Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Tiểu luận học phần phân loại tài liệu theo DDC 23 công tác phân loại tài liệu theo DDC 23 tại thư viện trường đại học văn hoá thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 39 trang )

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: PHÂN LOẠI TÀI LIỆU THEO DDC 23
ĐỀ TÀI: CÔNG TÁC PHÂN LOẠI TÀI LIỆU THEO
DDC 23 TẠI THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018


MỤC LỤC


Danh mục các từ viết tắt

KHPL
CSDL
TPMC
TPM

Kí hiệu phân loại
Cơ sở dữ liệu
Tiểu phân mục chung
Tiểu phân mục


LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện hội nhập quốc tế, ngành thư viện Việt Nam cũng không nằm
ngoài xu hướng ấy. Một trong những vấn đề cơ bản để hội nhập là tuân thủ những


chuẩn mực quốc tế trong hoạt động nghiệp vụ thư viện. Việc thống nhất các chuẩn
nghiệp vụ thư viện sẽ thuận lợi hơn trong việc chia sẻ, trao đổi tài liệu – thông tin giữa
các thư viện trong khu vực, trong nước và quốc tế; đồng thời đáp ứng tốt hơn nhu cầu
cung cấp thông tin phục vụ bạn đọc.
Phân loại tài liệu là một trong những hoạt động chuyên môn cơ bản của các cơ
quan thông tin – thư viện. Phân loại tài liệu giúp cho việc tổ chức, sắp xếp kho sách,
mỗi ký hiệu là một điểm truy cập, là ngôn ngữ tìm tin quan trọng nhất tạo nên chất
lượng của bộ máy tra cứu tìm tin. Cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ
đặc biệt là công nghệ thông tin và viễn thông, các nguồn tin khoa học và công nghệ
liên tục được đổi mới đa dạng về nội dung và hình thức, vì vậy vai trò của công tác
phân loại tài liệu ngày càng được khẳng định. Phân loại tài liệu là một khâu công tác
quan trọng giúp cho việc kiểm soát thư mục, góp phần thúc đẩy việc khai thác, trao đổi
thông tin trong phạm vi quốc gia và quốc tế. Trên thế giới và một số thư viện lớn ở
Việt Nam, phân loại được áp dụng sâu rộng trong việc tổ chức kho mở và tra cứu
thông tin. Ký hiệu phân loại là một trong ba ngôn ngữ tìm tin quan trọng. Mỗi ký hiệu
là một điểm truy nhập, giúp người dùng tin tìm chính xác tới tài liệu mà mình quan
tâm. Tuy nhiên, hiện nay việc tìm tin theo ký hiệu phân loại vẫn chưa phổ biến, bạn
đọc khi đến thư viện chủ yếu vẫn tìm tin theo ngôn ngữ đề mục chủ đề và từ khoá. Để
tiến hành phân loại tài liệu cần phải có công cụ cần thiết và không thể thiếu đó là
Khung phân loại. Hơn thế, việc lựa chọn, sử dụng Khung phân loại và vấn đề có tính
quyết định tới chất lượng nguồn tin, hiệu quả phục vụ, khả năng chia sẻ và cung cấp
thông tin của bất kỳ cơ quan thông tin – thư viện nào.
Để có cái nhìn khách quan hơn về cách phân loại tài liệu dựa trên một khung
phân loại cụ thể. Nhóm chúng em tiến hành tìm hiểu công tác phân loại tài liệu theo
DDC 23 tại thư viện trường ĐH Văn hoá TP. Hồ Chí Minh.


PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG
1. Tên sản phẩm
Sản phẩm “ Công tác phân loại tài kiệu theo DDC 23 tại thư viện trường Đại


