Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo thông qua các bài thơ phát triển kĩ năng sống (2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.1 KB, 100 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

PHẠM THỊ HỒNG HẠNH

PHÁT TRIỂN VỐN TỪ CHO
TRẺ MẪU GIÁO THƠNG QUA
CÁC BÀI THƠ PHÁT TRIỂN
KĨ NĂNG SỐNG
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Phương pháp Phát triển ngôn ngữ

HÀ NỘI - 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

PHẠM THỊ HỒNG HẠNH

PHÁT TRIỂN VỐN TỪ CHO
TRẺ MẪU GIÁO THƠNG QUA
CÁC BÀI THƠ PHÁT TRIỂN
KĨ NĂNG SỐNG
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Phương pháp Phát triển ngôn ngữ
Người hướng dẫn khoa học:

TS. LÊ THỊ LAN ANH

HÀ NỘI - 2017




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trường Đại học
Sư phạm Hà Nội 2, các thầy cô giáo khoa Giáo dục Mầm non, Giáo dục tiểu
học. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Thị Lan Anh,
người đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo tơi trong q trình học tập, nghiên cứu,
hồn thành khóa luận này.
Tơi cũng xin gửi tới ban giám hiệu và các cô giáo trường mầm non Ngô
Quyền - VĩnhYên- Vĩnh Phúc cũng với các bạn sinh viên K39MN đã giúp đỡ
và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành khóa luận của mình.
Trong q trình nghiên cứu, khơng thể tránh khỏi những thiếu sót và
hạn chế. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo và
các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Phạm Thị Hồng Hạnh


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi với sự
hướng dẫn tận tình của cơ giáo TS. Lê Thị Lan Anh. Đề tài chưa được cơng
bố trong bất cứ một cơng trình khoa học nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng 5 năm 2017

Sinh viên

Phạm Thị Hồng Hạnh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề....................................................................................3
3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................4
4. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................4
5. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................5
8. Cấu trúc khố luận................................................................................................5
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN VỐN TỪ
CHO TRẺ MẪU GIÁO THÔNG QUA CÁC BÀI THƠ PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG
SỐNG ..........................................................................................................................
6
1.1

Cơ sở lí luận ......................................................................................................6

1.1.1

Cơ sở ngôn ngữ học ...................................................................................6

1.1.2

Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo .....................................12


1.1.3

Cơ sở tâm lí ..............................................................................................16

1.1.4

Cơ sở sinh lí .............................................................................................19

1.1.5

Kĩ năng sống.............................................................................................20

1.2

Cơ sở thực tiễn ................................................................................................22

1.2.1

Nội dung phát triển vốn từ của trẻ mầm non ...........................................22

1.2.2

Thực trạng phát triển vốn từ của trẻ mầm non ........................................25

CHƯƠNG 2: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN VỐN TỪ CHO TRẺ MẪU GIÁO
THÔNG QUA CÁC BÀI THƠ PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG SỐNG...........................28
2.1

Vai trò của thơ ca ............................................................................................28


2.1.1

Vai trò của thơ ca đối với sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo.......28

2.1.2

Vai trò của thơ ca đối với sự phát triển tâm lý của trẻ mẫu giáo ............28

2.1.3

Thơ phát triển kĩ năng sống với sự phát triển vốn từ của trẻ mẫu giáo ..30


2.2

Phát triển vốn từ kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động học tậpError! Boo

2.2.1

Biện pháp đọc diễn cảm thơ phát triển kĩ năng sống...............................31

2.2.2

Biện pháp đàm thoại giảng giải nội dung................................................34

2.2.3

Biện pháp giải nghĩa từ khó .....................................................................37


2.2.4

Biện pháp đọc thuộc lòng.........................................................................38

2.2.5

Biện pháp sử dụng đồ dùng trực quan (tranh ảnh, băng đĩa, đồ dùng, đồ

chơi,…), trò chơi, đóng kịch…...............................................................................41
2.3

Phát triển vốn từ kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo thông qua các hoạt động khác

ở trường mầm non .....................................................Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................45
3.1

Mục đích thực nghiệm ....................................................................................45

3.2

Nội dung thực nghiệm.....................................................................................45

3.3

Phương pháp điều tra ......................................................................................45

3.4

Cách thức điều tra ...........................................................................................45


3.5

Phân tích kết quả điều tra................................................................................45

3.6

Giáo án ............................................................................................................49

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................60


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

1


Giáo dục mầm non là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân, nó có tầm quan trọng trong việc đặt nền móng đầu tiên cho việc giáo dục
hình thành và phát triển nhân cách trẻ. Chính vì thế mà bậc học mầm non luôn
được Đảng, Nhà nước và xã hội quan tâm. Việc chăm sóc giáo dục trẻ toàn
diện là một vấn đề quan trọng trong chiến lược phát huy nhân tố con người
của Đảng và nhà nước cũng chính là mục tiêu của giáo dục mầm non. Một
trong những nhiệm vụ hàng đầu ở trường mầm non là phát triển ngôn ngữ
mạch lạc- làm giàu vốn từ cho trẻ. Công tác phát triển ngôn ngữ cho trẻ được
nhà giáo dục mầm non nôỉ tiếng Eiti- Khêva xem là khâu chủ yếu nhất của
việc hoạt động trong trường mầm non, là tiền đề thành công của các cơng tác
khác.

