Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Thủ tục kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.87 KB, 30 trang )

MỤC LỤC

1


MỞ ĐẦU
Trong 33 năm qua, Việt Nam thực hiện công cuộc đối mới sang nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN đã tạo ra động lực mạnh mẽ phát triển kinh tế đất nước. Là
một bộ phận của nền kinh tế, việc hình thành và phát triển thị trường dịch vụ kế toán kiểm toán vừa là tất yếu khách quan của kinh tế thị trường vừa là bộ phận cấu thành
quan trọng của hệ thống công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế - tài chính và đóng vai trò
tích cực trong việc phát triển nền kinh tế xã hội.
Hoạt động dịch vụ kế toán - kiểm toán là nhu cầu cần thiết, trước hết là vì lợi
ích của bản thân doanh nghiệp, của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, lợi ích của chủ
sở hữu vốn, các chủ nợ, lợi ích và yêu cầu của Nhà nước. Người sử dụng kết quả kiểm
toán phải được đảm bảo rằng những thông tin họ được cung cấp là trung thực, khách
quan, có độ tin cậy cao và phù hợp với các nguyên tắc kế toán chung đã được thừa
nhận để làm căn cứ cho các quyết định kinh tế hoặc thực thi trách nhiệm quản lý, giám
sát của mình.
Chất lượng cuộc kiểm toán mà xét đến ở đây là chất lượng kiểm toán báo cáo
tài chính (BCTC) lại là sản phẩm tống hợp do kết quả kiểm toán các chu trình nghiệp
vụ riêng biệt mang lại. Trong đó, chất lượng của kiểm toán chu trình mua hàng- thanh
toán có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng của toàn bộ cuộc kiểm toán BCTC.
Xuất phát từ lý do trên, em đã chọn đề tài “Thủ tục kiểm toán chu trình mua
hàng và thanh toán” làm đề tài thảo luận môn học.

2


PHẦN 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ
THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Mục tiêu kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán


Đề thực hiện đúng hướng và có hiệu quả hoạt động kiểm toán thì KTV phải xác
định được các mục tiêu kiểm toán trên cơ sở các mối quan hệ vốn có của đối tượng và
của khách thể kiểm toán. Vì vậy, khi tiến hành kiểm toán chu trình mua hàng - thanh
toán, KTV cũng phải xác định hệ thống mục tiêu kiểm toán của chu trình này.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) Số 200 - Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản
chi phối kiểm toán BCTC, Khoản 11 đã xác định: “Mục tiêu của kiểm toán BCTC là
giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập
trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ
pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu
hay không”. Theo đó, mục đích chung của kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán
là đánh giá xem liệu số dư các tài khoản có liên quan có được trình bày trung thực và
phù hợp với các nguyên tắc kế toán hiện hành hoặc được thừa nhận hay không? Từ
mục tiêu chung này cụ thể hoá thành các mục tiêu đặc thù đối với chu trình.
Các mục tiêu kiểm toán đặc thù đối với chu trình mua hàng và thanh toán đã
xác định được bao gồm 7 mục tiêu, cụ thể là:
- Tính có thực của hàng hoá hay dịch vụ mua vào cũng như các khoản nợ người
bán với ý nghĩa các thông tin phản ánh tài sản hoặc công nợ phải được đảm bảo bằng
sự tồn tại của các tài sản cũng như công nợ đó.
- Tính đầy đủ của việc ghi nhận các hàng hoá hay dịch vụ mua vào và các
khoản phải trả người bán với ý nghĩa thông tin phản ánh trên sổ sách, tài liệu kế toán
không bị bỏ sót trong quá trình xử lý.
- Tính đúng đắn trong việc tính giá vốn thực tế hàng nhập kho được tính theo
chi phí thực tế thực hiện nghiệp vụ, việc tính toán các khoản phải trả người bán phù
hợp với hợp đồng mua bán, phù hợp với hoá đơn người bán và biên bản giao nhận
hàng hoá hay dịch vụ.
- Tính đúng đắn trong việc phản ánh quyền và nghĩa vụ với ý nghĩa tài sản mua
vào phản ánh trên BCTC phải thuộc quyền sở hữu của đơn vị và nợ phải trả người bán
thể hiện đúng nghĩa vụ của đơn vị này.
3



- Tính chính xác về số học trong việc tính toán, cộng dồn, chuyển sổ đối với các
nghiệp vụ mua hàng và thanh toán.
- Tính đúng đắn trong việc phân loại và trình bày các tài sản mua vào cũng như
các khoản phải trả người bán với ý nghĩa tuân thủ các quy định trong việc phân loại
các tài sản và công nợ cùng việc thể hiện đúng nghĩa vụ của đơn vị này.
- Tính đúng kỳ các nghiệp vụ kinh tế được ghi chép đúng kỳ kế toán, đặc biệt là
các nghiệp vụ sau ngày kết thúc năm tài chính. Trong chu trình mua hàng và thanh
toán, các khoản nợ phải trả thường bị ghi chậm so với thực tế phát sinh.
Các mục tiêu kiểm toán đặc thù trên chính là khung tham chiếu cho việc xác
định các thủ tục kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán để thu thập bằng chứng
kiểm toán. Căn cứ vào các mục tiêu đó, KTV sẽ thiết kế các thử nghiệm tuân thủ để
nhận diện được cơ cấu, các quá trình kiểm soát hiện có và các nhược điểm theo từng
mục tiêu. Từ đó đánh giá lại rủi ro kiểm soát theo từng mục tiêu và xây dựng các thủ
tục kiểm tra chi tiết các số dư và nghiệp vụ một cách tương ứng.
1.2. Quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán
Để đảm bảo tính kinh tế, hiệu quả và hiệu năng cũng như để thu thập bằng
chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị thì khi tiến hành kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán, KTV cần tuân thủ theo qui trình sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán

Lập kế hoạch và thiết kế phương

Thực hiện kiểm toán chu trình

pháp kiểm toán

mua hàng - thanh toán

Kết thúc công việc kiểm toán


Các giai đoạn trong qui trình kiểm toán có thể chi tiết như sau:
1.2.1. Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán chu trình mua hàng và
thanh toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán có vai trò
quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Có
bốn lý do chính khiến KTV phải lập kế hoạch kiểm toán một cách đúng đắn:

4


- Kế hoạch kiểm toán giúp cho KTV có thể thu thập được các bằng chứng kiểm
toán đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để đưa ra các ý kiến xác đáng về chu trình mua
hàng và thanh toán.
- Kế hoạch kiểm toán giúp giữ các chi phí kiểm toán ở mức hợp lý.
- Kế hoạch kiểm toán thích hợp là căn cứ để Công ty kiểm toán tránh xảy ra
những bất đồng với khách hàng. 
- Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã được lập, KTV có thể kiểm soát và đánh
giá chất lượng công việc kiểm toán đã và đang thực hiện để góp phần nâng cao chất
lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán.
Việc lập kế hoạch kiểm toán đã được quy định rõ trong các Chuẩn mực kiểm
toán hiện hành. Chuẩn mực kiểm toán thứ tư trong 10 Chuẩn mực kiểm toán đã được
thừa nhận (GAAS) đòi hỏi “Công tác kiểm toán phải được lập kế hoạch đầy đủ và các
trợ lý, nếu có, phải được giám sát đúng đắn”. Đoạn 08, VSA số 300 cũng đã nêu rõ
“Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán và lập một cách thích hợp
nhằm đảm bảo: bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, phát hiện
gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn, và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành
đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán còn trợ giúp KTV phân công công việc cho trợ lý
kiểm toán và phối hợp với KTV và chuyên gia khác về công việc kiểm toán”.
Đối với chu trình mua hàng và thanh toán, mục đích của giai đoạn này là phải
xây dựng được một chiến lược kiểm toán chung và phương pháp kiểm toán cụ thể phù

hợp với bản chất, thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán sẽ áp dụng khi kiểm
toán chu trình này. Qui trình lập kế hoạch kiểm toán như sau:
Sơ đồ 1.2: Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán

Thu thập thông tin về
Chuẩn bị kiếm toán

Thu thập thông tin cơ sở

nghĩa vụ pháp lý của

Đánh giá trọng yếu và

khách hàng và thực hiện

rủi ro kiểm toán

Tìm hiểu hệ thống KSNB

Lập kế hoạch kiếm toán

thủ tục phân tích

1.2.1.1. Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng
Đây là các bước công việc quan trọng để giúp KTV lập kế hoạch kiểm toán
tong quát. Trong giai đoạn này, như đã được xác định trong VSA số 300 - Lập kế
5


hoạch kiểm toán, KTV thu thập hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh doanh của

khách hàng, các chính sách chủ yếu của công ty, các bên liên quan, tìm hiểu về hệ
thống kế toán, hệ thống KSNB để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán cho từng
chu trình nghiệp vụ nói chung và chu trình mua hàng - thanh toán nói riêng. Từ đó,
KTV tiến hành đánh giá khả năng có những sai sót trọng yếu, đưa ra đánh giá ban đâu
về mức trọng yếu và thực hiện các thủ tục phân tích để xác định nội dung, lịch trình
cũng như phạm vi các thủ tục kiểm toán.
(a)

Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng

Đối với chu trình mua hàng và thanh toán, KTV cân đi sâu tìm hiểu về ngành
nghề kinh doanh của khách hàng ở các mặt: lĩnh vực hoạt động, cơ cấu tổ chức, dây
chuyền và các dịch vụ sản xuất, cơ cấu vốn, chức năng và vị trí của KSNB... Qua
những hiểu biết này, KTV sẽ dễ dàng nhận biết được những chủng loại hàng hoá mà
doanh nghiệp mua vào có thực sự phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh đúng như
trong các cam kết bằng văn bản, trong giấy phép đâu tư... hay không. Những hiểu biết
về tình hình kinh doanh trên sẽ giúp cho KTV đánh giá rủi ro kiểm soát, phân tích rủi
ro kinh doanh, xác định mức độ trọng yếu, đánh giá về sự đây đủ và tính thích hợp của
bằng chứng kiểm toán, từ đó xây dựng kế hoạch và chương trình kiểm toán, đồng thời
xác định các vùng phải chú ý đặc biệt khi kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán.
(b)

Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán

chung
Các hồ sơ kiểm toán năm trước ngoài việc cung cấp các thông tin chung về
khách hàng, về công việc kinh doanh và các đặc điểm khác của khách hàng mà còn
cung cấp cho kiểm toán viên toàn bộ qui trình kiểm toán từ lập kế hoạch cho đến giai
đoạn hoàn tất cuộc kiểm toán các chu trình kiểm toán nói chung và chu trình mua hàng
- thanh toán nói riêng.

Mặt khác, qua các tài liệu này, KTV sẽ thấy được những vấn đề cân lưu ý:
những yếu kém trong việc ghi sổ các nghiệp vụ mua hàng - thanh toán hay sự kiểm
soát lỏng lẻo đối với chu trình này. Trên cơ sở của kế hoạch kiểm toán năm trước,
kiểm toán viên sẽ dễ dàng hơn trong việc lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phương
pháp kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán cho năm hiện hành.
(c) Thăm quan nhà xưởng
6


Việc làm này giúp KTV tiếp cận với hệ thống KSNB, có sự hình dung về quá
trình sản xuất sản pham cũng như phong cách kinh doanh của khách hàng từ đó sẽ có
những đánh giá về tính hợp lý chung. Chang hạn qua thị sát, KTV có thể đánh giá
chủng loại hàng hoá doanh nghiệp mua vào có còn phù hợp với nhu cầu sản xuất hay
đã lỗi thời, lượng hàng hoá còn tồn đọng trong kho là quá nhiều (gây ứ đọng vốn) hay
ngược lại quá ít (gây gián đoạn sản xuất).
1.2.1.2. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Nếu các thông tin cơ sở được thu thập ở trên giúp cho KTV hiểu được các mặt
hoạt động kinh doanh của khách hàng thì việc thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp
lý của khách hàng giúp cho KTV nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh
hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh này đặc biệt là đối với nghiệp vụ mua hàng thanh toán. Những thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với Ban Giám
đốc công ty khách hàng.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán này,
bên cạnh việc xem xét các thông tin về nghĩa vụ pháp lý chung cho toàn bộ cuộc kiểm
toán BCTC như giấy phép thành lập và điều lệ công ty, các BCTC, báo cáo kiểm toán,
thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành trong vài năm trước, Biên bản các cuộc họp
co đông, Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc, trong đó KTV cần tập trung xem xét các
hợp đồng và cam kết quan trọng đó là các hợp đồng mua... Việc xem xét sơ bộ các hợp
đồng sẽ giúp KTV tiếp cận với các nhà cung cấp thường xuyên của khách hàng, hình
dung được những khía cạnh pháp lý có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của đơn vị
khách hàng, từ đó ảnh hưởng đến khả năng thanh toán các khoản nợ của khách hàng

đối với nhà cung cấp.
1.2.1.3. Thực hiện các thủ tục phân tích
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 - Quy trình phân tích, đoạn 09, đã nêu
rõ: “KTV phải áp dụng quy trình phân tích trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán để
tìm hiểu tình hình kinh doanh của đơn vị và xác định những vùng có thể có rủi ro”.
Như vậy, với các thông tin cơ sở thu thập được, bằng thủ tục phân tích sơ bộ như so
sánh các số liệu năm nay với số liệu năm trước đã được kiểm toán, KTV có thể tìm ra
những xu hướng biến động và những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên
quan khác... Từ đó lập một kế hoạch kiểm toán thích hợp.
7