học Văn hoá TP. Hồ Chí Minh”
Để đáp ứng nhu cầu đọc sách báo có hệ thống của bạn đọc và tuyên truyền sách
báo thuộc các vấn đề cấp bách của đời sống xã hội, khoa học, văn học nghệ thuật.
Cung cấp phương pháp tìm kiếm trong kho sách bất kỳ một chủ đề mà bạn đọc
ưa thích, bước đầu cần phải phân loại tài liệu. Phân loại tài liệu là sự sắp xếp ấn
phẩm một cách có nghiên cứu vào các lớp, phân lớp, phân đoạn có nội dung phù
hợp với các lớp, phân lớp, phân đoạn đó
Như chúng ta thấy, hằng năm sách được bổ sung vào Thư viện, số sách đó mặc
dù đã qua các khâu cồng tác như đăng ký, miêu tả...nhưng nếu chưa qua khâu
công tác phân loại và ấn định cho nó những ký hiệu nhất định, thì vẫn không thể
đưa ra phục vụ được. Vì vậy việc phân loại tài liệu trong Thư viện chiếm một vai
trò rất quan trọng và có những mục đích như sau:
- Căn cứ vào nội dung của tài liệu mà xác định cho nó một ký hiệu chính xác
trong bảng phân lọai, giúp cho bạn đọc nhanh chóng tìm thấy những tài liệu cần
thiết
- Xây dựng mục lục phân loại để giới thiệu toàn bộ thành phần nội dung kho tài
liệu trong Thư viện.
- Giúp cho công tác đăng ký, thống kê vào báo cáo của Thư viện có đủ tài liệu
chính xác về số lượng từng lọai tài liệu có trong Thư viện, số lượng bạn đọc, đọc
từng loại tài liệu.
- Giúp cho công tác bổ sung tài liệu cho Thư viện đầy đủ và đúng hướng Giúp
cho cán bộ Thư viện nắm được nội dung kho sách để giới thiệu cho bạn đọc
- Giúp cho cán bộ Thư viện làm các lọai thư mục và triển lãm sách. tìm tài liệu
có hệ thống và dễ dàng hơn.


- Giúp cho việc tổ chức kho sách mở để bạn đọc tự chọn sách được dễ dàng…
2. Giới thiệu chung về khung phân loại DDC 23
2.1.

Lịch sử hình thành DDC 23


Khung phân loại DDC do Melvil Dewey sang tạo và giới thiệu năm 1876 với
nhan đề “ Khung phân loại và bảng tra chủ đề phục vụ biên mục và sắp xếp sách

và sách mỏng trong thư viện”.
• Năm 1890, viện thư mục quốc tế đã dịch và hiệu chỉnh DDC để chuẩn bị cho thư
mục toàn cầu.
• Năm 1932, xuất bản lần thứ 13 mang tên Dewey.
2.2.
Tổng quan về khung phân loại DDC 23.
 Tổng quan khung phân loại
- Cấu trúc khung DDC 23 gồm 4 bảng:
+ Bảng chính
+ Bảng phụ (bảng trợ kí hiệu)
+ Bảng chỉ mục quan hệ (relative index)
+ Bảng hướng dẫn (manual)
- DDC 23 gồm 4 tập:
Tập 1:
Lời giới thiệu
Bảng thuật ngữ
Phần hướng dẫn, các bảng phụ trợ từ 1 đến 6
So sánh thay đổi giữa ấn bản 22 và 23
Tập 2:
Bảng tóm lược thứ 1 gồm 10 lớp chính
Bảng tóm lược thứ 2 chứa 100 phân lớp
Bảng tóm lược thứ 3 gồm 1000 phân đoạn và các lớp của bảng chính có kí hi kí

-


hiệu từ 000 đến 599
Tập 3: Gồm các lớp theo của bảng chính có kí hiệu thừ 600 đến 999
Tập 4: Bảng tra liên quan
Nguyên tắc thập phân/thập tiến
+ DDC là khung phân loại đẳng cấp và được xây dựng trên nguyên tắc thập phân.
Kí hiệu:
+ Về mặt hình thức: : DDC sử dụng KHPL đồng nhất là chữ số Ả rập, hệ đếm
thập phân từ 0 đến 9.
+ Về mặt tính chất (nội dung): là KHPL đẳng cấp, phản ánh cấu tạo logic của các

đề mục trong khung PL (từ lớp khởi đầu đến lớp phái sinh
• Bảng chính:
- Lớp chính:
+ Có 10 lớp chính
+ Mỗi lớp cấu tạo bằng 3 chữ số (000-900), chữ số đầu tiên biểu thị nội dung của
lớp chính.


