Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Thực trạng tình hình sử dụng vốn đầu tư phát triển & vốn đầu tư phát triển từ NSNN tới tăng trưởng kinh tế ở Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.55 KB, 103 trang )

Lời mở đầu
Ngay từ khi xuất hiện loài ngời, con ngời đã phải bỏ ra thời gian, sức lực, trí tuệ
để kiếm sống. Tuy nhiên, do dân số ngày càng phát triển và tài nguyên không phải là vô
tận nên các nguồn lực tự nhiên ngày càng khan hiếm. Bởi vậy, để có thể đạt đợc các kết
quả mong muốn thì con ngời không những phải mất thời gian, trí lực, sức lực mà còn
phải cần sử dụng các nguồn lực khác nh vốn bằng tiền, máy móc, nguyên vật liệu Sự
bỏ ra hay còn gọi là hi sinh các nguồn lực này đợc gọi là đầu t.
Đầu t là một hoạt động kinh tế, là một bộ phận không thể thiếu đợc trong hoạt
động sản xuất kinh doanh ở các cấp cơ sở khác nhau. Đầu t phát triển là một hình thức
đầu t có ảnh hởng tiếp tới tăng tiềm lực kinh tế nói chung và tiềm lực sản xuất kinh
doanh của từng cơ sở nói riêng, nó là điều kiện chủ đạo để tạo việc làm nâng cao đời
sống của mọi thành viên trong xã hội.
Đối với các nớc đang phát triển nh nớc ta, khi mà cơ sở vật chất hạ tầng còn thiếu
thốn, cha đảm bảo, nhu cầu cần vốn sản xuất của các ngành rất lớn thì đầu t là điều kiện
bắt buộc phải có trong chiến lợc phát triển kinh tế- xã hội của đất nớc, đặc biệt đầu t
càng cần thiết hơn trong xu hớng toàn cầu hoá hiện nay.
Trong điều kiện nền kinh tế mở nh hiện nay đầu t bao gồm rất nhiều bộ phận: đầu
t trong nội địa, đầu t từ nớc ngoài. Trong đầu t nội địa bao gồm: đầu t từ NSNN, đầu t từ
vốn tự có của các doanh nghiệp Nhà nớc, đầu t từ các doanh nghiệp t nhân Còn đầu t
từ nớc ngoài chủ yếu là đầu t trực tiếp từ nớc ngoài và một bộ phận từ nguồn vốn ODA.
Tuy là một bộ phận của đầu t, nhng đầu t phát triển từ NSNN lại có vai trò rất
quan trọng không những tới tăng trởng kinh tế mà còn là một yếu tố đóng vai trò chủ
đạo dẫn dắt các bộ phận khác của đầu t hoạt động hiệu quả hơn, có tác dụng trực tiếp và
gián tiếp tới chiến lợc đầu t phát triển, đến quy hoạch đầu t theo ngành kinh tế, theo
vùng lãnh thổ
Trớc tầm quan trọng của đầu t và đặc biệt đầu t phát triển từ NSNN, em xin đợc
nghiên cứu, phân tích những tác động của đầu t và cụ thể hơn là đầu t phát triển từ
2
NSNN tới tăng trởng kinh tế quốc dân của Việt Nam trong giai đoạn 1990-2000. Với
mục tiêu thông qua việc phân tích trên để thấy đợc tình hình sử dụng vốn đầu t nói
chung và vốn đầu t phát triển từ NSNN nói riêng của nớc ta trong thời gian qua tác động


nh thế nào tới tăng trởng kinh tế nớc ta cũng nh những tồn tại trong việc sử dụng vốn
đầu t từ đó cũng xin đợc có một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của vốn đầu t.
Đề tài đợc chia làm 3 phần chính:
Phần 1: Cơ sở lý luận của đầu t.
Phần này đề cập một số khái niệm của đầu t với mục đích tạo điều kiện thuận lợi
hơn cho quá trình nghiên cứu. đồng thời cũng đa ra một số tác động của đầu t
tới tăng trởng kinh tế tạo tiền đề cho việc phân tích nghiên cứu phần 2 & phần 3
Phần 2: Thực trạng tình hình sử dụng vốn đầu t phát triển và vốn đầu t phát triển từ
NSNN tới tăng trởng kinh tế ở Việt Nam.
Phần này phân tích, đánh giá thực trạng quá trình sử dụng vốn đầu t phát triển từ
NSNN, hiệu quả của nó tới tăng trởng kinh tế. Bộ số liệu sử dụng là các chỉ tiêu
kinh tế Việt Nam giai đoạn1990 đến 2000 .
Phần 3: Phân tích ảnh hởng của vốn đầu t và vốn đầu t từ NSNN tác động tới tăng tr-
ởng kinh tế
Phần này sử dụng các mô hình kinh tế lợng phân tích một số tác động của đầu t
cũng nh đầu t phát triển từ NSNN tới tăng trởng kinh tế. Qua một số mô hình phân tích
mang tính chất khái quát, không chuyên sâu về đầu t và một số mô hình phân tích cụ thể
hơn về mối quan hệ đầu t phát triển từ NSNN và tăng trởng kinh tế cung cấp những
thông tin rõ nét hơn về đầu t nói chung và đầu t từ NSNN nói riêng tác động đến quá
trình tăng trởng kinh tế để từ đó có những đề xuất thích hợp
Luận văn của em hoàn thành đợc là nhờ sự hớng dẫn trực tiếp tận tình của thầy
Hoàng Đình Tuấn và sự chỉ bảo, góp ý, giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của chú Võ Trí
Thành, anh Hoàng Văn Thành cùng các cô chú trong Ban Nghiên cứu Vĩ Mô- Viện
Nghiên cứu quản lý Kinh tế Trung Ương - Bộ Kế hoạch và đầu t. Em xin bày tỏ lòng
3
biết ơn sâu sắc tới thầy và các cô chú. Nhân dịp này, em cũng xin đợc gửi lời cảm ơn
chân thành tới tất cả các thầy cô giáo và bạn bè đã giúp đỡ em trong quá trình học tập
những năm vừa qua.
Tuy nhiên, do kiến thức lý luận và kinh nghiệm thực tiễn còn non yếu, thời gian
nghiên cứu cha nhiều, cùng với các hạn chế về mặt số liệu nên Luận văn của em không

tránh khỏi những khiếm khuyết và sơ sài. Em mong đợc sự góp ý chỉ bảo để Luận văn
của em hoàn thành tốt hơn.
Hà nội tháng 5 năm2002
4
Mục lục
trang
Phần 1:
Cơ sở lý luận của đầu t
8
I. Các khái niệm cơ bản
8
1. Đầu t và phân loại đầu t
8
a. Đầu t 8
b. Phân loại đầu t 8
2. Đầu t phát triển của chính phủ từ NSNN
9
II. Nguồn hình thành vốn đầu t
10
1. Nguồn vốn đầu t trong nớc
10
2. Nguồn vốn đầu t nớc ngoài
14
III. đầu t và tăng trởng kinh tế
15
1.Tác động của đầu t tới tăng trởng kinh tế thông qua mô hình thu nhập
quốc dân
15
2.Tác động của đầu t tới tăng trởng kinh tế thông qua hàm sản xuất
18

