Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN LỆNH THI

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP TRONG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GPMB
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC QUANG
TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN LỆNH THI

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP TRONG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GPMB
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC QUANG
TỈNH HÀ GIANG
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI



Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN CHÍ HIỂU

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa từng dùng để bảo vệ bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 28 tháng 5 năm 2019
Tác giả luận văn

Trần Lệnh Thi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo TS. Nguyễn Chí Hiểu đã tận tình hướng
dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Phòng đào tạo,
Khoa Quản lý tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Ban Giải Phóng Mặt Bằng huyện Bắc Quang, tỉnh Hà
Giang đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi
hoàn thành luận văn./.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 5 năm 2019
Học viên

Trần Lệnh Thi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Tổng quan về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất................................................................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .......................................... 4
1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .................... 5
1.1.3. Đặc điểm của bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ......................................... 7
1.1.4. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ............................................. 8
1.1.5. Một số yếu tổ ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất .............................................................................. 8
1.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số nước trên
thế giới ............................................................................................................ 14
1.2.1. Trung Quốc ........................................................................................... 14
1.2.2. Hàn Quốc............................................................................................... 15
1.2.3. Australia ................................................................................................ 17
1.2.4. Bài học kinh nghiệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho Việt Nam ..... 18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv

1.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
qua các thời kỳ ở Việt Nam............................................................................. 19
1.3.1. Trước khi có Luật Đất đai năm 1993 .................................................... 19
1.3.2. Thời kỳ 1993-2003 ................................................................................ 21
1.3.3. Thời kỳ thực hiện Luật Đất đai năm 2003 ............................................ 23
1.3.4. Thời kỳ thực hiện Luật Đất đai năm 2013 ............................................ 25
1.4. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất ở Việt Nam ........................................................................... 26
1.5. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trên địa bàn tỉnh Hà Giang ........ 28
1.6. Đánh giá chung về các nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu ........... 29
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 31
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 31
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 31
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 31
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 32
2.4.1. Phương pháp điều tra tài liệu thứ cấp ................................................... 32
2.4.3. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp ......................................................... 33
2.4.4. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 33
2.4.5. Phương pháp thống kê, xử lý và phân tích số liệu ................................ 33
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 34
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bắc Quang ..................... 34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 34
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 38
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện
Bắc Quang, tỉnh Hà Giang .............................................................................. 42
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Bắc Quang ........... 44
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Bắc Quang năm 2017 ........................... 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





v
3.2.2. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai.................................................. 46
3.3. Thực trạng công tác bồi thường - GPMB huyện Bắc Quang................... 49
3.4. Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đối
với 02 dự án xây dựng của huyện Bắc Quang ................................................ 52
3.4.1. Khái quát về các dự án nghiên cứu và các hộ điều tra, phỏng vấn ....... 52
3.4.2. Công tác bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất tại các dự án
nghiên cứu ....................................................................................................... 53
3.5. Đánh giá tác động kinh tế - xã hội của các các chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cho các hộ nông dân bị ảnh hưởng. .............................. 67
3.5.1. Tác động đến kinh tế ............................................................................. 67
3.5.2. Tác động đến xã hội và môi trường ...................................................... 69
3.5.3. Tác động của các chính sách hỗ trợ bồi thường.................................... 70
3.6. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi
thường GPMB trên địa bàn huyện Bắc Quang ............................................... 75
3.6.1. Giải pháp về mặt hoàn thiện cơ chế chính sách, văn bản quy phạm
pháp luật .......................................................................................................... 75
3.6.2. Giải pháp về mặt tổ chức, thực hiện ..................................................... 76
3.6.3. Giải pháp về đào tạo nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định
cuộc sống cho người có đất bị thu hồi ............................................................ 77
3.6.4. Về quản lý đất đai ................................................................................. 78
3.6.5. Về khung giá bồi thường ....................................................................... 79
3.6.6. Về tái định cư ........................................................................................ 80
3.6.7. Giải pháp về tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật .................. 80
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 82
1. Kết luận ....................................................................................................... 82
2. Đề nghị ........................................................................................................ 82

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BT&GPMB :

Bồi thường và Giải phóng mặt bằng

BT:

Bồi thường

CNH :

Công nghiệp hóa

CP:

Chính phủ

CSHT:

Cơ sở hạ tầng

ĐTH:


Đô thị hóa

GCNQSDĐ:

Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất

HĐH:

Hiện đại hóa

HSĐC:

Hồ sơ địa chính

HT:

Hỗ trợ

QĐ-UBND:

Quyết định của Ủy ban nhân dân

TĐC:

Tái định cư

TW:

Trung ương


UBND:

Ủy ban nhân dân

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH

Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Bắc Quang năm 2017 ..................... 44
Bảng 3.2: Các dự án thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
tại huyện Bắc Quang từ 2015 đến 2018 ........................................ 50
Bảng 3.3: Tóm tắt thông tin cơ bản của 2 dự án điều tra trên địa bàn
huyện Bắc Quang .......................................................................... 53
Bảng 3.4: Tổng hợp đối tượng được bồi thương, hỗ trợ của 2 dự án ............. 58
Bảng 3.5: Quan điểm của người có đất bị thu hồi trong việc xác định đối
tượng và điều kiện được bồi thường tại 02 dự án ......................... 59
Bảng 3.6: Bảng tổng hợp diện tích, loại đất thu hồi của 2 dự án .................... 60
Bảng 3.7: Kinh phí bồi thường GPMB của hai dự án nghiên cứu .................. 63
Bảng 3.8: Tiến độ thực hiện bồi thường BPMB của 2 dự án.......................... 64
Bảng 3.9: Tổng hợp ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường GPMB ..... 65
Bảng 3.10: Tổng hợp các khoản hỗ trợ tại 2 dự án nghiên cứu ...................... 66

Bảng 3.11: Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện các
chính sách hỗ trợ ........................................................................... 67
Bảng 3.12: Thu nhập bình quân của người dân tại khu vực nghiên cứu ............ 68
Bảng 3.13: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất tại khu
vực nghiên cứu .............................................................................. 69
Bảng 3.14: Tình hình an ninh trật tự xã hội của người dân sau khi thu
hồi đất ............................................................................................ 69
Bảng 3.15: Tình hình sử dụng tiền đền bù của người dân bị thu hồi đất tại
khu vực nghiên cứu ....................................................................... 71
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí địa bàn nghiên cứu ....................................................... 34
Hình 3.2. Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất của huyện Bắc Quang năm 2017 ... 46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi
trường sống, là địa bàn phân bố các điểm dân cư, là nguồn tài nguyên vô cùng
quý giá đồng thời cũng là địa bàn xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng nhằm
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của một Quốc gia.
Để khai thác và sử dụng đất đai có hiệu quả mang tính phát triển bền
vững thì việc thực hiện quy hoạch (QH), sử dụng đất theo nội dung đã được
quy hoạch đã đề ra còn đang gặp phải những khó khăn nhất định, nhà nước
đã ra nhiều văn bản, quyết định, chính sách cụ thể để thực hiện giải quyết
những khó khăn khi thực hiện quy hoạch, xong một trong những khó khăn
trong việc thực hiện các dự án đã được quy hoạch gây nên sự kìm hãm phát

triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của quốc gia thì công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng (GPMB) là một trong những khó khăn còn đang
tồn tại và là nguyên nhân gây ảnh hưởng đến thời gian, tiến độ thực hiện dự
án, dẫn đến không thực hiện được trở thành quy hoạch treo, hoặc thực hiện
không triệt để được dự án ...
Hà Giang là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam. Phía Đông giáp
tỉnh Cao Bằng, phía Tây giáp tỉnh Yên Bái và Lào Cai, phía Nam giáp tỉnh
Tuyên Quang phía Bắc giáp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Hà Giang
có diện tích tự nhiên là 7.884,37 km2, trong đó theo đường chim bay, chỗ
rộng nhất từ tây sang đông dài 115 km và từ bắc xuống nam dài 137 km. Tại
điểm cực bắc của lãnh thổ Hà Giang, cũng là điểm cực bắc của Tổ quốc, cách
Lũng Cú khoảng 3 km về phía Đông, có vĩ độ 23013'00"; điểm cực tây cách
Xín Mần khoảng 10 km về phía Tây nam, có kinh độ l04024'05"; mỏm cực
Đông cách Mèo Vạc 16 km về phía đông - đông nam có kinh độ l05030'04".
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
Ngày 27/9/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 35/NQ-CP
về việc thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang.
Trong thời gian vừa qua trên địa bàn huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang đã
và đang đẩy mạnh công tác thực hiện bồi thường GPMB hỗ trợ tái định cư
nhiều dự án trọng điểm trong đó có dự án: Nâng cấp mở rộng QL 279, đường
tỉnh lộ 183, Thủy điện Sông Lô 4,5,6, bên cạnh đó còn có rất nhiều dự án quy
hoạch các khu dân cư mới tại thị trấn Việt Quang, trung tâm các xã nhằm đáp
ứng sự phát triển nhanh của nền kinh tế và nhu cầu về nhà ở ngày một tăng của
người dân.
Việc đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, công trình công