Đối với chu trình mua hàng và thanh toán, thủ tục phân tích sơ bộ thường được
thực hiện như sau:
- So sánh chi phí mua hàng của kì này với kì trước để xem xét những biến động
bất thường.
- Phân tích xu hướng tăng, giảm hoặc kiểm tra tính hợp lí của các yếu tố chi phí
giữa các kì kế toán để phát hiện những biến động bất thường.
- Phân tích tỷ lệ chi phí mua hàng của từng tháng với nợ phải trả được ghi nhận
trong từng tháng hoặc với các khoản thực tế đã thanh toán.
1.2.1.4. Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Nếu ở các bước trên, KTV mới chỉ thu thập được các thông tin mang tính khách
quan về khách hàng thì ở bước này, KTV sẽ căn cứ vào các thông tin đã thu thập để
đánh giá, nhận xét nhằm đưa ra một kế hoạch kiểm toán phù hợp.
(a)

Đánh giá tính trọng yếu

Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 320 - Tính trọng yếu trong kiểm toán,
đoạn 04: “Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin

(một số liệu kế toán) trong BCTC. Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu
thiếu thông tin đó hoặc nếu thiếu độ chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến
quyết định của người sử dụng BCTC...”. Theo đó, trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán, KTV phải đánh giá mức độ trọng yếu để ước tính mức độ sai sót của BCTC để từ
đó “xác định bản chất, lịch trình và phạm vi thực hiện các thủ tục kiểm toán”.
Để đánh giá mức độ trọng yếu, trước hết KTV cần ước lượng mức trọng yếu
cho toàn bộ BCTC, sau đó phân bổ mức đánh giá này cho từng khoản mục trên BCTC.
Cơ sở để tiến hành phân bổ là: bản chất của các khoản mục, rủi ro tiềm tàng và
rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ đối với các khoản mục, kinh nghiệm của KTV và
chi phí kiểm toán đối với từng khoản mục. Đối với chu trình mua hàng - thanh toán,
bản chất của các khoản mục trong chu trình là:
- Các nghiệp vụ mua vào chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Bản thân các nghiệp vụ mua vào liên quan tới nhiều tài sản như: tài sản cố
định, hàng tồn kho, tiền... mà hầu hết chúng đều trọng yếu.

8


Trên thực tế, việc ước lượng và phân bổ mức trọng yếu cho các tài khoản là vấn
đề hết sức phức tạp, đòi hỏi sự xét đoán nghề nghiệp của KTV. Do đó để đảm bảo tính
thận trọng nghề nghiệp, các Công ty kiểm toán thường xây dựng sẵn những căn cứ để
xác định mức độ trọng yếu cho từng khoản mục trên BCTC.
(b)

Đánh giá rủi ro

Theo VSA số 400 - Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, đoạn 07: "Rủi ro kiểm
toán là rủi ro do kiểm toán viên và Công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không
thích hợp khi BCTC đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu". Theo đó

trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải xác định rủi ro kiểm toán
mong muốn (AR) cho toàn bộ BCTC được kiểm toán thông qua việc đánh giá ba bộ
phận: rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR) và rủi ro phát hiện (DR) căn cứ vào
mối quan hệ được phản ánh trong mô hình dưới đây:
DR = AR/ (CD x IR)
Trong đó, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát sẽ được KTV đánh giá đối với
từng khoản mục. Trong chu trình mua hàng - thanh toán, các rủi ro cơ bản thường gặp
đối với các nghiệp vụ trong chu trình là:
>

Giá trị hàng hoá, dịch vụ: chi phí mua hàng thấp hơn thực tế

- Hàng hoá, dịch vụ đã nhận được, chi phí đã phát sinh nhưng chưa được ghi
nhận.
- Giá trị hàng hoá, dịch vụ mua: chi phí mua hàng đuợc ghi sổ thấp hơn thực tế.
- Hàng hoá, dịch vụ đã nhận được hoặc đã phát sinh chi phí trong kỳ này nhưng
được ghi sổ vào kỳ sau.
>

Hàng bán trả lại nhà cung cấp cao hơn giá trị thực tế

- Ghi giảm Nợ phải trả nhà cung cấp nhưng hàng chưa trả lại.
- Ghi giảm Nợ phải trả nhà cung cấp cao hơn giá trị hàng trả lại thực tế.
- Hàng trả lại vào kỳ sau nhưng ghi sổ nghiệp vụ vào kỳ này.
>

Giá trị thanh toán nợ cao hơn thực tế

- Ghi sổ thanh toán nhưng chưa trả tiền.
- Ghi sổ thanh toán cao hơn thực tế.

- Trả tiền kỳ sau nhưng ghi sổ thanh toán vào kỳ này.
>

Số dư Nợ phải trả nhà cung cấp không hợp lý
9


- Số dư Nợ phải trả nhà cung cấp không được tính toán đúng.
- Trình bày các số dư Nợ phải trả nhà cung cấp không hợp lý.
Trọng yếu và rủi ro là hai khái niệm đặc biệt quan trọng trong kiểm toán chu
trình mua hàng - thanh toán, bởi như đã phân tích ở trên, các khoản nợ phải trả luôn
được đánh giá là trọng yếu. Giữa trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ ngược chiều nhau
nghĩa là nếu mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại rủi ro
kiểm toán tăng lên, khi đó KTV cần phải mở rộng phạm vi kiểm toán, lựa chọn các
phương pháp kiểm toán hữu hiệu hơn hoặc sửa đổi lại nội dung, lịch trình và phạm vi
của những thủ tục kiểm tra chi tiết đã dự kiến để giảm rủi ro phát hiện xuống mức có
thể chấp nhận được. Do đó, trong giai đoạn lập kế hoạch chu trình mua hàng - thanh
toán, khi xác định nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán, KTV cần phải
đặc biệt quan tâm tới mối quan hệ này. Tuy nhiên, đây là thủ tục phức tạp đòi hỏi trình
độ cũng như phán đoán của KTV. Trên thực tế chỉ có một số công ty kiểm toán tại Việt
Nam đã xây dựng qui trình ước lượng trọng yếu và rủi ro, còn nhiều công ty vẫn chưa
xây dựng được qui trình cụ thể.
1.2.1.5. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm
soát
Đây là phần việc hết sức quan trọng mà KTV phải thực hiện trong một cuộc
kiểm toán. Vấn đề này đã được quy định trong Chuẩn mực VSA số 400 - Đánh giá rủi
ro và kiểm soát nội bộ, đoạn 02: “ KTV phải có một sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống kế
toán và hệ thống KSNB của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương
trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả.”
Trong chu trình mua hàng - thanh toán, việc tìm hiểu hệ thống KSNB của khách

hàng đối với các chức năng của chu trình cũng là vấn đề hết sức quan trọng. Theo đó,
KTV phải tìm hiểu các chính sách, thủ tục kiểm soát được áp dụng tại đơn vị khách
hàng đối với từng chức năng trong chu trình như đã trình bày trong phần “Chức năng
của chu trình mua hàng - thanh toán”.
Qua quá trình tìm hiểu, KTV sẽ xác định được các nhược điểm của hệ thống
KSNB, từ đó có thể đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với từng mục tiêu kiểm
soát của nghiệp vụ mua hàng - thanh toán. Nếu hệ thống KSNB được thiết kế và vận
hành hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức độ thấp và ngược lại.
10


