Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

V1 CHO VAY MUA OTO SEABANK THANH hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.58 KB, 60 trang )

MỤC LỤC
Danh mục viết tắt
Danh mục hình
Danh mục bảng
LỜI MỞ ĐẦU

1


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Viết đầy đủ

Nghĩa tiếng việt

PGD

Phòng giao dịch

Phòng giao dịch

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội



Bảo hiểm xã hội

CP

Cổ phần

Cổ phần



Lao động

Lao động

NHTM

Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại

TM

Thương Mại

Thương Mại

HĐQT

Hội đồng quản trị


Hội đồng quản trị

ISO

Intenational Organization for Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
Standardization

NLĐ

Người lao động

Người lao động

TGĐ

Tổng giám đốc

Tổng giám đốc

2


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Huy động vốn qua các năm...........................................................................
Hình 2.2: Biểu đồ tăng giảm huy động vốn 2013 – 2015..............................................
Hình 2.3: Biểu đồ huy động vốn theo kỳ hạn 2013 – 2015...........................................
Hình 2.4: Biểu đồ cho vay ngắn hạn và trung hạn........................................................
Hình 2.5: Biểu đồ cho vay theo mục đích 2013 -2015..................................................

Hình 2.6: Biểu đồ hoạt động thanh toán và ngân quỹ 2013 – 2015..............................
Hình 2.7: Biểu đồ các hoạt động kinh doanh khác 2013 -2015.....................................
Hình 2.8: Biểu đồ tăng trưởng hoạt động tín dụng 2013- 2015.....................................
Hình 2.9: Biểu đồ cho vay tín dụng theo sản phẩm......................................................
Hình 2.10: Biểu đồ số lượng khách hàng qua các năm.................................................

3


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Huy động vốn qua các năm..........................................................................
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn 2013-2015.............................................................
Bảng 2.3: Hoạt động thanh toán và ngân quỹ 2013-2015.............................................
Bảng 2.4: Các hoạt động kinh doanh khác 2013 -2015.................................................
Bảng 2.5: Tình hình tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng...........................................
Bảng 2.6: Bảng doanh số cho vay tín dụng 2013 -2015................................................
Bảng 2.7: Bảng số lượng khách hàng mỗi năm 2013 -2015..........................................

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, tự do hóa thương
mại và mở cửa nền kinh tế đang được Việt Nam thực hiện với mục tiêu để cho nền
kinh tế thị trường tự do và đặc biệt là kể từ khi chúng ta đã gia nhập WTO và TPP.
Điều này làm thay đổi môi trường kinh doanh của Việt Nam nó vừa là những thách
thức cũng vừa là cơ hội để doanh nghiệp phát triển. Để tồn tại và phát triển trong
một môi trường đầy thách thức như vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm ra những
giải đúng đắn để giúp cho doanh nghiệp minh tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị
trường đang ngày càng cạnh tranh khốc liệt. Đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng tài
chính, khi mà các đối thủ cạnh tranh nước ngoài với những lợi thế về vốn, lợi thế về
quy mô cũng như lợi thế về kinh nghiệm quản lý hoạt động sẽ là những thách thức

vô cùng to lớn đối với các ngân hàng Việt Nam nói chung và Ngân hàng thương mại
cổ phần Seabank nói riêng.

4


Là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam,
ngân hàng TMCP Đông Nam Á đang hướng tới trở thành ngân hàng bán lẻ thành
công nhất. Chính vì vậy việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng là rất cần thiết
trong giai đoạn hiện nay khi mà sự cạnh tranh của các ngân hàng diễn ra gay gắt.
Tuy nhiên trong giai đoạn 2010-2015, dưới tác động của suy thoái kinh tế, khủng
hoảng tài chính toàn cầu, chính sách thắt chặt tín dụng, hoạt động của các NHTM
trong đó có cả SeABank đã gặp những thử thách thực sự như: khó khăn trong hoạt
động huy động vốn và tăng trưởng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu gia tăng, khó khăn trong
kiểm soát rủi ro… đồng thời bộc lộ những tồn tại làm chất lượng hoạt động của
SeABank nói chung và hoạt động cho vay ngắn hạn của các chi nhánh nói riêng
chưa thực sự hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng và cấp thiết của vấn đề trên, sau một thời gian
thực tập tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á SeABank - Sở Giao
Dịch, với mong muốn được hiểu sâu hơn về công tác tín dụng ngắn hạn, em đã chọn
đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á SeABank - Sở Giao Dịch “.

Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động tín dụng
nói chung và cho vay ngắn hạn nói riêng của NHTM.
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động cho vay ngắn
hạn của Ngân hàng SeABank – Sở Giao Dịch trong giai đoạn 2008 – 2010.
Thứ ba, xác định những hạn chế và nguyên nhân khách quan, chủ quan, từ đó
đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của SeABank –
Sở Giao Dịch trong thời gian tới.

1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Khóa luận tập trung nghiên cứu hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đông Nam Á SeABank – Sở Giao Dịch từ năm 2008 đến
năm 2010.
2. Phương pháp nghiên cứu


Phương pháp điều tra phân tích, so sánh các chỉ tiêu trong hoạt động cho vay
ngắn hạn của SeABank – Sở Giao Dịch trong giai đoạn 2008 – 2010.
5




Phương pháp phân tích theo nhân tố ảnh hưởng, từ đó tìm ra những tồn tại
nhằm đề xuất các giải pháp, phương hướng giải quyết.
3. Kết cấu khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bài khóa luận
được kết cấu làm 03 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tín dụng và chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn
của NHTM
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP SeABank
– Sở Giao Dịch
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với Ngân hàng
TMCP SeABank – Sở Giao Dịch

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở khoa học của việc cho vay tiêu dùng .