cộng, khu vui chơi giải trí trên địa bàn huyện Bắc Quang là việc cần thiết.
Tuy nhiên việc giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án còn chưa đáp ứng
được tiến độ thời gian theo yêu cầu, do nhiều nguyên nhân.
Để tìm hiểu rõ về vấn đề này và đề ra được những giải pháp cụ thể, thiết
thực trong công tác GPMB khi Nhà nước thu hồi đất góp phần giải quyết
những vấn đề bức xúc hiện nay. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà
trường - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo (sau đại
học) tôi chọn và thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số
giải pháp trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn
huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất của một số dự án tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả của công tác bồi
thường GPMB của huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang hiện nay và trong thời gian tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài sẽ đóng góp cơ sở khoa học vào việc hoàn
thiện chính sách bồi thường đất đai khi nhà nước thu hồi đất hiện hành, nhằm
tạo sự đồng thuận đảm bảo lợi ích Nhà nước và người dân bị thu hồi đất.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên các dự án nghiên cứu. Trên cơ
sở đánh giá được thực trạng đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn dự án nghiên cứu nói riêng và huyện
Bắc Quang nói chung. Làm tài liệu cơ sở cho công tác quản lý ở địa phương.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất
1.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.1.1.1. Thu hồi đất
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng
đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người
sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (Điều 3 Luật Đất đai năm 2013).
1.1.1.2. Bồi thường
Theo từ điển Tiếng Việt: “Bồi thường” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị
hoặc công lao động cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ
thể khác (Viện Ngôn ngữ học, 2002). Điều này có nghĩa là: Không phải mọi
khoản đều bồi thường bằng tiền; Sự mất mát của người bị thu hồi đất không chỉ
là về mặt vật chất mà nhiều trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất là khi
phải TĐC; Về mặt hành chính thì đây là một quá trình không tự nguyện, có tính
cưỡng chế và vốn là điều hoà sự “hi sinh” không chỉ là một sự bồi thường ngang
giá tuyệt đối.
Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất( Điều 3 Luật
Đất đai năm 2013). Trong đó, giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của
quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất
xác định.

1.1.1.3. Hỗ trợ
Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào (Trung tâm ngôn ngữ và Văn hóa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
Việt Nam, 1998). Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp
cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (Điều 3
Luật Đất đai năm 2013).
1.1.1.4. Tái định cư
Theo Từ điển Tiếng Việt: TĐC được hiểu là đến một nơi nhất định để
sinh sống lần thứ hai (lại một lần nữa) (Viện Ngôn ngữ học, 2002). Mặc dù
thuật ngữ TĐC được pháp luật đất đai đề cập nhưng lại chưa có quy định nào
giải thích cụ thể nội hàm của khái niệm này. Luật Đất đai năm 2013 chỉ quy
định: “Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập và thực hiện
các dự án TĐC trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng nhà ở, đất ở cho người
bị thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở… Trường hợp không có khu TĐC thì
người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước đối với khu vực đô thị; bồi thường bằng đất ở đối
với khu vực nông thôn… Chính phủ quy định việc bồi thường, TĐC cho người
có đất bị thu hồi và việc hỗ trợ để thực hiện thu hồi đất” (Quốc hội, 2013).
Từ quy định trên của pháp luật đất đai hiện hành, chúng ta có thể tạm
đưa ra quan niệm về TĐC như sau: TĐC đó là những chính sách, biện pháp
của Nhà nước nhằm thông qua các hoạt động hỗ trợ để giúp đỡ những người
bị thu hồi đất nằm trong diện phải di dời khi có dự án đầu tư, đến nơi ở mới
được ổn định đời sống, ổn định sản xuất để phát triển kinh tế xã hội.
1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.1.2.1. Mục đích

