Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Đề tài khoa học: Nghiên cứu phương pháp xác định giá trị tài sản cố định cho nền kinh tế và khả năng ứng dụng của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.72 KB, 13 trang )

ĐỀ TÀI KHOA HỌC
SỐ: 15-CS-2005
NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH CHO NỀN KINH TẾ VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG
CỦA VIỆT NAM
1. Cấp đề tài

: Cơ sở

2. Thời gian nghiên cứu : Năm 2005
3. Đơn vị chủ trì

:Viện Khoa học Thống kê

4. Đơn vị quản lý

: Viện Khoa học Thống kê

5. Chủ nhiệm đề tài

: CN. Nguyễn Thị Việt Hồng

6. Những ngƣời phối hợp nghiên cứu:
CN. Trần Thị Thanh Hƣơng
ThS. Nguyễn Thị Thu Huyền

273


Giá trị tài sản cố định là chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong hệ thống tài
khoản quốc gia, là cơ sở vững chắc cho việc hoạch định các chính sách và


chƣơng trình phát triển kinh tế phù hợp hơn với tiềm năng của đất nƣớc.
Đồng thời nó cịn là một nhân tố chủ yếu để phân tích mối quan hệ hữu cơ
giữa tăng trƣởng kinh tế và các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Song
trên thực tế, việc đo tính chỉ tiêu này là hết sức khó khăn và phức tạp, đặc
biệt là trên phạm vi toàn nền kinh tế.
Trong điều kiện của Việt Nam hiện nay, việc thu thập và tổng hợp chỉ
tiêu này cũng còn nhiều bất cập. Từ năm 1976 đến nay, Bộ Tài chính, phối
hợp với một số bộ/ngành (trong đó có Tổng cục Thống kê), đã tiến hành một
số cuộc kiểm kê tài sản cố định. Nhƣng chỉ thực hiện đƣợc đối với một số
lĩnh vực thuộc khu vực kinh tế nhà nƣớc, khơng có số liệu cho tồn ngành
hoặc cho tồn nền kinh tế. Vì vậy, thực hiện đề tài: “Nghiên cứu phƣơng pháp
xác định giá trị tài sản cố định cho nền kinh tế và khả năng ứng dụng của Việt
nam” là rất cần thiết, đang đƣợc sự quan tõm cho cỏc nhà nghiờn cứu và thực
hành thống kê.
Đây không phải là vấn đề mới, nhƣng lại là một vấn đề tƣơng đối phức
tạp và phạm vi nghiên cứu rộng. Hơn nữa, trong quá trình nghiên cứu, Ban
chủ nhiệm đề tài chủ yếu dựa vào tài liệu của nƣớc ngoài, nên trong phạm vi
một đề tài cấp cơ sở, đề tài chủ yếu giới thiệu một số nội dung sau:
PHẦN I
PHƢƠNG PHÁP KIỂM KÊ LIÊN TIẾP VÀ CÁCH TIẾP CẬN
CỦA TỔ CHỨC NĂNG SUẤT CHÂU Á
I. Một số khái niệm cơ bản9
Trong báo cáo tổng hợp, đề tài đã trình bày các khái niệm về: Giá trị tài
sản cố định; Tài sản cố định; Tích luỹ tài sản cố định; Tích luỹ gộp tài sản cố
định; Vốn đầu tƣ cơ bản; và một số các chỉ tiêu khác liên quan nhƣ: Tài sản
lƣu động; Vốn cố định; Vốn lƣu động; Đầu tƣ; Công tác xây dựng cơ bản;
Tiêu dùng tài sản cố định; Tài sản sản xuất; Tài sản phi sản xuất.
Tuy nhiên, trong khn khổ báo cáo tóm tắt, chúng tơi chỉ trình bày
một số khái niệm nhƣ sau:
1. Giá trị tài sản cố định10

Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về giá trị tài sản cố định.
- Theo Tài khoản Quốc gia 1993: “Giá trị tài sản cố định” là giá trị của
toàn bộ tài sản cố định cịn sử dụng đƣợc trong thực tế khơng xét đến thời
9

Những khái niệm không ghi chú nguồn tài liệu trích là được lấy từ tài liệu “Systerm of Nationnal
Accounts 1993”.
10

Chỉ tiêu “ Giá trị tài sản cố định” đƣợc đề cập trong đề tài này là chỉ tiêu “Giá trị tài sản cố định” đƣợc
tính đến thời điểm cuối năm của mỗi năm.