- Tìm hiểu các phương pháp cho vay tiêu dùng tại PGD Khâm Thiên .
- Đề ra những giải pháp để đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại
PGD Khâm Thiên
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu những vấn đề về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Techcombank - PGD Khâm Thiên
Phạm vị nghiên cứu:
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Techcombank - PGD Khâm
Thiên thuộc phạm vi Hà Nội
4. Kết cấu, nội dung đề tài
Kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan vè hoạt động cho vay tiêu dung tại ngân hàng
thương mại
6


Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Kỹ
Thương Việt Nam- Techcombank Khâm Thiên
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
Kỹ Thương Việt Nam - PGD Techcombank Khâm Thiên

Hà Nội, ngày 06 tháng 04 năm 2016
Sinh viên

7


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM

1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Kỹ thương.
1.1.1. Khái niệm cho vay
Cho vay là phương thức tài trợ có tính truyền thống của nghề Ngân hàng.
Hình thức biểu hiện cụ thể là: Ngân hàng chuyển tiền trực tiếp cho khách hàng sử
dụng theo yêu cầu hoặc mục đích tiêu dùng của khách hàng khi khách hàng đáp ứng
được các yêu cầu của Ngân hàng đặt ra.
1.1.2. Đặc điểm
Ngân hàng đáp ứng cho tất cả các khách hàng sử dụng vốn nhưng khách
hàng phải đáp ứng được các điều kiện của Ngân hàng đặt ra.
Qui mô của các hợp đồng cho vay từ nhỏ đến lớn, với nhu cầu vay nhỏ đến
các dự án lớn mức rủi ro cao hay thấp, mức thu hồi vốn như thế nào, tài sản thế
chấp và uy tín của khách hàng ra sao sẽ ảnh hưởng đến mức lãi suất ngân hàng qui
định cụ thể. Ngoài ra với thời gian sử dụng vốn khác nhau thì lãi suất cũng sẽ khác
nhau.
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại
a. Đối với ngân hàng
Cho vay là hoạt động chính của Ngân hàng, đây là hoạt động mang lại lợi
nhuận cho Ngân hàng.
Cho vay của Ngân hàng lớn mà mức dư nợ thấp chứng tỏ Ngân hàng làm ăn
có hiệu quả, uy tín của Ngân hàng rất lớn. Cho vay của Ngân hàng càng ngày chứng
tỏ nhiều người đã biết đến Ngân hàng. Như vậy vấn đề huy động vốn, hoặc huy
động các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư gửi vào ngân hàng nhiều hơn. Từ đó tạo
điều kiện mở rộng mạng lưới của Ngân hàng nhờ đó ngày càng phát triển và sẽ càng
ngày càng đa dạng hóa các hình thức cho vay từ đó mà nâng cao thu nhập cho ngân
hàng.
b. Đối với khách hàng.

8



Nhờ có Ngân hàng cho vay mà khách hàng sẽ có thể thực hiện được những
dự định, dự án của mình. Do vậy mang lại lợi nhuận cho khách hàng hay giải quyết
được các vấn đề mà khách hàng gặp phải trong vấn đề đột xuất, cấp bách.
Tuy vật khách hàng cần phải tính toán đến khả năng chi trả để việc chi tiêu sẽ
hợp lý.
c. Đối với nền kinh tế
Cho vay của Ngân hàng sẽ làm cho khách hàng thực hiện được các dự án của
mình, như vậy rất tốt trong việc thúc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, tạo thêm
cây ăn việc làm cho xã hội tạo khả năng lưu thông vốn nhanh, từ đó thúc đẩy nền
kinh tế phát triển và tăng trưởng.
1.1.4. Các hình thức cho vay của NHTM.
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa
trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề
để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín
dụng. Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau đây:
a. Theo thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ một năm đến năm năm.
Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố
định, cho vay trugn hạn còn là nguồn hình thức vốn lưu động thường xuyên của các
doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.
Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên năm năm. Đây là loại hình
được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị,
phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
b. Theo mục đích vay


9


Cho vay kinh doanh: là loại tín dụng cấp cho các nhà doanh nghiệp, các chủ
thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu động hàng hóa.
Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân
như mua sắm nhà cửa, xe cộ…
c. Cho vay đối với người tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng được bắt đầu từ các hãng bán lẻ do nhu cầu đẩy mạnh tiêu
thụ hàng hoá, hình thức cho vay tiêu dùng của các hãng là bán trả góp.
Nhu cầu vay tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ gắn liền với nhu cầu về hàng tiêu
dùng lâu bền như nhà, xe, đồ gỗ sang trọng, nhu cầu du lịch… Đối với lực lượng
khách hàng rộng lớn.
Nhiều hãng lớn tự tài trợ chủ yếu bằng phát hành cổ phiếu và trái phiếu.
Nhiều công ty tài chính cạnh tranh với ngân hàng trong cho vay làm thị phần cho
vay các doanh nghiệp của ngân hàng bị giảm sút buộc ngân hàng phải mở rộng thị
trường cho vay tiêu dùng để gia tăng thu nhập.
Người tiêu dùng có thu nhập đều đặn để trả nợ ngân hàng một số trường hợp
người tiêu dùng có thu nhập khá hoặc cao, thu nhập tương đối ổn định. Vay tiêu
dùng giúp họ nâng cao mức sống, tìm kiếm công việc có mức thu nhập cao hơn.
d. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản cầm cố, thế
chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng đó. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có
khả tài chính mạnh, quản trị hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy
tín của bản thân kỹ thuật mà không cần một nguồn thu nợ bổ sung thứ hai.
Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp hoặc
cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp
lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất

thiếu chắc chắn.
e. Theo đối tượng tham gia quy trình cho vay
Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.

10


Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian.
Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm như nhó sản xuất, Hội nông dân, Hội
cựu chiến binh, Hội phụ nữ… Các tổ chức này thường liên kết các thành viên theo
một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗ
thành viên.
Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ
chức trung gian như thu nợ, phát tiền vay… Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra
bảo đảm cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một
thành viên vay. Điều này rất thuận tiện khi người vay không có hoặc không đủ tài
sản thế chấp.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu
vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người vay sử
dụng tiền sai mục đích.
f. Theo phương thức cho vay
Cho vay từng lần: Cho vay từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến
của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không
có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở
hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản
xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số
giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Cho vay theo hạn mức: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa
thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả

kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu
cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có thể vay trả
nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp
ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ. Dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức. Tuy
nhiên đến cuối kỳ, khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kỳ
không được vượt quá hạn mức.

11


Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người
vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định
và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
a. Hoạt động cho vay tại ngân hàng Thương mại
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại. Nó đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn cần thiết của khách hàng.
Khi trong nền kinh tế có những chủ thể thiếu tiền , cần vốn cho hoạt động sản xuất
thì họ sẽ dùng biện pháp là vay mượn để đáp ứng nhu cầu đó. Có 2 hình thức vay
mượn đó là : vay mượn hàng hóa và vay mượn tiền. Người ta gọi đó là hoạt động
tín dụng.
Đối tượng cho vay của ngân hàng bao gồm các hộ gia đình,các cá thể và các
đơn vị kinh doanh trong nền kinh tế. Trước đây ngân hàng thường cho vay đối với
các doanh nghiệp cần vốn để sản xuất kinh doanh. Đây là nguồn thu chủ yếu của
ngân hàng. Ngày nay khi đời sống ngay càng nâng cao, hoạt động cho vay của ngân
hàng không chỉ chú trọng đến cho vay doanh nghiệp nữa mà họ còn cho ra đời hình
thức cho vay tiêu dùng.
b. Hoạt động cho vay tiêu dùng

Hoạt động cho vay tiêu dùng là hình thức ngân hàng tài trợ gián tiếp hoặc
trực tiếp cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Hoạt
động cho vay tiêu dùng ngày càng trở nên phổ biến rộng rãi trong đời sống hiện
nay. Nó đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của khách hàng như mua nhà , mua ô tô, đi
du hoc…
1.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
a. Khách hàng của cho vay tiêu dùng chủ yếu là các cá nhân.

Họ có nhu cầu về tài chính và các nhu cầu đó là khác nhau. Nhu cầu của
khách hàng phụ thuộc về thu nhập của họ. Những người có thu nhập thấp thì nhu
cầu vay tiêu dùng thấp nhưng số lượng lần vay của họ thường nhiều . Những khách
hàng có thu nhập trung bình thì họ có xu hướng vay tiêu dùng tăng do họ có ý muốn
vay để mua hàng hơn là dùng tiền gửi tiết kiệm của bản thân và gia đình.
12


b. Mục đích sử dụng

Nhu cầu tiêu dùng của người dân là vô hạn, nó bao gồm cả nhu cầu đơn giản
đến những nhu cầu phức tạp của con người. Các nhu cầu đó cũng được biểu hiện cụ
thể qua các mục đích khác nhau như: mua nhà , mua ô tô, hay đáp ứng nhu cầu kinh
doanh của cá nhân và hộ gia đình.
Điều kiện cho vay:
Những cá nhân được phép vay vốn là những người có đủ năng lực pháp lý
thuộc nhiều nghành nghề khác nhau trong xã hội.
Có mục đích sử dụng vốn hợp lý
Có khả năng tài chính đảm bảo
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và
hướng dẫn của ngân hàng Nhà nước.
c. Chi phí cho vay tiêu dùng :


Chi phí này thường rất lớn. Nó bao gồm chi phí về thu thập thông tin khách
hàng, chi phí về lập và soạn thảo hợp đồng tín dụng và các chi phí để quản lý nguồn
vay. Đặc biệt phải kể đến khoản chi phí quản lý hồ sơ cho khách hàng. Tại ngân
hàng khách hàng đến vay vốn rất nhiều cho nên hồ sơ phải được quản lý chặt chẽ,
tránh mất mát.
d. Lãi suất:

Hầu hết các khách hàng đều quan tâm đến lãi suất của ngân hàng. Lãi suất
này thường ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của họ sau khi đã trả lãi cho ngân
hàng. Lãi suất cũng là yếu tố để khách hàng lựa chọn và sử dụng dịch vụ của ngân
hàng và cũng là yếu tố cạnh tranh hàng đầu giữa các ngân hàng với nhau.
e. Giá trị khoản vay : thường nhỏ nhưng số lượng khoản cho vay lại lớn

Đây là đặc điểm khác biệt của cho vay tiêu dùng cá nhân so với các hình thức cho
vay khác. Số lượng khách hàng đến vay vốn thường rất lớn nhưng các khoản vay
này thường khoảng mấy trăm triệu. Điều này cũng dễ hiểu bởi vì khách hàng đến
vay vốn là họ chỉ bổ sung vào khoản vay của mình đáp ứng nhu cầu của mình

13


f.