3. Đầu t và mô hình nhân tử
19
4. Quan hệ giữa tăng trởng và nhu cầu về vốn
20
5. Tác động của đầu t tới tăng trởng kinh tế thông qua mô hình AD
AS
21
IV. Vai trò của đầu t phát triển của chính phủ từ NSNN đối với
tăng trởng kinh tế
23
1. Vai trò của đầu t phát triển từ NSNN trong lĩnh vực Nông nghiệp
và phát triển Nông thôn
23
2. Vai trò của đầu t phát triển từ NSNN trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng 24
3. Vai trò của vốn đầu t phát triển từ NSNN trong lĩnh vực đào tạo,
giáo dục, khoa học công nghệ.
25
Phần 2
Quá trình sử dụng vốn đầu t và vốn đầu t phát triển từ
NSNN của Việt Nam trong giai đoạn 1990-2000
26
I. khái quát chung nền kinh tế Việt nam giai đoạn 1990-2000
26
II. vốn đầu t và cơ cấu vốn đầu t của việt nam giai đoạn
1990-2000
28
5
1. Quá trình sử dụng vốn đầu t ở Việt Nam giai đoạn 1990-2000
28
2. Hệ số ICOR và cơ cấu vốn đầu t

35
III. vốn đầu t phát triển từ NSNN ở Việt Nam trong giai đoạn
1990-2000
38
1. Khái quát chung về vốn Nhà nớc
39
2. Thực trạng sử dụng vốn đầu t phát triển từ NSNN giai đoạn
1990-2000
40
Phần 3
Phân tích ảnh hởng của vốn đầu t và vốn đầu t phát
triển từ NSNN tới tăng trởng kinh tế Việt Nam
43
I. phân tích những tác động của đầu t tới tăng trởng kinh tế
Việt nam giai đoạn 1990-2000
43
1.Mô hình thu nhập quốcdân
43
2.Mô hình Harrod- Domar
49
II. Đầu t phát triển từ NSNN tác động tới tăng trởng kinh tế
quốc dân
52
1. Tác động của đầu t phát triển từ NSNN tới tăng trởng kinh tế quốc
dân
52
2.Tác động của đầu t phát triển từ NSNN tơí một số ngành kinh tế
55
2.1 Tác động tới lĩnh vực Nông, lâm, ng nghiệp
55

2.2 Tác động tới lĩnh vực công nghiệp
57
2.3 Tác dụng tới lĩnh vực cơ sở hạ tầng
58
2.4 Tác dụng tới lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học công nghệ
58
3. Tác dụng của đầu t phát triển từ NSNN tới đầu t t nhân
59
4. Tác dụng của đầu t phát triển từ NSNN tới đầu t trực tiếp nớc ngoàI 63
IIi. Những nhân tố tác động tới đầu t phát triển từ NSNN
65
1. Một số nét cơ bản của chính sách tài khoá Việt Nam giai đoạn
1990-2000
65
2. ảnh hởng từ thuế tới chi đầu t phát triển từ NSNN
66
3. ảnh hởng của GDP tới chi đầu t phát triển từ NSNN
68
4. ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính châu á tới nguồn vốn đầu
t phát triển từ NSNN 68
iv. một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của đầu t phát
triển từ NSNN
70
1. Những tồn tại trong đầu t phát triển từ NSNN
70
a. Chính sách huy động vốn 71
6
b. Sử dụng vốn đầu t từ NSNN 71
2. Định hớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu t
từ NSNN 72

a. Kết cấu NSNN 72
b. Chính sách và cơ cấu quản lý vốn đầu t từ NSNN 74
Kết luận
77
Phụ lục mô hình
78
Phần lục tài liệu tham khảo
104
7
Phần 1:
Cơ sở lý luận của đầu t
I. Các khái niệm cơ bản
1. Đầu t và phân loại đầu t
a. Đầu t
Đầu t là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào
đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để
đạt đợc kết quả đó.
Nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, trí tuệ Các
kết quả thu đợc có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (Tiền vốn), tài sản vật chất
(Nhà máy, đờng xá ), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học, kĩ
thuật ) và các nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc có năng suất trong nền sản
xuất xã hội. Những kết quả đạt đợc từ sự hi sinh các nguồn lực có vai trò rất quan trọng
trong mọi lúc, mọi nơi không chỉ đối với ngời bỏ vốn đầu t mà còn đối với cả toàn bộ
nền kinh tế.
b. Phân loại đầu t
Việc phân loại đầu t có rất nhiều tiêu chí để phân loại, nhng xét về bản chất và lợi ích do
đầu t đem lại ta có thể phân loại đầu t thành 3 loại: Đầu t tài sản tài chính; Đầu t thơng
mại; Đầu t phát triển.
*. Đầu t tài sản tài chính:
Đầu t tài sản tài chính là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc

mua các giấy tờ có giá để hởng lãi suất định trớc, hay lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt
động sản xuất- kinh doanh của công ty phát hành. Đầu t tài sản tài chính không tạo ra tài
sản mới cho nền kinh tế (Nếu không xét đến quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này) mà chỉ
làm tăng giá trị tài sản tài chính của tổ chức, cá nhân. Với sự hoạt động của hình thức
đầu t này, vốn đầu t đợc lu chuyển dễ dàng, khi cần có thể rút ra nhanh chóng. Đây thực
sự là một nguồn cung cấp vốn quan trọng cho đầu t phát triển.
*. Đầu t thơng mại.
8
Đầu t thơng mại là hình thức đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra mua hàng hoá
và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và khi bán.
Loại đầu t này không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét tới ngoại thơng),
mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của ngời đầu t trong quá trình mua đi bán lại, chuyển
giao quyền sở hữu hàng hóa giữa ngời bán với ngời đầu t và ngời đầu t với khách hàng
của họ. Tuy nhiên, đầu t thơng mại có tác dụng thúc đẩy quá trình lu thông của cải vật
chất do đầu t phát triển tạo ra. Từ đó thúc đẩy đầu t phát triển, tăng thu cho Ngân sách,
tăng tích luỹ vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ nói riêng và nền sản xuất xã
hội nói chung.
*. Đầu t phát triển
Đầu t phát triển là những hoạt động đầu t nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế,
làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ
yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngời dân trong xã hội. Nói cách khác
đầu t phát triển là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng,
mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dỡng đào tạo nguồn nhân lực,
thực hiện các chi phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm
duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế
xã hội
2. Đầu t phát triển của chính phủ từ NSNN
Chi đầu t phát triển kinh tế của chính phủ từ NSNN là một bộ phận trong chính
sách chi Ngân sách của chính phủ. Dựa vào chức năng và nhiệm vụ của Nhà nớc, chi
Ngân sách đợc phân thành:

+ Chi đầu t phát triển kinh tế.
+ Chi văn hoá xã hội.
+ Chi quản lý hành chính.
+ Chi quốc phòng.
+ Chi khác.
Trong đó chi cho đầu t phát triển kinh tế là nhiệm vụ hàng đầu của tất cả các Nhà
nớc hiện đại. Để đạt đợc sự phát triển chính phủ phải hoạch định đợc chiến lợc phát triển
9
đúng đắn, phù hợp và cần phải có vốn đầu t của Nhà nớc. Đối tợng đầu t của Nhà nớc th-
ờng là những công trình kinh tế mà không thể dựa vào đầu t t nhân nhng hoạt động của
chúng cần thiết cho xã hội. Tóm lại, đầu t từ NSNN của chính phủ góp phần ổn định nền
kinh tế, bù lấp các lỗ hổng kinh tế, đem lại công bằng cho xã hội.
ii. Nguồn hình thành vốn đầu t
Do đặc điểm của việc sử dụng tài sản là thời gian hoạt động dài và bị hao mòn
dần, đồng thời do nhu cầu ngày càng tăng về tài sản cho nên cần phải tiến hành thờng
xuyên việc bù đắp hao mòn tài sản và tăng thêm khối lợng tài sản mới. Quá trình này đ-
ợc tiến hành bằng vốn đầu t thông qua hoạt động đầu t. Vốn đầu t đợc hình thành từ tiết
kiệm của dân c, chính phủ, và tiết kiệm của các công ty. Ngoài ra, vốn đầu t cũng đợc
huy động từ các khoản viện trợ, các khoản đầu t trực tiếp từ nớc ngoài. Nh vậy có thể
chia nguồn hình thành vốn đầu t thành nguồn vốn nội địa và nguồn vốn nớc ngoài
1. Nguồn vốn đầu t trong nớc
a. Tiết kiệm của chính phủ (S
g
)
Tiết kiệm của chính phủ, theo tính chất sở hữu bao gồm tiết kiệm từ Ngân sách nhà
nớc (S
g.h
) và tiết kiệm của các công ty Nhà nớc(S
g.e
). Theo tổ chức kinh tế thì tiết kiệm

của các công ty Nhà nớc và tiết kiệm của các công ty t nhân đợc kết hợp chung là tiết
kiệm của các công ty. Do vậy trong phạm vi xem xét ở đây, tiết kiệm của chính phủ đợc
giới hạn trong phạm vi tiết kiệm của Ngân sách Nhà nớc. Về nguyên tắc, tiết kiệm đợc
tính bằng cách lấy tổng số thu nhập trừ đi các khoản chi tiêu.
Tức là: Sg = thu Ngân sách - chi Ngân sách.
Nhng đối với chính phủ, đặc biệt là chính phủ của các nớc đang phát triển, chi cho
đầu t phát triển là một nhiệm vụ chi quan trọng, do vậy tình trạng phổ biến là bội chi
Ngân sách, nhng đầu t vẫn đợc coi là một nội dung chi tiêu quan trọng. Các khoản chi
của chính phủ qua NSNN bao gồm:
- Chi mua hàng hoá và dịch vụ.
- Chi các khoản trợ cấp.
- Chi trả lãi suất và các khoản vay.
10
Thu Ngân sách chủ yếu là thuế và một phần các khoản lệ phí. ở Việt Nam hiện nay
có 9 sắc thuế chủ yếu, đó là: Thuế xuất - nhập khẩu; Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
Thuế nhà đất; Thuế tài nguyên; Thuế chuyển quyền sử dụng đất; Thuế thu nhập đối với
ngời có thu nhập cao; Thuế tiêu thụ đặc biệt; Thuế giá trị gia tăng; Thuế thu nhập doanh
nghiệp. Bình quân thu từ thuế, phí và các khoản lệ phí của Việt Nam đạt khoảng 95%
đến 98% tổng thu cho Ngân sách Nhà nớc.
b. Tiết kiệm của các công ty (S
c
)
Tiết kiệm của các công ty đợc xác định trên cơ sở doanh thu của công ty và các
khoản chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Doanh thu của công ty là các khoản thu nhập của công ty do tiêu thụ hàng
hoá hoặc các dịch vụ sau khi đã trừ đi các chi phí trung gian trong quá
trình sản xuất. Tổng doanh thu đợc kí hiệu là TR.
- Tổng chi phí (TC) thờng bao gồm các khoản: trả tiền công, trả tiền thuê đất
đai, trả lãi suất tiền vay và thuế kinh doanh.
Khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí đợc gọi là lợi nhuận của

công ty trớc thuế:
TR - TC = P
r trớc thuế
Lợi nhuận trớc thuế sau khi đóng thuế lợi tức sẽ còn lại lợi nhuận sau thuế :
P
r trớc thuế
- T
d.e
= P
r sau thuế
Đối với các công ty cổ phần thì Pr sau thuế còn phải chia cho các cổ đông:
P
r sau thuế
- P
r cổ đông
= P
r để lại công ty
(Pr không chia).
Lợi nhuận để lại công ty ( hay còn gọi là lợi nhuận không chia) chính là tiết kiệm của
công ty, nhng vốn đầu t của công ty còn sử dụng cả quỹ khấu hao nên:
I
c
= D
p
+ P
r không chia
Trong đó: I
c
là đầu t của công ty
D

p
là khấu hao.
c. Tiết kiệm của dân c (S
h
)
11
Tiết kiệm của dân c phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình bao
gồm thu nhập có thể sử dụng (ID) và các khoản thu khác.
Thu nhập có thể sử dụng đợc tính bằng công thức:
DI = NI - T
d
+ S
u
.
Trong đó: NI là thu nhập quốc dân sản xuất
T
d
là thuế thu nhập (bao gồm cả thuế thu nhập của công ty và thuế thu
nhập của dân c: T
d
= T
d.e
+ T
d.h
).
S
u
là các khoản trợ cấp của chính phủ.
Các khoản thu nhập khác có thể từ rất nhiều nguồn nh đợc viện trợ, thừa kế, bán
tài sản, trúng xổ số, thậm chí là các khoản đi vay

