Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Hướng dẫn học sinh phân tích, xây dựng và sử dụng một số công thức tính nhanh khi giải bài tập axit sunfuric

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.15 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
1. Phần mở đầu……………………………………………………………... 2
1.1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………….
2
1.2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………………
3
1.3. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………...
3
1.4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………….…
3
2. Phần nội dung……………………………………………………............
4
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm……………………………….
4
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm…...….
4
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.………………………… 4
2.3.1. Công thức tính khối lượng muối sunfat thu được khi hòa tan hết hỗn
hợp kim loại bằng H2SO4 loãng giải phóng H2………………………………
5
2.3.2. Công thức tính khối lượng muối sunfat thu được khi hòa tan hết hỗn
hợp oxit kim loại bằng H2SO4 loãng…………………………………………
7
2.3.3. Công thức tính khối lượng muối sunfat thu được khi cho hỗn hợp các
kim loại tác dụng với H2SO4 đặc, nóng giải phóng khí SO2…………………
8
2.3.4. Công thức tính khối lượng muối sunfat thu được khi cho hỗn hợp các
kim loại tác dụng với H2SO4 đặc, nóng, sản phẩm khử là S………………… 10
2.3.5. Công thức tính khối lượng muối sunfat thu được khi cho hỗn hợp các
kim loại tác dụng với H2SO4 đặc, nóng giải phóng khí H2S………………..


11

2.3.6. Công thức tính khối lượng muối thu được khi hòa tan hết hỗn hợp
gồm Fe , FeO , Fe2O3 , Fe3O4 bằng H2SO4 đặc, nóng dư giải phóng khí SO2
13
2.3.7 Một số bài tập vận dụng................................................................. 15
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường……………………………………..
17
3. Phần kết luận, kiến nghị........................................... ........ ...................... 18
3.1. Kết luận.................................................................................. ................. 18
3.2.
Kiến 18
nghị...................................................................................................

1


1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm kết hợp với lí thuyết. Để học
được hóa học, học sinh phải nghiên cứu thông tin, quan sát mô hình, thí nghiệm
thực hành…mới có thể nắm vững kiến thức, phát triển tư duy, rèn luyện kĩ năng
làm việc có khoa học, biết vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề
liên quan, trong đó biết cách giải bài tập trắc nghiệm là một vấn đề hết sức quan
trọng. Thông qua việc giải bài tập giúp học sinh hình thành, rèn luyện, củng cố
kiến thức đã học một cách có hệ thống, đồng thời phân loại được các dạng bài
tập, các dạng toán hóa học, đưa ra những công thức tính nhanh. Từ đó, vận dụng
những phương pháp giải nhanh, những công thức để có câu trả lời nhanh chóng,
chính xác. Trong quá trình dạy học Hóa học ở trường trung học phổ thông, công

tác giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục là vấn đề hết sức thiết thực và cấp
bách hiện nay, đòi hỏi giáo viên phải đào sâu kiến thức, phân loại các dạng bài
tập, hướng dẫn học sinh sử dụng phương pháp thích hợp để giải các bài toán hóa
học. Nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản, phát triển tư duy, rèn trí
thông minh, đặc biệt năng lực tư duy linh hoạt, nhanh nhẹn, kĩ năng và kĩ thuật
để giải nhanh bài tập trắc nghiệm Hóa học. Chính điều đó giúp tôi hoàn thành
sáng kiến này [3].
Từ năm 2007, Bộ Giáo Dục Đào Tạo đổi mới kiểm tra đánh giá chất
lượng học sinh bằng hình thức trắc nghiệm. Một đề kiểm tra theo hình thức này
thường gồm khá nhiều câu hỏi với thời gian ngắn, do đó khác với cách làm bài
tự luận, đòi hỏi học sinh phải tư duy nhanh, vận dụng những phương pháp giải
nhanh bài tập để có câu trả lời nhanh chóng, chính xác [3]. Đặc biệt, từ năm
2017 Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo đưa ra hình thức thi mới, với 50 phút mỗi thí
sinh phải làm 40 câu trắc nghiệm khách quan, điều này đòi hỏi các thí sinh phải
tư duy nhanh hơn, chính xác hơn, và lập luận để đưa ra kết quả một cách khoa
học. Thực tế qua thời gian giảng dạy tôi nhận thấy học sinh còn gặp nhiều khó
khăn vì chưa sử dụng một cách có hiệu quả về thời gian và phương pháp làm bài
tập trắc nghiệm, mà sử dụng phương pháp theo hướng tự luận.
Ví dụ: Cho 4 gam hỗn hợp 2 kim loại Mg và Fe tan hoàn toàn trong dung dịch
H2SO4 loãng, dư thấy có 2,24 lít khí thoát ra (đktc). Khối lượng hỗn hợp muối
sunfat khan thu được là:
A. 4,2 gam
B. 2,4 gam
C. 13,8 gam
D. 13,6gam
+ Đa số các em giải theo cách lập hệ phương trình như sau:
Phương trình hóa học của phản ứng:
Mg + H2SO4  MgSO4 + H2
(1)
Fe + H2SO4  FeSO4 + H2

(2)
Gọi x,y lần lượt là số mol của Fe và Mg có trong 4g hỗn hợp
56x+24y=4 (a)
Theo pt (1),(2):
x+y=0,1
(b)
2