Các khoản vay thường là trung và dài hạn: Vì khách hàng cho vay thường là mua
nhà ,mua ô tô ..cho nên thời hạn trả lại gốc và lãi cho ngân hàng thường bị kéo dài.
Khách hàng trả nợ chủ yếu dựa vào thu nhập của bản thân cho nên nếu trong thời
gian ngắn sẽ không thể thanh toán cho ngân hàng được.
1.2.3. Sự cần thiết của hoạt động cho vay tiêu dùng
a. Đối với khách hàng


Sự tăng trưởng của nền kinh tế đã khiến cho mức sống của người dân tăng
lên, nhu cầu của cá cá nhân về sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng ngày càng gia
tăng và tinh tế hơn. Thói quen tích lũy dần thay bằng một hành vi tiêu dùng mới
người dân quen dần với các sản phẩm tín dụng của ngân hàng để tạo lập một cuộc
sống tiện nghi ngay bằng nguồn vốn hỗ trợ của ngân hàng. Đối với dân cư, đặc biệt
là thế hệ trẻ và người thu nhập thấp, họ không thể tiết kiệm nhanh để tiền mua nhà,
mua ôtô và các đồ dùng gia đình khác. Cho vay tiêu dùng giúp họ có được một cuộc
sống ổn định ngay từ khi còn trẻ , bằng việc mua trả góp những gì cần thiết cho
cuộc sống, tạo cho họ động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái.
Ngoài ra cho vay tiêu dùng đã góp phần tận dụng khai thác mọi tiềm năng
của khách hàng. Cho vay tiêu dùng nhằm hỗ trợ các cá nhân, hộ gia đình muốn
phát triển kinh doanh có điều kiện thực hiện dễ dàng hơn. Sức lao động được giải
phóng kết hợp với tư liệu sản xuất của từng hộ gia đình sẽ đóng góp ngày càng
nhiều hơn, phong phú cho hoạt động kinh doanh của nền kinh tế. Mặt khác cho vay
tiêu dùng thúc đẩy gia tăng bán hàng của những người bán lẻ kích thích sản xuất
trong nước phát triển. Đây là thị trường rộng lớn khi mà khách hàng mua sắm trước
và trả nợ sau. Do vậy ngân hàng cũng thu lại được những khoản lợi nhuận .
b. Đối với ngân hàng

Ngày nay nhu cầu của người dân về vay vốn tại ngân hàng ngày càng tăng do
đó hoạt động tín dụng của ngân hàng rất phát triển. Tuy nhiên cùng với sự tăng
trưởng đó là rủi ro về tín dụng, điều mà các ngân hàng lo lắng và tìm mọi biện pháp
để hạn chế nó. Do đó các ngân hàng luôn tìm cách đa dạng hóa khách hàng, đa dạng
hóa sản phâm nhằm phân tán rủi ro tín dụng.
c. Đối với nền kinh tế:

14



Mức tiêu dùng phản ánh kỳ vọng về thu nhập tương lai của người dân. Nó là
động lực, là cầu chi trả về hàng hóa, dịch vụ cho sản xuất kinh doanh. Ngay cả các
nhu cầu tiêu dùng cơ bản của người dân cũng liên quan mật thiết và không thể tách
rời thu nhập kỳ vọng đó. Cho nên đây cũng là động lực kích thích sản xuất phát
triển. Vì vậy cho vay tiêu dùng được coi là một yếu tố quan trọng để đánh giá sự
phát triển của nền kinh tế .
Đồng thời nhu cầu về vốn tăng lên làm cho người dân có nhiều việc làm hơn.
Từ đó làm giảm tình trạng thất nghiệp và góp phần giải quyết những vấn đề xã hội
nan giải hiện nay.
1.2.4. Phân lọai cho vay tiêu dùng
a. Dựa vào tài sản đảm bảo
Cho vay có tài sản đảm bảo: Đây là các khoản cho vay được bảo đảm bởi
các tài sản thế chấp. Thông thường các khoản cho vay có thế chấp chịu mức lãi thấp
hơn so với các hình thức cho vay khác bởi vì giá trị của chính tài sản thế chấp đã
phần nào giảm bớt rủi ro đối với người cho vay. Đây là hình thức cho vay dựa trên
nguyên tắc các khoản tín dụng của ngân hàng đều phải có tài khoản đảm bảo. Đây
là hình thức cho vay phổ biến nhất hiện nay.
Tuy nhiên ngân hàng chỉ chấp nhận tài sản đảm bảo mà trong trường hợp
ngân hàng không thu hồi được vốn từ khách hàng thì ngân hàng có thể bán để thu
hồi vốn từ tài sản đã thế chấp. Thường thì các khoản cho vay có thế chấp là các
khoản nợ dài hạn thanh toán định kì tương tự như việc mua trả góp. Ngân hàng
thường cho vay trên cơ sở là người vay sẽ phải trả một khoản tiền cố định hàng
tháng từ thu nhập hoặc kinh doanh trong khoảng thời gian từ 10 đến 20 năm, tuỳ
từng điều kiện cụ thể. Khách hàng phải cam kết với ngân hàng ttrong điều kiện thỏa
thuận. Trong khoảng thời gian này, tiền gốc của khoản vay sẽ được trả dần. Các sản
phẩm thế chấp của ngân hàng có thể sử dụng các tài sản là nhà, đất, tài sản cố định,
các quyền đối với tài sản và các tài sản khác thuộc sở hữu khách hàng hoặc tài sản
của người bảo lãnh.
Cho vay không có tài sản đảm bảo hay còn gọi là vay tín chấp: Hình thức
vay này không cần phải cầm cố hay thế chấp mà nó dựa vào uy tín của bản thân