1.2.1.6. Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán
Đây là bước cuối cùng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán sau khi đã có
được những hiểu biết về hệ thống KSNB của đơn vị khách hàng, đã xác định được
mức trọng yếu và rủi ro. KTV sẽ đánh giá tổng thể hoạt động của đơn vị, phân tích,
triển khai kế hoạch và soạn thảo chương trình kiểm toán cho chu trình. Trong thực tiễn
kiểm toán, KTV thường căn cứ vào các rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát để thiết kế
chương trình kiểm toán cho chu trình.
Thực chất của việc soạn thảo chương trình kiểm toán chính là việc thiết kế các
thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản với 4 nội dung chính: xác định thủ tục
kiểm toán, quy mô mẫu chọn, khoản mục được chọn và thời gian thực hiện.
(a)

Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát trong chu trình mua hàng và thanh

toán
Thử nghiệm kiểm soát (hay còn gọi là thử nghiệm tuân thủ) là loại thử nghiệm
để thu thập bằng chứng kiểm toán để chứng minh rằng hệ thống KSNB hoạt động hữu
hiệu. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát có thể giảm bớt các thử nghiệm cơ bản trên số
dư và nghiệp vụ. Do đó, trong quá trình xây dựng chương trình kiểm toán, kiểm toán

viên cần xem xét việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để thu thập bằng chứng về
khả năng ngăn chặn các sai phạm của KSNB trong quá trình mua hàng và thanh toán.
Công việc này được thực hiện được thực hiện thông qua các trắc nghiệm đạt yêu cầu,
cụ thể là:
>

Trắc nghiệm không có dấu vết

Trong trường hợp này KTV cần quan sát, phỏng vấn những người có trách
nhiệm trong đơn vị về các biện pháp kiểm soát được áp dụng cho nghiệp vụ mua hàng
và thanh toán. Chẳng hạn, KTV xem xét việc phân cách trách nhiệm giữa bộ phận lập
đơn đặt hàng với người ký duyệt nó, hay việc phân cách trách nhiệm giữa kế toán
thanh toán với thủ quỹ hoặc người ký duyệt lệnh chi tiền trả nhà cung cấp...
>

Trắc nghiệm có dấu vết

Đây là các trắc nghiệm được tiến hành để kiểm tra chi tiết hệ thống chứng từ,
kiểm tra các chữ ký tắt trên các hoá đơn mua hàng, các phiếu chi... nhằm thu thập
những bằng chứng kiểm toán về hoạt động hữu hiệu của hệ thống KSNB đối với chu
trình mua hàng và thanh toán. Chẳng hạn, để kiểm tra các phiếu chi có hợp lệ không
11


thì KTV có thể đối chiếu chữ ký trên phiếu chi đó với nhau xem chúng có được cùng
một người phê duyệt không hoặc người có trách nhiệm phê duyệt không.
Phạm vi các thử nghiệm tuân thủ phụ thuộc vào việc đánh giá rủi ro kiểm soát
ban đầu. Khi rủi ro kiểm soát được đánh giá là thấp thì các thử nghiệm tuân thủ phải
thực hiện càng nhiều, và khi đó các thử nghiệm cơ bản có thể thu hẹp. Ngược lại, nếu
rủi ro kiểm soát được đánh giá là cao thì các thử nghiệm tuân thủ là không cần thiết và

khi đó kiểm toán viên tập trung vào các thử nghiệm cơ bản.
(b)

Thiết kế các thử nghiệm cơ bản trong chu trình mua hàng và thanh toán

Việc thiết kế các thử nghiệm cơ bản là nội dung chính trong chu trình kiểm toán
của giai đoạn lập kế hoạch chu trình mua hàng và thanh toán. Các thử nghiệm cơ bản
này được thiết kế để thu thập các bằng chứng về sự hoàn chỉnh, chính xác và hiệu lực
của các dữ liệu do hệ thống kế toán xử lý. Căn cứ vào các bằng chứng thu thập được
qua các thử nghiệm tuân thủ ở trên, KTV đánh giá lại rủi ro kiểm soát và sau đó thiết
kế các thử nghiệm cơ bản cho chu trình mua hàng và thanh toán thông qua các loại
trắc nghiệm chính: trắc nghiệm độ vững chãi, trắc nghiệm phân tích và trắc nghiệm
trực tiếp số dư.
>

Trắc nghiệm độ vững chãi:

Kiểm toán viên xem xét các chứng từ gốc như các đơn đặt hàng, hoá đơn của
nhà cung cấp, phiếu nhập kho, phiếu chi để kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp của
chúng như có sự phê duyệt không, giá trị số lượng hàng mua vào với số tiền cân thanh
toán có khớp nhau không. Bên cạnh đó, KTV cũng phải tiến hành đối chiếu sổ chi tiết
các khoản phải trả, sổ nhật ký mua hàng với các chứng từ có liên quan ở trên để kiểm
tra tính đúng đắn của các con số ghi sổ. Từ đó đưa ra kết luận về độ tin cậy của các số
liệu kế toán trong chu trình mua hàng và thanh toán.
>

Trắc nghiệm phân tích:

Trắc nghiệm phân tích hay “quy trình phân tích” là việc phân tích các số liệu,
thông tin, tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng biến động và tìm ra những

mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn
so với giá trị đã dự kiến. Trong thực tiễn kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán,
kiểm toán viên thường sử dụng các trắc nghiệm phân tích là:

12


- So sánh số hàng hoá hoặc dịch vụ mua vào năm nay với năm trước hoặc với
kế hoạch cung ứng.
- So sánh các khoản nợ phải trả nhà cung cấp năm nay với năm trước.
- So sánh các tỷ suất về khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn, khả năng thanh toán hiện hành năm nay với năm trước, với chỉ tiêu bình
quân ngành để phát hiện những biến động bất thường.
>

Trắc nghiệm trực tiếp số dư:

Là cách thức kết hợp các phương pháp cân đối, phân tích, đối chiếu trực tiếp
với kiểm kê và điều tra thực tế để xác định độ tin cậy của các số dư cuối kỳ ở so cái
ghi vào bảng cân đối tài sản. Đây là cách thức chủ đạo trong kiểm toán chu trình mua
hàng và thanh toán. Chang hạn, KTV tiến hành kiểm kê vật chất hàng tồn kho, đối
chiếu các khoản phải trả với nhà cung cấp... Tuy nhiên, trắc nghiệm này có chi phí
kiểm toán lớn nên số lượng trắc nghiệm trực tiếp số dư cần thực hiện tuỳ thuộc vào kết
quả trắc nghiệm độ vững chãi và trắc nghiệm phân tích.
1.2.2. Thực hiện kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán
1.2.2.1. Khảo sát các quá trình kiểm soát và khảo sát nghiệp vụ chu trình mua hàng thanh toán
Các trắc nghiệm đối với chu trình mua hàng - thanh toán được chia thành 2
phần hành cơ bản: trắc nghiệm đối với các nghiệp vụ mua hàng và trắc nghiệm đối với
nghiệp vụ thanh toán.
(a)


