BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN ĐẶNG ANH KIỆT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ
HỘI HÓA GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở
HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH HẬU GIANG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. NGÔ ĐÌNH PHƯƠNG
NGHỆ AN, 2013
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Vinh và
quá trình công tác của bản thân tại huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo,
cô giáo trong Ban giám hiệu nhà trường và các thầy giáo, cô giáo khoa Sau đại
học của trường Đại học Vinh đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt
khóa học.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Ngô
Đình Phương đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình hình thành và
hoàn thiện luận văn này.
Tác giả xin cảm ơn Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, cán bộ chuyên viên
phòng GD&ĐT huyện Châu Thành, các đồng chí Ban Giám Hiệu các trường
Mầm non, Tiểu học, THCS, THPT, TTGDTX huyện Châu Thành đã tạo điều
kiện cho tôi theo học lớp thạc sỹ và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu luận
văn. Cảm ơn các anh, chị trong lớp Cao học Quản lý giáo dục khóa 19, các bạn
bè đồng nghiệp và gia đình đã động viên, khích lệ, giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tuy vậy, do khả năng có hạn và kinh nghiệm còn ít mà vấn đề đặt ra rất
mới mẻ nên chắc chắn không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót, tác giả mong
nhận được sự trao đổi, góp ý của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp
và đông đảo bạn đọc khác.
Xin chân thành cảm ơn.
Nghệ An, tháng 10 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Đặng Anh Kiệt
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU...............................................................................................................8
1.Lý do chọn đề tài............................................................................................8
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................10
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...........................................................10
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu...............................................................10
6. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................11
7. Những đóng góp của đề tài........................................................................11
8. Cấu trúc luận văn..........................................................................................11
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI..........................................................................12
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.......................................................................12
1.2. Các khái niệm cơ bản................................................................................15
1.2.1. Xã hội hoá...............................................................................................15
1.2.2. Xã hội hoá giáo dục................................................................................17
1.2.3. Quản lý....................................................................................................20
1.2.4. Quản lý công tác XHHGD......................................................................22
1.2.5. Giải pháp và giải pháp quản lý công tác XHHGD..............................23
1.3. Công tác XHHGD THCS............................................................................24
1.3.1. Bản chất của công tác XHHGD THCS..................................................24
1.3.2. Đặc trưng của công tác XHHGD THCS...............................................24
1.3.3. Vai trò của công tác XHHGD THCS......................................................26
1.3.4. Nội dung và phương thức thực hiện công tác XHHGD THCS...........28
1.4. Quản lý công tác XHHGD THCS..............................................................30
1.4.1. Mục tiêu quản lý công tác XHHGD THCS..........................................30
1.4.2. Nội dung quản lý công tác XHHGD THCS...........................................31
1.4.3. Các yếu tố quản lý ảnh hưởng đến công tác XHHGD THCS...........33
1.5. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề XHHGD và quản lý
công tác XHHGD THCS....................................................................................34
Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam........................................34
Kết luận chương 1............................................................................................37
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC XHHGD THCS Ở HUYỆN CHÂU
THÀNH, TỈNH HẬU GIANG............................................................................38
2.1. Khái quát về tình hình phát triển KT-XH-GD ở huyện Châu Thành,
Tỉnh Hậu Giang.................................................................................................38
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang.............38
2.1.1.1. Đặc điểm về Địa lý, Kinh tế - Xã hội.............................................38
- Huyện Châu Thành hiện có 9 xã, thị trấn với diện tích tự nhiên là
13.477 ha. Dân số 8.607 người, mật độ dân số trung bình là 624
người/km2 . Đa số người dân thuộc dân tộc kinh, tập trung đông nhất ở
các thị trấn, trung tâm huyện lỵ. Kinh tế của huyện Châu Thành chủ yếu
là nông nghiệp, dịch vụ, thương mại... Mức độ phát triển còn chậm so với
kế hoạch chung của huyện. Hiện nay cạnh Nam sông Hậu đang xây dựng
các cụm công nghiệp nên thúc đẩy sự phát triển kinh tế của huyện..........38
- Giao thông nông thôn, điện thắp sáng có đều trên 07 xã và 02 thị
trấn nên rất thuận tiện cho việc đi lại và phát triển kinh tế trong toàn
huyện. Hiện nay huyện có 7 xã, 02 thị trấn văn hóa góp phần làm tăng
thêm vẻ mỹ quan, văn minh và lịch sự cho địa phương anh hùng...............38
2.1.1.2 Đặc điểm về văn hóa, giáo dục.......................................................38
- Nhân dân huyện Châu Thành vốn có truyền thống đấu tranh Cách
mạng, huyện có 2 khu di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia: Khu di tích
Tỉnh ủy Hậu Giang( xã Phú Hữu, huyện Châu Thành), di tích lịch sử Nam
Kỳ Khởi Nghĩa( thị trấn Mái Dầm, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang)..38
- Từ lâu đời nhân dân Châu Thành có truyền thống hiếu học, nhằm
góp phần giúp cho bản thân, gia đình và cộng đồng ngày một nâng cao
tầm hiểu biết và chiếm lĩnh kiến thức khoa học trong các lĩnh vực...........38
- Hệ thống mạng lưới trường lớp từng bước đáp ứng được yêu cầu
học tập của con em nhân dân trong huyện. Toàn huyện có 36 trường học
từ mầm non đến phổ thông. Trong đó có 05 trường THCS, 06 trường tiểu
học và 03 trường mẫu giáo đạt chuẩn quốc gia. Ngoài ra còn có 01 trung
tâm giáo dục thường xuyên, 01 trung tâm dạy nghề và 09 trung tâm học
tập cộng đồng đang từng bước hoạt động có hiệu quả..............................39
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện Châu Thành, tỉnh Hậu
Giang...................................................................................................................40
2.1.3. Tình hình giáo dục huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang..................42
2.2. Thực trạng công tác XHHGD THCS ở huyện Châu Thành, tỉnh Hậu
