Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý hoạt động thanh tra đào tạo trong đảm bảo chất lượng ở trường đại học khoa học xã hội và nhân văn, đại học quốc gia hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN QUỐC HUY

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THANH TRA ĐÀO TẠO
Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN,
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN QUỐC HUY

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THANH TRA ĐÀO TẠO
Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN,
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.140114

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN ANH TUẤN

HÀ NỘI - 2019



LỜI CẢM ƠN
Lời cảm ơn đầu tiên và sâu sắc nhất, Học viên- tác giả bản luận văn này
xin được dành gửi tới TS. Trần Anh Tuấn – cán bộ hướng dẫn đã tận tình giúp
đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu cùng toàn thể cán bộ, giảng
viên, viên chức Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo
điều kiện thuận lợi, dành nhiều công sức giảng dạy, hướng dẫn giúp đỡ chúng
tôi trong quá trình học tập chương trình đào tạo thạc sĩ, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các cán bộ lãnh đạo quản lý,
cán bộ, nhân viên, giảng viên và người học tại trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình hỗ trợ, cung cấp số
liệu, cho ý kiến để tôi hoàn thành luận văn này.
Sau cùng, xin được tri ân những người thân trong gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã luôn quan tâm, động viên, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành tốt
nhiệm vụ học tập và nghiên cứu trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã cố gắng nhiều trong quá trình thực hiện đề tài, song luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, Học viên- tác giả bản luận
văn này rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của Quý thầy,
cô giáo, các bạn đồng nghiệp và những người cùng quan tâm tới những vấn
đề được trình bày trong luận văn.
Trân trọng !
Tác giả luận văn

Nguyễn Quốc Huy

i



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

1

BGD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

2

CSVC

Cơ sở vật chất

3

ĐBCL

Đảm bảo chất lượng

4

ĐH KHXH&NV Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn

5


ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

6

GV

Giảng viên

7

QLCLGD

Quản lý chất lượng giáo dục

8

SV

Sinh viên

9

TTĐT

Thanh tra đào tạo

10


TTNB

Thanh tra nội bộ

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................. ii
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THANH
TRA ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC ............................................................... 6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................. 6
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước về hoạt động thanh tra, kiểm tra
nội bộ trường học trong đảm bảo chất lượng đào tạo.............................. 6
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động thanh tra, kiểm tra nội
bộ với vai trò là một chức năng trọng tâm của quản lý các cơ sở
giáo dục -đào tạo ...................................................................................... 8
1.1.3. Các nghiên cứu về thanh tra nói chung, TTNB nói riêng trong
công tác đảm bảo chất lượng trường học ................................................. 8
1.2. Các khái niệm cơ bản............................................................................. 10
1.2.1. Đảm bảo chất lượng giáo dục....................................................... 10
1.2.2. Quản lý trường học ....................................................................... 13
1.2.3. Thanh tra trường học .................................................................... 16
1.2.4. Thanh tra đào tạo.......................................................................... 19
1.3. Hệ thống đảm bảo chất lƣợng và hoạt động TTĐT ở trƣờng đại học...... 21
1.3.1. Hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục ở trường đại học ........... 21

1.3.2. Hoạt động TTĐT ở trường đại học ............................................... 22
1.4. Quản lý hoạt động TTĐT ở trƣờng đại học ........................................ 27
1.4.1. Mục tiêu quản lý TTĐT ở trường đại học ..................................... 27
1.4.2. Nội dung quản lý TTĐT ở trường đại học .................................... 28
1.4.3. Hình thức và hương pháp quản lý hoạt động thanh tra đào tạo ....... 31
iii


1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động quản lý TTĐT ở trƣờng đại học .. 32
1.5.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, cán bộ, giảng viên và sinh viên
về hoạt động thanh tra, kiểm tra ở trường đại học ................................. 32
1.5.2. Yếu tố khoa học công nghệ ........................................................... 33
1.5.3. Yếu tố kinh tế - tài chính ............................................................... 33
1.5.4. Yếu tố chính trị, pháp luật và giáo dục ......................................... 33
1.5.5. Yếu tố văn hoá xã hội .................................................................... 34
1.5.6. Yếu tố cơ chế quản lý .................................................................... 34
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 35
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THANH TRA
ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN
VĂN - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI (2013-2017)........................................... 36
2.1. Khái quát về quản lý hoạt động TTĐT ở Trƣờng ĐH KHXN&NV ĐHQGHN những năm qua .......................................................................... 36
2.1.1. Giới thiệu đôi nét về Trường ĐH KHXH&NV-ĐHQGHN ........... 36
2.1.2. Hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục ở Trường ĐH KHXH&NV ... 38
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động TTĐT của Trƣờng ĐH KHXH&NV
từ năm 2013 đến năm 2017 ........................................................................... 42
2.2.1. Cách thức khảo sát ........................................................................ 42
2.2.2. Thực trạng hoạt động TTĐT ở Trường ĐH KHXH&NV .............. 44
2.2.3. Nhận thức về vai trò, ảnh hưởng của hoạt động TTĐT đối với
chất lượng đào tạo ở Nhà trường) .......................................................... 50
2.2.4. Nhận thức về vai trò, ảnh hưởng của công tác quản lý hoạt