Trắc nghiệm đối với nghiệp vụ mua hàng

Các rủi ro cơ bản liên quan đến nghiệp vụ mua hàng là các khoản mua hàng có
thể bị ghi tăng một cách giả tạo để hình thành các khoản thanh toán phụ trội hoặc
chính sách của công ty khách hàng muốn điều hoà lợi nhuận giữa các năm tài chính, từ
đó vào sổ các chi phí mua hàng không đúng kỳ kế toán. Các trắc nghiệm đối với
nghiệp vụ mua hàng được thể hiện qua bảng 1.1

13


Bảng 1.1: Các trắc nghiệm thực hiện đối với nghiệp vụ mua hàng
MỤC TIÊU
KIỂM TOÁN
Các nghiệp vụ mua
hàng ghi sổ là của
hàng hoá và dịch
vụ nhận được (tính
có căn cứ hợp lí)

QUÁ TRÌNH
KIỂM SOÁT
NỘI BỘ CHỦ
YẾU
- Sự có thật
của yêu cầu
mua hàng,
đơn
đặt

hàng mua,
báo
cáo
nhận hàng
và HĐ của
người bán.
- Sự
phê
chuẩn các
nghiệp vụ
mua hàng ở
đúng cấp có
thẩm quyền.
- Huỷ bỏ các
chứng từ đề
phòng việc
sử dụng lại.
- Kiểm soát
nội bộ HĐ
của người
bán, báo cáo
nhận hàng,
đơn đặt mua
và các yêu
cầu
mua
hàng.

TRẮC NGHIỆM
ĐẠT YÊU CẦU


Xem xét lại
sổ nhật kí
mua hàng,
sổ cái tổng
hợp và sổ
hạch toán
chi tiết các
khoản phải
trả đối với
các số tiền
lớn

không bình
thường.
- Kiểm
tra
tính hợp lí
và tính xác
thực của các
chứng
từ
chứng minh
(HĐ
của
người bán,
báo
cáo
nhận hàng,
đơn

đặt
hàng và yêu
cầu
mua
hàng)
- Đối
chiếu
hàng
tồn
kho
mua
vào với các
sổ sách kế
toán.
- Kiểm
tra
các tài sản
mua vào.
Các nghiệp vụ mua Sự phê chuẩn các Kiểm tra dấu hiệu Kiểm tra tính đúng
vào được phê nghiệp vụ mua của sự phê chuẩn.
đắn của các chứng
chuẩn
hàng ở đúng cấp có
từ chứng minh.
thẩm quyền
Các nghiệp vụ mua
Các đơn đặt
Theo dõi một Đối chiếu một hồ
-


14

Kiểm tra sự
hiện
diện
của
các
chứng từ.
Kiểm
tra
dấu hiệu của
sự
phê
chuẩn.
Kiểm
tra
dấu hiệu của
việc huỷ bỏ.
Kiểm
tra
dấu hiệu của
kiểm soát
nội bộ.

TRẮC NGHIỆM
ĐỘ VỮNG CHÃI
-


hàng hiện có đều mua đều được

được vào sổ
đánh số trước và
theo dõi.
Các báo cáo
nhận hàng đều
được đánh số trước
và theo dõi.
Các nghiệp vụ mua Kiểm tra nội bộ
hàng ghi sổ đều các quá trình tính
được đánh giá toán và số tiền.
đúng

Các nghiệp vụ mua
Doanh nghiệp
hàng được phân có sơ đồ tài khoản
loại đúng đắn.
đầy đủ.
Kiểm tra nội bộ
quá trình phan loại.
Các nghiệp vụ mua
Doanh nghiệp
hàng được ghi sổ coa các thủ tục qui
đúng lúc
định việc ghi sổ
nghiệp vụ càng
sớm càng tốt sau
khi nhận được
hàng hoá và dịch
vụ. Quá trình kiểm
tra nội

bộ.
Các nghiệp vụ mua - Quá trình kiểm
hàng được ghi sổ tra nội bộ.
đúng đắn trên sổ
hạch toán chi tiết
các khoản phải trả
và sổ kho; chúng
được tổng hợp
đúng đắn.

chuỗi các đơn đặt sơ các báo cáo
mua.
nhận hàng với sổ
Theo dõi một nhật kí mua hàng.
chuỗi các báo cáo
nhận hàng.
Kiểm tra dấu hiệu So sánh các nghiệp
của việc kiểm tra vụ ghi sổ trên sổ
nội bộ.
nhật kí mua hàng
với HĐ của người
bán, báo cáo nhận
hàng, các chứng từ
chứng minh khác
và thực hiện tính
toán lại các thông
tin TC trên HĐ
người bán.
Kiểm tra các - So sánh sự phân
thủ tục vào sổ thủ loại nghiệp vụ mua

công và sơ đồ tài hàng với sơ đồ tài
khoản.
khoản tham chiếu
theo HĐ của từng
người bán.
Kiểm tra các
So sánh ngày
thủ tục vào sổ thủ của báô cáo nhận
công và quan sát hàng và hoá đơn
liệu có hoá đơn của người bán với
nào củi người bán ngày trên sổ nhật
chưa được ghi sổ kí mua hàng.
hay không.
- Kiểm tra dấu hiệu
của việc kiểm tra
nội bộ.
- Kiểm tra dấu hiệu - Khảo sát tính
của việc kiểm tra chính xác về mặl
nội bộ.
giấy tờ bằng cách
cộng tổng số trong
sổ nhật kí và theo
dõi
quá
trình
chuyển sổ vào sổ
hạch toán chi tiết
các khoản phải trả
và sổ kho.


15


Các trắc nghiệm phân tích đối với nghiệp vụ mua hàng được thực hiện qua việc
so sánh đối chiếu các chi phí mua hàng giữa các năm tài chính trong điều kiện ít có
thay đổi trong kế hoạch sản xuất kinh doanh. Cũng có thể liên hệ các chỉ tiêu này với
doanh số hoặc những chỉ tiêu phi tài chính khác như giờ công của công nhân sản xuất
trên tổng số nguyên vật liệu mua vào để phát hiện những biến động bất thường.
Việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ mua hàng thường được bắt đâu bằng việc
chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ được trích từ các chi phí mua hàng. Từ đó, KTV tiến
hành đối chiếu hoá đơn của người bán với nhật ký mua hàng, với phiếu nhập kho do
thủ kho lập và sổ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đối với những lô hàng được chọn
để kiểm toán.
(b)

Các trắc nghiệm đối với nghiệp vụ thanh toán

Việc thực hiện các trắc nghiệm đối với nghiệp vụ thanh toán cũng được thực
hiện căn cứ vào các mục tiêu kiểm toán đối với nghiệp vụ thanh toán và các quá trình
KSNB chủ yếu tại doanh nghiệp. Các trắc nghiệm đối với nghiệp vụ thanh toán được
trình bày qua bảng số 1.2
Bảng 1.2: Các trắc nghiệm thực hiện đối với nghiệp vụ thanh toán
Mục tiêu kiêm toán
Các khoản thanh
toán và ghi sổ là
của hàng hoá và
dịch vụ thực tế
nhận được.