Để thực hiện mục tiêu phát triển đất nước, nền kinh tế của một quốc
gia, đặc biệt là các dự án phát triển đô thị, dự án sản xuất, kinh doanh cần sử
dụng đất đai như một nguồn lực đầu vào tạo mặt bằng sản xuất. Khi đó, Nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
nước phải thu hồi đất của nhân dân và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, TĐC
cho các hộ bị thu hồi đất.
Công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC trong tình hình hiện tại không đơn
thuần là bồi thường về vật chất mà còn phải đảm bảo được lợi ích của người
dân phải di chuyển. Do đó, mục đích chính của công tác bồi thường, hỗ trợ
TĐC là:
- Bồi thường đúng với đất đai bị thu hồi và tài sản bị thiệt hại, đảm bảo
cho người dân khôi phục sản xuất và đời sống sau khi GPMB hoặc tại nơi TĐC.
- Chỗ ở ổn định, có điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, công tác
hỗ trợ đảm bảo ổn định đời sống, sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề
nghiệp để tạo điều kiện cho người dân sống và ổn định.
- TĐC đảm bảo tái thiết lại cơ sở hạ tầng, các điều kiện cho hoạt động
sản xuất kinh doanh và đời sống, thực hiện mục tiêu cuối cùng là tạo lại
nguồn thu nhập và các văn hóa truyền thống, các hoạt động khám chữa bệnh,
thể dục thể thao, giáo dục,… và sinh hoạt cộng đồng cho người dân.
1.1.2.2. Ý nghĩa
Thu hồi đất không chỉ làm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai (làm
chấm dứt quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất) mà còn “đụng chạm” đến lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan: lợi
ích của người bị thu hồi đất; lợi ích của Nhà nước, của xã hội; lợi ích của
người hưởng lợi từ việc thu hồi đất (các nhà đầu tư, doanh nghiệp, cơ quan, tổ

chức, cá nhân…). Do vậy, trên thực tế việc giải quyết hậu quả của việc thu
hồi đất (thực chất là xử lý hài hòa lợi ích kinh tế giữa các bên) gặp rất nhiều
khó khăn, phức tạp. Việc giải quyết tốt vấn đề bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi
Nhà nước thu hồi đất sẽ mang lại ý nghĩa to lớn trên nhiều phương diện:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
- Về phương diện chính trị: giải quyết tốt nhất vấn đề bồi thường, hỗ
trợ, TĐC là thực hiện tốt chính sách để phát triển kinh tế - xã hội góp phần
vào việc duy trì, củng cố sự ổn định về chính trị.
- Về phương diện kinh tế - xã hội: thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ
trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất là điều kiện để doanh nghiệp sớm có mặt
bằng triển khai các dự án đầu tư góp phần vào việc thúc đẩy tăng trưởng của
nền kinh tế.
1.1.3. Đặc điểm của bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
- Tính phức tạp: Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ
vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan
trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi
nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản
xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng
họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa
dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển,
định giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều
cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này (Phạm Phương Nam, 2013).
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau: Đất ở là
tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của người dân
mà tâm lý, tập quán của người dân là ngại di chuyển chỗ ở; nguồn gốc sử

dụng đất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản lý khác nhau, cơ chế
chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai xây nhà trái
phép diễn ra thường xuyên; thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng
như chất lượng khu tái định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu; dân cư một
số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám vào các trục
đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở khu vực
mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển bàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
giao mặt bằng cho dự án.
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau
với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội, dân cư khác nhau. Khu vực nội thành,
mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu
vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp,
hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại,
buôn bán nhỏ; khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là
sản xuất nông nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thường giải phóng mặt bằng có
những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp
với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể (Phạm
Phương Nam, 2013).
1.1.4. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải
tuân thủ pháp luật và thực hiện theo một quy trình chặt chẽ được tiến hành.
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải
đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên có liên quan.
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải gắn