+ Các lớp chính được chia nhỏ theo nguyên tắc thập phân (tối đa 10 lớp phái

-

sinh), sắp xếp theo nguyên tắc từ chung đến riêng, từ khái quát đến cụ thể.
000 Tin học, thông tin và tác phẩm tổng quát
100 Triết lí và tâm lí học
200 Tôn giáo
300 Khoa học xã hội
400 Ngôn ngữ
500 Khoa học

600 Công nghệ
700 Nghệ thuật
800 Văn học
900 Lịch sử, địa lý
Bảng cơ bản
+ 10 lớp chính lần lượt chia nhỏ tối đa 10 phân lớp; mỗi phân lớp lại được chia ra
10 phân đoạn tiếp theo ở các bậc chi tiết hơn theo nguyên tắc thập phân.
+ Phản ánh các khái niệm của các lĩnh vực khoa học từ chung đến riêng, từ khái

quát đến cụ thể, theo quan hệ đẳng cấp.
- Tính đẳng cấp của khung phân loại thể hiện qua độ dài của khung phân loại:
+ Quan hệ ngang hàng: KHPL có cùng đọ dài
+ Quan hệ phụ thuộc: KHPL có độ dài ngắn hơn
+ Quan hệ bao trùm: KHPL có độ dài dài hơn
• Bảng phụ
- Ý nghĩa:
+ Phản ánh các khái niệm được lặp đi lặp lại trong bảng chính (hình thức, công
dụng của tài liệu, các dấu hiệu địa lý, ngôn ngữ,..) liên quan đến nội dung tài liệu.
+ Tránh cồng kềnh, phức tạp cho bảng chính
+ DDC 23 có 6 bảng phụ:
Bảng 1: tiểu phân mục chung (trợ ký hiệu tiểu chuẩn)
Bảng 2: các khu vực địa lý và con người
Bảng 3: tiểu phân mục cho từng nền văn học, cho các thể lloaij văn học cụ thể

-









(gồm 3 bảng 3A, 3B, 3C)
Bảng 4: tiểu phân mục chung cho từng ngôn ngữ
Bảng 5: dân tộc và nhóm quốc gia
Bảng 6: các ngôn ngữ
Cách sử dung
+ Chỉ sử dụng đểphối hợp với bảng chính mà không được phép sử dụng độc lập
+ Ghép trực tiếp: không sử dụng dấu hiệu trung gian
2.3.
Quy tắc phân loại tài liệu theo khung phân loại DDC 23
2.3.1. Nguyên tắc phân loại theo DDC 23
Phân loại theo ngành
Phân loại theo chủ đề được ứng dụng
Phân loại cho chủ đề được bản đến đầy đủ hơn
Nguyên tắc chỉ sốc xuất hiện đầu tiên trong bảng
Nguyên tắc số (0)
Bỏ qua các nguyên tắc trên khi có chỉ dẫn cụ thể


Tài liệu có 3 chủ đề:
Ba chủ đề đều là tiểu phân mục của chủ đề rộng hơn xếp vào chủ số cao hơn.
• Tài liệu có 2 chủ đề
+ Chọn chủ đề được áp dụng
+ Chọn chủ đề được nghiên cứu đầy đủ hơn
+ Chọn chỉ số xuất hiện đầu tiên trong bảng
+ Chọn chỉ số rộng hơn khi cả hai chủ đề là tiểu phân mục của chủ đề rộng hơn
+ Lựa chọn chỉ số tổng hợp dung chỉ số bao quát cho các chủ đề khi có chỉ dẫn “



Xếp vào”
+ Lựa chọn chỉ số liên ngành sử dụng, chỉ số phân loại đầu tiên của ngành
+ Xếp tác phẩm không có chỉ số liên ngành vào ngành được bàn đến đầy đủ hơn
+ Bỏ qua các quy tắc khi có chỉ dẫn cụ thể “ Xếp vào…”
+ Bỏ qua các quy tắc trên khi có hướng dẫn cụ thể tại các đề mục trong khung








phấn loại hoặc bảng ưu tiên.
Quy tắc số (0)
+ Lựa chọn Tiểu phân mục (0) và Tiểu phân mục (1-9) ưu tiên (1-9)
+ Lựa chọn tiểu phân mục (0) và tiểu phân mục (00) ưu tiên (0)
2.3.2. Quy tắc kết hợp các bảng phụ
Bảng Tiểu phân mục chung
Bảng phụ 2
Bảng phụ 3
Bảng Phụ 4 & 6
Bảng phụ 5