Quá trình kiểm

soát nội bộ chủ yếu
- Sự tách biệt
thích
hợp
trách nhiệm
giữa nhân
viên ghi sổ

các
khoản phải
trả
với
người

phiếu chi và
các chứng
từ
thanh
toán.
- Kiểm
tra
các chứng
từ
chứng
minh trước
khi
lập
phiếu chi và
các chứng


Trắc nghiệm đạt
yêu cầu
- Thảo luận
với người
ghi sổ và
quan sát các
hoạt động.
- Kiểm
tra
dấu hiệu của
quá
trình
kiểm tra nội
bộ.

16

Trăc nghiệm độ
vững chãi
- Xem lại sổ
NK chi tiền,
sổ tổng hợp
và các sổ
hạch toán
chi tiết các
khoản phải
trả đối với
các số tiền
lớn và bất
thường.

- Đối
chiếu
các
phiếu
chi và các
chứng
từ
thanh toán
đã thực hiện
với bút toán
trong
NK
mua
vào


từ
thanh
toán do một
nhân viên

thẩm
quyền thực
hiện.
Sự
kiểm
soát nội bộ.

Nghiệp vụ thanh
toán được ghi sổ và

được phê chuẩn
đúng đắn
Các nghiệp vụ
thanh toán hiện có
đều được ghi sổ.

Các nghiệp vụ
thanh toán được
đánh giá đúng đắn.

liên quan và
kiểm tra tên
và số tiền
cuả người
được thanh
toán.
- Kiểm
tra
chữ kí và
phê chuẩn
tính
đúng
đắn của các
phiếu chi và
chứng
từ
thanh toán
đã
thực
hiện.

- Sự phê chuẩn các - Kiểm tra dấu hiệu - Kiểm tra các
khoản chi trên của sự phê chuẩn.
chứng từ đi kèm.
chứng từ vào thời
điểm lập phiếu chi
và các chứng từ
thanh toán.
- Phiếu chi và
- Theo
dõi - Cân đối các
các chứng
một chuỗi khoản chi tiền ghi
từ
thanh
các
phiếu sổ với các khoản
toán (séc, uỷ
chi và các chi trên bảng kê
nhiệm chi)
chứng
từ (sổ phụ) của ngân
được đánh
thanh toán.
hàng và sổ sách
số trước và
- Kiểm
tra của kế toán tiền
theo dõi.
các bảng đối mặt (bằng chứng
- Bảng

đối
chiếu
với của các khoản
chiếu
với
ngân hàng thanh toán)
ngân hàng
và quan sát
được
lập
quá
trình
hàng tháng
chuẩn
bị
bởi
một
cho việc đối
nhân viên
chiếu.
độc lập với
việc ghi sổ
các khoản
chi tiền mặt
hoặc thanh
toán.
- Kiểm tra nội
- Kiểm
tra
- So sánh các

bộ các quá
dấu hiệu của
phiếu chi đã
trình
tính
sự kiểm tra
lĩnh
tiền,
17


-

Các nghiệp vụ
thanh toán được
phân loại đúng đắn

-

-

Các nghiệp vụ
thanh toán được
vào sổ đúng lúc.

-

-

Các nghiệp vụ

thanh toán được
phản ánh đúng đắn

toán và các
số tiền.
Hàng tháng
lập
một
bảng
đối
chiếu
với
ngân hàng
do một cá
nhân
độc
lập
thực
hiện.

Doanh
nghiệp có sơ
đồ tài khoản
đây đủ.
Kiểm tra nội
bộ quá trình
phân loại.

Doanh
nghiệp có

các thủ tục
qui định ghi
sổ ngay sau
khi
phiếu
chi và các
chứng
từ
thanh toán
đã
được
thực hiện.
Quá
trình
kiểm tra nội
bộ.

- Kiểm tra nội bộ

-

nội bộ.
Kiểm
tra
các bảng đối
chiếu
với
ngân hàng
và quan sát
quá

trính
chuẩn
bị
cho việc đối
chiếu.

các chứng
từ
thanh
toán đã thực
hiện với sổ
NK
mua
hàng và các
bút toán chi
tiền
liên
quan.
- Lập
một
bằng chứng
khẳng định
các khoản
chi
tiền
được định
giá đúng.
- So sánh sự phân
loại phù hợp với sơ
đồ tài khoản bằng

cách tham chiếu
với sổ theo dõi chi
tiết vốn bằng tiền,
các HĐ của người
bán và sổ NK mua
hàng.

Kiểm
tra
các thủ tục
vào sổ thủ
công

kiểm tra sơ
đồ
tài
khoản.
- Kiểm
tra
dấu hiệu của
việc kiểm
tra nội bộ.
- Kiểm
tra
các thủ tục
thủ công và
quan sát liệu
các
phiếu
chi và các

chứng
từ
thanh toán
có khả năng
chưa vào sổ
không.
- Kiểm
tra
dấu hiệu của
quá
trình
kiểm tra nội
bộ.
- Kiểm tra dấu hiệu - Khảo sát tính
của sự kiểm tra nội chính xác về mặt
bộ
giấy tờ bằng cách
-

18


vào các sổ hạch
toán chi tiết tương
ứng và cúng được
tổng hợp đúng đắn
trong sổ hạch toán
tổng hợp.

cộng tổng số trong

nhật kí và theo dõi
các
quá
trình
chuyển sổ vào sổ
hạch toán chi tiết
vốn bằng tiền và
các khoản phải trả.
1.2.2.2. Khảo sát chi tiết số dư tài khoản trong chu trình mua hàng - thanh toán
Chu trình mua hàng và thanh toán có liên quan đến rất nhiều các khoản mục
quan trọng trên BCTC của doanh nghiệp, tuy nhiên nhiều khoản mục trong số đó có
liên quan đến các chu trình kiểm toán khác như kiểm toán vốn bằng tiền, kiểm toán
hàng tồn kho...
Nợ phải trả người bán là những món nợ chưa thanh toán về hàng hoá và dịch vụ nhận
được trong tiến trình kinh doanh bình thường. Nợ phải trả người bán bao gồm các món
nợ của việc mua vào nguyên vật liệu, thiết bị, điện nước, sửa chữa và rất nhiều sản
phẩm, dịch vụ khác doanh nghiệp nhận được trước ngày kết thúc năm.
Các rủi ro cơ bản liên quan đến Nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC:
- Nợ phải trả nói chung và nợ phải trả người bán nói riêng là khoản mục trọng
yếu trên BCTC của doanh nghiệp vì chúng thường được coi là nguồn tài trợ cho sản
xuất kinh doanh và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nợ
phải trả được quản lý một cách đúng đắn sẽ mang lại nhiều lợi ích cho đơn vị trong
việc huy động và sử dụng vốn. Tuy nhiên, nếu nợ phải trả không được quản lý chặt chẽ
sẽ góp phần làm doanh nghiệp mất cân đối về tài chính và mất khả năng thanh toán.
- Phản ánh nợ phải trả người bán không đầy đủ do cố tình ghi giảm nợ phải trả
người bán hoặc nhận hàng hoá và dịch vụ mà không phản ánh nợ phải trả người bán.
Sai phạm này xảy ra do không tuân thủ các nguyên tắc kế toán cơ bản và thường dẫn
tới các sai lệch trên BCTC ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh (do chi phí phản ánh
không đúng kỳ) và làm tăng một cách giả tạo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Phản ánh nợ phải trả người bán không có thật (phản ánh khống) cũng làm thay