với việc tái định cư, ổn định đời sống và việc làm cho người có đất bị thu hồi.
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải
được thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ với sự tham gia của cộng đồng,
đúng quy định của pháp luật.
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất phải kết
hợp nhiều biện pháp, trong đó biện pháp tuyên truyền, giáo dục, tư vấn thuyết
phục để người dân tự giác thực hiện là đặc biệt quan trọng.
1.1.5. Một số yếu tổ ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
1.1.5.1. Chính sách, pháp luật đất đai
Ở nước ta, do các đặc điểm lịch sử, kinh tế - xã hội của đất nước trong
mấy thập kỷ qua có nhiều biến động lớn, nên chính sách về đất đai cũng không
ngừng được sửa đổi, bổ sung. Luật Đất đai đã được ra đời vào các năm 1987,
1993, 2003, 2013 và các văn bản dưới Luật đi kèm nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội đất nước trong từng thời kỳ. Với một hệ thống quy phạm
khá hoàn chính, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, đề cập mọi quan hệ đất đai phù hợp với
thực tế. Các văn bản quy phạm phát luật về đất đai của Nhà nước đã tạo cơ sở
pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước
về đất đai, giải quyết tốt mối quan hệ đất đai ở khu vực nông thôn, bước đầu đã
đáp ứng được quan hệ đất đai mới hình thành trong quá trình công nghiệp hóa
và đô thị hóa; hệ thống pháp luật đất đai luôn đổi mới, ngày càng phù hợp hơn
với yêu cầy phát triển kinh tế, đảm bảo quốc phòng, an ninh và ổn định xã hội.
Theo đó, chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng cũng luôn được
Chính phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tế

triển khai. Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác bồi
thường GPMB đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, cơ bản đáp ứng được
nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên, hệ thống
chính sách pháp luật đất đai vẫn còn tồn tại một số vướng mắc trong thực tế,
thiếu đồng bộ, thiếu ổn định qua các thời kỳ đã gây khó khăn cho việc thực
hiện công tác bồi thường GPMB. Vì vậy chúng ta cần phải quan tâm hơn nữa
đến việc ban hành văn bản và tổ chức hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp
luật về quản lý và sử dụng đất.
Bên đó thì việc tổ chức thực thi các văn bản pháp luật về đất đai cũng
rất quan trọng. Hiện nay, UBND các cấp cũng quán triệt việc thực thi pháp
luật đất đai nhưng nhận thức về quy định của pháp luật nói chung còn chưa
sâu sát, ở cấp cơ sở còn rất yếu. Việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
đất đai của các cơ quan có trách nhiệm chưa sát sao. Tại nhiều địa phương,
vẫn còn tồn tại tình trạng nể nang, trọng tình hơn việc chấp hành quy định
pháp luật trong giải quyết các mối quan hệ về đất đai. Đó cũng là nguyên
nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân
cũng như các nhà đầu tư và đã ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ GPMB.
1.1.5.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh QHSDĐ để tổ chức việc
bồi thường, GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà nước
đóng vai trò là người tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường, GPMB nào
đều dựa trên một quy hoạch, KHSDĐ, nhằm đạt được các yêu cầu như là
phương án có hiệu quả KT - XH cao nhất. Quy hoạch, KHSDĐ có tác động
tới chính sách bồi thường đất đai trên hai khía cạnh:

- Quy hoạch, KHSDĐ là một trong những căn cứ quan trọng nhất để
thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà theo
quy định của Luật đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi
có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng.
- Quy hoạch, KHSDĐ là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới giá
chuyển nhượng QSDĐ; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.
Công tác bồi thường, GPMB liên quan mật thiết với công tác quy
hoạch, KHSDĐ thông qua Quyết định thu hồi đất vì: Căn cứ quy hoạch,
KHSDĐ để thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất; căn cứ Quyết định thu hồi đất để lập, trình duyệt và thực
hiện phương án bồi thường, GPMB.
Tuy nhiên, chất lượng quy hoạch nói chung và kế hoạch nói riêng còn
thấp, thiếu đồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, đặc biệt là thiếu tính
bền vững. Phương án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch còn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
mang nặng tính chủ quan duy ý chí, áp đặt, nhiều trường hợp quy hoạch
“theo phong trào”. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng
quy hoạch dự án “treo" .
1.1.5.3. Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Theo quy định của Luật Đất đai, người sử dụng đất phải đăng ký
QSDĐ tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được xét duyệt. Hệ thống hồ
sơ địa chính (HSĐC), GCNQSDĐ có liên quan mật thiết với công tác
BT,HT&TĐC và là một trong những cơ sở xác định nguồn gốc sử dụng đất,
đối tượng và mức bồi thường, hỗ trợ.