PHẦN 2: NỘI DUNG
 Bảng 1: Tiểu phân mục chung
-


Định nghĩa: TPMC (b1) thường biểu thị hình thái vật lý lặp đi lặp lại( từ
điển,niên giám, ấn phẩm định kì) hoặc cách tiếp cận (lý thuyết, lịch sử, nghiên
cứu). B1 bao gồm ít nhất 2 chữ số trong đó chữ số đầu là chữ số 0 được coi như
một chỉ thị diện đánh dấu sự chuyển tiếp từ chủ đề chính sang chủ đề thiết yếu.
Được áp dụng cho chủ đề hoặc một ngành bất kỳ và sử dụng với chỉ số bất kì

-

trong bảng chính ( trừ khi có chỉ dẫn ngược lại)
Cách sử dụng bảng TPMC:
+ Thêm bảng 1 vào một lớp chính hoặc phân lớp
+ Thêm bảng 1 vào chỉ số được tạo lập
+ Mở rộng TPMC bằng chỉ dẫn thêm
+ Bảng 1 không được sử dụng Khi TPMC đã là một phần của chỉ số phân loại,chỉ
số phân loại ở dạng chờ trong ghi chú “ bao gồm cả” và chỉ dẫn không dung.
+ Mở rộng bảng 1 với các bảng phụ khác
1. Giáo trình pháp luật đại cương

340 luật pháp
340.02-.09 tiểu phân mục chung (bảng chính)
-071 giáo dục ( bảng 1)
KHPL: 340.071
2. Huyền thoại nhạc Pop Michael Jackson


782 thanh nhạc
.001-.009 tiểu phân mục chung (BC)
-092 con người (bảng 1)
KHPL: 782.0092
3. Cẩm nang dinh dưỡng cho bé


613.2 Chế độ ăn uống (Bảng chính)
-03 Từ điển, bách khoa thư, sách tra cứu (Bảng 1)
=> 613.203
4. Niên giám luật gia Mỹ


340 Luật pháp
73 Hoa Kỳ
-05 Xuất bản phẩm nhiều kỳ, niên giám
KHPL: 340.057 3
5. Tạp chí tâm lý học

150 tâm lí học
.1- .9 Tiểu phâm mục chung, hệ thống, quân điểm
-05 xuất bản phẩm nhiều kì, tạp chí
KHPL: 150.105


 Bảng 2. Các khu vực địa lý và con người

Nội dung: + Là bảng phụ lớn nhất trong 6 bảng phụ của DDC chủ yếu là kí hiệu
địa lí có thể thêm vào các chỉ số Dewey qua các chỉ dẫn ở bảng phụ và bảng
chính.
+ Bảng 2 cũng boa gồm kí hiệu dành cho thời kì lịch sử và con người.
+ Trong bảng 2 các khu vực địa lý được chia theo khu vực, vùng, địa điểm nói
chung; thế giới cổ đại; thế giới hiện đại
+ Thêm một chỉ số khu vực vào chỉ số phân loại không chỉ hoàn thành phân loại
tài liệu mà còn hỗ trợ tối đa cho việc sắp xếp chủ đề logic theo khu vực.
Cách sử dụng:

+ Các chỉ số trong b.2 không bao giờ được dùng riêng, mà chỉ được ghép theo
yêu cầu (hoặc trực tiếp) khi có chú thích cụ thể với chỉ số bất kỳ từ bảng chính.
+ Cách ghép bảng phụ 2 với ký hiệu bảng chính: Thêm b.2 vào ký hiệu bảng
chính khi có chỉ dẫn thêm, Ghép thông qua ký hiệu – 09 (b.1), Ghép trực tiếp khi
có chỉ dẫn, Mở rộng ký hiệu b.2 khi có chỉ dẫn.
*Ghép thông qua ký hiệu - 09 (b.1): Chú ý khi ký hiệu của b.2 được ghép với ký
hiệu của bảng chính thông qua TPMC – 09 phải tuân thủ quy tắc số (0).
* Thêm một phần chỉ số từ b.2: Đôi khi một phần của chỉ số b.2 được thêm vào
chỉ số cơ bản khi có chỉ dẫn
* Ghép trực tiếp khi có chỉ dẫn
* Chỉ số b.2 đặt giữa hai diện chủ đề: Đối với chủ đề luật pháp, chỉ số b.2 đặt
giữa hai diện của chỉ đề theo thứ tự [34 + ngành luật pháp + khu vực pháp quyền
+ đề tài + TPMC].
* Thêm hai chỉ số từ b.2:
+ Có thể sử dụng đồng thời hai ký hiệu của b.2 để phản ánh hai khu vực được nói
đến trong nội dung tài liệu khi có hướng dẫn, thông thường ở mục 300: Quan hệ
đối ngoại, thương mại quốc tế, di cư.