Ngơn ngữ có vai trị rất lớn trong cuộc sống của con người. Ngôn ngữ
là công cụ để giao tiếp, học tập, vui chơi, ngơn ngữ giữ vai trị quyết định phát
triển tâm lý trẻ em. Trẻ em có nhu cầu rất lớn trong việc tìm hiểu thế giới
xung quanh và ngôn ngữ là phương tiện cần thiết nhất để giúp trẻ khám phá
thế giới xung quanh.Ngôn ngữ phát triển tốt đồng nghĩa với nhận thức và giao
tiếp tốt góp phần quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách cho
trẻ. . Để phát triển ngôn ngữ cần phải thực hiện nhiệm vụ quan trọng là phát
triển vốn từ. Vốn từ phục vụ cho quá trình giáo dục chuẩn âm thanh, lời nói.
Khi vốn từ của trẻ tăng lên trẻ có thể hiểu được nghĩa và diễn đạt chính xác
hơn. Ngơn ngữ khơng mang tính di truyền, người ta có được ngơn ngữ là do
q trình học tập, tiếp thu từ những người sống xug quanh. Ở trẻ em để có
vốn ngơn ngữ nhất định phải trải qua q trình học tập lâu dài.
Phát triển ngơn ngữ mạch lạc là phát triển khả năng nghe, hiểu ngôn
ngữ, khả năng trình bày có logic, có trình tự chính xác và có hình ảnh một nội
dung nhất định. Để phát triển ngơn ngữ cho trẻ thì phải kể đến các tác phẩm

2


văn học dành cho thiếu nhi. Từ khi vừa sinh ra trẻ đã được tiếp xúc với thơ ca
trước tiên là qua lời ru của bà của mẹ rồi đến những bài thơ, câu chuyện học ở
trường mầm non. Qua những tác phẩm ấy trẻ học được những bài học làm
người đầy bổ ích là hành trang để trẻ vững bước trên đường đời.
Trong sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ, kĩ năng sống giữ
vai trị vơ cùng quan trọng. Kĩ năng sống như một cây cầu giúp trẻ vượt qua
những bến bờ thử thách, ứng phó với những thay đổi của cuộc sống hằng
ngày, giúp trẻ thực hiện tốt trách nhiệm, nghĩa vụ của cá nhân và của tập thể
xã hội. Chính vì vậy giáo dục kĩ năng sống cho trẻ là vô cùng cần thiết. Nhờ
đó, các em tự tin hơn trong cuộc sống, sống có trách nhiệm với bản thân, gia
đình và xã hội, góp phần giảm thiểu các tệ nạn đang diễn ra hằng ngày hằng

giờ trong xã hội. Để các mầm non tương lai được phát triển mạnh mẽ và tốt
đẹp nhất. Việc giáo dục kĩ năng sống được lồng ghép tích hợp trong các hoạt
động ở trường mầm non mà điển hình nhất là qua làm quen với tác phẩm văn
học. Đáng chú ý nhất là qua các bài thơ hay dễ thuộc mà cô dạy trẻ hằng
ngày. Không đơn thuần chỉ là những câu từ bay bổng ngọt ngào, có những
bài thơ còn lồng ghép những bài học kỹ năng sống một cách khéo léo, giúp trẻ
dễ dàng tiếp thu và cảm nhận giá trị của cuộc sống. Thơ ca là phương thức
đắc lực bồi dưỡng tâm hồn trẻ thơ mà khơng gì có thể thay thế được.
Trẻ tuổi mẫu giáo các con đang chập chững những bước đầu tiên trên
đường đời, bắt đầu tự lập hơn bắt đầu được giáo dục một cách hệ thống. Trẻ
cần được trao tặng những hành trang để vào đời. Chính vì vậy việc phát triển
vốn từ và giáo dục kĩ năng sống là vô cùng cần thiết. Là giáo viên mầm non
tương lai hiểu được tầm quan trọng của ngôn ngữ và nhiệm vụ phát triển vốn
từ cho trẻ mầm non, cùng với niềm đam mê của mình đối với lĩnh vực phát
triển vốn từ thông qua các bài thơ phát triển kĩ năng sống. Chúng tôi quyết
định chọn đề tài: Phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo thông qua các bài thơ
phát triển kĩ năng sống.
3


2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ngay từ những năm tháng đầu tiên của cuộc đời, ngôn ngữ phát triển
rất mạnh mẽ, tạo ra những điều kiện cơ hội để trẻ lĩnh hội những kinh nghiệm
lịch sử - xã hội của nền văn hố lồi người. Vấn đề phát triển ngôn ngữ cho
trẻ đã được các nhà nghiên cứu khoa học hết sức quan tâm. Đã có rất nhiều
những cơng trình nghiên cứu khoa học về vấn đề này đã được ghi nhận.
Trong cuấn Tiếng Việt tập 1 và Tiếng Việt tập 2, tác giả Nguyễn Xuân
Khoa cung cấp những kiến thức cơ bản về Tiếng Việt, từ đó giáo viên có vốn
kiến thức tốt để phát triển tiếng mẹ đẻ cho trẻ. Cuốn sách là tài liệu cần thiết
và bổ ích cho giáo viên cũng như sinh viên ngành Giáo dục mầm non.