Lập và quản lý hệ thống HSĐC có vai trò quan trọng hàng đầu để “quản
lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản”, là cơ sở xác định tính pháp lý
của đất đai. Việc lập HSĐC được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ TN&MT
nhưng còn nhiều địa phương chưa triển khai thực hiện, nếu có thực hiện cũng
chưa đầy đủ, chưa đồng bộ ở cả 3 cấp. Vì các tài liệu đo đạc bản đồ độ chính
xác thấp nên đang làm nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp trong quản lý đất đai,
chưa đủ cơ sở giải quyết tranh chấp đất đai, khó khăn trong giải quyết bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất. Vì vậy, việc đo vẽ lại bản đồ địa chính chính
quy để thay thế cho các loại bản đồ cũ và lập lại HSĐC là rất cần thiết.
Trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, GCNQSDĐ là căn cứ để
xác định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Làm
tốt công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ thì công tác BTGPMB sẽ thuận lợi,
tiến độ GPMB nhanh hơn (Tôn Gia Huyên và Nguyễn Đình Bồng, 2007).
1.1.5.4. Yếu tố giá đất
Một trong những vấn đề đang gây ách tắc cho công tác bồi thường,
GPMB hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi. Có thể thấy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
rằng trong vấn đề bồi thường thu hồi đất, GPMB thì giá đất là yếu tố quan
trọng và ảnh hưởng trực tiếp nhất đến thành công hay thất bại của dự án. Đó
là vấn đề mà mọi người bị ảnh hưởng đều quan tâm, là nguyên nhân chủ yếu
làm cản trở công tác thu hồi đất.
Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy
định hoặc được hình thành trong giao dịch về QSDĐ. Giá đất tính bồi thường
về đất là thước đo phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước, người bị thu
hồi đất và nhà đầu tư. Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, nguyên tắc

định giá đất là phải phù hợp với giá thị trường trong điều kiện bình thường.
Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là giá đất do các địa phương quy định
và công bố đều không theo đúng nguyên tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách
tắc về bồi thường đất đai và phát sinh khiếu kiện.
Bên cạnh đó, sự phối hợp chưa chặt chẽ giữa các ngành, các cấp và chủ
đầu tư trong việc xây dựng phương án bồi thường thiếu sự quan tâm lãnh đạo,
hướng dẫn kiểm tra sâu sát của các phòng ban chuyên môn. Những người làm
công tác GPMB, một số người không được đào tạo nghiệp vụ định giá, họ
thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là dựa vào khả năng cá nhân và kinh nghiệm
công tác. Đây là nguyên nhân dẫn đến những sai sót trong công tác điều tra,
khảo sát, lập phương án bồi thường.
Từ những vấn đề bất cập trên chúng ta thấy rằng: để xác định được giá
đất cũng như giá đất phục vụ mục đích bồi thường một cách phù hợp với thực
tế thị trường thì Chính phủ cần phải cải tiến cách thức thực hiện, cải tiến
phương pháp định giá và phương pháp giá thành. Tuy nhiên để thực hiện được
hai phương pháp này đòi hỏi phải có một chuẩn mực định giá thống nhất và khi
áp dụng phải chú ý đến điều kiện kinh tế xã hội của các địa phương nói riêng
và cả nước nói chung trong từng thời điểm (Nguyễn Thanh Trà và Nguyễn
Đình Bồng, 2005).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13
1.1.5.4. Thị trường Bất động sản
Thị trường bất động sản là nơi buôn bán bất động sản mà ở đó có người
mua, người bán, người môi giới, người đại diện pháp lý để thực hiện các quan
hệ giao dịch về giấy tờ pháp lý, tài chính, giá cả, tiền tệ, hàng hóa – bất động
sản, …theo các quy định của Nhà nước.

Việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm
thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư. Người dân bị thu hồi đất
có thể tự mua hoặc thuê đất, tài sản trên đất mà không nhất thiết phải thông
qua chính sách tái định cư của Nhà nước. Đồng thời, cùng với đó giá đất cũng
sẽ bị tác động bởi thị trường bất động sản, đây cũng là một trong những
nguyên nhân khiến công tác bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất tại
các dự án thời gian qua bị trì trệ, chậm tiến độ và dẫn tới những khiếu nại,
khiếu kiện của người dân có đất bị thu hồi.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta, thị trường bất động sản
ngày càng được hình thành và phát triển. Ngày nay, thị trường bất động sản
đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống các loại thị trường
của nền kinh tế quốc dân, nó có những đóng góp vào ổn định xã hội và thúc
đẩy nền kinh tế đất. Thị trường bất động sản đã trở thành một bộ phận không
thể thiếu trong hệ thống các loại thị trường của nền kinh tế quốc dân, có
những đóng góp tích cực vào ổn định xã hội và thúc đẩy nền kinh tế đất nước
trong thời gian qua và trong tương lai.
Thị trường bất động sản là tổng hòa các giao dịch về bất động sản trong
một thời gian, không gian nhất định. Việc hình thành và phát triển thị trường
bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu
tư (do người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai thông qua các giao dịch
trên thị trường); đồng thời người bị thu hồi đất có thể tự nhận chuyển nhượng
hoặc cho thuê đất đai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14
thực hiện chính sách TĐC và bồi thường, làm ảnh hưởng đến tác động tới giá
đất tính bồi thường (Đặng Hùng Võ, 2010; Nguyễn Đình Bồng, 2005; Phạm

Đức Phong, 2002).
1.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số nước trên
thế giới
1.2.1. Trung Quốc
Trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng để sử
dụng vào mục đích công cộng, lợi ích quốc gia...thì Nhà nước có chính sách
bồi thường và tổ chức TĐC cho người bị thu hồi đất. Vấn đề bồi thường cho
người có đất bị thu hồi được pháp luật đất đai Trung Quốc quy định như sau:
Về thẩm quyền thu hồi đất: Theo pháp luật đất đai Trung Quốc thì chỉ có
Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương mới có quyền thu hồi đất. Quốc vụ viện có thẩm quyền thu hồi đất nông
nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở lên đối với các loại đất khác. Dưới hạn
mức này thì do chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết
định thu hồi đất. Đất nông nghiệp sau khi thu hồi sẽ chuyển từ đất thuộc sở
hữu tập thể thành đất thuộc sở hữu nhà nước. Về trách nhiệm bồi thường:
Pháp luật đất đai Trung Quốc quy định, người nào sử dụng đất thì người đó có
trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền bồi thường do người sử dụng đất trả.
Tiền bồi thường bao gồm các khoản như lệ phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà
nước và các khoản tiền trả cho người có đất bị thu hồi. Ngoài ra, pháp luật đất
đai Trung Quốc còn quy định mức nộp lệ phí trợ cấp đời sống cho người bị
thu hồi đất là nông dân cao tuổi không thể chuyển đổi sang ngành nghề mới
khi bị mất đất nông nghiệp (Nguyễn Thắng Lợi, 2008).
Các khoản phải trả cho người bị thu hồi đất gồm tiền bồi thường đất đai,
tiền trợ cấp TĐC, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất. Cách tính tiền
bồi thường đất đai và tiền trợ cấp TĐC căn cứ theo giá trị tổng sản lượng của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