+ Nếu không có chỉ dẫn ngược lại, TPMC được thêm vào sau chỉ số được tạo lập
từ b.2
+ Dùng 903 – 909 để thêm ký hiệu về lục địa quốc gia cụ thể khi ký hiệu khu vực
đầu tiên được dung để chỉ ra khu vực gốc, trong khi ký hiệu của khu vực thứ hai
nhận diện khu vực trong đó có chủ đề được tìm thấy.
1. Đối thoại với các nền văn hóa: Phần Lan

306

Văn hóa và thể chế


-09

Lịch sử nghiên cứu địa lý, tiểu sử (Bảng 1)

- 489 7 Phần Lan (Bảng 2)
KHPL: 306.094 897
2. Báo chí Việt Nam


079 Nghề làm báo và báo chí ở các khu vực địa lý khác
-09 Lịch sử nghiên cứu địa lý, tiểu sử (Bảng 1)
-597 Việt Nam
 KHPL: 079.095 97
3. Quan hệ đối ngoại giữa Mỹ và Trung Quốc

327 Quan hệ đối ngoại
-73 Hoa Kỳ
-51 Trung Hoa


KHPL: 327.730 51
4.

Tài chính công Việt Nam

336 Tài chính công
.4 - .9 Tài chính công của các châu lục, quốc gia,
địa phương cụ thể trong thế giới hiện đại
Thêm vào chỉ số cơ bản 336 ký hiệu 4-9 từ bảng 2, vd., tài chính công
Oxoxtraylia 336.94

-597 Việt Nam (B2)
KHPL : 336.597
5. Tình hình chính trị ở Trung Âu

320 Khoa học chính trị
.9 Tình hình và hoàn cảnh chính trị


.91 - .99 Địa lý và con người
Thêm vào chỉ số cơ bản 320.9 ký hiệu 1-9 từ bảng 2,vd ,hoàn cảnh chính trị ở Ai
Cập 320.962
- 43 Trung Âu Đức (Bảng 2)
KHPL : 320.943
6. Phòng tranh ở Nhật Bản

708 Phòng tranh, bảo tàng, sưu tập tư nhân về mỹ thuật và nghệ thuật trang trí
.9 Khu vực địa lý khác
Thêm vào chỉ số cơ bản 708.9 ký hiệu 1–9 từ bảng 2,vd, tác phẩm tổng hợp về
phòng tranh, bảo tang, sưu tập tư nhân ở các khu vực Hồi giáo 708.917, ở các
khu vực Châu Âu 708.94
- 52 Nhật Bản (Bảng 2)
KHPL : 708.952
 Bảng 3. TPM cho từng nền văn học, cho các thể loại văn học cụ thể

DDC 23, bảng 3 gồm
+ Bảng 3A: Cho mô tả, đánh giá phê bình, tiểu sử, tác phẩm riêng lẻ hoặc tập hợp
của một tác giả riêng lẻ.


+ Bảng 3B: Cho mô tả, đánh giá phê bình, tiểu sử, tác phẩm tập hợp của hơn một

tác giả, cho tu từ học trong hình thái văn học cụ thể.
+ Bảng 3C: Cho thành phần thêm vào được dùng theo chỉ dẫn bảng 3B và như
được chỉ dẫn ở 700.4; 791.4; 808 – 809
-