Giải hệ phương trình (a) và (b) � x=y=0,05(mol)

m muoi =m MgSO4 +m FeSO4 =0,05.120+0,05.152=13,6(gam)
+ Hoặc có thể giải nhanh hơn như sau:

n SO2- =n H2 =0,1(mol)
4

m muoi =m kl +mSO2- =4+96.0,1=13,6(gam)
4

+ Theo tôi, bài toán này khá quen thuộc, và ta có thể áp dụng ngay công thức
tính nhanh, sau khi đã chứng minh bài toán tổng quát:

m muoi =m kl +96.n H 2 =4+96.0,1=13,6(gam)
Thật vậy, tôi nhận thấy hóa học là môn học vô cùng thú vị, muốn giải một
bài toán hóa học thường có nhiều phương pháp, vấn đề là chúng ta nên chọn
phương pháp nào nhanh, phù hợp và dể hiểu, chẳng hạn như ví dụ trên [3].
Tình hình thực tế như vậy, nên trong các tiết dạy luyện tập, ôn tập cho học
sinh, Giáo viên cần hướng dẫn cho các em biết sử dụng các phương pháp giải để
có đủ các điều kiện tái hiện hoàn thành kiến thức đã học, phát huy tính tích cực

chủ động sáng tạo trong việc vận dụng kiến thức của mình để thực hiện tốt khi
làm bài kiểm tra. Đặc biệt cần hướng dẫn các em làm những bài toán tổng quát,
để các em tự xây dựng nên những công thức tính nhanh cho từng dạng bài, giúp
các em giải quyết nhanh các bài tập quen thuộc khi làm bài kiểm tra, bài thi [3].
Với lí do trên Tôi đã chọn đề tài: “Hướng dẫn học sinh phân tích, xây
dựng và sử dụng một số công thức tính nhanh khi giải bài tập axit sunfuric” trên
cơ sở các phương pháp từ các sách tham khảo và kinh nghiệm giảng dạy của bản
thân nhằm đáp ứng một phần nhỏ yêu cầu trong dạy và học Hóa học ở nhà
trường hiện nay và trong các kì thi.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Rèn luyện cho học sinh kỹ năng phân tích để xây dựng công thức tính
nhanh cho các bài toán hóa học phần axit sunfuric - hóa học lớp 10.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Kỹ năng phân tích một số bài toán tổng quát để đưa ra công thức tính
nhanh giúp giải quyết nhanh các dạng toán hóa học quen thuộc.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết.
- Nghiên cứu các phương pháp giải toán hóa học cơ bản.
- Khảo sát các dạng toán tổng quát.

3


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Như chúng ta đã biết, hóa học là một môn khoa học thực nghiệm kết hợp
với lý thuyết, là môn học có rất nhiều các bài tập định tính, định lượng. Trong
khuôn khổ một tiết bài tập giáo viên không đủ thời gian để hướng dẫn học sinh
giải quyết tất cả các bài tập đó, giáo viên chỉ có thể hướng dẫn một số dạng bài
điển hình, số còn lại là do học sinh tự làm. Tuy nhiên thực tế cho thấy rất nhiều

học sinh gặp khó khăn, lúng túng không biết phải làm như thế nào.
Bởi vậy để giúp học sinh có thể giải được các bài tập hóa học thì điều
quan trọng trước tiên là phải hướng dẫn cho học sinh biết cách phân tích bài
toán để lựa chọn hướng giải quyết phù hợp. Đặc biệt hướng dẫn học sinh phân
tích những bài toàn tổng quát để thành lập những công thức tính nhanh, giúp học
sinh giải quyết nhanh các bài tập tương tự. Hoạt động này lặp lại nhiều lần sẽ trở
thành kỹ năng phân tích để tìm ra hướng giải cho các bài toán hóa học. Đồng
thời, khi học sinh biết phân tích những dạng toán tổng quát sẽ hình thành ở các
em kĩ năng tư duy, phân tích khoa học để giải quyết các dạng toán hóa học
tương tự một cách dể dàng.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Đối với học sinh: Trong thực tế nhiều khi học sinh có thể giải quyết được
các bài toán hóa học bằng nhiều phương pháp giải khác nhau. Tuy nhiên, để rút
ra một bài toán tổng quát, lập một công thức tính tổng quát các em chưa làm
được. Vì vậy, các em giải quyết một bài tập thường mất nhiều thời gian, dù là
các bài tập quen thuộc mà chỉ cần áp dụng một công thức tính nhanh có thể tìm
được kết quả một cách dể dàng.
Đối với giáo viên: Trong các tiết bài tập thường chỉ quan tâm đến các bài
tập đơn lẻ và cách giải quyết bài tập đó mà chưa chú ý đến các suy luận và phân
tích một bài toán hóa học tổng quát. Rèn luyện kỹ năng phân tích để tìm ra công
thức giải nhanh các bài toán hóa học tổng quát là một bước rất quan trọng mà
nhiều giáo viên thường bỏ qua.
Vì vậy việc rèn luyện cho học sinh biết phân tích, suy luận một bài toán
tổng quát và thành lập nên một công thức tính nhanh là rất quan trọng và cần
thiết, để các em giải quyết bài tập một cách nhanh nhất và có hệ thống nhất.
Hậu quả của thực trạng trên.
- Học sinh mất rất nhiều thời gian khi giải quyết các bài toán hóa học, trong khi
đó với cách thi như hiện nay là không cho phép, học sinh phải làm 40 câu trắc
nghiệm trong thời gian 50 phút.
- Kết quả học tập của học sinh qua các bài kiểm tra, bài thi còn thấp so với các

môn khác.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Để giải nhanh bài toán trắc nghiệm, ngoài việc nắm vững lí thuyết, viết
đúng phương trình hóa học của phản ứng, học sinh phải nắm vững một số
4


phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học đồng thời phải có kĩ năng
tính, kĩ năng phân tích, suy luận để xây dựng nên công thức tính nhanh áp dụng
cho từng dạng bài toán. Sau đây Tôi giới thiệu một số dạng bài tập quen thuộc
thường gặp trong các bài kiểm tra, bài thi phần axit sunfuric.
2.3.1. Công thức tính khối lượng muối sunfat thu được khi hòa tan hết hỗn
hợp kim loại bằng H2SO4 loãng giải phóng H2:
Bài toán tổng quát: Cho kim loại M tác dụng hoàn toàn với dung dịch H 2SO4
loãng, dư. Sau phản ứng thu được H2. Tính khối lượng muối sunfat thu được.
Hướng dẫn giải: Giáo viên lưu ý học sinh, kim loại M phải đứng trước H 2 trong
dãy hoạt động hóa học của kim loại (trừ kim loại Pb). M có thể là một kim loại
hoặc hỗn hợp nhiều kim loại đều tác dụng được với H2SO4.
� M2(SO4)n + nH2
PTPƯ: 2M + nH2SO4 ��

Ta thấy:

n SO2- =n H2SO4 =n H2
4

Áp dụng định luật BTKL:

m muoi =m kl +mSO2- =m kl +96.n H 2
4


m muoi =m kl +96.n H2
Như vậy: Với bài toán kim loại tác dụng với axit sunfuric loãng, ta đã
thiết lập được công thức tính nhanh khối lượng muối sunfat thu được trong dung
dịch. Nhưng quan trọng hơn, khi học sinh phân tích được bài toán và đưa ra
được công thức tính nhanh khối lượng muối, thì các em đã hiểu rõ vấn đề và có
thể làm các bài tập tương tự một cách khoa học.
Ví dụ 1: Hòa tan hết 10 gam chất rắn X gồm Mg, Zn và Al bằng H 2SO4 loãng
thu được dung dịch Y và 7,84 lit H 2 (đktc). Cô cạn Y được bao nhiêu gam hỗn
hợp muối khan?
Giải
Học sinh có thể áp dụng ngay công thức tính nhanh vừa thành lập và tính
được kết quả.

msunfat =10+96.

7,84
=43,6(gam)
22,4

Ví dụ 2: Hoà tan hoàn toàn 3,22 g hỗn hợp X gồm Fe, Mg, Zn bằng một lượng
vừa đủ H2SO4 loãng thấy thoát 1,344 lít H2 ở đktc và dung dịch chứa m gam
muối. Giá trị của m là [2]:
A. 10,27g

B.8.98

C.7,25g

D. 9,52g


Giải:
Áp dụng công thức tính nhanh, ta có:
5


m=3,22+96.

1,344
=8,98(gam)
22,4

Ví dụ 3: Hòa tan hoàn toàn 10,14 gam hỗn hợp Cu, Mg, Al bằng một lượng vừa
đủ dd H2SO4 loãng thu được 7,84 lít khí A (đktc) và 1,54 gam chất rắn B và
dung dịch C. Cô cạn dung dịch C thu m gam muối khan, m có giá trị là [1]:
A. 24,4gam

B. 4,22 gam

C. 8,6 gam

D. 42,2 gam

Giải:
Giáo viên lưu ý học sinh: Kim loại Cu không phản ứng với H 2SO4 loãng.
Sau đó áp dụng công thức tính nhanh, ta có:

m=(10,14-1,54)+96.

7,84

=42,2(gam)
22,4

Hoà tan hoàn toàn 0,52 gam hỗn hợp 2 kim loại bằng dung dịch H 2SO4
Ví dụ 4:
loãng, dư. Kết thúc thí nghiệm thu được dd A và V lít khí H 2 (đktc). Cô cạn dung
dịch A thu được 1,96 gam muối sunfat khan. Giá trị của V là [1]:
A. 3,36 lít

B. 0,336 lít

C. 4,48 lít

D. 0,448 lít

Giải :
Áp dụng công thức tính nhanh, ta có :

1,96=0,52+96.

V
� V=0,336(lit)
22,4

Ví dụ 5: Cho 5,4g kim loại R tan hoàn toàn trong H 2SO4 đặc nóng, phản ứng kết
thúc thu được 6,72 lít SO2 sản phẩm khử duy nhất ở đktc. Tính khối lượng muối
tạo thành sau phản ứng và tìm kim loại R [1]?
Giải:
Áp dụng công thức tính nhanh, ta có:


m muoi =m kl +96.n SO2 =5,4+96.

6,72
=34,2(gam)
22,4

Xác định kim loại R:
0

+n

R � R + n.e � n e.nhuong =
5,4.n
MR

5,4
MR

+6

5,4.n
(mol)
MR

+4

S + 2.e � S � n e.nhan =0,6(mol)
0,6

0,3


Áp dụng định luật bảo toàn electron, ta có:
6


5,4.n
=0,6 � M R =9.n � n=3,M R =27
MR
Vậy R là kim loại nhôm.
2.3.2. Công thức tính khối lượng muối sunfat thu được khi hòa tan hết hỗn
hợp oxit kim loại bằng H2SO4 loãng:
Bài toán tổng quát: Cho oxit kim loại M hóa trị n tác dụng hoàn toàn với dung
dịch H2SO4 loãng, dư. Sau phản ứng thu được muối sunfat và H 2O. Tính khối
lượng muối sunfat thu được.
Hướng dẫn giải: Giả sử CTTQ của oxit kim loại M là: M2On

PTPƯ: M2On + nH2SO4 ��
M2(SO4)n + nH2O

n H 2SO4 =n H 2O

Ta thấy:

Áp dụng định luật BTKL:

m M2On +m H2SO4 =m muoi +m H2O
� m muoi =m M2On +98.n H2 O -18.n H2O
� m muoi =m M2On +80.n H2O




m muoi =m oxit +80.n H 2O n H 2O =n H 2SO4



Như vậy: Với bài toán oxit kim loại tác dụng với H2SO4 loãng, ta sẽ có công
thức tính nhanh khối lượng muối thu được trong dung dịch. Công thức cũng
được áp dụng khi cho hỗn hợp oxit kim loại M tác dụng với H 2SO4 tạo hỗn hợp
muối sunfat.
Ví dụ 1: Hoà tan hoàn toàn 2,81g hỗn hợp gồm Fe 2O3, MgO, ZnO trong 500ml
dd H2SO4 0,1M(vừa đủ). Sau phản ứng ,cô cạn dung dịch thu được muối khan có
khối lượng là [2]:
A. 6.81g
B. 4,81g
C.3,81g
D.5,81g
Giải:
Áp dụng công thức tính nhanh, ta có:
� m muoi =2,81+80.0,05=6,81(gam)
Ví dụ 2: Oxi hoá 13,6 gam hỗn hợp 2 kim loại thu được m(gam) hỗn hợp 2 oxit.
Để hoà tan hoàn toàn m(gam) oxit này cần 500(ml) dd H2SO4 1M. Tính m [1].
A. 18,4 g

B. 21,6 g

C. 23,45 g

D. Kết quả khác

Giải:

Giả sử hai kim loại đều tác dụng được với H2SO4 loãng.
Ta có:

� m muoi =m kl +mSO2- =13,6+96.0,5=61,6(gam)
4

7


� m muoi =m+80.0,5=m+40
Mặt khác:
� m = 61,6 – 40 = 21,6(gam)

Ví dụ 3: Hoà tan 4,88g hỗn hợp A gồm MgO và FeO trong 200ml dung dịch
H2SO4 0,45M(loãng) thì phản ứng vừa đủ, thu được dung dịch B. Cô cạn dung
dịch B thu được m(gam) muối khan, tính m [1].
Giải:
Áp dụng công thức tính nhanh, ta có:

� m muoi =m+80.n H2SO4 =4,88+80.0,45.0,2=12,08(gam)
Ví dụ 4: Cho 4,48g một số oxit của kim loại có hoá trị không đổi tác dụng hết
với 7,84g axit H2SO4. Sau phản ứng thu được dung dịch chứa m(gam) muối.
Tính m [1].
Giải:
Áp dụng công thức tính nhanh, ta có:
� m muoi =m+80.n H 2SO4 =4,48+80.

7,84
=10,88(gam)
98


2.3.3. Công thức tính khối lượng muối sunfat thu được khi cho hỗn hợp các
kim loại tác dụng với H2SO4 đặc, nóng giải phóng khí SO2:
Bài toán tổng quát: Cho kim loại M tác dụng hoàn toàn với dung dịch H 2SO4
đặc, nóng, dư. Sau phản ứng thu được khí SO2. Tính khối lượng muối sunfat thu
được.
Hướng dẫn giải: Hầu hết kim loại đều bị oxi hóa bởi H2SO4 đặc, nóng (trừ kim
loại Au, Pt). Lưu ý học sinh Al, Fe, Cr, Ni bị thụ động trong dung dịch H 2SO4
đặc nguội. M có thể là 1 kim loại hoặc hỗn hợp các kim loại cùng tác dụng với
H2SO4 đặc, nóng tạo khí SO2.
� M2(SO4)n + nSO2 + 2nH2O
PTPƯ: 2M + 2nH2SO4 ��

Ta thấy:

1
n SO2- taomuoi = n H2SO4 =n SO2
4
2

Áp dụng định luật BTKL:

m muoi =m kl +mSO2- taomuoi =m kl +96.n SO2
4

m muoi =m kl +96.n SO2
Ví dụ 1: Hòa tan 10,7 gam hỗn hợp kim loại gồm Fe, Mg, Al trong dung dịch
H2SO4 đặc, nóng thu được 0,4 mol SO2. Cô cạn dung dịch sau phản ứng , khối
lượng chất rắn khan thu được là [1]:
A. 69,1 gam


B. 96,1 gam

C. 61,9 gam

D. 49,1 gam
8


Giải:
Áp dụng công thức tính nhanh vừa thiết lập, ta có:

m muoi =m kl +96.n SO2 =10,7+96.0,4=49,1(gam)
Ví dụ 2: Hòa tan hoàn toàn 16,3 gam hỗn hợp X gồm Mg, Al và Fe trong dung
dịch H2SO4 đặc nóng thu được 0,55 mol SO2. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thì
thu được muối khan có khối lượng là [1]:
A. 82,9 gam
B. 69,1 gam
C. 55,2 gam
D. 51,8 gam
Giải:
Áp dụng công thức tính nhanh vừa thiết lập, ta có:

m muoi =m kl +96.nSO2 =16,3+96.0,55=69,1(gam)
Ví dụ 3: Cho 5,4g kim loại R tan hoàn toàn trong H 2SO4 đặc nóng, phản ứng kết
thúc thu được 6,72 lít SO2 sản phẩm khử duy nhất ở đktc. Tính khối lượng muối
tạo thành sau phản ứng và tìm kim loại R [1]?
Giải:
Áp dụng công thức tính nhanh, ta có:


m muoi =m kl +96.n SO2 =5,4+96.

6,72
=34,2(gam)
22,4

Xác định kim loại R:
0

+n

R � R + n.e � n e.nhuong =
5,4
MR

5,4.n
MR

+6

+4

5,4.n
(mol)
MR

S + 2.e � S � n e.nhan =0,6(mol)
0,6

0,3


Áp dụng định luật bảo toàn electron, ta có:
5,4.n
=0,6 � M R =9.n � n=3,M R =27
MR
Vậy R là kim loại nhôm.
Ví dụ 4: Hoà tan hết 20(gam) hỗn hợp kim loại gồm Fe, Cu, Zn, Al, Mg trong
dung dịch H2SO4 đặc, nóng thu được 13,44(lít) SO 2( là sản phẩm khử duy nhất,
ở đktc). Cô cạn dung dịch sau phản ứng, khối lượng chất rắn khan thu được là
A. 69,1g

B. 66,7g

C. 77,6g

D. 91,6g

Giải:
Áp dụng công thức tính nhanh, ta có:

9


m muoi =m kl +96.n SO2 =20+96.

13,44
=77,6(gam)
22,4

2.3.4. Công thức tính khối lượng muối sunfat thu được khi cho hỗn hợp các

kim loại tác dụng với H2SO4 đặc, nóng, sản phẩm khử là S.
Bài toán tổng quát: Cho hỗn hợp kim loại M tác dụng hoàn toàn với dung dịch
H2SO4 đặc, nóng, vừa đủ. Sau phản ứng thu được chất rắn S. Tính khối lượng
muối sunfat thu được. (M có thể là một kim loại hoặc hỗn hợp nhiều kim loại
đều tác dụng được với H2SO4)
Hướng dẫn giải: Hầu hết kim loại đều bị oxi hóa bởi H 2SO4 đặc nóng (trừ kim
loại Au, Pt). Lưu ý học sinh Al, Fe, Cr, Ni bị thụ động trong dung dịch H 2SO4
đặc nguội.
� 3M2(SO4)n + nS + 4nH2O
PTPƯ: 6M + 4nH2SO4 ��

n SO2-taomuoi =3n S

Ta thấy:

4

Áp dụng định luật BTKL:

m muoi =m kl +mSO2-taomuoi =m kl +96.3.n S =m kl +288.n S
4

m muoi =m kl +288.nS
Ví dụ 1: Hòa tan hoàn toàn 11,9 gam hỗn hợp 2 kim loại (Zn, Al) bằng dung
dịch H2SO4 đặc nóng thu được 7,616 lít SO2 (đktc), 0,64 gam S và dung dịch X.
Tính khối lượng muối trong X [1].
A. 60,3 gam.