động TTĐT đối với chất lượng đào tạo ở Nhà trường ........................... 54
2.2.5. Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động TTĐT ở trường
ĐH KHXH&NV ....................................................................................... 55
2.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động TTĐT..... 63
2.3. Đánh giá SWOT về quản lý hoạt động TTĐT trong đảm bảo
iv


chất lƣợng ở Trƣờng ĐH KHXH&NV........................................................ 65
2.3.1. Mặt mạnh ...................................................................................... 65
2.3.2. Mặt yếu .......................................................................................... 66
2.3.3. Cơ hội và thách thức ..................................................................... 68
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 70
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THANH TRA ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN - ĐẠI HỌC QUỐC
GIA HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2018 - 2025 ....................................................... 71
3.1 Một số nguyên tắc đề xuất các biện pháp ............................................. 71
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ............................................... 71
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................... 71
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ............................................... 72
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .................................................. 72
3.1.5. Nguyên tắc kế thừa và phát triển .................................................. 72
3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động TTĐT ở
trƣờng ĐH KHXH&NV ............................................................................... 73
3.2.1. Nâng cao nhận thức về hoạt động thanh tra cho đội ngũ cán bộ
quản lý các cấp, giảng viên và người học trong nhà trường ..................... 73
3.2.2. Hoàn thiện các điều kiện pháp lý, hệ thống các quy định, quy
trình thanh tra .......................................................................................... 74
3.2.3. hát triển đội ngũ, tăng cường bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ

TTNB cho cán bộ thanh tra chuyên trách ............................................... 76
3.2.4. Xây dựng, bồi dưỡng lực lượng thanh tra viên đào tạo kiêm
nhiệm tại các đơn vị đào tạo thuộc nhà trường (Viện/Khoa/Bộ môn
trực thuộc) ............................................................................................... 77
3.2.5. Tổ chức, xây dựng môi trường công tác tích cực cho cán bộ,
tăng cường các điều kiện đảm bảo cho công tác thanh tra ....................... 78
v


3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp................................................... 79
3.3. Tổ chức khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động TTĐT ở trƣờng Đại học KHXHNVĐHQGHN....................................................................................................... 81
3.3.1. Mục đích, nội dung, phương pháp và đối tượng khảo nghiệm ..... 82
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp ................ 83
3.3.3. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động TTĐT trong đảm bảo chất lượng ở trường ĐH KHXH&NV ......... 84
3.3.4. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .... 86
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Đánh giá của cán bộ, giảng viên về việc thực hiện nhiệm vụ
TTĐT ở trường Đại học KHXH&NV ........................................ 44
Bảng 2.2: Đánh giá của sinh viên về mức độ chuyên nghiệp trong việc
thực hiện nhiệm vụ TTĐT ở trường Đại học KHXH&NV ........ 46

Bảng 2.3: Đánh giá của sinh viên về mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong
việc thực hiện nhiệm vụ TTĐT ở trường Đại học KHXH&NV..... 47
Bảng 2.4: Những hạn chế yếu kém, cần khắc phục trong công tác
TTĐT ở trường Đại học KHXH&NV ........................................ 49
Bảng 2.5: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về vai trò, ảnh hưởng của
hoạt động thanh tra chất lượng đào tạo ở trường Đại học
KHXH&NV ................................................................................ 50
Bảng 2.6: Đánh giá của sinh viên về sự cần thiết của hoạt động TTĐT
đối với chất lượng đào tạo ở trường Đại học KHXH&NV ........ 52
Bảng 2.7: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về ảnh hưởng của quản lý
hoạt động TTĐT đối với chất lượng đào tạo ở trường ĐH
KHXH&NV ................................................................................ 54
Bảng 2.8: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về thực trạng công tác quản
lý hoạt động TTĐT đối với chất lượng đào tạo ở trường ĐH
KHXH&NV ................................................................................ 56
Bảng 2.9: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện nhiệm
vụ của chủ thể trong quản lý hoạt động TTĐT trường ĐH
KHXH&NV ................................................................................ 58
Bảng 2.10: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về thực trạng xây dựng,
triển khai và thực hiện kế hoạch TTĐT ở trường Đại học
KHXH&NV ................................................................................ 60
Bảng 2.11: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về thực trạng việc thực
hiện các nội dung quản lý hoạt động TTĐT ở trường ĐH
KHXH&NV ................................................................................ 62
Bảng 2.12: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố đến hiệu quả quản lý hoạt động TTĐT ở trường
Đại học KHXH&NV .................................................................. 63
Bảng 3.1: Mức độ cần thiết của các biện pháp ........................................... 83
Bảng 3.2: Mức độ khả thi của các biện pháp .............................................. 85
Bảng 3.3: Mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của

các biện pháp .............................................................................. 87
Bảng 2.1:

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát dù được thực hiện dưới bất cứ
hình thức nào, cũng luôn có tác dụng hạn chế, khắc phục các kẽ hở pháp luật
và răn đe những hành vi vi phạm pháp luật của các đối tượng quản lý. Chính
vì vậy, sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh vai trò của thanh tra
“Có thể nói rằng chín phần mười khuyết điểm trong công việc của chúng ta là
vì thiếu sự kiểm tra, nếu tổ chức tốt được sự kiểm tra chu đáo, thì công việc
của chúng ta sẽ nhất định tiến bộ gấp mười, gấp trăm lần”.
Công tác TTNB (TTNB) nói chung và công tác TTĐT (TTĐT) trong
các cơ sở giáo dục đại học là một trong những hoạt động quản lý nhà trường
nhằm giúp đảm bảo chất lượng đào tạo trong từng cơ sở và cả hệ thống giáo
dục đại học.
Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế đang đòi hỏi giáo dục
đại học Việt Nam phải nhanh chóng đổi mới cách quản lý để đảm bảo và
ngày càng nâng cao chất lượng đào tạo. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XI đã đưa ra nhiệm vụ trọng tâm, cụ thể là“Đổi mới căn bản nền giáo dục
Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và
hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt” và “Giáo dục
và Đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng vào xây dựng đất nước, xây dựng nền
văn hoá và con người Việt Nam”. Để đạt được mục tiêu trên, Nghị quyết 29NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (Nghị quyết 29) đã chỉ rõ hệ thống các

nhiệm vụ, giải pháp, trong đó nhấn mạnh “Thực hiện giám sát của các chủ
thể trong nhà trường và xã hội; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra của
1


cơ quan quản lý các cấp; bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch” [2].
Đánh giá về hoạt động thanh tra giáo dục những năm qua, trong báo
cáo tham luận tại Hội nghị “Đổi mới công tác thanh tra, đáp ứng yêu cầu đổi
mới quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục” do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ
chức năm 2017, đã nhận định hoạt động thanh tra giáo dục đã đạt được rất
nhiều thành tựu khá nổi bật và có rất nhiều chuyển biến tích cực, được đánh
giá là một trong những lĩnh vực đi đầu trong lộ trình đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục. Hoạt động thanh tra giáo dục đã góp phần quan trọng trong
việc bảo đảm nề nếp, kỷ cương, nâng cao chất lượng giáo dục của toàn ngành,
hoạt động đã chuyển biến mạnh từ thanh tra chuyên môn sang thanh tra quản
lý nhằm tác động vào cả hệ thống.
Hoạt động TTNB tại các cơ sở giáo dục đại học cũng không nằm ngoài
xu thế chung, mặc dù hoạt động này cũng đã đạt được nhiều thành tựu, đang
dần khẳng định được vị thế, vai trò, tầm ảnh hưởng trong hoạt động quản lý
nhà trường. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, hoạt động
TTNB đã bộc lộ nhiều hạn chế. Nhận thức của cán bộ, giảng viên, người học,
của các thành phần khác trong trường về hoạt động thanh, kiểm tra còn chưa
được đầy đủ; đội ngũ làm công tác TTNB còn thiếu, nhiều người chưa được
bồi dưỡng, chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ... Bên cạnh đó, cũng có
nhiều cơ hội, thách thức để hoạt động này thể hiện được vai trò, vị trí trong
đảm bảo chất lượng giáo dục của cơ sở đào tạo.
Là một trường đại học có uy tín và truyền thống lâu đời, Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội (từ đây viết tắt
là: Trường ĐH KHXH&NV-ĐHQGHN) có sứ mệnh đi đầu trong đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học xã hội và nhân văn, được Nhà

nước quan tâm đầu tư trở thành cơ sở giáo dục vươn tầm quốc tế. Hoạt động
TTNB tại Trường ĐH KHXH&NV- ĐHQGHN trong những năm qua đã đạt
được nhiều thành tích nổi bật. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những
2


hạn chế, bất cập nhất định, công tác tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá còn
chưa được quan tâm đúng mức...
Xuất phát từ ý nghĩa lý luận và thực tiễn trên, Học viên chọn vấn đề:
“Quản lý hoạt động thanh tra đào tạo ở Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội” làm đề tài luận văn ngành Quản lý
giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động TTĐT trong hệ thống
TTNB cơ sở đào tạo tại Trường ĐH KHXH&NV-ĐHQGHN nói riêng và các
trường đại học nói chung nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra trường
học, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động TTĐT ở Trường ĐH KHXH&NV-ĐHQGHN trong
bối cảnh hiện nay.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động TTĐT ở trường đại học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận về hoạt động TTĐT ở trường đại học
4.2. Nghiên cứu, khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động TTĐT ở
Trường ĐH KHXH&NV-ĐHQGHN giai đoạn các năm 2013 - 2017
4.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động TTĐT ở Trường ĐH
KHXH&NV- ĐHQGHN
4.4. Khảo nghiệm các biện pháp đề xuất để khẳng định tính cần thiết và tính

khả thi
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng quản lý hoạt động TTĐT ở Trường ĐH KHXH&NVĐHQGHN hiện nay như thế nào? Còn những vấn đề gì cần phải điều chỉnh, bổ
3


sung và khắc phục?
- Cần xây dựng các biện pháp quản lý gì để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động TTĐT ở trường ĐH KHXH&NV-ĐHQGHN?

6. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu xây dựng được các biện pháp quản lý hoạt động thanh tra đào tạo
một cách khoa học và phù hợp với lý luận quản lý giáo dục nói chung, lý luận
quản lý thanh tra đào tạo đại học nói riêng; phù hợp với các điều kiện thực tế
và giải quyết được các bất cập của thực trạng thì sẽ nâng cao hiệu quả quản lý
hoạt động thanh tra đào tạo ở trường ĐH KHXH&NV-ĐHQGHN, đáp ứng
được yêu cầu của đổi mới giáo dục đại học hiện nay.
7. Phạm vi nghiên cứu
7.1. Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu vấn đề Quản lý
hoạt động TTĐT trong công tác TTNB của ĐH KHXH&NV- ĐHQGHN
những năm 2013-2017, với các Khóa đào tạo hệ cử nhân chính qui các ngành
Tâm lý học, Quốc tế học và Lịch sử từ QH-2013 đến QH-2017.
7.2. Giới hạn thời gian nghiên cứu: Tiến hành khảo sát thực trạng giai đoạn
từ năm 2013 – 2017, với các khóa đào tạo hệ cử nhân chính qui các ngành
Tâm lý học, Quốc tế học và Lịch sử và các giải pháp đề xuất phù hợp điều
kiện thực tế của phát triển giáo dục đại học giai đoạn 2018 – 2025.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
8.1.1. hương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu: Khảo cứu các tài liệu liên
quan đến Quản lý hoạt động TTĐT trong đảm bảo chất lượng giáo dục đại học;

phân tích, tổng hợp và đưa ra những quan điểm của học viên.
8.1.2. hương pháp phân loại, hệ thống hoá lý thuyết: Trên cơ sở phân loại, hệ
thống hoá lý thuyết cần thiết để làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
8.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. hương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng bảng hỏi lấy ý kiến cán
4


bộ quản lý, chuyên viên phụ trách đào tạo, giảng viên, sinh viên trong Nhà
trường.
8.2.2. hương pháp phỏng vấn
8.3. Phương pháp chuyên gia: phỏng vấn các chuyên gia trong lĩnh vực
thanh tra (nội bộ), các nhà quản lý đào tạo.
8.4. Phương pháp khảo nghiệm: Để kiểm nghiệm tính cấp thiết, khả thi của
các biện pháp đã đề xuất.
8.5. Phương pháp thống kê toán học: sử dụng các công thức thống kê toán
học để xử lý kết quả nghiên cứu, tăng mức độ tin cậy cuả luận văn.
9. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động TTĐT ở trường đại học.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động TTĐT ở Trường ĐH KHXH&NV
- ĐHQGHN giai đoạn từ năm 2013 - 2017.
Chương 3. Đề xuất giải pháp về quản lý hoạt động TTĐT ở Trường ĐH
KHXH&NV- ĐHQGHN giai đoạn từ năm 2018 - 2025.

5


CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THANH TRA
ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Vấn đề quản lý hoạt động thanh tra nói chung, quản lý hoạt động
TTNB nói riêng đã được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước tiếp cận
theo những khía cạnh và mức độ khác nhau tùy theo mục đích và đối tượng
nghiên cứu của mỗi tác giả ở từng công trình nghiên cứu khoa học. Có thể
tổng hợp các công trình nghiên cứu này thành ba nhóm nghiên cứu chính sau
đây liên quan đến đối tượng nghiên cứu chính của đề tài:
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước về hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ
trường học trong đảm bảo chất lượng đào tạo
Ở nước ngoài hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ trường học được gọi
theo nhiều cách khác nhau (D.godfrey, M. Ehren& R. Nelson, 2015). Dù vậy,
các nghiên cứu đều thống nhất rằng quy trình thanh tra, kiểm tra nội bộ
trường học được thực hiện hoàn toàn bởi nhân viên của nhà trường, được
thành lập thành một nhóm đánh giá chuyên biệt. Những nhóm này thường bao
gồm các giáo viên và các thành viên thuộc Ban quản lý của nhà trường [34].
Trong nghiên cứu “Quản lý chất lượng giáo dục tại Mauritius và các
quyết định của hiệu trưởng đến cải thiện môi trường giáo dục” tại Hà Lan của
tác giả Ah-Teck, J. C., & Starr, K. C. tập trung nghiên cứu việc Hiệu trưởng ở
các trường thuộc Mauritius (Hà Lan) sử dụng hệ thống dữ liệu quản lý chất
lượng nội bộ trong việc đưa ra quyết định cải thiện môi trường giáo dục. Kết
quả nghiên cứu của các tác giả cũng cho thấy việc quản lý chất lượng thanh
tra, kiểm tra nội bộ rất quan trọng và nó còn quan trọng hơn khi các Hiệu
trưởng sử dụng kết quả đó trong các quyết định của mình trong quá trình quản
lý nhà trường [27].
6