Cách sử dụng bảng 3A:
+ TPMC cho tác phẩm của hoặc về tác giả riêng lẻ.
+ Chỉ được sử dụng khi có chỉ dẫn thêm vào hoặc nhận diện (*) cho nền văn học
cụ thể.
*Tác phẩm của tác giả riêng lẻ
Chỉ số cơ bản (Chỉ số cơ bản cho nền văn học cụ thể) -> Hình thái (Hình thái văn
học bảng 3A) -> Thời kỳ (Thời kỳ cụ thể giữa mỗi nền văn học).
*Tác phẩm bàn về tác giả riêng lẻ
Một đánh giá phê bình một tác giả riêng lẻ nhấn mạnh về một hình thái văn học
riêng được sắp xếp ở cùng chỉ số với tác phẩm của tác giả trong hình thái đó. Nếu
đánh giá, phê bình không nhấn mạnh vào một hình thái riêng lẻ, xếp vào hình
thái mà tác giả được nhận dạng chủ yếu. Tác phẩm bàn về một tác phẩm văn
chương riêng lẻ được xếp vào cùng chỉ số phân loại của chính tác phẩm đó. Tác
phẩm viết về một tác giả riêng lẻ, xếp vào cùng chỉ hình thái mà tác giả được
nhận dạng chủ yếu của tác giả không thêm 092- tiểu sử từ b.1
*Bàn về tác phẩm của tác gải riêng lẻ
+ Một tác phảm bàn về một tác phẩm văn chương riêng lẻ được phân định cùng
chỉ số phân loại như chính tác phảm đó..
+ Một tác phảm bàn về nhiều tác phẩm của tác giả với nhiều hình thái khác nhau,
xếp vào hình thái nhận dạng chủ yếu của tác giả.
+ Nếu tác giả sống giữa 2 thời kỳ, xếp vào thời kỳ tác giả có những sáng tác rực
rỡ nhất.

-


Cách sử dụng bảng 3B


Bảng 3B: chứa nhiều tiểu phân mục cho tác phẩm bởi hoặc về nhiều hơn một tác
giả. Thường được sử dụng cho hình thức văn chương đặc biệt: Tuyển tập văn học
hay lịch sử, phê bình văn học từ 2 tác giả trở lên. Bảng 3B còn được mở rộng vởi
bảng 3C để phản ánh địa điểm cụ thể hoặc nhấn mạnh chủ đề,và cho hoặc bởi
loại người cụ thể. Các kí hiệu của bảng 3B tương tự bảng 3A được phân chia chi
tiết hơn trong từng mục.
*Bộ sưu tập bởi hoặc về nhiều hơn một tác giả
*Bộ sưu tập của nhiều tác giả và thời kỳ.
Chỉ số cơ bản ( Chỉ số cơ bản cho nền văn học)-> Hình thái ( Hình thái văn học
b.3B)-> Thời kỳ ( thời kỳ cụ thể của nền văn học)-> 08: Bộ suu tập 09: 1s &pb
(-08 Bộ sưu tập, 09 lịch sử & pb)…
Bảng 3C: + Kí hiệu thêm vào khi được chỉ dẫn ở bảng 3B
-001-009 TPMC
- 01-09 Thời kỳ cụ thể
- 1 Nghệ thuật và văn học trình bày những đặc tính cụ thể về phong cách và tâm
trạng, quan điểm
-2 Văn học trình bày những yếu tố cụ thể
- Nghệ thuật và văn học liên quan tới đề tài và chủ đề cụ thể
-4 Văn học nhấn mạnh chủ để
-8 Văn học cho và bởi nhóm sắc tộc, dân tộc
-9 Văn học cho và bởi nhóm người với thuộc tính cụ thể, cư dân của khu vực cụ
thể…
Thứ tự xếp bảng phụ 3C: Chỉ số cơ bản-> Hình thái-> -08 Bộ sưu tập, -09 lịch sử
và pb( B 3B) -> Đề tài/yếu tố/đặc tính/con người(b 3C)-> Thời kỳ (b1).
1. Phim điện ảnh về đề tài tôn giáo



791.4 Điện ảnh, phát thanh, truyền hình
.436 2-436 8 Phim về các đề tài cụ thể
Thêm vào số cơ bản 791.436 những con số theo sau -3 trong KH 32-38 của
bảng 3C
382 Chủ để tôn giáo (bảng 3C)
82 Số theo sau -3 trong -382 Chủ đề tôn giáo của bảng 3C
KHPL: 791.436 82
2. Một sưu tập thơ Anh của nhiều tác giả

820 Văn học Anh và Anh cổ (Bảng chính)
>820.1-828 Tiểu phân mục của Văn học Anh
Thêm vào chỉ số cơ bản 82 như được hướng dẫn ở đầu Bảng 3…