đổi các tỷ suất tài chính cơ bản và là dấu hiệu về một hành vi gian lận, rút tiền công
quỹ đang thực hiện.
- Không phân loại và trình bày đúng nợ phải trả hay nợ phải thu khi lập BCTC
(ví dụ phải trả người bán có số dư nợ cuối kỳ): sai sót này không gây ảnh hưởng đến
19


kết quả kinh doanh của kỳ kế toán nhưng làm người sử dụng BCTC hiểu sai khả năng
thanh toán thực tế của đơn vị được kiểm toán.
Vì vậy nội dung kiểm tra chi tiết các số dư và nghiệp vụ của chu trình này đi
vào tìm hiểu việc kiểm tra chi tiết đối với Nợ phải trả người bán được trình bày trong
bảng số 1.3.
Bảng 1.3: Các thủ tục kiểm tra chi tiết số dư nợ phải trả người bán

Mục tiêu kiểm toán
- Tính hợp lý chung
Số dư tài khoản nợ phải trả người bán,
các số dư chi tiết trong sổ hạch toán chi
tiết các tài khoản phải trả, các tài khoản
phản ánh tài sản và chi phí liên quan đều
hợp lý.

- Các mục tiêu đặc thù
Các khoản phải trả trong danh sách
(Bảng kê) thống nhất với sổ hạch toán
chi tiết Các khoản phải trả. Số tổng cộng
được cộng đúng và thống nhất với sổ cái
tổng hợp.
Các khoản phải trả trong sổ hạch toán
chi tiết phải có căn cứ hợp lý.


Kiểm tra chi tiết số dư nợ phải trả
người bán
- So sánh với tổng chi phí mua
hàng năm trước.
- Xem xét các khoản phải trả nhằm
phát hiện những khoản bất hợp lý
như không có bên bán và các
khoản phải có chịu lãi.
- Đối chiếu các khoản phải trả
trong sổ hạch toán chi tiết với các
năm trước (theo từng khách hàng)
để phát hiện các biến động.
- Cộng tổng danh sách (Bảng kê)
Các khoản phải trả.
- Đối chiếu tổng cộng với Sổ cái
tổng hợp.
- Đối chiếu với các hoá đơn của
từng người bán với sổ hạch toán
chi tiết nhằm kiểm tra tên người
bán và số tiền.
- Đối chiếu danh sách các khoản
phải trả với các hoá đơn và bảng
kê (nếu có) của người bán.
- Lấy xác nhận các khoản phải trả,
chú trọng các khoản phải trả lớn
và bất thường.
- Kiểm tra chi tiết các khoản nợ quá hạn.

Các khoản phải trả hiện có đều ở trong

danh sách (Bảng kê) Các khoản phải trả
(tính đầy đủ)
Các khoản phải trả trong danh sách được - Thực hiện các thủ tục tương tự như đối
đánh giá đúng đắn.
với các khoản nợ quá hạn và đối với tính
có căn cứ hợp lý.
Các khoản phải trả trong danh sách được - Kiểm tra sổ hạch toán chi tiết Các
phân loại đúng đắn.
khoản phải trả.
Việc phản ánh nợ phải trả người bán
- Thực hiện việc kiểm tra công nợ
trong chu trình mua hàng và thanh toán
quá hạn.
20


được vào sổ đúng kỳ.

-

Đối chiếu với số liệu kiểm toán
chu trình hàng tồn kho, xem xét
hồ sơ mua hàng đi đường.

1.2.3. Kết thúc công việc kiểm toán
Đây là khâu cuối cùng của quá trình kiểm toán BCTC. Sau khi hoàn thành các
công việc kiểm toán tại từng chu trình riêng lẻ, để đảm bảo tính thận trọng trong nghề
nghiệp, thông thường KTV không lập ngay Báo cáo kiểm toán mà thực hiện các công
việc sau:
1.2.3.1. Bình luận về nợ ngoài ý muốn

Nợ ngoài ý muốn là một khoản nợ tiềm ẩn trong tương lai đối với một thành
phần ở bên ngoài về một số tiền chưa biết sinh ra từ các hoạt động đã xảy ra. Công
việc này đặc biệt quan trọng trong kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán vì nó
chứa đựng nhiều khả năng xảy ra các khoản nợ ngoài ý muốn.
Việc xác định các khoản nợ ngoài ý muốn là rất khó nên các thủ tục kiểm toán
thích hợp cho việc khảo sát các khoản nợ ngoài ý muốn không được xác định rõ ràng.
Dưới đây là một số thủ tục thường được sử dụng nhưng không phải là mẫu chung cho
tất cả các cuộc kiểm toán:
- Thẩm vấn Ban quản trị về khả năng của các khoản nợ ngoài ý muốn chưa ghi
sổ.
- Xem xét lại các báo cáo năm hiện hành và báo cáo các năm trước của cơ quan
thuế về các khoản nộp thuế lợi tức.
- Xem xét lại biên bản họp của HĐQT và của cổ đông để tìm các dấu hiệu của
các vụ kiện hoặc các khoản ngoài ý muốn khác.
- Xem xét lại các tư liệu hiện có của bất kì thông tin nào mà có thể chỉ ra một sự
kiện ngoài ý muốn tiềm ẩn. Ví dụ như các bản xác nhận của ngân hàng có thể chỉ rõ
các phiếu nợ phải thu được chiết khấu hay sự bảo lãnh nợ vay.
- Thu thập các thư tín dụng đang hiệu lực vào ngày lập bảng cân đối tài sản và
thu thập bản xác nhận về số dư đã sử dụng và chưa sử dụng.
1.2.3.2. Đánh giá kết quả 

21


Kết quả kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán được đánh giá theo các
khía cạnh:
- Việc hạch toán các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán là phù hợp với các
thông lệ quốc tế và tuân thủ các quy định về chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp
nhận.
- Các hoạt động của doanh nghiệp có liên quan đến chu trình mua hàng và

thanh toán phải phù hợp với các đặc điểm hoạt động kinh danh của doanh nghiệp.
- Các chứng từ, sổ sách liên quan đến chu trình mua hàng và thanh toán phải thể
hiện được sự vận động của nghiệp vụ mua hàng và thanh toán, và phải hợp lý.
- Các thông tin về nghiệp vụ mua hàng và thanh toán, các khoản nợ phải trả
người bán phải đảm bảo trung thực và hợp lý.
Trên cơ sở kết quả của tất cả công việc đã thực hiện, KTV đưa ra kết luận cuối
cùng và lập Báo cáo kiểm toán.