Giang...................................................................................................................46
2.2.1. Việc triển khai công tác XHHGD ở huyện Châu Thành, tỉnh Hậu
Giang trong những năm qua.............................................................................46
2.2.2. Kết quả của cuộc vận động XHHGD THCS ở huyện Châu Thành
tỉnh Hậu Giang...................................................................................................47
2.2.3. Những khó khăn, hạn chế trong công tác XHHGD THCS ở huyện
Châu Thành tỉnh Hậu Giang.............................................................................58
2.3. Thực trạng quản lý công tác XHHGD THCS ở huyện Châu Thành tỉnh
Hậu Giang..........................................................................................................60
2.3.1. Thực trạng lập kế hoạch công tác XHHGD.........................................60
2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch XHHGD...............................64
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch XHHGD THCS....................73
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá công tác XHHGD................................75
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý công tác XHHGD THCS..........76
2.4.1. Thành công..............................................................................................76
2.4.2. Mặt hạn chế............................................................................................76
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế..........................................................77
Kết luận chương 2............................................................................................78
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC XHHGD THCS Ở HUYỆN
CHÂU THÀNH, TỈNH HẬU GIANG.................................................................80
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp..................................................................80
3.1.1. Đảm bảo tính mục đích.......................................................................80
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học.........................................................................81
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả.........................................................................81
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi............................................................................81
3.2. Một số giải pháp quản lý công tác XHHGD THCS ở huyện Châu
Thành, Tỉnh Hậu Giang....................................................................................82
3.2.1. Nâng cao nhận thức và năng lực cho các lực lượng tham gia công tác
XHHGD..............................................................................................................82
3.2.2 Đổi mới xây dựng kế hoạch công tác XHHGD và đảm bảo các điều
kiện cần thiết để thực hiện nó.......................................................................84
3.2.3. Xây dựng cơ chế quản lý công tác XHHGD một cách phù hợp và
hiệu quả.............................................................................................................86
3.2.4. Thu hút mọi đối tượng trên địa bàn tham gia tích cực vào công tác
XHHGD..............................................................................................................87
3.2.5. Đẩy mạnh quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ
CBQL, GV..........................................................................................................89
3.2.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý công tác
XHHGD..............................................................................................................91
3.2.7. Làm tốt việc kiểm tra, đánh giá công tác XHHGD...........................92
3.2.8. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng.......................................93
3.3. Khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp được
đề xuất...............................................................................................................94
3.3.1. Mục đích khảo sát................................................................................94
3.3.2. Đối tượng khảo sát.................................................................................94
3.3.3. Kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các giải
pháp đề xuất.....................................................................................................94
Kết luận chương 3............................................................................................96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................97
1. Kết luận.........................................................................................................97
2. Kiến nghị.......................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................100
PHỤ LỤC.........................................................................................................102
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1.
CBQL
Cán bộ quản lý
2.
CSVC
Cơ sở vật chất
3.
GD
Giáo dục
4.
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
5.
GDTX
Giáo dục thường xuyên
6.
GV
Giáo viên
7.
HĐND
Hội đồng nhân dân
8.
HS
Học sinh
9.
KH
Kế hoạch
10.
KTXH
Kinh tế xã hội
11.
KT-XH
Kinh tế - xã hội
12.
NQ
Nghị quyết
13.
NV
Nhân viên
14.
NXB
Nhà xuất bản
15.
THCS
Trung học cơ sở
16.
THPT
Trung học phổ thông
17.
TW
Trung ương
18.
UBND
Uỷ ban nhân dân
19.
XHH
Xã hội hoá
20.
XHHGD
Xã hội hóa giáo dục
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, các quốc gia đều nhận thức rằng: Con người vừa là mục tiêu,
vừa là động lực của mọi sự phát triển. Vì vậy muốn phát triển xã hội thì phải
phát triển GD & ĐT để phát triển con người. Tuy nhiên để GD góp phần phát
triển xã hội có nhiều giải pháp và động lực khác nhau trong đó XHHGD là
một giải pháp có ý nghĩa, tác dụng về nhiều phương diện.
Văn bia tiến sĩ tại Văn Miếu Quốc Tử Giám viết: “Hiền tài là nguyên
khí quốc gia, nguyên khí mạnh thì thế nước mạnh và thịnh, nguyên khí kém
thì thế nước yếu và suy, vì thế các bậc thánh đế minh vương không ai không
chăm lo việc gây dựng nhân tài bồi đắp nguyên khí”.
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định: Giáo dục là quốc sách hàng đầu,
đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Giáo dục là một nhân tố quyết
định cho sự phát triển của đất nước. Trong thời đại của chúng ta hiện nay trí
tuệ là nguồn tài nguyên quý giá nhất trong các nguồn tài nguyên của đất nước.
Nhiệm vụ của giáo dục là phải khai thác tối đa nguồn tài nguyên vô giá ấy
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Xã hội hoá giáo dục là giải pháp quan
trọng nhằm thực hiện chiến lược phát triển giáo dục nước ta trong thời kỳ đổi
mới và hội nhập.
Trên quan điểm “Giáo dục và Đào tạo là nhiệm vụ của toàn Đảng, của
Nhà nước và của nhân dân”, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương,
chính sách về xã hội hóa công tác giáo dục. Nghị quyết TW6 Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX tiếp tục khẳng định: “Thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa,
xã hội hóa, đây là nhiệm vụ cơ bản và bao trùm sự nghiệp giáo dục trong
những năm tới”. Xã hội hoá giáo dục là nhiệm vụ chung của toàn xã hội, là sự
nghiệp thiêng liêng, cốt tử để tạo ra đội ngũ trí thức, những người quyết định
cho tương lai đất nước.
Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, cuộc vận động xã hội hóa công tác
giáo dục ở huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang đã phát triển rộng khắp. Đặc
biệt từ khi triển khai Nghị quyết TW2 (khóa VIII) “Về định hướng chiến lược
phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước”, xã hội hóa giáo dục được đặc biệt chú trọng và đã tạo nên sự chuyển
biến mạnh mẽ cả về chất và lượng, bước đầu đạt nhiều kết quả nổi bật.
Thực tiễn cho thấy huyện Châu Thành đã tích cực chỉ đạo và tham gia
vào công tác XHHGD, như huy động được nhiều nguồn lực từ xã hội để xây
dựng cơ sở vật chất trường lớp, nhà công vụ cho giáo viên, trang thiết bị dạy
học; thu hút được sự quan tâm của toàn xã hội vào công tác khuyến tài
khuyến học; liên kết với các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, Trung tâm
giáo dục thường xuyên, mở các lớp đào tạo tại chức, liên thông, đào tạo từ xa
để đào tạo bồi dưỡng cán bộ giáo viên và đáp ứng nhu cầu học tập của các
học sinh THCS trong địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.Tuy nhiên,
vẫn còn nhiều hạn chế trong công tác XHHGD tại Huyện. Vì vậy, cần nhanh
chóng tìm ra các giải pháp để thu hút và khai thác tối đa các nguồn lực trong
xã hội phục vụ cho công tác XHHGD ở huyện Châu Thành.
Từ những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn nghiên cứu đề tài
“Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục THCS ở huyện Châu
Thành, tỉnh Hậu Giang” làm đề tài luận văn của mình, với hy vọng góp phần
nhỏ của mình phục vụ cho yêu cầu đổi mới công tác xã hội hóa giáo dục,
nâng cao chất lượng giáo dục của địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu các hoạt động xã hội hóa giáo dục, đề xuất các
giải pháp quản lí công tác xã hội hoá giáo dục trên địa bàn huyện Châu Thành
tỉnh Hậu Giang, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của
huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động XHHGD THCS
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp quản lí công tác XHHGD THCS ở huyện Châu Thành, tỉnh
Hậu Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thực hiện đồng bộ, sáng tạo các giải pháp quản lý hoạt động
XHHGD ở huyện như luận văn đã nêu thì có tác dụng nâng cao chất lượng,
hiệu quả của XHHGD THCS ở huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang hiện nay.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác XHHGD THCS
5.1.2. Đánh giá, phân tích thực trạng quản lý công tác XHHGD THCS ở
huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
5.1.3. Đề xuất các giải pháp thực hiện công tác XHHGD THCS ở huyện
Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu việc quản lý các hoạt động XHHGD
THCS ở huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang từ năm 2010 - 2013.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn bản của Đảng và Nhà nước các cấp liên quan đến đề
tài. Nghiên cứu các công trình khoa học, các đề án đã công bố liên quan đến
đề tài. Tổng hợp và phân tích các kết quả nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
PP điều tra, tổng kết kinh nghiệm giáo dục, phỏng vấn...nhằm phát hiện
thực trạng quản lý công tác XHHGD và các giải pháp quản lý đã được thực
hiện tại huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
6.3. Phương pháp khác
Phương pháp sử dụng toán thống kê, phương pháp phỏng vấn,...
7. Những đóng góp của đề tài
7.1. Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý công tác XHHGD
THCS trên địa bàn Huyện.
7.2. Đánh giá được thực trạng quản lý công tác XHHGD THCS tại huyện
Châu Thành, tỉnh Hậu Giang
7.3. Nêu ra được các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý công tác
XHGD THCS ở huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương.
Chương 1:
Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2:
Thực trạng quản lý công tác XHHGD THCS ở huyện Châu
Thành, tỉnh Hậu Giang.
Chương 3:
Một số giải pháp quản lý công tác XHHGD THCS ở huyện
Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục là một phạm trù vĩnh cửu: giáo dục sinh ra cùng với loài
người, tồn tại và phát triển cùng với loài người. Chức năng đầu tiên, chức
năng nguyên thủy của giáo dục là xã hội hóa. Trong giáo dục tất cả mọi cái
đều mang tính xã hội, bất kỳ xã hội nào cũng đều là xã hội hóa giáo dục.
Trên thế giới nhiều nước phát triển như Mỹ, Nhật, Trung Quốc, Hàn
Quốc, Úc, Singapo... trong chương trình cải cách giáo dục và trong chiến lược
phát triển giáo dục của họ đều chú trọng tạo môi trường giáo dục năng động,
phong phú, coi giáo dục gắn bó với phát triển và khẳng định giáo dục là động
lực của sự phát triển Kinh tế - Xã hội.
Ở Việt Nam, thế kỷ XI (1070) thời Nhà Lý - vua Lý Thánh Tông rất
quan tâm đến GD&ĐT, ông cho xây dựng Quốc Tử Giám để đào tạo hiền tài.
Thế kỷ XVIII - Vua Quang Trung - Nguyễn Huệ cũng đã nói: “Dựng nước,
trước tiên phải lo việc học”;Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy rằng: “Giáo dục phải
cung cấp cho cán bộ kinh tế, kinh tế tiến bộ thì giáo dục mới tiến bộ được.
Nếu kinh tế không phát triển thì giáo dục cũng không phát triển được. Giáo
dục không phát triển thì không có đủ cán bộ kinh tế phát triển. Hai việc đó
liên quan mật thiết với nhau” [19, 225].
Từ khi nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa (02/09/1945) ra đời, Đảng
và Nhà nước ta quyết tâm xây dựng nền giáo dục Việt Nam mới: Nền giáo
dục của toàn dân. Nhưng trong 30 năm chống Pháp và đế quốc Mỹ (1945 1975) với cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp, đất nước và nền giáo dục rơi
vào khủng hoảng, giáo dục không thật sự là sự nghiệp của toàn dân, bản chất
xã hội của giáo dục không được quan tâm và phát huy.