Các khoản chi tiêu của hộ gia đình gồm có:
- các khoản chi mua hàng hoá và dịch vụ
+ Chi mua hàng hoá: Đó là chi về lơng thực, thực phẩm, quần áo, phơng
tiện đi lại và các hàng tiêu dùng lâu bền khác
+ Chi cho hoạt động dịch vụ: Đó là các khoản chi tiêu cho du lịch, đi xem
các hoạt động văn hoá thể thao
- Chi trả lãi suất các khoản tiền vay.
Khác với chi tiêu của chính phủ, tất cả các khoản chi tiêu của hộ gia đình đều đợc
coi là yếu tố cấu thành GDP. Mối quan hệ giữa các khoản thu nhập và chi tiêu của hộ
gia đình có thể đợc mô tả qua hàm chi tiêu có dạng:
C = a + b. DI
Với a: các khoản thu nhập khác ngoài DI.
Và b: là độ dốc của hàm chi tiêu (b =
DI
C


= MPC: xu hớng tiêu dùng cận
biên).
12
C
s
1
0
DIbaC *+=

a a
1

D

1
D
0
D
2
DI

- Tại
D
1
: mức thu nhập có thể sử dụng nhỏ hơn mức chi tiêu (DI < C), tại đó
để có đủ tiền chi tiêu dân c phải sử dụng các khoản thu nhập khác.
- Tại
D
0
: mức thu nhập có thể sử dụng vừa bằng mức chi tiêu (DI=C). Điểm
0 đợc gọi là điểm vừa đủ.
- Tại
D
2
: Mức thu nhập có thể sử dụng lớn hơn mức chi tiêu (DI>C), tại đây
dân c có tiết kiệm.
Nh vậy qua sơ đồ có thể thấy rằng khi thu nhập gia tăng tỷ lệ tiết kiệm sẽ tăng dần,
có nghĩa là trong một nớc những gia đình có thu nhập cao hơn sẽ có tỷ lệ tiết kiệm để
đầu t cao hơn, và những nớc giàu có tỷ lệ tiết kiệm để đầu t là cao hơn so với những nớc
có thu nhập thấp. Cũng có thể chứng minh điều này qua xu thế tiêu dùng trung bình
(APC) và xu thế tiết kiệm trung bình (APS).
APC =
DI
C

=
DI
DIba *+
=
DI
a
+b.
Với a, b là các hằng số thì:
APSAPC
DI
a
DI
Vậy khi thu nhập tăng lên sẽ làm cho xu hớng tiết kiệm trung bình tăng theo.
13
2. Nguồn vốn đầu t nớc ngoài
a. Viện trợ phát triển chính thức (Official Development Aid - ODA)
ODA ra đời sau chiến tranh thế giới thứ II cùng với kế hoạch Marshall để giúp các
nớc Châu Âu phục hồi các ngành công nghiệp bị chiến tranh tàn phá. Để nhận đợc viện
trợ của kế hoạch Marshall, các nớc Châu Âu thành lập tổ chức hợp tác và phát triển kinh
tế (OECD). Ngày nay tổ chức này bao gồm 30 nớc và không chỉ có các nớc Châu Âu
tham gia, tổ chức này còn có Mĩ; Oxtraylia; Nhật; Hàn Quốc
Trong khuân khổ hợp tác phát triển kinh tế các nớc OECD lập ra những uỷ ban
chuyên môn, trong đó có Uỷ ban viện trợ phát triển (DAC) nhằm giúp các nớc đang phát
triển.
ODA đợc gọi là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức (chính quyền Nhà nớc
hay địa phơng) của một nớc hoặc một tổ chức quốc tế viện trợ cho các nớc đang phát
triển nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội của các nớc này.
Ngày nay nguồn vốn ODA không chỉ từ các nớc OECD mặc dù các nớc này vẫn
chiếm đại bộ phận (85%), ngoài ra còn từ Nga và các nớc Đông Âu (10%) và các nớc ả
rập có dầu mỏ (5%), ODA đợc thực hiện trên cơ sở song phơng hoặc đa phơng. Viện trợ

đa phơng thông qua các tổ chức quốc tế. Ví dụ nh: Các tổ chức Liên hợp quốc (UNDP;
UNICFF; UNESCO .); IMF; WB; ADB; OPEC. Viện trợ đa ph ơng thờng chiếm 20%
trong tổng nguồn vốn ODA, còn lại là viện trợ song phơng. Nội dung viện trợ ODA bao
gồm:
- Viện trợ không hoàn lại thờng chiếm 25% tổng vốn ODA.
- Hợp tác kĩ thuật
- Cho vay u đãi, bao gồm:
+ Cho vay không lãi suất.
+ Cho vay với lãi suất u đãi: Từ 0.5- 5%/năm. phải trả vốn sau 3-10 năm,
hoàn vốn trong thời gian 10-15 năm.
Theo quy định của liên hợp quốc (1970) thì các nớc công nghiệp phát triển phải
dành 0.7% GDP để viện trợ ODA cho các nớc đang phát triển. Nhng thực tế hiện nay chỉ
có rất ít nớc thực hiện đợc chỉ tiêu này. Những quy định mới đây của tổ chức OECD
14
nhấn mạnh về nguồn viện trợ ODA cho đầu t công cộng ở các nớc đang phát triển, nh
các dự án cho giáo dục, y tế, giao thông vận tải
b. Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (Foreign Direct Investment-FDI)
FDI là nguồn vốn đầu t của t nhân nớc ngoài đối với các nớc đang phát triển, là
nguồn vốn lớn có ý nghĩa quan trọng với phát triển kinh tế. FDI không chỉ cung cấp
nguồn vốn mà nó còn thực hiện quá trình chuyển giao công nghệ, đào tạo cán bộ kĩ
thuật và tìm thị trờng tiêu thụ ổn định. Mặt khác vốn FDI còn gắn với trách nhiệm bảo
toàn và phát triển vốn. Do đó thu hút đợc nguồn vốn này sẽ giảm đợc gánh nợ nớc ngoài
đối với các nớc đang phát triển.
iii. Đầu t với tăng trởng kinh tế
Do vai trò quan trọng của đầu t đối với tăng trởng kinh tế rất quan trọng, nên để
khai thác tối đa các nguồn vốn đầu t, một mặt là các chính sách để thu hút nó mặt khác
phải có những biện pháp hữu ích cho quản lý nhằm đảm bảo mục tiêu vừa tăng trởng đ-
ợc kinh tế vừa đảm bảo ổn định chính trị xã hội, tiến tới mục tiêu phát triển bền vững.
Tính tất yếu của các biến số kinh tế trong sự vân động của nó là mối quan hệ tác động
qua lại ràng buộc lẫn nhau. Các biến số đó chịu tác động không những của các nhân tố