22


PHẦN 2: VÍ DỤ THỰC TẾ THỦ TỤC KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG
- THANH TOÁN DO VACO THỰC HIỆN TẠI NHÀ MÁY THUỐC LÁ THẮNG
LỢI
2.1. Thực hiện kế hoạch kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán
Sau khi hoàn thành được chương trình kiểm toán chu trình mua hàng - thanh
toán trong kiểm toán BCTC của Nhà máy thuốc lá Thắng Lợi, KTV tiến hành các công
việc cần làm trong giai đoạn thực hiện theo đúng các thủ tục đã đưa ra.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán trong kiểm toán
BCTC do VACO thực hiện gồm hai bước cơ bản sau:
- Thực hiện các bước kiểm tra hệ thống và đánh giá kết quả
Do đặc điểm việc mua hàng của Nhà máy thuốc lá Thắng Lợi là mua nguyên
vật liệu với số lượng nghiệp vụ ít, giá trị lớn nên việc kiểm tra hệ thống đối với chu
trình này không được thực hiện trong tất cả các kì kiểm toán mà được tiến hành quay
vòng theo các năm cùng với các chu trình khác.
- Thực hiện các bước kiểm tra chi tiết
Việc kiểm tra chi tiết đối với chu trình mua hàng - thanh toán được kiểm toán
viên triển khai theo chương trình kiểm toán đã được soạn thảo. Trước hết, để có thể
nắm được tình hình công nợ của khách hàng tại ngày 31/12/2018, KTV yêu cầu cung
cấp Bảng kê số phát sinh Tài khoản Phải trả nhà cung cấp. Bảng kê này sau đó sẽ được

lưu trong Hồ sơ kiểm toán với tham chiếu <6140>. Các tài liệu phục vụ cho việc kiểm
tra chi tiết cũng được yêu cầu cung cấp như:
- Các BCTC của niên độ kế toán 31/12/2018
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán
- Bảng tổng hợp phải trả người bán
- Sổ nhật ký mua hàng
- Sổ cái tài khoản Hàng tồn kho, tài khoản Phải trả nhà cung cấp
- Sổ cái và sổ chi tiết tài khoản tiền gửi ngân hàng
- Báo cáo kiểm toán năm trước
- Các biên bản đối chiếu công nợ
- Các chứng từ, hoá đơn có liên quan...

23


>

Tiến hành đối chiếu giữa Bảng kê chi tiết Tài khoản 331 với số liệu trên

BCTC.
>

Kiểm tra chi tiết công nợ

Kiểm tra Tài khoản Phải trả người bán là kiểm tra số dư của từng đối tượng. Do
vậy việc chọn mẫu cũng chọn theo đối tượng và thực hiện kiểm tra chi tiết số phát sinh
trong năm và số dư cuối kỳ cho đối tượng đó. Kết quả làm việc được thể hiện trên giấy
tờ như sau:
Bảng 2.1: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Khách hàng: Nhà máy Thắng Lợi

Người lập: THN
Ngày: 26/02/19
Kì kiểm toán: 31/12/18
Người soát xét: TTN
Ngày: 10/03/19
Nội dung: Kiểm tra chi tiết công nợ
Mục tiêu: Bảo đảm số dư công nợ của XN in bao bì và phụ liệu thuốc lá Bắc không
có sai sót trọng yếu.
Thủ tục: Kiểm tra 100% các nghiệp vụ phát sinh trong năm và nghiệp vụ thanh toán
sau ngày khoá sổ
03/02/18
Thanh toán bằng chuyển khoản 2.550.000.000

29/19/18
Thanh toán bằng tiền mặt 500.000.000

05/05/18
Thanh toán bằng chuyển khoản 3.000.000.000

04/08/18
Thanh toán bằng chuyển khoản 1.500.000.000

10/10/18
Thanh toán bằng tiền mặt 450.000.000

25/01/18
Mua nguyên vật liệu

1.625.321.900
15/05/18

Mua nguyên vật liệu

3.360.698.365
25/08/18
Mua nguyên vật liệu
24



2.365.369.752
30/10/18
Mua nguyên vật liệu

4.377.610.864
Số dư đầu năm
13.132.540.018
Số dư cuối năm
16.861.540.899

<6141>

OK
(1)
Kiểm tra hoá đơn và Bảng kê chi tiết, Phiếu nhập kho kèm theo
(2)
Kiểm tra chứng từ thanh toán
(3)
Đã thanh toán bằng chuyển khoản (3.650.000.000) vào tháng 01/2019, kiểm
tra chứng từ thanh toán
Kết luận: Khoản phải trả Xí nghiệp in bao bì và phụ liệu thuốc lá Bắc không có sai

sót trọng yếu

>

Kiểm tra tính đúng kì của việc ghi nhận công nợ

Sai sót về tính đúng kỳ của việc ghi nhận công nợ thể hiện ở hai trường hợp
mua hàng kỳ này nhưng đến kỳ sau mới được ghi nhận công nợ hoặc ngược lại, ghi
nhận công nợ cho các nghiệp vụ mua hàng thực tế phát sinh ở kỳ kế toán sau. Tuy
nhiên, trường hợp thứ nhất thường hay xảy ra hơn đặc biệt là ở các Công ty lớn.
Để kiểm tra mục tiêu này, KTV tiến hành chọn mẫu một số nghiệp vụ mua hàng
trong 5 đến 10 ngày trước thời điểm khoá sổ, thu thập hoá đơn của người bán, phiếu
nhập kho, báo cáo nhận hàng, sổ nhật ký mua hàng và sổ chi tiết thanh toán với người
bán liên quan đến các nghiệp vụ này, so sánh đối chiếu ngày trên các chứng từ sổ sách
này để xác minh các nghiệp vụ có được ghi sổ đúng kỳ hay không.
>

Gửi thư xác nhận các khoản phải trả người bán

Đối với thủ tục gửi thư xác nhận Khoản phải trả người bán, KTV sẽ tiến hành
gửi thư xác nhận mở nghĩa là KTV sẽ ghi sẵn con số và nhà cung cấp chỉ cần xác nhận
có đúng không. Lựa chọn phương thức thư xác nhận này là do rủi ro đối với tài khoản
này là thường bị ghi sổ thấp hơn so với thực tế. Kiểm toán viên tiến hành chọn 5 nhà
cung cấp có số phát sinh lớn và có biến động bất thường trong năm để tiến hành gửi
thư xác nhận (theo giấy tờ làm việc).

25



×