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng khẳng định:
“Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo. Rà soát, sắp xếp lại mạng lưới các
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Đổi mới cơ
chế quản lý, nâng cao chất lượng các trường công lập; bổ sung chính sách ưu
đãi để phát triển các trường ngoài công lập và các trung tâm giáo dục cộng
đồng” [7, 208].
Trên cơ sở quan điểm của Đảng, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 90
ngày 21 tháng 8 năm 1997 về phương hướng và chủ trương XHH các hoạt
động giáo dục nhằm cụ thể hóa chủ trương, nội dung, biện pháp XHH hoạt
động GD& ĐT.
Ngày 18 tháng 04 năm 2005 Chính phủ ban hành Nghị quyết số
05/2005/NQ-CP về đẩy mạnh XHH các hoạt động giáo dục. Ngày 24/6/2005,
Bộ GD& ĐT đã ban hành quyết định số 20/2005/QĐ-BGD&ĐT phê duyệt đề
án “Quy hoạch phát triển XHHGD giai đoạn 2005 - 2010”.
Bên cạnh chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước nêu trên, các
nhà khoa học, các nhà quản lý giáo dục ở nước ta đã nêu lên một số luận điểm
quan trọng. GS.TS Phạm Minh Hạc, khẳng định: “Xã hội hóa công tác giáo
dục, một con đường phát triển giáo dục nước ta.” [13, 16]. PGS.TS Đặng
Quốc Bảo quan niệm: “Xã hội hoá giáo dục phản ánh bản chất của luận đề:
giáo dục cho tất cả mọi người, tất cả cho sự nghiệp giáo dục” (Education for
all, all for education EFA - AFE). Vậy huy động toàn xã hội làm giáo dục,
động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân
dưới sự quản lý của Nhà nước không phải là một ý tưởng mới lạ. PGS,TS
Đặng Quốc Bảo đã viết: “Không có xã hội nào có thể tồn tại nếu không có sự
giáo dục và mọi sự giáo dục đều hướng tới sự tiến bộ của xã hội. Như vậy là
luôn luôn tồn tại nền giáo dục xã hội” [2, 6].
XHHGD không phải là chủ trương ở các nước kém phát triển mà ngay
cả những nước giàu, phát triển cũng đã từng thực hiện nhiều giải pháp đẩy
mạnh XHHGD để phát triển sự nghiệp giáo dục, bởi vì XHHGD là một hệ
thống định hướng hoạt động của mọi người, mọi lực lượng xã hội để tiến tới
xây dựng một xã hội học tập. Tổ chức văn hóa giáo dục liên hiệp quốc
(UNESCO) đã từng khuyến nghị: Giáo dục không chỉ bó hẹp trong nhà
trường, phải cải tổ toàn diện nền giáo dục. Giáo dục phải trở thành phong trào
quần chúng thực sự.
Vấn đề XHHGD đã được nghiên cứu cả về lý luận lẫn thực tiễn khá sâu
rộng và lâu dài trong lịch sử nước ta và các nước trên thế giới. Bên cạnh các
công trình nghiên cứu khoa học về công tác XHHGD trong những năm gần
đây được nhiều CBQL giáo dục nước ta quan tâm, có những luận văn Thạc sĩ
đã đề cập đến và nêu nhiều giải pháp tăng cường công tác xã hội hóa giáo
dục. Tuy nhiên đó là những vấn đề cụ thể có tính chuyên sâu, gắn với công
tác quản lý nảy sinh ở từng địa phương và phạm vi công tác, các hoạt động
của XHHGD là vấn đề rộng lớn, do vậy việc nghiên cứu XHHGD vẫn có ý
nghĩa thực tiễn lớn lao.
Từ đó chúng ta thấy mỗi nước có một đặc điểm riêng về kinh tế xã hội
nhưng đều có điểm chung trong phương thức XHHGD là huy động mọi tiềm
lực của cộng đồng cho giáo dục. Và vấn đề XHHGD ở mỗi quốc gia là sự lựa
chọn có tính chất quyết định cho các mô hình phát triển độc đáo của mình.
Trong giai đoạn hiện tại và tương lai các quan điểm giáo dục mở rộng
ra đối với tất cả mọi người, giáo dục suốt đời “Giáo dục hướng tới mục tiêu
giúp cho con người học cách chung sống với nhau”...đã và đang trở thành các
quan điểm chủ đạo chi phối phương hướng, chiến lược của các nước. Vấn đề
XHHGD trở thành quan điểm chỉ đạo của các nhà lãnh đạo, hơn thế nó còn
được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật, trong hiến pháp. Có thể
nói rằng XHHGD là một phương thức để làm giáo dục cho mọi quốc gia. Tuy
vậy, quá trình vận động này còn tuỳ thuộc ở điều kiện kinh tế- xã hội và chính
thể ở mỗi quốc gia.
Như vậy, vấn đề XHHGD đã được nghiên cứu cả về lý luận và thực
tiễn khá sâu rộng và lâu dài trong lịch sử nước ta và các nước trên thế giới.
Tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu nào về các giải pháp
quản lý nâng cao hiệu quả và công tác XHHGD trên địa bàn huyện Châu
Thành, tỉnh Hậu Giang.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Xã hội hoá
Thuật ngữ “Xã hội hóa” dùng để chỉ chức năng nguyên thủy của giáo
dục (Socialization), được các nhà xã hội học sử dụng để mô tả những phương
cách, các giá trị, các vai trò mà xã hội đã quy ước, tạo cơ sở cho quá trình
hình thành và phát triển nhân cách con người.
Xã hội hoá là một trong những vấn đề cơ bản của xã hội học. Từ trước
đến nay, xã hội hoá được hiểu theo hai nghĩa: xã hội hoá cá nhân và xã hội
hoá một hoạt động.
a) Xã hội hoá cá nhân
Xã hội hoá cá nhân là quá trình con người tiếp thu nền văn hoá của xã
hội trong đó con người được sinh ra, quá trình mà nhờ đó con người đạt được
những đặc trưng xã hội của bản thân, học được cách suy nghĩ và ứng xử được
coi là thích hợp trong xã hội.