B. 50,3 gam.


C. 72,5 gam.

D. 30,3 gam.

Giải:

n SO2 =
nS =

7,616
=0,34(mol)
22,4

0,64
=0,02(mol)
32

Áp dụng công thức tính nhanh vừa thiết lập, ta có:

m muoi =m kl +96.n SO 2 +288.n S =11,9+96.0,34+288.0,02=50,3(gam)
Ví dụ 2: Cho 26,7(gam) hỗn hợp Zn, Mg tan hoàn toàn trong H 2SO4 đặc,
nóng(phản ứng vừa đủ) thu được dung dịch X và 6,4(gam) một chất rắn không
tan. Tính khối lượng muối thu được trong dung dịch [1].
Giải:
6, 4
nS =
=0,2(mol)
32
Chất rắn không tan là bột lưu huỳnh sinh ra:
Áp dụng công thức tính nhanh, ta có:

10


m muoi =m kl +288.n S =26,7+288.0,2=84,3(gam)

Ví dụ 3: Hòa tan hoàn toàn a(gam) hỗn hợp các kim loại trong H2SO4 đặc, nóng
(phản ứng vừa đủ) thu được dung dịch X và 6,4(gam) một chất rắn không tan, cô
cạn dung dịch X thu thêm 83,4(gam) muối khan. Tính a [1].
Giải:
6,4(gam) chất rắn không tan là bột S:

nS =

6, 4
=0,2(mol)
32

Áp dụng công thức tính nhanh, ta có:
m muoi =m kl +288.n S
� 84,3=a+288.0,2
� a=26,7(gam)
2.3.5. Công thức tính khối lượng muối sunfat thu được khi cho hỗn hợp các
kim loại tác dụng với H2SO4 đặc, nóng giải phóng khí H2S.
Bài toán tổng quát: Cho kim loại M tác dụng hoàn toàn với dung dịch H 2SO4
đặc, nóng, dư. Sau phản ứng thu được khí H2S. Tính khối lượng muối sunfat thu
được. (M có thể là một kim loại hoặc hỗn hợp nhiều kim loại đều tác dụng được
với H2SO4)
Hướng dẫn giải: Hầu hết kim loại đều bị oxi hóa bởi H 2SO4 đặc nóng (trừ kim
loại Au, Pt). Lưu ý học sinh Al, Fe, và Cr bị thụ động trong dung dịch H 2SO4 đặc
nguội.

� 4M2(SO4)n + nH2S + 4nH2O
PTPƯ: 8M + 5nH2SO4 ��

Ta thấy:

n SO2-taomuoi =4n H 2 S
4

Áp dụng định luật BTKL:

m muoi =m kl +mSO2-taomuoi =m kl +96.4.n H 2S =m kl +384.n H 2S
4

m muoi =m kl +384.n H2S
Ví dụ 1: Cho 8,9g hỗn hợp Zn, Mg tan hoàn toàn trong H 2SO4 đặc nóng thu
được dung dịch X và 0,15 mol SO2 ; 0,01 mol S ; 0,005 mol H2S.
a) Tính khối lượng muối thu được trong dung dịch.
b) Tính khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn hợp. [1]
Giải:
a) Áp dụng công thức tính nhanh đã thiết lập ở dạng 3, dạng 4, dạng 5
Ta có:
m muoi =m kl +96.n SO2 +288.n S +384.n H 2S
=8,9+96.0,15+288.0,01+384.0,005=28,1(gam)
b) Gọi x,y lần lượt là số mol Zn, Mg trong hỗn hợp.
Ta có: 65.x + 24.y = 8,9 (1)
11


Áp dụng định luật bảo toàn electron:
2.x + 2.y = 0,15.2 + 0,01.6 + 0,005.8 = 0,4 (2)

Giải hệ phương trình (1), (2) ta được:
m Zn =0,1.65=6,5(gam)
�x=0,1(mol) �
��

m Mg =0,1.24=2,4(gam)
�y=0,1(mol) �
Ví dụ 2: Cho 1,44g một kim loại R tan hoàn toàn trong H 2SO4 đăc nóng thu
được 0,672 lít hỗn hợp SO2, H2S có tỉ khối so với H2 là 27. Tìm kim loại R và
tính khối lượng muối tạo thành trong dung dịch sau phản ứng [1]?
Giải:
Áp dụng phương pháp đường chéo, ta tính được.
n SO2 =0,02(mol)



n H2S =0,01(mol)


Áp dụng công thức tính nhanh khối lượng muối, ta có:
� m muoi =m kl +96.n SO2 +384.n H2S
=1,44+96.0,02+384.0,01=7,2(gam)
0

+n

R � R + n.e � n e.nhuong =
1,44
MR


1,44.n
MR

1,44.n
(mol)
MR

+6
+4

S
+
2e

S
� 0,04 0,02
� n enhan =0,04+0,08=0,12(mol)

+6
-2
�S + 8e � S
� 0,08 0,01

Áp dụng định luật bảo toàn electron, ta có:
n=2

1,44.n
=0,12 � M R =12.n � �
M R =24
MR



kim loại Mg
Ví dụ 3: Cho 4,5g một kim loại R tan hoàn toàn trong H 2SO4 đặc nóng thu được
2,24 lít hỗn hợp SO2, H2S có tỉ khối so với H 2 là 24,5 và dung dịch X. Tìm kim
loại R và tính khối lượng muối tạo thành trong dung dịch sau phản ứng [1]?
Giải:

Tương tự ví dụ 2: Ta tính được

m=28,5(gam)


M R =27


kim loại nhôm

12


Ví dụ 4: Hòa tan 30 g hỗn hợp một số kim loại vào dung dịch H 2SO4 đặc nóng
(dư), tới khi phản ứng kết thúc thu được 3,36 lít SO 2, 3,2 gam S và 0,112 lít H2S.
Xác định số mol H2SO4 đã phản ứng và khối lượng muối tạo thành trong dung
dịch sau phản ứng [1]?
Giải:
Áp dụng công thức tính nhanh, ta có:
m muoi =m kl +96.n SO2 +288.n S +384.n H 2S
3,36
3,2

0,112
+288.
+384.
22,4
32
22,4
=75,12(gam)
=30+96.

Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố, đối với lưu huỳnh, ta có:
n H2SO4 =n SO2 +n S +n H 2S +3.n Fe2 (SO4 )3
3,36 3,2 0,112
75,12
+
+
+3.
22,4 32 22,4
400
=0,8184(mol)
=

2.3.6. Công thức tính khối lượng muối thu được khi hòa tan hết hỗn hợp
gồm Fe , FeO , Fe2O3 , Fe3O4 bằng H2SO4 đặc, nóng dư giải phóng khí SO2.
Bài toán tổng quát: Hòa tan hết hỗn hợp chất rắn gồm: Fe , FeO , Fe2O3 , Fe3O4
bằng H2SO4 đặc, nóng, dư. Sau phản ứng thu được khí SO 2. Tính khối lượng
muối sunfat thu được.

Hướng dẫn giải:

Quy m(gam) hỗn hợp về


a(mol)Fe


b(mol)Fe2O3


0

t
2 Fe +6H 2SO 4(d) ��
� Fe 2 (SO 4 )3 +3SO 2 +6H 2O
a

a
2

3a
2

PTPƯ:

13


0

t
Fe2O3 +3H 2SO 4(d) ��
� Fe 2 (SO 4 )3 +3H 2O

b

b

a
� m muoi =400( +b)
2
2
m-56 n SO2
m-56a
m 112
� 2
3
a= n SO2 � b=
=
=
n SO2

160
160
160 480
� 3
2
n SO2
m 112
3
� m muoi =400(
+
n SO2 )
2

160 480
400
=
(m+16.n SO2 )
160
� m muoi =

400
m hh +16.n SO2
160





� m muoi =

400
m hh +16.n SO2
160





Ví dụ 1: Cho 12,8 gam hỗn hợp A gồm Fe, FeO, Fe3O4, Fe2O3 tác dụng hoàn
toàn với dung dịch H2SO4 đặc nóng thu được 4,48 lít khí SO 2 ( đktc ) và dung
dịch X. Tính khối lượng muối có trong X [1]?
Giải:
Áp dụng công thức tính nhanh vừa thiết lập, ta có:

m muoi =

400
400 �
4,48 �
m hh +16.n SO2 =
12,8+16.
=40(gam)

160
160 �
22,4







Ví dụ 2: Cho 23,2 gam hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe3O4, Fe2O3 tác dụng hoàn
toàn với dung dịch H2SO4 đặc nóng thu được 1,12 lít khí SO 2 ( đktc ) và dung
dịch Y. Tính khối lượng muối có trong Y [1]?
Giải:
Áp dụng công thức tính nhanh vừa thiết lập, ta có:
m muoi =

400
400 �
1,12 �
m hh +16.n SO2 =

23,2+16.
=60(gam)
160
160 �
22,4 �







Ví dụ 3: Để 6,72 gam phoi bào sắt ngoài không khí, sau một thời gian thu được
7,68 gam hỗn hợp A gồm Fe, FeO, Fe3O4, Fe2O3. Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp A
trong dung dịch H2SO4 đặc nóng dư thu được V lít khí SO 2(đktc). Tính V và số
mol H2SO4 tham gia phản ứng [1].
Giải:
Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố đối với Fe, ta có:
14


1
1 6,72
n Fe2  SO4  = .n Fe = .
=0,06(mol)
3
2
2 56
� m Fe2  SO4  =0,06.400=24(gam)
3


Áp dụng công thức tính nhanh vừa thiết lập:
400
m hh +16.n SO 2
160
400
� 24=
7,68+16.n SO2
160
� n SO2 =0,12(mol)



� m muoi =







� VSO2 =0,12.22,4=2,688(lit)

Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố đối với S:
� n H2SO4 =n SO2 +3.n Fe2  SO4  =0,12+3.0,06=0,3(mol)
3

Ví dụ 4: Để m gam Fe ngoài không khí, sau một thời gian biến thành hỗn hợp X
có khối lượng 12 gam gồm FeO, Fe2O3, Fe3O4 và Fe. Hòa tan hết X vào dung
dịch H2SO4 đặc thu được 3,36 lít khí SO 2 đo ở đktc. Tính m và số mol H2SO4

phản ứng [1]?
Giải:
Áp dụng công thức tính nhanh vừa thiết lập, ta có:
400
400 �
3,36 �
� m Fe2  SO4  =
m hh +16.n SO2  =
12+16.
=36(gam)


3
160
160 �
22,4 �

36
n Fe2 (SO4 )3 =
=0,09(mol)
400
� n Fe =2.n Fe2 (SO4 )3 =0,18(mol)
� m Fe =0,18.56=10,08(gam)
Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố. Đối với Lưu huỳnh, ta có:
n H2SO4 =n SO2 +3.n Fe2 (SO4 )3 =0,15+3.0,09=0,42(mol)

Ví dụ 5: Hòa tan hoàn toàn a gam hỗn hợp gồm Fe, FeO, Fe2O3 vào lượng dự dd
axit H2SO4 đặc nóng ta thu được 8,96lít khí SO2 duy nhất ( đktc) và dung dịch A.
Cô cạn dung dịch A thì thu được 120 gam muối khan. Giá trị của a là [1]:
A. 41,6gam

B. 46,1 gam
C. 64,1gam
D. 61,4 gam
Giải:
Áp dụng công thức, ta có:
400
� m muoi =
 mhh +16.n SO2 
160
400
8,96
� 120=
(a+16.
)
160
22,4
� a=41,6(gam)
15