274


gian sử dụng của tài sản. Giá trị tài sản cố định có thể tính theo giá cố định và
giá hiện hành bằng cách sử dụng các chỉ số giá. Giá trị thuần túy hoặc giá trị
còn lại của tài sản là bằng với giá trị thực tế hoặc giá trị đƣợc đánh giá lại
theo giá mua hiện hành của những tài sản mới cùng loại trừ đi tổng giá trị tài
sản đã tiêu dùng tính đến một thời điểm cần nghiên cứu.
- Theo OECD: “Giá trị tài sản cố định” bao gồm toàn bộ giá trị tài sản
cố định đƣợc tính đến một thời điểm nào đó của một đơn vị, một ngành hoặc
của toàn bộ các đơn vị sản xuất. Phần lớn các nƣớc thành viên OECD đều
thống nhất theo đề xuất của Hệ thống Tài khoản quốc gia của Liên Hợp quốc
(SNA 1993) về phạm vi tính tài sản cố định. Nó bao gồm các loại hàng hóa
lâu bền đƣợc đề cập trong phạm vi của chỉ tiêu “Tích lũy gộp tài sản cố
định”.
Khái niệm về hàng hố lâu bền và phạm vi của chỉ tiêu tích luỹ gộp tài
sản cố định đã đƣợc đề cập cụ thể trong báo cáo tổng hợp.
- Theo Việt Nam: Giá trị tài sản cố định là toàn bộ giá trị của tài sản vật

chất, gồm: nhà cửa; máy móc, thiết bị vận tải; vật nuôi, cây trồng và những
tài sản khác đƣợc tích dồn đến thời điểm cần nghiên cứu.
2. Tài sản cố định11 là những tài sản hữu hình và vơ hình do q trình
sản xuất tạo ra, đƣợc sử dụng nhiều lần trong quá trình sản xuất và có thời
gian sử dụng trên một năm.
Khái niệm và nội dung của tài sản cố định hữu hình và vơ hình đƣợc
trình bày cụ thể trong báo cáo tổng hợp.
3. Tích lũy tài sản cố định là tồn bộ phần mới tăng thêm trong kỳ của
tài sản cố định có giá trị lớn, đƣợc sử dụng nhiều lần và có thời hạn sử dụng
trong sản xuất trên một năm. Giá trị tài sản cố định mới tăng do kết quả của
đầu tƣ trong năm của tất cả các đơn vị thƣờng trú thuộc các ngành và thành
phần kinh tế. Tích lũy tài sản không bao gồm đầu tƣ vào tài sản tài chính nhƣ:
trái phiếu, cơng trái chính phủ, cơng trái cơng ty mặc dù chúng có mệnh giá
lớn, thời gian sử dụng trên một năm và có thể trao đổi, mua bán giữa các đơn
vị sản xuất.
4. Tích lũy gộp tài sản cố định là tích lũy tài sản cố định trong kỳ (theo
khái niệm 3) mà chƣa loại trừ giá trị tài sản cố định sử dụng trong kỳ. Bao
gồm toàn bộ giá trị tài sản cố định mới tăng trừ đi giá trị chuyển nhƣợng của
tài sản cố định trong suốt thời kỳ hạch toán cộng thêm một phần giá trị tăng
thêm của những tài sản phi sản xuất (nhƣ các địa tầng đất hoặc cải thiện về số
lƣợng, chất lƣợng hoặc năng suất của đất) thực tế thu đƣợc bởi các hoạt động
sản xuất của các đơn vị thể chế.
11

Hiện nay, theo quy định của Bộ Tài chính: tài sản cố định là những tài sản tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất, có giá trị từ 10.000.000 trở lên và có thời hạn sử dụng trên 1 năm.