Xã hội hoá cá nhân là quá trình tiếp thu và tái tạo những kinh nghiệm
xã hội của cá nhân thông qua hoạt động và giao lưu. Xã hội hoá cho phép con
người nhận thức toàn diện hiện thực xã hội xung quanh, chiếm lĩnh những kỹ
năng hoạt động của cá nhân và tập thể.
Xã hội hoá cá nhân là quá trình liên tục, quá trình đó còn gọi là quá
trình học hỏi xã hội, tiếp thu xã hội, thích ứng xã hội [4].
b) Xã hội hoá một hoạt động
XHH được nghiên cứu ở đây chính là sự tham gia rộng rãi của xã hội
(các cá nhân, nhóm, tổ chức, cộng đồng...) vào một hoạt động hoặc một số
các hoạt động mà trước đó chỉ một đơn vị, bộ phận hay một ngành chức năng
nhất định thực hiện [4].
XHH theo nghĩa này thường được dùng một cách thông dụng trong xã
hội, đây chính là quá trình phối hợp hoạt động một cách có kế hoạch của các
lực lượng trong xã hội theo một định hướng, một chiến lược quốc gia để giải
quyết một vấn đề nào đó của xã hội.
XHH hoạt động cần phải được coi là một tư tưởng chiến lược có tính
lâu dài toàn diện, làm một giải pháp xã hội có tính liên ngành cao nhằm huy
động các lực lượng xã hội tham gia một cách tích cực để giải quyết một vấn
đề xã hội nào đó. XHH hoạt động dưới góc nhìn của các nhà lãnh đạo, quản lý
là một quá trình tổ chức, quản lý và huy động nhiều lực lượng xã hội cùng
tham gia để giải quyết một vấn đề của xã hội theo một chiến lược xác định và
có kế hoạch. Đối với từng lực lượng xã hội, XHH được hiểu là một quá trình
phối hợp, lồng ghép các hoạt động của mình với hoạt động của các lực lượng
khác trong xã hội có liên quan để tạo ra hoạt động có tính liên ngành cao,
trong đó có sự phân công rõ trách nhiệm của từng lực lượng. Đối với mỗi
cộng đồng, mỗi gia đình, mỗi người dân, XHH hoạt động được hiểu là một
quá trình trong đó cần huy động sự tham gia hưởng ứng của nhiều người, của
cộng đồng vào các cuộc vận động nhằm động viên, thúc đẩy họ hành động
một cách chủ động, tích cực vì mục đích mở rộng và nâng cao chất lượng một
hoạt động xã hội nào đó.
XHH hoạt động xã hội còn được hiểu như là việc biến một nhiệm vụ,
một công việc thuộc trách nhiệm của một chủ thể thành nhiệm vụ, công việc
của một số chủ thể, của nhiều chủ thể hay của toàn bộ xã hội. XHH với nghĩa
tương đồng với việc huy động sức lực, trí tuệ (nguồn lực) của cả cộng đồng
cho việc hoàn thành một nhiệm vụ xã hội nào đó. Ở đây huy động sức người,
sức của, tài chính, phương tiện, vật chất... là những cái cần huy động, tổng
hợp, phân bổ và sử dụng cho việc hoàn thành nhiệm vụ. XHH theo nghĩa này
như một phương thức huy động xã hội, thông qua công tác tuyên truyền, giáo
dục, thuyết phục, vận động xã hội là chính. Mà trong nhiều trường hợp XHH
theo cách này đã huy động được không nhỏ sức lực, trí tuệ của cả xã hội cho
việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ xã hội.
Tuy nhiên cũng phải thấy rằng XHH các hoạt động không chỉ nghĩa là
tăng cường huy động cộng đồng mà coi nhẹ trách nhiệm Nhà nước hoặc trách
nhiệm các chủ thể chính mà ngược lại, đây chính là quá trình kết hợp chặt chẽ
giữa trách nhiệm của Nhà nước, của các cơ quan chủ quản với cộng đồng,
làm cho các nguồn lực được huy động đến mức tối đa và sử dụng có hiệu quả
nhất. Đây mới là mục tiêu thực chất của XHH các hoạt động.
Như vậy, XHH hoạt động được đề cập ở đây chính là biến nhiệm vụ của
một ngành, một chủ thể thành nhiệm vụ của nhiều ngành, nhiều chủ thể xã hội
hay của toàn xã hội bằng cách thông qua hoạt động tuyên truyền, giáo dục,
thuyết phục nhằm nâng cao nhận thức về trách nhiệm của từng đối tượng, sự
điều hành quản lý của các nhà lãnh đạo nhằm tăng cường sự phối hợp chặt chẽ
giữa các lực lượng xã hội để thực hiện nhiệm vụ xã hội đang đặt ra.
XHH hoạt động con người rõ ràng khác biệt với XHH cá nhân. Bởi lẽ
nếu XHH cá nhân là nhằm biến con người cá nhân thành con người xã hội thì
XHH hoạt động là quá trình biến một hay một số nhiệm vụ của một chủ thể
thành nhiệm vụ của nhiều chủ thể hay của toàn xã hội.
1.2.2. Xã hội hoá giáo dục
Nhà xã hội học Pháp Emile Durkheim (1858 - 1917) là một trong số rất
ít người đầu tiên sử dụng thuật ngữ “Xã hội hóa”. Ông nêu: “giáo dục vừa có
chức năng phân hóa vừa có chức năng xã hội hóa”.
XHHGD là việc thực hiện mối liên hệ phổ biến giữa hoạt động giáo
dục và cộng đồng xã hội, là làm cho giáo dục phù hợp với sự phát triển của xã
hội, thích ứng với xã hội. Xã hội hóa công tác giáo dục là duy trì sự cân bằng
giữa hoạt động giáo dục và xã hội.