Hai tác giả người Anh là Hall, C., & Noyes, A. (2007), nghiên cứu về

“Ảnh hưởng của kiểm tra nội bộ trường học đến quan điểm của giáo viên tại
Anh về công tác giảng dạy của bản thân”. Tại nghiên cứu này, các tác giả
phân tích về nhận thức của giáo viên và hiểu biết của họ về quy trình tự đánh
giá chất lượng khi chính phủ Anh đưa ra chính sách yêu cầu các trường thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ trường học. Đồng thời xem xét mối
liên hệ giữa Thanh tra viên và giáo viên thuộc nhóm thanh tra, kiểm tra nội bộ
trường học thay đổi thế nào kể từ khi chính sách có hiệu lực. Kết quả cho thấy
giáo viên và Ban lãnh đạo trường học hưởng ứng và thực hiện tốt công tác
thanh tra, kiểm tra nội bộ trường học, không những thế thanh tra, kiểm tra nội
bộ trường học được giáo viên sử dụng như một công cụ, biện pháp trong việc
nâng cao chất lượng giảng dạy của bản thân [27].
Tác giả Davies, D. Rudd, P. (2001) người Mỹ, trong một nghiên cứu
với tên: “Đánh giá kiểm tra nội bộ” (Local Education Authority), đề cập về
các nhân tố tác động đến việc đưa ra quyết định thực hiện thanh tra, kiểm tra
nội bộ trường học của các trường học. Nghiên cứu này được thực hiện trên
một số trường tại Mỹ. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng Lãnh đạo trường học có
vai trò quan trọng trong việc đưa ra quyết định thực hiện thanh tra, kiểm tra
nội bộ, trong đó lãnh đạo quản lý tốt sẽ duy trì hoạt động thanh tra, kiểm tra
nội bộ và hướng tới tầm nhìn rõ ràng về sự phát triển của giáo dục [27].
Qua những nghiên cứu trên đây có thể nhận định, công tác kiểm tra,
thanh tra, nội bộ trường học được các nhà quản lý giáo dục ở nước ngoài rất
coi trọng. Công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ trường học được đánh giá cao
trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên, cũng như nâng cao
chất lượng học tập của học sinh và việc thanh tra, kiểm tra nội bộ trường học
được giáo viên cho rằng quan trọng hơn và có tác động nhiều hơn đến hoạt
động của trường so với những cuộc kiểm tra từ bên ngoài (thanh tra). Đồng
thời các nghiên cứu trên đây cũng cho thấy vai trò của Hiệu trưởng trong việc
quyết định, tổ chức thanh tra, kiểm tra nội bộ trường học tại các nước này.
7



1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ với
vai trò là một chức năng trọng tâm của quản lý các cơ sở giáo dục -đào tạo
Đề cập đến các nghiên cứu trong lĩnh vực này có một số công trình tiêu
biểu như: “Cẩm nang nâng cao năng lực quản lý nhà trường” của Đặng Quốc
Bảo (2007) [3]; “Quản lý giáo dục: Một số ván đề lý luận và thực tiễn” của các
tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn
Quốc Chí, Nguyễn Sỹ Thư (2012). Các tác phẩm này bàn về vai trò của nhà
trường trong việc thực hiện sứ mệnh của nền giáo dục trong đời sống kinh tế xã hội; quản lý giáo viên và xây dựng đội ngũ giáo viên trong nhà trường;
quản lý tài chính, quản lý CSVC trong nhà trường; công tác thanh tra, kiểm
tra trong nhà trường; hiệu quả đào tạo trong nhà trường. Nguyễn Kiên
Trường và nhóm dịch giả (2004) đã dịch tác phẩm: “ hương pháp lãnh đạo
và quản lý nhà trường hiệu quả” [39]. Cuốn sách cung cấp nhiều biện pháp
khoa học, tiên tiến về các lĩnh vực như: hiệu quả hoạt động của nhà trường,
quản lý sự thay đổi, phát triển tính chuyên nghiệp, lãnh đạo và quản lý nhà
trường hiệu quả…
1.1.3. Các nghiên cứu về thanh tra nói chung, TTNB nói riêng trong công
tác đảm bảo chất lượng trường học
Ở nhóm này có thể kể tên những công trình nghiên cứu tiêu biểu sau:
Đối với công tác quản lý chất lượng, đảm bảo chất lượng, có một số
công trình tiêu biểu như “Quản lý chất lượng trong giáo dục” của các tác giả
Nguyễn Đức Chính, Trần Xuân Bách, Trần Thị Thanh Phương (2015) [14];
“Đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục”[27] của tác giả Lê Đức Ngọc
(2009). Các tác phẩm phẩm này bàn về tổng quan các hoạt động quản lý chất
lượng, hoạt động đảm bảo chất lượng trong giáo dục, vị trí, vai trò của hoạt
động đảm bảo chất lượng đối với công tác quản lý nhà trường.
Ngoài những công trình tiêu biểu kể trên còn phải kể đến công trình
nghiên cứu về quản lý hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ của tác giả Bùi
8



Xuân Sỹ (2017): Luận văn thạc sĩ về “Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ các
trường THPT công lập trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục”, Đại học Giáo dục, ĐHQGHN [34]. Tại Luận văn
này, tác giả đã khái quát có hệ thống các vấn đề lý luận về quản lý hoạt động
kiểm tra nội bộ các trường THPT, về quy trình tổ chức hoạt động, quy trình
tiến hành kiểm tra nội bộ. Tác giả đã tiến hành khảo sát từ đó chỉ ra được thực
trạng là những vấn đề đặt ra hoạt động kiểm tra nội bộ trường THPT hiện nay
và đưa ra được hệ thống các biện pháp có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
Một công trình nghiên cứu cần phải kể đến nữa đó là: Luận văn thạc sĩ
về “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra
toàn diện trường THPT tình Bắc Giang”, Khoa Sư phạm, ĐHQGHN, năm
2006 [30]. Tại Luận văn này, tác giả cũng đã khái quát được hệ thống các vấn
đề lý luận về quản lý công tác thanh tra toàn diện, tiến hành khảo sát, đánh giá
thực trạng hoạt động thanh tra và quản lý công tác thanh tra toàn diện trường
THPT tỉnh Bắc Giang từ đó đề xuất được 05 biện pháp có ý nghĩa thực tiễn và
lý luận rất thiết thực.
Nhìn chung, những công trình nghiên cứu kể trên đã tập trung phân tích
sâu về nhiều khía cạnh của quản lý, quản lý công tác thanh tra, kiểm tra nội
bộ ở trường THPT, công tác quản lý công tác thanh tra của cơ quan thanh tra
giáo dục (cơ quan thanh tra nhà nước trong lĩnh vực giáo dục đào tạo cấp
Phòng, cấp Sở GD&ĐT). Những nghiên cứu này đã cung cấp một số tài liệu
và cách tiếp cận chuyên biệt, đồng thời có những đóng góp nhất định về lý
luận cũng như thực tiễn cho quá trình thực hiện đề tài này. Tuy nhiên, vẫn
chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập một cách cụ thể, sâu sắc về quản lý
hoạt động TTNB trường đại học nói chung, quản lý hoạt động TTĐT ở trường
đại học nói riêng, mối liên hệ giữa hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo với
công tác TTĐT ở trường đại học, vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác
quản lý hoạt động TTĐT trong trường đại học. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn
9