275



5. Vốn đầu tư cơ bản là toàn bộ chi phí dành cho việc tái sản xuất giản
đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định cho nền kinh tế. Nội dung của
vốn đầu tƣ cơ bản gồm: các khoản chi phí cho khảo sát thiết kế và xây lắp
nhà cửa và vật kiến trúc; mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc; chi phí trồng
mới cây lâu năm; mua sắm súc vật đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định và một số
chi phí khác phát sinh trong quá trình tái sản suất tài sản cố định.
II. Phƣơng pháp kiểm kê liên tiếp và cách tiếp cận của Tổ chức Năng
suất Châu Á
1. Phương pháp kiểm kê liên tiếp
Theo SNA 1993, phƣơng pháp Kiểm kê liên tiếp là phƣơng pháp dùng
để tính tổng số tài sản cố định hiện có và tiêu dùng tài sản cố định từ dãy số
liệu về “Tích lũy gộp tài sản cố định”. Quá trình này đƣợc thực hiện bằng
cách ƣớc tính giá trị tài sản cố định tạo ra do kết quả của q trình tích lũy
gộp tài sản cố định từ những năm trƣớc vẫn còn đƣợc sử dụng đến thời kỳ
hiện tại.
Kết quả nghiên cứu, quan sát trực tiếp về “số năm hoạt động trung bình
của tài sản cố định” trong các giai đoạn đầu tƣ khác nhau có thể đƣợc sử
dụng để ƣớc tính giá trị tài sản cố định khi sử dụng phƣơng pháp Kiểm kê
liên tiếp. Tài sản cố định đƣợc mua sắm theo các giá khác nhau qua các thời
kỳ có thể đƣợc đánh giá lại theo giá của thời điểm hiện hành trên cơ sở sử
dụng hệ thống chỉ số giá phù hợp. Việc xây dựng đƣợc một hệ thống chỉ số
giá có thể sử dụng cho cả một thời kỳ dài là vấn đề hết sức khó khăn cả về
mặt lý luận và thực tế. Nhƣng đây không phải là vấn đề khó khăn riêng của
phƣơng pháp Kiểm kê liên tiếp mà là vấn đề chung đối với tất cả các công
việc liên quan đến chỉ số giá. Tổng giá trị tài sản cố định theo giá hiện hành
bao gồm toàn bộ giá trị tài sản cố định do các quá trình đầu tƣ trong quá khứ
tạo ra hiện còn sử dụng đƣợc và đƣợc đánh giá lại theo giá của ngƣời mua tại
thời điểm hiện tại. Tổng giá trị tài sản cố định cũng có thể đƣợc tính theo giá
cố định nếu cần phải có dãy số liệu hàng năm để so sánh.
Phƣơng pháp Kiểm kê liên tiếp đòi hỏi phải có:

- Nguồn số liệu về tích lũy tài sản cố định càng chi tiết theo các lĩnh
vực kinh tế và theo từng loại tài sản càng tốt.
- Những giả định và sự chấp nhận nào đó về thời gian sử dụng của tài
sản cố định, về mơ hình tính giá trị tài sản đã thanh lý và những giả định liên
quan đến phƣơng pháp khấu hao tài sản cố định. Độ chính xác của số liệu
đƣợc ƣớc tính phụ thuộc rất nhiều vào những giả định đƣợc đƣa ra.
Để có thể hiểu rõ thêm bản chất và nội dung của phƣơng pháp kiểm kê
liên tiếp, đề tài đã giới thiệu chi tiết hơn về phƣơng pháp mà hiện nay các
276


nƣớc thành viên OECD và ESA 1995 đang sử dụng. (Xem cụ thể trong báo
cáo tổng hợp)
2. Cách tiếp cận của Tổ chức Năng suất Châu Á
Để đo tính chỉ tiêu giá trị tài sản cố định của toàn nền kinh tế, hiện nay,
APO đang sử dụng 2 phƣơng pháp tiếp cận: (1) phƣơng pháp tiếp cận của
David Owyong; (2) phƣơng pháp tiếp cận của Renuka Mahadevan và
Noriyoshi Oguchi.
2.1. Phƣơng pháp tiếp cận của David Owyong12
David Owyong đã đƣa ra phƣơng pháp tính giá trị tài sản cố định nhƣ
sau:
Bƣớc 1: Ƣớc tính số liệu về giá trị tài sản cố định cho một năm (t) nào
đó đƣợc coi là năm bắt đầu (gọi là năm gốc) của dãy số liệu bằng cách cộng
dồn số liệu về đầu tƣ của 15 năm đã qua.
Kt It-14 + I t-13 +.......+ It-1 + It
(1)
Trong đó: K t là giá trị tài sản có đến cuối năm t;
I t-14 là tổng số vốn đầu tƣ thực hiện trong năm t-14
Bƣớc 2: Tính dãy số liệu cho các năm trƣớc và sau năm gốc
Bƣớc này yêu cầu phải có số liệu về giá trị khấu hao tài sản cố định.