Tác giả Nguyễn Xuân Khoa với Phương pháp phát triển ngôn ngữ
cho trẻ mẫu giáo đã đưa ra một số hình thức, phương pháp phát triển ngơn
ngữ cho trẻ mẫu giáo một cách chi tiết và cụ thể.
Tác giả Hoàng Thị Oanh, Phạm Thị Việt, Nguyễn Kim Đức với
Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dưới 6 tuổi. Tác giả đã đưa ra các
phương pháp để giúp tăng vốn từ của trẻ.
Tạp chí giáo dục mầm non số 5/2016, tác giả Nguyễn Ánh Tuyết đã có
bài viết: Dạy trẻ học thơ như thế nào? Đã nói về vai trò của thơ ca đối với trẻ
mầm non đồng thời còn đưa ra một số cách dạy trẻ học thơ rất hiệu quả giúp
giáo viên mầm non dậy trẻ học thuộc thơ nhanh hơn và có tình u đối với
thơ ca, năm được ý nghĩa sâu sắc của thơ ca.
Tác giả Đinh Hồng Thái trong cuốn Phát triển ngôn ngữ tuổi mầm
non,NXB Đại học Sư phạm, 2014, cũng chú trọng đến dạy nói cho trẻ, phát
triển ngơn ngữ thơng qua các thành phần ngữ pháp tiếng Việt, đó là giáo dục
chuẩn mực ngữ âm tiếng Việt, hình thành và phát triển vốn từ, dạy trẻ các
mẫu câu tiếng Việt, phát tiển lời nói mạch lạc, phát triển vốn từ nghệ thuật
thông qua tác phẩm văn học, tạo tiền đề cho trẻ bước vào lớp Một.

4


Bên cạnh phát triển ngôn ngữ, giáo dục kĩ năng sống cũng là việc vô
cùng quan trọng và cần thiết. Nhiều năm trở lại đây việc hình thành và phát
triển kĩ năng sống cho trẻ cũng đã được nghành giáo dục và đào tạo quan tâm
vào cuộc bằng việc hướng dẫn lồng ghép, tích hợp các nội dung giáo dục kĩ
năng sống vào các môn học các hoạt động trải nghiệm theo phương châm học
mà chơi ở bậc học mầm non.
Và cịn nhiều những cơng trình nghiên cứu khác đã đi vào tìm hiểu về
phát triển ngơn ngữ cho trẻ mẫu giáo ở các độ tuổi, các giai đoạn khác nhau.
Nhưng tựu chung lại, các nhà nghiên cứu đều muốn trẻ được phát triển về mặt

ngôn ngữ, nâng cao chất lượng dạy và học cho ngành giáo dục mầm non. Tuy
nhiên chưa có nhà nghiên cứu nào chú ý vào vấn đề Phát triển vốn từ cho trẻ
mẫu giáo thông qua các bài thơ phát triển kĩ năng sống. Đây là một vấn đề
mới mà chúng tơi đã tìm được và đã có hướng đi riêng dựa trên sự tìm hiểu,
đánh giá và thực nghiệm của chính bản thân mình
3. Mục đích nghiên cứu
Chúng tơi nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích phát triển vốn từ cho
trẻ mẫu giáo thông qua các bài thơ phát triển kĩ năng sống.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của đề tài là những bài thơ phát triển kĩ năng sống.
5. Phạm vi nghiên cứu
Trong khn khổ của khố luận chúng tơi chỉ nghiên cứu vấn đề phát
triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo thông qua các bài thơ phát triển kĩ năng sống ở
trường mần non Ngô Quyền- Vĩnh Yên- Vĩnh Phúc.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xuất phát từ mục đích đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Chúng tôi nghiên cứu nhằm thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài

5


- Đưa ra một số biện pháp để phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo
thông qua các bài thơ phát triển kĩ năng sống.
- Thực nghiệm sư phạm tại lớp mẫu giáo trường mầm non Ngô QuyềnVĩnh Yên- Vĩnh Phúc.
7. Phương pháp nghiên cứu
Trong khố luận này chúng tơi sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp tổng hợp.
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp so sánh khái quát.

- Phương pháp điều tra thực nghiệm.
8. Cấu trúc khố luận
Ngồi phần Mở đầu và Kết luận, Nội dung khoá luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển vốn từ cho trẻ mẫu
giáo thông qua các bài thơ phát triển kĩ năng sống
Chương 2: Một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo thông
qua các bài thơ phát triển kĩ năng sống
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN VỐN TỪ
CHO TRẺ MẪU GIÁO THÔNG QUA CÁC BÀI THƠ PHÁT
TRIỂN KĨ NĂNG SỐNG
1.1