thực hiện đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt động TTĐT ở Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội” làm luận văn thạc
sĩ của mình. Thực hiện luận văn này, tác giả sẽ kế thừa và phát triển kết quả
của các công trình nghiên cứu đã đề cập, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động TTĐT ở trường đại học nói chung,
trường ĐH KHXH&NV-ĐHQGHN nói riêng.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Đảm bảo chất lượng giáo dục
1.2.1.1. Chất lượng và Chất lượng giáo dục
a) Chất lượng. chất lượng bao gồm tất cả các đặc trưng của sự vật, ngoại
trừ những đặc trưng về số lượng (Theo từ điển tiếng Anh Oxford English
Dictionary). Viện chiến lược Anh (BSI-1991) trên quan điểm chức năng định
nghĩa chất lượng là tổng hòa những đặc trưng của sản phẩm hay dịch vụ tạo
cho nó có khả năng thỏa mãn nhu cầu đã nêu hoặc tiềm.
Như vậy, có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về chất lượng, chất
lượng có thể hiểu là tổng hòa những đặc trưng của sản phẩm hay dịch vụ thỏa
mãn nhu cầu tiêu dùng trong những điều kiện nhất định. Trong đề tài này, tác
giả sử dụng cách định nghĩa của tác giả Nguyễn Đức Chính: “Chất lượng là
sự phù hợp với mục tiêu” [14, tr. 21].
b) Chất lượng giáo dục. Theo Thông tư số 61/2012/TT-BGDĐT của
Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định điều kiện thành lập và giải thể, nhiệm vụ,
quyền hạn của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có đưa ra định nghĩa rất
khái quát về chất lượng giáo dục đó là: “Chất lượng giáo dục là sự đáp ứng
mục tiêu của cơ sở giáo dục hoặc chương trình giáo dục, đáp ứng các yêu cầu
của Luật giáo dục, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục, Luật
giáo dục đại học, phù hợp với nhu cầu sử dụng nhân lực cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước” [7]. Việc định nghĩa được chất
lượng đã rất khó khăn nhưng để định nghĩa được chất lượng giáo dục lại là

10


công việc còn khó khăn gấp nhiều lần so với các lĩnh vực khác, lĩnh vực giáo
dục là một lĩnh vực đặc thù có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài người, sản phẩm của giáo dục đó chính là con người.
Theo nhiều tác giả, chất lượng giáo dục xét cho cùng đều hướng tới các
mục đích sau: Sự trùng khớp của kết quả đầu ra của giáo dục với các mục
tiêu, yêu cầu đã hoạch định (Crosby, 1979; Gilmore, 1974), không sai sót
trong quá trình giáo dục (Crosby, 1979), Sự xuất sắc trong giáo dục (Petes
and Waterman, 1982), giá trị gia tăng trong giáo dục (Feigenbaunm, 1983) và
cuối cùng là đáp ứng hoặc một quá trình kì vọng của khách hàng trong giáo
dục (Parasuraman, 1985) [14, tr.22].
Như vậy, qua một số định nghĩa nêu trên có thể thấy rằng đối với chất
lượng giáo dục thì không chỉ giới hạn trong nhà trường mà bao gồm cả những
bộ phận trong cả hệ thống giáo dục có mối quan hệ với cơ sở giáo dục.
1.2.1.2. Quản lý chất lượng giáo dục và Đảm bảo chất lượng giáo dục
a) Quản lý chất lượng. Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau, cụ thể:
Theo Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa cho rằng: “Quản lý chất lượng
là tập hợp các hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm xác định chính
sách chất lượng, mục địch chất lượng và thực hiện chúng bằng những phương
tiện như lập kế hoạch, điều chỉnh chất lượng, bảo đảm chất lượng, cải tiến
chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng” [14, tr. 38].
AG. Robertson, chuyên gia người Anh cho rằng: “Quản lý chất lượng
được xác định như hệ thống quản trị nhằm xây dựng chương trình và sự
phối hợp các cố gắng của những đơn vị khác nhau để duy trì và tăng cường
chất lượng trong các tổ chức từ khâu thiết kế, sản xuất, vận hành... sao cho
có hiệu quả nhất, đồng thời cho phép thỏa mãn nhu cầu của người tiêu
dùng” [14, tr. 39].
Theo TCVN 5914-1994: “Quản lý chất lượng toàn diện là cách quản lý