XHHGD là cách nói gọn của XHH công tác GD với nội hàm là phương
thức, cách thức, phương châm, cách làm giáo dục, tổ chức và quản lý giáo
dục. Đảng ta chủ trương XHHGD là một tư tưởng chiến lược, một bộ phận
không thể thiếu trong đường lối giáo dục của Đảng.
Đặc điểm của XHHGD là mở rộng quy mô, mở rộng trách nhiệm giáo
dục, chuyển hướng từ giáo dục tinh hoa thành giáo dục đại chúng - giáo dục
cho mọi người - xây dựng xã hội học tập. Hoạt động giáo dục từ chỗ là trách
nhiệm của ngành giáo dục, do Nhà nước đảm trách, đến mọi cá nhân, tập thể,
cộng đồng cùng chăm lo. Điều đó tạo nên động lực mới và sức mạnh tổng
hợp, tính công bằng xã hội của GD& ĐT.
Nghị quyết 90-CP của Chính phủ do Thủ tướng ký ngày 21-8-1997 đã
xác định khái niệm XHHGD như sau, đó là:
- Là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn
xã hội vào sự phát triển sự nghiệp giáo dục.
- Là xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân và
đảng bộ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các cơ quan nhà nước, các
đoàn thể quần chúng, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp đóng tại địa
phương và của từng người dân đối với việc tạo lập và cải thiện môi trường
kinh tế xã hội lành mạnh thuận lợi cho hoạt động giáo dục.
- Là mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực,
vật lực và tài lực trong xã hội (kể cả từ nước ngoài); phát huy và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực này.
GS. TS. Phạm Minh Hạc cho rằng, XHHGD là: “Làm cho xã hội nhận
rõ trách nhiệm đối với giáo dục, giáo dục phục vụ đắc lực cho phát triển kinh
tế- xã hội, thực hiện việc kết hợp giáo dục trong nhà trường và ngoài nhà
trường, tạo điều kiện để giáo dục kết hợp với lao động, học đi đôi với hành; xã
hội hóa giáo dục có quan hệ hữu cơ với dân chủ hóa giáo dục” [ 14,17-18].
Như vậy, XHHGD là quá trình tăng cường tính xã hội của giáo dục lên
tầm cao mới, địa phương hóa nguồn lực, đa dạng hóa các loại hình đào tạo,
cộng đồng hóa trách nhiệm.
Xã hội hóa giáo dục đã được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm và
thực hiện từ nhiều thập kỷ qua, hoạt động XHHGD luôn vận động và phát triển.
Ở nước ta, XHHGD là điều kiện cần thiết và tất yếu để phát triển GD&
ĐT, XHHGD là chủ trương đúng đắn, mang tính chiến lược của Đảng. “Xã
hội hóa giáo dục là chính sách huy động mọi nguồn lực của nhân dân, của các
tổ chức Kinh tế - Xã hội tham gia vào sự nghiệp giáo dục, đầu tư vào hoạt
động giáo dục trên cơ sở phù hợp với khả năng tài chính và trình độ chuyên
môn nhằm xây dựng xã hội học tập” [17, 17].
Văn kiện Đại hội IX của Đảng có nêu: “Thực hiện chủ trương xã hội
hóa giáo dục, phát triển đa dạng các hình thức đào tạo, đẩy mạnh việc xây
dựng các quỹ khuyến khích phát triển tài năng, các tổ chức khuyến học, bảo
trợ giáo dục” [1, 73-74].
Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ X nhấn mạnh: “Đổi mới cơ cấu tổ
chức, nội dung, phương pháp dạy và học theo hướng “Chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa”. Phát huy trí sáng tạo, khả năng vận dụng, thực hành của
người học. Đề cao trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội. Chuyển
dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở - mô hình xã hội
học tập với hệ thống học tập suốt đời” [7, 34- 35].
Trong công cuộc CNH, HĐH đất nước, Chính phủ đã ban hành các văn
bản pháp quy và tổ chức thực hiện rộng rãi chủ trương XHHGD và XHHGD
phải được hiểu trên phương diện rộng là toàn thể nhân dân, toàn thể xã hội
tham gia vào giáo dục, làm cho hoạt động giáo dục trở thành hoạt động chung
của toàn xã hội.
1.2.3. Quản lý
Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý. Có người cho rằng quản lý
là cai quản, điều hành, điều khiển, chỉ huy, hướng dẫn, trọng tài, cũng có
người quan niệm quản lý là “nghệ thuật”.
Frederics William Taylor - Mỹ (1856 - 1915) cho rằng: “Quản lý là
nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần phải làm và làm cái đó như thế
nào, bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất” [5, 89].
C.Mác cũng đã từng khẳng định: “Bất cứ lao động xã hội hay cộng
đồng trực tiếp nào được thực hiện ở quy mô tương đối lớn đều cần ở
chừng mực nhất định đến sự quản lý. Quản lý là xác lập sự tương hợp
giữa các công việc cá nhân và hình thành những chức năng chung, xuất
hiện trong toàn bộ cơ chế sản xuất, khác với sự vận động của bộ phận
riêng lẻ của nó” [30, 199].
PGS.TS Đặng Quốc Bảo quan niệm: “Quản lý về bản chất bao gồm quá
trình “quản” và quá trình “lý”. Quản là coi sóc, giữ gìn nhằm ổn định hệ
thống. Lý là thanh lý, xử lý, biện lý, sửa sang, chỉnh đốn nhằm làm cho hệ
thống phát triển.
- Hệ ổn định mà không phát triển tất yếu dẫn đến suy thoái.
- Hệ phát triển mà thiếu ổn định tất yếu dẫn đến rối ren.
- Như vậy: Quản lý = Ổn định + Phát triển.
Trong quản lý phải có mầm mống của lý và trong lý phải có hạt nhân
của quản. Điều này tạo ra mối liên hệ hiện thực: ổn định đi tới sự phát triển,
phát triển trong thế ổn định” [3, 176].