Cơ sở lí luận

1.1.1 Cơ sở ngơn ngữ học
Ngơn ngữ là hệ thống tín hiệu đặc biệt, là phương tiện giao tiếp cơ bản
và quan trọng nhất của các thành viên trong một cộng đồng người. Ngôn ngữ
đồng thời cũng là phương tiện phát triển tư duy, truyền đạt truyền thống văn
hóa – lịch sử từ thế hệ này sang thế hệ khác. Lênin từng khẳng định: Con
người muốn tồn tại thì phải gắn bó với cộng đồng. Giao tiếp là một hoạt động
đặc trưng của con người. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất.
Ngơn ngữ có vai trị quan trọng trong cuộc sống của con người, nhờ ngơn ngữ
mà con người có thể trao đổi với nhau những hiểu biết, truyền cho nhau
những kinh nghiệm, tâm sự với nhau những nỗi niềm thầm kín. Khơng có

ngơn ngữ, con người khơng thể giao tiếp được, thậm chí khơng thể tồn tại
được, nhất là trẻ em, một sinh thể yếu ớt rất cần sự chăm sóc và bảo vệ của
người lớn.
Ngơn ngữ là một trong những phương tiện thúc đẩy trẻ trở thành thành
viên của xã hội lồi người. Ngơn ngữ là cơng cụ để trẻ học tập, vui chơi.
Ngôn ngữ là công cụ hữu hiệu để trẻ thự hiện nguyện vọng của mình từ khi
cịn rất nhỏ để người lớn có thể chăm sóc, điều khiển giáo dục trẻ là một điều
kiện quan trọng để trẻ tham gia mọi hoạt động và hình thành nhân cách trẻ.
Ngôn ngữ cần cho tất cả các hoạt động của trẻ và ngược lại, mọi hoạt động
tạo điều kiện thúc đẩy ngôn ngữ của trẻ phát triển.
Sự phát triển ngôn ngữ hay vốn từ của trẻ bị ảnh hưởng nhiều bởi tác
phẩm văn học đặc biệt là thơ ca. Trong hoạt động học tập khi mà trẻ được
nghe những bài thơ hay và học những bài thơ đó sẽ giúp trẻ mở rộng vốn từ
7


một cách dễ dàng và hiệu quả. Vì trẻ mầm non rất dễ bắt nhịp với vần điệu,
nhịp điệu dễ nhớ, dễ thuộc của thơ ca. Qua đó làm giàu vốn từ cho trẻ bằng
những từ mới, giải ghĩa từ khó cho trẻ hiểu, đào sâu phân tích, chính xác hóa
vốn từ để trẻ hiểu chính xác nghĩa của từ; tích cực hóa vốn từ cho trẻ. Bằng
vốn ngơn ngữ của mình trẻ có thể biểu đạt sự hiểu biết của mình để người
khác hiểu cũng như hiểu lời nói của người khác. Trong giáo dục mầm non,
giáo viên cần chú ý rèn luyện phát triển ngôn ngữ đặc biệt là phát triên vốn từ
cho trẻ để trẻ có thể áp dụng vào cuộc sống hằng ngày.
1.1.1.1

Khái niệm từ

Dưới góc độ ngôn ngữ học, các nhà ngôn ngữ học đã định nghĩa về Từ
Tiếng Việt như sau:

Từ là đơn vị nhỏ nhất có ý nghĩa, có kết cấu vỏ ngữ âm bền vững, hồn
chỉnh, có chức năng gọi tên, được vận dụng độc lập, tái hiện tự do trong lời
nói để tạo nên câu.
Từ là đơn vị nhỏ nhất, là một âm hay một tổ hợp âm có nghĩa của một
ngơn ngữ, có khả năng hoạt động độc lập, tái hiện tự do trong lời nói để xây
dựng nên câu.
Từ là đơn vị cơ bản của ngôn ngữ, bao gồm hình thức âm thanh ổn định
và hồn chỉnh về ý nghĩa. Hai phần này liên quan mật thiết và hỗ trợ cho nhau
để biểu hiện ý nghĩa của con người. Từ không chỉ biểu thị các sự vật hiện
tượng đơn lẻ mà biểu thị cả một nhóm sự vật hiện tượng tập hợp lại theo một
dấu hiệu nhất định, do đó từ có tính chất khái qt cao.
Từ là cơng cụ cơ bản và hữu dụng trong giao tiếp. Có hai loại từ trong
kho từ vựng là từ chủ động và từ bị động. Kho từ vựng chủ động bao gồm các
từ sử dụng trong văn nói và văn viết. Kho từ vựng bị động bao gồm các từ mà
một người có thể nhận ra lúc đọc hoặc lúc nghe khơng sử dụng chúng trong
văn nói và văn viết.

8


1.1.1.2

Vốn từ

Vốn từ vựng tiếng Việt là một khối thống nhất tồn bộ từ ngữ cố định
của một ngơn ngữ, được tổ chức theo một quy định nhất định nằm trong các
mối quan hệ hữu cơ với nhau. Vốn từ vựng tiếng Việt là một chỉnh thể, một tổ
chức, một hệ thống, có nghĩa bao hàm trong nó nhiều vốn từ vựng khác nhau.
Vốn từ được hình thành và tích lũy dần dần trong quá trình trưởng
thành của con người trên bốn phương diện: số lượng, cơ cấu từ loại, khả năng