một tổ chức tập trung vào chất lượng, dựa vào sự tham gia của tất cả các
11


thành viên của nó, nhằm đạt được sự thành công lâu dài nhờ vào việc thỏa
mãn khách hàng và đem lại lợi ích cho các thành viên của tổ chức đó và cho
xã hội” [14, tr. 39].
Như vậy, mỗi định nghĩa về quản lý chất lượng ở trên đều dựa vào
những mục đích xem xét riêng, nhưng tất cả đều giống nhau ở biểu hiện quản
lý chất lượng là hệ thống các quy trình nhằm đảm bảo chất lượng cho toàn bộ
hệ thống. Tức là trong quá trình quản lý người quản lý xem xét chất lượng với
các thành tố của tất cả đối tượng để tác động và qua đó đạt được mục tiêu của
các tiêu chí cũng như nâng cao chất lượng của tổ chức.
b) Quản lý chất lượng giáo dục. Quản lý chất lượng giáo dục (QLCLGD)
là hoạt động nhằm cải thiện chất lượng giáo dục gắn liền, tạo thuận lợi cho
nhiệm vụ và hiệu quả phát triển con người, phát triển cá nhân, phát triển cộng
đồng, nguồn nhân lực của xã hội.
Việc QLCLGD đòi hỏi các nhà quản lý phải thực hiện đồng bộ ở tất cả
các thành tố các hoạt động và các quá trình trong QLCLGD. Trước những đòi
hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục, điều cần quan tâm đầu tiên là nâng
cao nhận thức về ý nghĩa, tính cấp thiết của việc nâng cao chất lượng giáo dục
trong các cơ sở giáo dục, tạo nên sự mong muốn và nỗ lực chấp nhận thực
hiện sự đổi mới trong các hoạt động giáo dục của tổ chức. Hình thành nề nếp,
thói quen xây dựng kế hoạch, chiến lược ngắn, trung và dài hạn, phương pháp
quản lý bên trong các cơ sở giáo dục và các thành tố bên ngoài của QLCLGD.
Như vậy, QLCLGD chính là việc xây dựng và vận hành một hệ thống
quản lý (trên cơ sở các tiêu chuẩn, tiêu chí) nhằm tác động vào các điều kiện
đảm bảo chất lượng trong suốt tất cả các giai đoạn của quá trình giáo dục, cho
tất cả các sản phẩm của cả hệ thống, chứ không nhằm vào chất lượng của
từng giai đoạn hay từng sản phẩm đơn lẻ.

c) Đảm bảo chất lượng giáo dục. Theo tác giả Nguyễn Đức Chính:
12


“Đảm bảo chất lượng là toàn bộ hoạt động có kế hoạch và hệ thống, được
tiến hành trong hệ thống quản lý đã được chứng minh là đủ mức cần thiết để
tạo sự tin tưởng rằng thực thể (đối tượng) sẽ thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu
chất lượng” [14, tr. 42] (TCVN 5814).
Trên đây là một số định nghĩa về đảm bảo chất lượng nói chung cũng
như đảm bảo chất lượng lĩnh vực giáo dục nói riêng, tuy nhiên có thể nhận
thấy nội hàm của đảm bảo chất lượng có nhiều cách lý giải khác nhau, để phù
hợp với nội dung định hướng nghiên cứu, học viên sử dụng khái niệm như
sau: Đảm bảo chất lượng giáo dục là hoạt động của tổ chức gồm các cơ chế và
biện pháp giám sát, kiểm tra, đánh giá, duy trì, đảm bảo, nâng cao chất lượng
và trách nhiệm giải trình các thủ tục và quy trình cụ thể của mọi hoạt động
đang vận hành trong một cơ sở giáo dục.
Như vậy, theo những phân tích ở phần trên, hoạt động quản lý chất
lượng bao gồm ba cấp độ cơ bản đó là: Kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất
lượng và quản lý chất lượng tổng thể. Mỗi cấp độ có vị trí, vai trò, mục tiêu
và cách thức vận hành khác nhau nhưng tựu chung lại nó đều hướng tới mục
tiêu cuối cùng đó chính là yếu tố chất lượng. Trong ba cấp độ nói trên, đảm
bảo chất lượng đang là xu thế và mô hình phổ biến được áp dụng rộng rãi tại
các tổ chức ở trong và ngoài nước, với việc xây dựng và chuẩn hóa thông qua
bộ tiêu chuẩn và các tiêu chí đối với từng ngành, từng lĩnh vực trong đó việc
tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát trong từng khâu của quá trình vận
hành khiến cho các bộ phận trong tổ chức luôn hướng tới việc hoàn thành các
mục tiêu đề ra.
1.2.2. Quản lý trường học
1.2.2.1. Quản lý
Cùng với sự phát triển của khoa học, quản lý đã có rất nhiều cách định

nghĩa, tiếp cận khác nhau. Có thể tổng hợp một số cách định nghĩa điển hình
sau:
13