khách hàng là chính. Bởi vì cho vay theo hình thức này mức độ rủi ro là rất lớn. Khi
15


cho vay theo hình thức này thì ngân hàng cần phải xem rõ khách hàng đó có khả
năng trả được khoản vay cho ngân hàng hay không. Vay tín chấp thì ngân hàng dựa
duy nhất vào xếp hạng tín dụng của khách hàng.
Hiện nay các ngân hàng hầu hết đã triển khai hệ thống chấm điểm khách
hàng để hạn chế rủi ro trong cho vay. Và như vậy, hình thức vay này thường khó
thực hiện hơn là các khoản vay bảo đảm. Một khoản vay tín chấp thường có chi phí
thấp và có ít rủi ro hơn đối với người vay, nhưng đối với ngân hàng thì ngược lại.
Khi một khoản vay tín chấp được chấp nhận, nó lại không phải căn cứ vào điểm số
tín dụngmà chuyên viên tín dụng đánh giá. Các ngân hàng hiện nay thường cho vay
tín chấp bằng các trừ tiền lương của khách hàng định kì qua tài khoản của khách
hàng.
b. Dựa vào thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: Đây là hình thức cho vay phổ biến trong hệ thống ngân
hàng hiện nay. Thời gian cho vay thường là dưới 1năm. Tuy nhiên khoản vay này
thường có lãi suất cao và nó chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Thông thường các khoản vay này được đảm bảo bằng các khoản phải thu và
các loại hàng hóa tồn kho,tiền lương…
Cho vay trung và dài hạn:Hình thức cho vay này thường mang lãi suất cao bởi
vì khoản vay này chịu mức rủi ro cao hơn so với các khoản mục cho vay ngắn hạn
khác. Thông thường hình thức cho vay này thì tài sản đảm bảo là các tài sản cố định
hoặc là các loại tài sản có giá trị lớn phù hợp với khoản vay. Khả năng khách hàng
không chịu thanh toán trong rủi ro thanh toán là rất cao.Vì vậy cán bộ tín dụng cần
phải thường xuyên theo dõi hoạt động của các khoản vay này.
c. Dựa vào phương thức cho vay.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp:
Vay thấu chi: là nghiệp vụ cho phép khách hàng được chi vượt trội số dư

tiền gửi thanh toán của cá nhân đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời
gian xác định. Nghiệp vụ này đòi hỏi khách hàng chỉ phải trả số lãi mà khách hàng
sủ dụng theo thỏa thuận kí trước giữ ngân hàng và khách hàng.

16


Vay thấu chi thường được sử dụng khách hàng cần tiền gấp. Lãi suất thấu
chi khá cao và tính theo ngày, nên khi nhận một khoản vay thấu chi tuy được chi
tiêu thoải mái nhưng khách hàng cũng phải tính đến khả năng trả nợ. Hiện nay hạn
mức cho vay thấu chi của ngân hàng rất lớn.Đặc điểm của vay thấu chi bao gồm :


được thực hiện trên tài khoản vãng lai



chủ yếu nhằm mục đích cho vay đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng nảy sinh cần thiết
của khách hàng



Ngân hàng tuy vào chính sách tín dụng của mình mà cấp hạn mức thấu chi cho
khách hàng.



lãi suất thấu chi rất cao, gấp 1,5 lần lãi suất vay thông thường
Cho vay trả theo định kì: : là phương thức cho vay mà khách hàng trả trực
tiếp cho ngân hàng , mỗi lần trả theo quy định trong hợp đồng.

Cho vay gián tiếp:Là hoạt động cho vay của ngân hàng thông qua các
phiếu bán hàng từ những người kinh doanh nhỏ lẻ và đây chính là tài trợ bán trả
góp của các ngân hàng .Việc cho vay gián tiếp này sẽ ít tốn kém hơn so với các hình
thức xét duyệt trực tiếp.
d. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả
Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay mà khách hàng phải trả cả gốc và lãi
theo định kì. Cho vay trả là hình thức cho vay rất hiệu quả , nó giúp cho gia đình có
thu nhập thấp có thể cải thiện cuộc sống, sửa chữa nhà ở, sửa xe cơ giới, làm kinh tế
hộ gia đình, thanh toán học phí, đi du lịch, chữa bệnh, ma chay, cưới hỏi, . . Hình
thức cho vay trả góp được rất nhiều khách hàng lựa chọn vì tính thiết thực của nó.
Cho vay phi trả góp: Là loại vay thanh toán 1 lần theo đúng kì hạn đã thỏa
thuận giữa ngân hàng và khách hàng
e. Căn cứ vào mục đích sử dụng:
Cho vay mua nhà:Là hình thức cho vay mà khách hàng vay vốn nhằm mục
đích mua nhà để ở. Loại hình này thường là cho vay trả góp thành nhiều năm, cho
vay để chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà, căn hộ tại các dự án, khu đô
thị; nguồn trả nợ chủ yếu là từ lương, hoạt động kinh doanh và thu nhập khác.
17