hiểu nghĩa của từ và việc sử dụng tích cực hay thụ động. Vốn từ của trẻ chỉ có
thể hình thành và phát triển khi trẻ biết vận dụng vào cuộc sống cũng như
trong học tập. Như vậy, vốn từ tỉ lệ thuận với mức độ và mật độ giao tiếp. Nói
cách khác, khi trẻ biết sử dụng ngơn ngữ để học tập, giao tiếp càng nhiều thì
vốn từ vựng ngay càng phong phú và đa dạng. Vì vậy, môi trường giao tiếp,
học tập vô cùng quan trọng đối với việc hình thành vốn từ của trẻ.
Dựa vào tần số sử dụng của các từ trong đời sống xã hội, người ta phân
chia vốn từ thành hai loại: vốn từ tích cực và vốn từ thụ động.
Vốn từ tích cực là những từ được con người nắm vững, có tần số sử
dụng cao trong cuộc sống hằng ngày.
Vốn từ thụ động: gồm những từ ít hoặc khơng được sử dụng. Đó là
những từ khơng cịn phù hợp với cuộc sống hiện tại (bao cấp, tem phiếu...)
hoặc mang nghĩa riêng, chưa được sử dụng rộng rãi.
Đối với trẻ mầm non, vốn từ tích cực là những từ trẻ hiểu được và biết
vận dụng trong các tình huống giao tiếp. Cịn vốn từ thụ động là những từ trẻ
chưa hiểu ý nghĩa hoặc có hiểu nhưng khơng biết vận dụng trong giao tiếp
(khơng nói ra được).
*Các tiểu hệ thống cấu tạo nên vốn từ
Vốn từ của trẻ được cấu thành từ các tiểu hệ thống đó là âm thanh, ngữ
nghĩa, câu trúc chung và cách sử dụng trong giao lưu hàng ngày, cách tổng

9


hợp vào hệ thống sinh hoạt hàng ngày. Chúng đều phụ thuộc vào các yếu tố
sau:
Phát âm: dạy trẻ phát âm các âm tiếng Việt, phát âm các danh từ, động
từ, tính từ…phát âm các từ trong câu, phát âm cả câu, biểu đạt sự phát âm
bằng cách hạ giọng, nhấn mạnh sự kéo dài từ, thể hiện những biểu cảm cùng
những cử chỉ, lời nói.

Ngữ nghĩa: là một khái niệm nào đó được diễn đạt trong một từ hay
trong một tập hợp từ. Khi trẻ mới sử dụng từ thì từ đó khơng có ý nghĩa giống
như người lớn. Để xây dựng vốn từ từ hàng ngàn từ và liên kết chúng bằng
mạng lưới có liên quan đến nhau. Qua thời gian trẻ lớn lên về mặt tâm lí, sinh
lí, tham gia vào nhiểu hoạt động xã hội trẻ khơng những sử dụng một cách
chính xác mà cịn có ý thức với ngữ nghĩa của từ và thực hiện chúng một cách
sáng tạo.
Khi trẻ lĩnh hội được vốn từ trẻ bắt đầu liên kết chúng với một quy luật
nhất định để thực hiện một ý nghĩa nào đó. Kiến thức về ngữ pháp có hai
phần: cú pháp (những quy luật mà từ được liên kết trong câu) và hình thái học
(cách sử dụng các quy luật ngưc pháp để biểu đạt).
Tình hình sử dụng vốn từ gắn với thực tiễn, gắn với tình huống giao
tiếp: để tạo được tình huống giao tiếp tốt, đạt hiệu quả cao trẻ phải học cách
tham gia vào các hoạt động giao tiếp, tiếp tục phát triển các chủ đề giao tiếp,
thể hiện ý kiến của mình một cách rõ ràng. Ngồi ra các cử chỉ, điệu bộ và
giọng nói cùng với sự vận dụng ngữ cảnh giao tiếp là điều kiện cần thiết.
Bằng vốn từ đã được đúc rút trong quá trình giao tiếp với mọi người
xung quanh, trẻ có thể diễn đạt những hiểu biết của mình, trẻ có thể hiểu được
ý nghĩa của người lớn nói. Từ đó giúp trẻ tích cực hơn trong giao tiếp với mọi
người.

10


1.1.1.3

Phát triển vốn từ

Phát triển vốn từ cho trẻ là giúp trẻ nắm được nhiều từ, hiểu ý nghĩa
của từ và biết sử dụng từ trong các tình huống giao tiếp.

Phát triển vốn từ cho trẻ là cơ sở của cơng tác phát triển ngơn ngữ. Bởi vì từ
là đơn vị có nghĩa của lời nói, có thể dùng độc lập, bao gồm đầy đủ cả hai
mặt: âm thanh và ý nghĩa. Trong từ phản ánh những sự vật, hiện tượng của
thế giới xung quanh cũng như các đặc điểm của nó. Việc phát triển vốn từ cho
trẻ phải được tiến hành cùng với việc mở rộng và nâng cao nhận thức của trẻ
về thế giới xung quanh. Đây là hai mặt có quan hệ hữu cơ và khơng thể tách
rời nhau. Trường mầm non có nhiệm vụ phát triển vốn từ cho trẻ cả về số
lượng và chất lượng. Dạy trẻ khơng chỉ biết nhiều từ, mà cịn phải hiểu từ, sử
dụng từ đúng, loại ra những từ không đẹp trong lời nói của trẻ, dạy trẻ biết
cách sử dụng một số biện pháp tu từ đơn giản trong giao tiếp hàng ngày.
Phát triển vốn từ được hiểu như là một q trình lâu dài trẻ tích lũy vốn
từ, hiểu nghĩa của từ và hình thành cách sử dụng từ trong các tình huống giao
tiếp cụ thể. Trẻ chỉ lĩnh hội nghĩa của từ khi nào từ được sử dụng trong câu,
trong lời nói. Vì vậy, cơng tác phát triển vốn từ cần được tiến hành chặt chẽ
với việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc ở trẻ. Xem xét quá trình hình thành và
phát triển vốn từ ở trẻ, ta có thể thấy được trẻ lĩnh hội nghĩa cụ thể của từ và
nội dung khái niệm của từ, nó có liên quan đến q trình nhận thức của trẻ;
đồng thời, trẻ còn lĩnh hội vốn từ như là một yếu tố của lời nói như cách sử
dụng từ, dùng từ thay thế, dùng từ có mức độ khác nhau, dùng từ trái nghĩa,
đồng nghĩa…, cách sử dụng từ trong câu.
1.1.1.4