Theo chúng tôi, quản lý là sự tác động có hướng, đích của chủ thể
quản lý đến khách thể đối tượng quản lý trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ
chức vận hành đạt mục tiêu và chất lượng cao bằng cách thực hiện các chức
năng kế hoạch tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
* Chức năng của quản lý:
Cho đến nay đa số các nhà quản lý đều cho rằng quản lý có 4 chức
năng cơ bản. Đó là:
- Chức năng kế hoạch: Là công tác xác định trước mục tiêu của tổ chức,
đồng thời chỉ ra các phương pháp, biện pháp để thực hiện mục tiêu, trong điều
kiện biến động của môi trường. Thực hiện chức năng kế hoạch là trả lời các
câu hỏi:
+ Hiện nay chúng ta đang ở đâu?
+ Chúng ta muốn đi đến đâu?
+ Cần phải làm gì để đi đến đó?
- Chức năng tổ chức: Là việc sắp xếp, phân công các nhiệm vụ, các
nguồn lực (con người, các nguồn lực khác) một cách tối ưu, nhằm làm cho tổ
chức vận hành theo kế hoạch, đạt được mục tiêu đặt ra.
- Chức năng chỉ đạo: Là phương thức tác động của chủ thể quản lý
nhằm điều hành tổ chức vận hành đúng theo kế hoạch, thực hiện được mục
tiêu quản lý.
- Chức năng kiểm tra: Là phương thức hoạt động của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý nhằm thu thập thông tin phản hồi, đánh giá và xử lý các
kết quả vận hành của tổ chức, từ đó ra các quyết định quản lý điều chỉnh
nhằm thực hiện được mục tiêu đề ra.
Bốn chức năng này có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một
chu trình quản lý như sơ đồ sau:
Sơ đồ Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
Kế hoạch
Kiểm tra
Thông tin quản lý và
quyết định quản lý
Tổ chức
Chỉ đạo
1.2.4. Quản lý công tác XHHGD
Đó là hệ thống những tác động có hướng đích của chủ thể quản lý các
cấp đến các đối tượng quản lý nhằm làm cho công tác XHHGD đạt được các
mục tiêu dự kiến.
XHHGD không có nghĩa là buông lỏng sự quản lý thống nhất của Nhà
nước về giáo dục. Sự tăng cường quản lý của Nhà nước được thể hiện bằng
các văn bản pháp luật, các quy chế quản lý, những quyết định, chỉ thị … hệ
thống văn bản này chính là hành lang pháp lý, là những trụ cột căn bản để GD
& ĐT phát triển.
Do vậy, Nhà nước phải xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thống
pháp luật đầy đủ, minh bạch để đảm bảo trách nhiệm, quyền lợi, tính công
bằng dân chủ và công khai trong hoạt động giáo dục. Trong khuôn khổ chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, mọi tổ chức, cá nhân được tự do
tham gia XHHGD và Nhà nước chỉ can thiệp khi có dấu hiệu vi phạm pháp
luật, nhằm tránh những cách làm tuỳ tiện, lợi dụng, dẫn đến những vi phạm,
đặc biệt là trong việc huy động các nguồn lực tài chính phục vụ cho sự nghiệp
giáo dục và đào tạo.
Nội dung công tác XHHGD có thể xác định các nội dung quản lý khác
nhau dựa vào cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên nhìn chung có thể xác định
các nội dung quản lý công tác XHHGD thông qua việc thực hiện các chức
năng quản lý:
- Lập kế hoạch công tác XHHGD.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch công tác XHHGD.
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch công tác XHHGD.
- Kiểm tra đánh giá kết quả công tác XHHGD.
1.2.5. Giải pháp và giải pháp quản lý công tác XHHGD
- Giải pháp
Theo Từ điển tiếng Việt, “giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn
đề cụ thể” [25, 387].
Còn theo Nguyễn Văn Đạm, “giải pháp là toàn bộ những ý nghĩ có hệ
thống cùng với những quyết định và hành động theo sau, dẫn tới sự khắc
phục một khó khăn” [12, 325].
Để hiểu rõ hơn khái niệm giải pháp, chúng ta cần phân biệt nó với một
số khái niệm tương tự như phương pháp, biện pháp. Điểm giống nhau của các
khái niệm là đều nói về cách làm, cách tiến hành, cách giải quyết một công
việc, một vấn đề. Còn điểm khác nhau ở chỗ, biện pháp chủ yếu nhấn mạnh
đến cách làm, cách hành động cụ thể, trong khi đó phương pháp nhấn mạnh
đến trình tự các bước có quan hệ với nhau để tiến hành một công việc có mục
đích. Giải pháp chính là phương pháp nhưng được thực hiện ở tầm vĩ mô hơn.
- Giải pháp quản lí công tác XHHGD
Giải pháp quản lí công tác xã hội hóa giáo dục là hệ thống các biện
pháp, phương pháp, cách thức quản lí việc thực hiện công tác XHHGD
nhằm huy động toàn thể xã hội tham gia một cách có hiệu quả vào sự nghiệp
giáo dục.
1.3. Công tác XHHGD THCS
1.3.1. Bản chất của công tác XHHGD THCS
Hiện nay giáo dục được xem là động lực của sự phát triển xã hội. Điều
này có nghĩa là không thể tách rời giáo dục ra khỏi đời sống xã hội, nói rõ
hơn không có giáo dục đứng ngoài xã hội cũng có nghĩa không có xã hội nào
có thể phát triển mà không gắn liền với vai trò lịch sử của một nền giáo dục.