khách quan mà còn chịu tác động của các nhân tố chủ quan của con ngời. Các nhân tố
khách quan bao gồm các nhân tố kinh tế đặc thù nh: lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiết kiệm,
GDP, công nghệ, lao động, dân số Các yếu tố chủ quan là các quyết định quản lý của
con ngời, do thông tin không hoàn hảo. Theo các nhà kinh tế thì các yếu tố chủ quan và
khách quan là các bàn tay hữu hình và vô hình, muốn vỗ tay đợc thì cần phải kết hợp cả
hai bàn tay. Đầu t chịu tác đông bởi các nhân tố này đồng thời nó cũng tác động ngợc
trở lại các nhân tố đó. Chính vì vậy, mục tiêu của các nhà hoạch định chính sách là tăng
trởng kinh tế và giữ đợc mối quan hệ ổn định giữa các nhân tố trên, không làm mất tính
cân đối của nền kinh tế.
Các yếu tố kinh tế vĩ mô luôn luôn có tác động qua lại lẫn nhau ở nhiều cấp độ. Hiểu đ-
ợc những tác động này có thể lợng hóa chúng qua các mô hình toán học, ứng dụng cho
phân tích, hoạch định các chính sách kinh tế.
1. Tác động của đầu t tới tăng trởng kinh tế thông qua mô hình thu nhập quốc dân
15
Để xem xét ảnh hởng qua lại của các nhân tố kinh tế đặc thù đối với tăng trởng
kinh tế cũng nh đối với đầu t ta sẽ xét tới mô hình thu nhập quốc dân.
Quy ớc:
GDP
t
: tổng sản phẩm quốc dân trong năm t
C: tiêu dùng của dân c.
I: đầu t.
G: tiêu dùng của chính phủ.
EM: xuất khẩu ròng (Xuất khẩu ròng= Xuất khẩu -nhập khẩu).
T: Thuế .
r: lãi suất.
LaP: Lạm phát
ER: tỷ gia hối đoái đồng ngoại tệ
ĐTNĐ: đầu t trong nớc.
ĐTNN: đầu t từ nớc ngoài vào.

Đồng nhất thức thu nhập quốc dân
GDP = C+I+G+EM
Hàm tiêu dùng:
C=
*
21

+
(GDP-T)

1
0
<
;
10
2
<<


1
: Mức tiêu dùng tối thiểu của dân c.

2
: Xu hớng tiêu dùng biên. Khi thu nhập quốc dân tăng lên, mức tiêu dùng tăng
theo. Khi thuế tăng thì tiêu dùng sẽ giảm xuống.
Hàm thuế:
T=

1
+


2
*GDP

1
>0, 0<

2
<1.

2
: thuế suất, hay sự thay đổi tuyệt đối của T do ảnh hởng của GDP (

2
=dT/dGDP). Thuế thu đợc luôn thấp hơn mức sản lợng thu đợc.
16
Hàm đầu t :
I= ĐTNĐ + ĐTNN
ĐTNĐ =
rT
GDPGDP
tt
****
54
1
321

++++

0,;0,,

54321
<>

ĐTNN=
**
321

++
r
ERLaPT
GDP
t
***
6541

+++

0
1


,
0,
62
>

;
0,,
54
<


,
0
3
>

Mức sản lợng trong hiện tại và quá khứ có tác động mạnh tới đầu t. Thu nhập
quốc dân tăng làm cho tiết kiệm tăng dẫn đến đầu t tăng.
Thuế có ảnh hởng ngợc chiều với đầu t. Thuế tăng làm cho lợi nhuận giảm

tích luỹ
thấp

đầu t giảm.
Lãi suất cũng có tác động ngợc chiều với đầu t. Bởi khi lãi xuất tăng làm cho chi
phí đầu t cũng tăng

Quy mô đầu t giảm xuống

cầu đầu t giảm.
Lạm phát là thù địch của các nhà đầu t. Khi lạm phát có xu hớng tăng lên làm cho
giá trị của đồng tiền giảm xuống

làm cho độ rủi ro của đồng vốn tăng lên

Nhu cầu
đầu t giảm xuống.
Khi tỷ giá hối đoái của đồng ngoại tệ tăng lên làm cho giá trị đồng ngoại tệ so với
đồng nội tệ tăng lên kích thích các nhà đầu t nớc ngoài mang ngoại tệ vào trong nớc đầu
t làm cho cầu đầu t cũng tăng lên.

Hàm xuất -nhâp khẩu:
EM =
ER
GDP
t
**
321

++
0,,
321
>

Tỷ giá hối đoái là nhân tố tác động rất mạnh tới xuất khẩu, khi tỷ giá hối đoái
tăng lên, khối lợng hàng hoá xuất khẩu tăng.