15
đất đai những năm trước đây rồi nhân với một hệ số do Nhà nước quy định.
Còn đối với tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất thì xác định theo giá
thị trường tại thời điểm thu hồi đất.
Về nguyên tắc bồi thường: Các khoản tiền bồi thường phải đảm bảo
cho người dân bị thu hồi đất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Ở
Bắc Kinh, phần lớn các gia đình dùng số tiền bồi thường đó cộng với khoản
tiền tiết kiệm của họ có thể mua được căn hộ mới. Còn đối với người dân ở
khu vực nông thôn có thể dùng khoản tiền bồi thường mua được hai căn hộ ở
cùng một nơi. Tuy nhiên, ở thành thị, cá biệt cũng có một số gia đình sau khi
được bồi thường cũng không mua nổi một căn hộ để ở. Những đối tượng
trong diện giải toả mặt bằng thường được hưởng chính sách mua nhà ưu đãi
của Nhà nước, song trên thực tế họ thường mua nhà bên ngoài thị trường. Về
tổ chức thực hiện và quản lý giải toả mặt bằng: Cục quản lý tài nguyên đất đai
ở các địa phương thực hiện việc quản lý giải toả mặt bằng. Người nhận khu
đất thu hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng giải toả mặt bằng khu đất đó, thường
là các đơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình trên khu đất giải toả. Về
cách thức bồi thường về nhà ở: Trung Quốc giải quyết vấn để nhà ở cho dân
sau khi giải tỏa mặt bằng thông qua việc trả tiền bồi thường về nhà ở. Số tiền
này được xác được định bao gồm: Giá cả xây dựng lại nhà ở, sự chênh lệch
giữa giá xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; giá đất tiêu chuẩn; trợ cấp về giá cả.
Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và TĐC của Trung Quốc đều
nhằm bảo vệ những người mà mức sống có thể bị giảm do việc thu hồi đất để
thực hiện các dự án (Nguyễn Thắng Lợi, 2008).
1.2.2. Hàn Quốc
Đối với các dự án do Nhà nước đầu tư như đường cao tốc, khu đô thị,
khu công nghiệp và các dự án cơ sở hạ tầng quan trọng khác thì Nhà nước
quyết định trưng mua đất đai của người đang có quyền sở hữu. Diện tích đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





16
Nhà nước quyết định trưng mua thực hiện theo qui hoạch sử dụng đất. Tổ
chức được giao nhiệm vụ bồi thường thực hiện hiệp thương với người sở hữu
đất và tài sản gắn với đất trên cơ sở giá đất và giá tài sản do tổ chức hoặc cá
nhân hành nghề định giá xác định. Trường hợp chỉ hiệp thương được với đại
bộ phận chủ sở hữu đất (trên 85%) thì phần diện tích đất còn lại Nhà nước
thực hiện cưỡng chế thu hồi.
Luật phát triển đô thị của Hàn Quốc quy định các dự án phát triển đô
thị do tư nhân là chủ đầu tư sẽ thực hiện bằng cách tái cơ cấu đất (tự chuyển
đổi mục đích sử dụng đất), thu hồi quyền sở hữu hoặc kết hợp cả hai hình
thức này. Theo đó, nếu dự án này phục vụ lợi ích cộng đồng, chủ dự án sở
hữu hơn 2/3 diện tích mảnh đất hoặc được sự đồng ý của 2/3 các chủ đất khác
thì có thể được cho quyền thu hồi quyền sở hữu phần diện tích còn lại, đối với
các loại dự án còn lại thì chủ dự án phải là chủ sở hữu của 95% diện tích hoặc
phải được sự đồng ý của 95% các chủ sở hữu khác mới được phép thu hồi
phần diện tích còn lại để thực hiện dự án.
Chính sách thu hồi và bồi thường tại Hàn Quốc được điều tiết bởi các
đạo luật: Luật thu hồi đất năm 1962; Luật thu hồi đất cho các dự án công và
bồi thường năm 2000; Luật bồi thường đất đai.
Luật thu hồi đất và bồi thường của Hàn Quốc là bộ luật chung quy định
các nguyên tắc và thủ tục thu hồi đất, bồi thường và tái định cư. Nó được áp
dụng cho mọi trường hợp, trừ khi có điều khoản đặc biệt nào nằm trong đạo
luật khác. Việc thực hiện cụ thể sẽ được quy định chi tiết hơn trong Quyết
định của Tổng thống.
Toàn bộ chi phí thu hồi đất và tái định cư, bao gồm bồi thường, di dời,
phục hồi sinh kế (nếu có) sẽ thuộc chi phí của dự án. Chủ dự án phải trả trước
những khoản trên. Để tính toán mức bồi thường Hàn Quốc sử dụng hệ thống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×