2.3.7. Một số bài tập vận dụng:
Câu 1: Cho 18,2 gam hỗn hợp Mg, Al, Fe tác dụng vừa đủ với dd H 2SO4 loãng
thu được 85,4 gam hỗn hợp muối khan và 1 khí duy nhất. Tính khối lượng
H2SO4 nguyên chất cần dùng [1].
A. 67,2 g
B. 68,6g
C. 76,2
D. 72,6g
Câu 2: Cho 3,6 g hỗn hợp 2 kim loại tác dụng với dung dịch H 2SO4 loãng dư
thu được 4,48 lít khí H2 (đktc) và dd X. Cô cạn dd X thu được bao nhiêu gam

muối khan [1]?
A. 23,2
B. 22,8 g
C. Kết quả khác
D. Không xác định được
Câu 3: Cho 14,5g hỗn hợp Mg, Fe, Zn tác dụng hết với dung dịch H 2SO4 loãng
thấy thoát ra 6,72 lít H2 (đktc). Cô cạn dung dịch sau phản ứng được khối lượng
muối khan tạo ra là [1]:
A. 34,3 g
B. 43,3 g
C. 33,4 g
D. 33,8 g
Câu 4: Cho 12 gam hỗn hợp kim loại A, B có hóa trị không đổi tan hết trong dd
H2SO4 đặc, nóng thu được 5,6 lít khí SO2 ở đktc và dung dịch X. Khối lượng
dung dịch X tăng hay giảm bao nhiêu gam so với dung dịch H2SO4 ban đầu [1]?
A. giảm 4 gam
B. tăng 4 gam
C. giảm 6 gam
D. tăng 12 gam
Câu 5: Hòa tan hoàn toàn 33,1 gam hỗn hợp Mg, Fe, Zn vào dung dịch H 2SO4
loãng, dư thấy có 13,44 lít khí thoát ra (đktc) và dung dịch X. Cô cạn dung dịch
X thu được m gam muối khan. Giá trị của m là [1]:
A. 78,7 gam
B. 75,5 gam
C. 74,6 gam
D. 90,7 gam
Câu 6: Hòa tan hoàn toàn 10,14 gam hỗn hợp Cu, Mg, Al bằng một lượng vừa
đủ dd H2SO4 loãng thu được 7,84 lít khí A (đktc) và 1,54 gam chất rắn B và
dung dịch C. Cô cạn dung dịch C thu m gam muối khan, m có giá trị là [1]:
A. 24,4gam

B. 4,22 gam
C. 8,6 gam
D. 42,2 gam
Câu 7: Để a gam bột sắt ngoài không khí, sau một thời gian sẽ chuyển thành
hỗn hợp A có khối lượng 37,6 gam gồm Fe, FeO, Fe 2O3, Fe3O4. Cho hỗn hợp A
phản ứng hết với dung dịch H2SO4 đặc, nóng thu được 3,36 lít khí SO 2(đktc).
Khối lượng a gam là [1]:
A. 56 gam
B. 11,2 gam
C. 28 gam
D. 8,4 gam
Câu 8: Hoà tan hoàn toàn 0,52 gam hỗn hợp 2 kim loại bằng dung dịch H 2SO4
loãng, dư. Kết thúc thí nghiệm thu được dd A và V lít khí H 2 (đktc). Cô cạn dung
dịch A thu được 1,96 gam muối sunfat khan. Giá trị của V là [1]:
A. 3,36 lít
B. 0,336 lít
C. 4,48 lít
D. 0,448 lít
Câu 9: Để a g bột sắt ngoài không khí, sau một thời gian sẽ chuyển thành hỗn
hợp A có khối lượng 75,2g gồm Fe, FeO, Fe 2O3 và Fe3O4. Cho hỗn hợp A phản
ứng hết với dung dịch H2SO4 đậm đặc, nóng thu được 6,72 lít khí SO 2 (đktc).
Khối lượng a là [1]:
A. 22,4g.
B. 25,3g.
C. 11,2g.
D. 56g.
16


Câu 10: Để a(gam) bột sắt ngoài không khí, sau một thời gian biến thành hỗn

hợp X có khối lượng 18g gồm: Fe, FeO, Fe 3O4, Fe2O3. Hòa tan X vào dung dịch
H2SO4 đặc nóng thu được 6,72 lít SO2 duy nhất ở đktc. Hỏi a có giá trị nào sau
đây [1]?
A. 16g.
B. 15,96g.
C. 10g.
D. 20g.
Câu 11: Cho 13,5 gam hỗn hợp các kim loại Al, Cr, Fe tác dụng với lượng dư
dung dịch H2SO4 loãng nóng (trong điều kiện không có không khí), thu được
dung dịch X và 7,84 lít khí H2 (ở đktc). Cô cạn dung dịch X (trong điều kiện
không có không khí) được m gam muối khan. Giá trị của m là [2]:
A. 42,6.
B. 45,5.
C. 48,8.
D. 47,1.
Câu 12: Hòa tan hoàn toàn 2,43 gam hỗn hợp gồm Mg và Zn vào một lượng
vừa đủ dung dịch H2SO4 loãng, sau phản ứng thu được 1,12 lít H 2 (đktc) và dung
dịch X. Khối lượng muối trong dung dịch X là [2]:
A. 4,83 gam.
B. 5,83 gam.
C. 7,33 gam.
D. 7,23 gam.
Câu 13: Hòa tan hoàn toàn 20,88 gam một oxit sắt bằng dung dịch H2SO4 đặc,
nóng thu được dung dịch X và 3,248 lít khí SO2(sản phẩm khử duy nhất, ở đktc).
Cô cạn dung dịch X, thu được m gam muối sunfat khan. Giá trị của m là [2]:
A. 52,2.
B. 54,0.
C. 58,0.
D. 48,4.
Câu 14: Cho 11g hỗn hợp Al, Fe tan hoàn toàn trong H 2SO4 đặc nóng thu được