2
=dEX/dGDP cho biết lợng biến động tuyệt đối của xuất khẩu ròng do tác
động của GDP. Khi GDP tăng lên một đơn vị thì lợng xuất khẩu ròng tăng lên

2

3
=dEM/dER: biến động tuyệt đối của xuất khẩu do tác động của tỷ giá hối
đoái. Khi tỷ giá hối đoái tăng lên một đơn vị thì xuất khẩu tăng lên

3
đơn vị
17
Trong mô hình trên, các biến nội sinh bao gồm: GDP, T, EM, I còn các biến ngoại

sinh bao gồm các biến: r, Lap, G, ER,
GDP
t 1
Mô hình biểu diễn các quan hệ giữa các biến kinh tế vĩ mô
2. Tác động của đầu t tới tăng trởng kinh tế thông qua hàm sản xuất
Những học thuyết kinh tế hiện đại đều thống nhất với nhau rằng vốn đầu t sản xuất
là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản quyết định sản lợng đầu ra. Hàm sản xuất mà
họ đa ra là hàm số có dạng:
Y =f (K, L, R, T)
Trong đó Y: là đầu ra ( Sản lợng hoặc là GDP)
K: Vốn sản xuất.
L: số lợng lao động.
R: Nguồn tài nguyên thiên nhiên.
T: Tiến bộ Khoa học - công nghệ.
18
GDP
t
T
E
M
C
I
GDP
t 1
G
Lap
ER
r
Mô hình phản ánh sự tăng lên của đầu ra phụ thuộc vào sự thay đổi của 4 yếu tố
đầu vào cơ bản, đó là vốn đầu t sản xuất; lao động; tài nguyên và khoa học công nghệ.

Một dạng của kiểu phân tích này là hàm Cob-Douglass. Hàm này có dạng:
Y = t +

.k +

.l +

.r
Mỗi yếu tố đầu vào có vai trò khác nhau trong quan điểm của mỗi trờng phái kinh
tế. Các trờng phái kinh tế học cổ điển cho rằng yếu tố đất đai là quan trọng nhất quyết
định yếu tố đầu ra. Còn trờng phái kinh tế học tân cổ điển lại đề cao vai trò của yếu tố
khoa học công nghệ, họ cho rằng yếu tố khoa học công nghệ là quan trọng nhất sau đó
đến yếu tố vốn và lao động, còn yếu tố đất đai rất mờ nhạt đối với tăng trởng kinh tế.
Khác với trờng phái kinh tế học cổ điển và tân cổ điển, trờng phái kinh tế học Keynes và
trờng phái kinh tế học chính hiện đại đều nhất trí cho rằng yếu tố vốn là yếu tố đầu vào
quan trọng nhất đối với quá trình tăng trởng kinh tế. Sở dĩ các quan điểm kinh tế trên
không thống nhất với nhau vì mỗi phơng thức sản xuất ở mỗi thời điểm lịch sử khác
nhau là khác nhau.
Trong các nền kinh tế hiện đại, đặc biệt là nền kinh tế của các nớc đang phát triển
rất cần vốn đầu t. Bởi vì, khi tăng vốn đầu t thì vốn sản xuất cũng tăng; đến lợt mình vốn
sản xuất làm cho yếu tố khoa học công nghệ tăng, cơ sở hạ tầng phát triển, trớc nền sản
xuất hiện đại trình độ sản xuất của ngời công nhân cũng tăng lên. Tất cả các yếu tố này
phát triển đều làm tăng trởng kinh tế.
3. Đầu t và mô hình nhân tử
Mô hình nhân tử xuất phát từ t tởng của Keynes. Keynes cho rằng đầu t tăng sẽ bù
đắp cho những thiếu hụt về cầu tiêu dùng. Để đảm bảo cho đầu t gia tăng liên tục ông đa
ra nguyên lý số nhân.
Số nhân là tỷ số giữa tốc độ tăng thu nhập và tăng đầu t. Nếu kí hiệu dR là mức tăng
của thu nhập; dI là mức tăng của đầu t; dS là mức tăng của tiết kiệm; dC là mức tăng của
tiêu dùng và k là số nhân, thì mô hình nhân tử của Keynes là nh sau:

k
=
dI
dR
=
dS
dR
=
dR
dC
dS
dR
dR
dR

=
dR
dC
1
1
19
Mô hình nhân tử phản ánh quan hệ giữa gia tăng thu nhập với gia tăng đầu t, theo
Keynes mỗi sự gia tăng của đầu t đều kéo theo sự gia tăng nhu cầu bổ sung công nhân,
nâng cao cầu về t liệu sản xuất, do vậy làm tăng cầu tiêu dùng, tăng giá hàng, làm tăng
việc làm cho công nhân. Tất cả điều đó làm cho thu nhập tăng lên, đến lợt mình thu
nhập lại là tiền đề cho sự gia tăng đầu t mới, tăng đầu t mới lại làm tăng thu nhập mới.
Cứ nh vậy, đầu t quyết định thu nhập, thu nhập lại tạo tiền đề để gia tăng đầu t.
4. Quan hệ giữa tăng trởng và nhu cầu về vốn (Mô hình Harrod -Domar)
Mô hình đợc xuất phát từ t tởng của Keynes ở trên, nó đợc áp dụng khá phổ biến
và rộng rãi ở các nớc đang phát triển, hiện tại vẫn là một mô hình đợc các nhà kinh tế đ-

ơng đại dùng để xem xét mối quan hệ giữa nhu cầu về vốn và tăng trởng.
Mô hình áp dụng cho bất kì một đơn vị kinh tế nào, nó xem xét đến đầu ra của
đơn vị kinh tế đó phụ thuộc nh thế nào tới tổng số vốn đầu t của nó.
Nếu gọi đầu ra trong một đơn vị thời gian là GDP
t
, tỷ lệ tăng trởng của đầu ra là
g thì :
g =
t
t
GDP
GDP

Nếu gọi s là tỷ lệ tích luỹ trong GDP và mức tích luỹ là S
t
thì :
t
t
GDP
S
s
=
Do tiết kiệm là nguồn gốc của đầu t cho nên về lý thuyết đầu t luôn bằng tiết kiệm
(S
t
= I
t
), nên: s =
t
t