821

Thơ Anh

Chỉ số tạo lập theo chỉ dẫn dưới 820.1-828 và ở đầu bảng 3
3. Wuthering Heights / Emily Bronte (xuất bản 1847)

820 Văn học Anh và Văn học Anh cổ
820.1-828 Tiểu phân mục cho Văn học Anh Thêm vào chỉ số cơ bản 82
như được chỉ dẫn ở đầu bảng 3,vd, sưu tập thơ Anh 821.008
KHPL: 823
4. Truyện Kiều

895. 922 Văn học Việt Nam
- 1 Thơ (b3a)
- 5 Thời kỳ văn học Việt Nam

KHPL: 895.922 15
5. Lỡ bước sang ngang


895.922 Văn học Việt Nam
-1 thơ ( Bảng 3a)
-7 Thời kỳ văn học Việt Nam thời Tiền chiến
KHPL: 895.922 17
6. Lá ngọc cành vàng

895.922 Văn học Việt Nam
-3 Tiểu thuyết (Bảng 3a)
-7 Văn học Việt Nam thời tiền chiến
KHPL: 895.922 37
7. Những kẻ khốn cùng


84 Văn học Pháp
-3 Tiểu thuyết ( Bảng 3a)
-7 thời kỳ văn học Pháp thế kỉ XIX
KHPL: 843.7
8. Nửa chừng xuân

895.922 Văn học Việt Nam
-3 Tiểu thuyết (bảng 3a)
-7 Văn học Việt Nam thời tiền chiến
KHPL: 895.922 37
Bảng 4&6:
+ Bảng phụ 4 và bảng phụ 6 được đề cập cùng nhau vì cả hai đều liên quan đến
ngôn ngữ

+ Bảng 4 được sử dụng giới hạn của chỉ số 420-490 khi có chỉ dẫn cụ thể, biểu
thị các vấn đề, khía cạnh, công cụ của ngôn gnuwx học


+ Một số trường hợp b.4 được mổ rộng với b.6 (Phân loại từ điển song ngữ)
+ Bảng 6 được sử dụng trong suốt khung phân loại cung cấp ký hiệu cho
nhoam ngôn ngữ hoặc ngôn ngữ riêng lẻ
+ Bảng 6 chỉ đượ sử dụng khi có chỉ dẫn cụ thể ở bảng chính và bảng phụ.
 Bảng 4: Tiểu phân mục cho từng ngôn ngữ riêng biệt và nhóm

ngôn ngữ
- Ý nghĩa của bảng 4
Phản ánh các khía cạnh nghiên cứu của một ngôn ngữ hay một nhóm ngôn
ngữ.Chỉ được dùng để kết hợp với KH trong bảng chính từ 420-490 Các ngôn
ngữ cụ thể
1. Tiếng Việt mấy vấn đề ngữ âm, ngữ pháp, ngữ nghĩa

495.922 *Tiếng Việt Xếp vào đây chữ Quốc ngữ (Tiếng Việt Latinh hóa hiện
nay)
* Thêm vào chỉ số cơ bản như được chỉ dẫn dưới 420-490
KHPL: 495.922 5
2. Đàm thoại tiếng Nga cấp tốc


491.7 Ngôn ngữ Đông Xlavo
.78 Cách sử dụng tiếng Nga chuẩn (Ngôn ngữ học quy chuẩn) Ngôn ngữ học
ứng dụng
Thêm vào chỉ số cơ bản 491.78 các số tiếp sau –8 ở ký hiệu 8001-86 từ Bảng
4,vd, Đọc tiếng Nga 491.784
KHPL: 491.783

3. Văn phạm tiếng Đức

430 Ngôn ngữ Giecmanh Tiếng Đức….
435 Ngữ pháp tiếng Đức chuẩn
Chỉ số được tạo lập theo chỉ dẫn dưới 430.1– 438
KHPL: 435
4.Sổ tay phân biệt từ hay đọc sai tiếng Trung


495 Ngôn ngữ Đông Nam Á Ngôn ngữ Hán - Tạng
.1 TiếngTrung Quốc
KHPL: 495.1
5.Từ điển Anh – Việt bằng hình ảnh

423 Từ điển tiếng Anh chuẩn
Chỉ số được tạo lập theo chỉ dẫn dưới 420.1-428
KHPL: 423
6. Lịch sử ngữ pháp tiếng Bồ Đào Nha


×