Trong trƣờng hợp khơng có số liệu, phải dùng một tỷ lệ khấu hao.
Giá trị tài sản cố định của những năm sau năm gốc t đƣợc tính theo
cơng thức:
Kt+i = Kt+i-1 + It+i - d x Kt+i-1
(2)
Trong đó: d là tỷ lệ khấu hao
Giá trị tài sản cố định cho những năm trƣớc năm t đƣợc tính theo cơng
thức:
Kt-i = (Kt-i+1 - It-i+1) : (1-d)
(3)
Những giả định và nguồn số liệu sử dụng trong phƣơng pháp tính
Với phƣơng pháp Kiểm kê liên tiếp, việc ƣớc tính giá trị tài sản của năm
gốc là bƣớc quan trọng và khó khăn nhất. Để có thể đƣa ra đƣợc cách tính giá
trị tài sản của một năm nào đó đƣợc chọn làm năm gốc nhƣ ở bƣớc 1, David
Owyong đã thực hiện các nghiên cứu về mô hình tính thời gian sử dụng của
tài sản của Singapore và tham khảo nguồn số liệu về khấu hao tài sản của một
số nền kinh tế trên thế giới. Đồng thời, Owyong đã giả định rằng: giá trị còn
lại của những tài sản đƣợc đầu tƣ từ trong quá khứ đến trƣớc năm đƣợc sử
dụng để ƣớc tính số liệu cho năm gốc chỉ bằng giá trị khấu hao cộng dồn
hàng năm của những tài sản đƣợc tính trong dãy số liệu đầu tƣ 15 năm trong
bƣớc này. Cụ thể là giá trị còn lại của những tài sản đƣợc đầu tƣ tính đến thời
12

Tiến sỹ, giảng viên Khoa Kinh tế Trƣờng Đại học Tổng hợp Quốc gia Singapore, chuyên gia trƣởng phụ
trách dự án: "Asia-pacific Productivity Data & Analysis 2001”.

277


điểm cuối năm 1975 là xấp xỉ bằng tổng giá trị khấu hao của những tài sản

đƣợc đầu tƣ từ năm 1976 đến năm 1990.
Nguồn số liệu đƣợc sử dụng theo cách tiếp cận của Owyong là vốn đầu
tƣ thực hiện của các năm. Điều này có thể gây một số băn khoăn cho ngƣời
áp dụng vì nguồn số liệu sử dụng trong phƣơng pháp Kiểm kê liên tiếp là tích
lũy tài sản cố định. Song điều này là hồn toàn phù hợp mặc dù nội hàm của
hai chỉ tiêu này cịn có những chênh lệch nhất định. Nếu xem xét theo một
thời gian dài, giá trị tích lũy tài sản là cân bằng với chi phí đầu tƣ vào tài sản
và nếu xét theo một thời kỳ ngắn hạn (một năm chẳng hạn) thì tích lũy tài sản
cố định cũng bằng tổng đầu tƣ trong năm với giả định rằng những cơng trình
đầu tƣ dở dang đầu kỳ và cuối kỳ là bằng nhau.
Theo đánh giá của các chuyên gia APO thì cách tiếp cận này cịn phải
dựa thêm vào một số giả định ngoài những giả định cần có của phƣơng pháp
kiểm kê liên tiếp, nhƣng có thể vẫn phù hợp với điều kiện của những nƣớc
đang phát triển của Châu Á, đồng thời lại rất đơn giản và phù hợp với điều
kiện hạch toán của các nƣớc thuộc APO. Trong điều kiện chƣa có phƣơng
pháp tiếp cận nào hợp lý hơn, nên APO đã chấp nhận để các nƣớc thành viên
sử dụng cách tiếp cận này khi biên soạn hệ thống chỉ tiêu năng suất thời kỳ
1990 - 2000. Trong những dự án tƣơng tự của các năm sau năm 2001, một số
nƣớc (nhƣ Singapore và Indonexia,...) vẫn sử dụng nó để ƣớc tính tổng giá trị
tài sản của nền kinh tế.
2.2. Cách tiếp cận theo Renuka Mahadevan và Noriyoshi Oguchi13
Theo Renuka Mahadevan và Noriyoshi Oguchi, giá trị tài sản cố định
đƣợc xác định theo các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Ƣớc tính giá trị tài sản cố định của một năm nào đó, đƣợc chọn
là năm gốc để tính dãy số liệu. Cơng thức tính nhƣ sau:
KT = IT / (G+D)
(4)
Trong đó: Kt: giá trị tài sản tính đến thời điểm cuối năm t;
It: tích lũy gộp tài sản cố định năm t;
g: tỷ lệ tăng trung bình của I trong một thời kỳ dài tính theo giá

cố định;
d: tỷ lệ khấu hao.
Bƣớc 2: Tính dãy số liệu cho các năm có thể áp dụng tƣơng tự nhƣ cách
tính của David theo cơng thức (2) và (3) đã đƣợc giới thiệu.
13

Renuka Mahadevan: tiến sỹ, Khoa Kinh tế, trƣờng Đại học Queenland, Australia- Chuyên gia trƣởng phụ
trách dự án: “ Asia-Pacific Productivity Data & Analysis 2003”.Noriyoshi Oguchi, giáo sƣ, tiến sỹ Khoa
Thƣơng mại trƣờng Đại học Tổng hợp Senshu- Nhật Bản - Chuyên gia trƣởng phụ trách dự án: “ AsiaPacific Productivity Data & Analysis 2004”.