GDP
I
Đầu t là cơ sở tạo ra vốn sản xuất do đó I
t
=

K
t+n
.
Nếu gọi k là tỷ số gia tăng giữa vốn và đầu ra ta có:
GDP
K
k
nt

=
+
hay
GDP
I
k
t

=
20

t
GDP
GDP
=

tt
t
GDPI
GDPI
.
.
=
GDP
I
GDP
I
t
t
t

=
k
s
Vậy g =
k
s
Hệ số k đợc gọi là hệ số ICOR. Đó là hệ số gia tăng vốn /đầu ra, tức là vốn đợc tạo
ra bằng đầu t là yếu tố cơ bản của tăng trởng; tiết kiệm của dân c và các công ty là
nguồn gốc của đầu t. Hệ số này còn phản ánh trình độ kĩ thuật của sản xuất và là số đo
năng lực sản xuất của đầu t. Mô hình cho phép các nhà hoạch định đa ra các kế hoạch
tăng trởng phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế.
Tóm lại mô hình chỉ ra sự tăng trởng là do kết quả tơng tác giữa tiết kiệm và đầu t,
đầu t là động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế, là tiền đề của sự phát sinh lợi nhuận
và gia tăng khả năng sản xuất của nền kinh tế.
5. Tác động của đầu t tới tăng trởng kinh tế quốc dân thông qua mô

hình AD-AS
Đầu t là bộ phận lớn và hay thay đổi trong chi tiêu. Do đó những thay đổi trong
đầu t có thể tác động lớn đối với tổng cầu và do đó tác động tới sản lợng và công ăn việc
làm. Khi đầu t tăng lên có nghĩa là nhu cầu về chi tiêu để mua sắm máy móc thiết bị, ph-
ơng tiện vận tải, vật liệu xây dựng... tăng lên. Sự thay đổi này làm cho đờng tổng cầu
chuyển dịch, AD tăng, Y tăng.
AD = C + I + G + NX => I tăng -> AD tăng -> Y tăng.
( Sơ đồ 1)
Mức giá
AS
P
1
21
P
0
AD
1
AD
0
0 Y
0
Y
1
GDP
Sơ đồ 1 Tác động của vốn đầu t đến tăng trởng.
Đầu t sẽ dẫn đến tăng vốn sản xuất, nghĩa là có thêm các nhà máy, thiết bị, phơng
tiện vận tải mới đợc đa vào sản xuất, làm tăng khả năng sản xuất của nền kinh tế. Sự
thay đổi này tác động đến tổng cung. Khi vốn sản xuất tăng sẽ làm cho đờng tổng cung
chuyển dịch, làm cho mức sản lợng tăng từ
Y

0
đến
Y
1
( Sơ đồ 2).
Mức giá AS
0
AS
1
P
0
P
1
0 Y
0
Y
1
GDP
Sơ đồ 2 Tác động của vốn sản xuất đến tăng trởng kinh tế.
Điều cần lu ý là sự tác động của vốn đầu t và vốn sản xuất đến tăng trởng kinh tế
không phải là quá trình riêng rẽ mà nó là sự kết hợp đan xen lẫn nhau, tác động liên tục
vào nền kinh tế.
Vốn đầu t không chỉ là cơ sở để tạo ra vốn sản xuất, tăng năng lực sản xuất của
các doanh nghiệp và của nền kinh tế mà nó còn là điều kiện để nâng cao trình độ khoa
học - công nghệ, góp phần đáng kể vào việc đầu t theo chiều sâu, hiện đại hoá quá trình
sản xuất. Việc tăng vốn đầu t cũng góp phần vào việc giải quyết công ăn việc làm cho
ngời lao động khi mở ra các công trình xây dựng và mở rộng qui mô sản xuất.
iv. Vai trò của đầu t phát triển từ NSNN đối với tăng trởng kinh tế
22
Đầu t phát triển từ NSNN tác động tới tăng trởng kinh tế, điều chỉnh và chuyển dịch

cơ cấu vốn đầu t theo định hớng của chính phủ. Đối với nền kinh tế nói chung và nền
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa nh nớc ta nói riêng thì đầu t từ NSNN có
tác dụng kích thích các thành phần kinh tế phát triển có hiệu quả hơn và đồng đều hơn.
Trong điều kiện chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh gay gắt thì đầu t của t
nhân và nớc ngoài chỉ chủ yếu tập trung vào các ngành nghề, khu vực có khả năng sinh
lời cao, mức độ an toàn lớn, vốn nhỏ, dẫn đến mất cân đối trong các ngành kinh tế và
vùng kinh tế. Để nền kinh tế phát triển một cách đồng bộ thì chính phủ sẽ dùng vốn đầu
t phát triển từ Ngân sách để đầu t vào một số lĩnh vực mà có vốn đầu t lớn, khả năng thu
hồi vốn chậm nh các công trình phúc lợi, đầu t mặt bằng cơ sở hạ tầng, chi cho đầu t
phát triển giáo dục
1. Vai trò của đầu t phát triển từ NSNN trong lĩnh vực Nông nghiệp và
phát triển nông thôn
Để phát triển kinh tế với tốc độ cao và có hiệu quả ở một số nớc trên thế giới chủ yếu
nhằm vào đầu t phát triển các ngành công nghiệp, họ coi đó là cách đầu t mang lại hiệu
quả kinh tế xã hội cao nhất. Sở dĩ họ lựa chọn nh vậy vì đất nớc họ có nền công nghiệp
rất phát triển và có thành tựu đạt đợc từ các cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật trớc đó.
Thực tế tại Việt Nam, trong giai đoạn đầu của thời kì đổi mới, nền kinh tế nớc ta là
một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với cơ sở vật chất thấp kém. Khi đó chúng ta chỉ
tập trung vào đầu t các ngành công nghiệp nặng và các ngành công nghiệp nhẹ, cuối
cùng chúng ta đã không thành công mà còn kéo theo sự trì trệ, chậm phát triển của các
ngành kinh tế khác. ở giai đoạn sau, khi chúng ta nhìn nhận lại kết quả đạt đợc thì thấy
rằng sở dĩ chúng ta không thành công là do cơ cấu đầu t cho các ngành là không hợp lí.
Không chú trọng đầu t vào những ngành có lợi thế để tận dụng đợc những lợi thế này, ví
dụ nh ngành nông nghiệp có lợi thế rất lớn về đất đai, điều kiện khí hậu, kĩ thuật canh
tác lâu đời thì lại không đợc quan tâm đầu t đúng mức, cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu
hạ tầng thấp kém và cha phát triển đồng đều, cha đáp ứng đợc yêu cầu công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Khoảng cách về thu nhập giữa nông dân giàu và nghèo, giữa nông thôn và
thành thị ngày càng tăng. Nguyên nhân của tình trạng này một phần do thiếu những điều
23
kiện và tiền đề cần thiết để phát triển nông nghiệp, nông thôn, trong đó quan trọng nhất