Cho vay mua ô tô: Đáp ứng nhu cầu đi lại của khách hàng. Đây là một trong
những hình thức tài trợ hấp dẫn của ngân hàng hiện nay, đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng.
Cho vay kinh doanh: Khi khách hàng có nhu cầu kinh doanh thì ngân hàng sẽ
tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn.Tuy nhiên khách hàng cần phải
thực hiện đúng các cam kết với ngân hàng, sử dụng vốn đúng mục đích
Cho vay du học :Đáp ứng nhu cầu mở rộng kiến thức của cá nhân ngân hàng
luôn tạo điều kiên cho khách hàng có nhu cầu đi du học.
f. Dựa vào sản phẩm cho vay
o Cho vay theo món

o Cho vay theo hạn mức tín dụng
o Cho vay theo hạn mức thấu chi

1.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng cho vay tiêu dùng
Khách hàng vay tiêu dùng chủ yếu là các cá nhân và số lượng sẽ thay đổi theo
từng năm khác nhau. Các chỉ tiêu đánh giá:
a. Tăng số lượng khách hàng

Mức độ tăng số lượng khách hàng vay tiêu dùng tại ngân hàng: Chỉ tiêu này
cũng phản ánh hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng. Nếu số lượng khách hàng
ngày càng tăng thì hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng mở rộng
Ksl = Sn - Sn-1
Sn: số lượng khách hàng vay tiêu dùng năm nay
Sn-1: số lượng khách hàng vay tiêu dùng năm trước của ngân hàng
 Tỷ lệ tăng trưởng của khách hàng cho vay tiêu dùng
Ksl
Tsl = S (n − 1) *100%

Ksl: số lượng khách hàng vay tiêu dùng tăng hàng năm của ngân hàng
Sn-1: số lượng khách hàng vay tiêu dùng năm trước của ngân hàng

18


Chỉ số này phản ánh tốc độ tăng về quy mô của khách hàng của năm nay so với năm
trước
Nếu tỷ lệ này tăng chứng tỏ xu hướng khách hàng tăng hơn so với năm ngoái
Tỷ trọng số lượng khách hàng cho vay tiêu dùng




T=

S1
S *100%

S: tổng số lượng khách hàng vay vốn tại ngân hàng
S1 : số khách hàng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
Nếu tỷ số này tăng thì tức là ngân hàng đã mở rộng cho vay tiêu dùng
Nếu tỷ số này giảm thì hoặc ngân hàng đã thu hẹp cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng
b. Tăng dư nợ cho vay

Mở rộng doanh số cho vay tiêu dùng
Qds= DSn - DSn-1
Qds: Mức tăng doanh số cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
DSn:Doanh số cho vay tiêu dùng tại ngân hàng đối với năm thứ n
DSn-1:Doanh số cho vay tiêu dùng tại ngân hàng đối với năm n-1
Tỷ lệ tăng doanh số cho vay tiêu dùng hàng năm:
Qds
TLds= DS (n − 1) *100%

Qds: Mức tăng doanh số cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
DSn-1:Doanh số cho vay tiêu dùng tại ngân hàng đối với năm n-1
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tăng doanh số cho vay tiêu dùng của năm nay
so với năm trước là bao nhiêu.
Tỷ trọng của doanh số cho vay tiêu dùng đối với dư nợ tín dụng của ngân hàng

19



DStd
DS

Tds=

*100%

DStd: doanh số cho vay tiêu dùng của ngân hàng
DS: doanh số cho vay của hoạt động tín dụng của ngân hàng
Chỉ tiêu này cho biết doanh số cho vay tiêu dùng chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng. So sánh với các năm trước thì thấy
được sự thay đổi kết cấu doanh số cho vay
c. Chỉ số tăng số sản phẩm
Chỉ tiêu này đo lường số sản phẩm được phát triển thêm so với số sản phẩm
mà Ngân hàng đang có, tính trong chu kỳ thời gian thường là 1 năm. Các sản phẩm
của ngân hàng như: sản phẩm cho vay tín dụng, sản phẩm về cho vay tiêu dùng….
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng hoạt động cho vay tiêu dùngcủa NHTM
a. Các nhân tố khách quan
Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho
vay tiêu dùng của cá nhân và hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Môi trường có
thuận lợi thì thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng mới tốt, nguồn vốn huy động
được sẽ gia tăng . Môi trường kinh tế khủng hoảng như lạm phát, suy thoái … sẽ
làm giảm dư nợ tín dụng cho vay tiêu dùng. Chẳng hạn như trong thời kì bao cấp
hoạt động cho vay tiêu dùng gần như không tồn tại thì trong nền kinh tế thị trường
hiện nay,cơ chế thay đổi thì hoạt động này trở nên rất quan trong đối với người dân.
Môi trường chính trị pháp luật: Bao gồm vấn đề điều hành của Chính phủ, hệ
thống pháp luật và các thông tư chỉ thị hướng dẫn cách tổ chức hoạt động. Những
diễn biến của các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn và trực tiếp đến hoạt động của ngân
hàng và quyết định tiêu dùng của khách hàng. Không những thế, kinh doanh trong