Henry Fayol (1841 - 1925): “Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
huy, phối hợp và kiểm tra”. Năm yếu tố trên đã tồn tại như những chuẩn mực
được tuân theo một cách phổ biến trong quản lý hiện đại [23]; Theo các tác
giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là quá trình đạt đến
mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế
hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [11, tr. 70-71]; Theo tác
giả Hà Sĩ Hồ thì cho rằng: “Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có
tổ chức lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về
thực trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối
tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định” [24].
Tuy các cách định nghĩa nêu trên khác nhau về về góc độ tiếp cận, cách
diễn đạt, song đều gặp nhau ở nội dung cơ bản: Quản lý là tác động có mục
đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý thông qua việc vận
dụng các chức năng và phương tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra.
Các chức năng của quản lý. Theo nhiều nhà nghiên cứu, quản lý có bốn
chức năng cơ bản như sau: Chức năng lập kế hoạch; Chức năng tổ chức; Chức
năng chỉ đạo, lãnh đạo và chức năng kiểm tra, đánh giá
Ngoài ra, nhiều nhà khoa học còn cho rằng trong quá trình quản lý hiện
đại không thể thiếu chức năng thông tin.
1.2.2.2. Quản lý trường học (Quản lý nhà trường)
Trường học là một thiết chế chuyên biệt trong một hệ thống tổ chức xã
hội thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp duy trì
và phát triển của xã hội loài người. Trường học là một cơ quan được lập ra
nhằm giáo dục cho học sinh dưới sự giám sát của giáo viên (Từ điển Giáo

dục học). Trường đại học là cơ sở giáo dục thuộc bậc đại học, đào tạo trình độ
cao đẳng, đại học, có thể đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ khi được Thủ tướng
Chính phủ giao [33, tr. 439].
14


Theo tác giả Phạm Minh Hạc đã đưa ra định nghĩa về quản lý nhà
trường là: “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là quản lý giáo dục là quản lý
hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này sang trạng thái
khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định” hoặc cũng theo tác giả
“Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến
tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ
và từng học sinh” [20].
Về bản chất, quản lý trường học là thực hiện các chức năng quản lý
trong các hoạt động giáo dục nhằm đạt tới mục đích giáo dục, bao gồm hai
phương diện chính: Quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục
đối với các nhà trường, và Quản lý của chủ thể quản lý nhà trường (hiệu
trưởng) đối với các hoạt động giáo dục trong nhà trường (quản lý giáo dục ở
cấp vi mô – quản lý một cơ sở giáo dục) [20].
Như vậy, có thể hiểu quản lý nhà trường là những tác động hợp quy
luật của chủ thể quản lý nhà trường (hiệu trưởng) đến khách thể quản lý nhà
trường (gồm giáo viên, nhân viên, người học và các lực lượng tham gia giáo
dục khác,...) nhằm đưa các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt
tới mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Nội dung quản lý nhà trường về cơ bản cũng giống như nội dung quản
lý giáo dục nói chung, chỉ khác nhau về quy mô, bao gồm:
- Quản lý tài chính giáo dục
- Quản lý cơ sở vật chất, hạ tầng (tài sản vật chất)
- Quản lý nhân sự (cán bộ, công chức, viên chức và người học)

- Quản lý chuyên môn (chương trình, hoạt động giảng dạy, hoạt động
học tập, phát triển nguồn nhân lực giảng dạy và quản lý, các hoạt động nghiên
cứu và phát triển khác...)
- Quản lý môi trường (tự nhiên, văn hóa – xã hội)
15


Trong đó, công tác đảm bảo chất lượng giáo dục trong mỗi nhà trường
vừa là một nội dung đặc biệt trong quản lý trường học, vừa là một công cụ
quản lý nhằm đảm bảo cho các hoạt động quản lý nhà trường.
1.2.3. Thanh tra trường học
1.2.3.1. Hoạt động thanh tra và hoạt động kiểm tra trong quản lý nhà trường
Hoạt động thanh tra, theo từ điển Tiếng Việt: “thanh tra (chỉ người
thuộc cơ quan có thẩm quyền) kiểm tra, xem xét tại chỗ việc làm của đại
phương, cơ quan, xí nghiệp” [40, tr. 838]. “Thanh tra là một dạng hoạt động,
là một chức năng của quản lý nhà nước được thực hiện bởi chủ thể quản lý có
thẩm quyền, nhân danh quyền lực nhà nước, nhằm tác động đến đối tượng
quản lý trên cơ sở xem xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, phát huy nhân tố tích
cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm, tăng cường quản lý, góp phần hoàn thiện
cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế bảo vệ quyền và lợi ích nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân” [40, tr. 837]
- Luật Thanh tra năm 2010 quy định: “Thanh tra nhà nước là hoạt động
xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân” [32, tr. 1].
Như vậy có thể xác định: Thanh tra là một trong những chức năng thiết
yếu của hoạt động quản lý nhà nước, nhân danh quyền lực nhà nước thực
hiện chức năng, nhiệm vụ theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định
nhằm phòng ngừa, kiến nghị, xử lý các vi phạm, phát huy nhân tố tích cực
góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của

nhà nước, tổ chức, các nhân.
Hoạt động kiểm tra, theo Từ điển tiếng Việt thì “kiểm tra là xem xét
tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét” [40, tr. 840]. Theo Từ điển Luật học
thì kiểm tra là xem xét tình hình thực tế thi hành pháp luật, thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn nói chung hay một công tác cụ thể được giao để đánh giá, nhận
16


×