là lực lợng sản xuất, một phần do việc đầu t của Nhà nớc cha thoả đáng. Vốn và tích luỹ
của khu vực này rất thấp vì vậy việc tăng cờng đầu t vào phát triển nông nghiệp nông
thôn từ NSNN và các nguồn khác trong điều kiện hiện nay là hết sức cần thiết nhằm
khắc phục những tồn tại nêu trên, điều đó sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội ở nông
thôn
2. Vai trò của đầu t từ NSNN trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng
Vốn đầu t từ NSNN là nguồn vốn đầu t cơ bản và quan trọng nhất để đầu t phát
triển cơ sở hạ tầng nh: hệ thống giao thông, bu điện, thông tin liên lạc... giao thông, bu
điện, thông tin liên lạc là cơ sở hạ tầng của mọi quốc gia, tạo tiền đề cho công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc. Các công trình này là những công trình công cộng đòi hỏi một
lợng vốn đầu t lớn nhng thời gian thu hồi vốn dài, lợi nhuận thấp. Do đó, các nhà đầu t
thờng không muốn và không đủ sức đầu t vào lĩnh vực này. Hiện nay việc tham gia đầu
t từ các nguồn vốn ngoài NSNN là quá ít; để đảm bảo thực hiện đợc các mục tiêu phát
triển đất nớc, Nhà nớc phải sử dụng vốn đầu t từ NSNN đầu t cho phát triển các lĩnh vực
kết cấu hạ tầng. Từ khó khăn về huy động vốn dẫn đến tiến độ thi công các công trình
đầu t phát triển các lĩnh vực kết cấu hạ tầng cũng rất chậm chạp, trì trệ, một số công
trình có tên trong danh mục đầu t đã đợc phê duyệt cứ phải xếp hàng mãi mới đến lợt,
nhiều công trình không thể thực hiện đợc vì không đảm bảo vốn đầu t. Ngoài ra, vấn đề
sử dụng vốn cho phát triển các lĩnh vực kết cấu hạ tầng cũng đang là vấn đề nhức nhối
mà các ngành đang phải tìm cách giải quyết. Đó là tình trạng thất thoát vốn do tệ tham
ô, tham nhũng, do việc thực hiện không đúng tiến độ kỹ thuật. Mà thất thoát vốn đầu t
xây dựng cơ sở hạ tầng thì rất lớn, gây lãng phí vốn, đáng phải xem xét lại.
3. Vai trò của vốn đầu t phát triển từ NSNN trong lĩnh vực đào tạo,
giáo dục, khoa học công nghệ
Công nghệ, tri thức là trung tâm của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đầu t là điều
kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ quốc gia. Theo đánh
giá của các chuyên gia, trình độ công nghệ của Việt Nam lạc hậu nhiều thế hệ so với
khu vực và thế giới. UNIDO cho rằng nếu chia quá trình phát triển công nghệ thế giới
24
làm 7 giai đoạn thì vào năm 1995, Việt Nam chỉ ở vào giai đoạn 2 và là một trong 90 n-

ớc kém phát triển về công nghệ nhất thế giới. Với trình độ công nghệ lạc hậu này, quá
trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá của Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu
không đề ra đợc một chiến lợc đầu t phát triển công nghệ nhanh chóng, vững chắc. Nhà
nớc đã chủ trơng " khoa học, công nghệ cùng với giáo dục, đào tạo thực sự là quốc
sách hàng đầu". Có 2 con đờng cơ bản để có công nghệ là tự nghiên cứu phát minh hoặc
nhập công nghệ từ nớc ngoài. Dù là tự nghiên cứu hay là nhập từ nớc ngoài đều cần phải
có vốn đầu t. Mọi phơng án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu t sẽ là
những phơng án không có tính khả thi. Chính vì vậy, tăng cờng các biện pháp khuyến
khích phát triển khoa học và công nghệ thông qua các khoản chi đầu t từ NSNN, từng b-
ớc tiếp cận với nền kinh tế tri thức, tạo cơ sở phát triển kinh tế nhanh và bền vững trong
thời kì mới là định hớng chiến lợc trọng yếu của Đảng và Nhà nớc.
Ngoài những tác dụng trên vốn đầu t từ NSNN cũng có tác động gián tiếp tới các
thành phần vốn khác thông qua những tác động tích cực của nó đối với các ngành kinh
tế.
25
Phần 2
Quá trình sử dụng vốn đầu t và đầu t phát triển từ
NSNN của Việt Nam trong giai đoạn 1991-2000
I. khái quát chung nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 1990-2000.
Sau hơn 10 năm đổi mới nền kinh tế - xã hội, nhìn chung chúng ta đã đạt đợc rất
nhiều thành tựu to lớn: đời sống nhân dân đợc cải thiện, tăng trởng luôn ở mức cao, tổng
sản phẩm trong nớc tăng gấp đôi góp phần rút ngắn khoảng cách so với các nớc khác,
giá trị sản lợng các ngành sản xuất đều đạt và vợt chỉ tiêu kế hoạch, đặc biệt là nông
nghiệp và công nghiệp. Tích luỹ nội bộ nền kinh tế từ mức không đáng kể đã tăng trên
25%GDP. Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đợc cải thiện, năng lực của hầu hết các ngành
kinh tế xã hội đều tăng, cơ cấu kinh tế đang chuyển biến tích cực, tỷ trọng giá trị sản
xuất nông nghiệp trong GDP giảm dần và chiếm khoảng 1/4 trong tổng sản phẩm quốc
nội giảm đáng kể so với thời kì cuối thập kỷ 80 (chiếm khoảng 38.5%GDP) tỷ trọng
công nghiệp tăng từ 22.7% GDP lên 36.6%GDP, khu vc dịch vụ tăng từ 38.6%GDP ở
cuối thập niên trớc lên gần 40%GDP trong giai đoạn này. Nếu nh đầu thập kỉ cơ cấu các

ngành kinh tế của nớc ta là Nông nghiệp - Dịch vụ - Công nghiệp thì những năm cuối
thập kỉ đã chuyển sang một cơ cấu khác tiến bộ hơn: Dịch vụ - công nghiệp - nông
nghiệp.
Dựa vào quy mô GDP và tốc độ tăng trởng của nó ta nhận thấy rằng sau giai đoạn
tăng trởng bùng nổ 1991-1995 với đỉnh cao 9.54%GDP vào năm 1995, tốc độ tăng trởng
của nền kinh tế đã bắt đầu chững lại, các chính sách đổi mới kinh tế áp dụng rất thành
công ở thời kì 1991-1995 đã tỏ ra bảo thủ ở giai đoạn sau, không còn hợp với một nền
kinh tế bắt đầu phát triển theo chiều sâu.
26

×