lĩnh vực ngân hàng thì các ngân hàng chịu ảnh hưởng chặt chẽ của các quy định
khác của nhà nước. Các quy định đó thường xuyên thay đổi chính vì vậy mà ngân
hàng phải theo dõi để thay đổi chiến lược kinh doanh cho hợp lý.
Môi trường văn hóa: Con người sống trong bất kì xã hội nào thì đều mang
trong mình những giá trị văn hóa riêng. Bản sắc văn hòa là khác nhau do những giá
20


trị chuẩn mực khác nhau. Thông qua những giá trị chuẩn mực này nó ảnh hưởng
đến hành vi ra quyết định của khách hàng. Từ đó dẫn đến nhu cầu cho vay tiêu
dùng của khách hàng tại ngân hàng
Văn hóa có thể ảnh hưởng đến đạo đức của người đi vay. Như vậy có thể làm
giảm hoăc tăng rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại ngân hàng
Văn hóa cũng ảnh hưởng đến quy mô của hoạt động cho vay tiêu dùng. Khi
trình độ văn hóa của người dân tăng lên thì nhu cầu cải thiện mức sống cũng tăng
lên. Người dân có thể tiếp cận dễ dàng hơn với các dịch vụ ngân hàng. Điều này dẫn
đến nhu cầu vay vốn của khách hàng tăng.
Môi trường công nghệ: Khoa học kỹ thuật mang đến cho đời sống của con
người nhiều biến đổi không ngừng. Tốc độ tiến bộ khoa học công nghệ quá nhanh
làm cho thời gian kể từ khi sản phẩm ra đời đến khi sản phẩm rút khỏi thị trường rất
ngắn.
b. Các nhân tố chủ quan
Đối với ngân hàng
Trình độ của cán bộ nhân viên:Nhân tố con người là yếu tố quyết định trong
mọi hoạt động cơ bản của hoạt động ngân hàng. Cán bộ phải có trình độ, năng lực
và có khả năng phân tích nhìn nhận sự việc một cách thấu đáo. Do đó đòi hỏi ngân
hàng phải đào tạo đội ngũ nhân viên năng động nhiệt tình để nâng cao vị thế cạnh
tranh và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng
Uy tín của ngân hàng trên thị trường: Đây là nhân tố rất quan trọng bởi vì
nhân tố này nó quyết định hành vi lựa chọn sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Nếu

ngân hàng không được khách hàng tin tưởng thì khách hàng sẽ không đến với ngân
hàng mà sẽ lựa chọ một ngân hàng khác. Do đó ngân hàng cần phải sử dụng các
biện pháp để nâng cao uy tín của mình trên thị trường.
Hoạt động Marketing ngân hàng:

Marketing ngân hàng được xem là một

ứng dụng các quy luật của marketing vào hoạt động của một lĩnh vực dịch vụ có
tính đặc thù hướng.Nó giúp ngân hàng tìm hiểu nhu cầu của khách hàng về dịch vụ
tài chính, cách thức khách hàng lựa chọn, quyết định và sử dụng các sản phẩm do

21


các ngân hàng cung cấp. Những năm vừa qua, hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng cũng nhờ đó mà đã có những chuyển biến sâu sắc.
Quy mô kinh doanh ngày càng mở rộng cả về số lượng lẫn phạm vi, các loại
hình kinh doanh đa dạng và phong phú hơn, chất lượng các sản phẩm cũng càng
ngày càng được nâng cao .Các biện pháp ngân hàng thường xuyên sử dụng là :
- Tổ chức các hoạt động khuyến mãi,ưu đãi
- Thường xuyên tổ chức hoạt động PR
Quy mô vốn của ngân hàng: Quy mô vốn phản ánh khả năng cung cấp vốn
cho khách hàng. Một ngân hàng có quy mô lớn họ có thể dễ dàng đáp ứng nhu cầu
vốn cho khách hàng. Và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của mình. Hạn mức tín
dụng cho các sản phẩm đó cũng tăng lên, khả năng thu hút khách hàng lớn hơn so
với các ngân hàng khác.
Cơ sở vật chất: Đây là yếu tố tâm lý quan trọng khi khách hàng tìm đến với
ngân hàng. Do đó ngân hàng cần phải xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại và gây ấn
tượng với khách hàng trong giai đoạn các ngân hàng nước ngoài gia nhập vào thị
trường Việt Nam .

Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại, nó là đường lối chung cho
hoạt động của cả ngân hàng. Chính sách tín dung bao gồm:
Đối thủ cạnhtranh: Như chúng ta đã biết nếu để mở rộng hoạt động tín dụng
của ngân hàng thì ngân hàng nghiên cứu về khách hàng là chưa đủ. Ngày nay hệ
thống ngân hàng trong cả nước đã phát triển mạnh, cạnh tranh ngày càng gay gắt thì
việc tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh là vấn đề không thể bỏ qua. Bộ phận marketing
của ngân hàng phải phân tích các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và cạnh tranh trực tiếp
với ngân hàng của mình.Từ đó mới đưa ra các chính sách hợp lý.
Đối với khách hàng
Ngân hàng phải xác định được nhu cầu của khách hàng từ đó đưa ra chính
sách tín dụng cho phù hợp với tình hình thực tế. Ngân hàng cũng phải tạo lập mối
quan hệ mật thiết với khách hàng tạo dựng cơ sở để mở rộng hoạt động tín dụng cho
ngân hàng. Bên cạnh đó còn phải quan tâm đến khả năng trả nợ của khách hàng để
22


hoạt động tín dụng diễn ra dễ dàng, giảm nợ xấu trong ngân hàng. Ngân hàng cần
phải tiến hành sau:
- Phân loại khách hàng và lựa chọn khách hàng mục tiêu
- Đẩy mạnh công tác khách hàng trong cán bộ nhân viên
1.2.7. Kinh nghiệm cho vay tiêu dùng của một số Ngân hàng tại Việt Nam
Năm 2015, trong khi các ngân hàng, cuộc cạnh tranh cũng đã gay gắt hơn, các
ngân hàng, công ty tài chính thi nhau “tung” sản phẩm cho vay tiêu dùng tín chấp,
Công ty Tài chính Home Credit đang cho vay trả góp hàng điện tử, điện máy với
những kỳ hạn trên 12 tháng hoặc từ 6 triệu đồng trở lên sẽ có quà tặng; đối với vay
trả góp xe máy kỳ hạn trên 15 tháng cũng có nhiều chính sách hấp dẫn tại điểm bán
liên kết với Home Credit.
a. SeaBank: Cho vay tiêu dùng có tài sản thế chấp (vay mua nhà, mu axe ô
tô, xe máy), SeABank cho vay mua nhà, mua xe với lãi suất 1%/năm; Tienphong

Bank áp dụng lãi suất tiêu dùng 7,7%/năm cố định trong 18 tháng; ABBank dành
2.500 tỷ đồng cho vay tiêu dùng đến hết năm 2015. Còn các nhu cầu khác thì các
ngân hàng chưa có sản phẩm cho vay.
Cho vay tiêu dùng hiện nay được chia ra làm mảng tín chấp và có tài sản đảm
bảo. Trong khi vay vốn có tài sản thế chấp sẽ được hưởng lãi suất thấp hơn, vay
không có tài sản đảm bảo lãi suất cao hơn và được cho là tương xứng với rủi ro của
hình thức cho vay này.
Người vay trả góp mua xe máy tại các điểm bán liên kết với Home Credit
không giới hạn loại xe, với mức giá từ 12,8 – 80 triệu đồng có các kỳ hạn 18, 21, 24
tháng đều có cơ hội nhận 3 kỳ thanh toán vốn gốc và lãi khi trả nợ đúng hạn. Với
những kỳ hạn này sau khi được tặng 3 kỳ thanh toán lãi vay thực trả chỉ còn khoảng
26%/năm theo dư nợ ban đầu.
b. VietinBank: VietinBank vay tiêu dùng cá nhân - Vay lên tới 300 triệu. Lãi
suất ưu đãi từ 5%/tháng. Vay tín chấp theo lương không cần tài sản đảm bảo, không
cần thế chấp.

23


c. VietcomBank: Giá trị khoản vay lên đến 70% giá trị tài sản bảo đảm.
Thời gian hoàn trả khoản vay lên đến 10 năm. Kèm điều kiện là: cá nhân không quá
60 tuổi có nhu cầu vay vốn để xây sửa nhà
Có thu nhập hàng tháng từ 05 triệu đồng trở lên hoặc từ 10 triệu đồng trở lên
nếu cả vợ/chồng cùng cam kết trả nợ
Có tài sản bảo đảm là Bất động sản của người vay hoặc của bố mẹ người vay
hoặc Tài sản hình thành từ vốn vay
Có lịch sử vay trả nợ tốt (trong trường hợp đã từng vay vốn tại bất kỳ Ngân
hàng nào)

24



CHƯƠNG2:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG TECKCOMBANK - KHÂM THIÊN
2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam – chinh nhánh Khâm
Thiên.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Techcombank Khâm Thiên được thành lập theo quyết định số 2219/GP-UB do
UBND TP. Hà Nội cấp ngày 23 tháng 4 năm 1999. GCN đăng ký kinh doanh số
401022 do Sở kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 10 háng 5 năm 1999. Ban đầu
Techcombank Khâm Thiên chỉ là một phòng giao dịch trực thuộc PGD Hà Nội
nhưng chỉ sau một năm, nhờ việc luôn hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu, hoạt động
kinh doanh có lãi nên đã trở thành một PGD của Techcombank tại Hà Nội.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ.
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại Techcombank Khâm Thiên

Giám
Giám đốc
đốc

Phòng
Phòng dịch
dịch vụ
vụ KH
KH

Kiểm
Kiểm soát
soát viên
viên


Giao
Giao dịch
dịch viên
viên

Phòng
Phòng KD
KD


Cá nhân
nhân

25

Hành
Hành chính
chính tổng
tổng hợp
hợp

Doanh
Doanh nghiệp
nghiệp

Ngân
Ngân quỹ
quỹ



×