4,032 lít hỗn hợp hai khí H2S, SO2 có tỉ khối so với H2 là 24,5 và dung dịch X,
cho NaOH dư vào dung dịch X thu được m gam kết tủa, nung kết tủa tới khối
lượng không đổi thu được m gam một chất rắn. Tính % khối lượng mỗi kim loại
trong hỗn hợp? Tính khối lượng muối tạo thành trong dung dịch X sau phản
ứng. Tính giá trị của a và m [1]?
Câu 15: Để m gam Fe ngoài không khí, sau một thời gian được 7,2 gam hỗn
hợp X gồm FeO, Fe2O3, Fe3O4 và Fe. Hòa tan hết X vào dung dịch H2SO4 đặc
thu được V lít khí SO2 (ở đktc). Tính m và V biết số mol H 2SO4 đã pứ là 0,2
(mol) [1].
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Qua việc thực hiện đề tài trên với các lớp THPT, đặc biệt là khối 10 trong
các tiết dạy luyện tập, ôn tập cho học sinh. Tôi nhận thấy các em đã giải quyết
được khó khăn khi làm bài, biết phân dạng các loại bài tập, định hướng và áp
dụng phương pháp giải thích hợp, sử dụng công thức tính nhanh một cách thành
thạo. Tiết kiệm thời gian làm bài, đặc biệt tránh được sự sai sót, đem lại kết quả
cao trong học tập.
Với bản thân, đề tài trên là một hệ thống kiến thức tổng hợp về bài tập axit
sunfuric. Sự tìm tòi khám phá ra các công thức tính nhanh, chứng minh, xây
dựng và đặc biệt phân tích để học sinh hiểu và áp dụng là một quá trình lâu dài,
sự đầu tư về thời gian, công sức và trí tuệ. Sau khi hoàn thành đề tài trên, bản
thân cũng có những trăn trở, mong muốn có thể xây dựng nên một hệ thống
công thức tính nhanh đầy đủ hơn, khoa học hơn và áp dụng được cho nhiều
17


dạng bài tập hơn, góp phần nào đó vào việc ôn luyện cho học sinh, nhằm đáp
ứng nhu cầu học tập ngày càng cao của học sinh.
Với đồng nghiệp và nhà trường, việc xây dựng được hệ thống công thức
tính nhanh giúp cho đồng nghiệp và nhà trường có thêm một bộ tài liệu dạy học

mới, các thành viên trong tổ có thể chia sẽ những kinh nghiệm quý báu để sử
dụng đề tài một cách khoa học và có hiệu quả.

3. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận.
Một số dạng bài toán tổng quát, phương pháp giải và công thức tính nhanh
đã trình bày ở trên nhằm giúp học sinh suy nghĩ, vận dụng sao cho thích hợp.
Cần lưu ý là thầy, cô giáo phải lựa chọn các bài tập phù hợp với năng lực từng
đối tượng học sinh của lớp mình dạy. Với bài viết này Tôi chỉ giới thiệu một số
công thức tính nhanh mà Tôi tâm đắc nhất trong phần bài tập về axit sunfuric,
còn các ví dụ đưa ra có thể áp dụng cho đối tượng học sinh có học lực trung
bình trở lên. Điều quan trọng ở đây là giúp cho các em có hứng thú, có nhu cầu
học tập yêu thích môn Hóa học, từ đó các em sẽ tự giác hơn trong học tập. Trên
cơ sở đó giáo viên nâng cao dần kiến thức cho các em, tạo sự hứng thú tiếp cận
với các dạng toán mới khó, phức tạp hơn nhiều.
Khi làm đề tài này với nhiều suy nghĩ, trăn trở, và tâm huyêt của mình trong
quá trình dạy học. Tôi mong muốn rằng nó sẽ có hiệu quả giúp cho học sinh
THPT phần nào đó giải quyết được nhanh các bài tập. Giúp học sinh khỏi phải
lúng túng trong việc lựa chọn phương pháp giải, tiết kiệm nhiều thời gian, đáp
ứng nhu cầu thi cử theo hình thức trắc nghiệm hiện nay.
Trên đây là quan điểm của cá nhân tôi về việc giới thiệu sáng kiếm kinh
nghiệm “Hướng dẫn học sinh phân tích, xây dựng và sử dụng một số công thức
tính nhanh khi giải bài tập axit sunfuric” mà Tôi đã thực hiện. Tôi mạnh dạn
nêu ra nhằm giúp học sinh chuẩn bị tốt nhất trong các kì thi và cùng các thầy
cô trao đổi.
Hi vọng với phần kiến thức và kinh nghiệm nhỏ bé tôi có thể góp một phần
nào đó nâng cao chất lượng dạy và học hoá học ở trường phổ thông. Rất mong
18



được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp và các em học sinh để lần sau có những
kinh nghiệm quý báu hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
3.2. Kiến nghị:
Những giải pháp đổi mới thường liên quan đến nhiều vấn đề, tuy nhiên sự
thành công của các giải pháp phụ thuộc rất lớn vào yếu tố con người. Để đề tài
thực sự mang lại hiệu quả, tôi mạnh dạn đề nghị một số vấn đề sau:
* Đối với người dạy:
- Thường xuyên tìm tòi để có những bài giảng hay, những bài tập thú vị lôi cuốn
học sinh vào bài giảng của mình.
* Đối với người học:
- Phải thực sự yêu thích môn học.
- Phải nắm vững được kiến thức.
- Phải tích cực hợp tác với người dạy để hoạt động dạy - học đạt kết quả cao
nhất
* Đối với các cấp quản lý
- Thường xuyên quan tâm đến giáo viên, tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất để
giáo viên có thể áp dụng các phương pháp mới vào giảng dạy.
- Có hình thức động viên khen thưởng kịp thời giáo viên và học sinh có kết quả
dạy – học tốt.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm của tôi trong năm học 2016 – 2017.
Rất mong được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp để việc dạy và học hóa học
ở trường THPT đạt kết quả ngày càng tốt hơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh hóa, ngày 25 tháng 04 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Tác giả


Lê Xuân Đức

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tham khảo từ internet.
2. Tuyển tập đề thi vào các trường đại học – cao đẳng từ năm 2007 đến năm
2016 - Bộ GD & ĐT.
3. Trần Thị Thu Thạnh - Trường THPT Eahleo - Đắk Lắk – “Phương pháp giải
nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học” SKKN năm học 2010 – 2011.

20


21



×