Vai trị của phát triển vốn từ

Vốn từ có vai trị rất quan trọng trong q trình lĩnh hội và phát triển
ngôn ngữ cho trẻ. Phát triển vốn từ là hoạt động tâm lí mà ở đó có một hoặc
nhiều chủ thể cùng tham gia hoạt động. Nhờ có hoạt động này mà ngơn ngữ
mới hồn thành được chức năng của mình:
11



• Chức năng giao lưu
• Chức năng truyền đạt, tiếp thu, ghi nhớ
• Chức năng biểu danh những tên gọi của sự vật, hiện tượng
• Chức năng biểu niệm của ngơn ngữ, khái niệm
• Chức năng biểu cảm, thơng hiểutình cảm, hiểu đối tượng giao lưu
Ngôn ngữ của trẻ chỉ có thể phát triển thuận lợi nếu trẻ tích lũy được
vốn từ khá lớn và trên cơ sở hiểu biết đầy đủ ý nghĩa của những từ đó, trẻ biết
cách sử dụng nó một cách thành thạo và phù hợp với hồn cảnh giao giếp.
Trẻ tích lũy được số vốn từ nhất định trong giao tiếp của trẻ với người
lớn, với bạn bè, những người xung quanh trẻ diễn ra tốt hơn. Ngoài ra khả
năng tiếp thu các tri thức ban đầu trong trường mầm non để tiếp thu các tri
thức để chuẩn bị cho trường phổ thông, tiếp thu những tri thức khi cho trẻ
xem các chương trình truyền hình, truyền thanh… của trẻ diễn ra một cách có
hiệu quả hơn.
Với những trẻ có vốn từ phong phú trẻ sẽ mạnh dạn, tự tin trong giao
tiếp. Ngược lại, những trẻ có vốn từ nghèo nàn sẽ làm hạn chế khả năng giao
tiếp của trẻ, làm trẻ tự ti, thiếu mạnh dạn, không dám đưa ra ý kiến của bản
thân. Phát triển vốn từ cho trẻ là giúp trẻ nắm được nhiều từ, hiểu ý nghĩa của
từ và biết sử dụng từ trong các tình huống giao tiếp. Phát triển vốn từ được
hiểu như là một quá trình lâu dài trẻ tích lũy vốn từ, hiểu nghĩa của từ và hình
thành cách sử dụng từ trong các tình huống giao tiếp cụ thể. Trẻ chỉ lĩnh hội
nghĩa của từ khi nào từ được sử dụng trong câu, trong lời nói. Xem xét quá
trình hình thành và phát triển vốn từ ở trẻ, ta có thể thấy được trẻ lĩnh hội
nghĩa cụ thể của từ và nội dung khái niệm của từ, nó có liên quan đến q
trình nhận thức của trẻ. Đồng thời, trẻ còn lĩnh hội vốn từ như là một yếu tố
của lời nói như cách sử dụng từ, dùng từ thay thế, dùng từ có mức độ khác
nhau, dùng từ trái nghĩa, đồng nghĩa,...

12



Phát triển vốn từ có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển toàn diện
của trẻ. Lĩnh hội vốn từ là điều kiện quan trọng để phát triển trí tuệ và để giải
quyết nhiệm vụ tích lũy và chính xác hóa biểu tượng, hình thành khái niệm,
phát triển tư duy. Vốn từ nghèo nàn ảnh hưởng đến giao tiếp của trẻ. Cùng
với việc phát triển vốn từ, chúng ta thực hiện nhiệm vụ giáo dục đạo đức và
thẩm mỹ.
1.1.2 Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo
1.1.2.1