Trong lý luận giáo dục truyền thống người ta gọi điều nói trên phản ánh
tính chất xã hội của giáo dục. Tính chất này luôn thay đổi, tùy thuộc vào trình
độ, tốc độ phát triển của xã hội. Cùng với sự phát triển xã hội trong từng thời
kỳ lịch sử cụ thể, các nền giáo dục khác nhau về tính chất, về hình thức (cơ
cấu hệ thống và phương thức hoạt động), chính là sự thể hiện trình độ phát
triển của nền - xã hội, các truyền thống văn hóa, những điều kiện bối cảnh của
một dân tộc, một đất nước khái quát hơn là của một thời đại. Vậy xét theo cội
nguồn, giáo dục không bao giờ tách rời sự phát triển của xã hội. Sự tồn tại và
phát triển của giáo dục luôn luôn chịu sự chi phối của trình độ phát triển xã
hội và ngược lại; cũng có thể xem đó chính là bản chất của giáo dục. Do bản
chất xã hội vốn có đó của giáo dục mà giáo dục phải là sự nghiệp của toàn xã
hội. Chỉ có sự tham gia của toàn xã hội vào giáo dục mới đảm bảo cho giáo
dục phát triển có chất lượng và hiệu quả.
1.3.2. Đặc trưng của công tác XHHGD THCS
Xã hội ngày một phát triển cũng như giáo dục qua các thời đại lịch sử
ngày càng tiến xa bản chất xã hội vốn có từ ban đầu. Trải qua các quá trình
thay đổi về mối quan hệ sản xuất, tiến bộ khoa học kỷ thuật, chuyên môn hoá,
giai cấp hoá, Nhà nước hoá đi đến độc quyền. Chất lượng giáo dục thấp, cơ sở
vật chất cho giáo dục còn nhiều bất cập, có nhiều nguyên nhân từ những vấn
đề này, dẫn đến chất lượng nguồn nhân lực trong xã hội thấp, nhất là nguồn
nhân lực trực tiếp sản xuất sau khi học xong THCS, THPT không học tiếp, tỷ
lệ không được đào tạo nghề rất cao. Những vấn đề còn tồn tại của giáo dục sẽ
dần được khắc phục khi giải quyết tốt bản chất xã hội liên quan mật thiết tới
giáo dục. Đảng ta đã khẳng định quan điểm “Giáo dục là sự nghiệp của quần
chúng”. Hội nghị lần thứ VI BCH TW Đảng khoá IX đã chỉ rõ: “Toàn Đảng,
toàn dân, toàn ngành giáo dục cần tiếp tục quán triệt và thực hiện tốt những
định hướng chiến lược về giáo dục trong Nghị quyết TW 2 (khoá VIII)... đẩy
mạnh XHHGD nhằm tạo nguồn nhân lực có số lượng và chất lượng đáp ứng
yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH”...
Qua đó chúng ta thấy rằng XHHGD không chỉ đơn thuần là huy động
sức mạnh tổng hợp của các ngành các cấp vào sự phát triển sự nghiệp giáo
dục mà còn có chiều ngược lại: Giáo dục tạo ra nguồn nhân lực có số lượng
và chất lượng đáp ứng yêu cầu của xã hội trong thời kỳ mới góp phần giải
quyết hiện tượng “thiếu thợ” trong xã hội. Thực ra có thể coi XHHGD là một
cách làm giáo dục được xác định bởi những đặc trưng cơ bản sau:
- Huy động toàn xã hội đóng góp nhân lực, tài lực, vật lực, thực hiện đa
dạng hoá các nguồn đầu tư cho giáo dục.
- Các lực lượng xã hội tham gia phát triển quy mô - số lượng giáo dục.
- Các lực lượng xã hội tham gia vào việc đa dạng hoá các hình thức
học tập.
- Các lực lượng xã hội tham gia vào việc đa dạng hoá các loại hình
trường lớp.
- Huy động toàn xã hội tham gia xây dựng môi trường thuận lợi cho
việc giáo dục thế hệ trẻ.
- Thu hút các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình giáo dục của nhà
trường.
- Thu hút các lực lượng xã hội tham gia tuyền truyền vận động học
sinh, phụ huynh về công tác hướng nghiệp, dạy nghề và phân luồng học sinh
sau trung học.
Các đặc điểm trên cho chúng ta thấy xã hội hóa giáo dục sẽ làm cho
giáo dục càng gắn bó với cộng đồng, do cộng đồng và thực hiện nhằm đáp
ứng yêu cầu của cộng đồng, của người dân, mang lại hiệu quả cao trong việc
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện mà đặc biệt là giáo dục đạo đức học
sinh tuổi mới lớn và định hướng phân luồng học sinh.
1.3.3. Vai trò của công tác XHHGD THCS
1.3.3.1. Khai thác được tối ưu tiềm năng của xã hội, khắc phục những khó
khăn của quá trình phát triển giáo dục.
Trải qua hơn 5 thập kỷ, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, giáo
dục đã có những bước tiến nhanh: Tỷ lệ học sinh phát triển nhanh, từ chỗ chủ
yếu là nhà tranh tre lá, học sinh nhiều nơi học ba ca nay hầu hết các trường đã
có phòng học khang trang, trang thiết bị phục vụ dạy và học tương đối đầy đủ,
không còn hiện tượng học ba ca như trước đây... Tuy nhiên hiện nay cơ sở vật
chất giáo dục còn gặp nhiều khó khăn, nhất là các trường nông thôn, vùng
sâu, vùng xa: số phòng học tạm bợ còn nhiều, tình trạng học hai ca còn khá
phổ biến, thiết bị dạy học thiếu và không đảm bảo chất lượng, phòng chức
năng còn thiếu nhiều... Xã hội hoá giáo dục sẽ mang lại nhiều nguồn lực phục
vụ cho mọi hoạt động của giáo dục. Bao gồm: nguồn lực vật chất (nhân lực,
vật lực, tài lực), nguồn lực tinh thần (Sáng kiến kinh nghiệm, góp ý, tư vấn...),
nguồn lực vừa có ý nghĩa vật chất và tinh thần (thông tin và công nghệ thông
tin). Những nguồn lực này sẽ góp phần giải quyết được mâu thuẫn, khắc phục
những khó khăn của quá trình phát triển giáo dục.
Ở đây, chúng ta cần lưu ý rằng, huy động các nguồn lực của xã hội
không có nghĩa là từ đó khoán trắng cho xã hội, cũng như ngược lại, xã hội