Khái niệm phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
U.Sinxki đã khẳng định: “Tiếng mẹ đẻ là cơ sở của mọi sự phát triển,

là vốn quý của mọi tri thức”. Từ đó, có thể thấy rằng ngơn ngữ có vai trị rất
to lớn trong cuộc sống của con người. Ngôn ngữ là phương tiện để giao tiếp,
đồng tời cũng là công cụ của tư duy. Nhờ ngơn ngữ con người có thể trao đổi
với nhau hiểu biết, truyền cho nhau những kinh nghiệm hay tâm sự với nhau
những nỗi niềm thầm kín…
Trong cơng tác giáo dục thế hệ mầm non cho đất nước, chúng ta càng
thấy rõ vai trị của ngơn ngữ đối với việc giáo dục trẻ thơ. Ngôn ngữ đã góp
phần đào tạo các mầm non trở thành những con người phát triển tồn diện.
Về mặt trí tuệ: Ngơn ngữ là phương tiện giúp trẻ nhận thức thế giới
xung quanh, là cơ sở của mọi sự suy nghĩ và là cơng cụ tư duy. Chính vì thế
mà thơng qua ngơn ngữ trẻ có thể nhận thức về thế giới xung quanh một cách
sâu rộng, rõ ràng, chính xác. Cho nên việc phát triển trí tuệ cho trẻ khơng thê
tách rời việc phát triển ngôn ngữ.
Về mặt đạo đức: Ngôn ngữ có vai trị khơng nhỏ trong việc giáo dục
đạo đức cho trẻ. Ngơn ngữ góp phần quan trọng trong việc trang bị cho trẻ
dôi dào những hiểu biết về nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức, rèn luyện cho trẻ

những tình cảm và hành vi đạo đức phù hợp với xã hội mà trẻ đang sống.
Về mặt thâm mỹ: Ngôn ngữ có vai trị quan trọng trong q trình tác
động có mục đích, có hệ thống nhằm phát triển ở trẻ năng lực cảm thụ cái
13


đẹp và hiểu đúng đắn cái đẹp trong tự nhiên, trong đời sống xã hội, trong
nghệ thuật, giáo dục trẻ lịng u cái đẹp; góp phần khơng nhỏ vào q trình
giáo dục trẻ những tình cảm thẩm mỹ cao đẹp.
Về mặt thể lực: Trong sinh hoạt hàng ngày, cô giáo và người lớn đã
dùng ngôn ngữ hướng dẫn trẻ thực hiện tốt các u cầu do mình đặt ra, góp
phần làm cho cơ thể trẻ phát triển. Đặc biệt trong các giờ thể dục, giáo viên
dùng lời, tạo điều kiện giúp trẻ thực hiện tốt các động tác thể dục làm cho cơ
thể trẻ phát triển cân đối. Ngoai ra người lớn cịn phải dùng lời để động
viên,khích lệ trẻ ăn đc nhiều hơn và ăn ngon hơn.
Nói chung ngơn ngữ đóng vai trị quan trọng trong q trình giáo dục
trẻ trở thành con người phát triển toàn diện. Sự phát triển tồn chậm về mặt
ngơn ngữ có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển toàn diện của trẻ. Cho nên các
nhà giáo dục cần phải đề ra nhiệm vụ, nội dung, phương pháp phát triển cho
trẻ đúng lúc và phù hợp với lứa tuổi.
Có rất nhiều hình thức giúp trẻ phát triển về mặt ngơn ngữ như:
• Cho trẻ chơi các trò chơi phát âm ba, mẹ và những người thân thuộc
trong gia đình.
• Những vật dụng quen thuộc hàng ngày và yêu cầu trẻ gọi tên.
• Sai khiến trẻ với những mệnh lệnh đơn giản: Ngồi xuống, đứng lên,
cầm ly, cầm chén.
• Đọc thơ, kể chuyện cho trẻ nghe vào mội buổi tối trước khi ngủ nhằm
giúp trẻ tư duy và làm quen với vốn từ vựng rộng lớn.
Tuy nhiên, nếu xét về mặt ý nghĩa giáo dục thì có thể nói thơ ca là
phương pháp giáo dục đat hiệu quả nhất. Vì thế trong chương trình giáo dục

mầm non có sử dụng rất nhiều bài thơ của nhiều tác giả khác nhau nhằm giúp
phát triển hơn về mặt ngôn ngữ: Võ Quảng, Xuân Quỳnh, Phạm Hổ,…
1.1.2.2

Đặc điểm vốn từ của trẻ mẫu giáo

14


* Về mặt số lượng
So với tuổi nhà trẻ (0-3 tuổi), trẻ ở lứa tuổi nhà trẻ (3-6 tuổi) có số
lượng từ nhiều hơn hẳn. Về số lượng của trẻ từ mẫu giáo, các nhà ngơn ngữ
học và tâm lí học có đưa ra những số liệu khắc nhau:
N.D.Levitốp

3.5 tuổi

:1000 từ

Yupratuxevich

4 tuổi

:1900 từ

5 tuổi

:2500 từ

3.5 tuổi


:1222 từ

M.Becgiorong

Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Xuân Khoa về ngôn ngữ của trẻ
nội Thành Hà Nội thì vốn từ của trẻ mẫu giáo lớn là:
- Trẻ 4 tuổi:

1900 – 2000 từ

- Trẻ 5 tuổi:

2500 – 2600 từ

- Trẻ 6 tuổi:

3000 – 4000 từ

Mặc dù số lượng từ của trẻ mẫu giáo do các nhà tâm lí học, ngơn ngữ
đưa ra khơng khớp nhau, nhưng sự chênh lệch không lớn lắm và các tác giả
khẳng định: số từ của trẻ phụ thuộc và rất nhiều yếu tố khác nhau, trong đó
quan trọng nhất là các tác động của môi trường như sự tiếp xúc ngơn ngữ
thường xun của những người xung quanh, trình độ của bố mẹ. Tuy nhiên
tốc độ tăng vốn từ ở các độ tuổi khác nhau, chậm dần theo độ tuổi.
* Về mặt từ loại
Theo Xtecno, trong ngôn ngữ của trẻ em xuất hiện trước hết là danh từ,
rồi đến trạng từ, quan hệ từ được tăng lên,động từ được giảm đi so với trẻ
tuổi nhà trẻ.
- Nếu trẻ 3 tuổi

Danh từ chiếm: 40.2%
Tính từ chiếm: 7.8%
Trạng từ chiếm: 2.4%
- Thì trẻ 5 tuổi
15


Danh từ chiếm: 35.5%
Tính từ chiếm: 8.64%
Trạng từ chiếm: 3.73%
- Trẻ 6 tuổi danh từ giảm 34.47% xuống 30.97% tính từ tăng từ 9.94%
lên 11.64%
Trẻ mẫu giáo nói nhiều chưa phải nói hay,vì vậy cần phải mở rộng các
loại từ để trẻ biết nói hay,biết sử dụng từ gợi cảm, từ văn học. Trẻ em
mẫu giáo cũng bắt đầu bộc lộ những nét riêng: có trẻ dùng tính từ, trạng từ
nhiều hơn trẻ khác
+ Về danh từ: nội dung ý nghĩa của từ được mở rộng, phong phú
hơn ở những từ có nghĩa rộng.
Ví dụ: từ “bánh” có khỏng 20 từ khác nhau, từ “hoa” có rất nhiều loại
khác nhau ( cũng như từ “phương tiện giao thông”, “đồ gỗ…”)
Những từ chỉ nghề nghiệp của người lớn tăng. Ở trẻ cịn có những
danh từ mang tính văn học.
Ví dụ: Áng mây, đóa hoa…
Trẻ biết sử dụng một số từ chỉ những khái niệm trừu tượng ( ví
dụ: Kiến trúc tài năng), mặc dù trẻ chưa hiểu biết của những từ đó.
+ Về động từ: phần lớn là những động từ gần gũi, tiếp tục phát triển
thêm những nhóm từ mới như: nhảy nhót, ngo ngoe, rơi lộp bộp,
leng keng,…những động từ chỉ sắc thái khác nhau như: chạy vèo vèo, chạy
lung tung, chạy loạn xạ.
Xuất hiện thêm những động từ mang nhiều nghĩa trừu tượng: Giao

dục,
khánh thành…
+ Về tnh từ: Phát triển về số lượng cũng như chất lượng tính từ. Trẻ
sử dụng nhiều những từ có tính chất gợi cảm:
16


Ví dụ: chua chua, chua loét, ngọt lịm; to đùng, trịn vo, trịn xoe…
Hình tượng hình, từ tượng thanh:

17


Ví dụ: bâp bùng, rì rào…
Trẻ biết dùng những tư trái nghĩa:
Ví dụ: dày – móng, khỏe – yếu, xấu – đẹp, cao – thấp, ngoan –hư…
+ Về trạng từ: trẻ được mở rông, sử dụng đúng các trạng từ, ngày
xưa,
hồi trước, lúc này, hôm qua…
+Về quan hệ từ: trẻ biết sử dụng các từ: nếu, thì, thế mà, thế là,
nhưng

+ Về các loại từ: trẻ biết nhiều từ đơn giản hơn từ ghép, trẻ hiểu
nhiều
từ láy và biết sử dụng chúng.
*Khả năng hiểu nghĩa của từ của trẻ mẫu giáo
Đối với trẻ mầm non khi ở tuổi nhà trẻ, trẻ hiểu được nghĩa danh.
Theo Federenko (Nga) ở trẻ em có 5 mức độ hiểu nghĩa khái quát của
những từ như sau:
-


Mức độ zero (mức độ 0): môi sự vật có tên gọi gắn với nó, trẻ

hiểu được ý nghĩa của tên này: mẹ, bố, bàn, bát… (nghĩa biểu cảm)
-

Mức độ 1: ý nghĩa biểu niệm ở mức độ thấp tên gọi hung của các

sự vật cùng loại: bóng, cốc, nhà, búp bê,…
-

Mức độ 2: khái quát hơn: quả (quả cam, quả táo, quả xoài), xe

đạp, xe máy, xe oto), con (con gà, con chó, con mèo)…
-

Mức độ 3: ở mức độ cao hơn mà trẻ 5 – 6 tuổi hiểu

được: phương tiện giao thông (ô tô, tàu hỏa, xe máy), đồ vật (đồ chơi, đồ
dùng học tập, đồ nấu bếp, đồ thể thao)…
-

Mức độ 4: khái quát tối đa những khái niệm trừu tượng: số

lượng, chất lượng, hành động… ( học ở cấp phổ thông )
Trẻ ở lứa tuổi nhà trẻ hiểu được nghĩa biểu danh ( mức độ zero và
mức
18



độ 1). Mức độ 2,3 chỉ dành cho trẻ mẫu giáo, đặc biệt là trẻ mẫu giáo lớn.
1.1.3 Cơ sở tâm lí
1.1.3.1

Đặc điểm tri giác

19


×