278


Nhận xét: So với cách tiếp cận của David Owyong, cách tiếp cận này
phù hợp hơn với ý tƣởng đƣa ra của phƣơng pháp Kiểm kê liên tiếp và đã
nhận đƣợc sự đồng tình nhiều hơn của các chuyên gia kinh tế. Đồng thời,
cách tiếp cận cũng đơn giản, dễ tính và phù hợp với điều kiện hạch tốn của
các nƣớc thành viên của APO.
Vấn đề chủ yếu trong hai cách tiếp cận trên nói riêng cũng nhƣ trong
phƣơng pháp Kiểm kê liên tiếp nói chung là tính giá trị tài sản cố định phụ
thuộc nhiều vào việc quyết định năm gốc để tính dãy số liệu. Qua kinh
nghiệm, các chuyên gia đã đƣa ra lời khuyên rằng nếu chúng ta tính đƣợc giá
trị tài sản hiện có của năm gốc càng sớm thì việc tính dãy số về giá trị tài sản
hiện có sẽ tốt hơn.
PHẦN II
THỬ NGHIỆM TÍNH GIÁ TRỊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
CỦA VIỆT NAM THEO PHƢƠNG PHÁP TIẾP CẬN CỦA APO
I. Khả năng đáp ứng của nguồn số liệu
1. Số liệu về đầu tư và tích lũy tài sản cố định
Ở Việt Nam, do điều kiện hạch tốn và địi hỏi của q trình quản lý nền

kinh tế, phạm vi thu thập và tổng hợp số liệu về đầu tƣ và tích luỹ tài sản cố
định cịn có sự khác biệt. Hàng năm, trong các ấn phẩm của Tổng cục Thống
kê có cơng bố số liệu về: vốn đầu tƣ phát triển, vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
và tích lũy tài sản cố định theo giá hiện hành và giá cố định.
Từ những năm 1990 đến nay, Việt Nam đã thực hiện tính các chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp theo Hệ thống tài khoản quốc gia, nên phƣơng pháp tính chỉ
tiêu “tích lũy tài sản cố định” là phù hợp để ƣớc tính giá trị tài sản cố định
cho Việt Nam theo phƣơng pháp Kiểm kê liên tiếp. Về đầu tƣ trong năm, có
hai nguồn số liệu đƣợc công bố trong các ấn phẩm thống kê, đó là số liệu về
vốn đầu tƣ phát triển và số liệu về vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản. Song chỉ có
số liệu về vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản là tƣơng đối phù hợp hơn với chỉ tiêu
“vốn đầu tƣ” đƣợc sử dụng trong phƣơng pháp Kiểm kê liên tiếp theo cách
tiếp cận của David Owyong.
2. Khấu hao tài sản cố định
Rất khó có thể ƣớc lƣợng đƣợc giá trị khấu hao trung bình của các loại
tài sản cố định cho toàn nền kinh tế. Qua tìm hiểu các nguồn số liệu tại các
Bộ/Ngành liên quan, cho thấy Việt Nam chƣa có số liệu về thời gian sử dụng
của tài sản qua số liệu điều tra thực tế, đồng thời cũng khơng có số liệu phản
ánh giá trị khấu hao của các loại tài sản.
Theo thông tin khai thác đƣợc từ tài liệu của các nƣớc cho thấy: để có
thể có đƣợc số liệu về khấu hao tài sản cũng là một vấn đề khó khăn đối với
các nƣớc, họ phải d9667,99
167230,78
176395,29
189751,20
206531,33
236402,18
279411,68
319737,40
364507,53

413771,46
472287,48
524252,81
577134,77
629078,03
706524,13
793597,92
897918,03
1015822,13

Nhận xét: Kết quả tính toán đƣợc cho thấy:
- Đối với những năm sau năm 1990: giá trị tài sản cố định có đến thời
điểm cuối năm của mỗi năm sẽ bị giảm đi nếu tỷ lệ khấu hao càng cao.
- Đối với những năm trƣớc năm 1990: giá trị tài sản cố định có đến thời
điểm cuối năm của mỗi năm lại có xu hƣớng ngƣợc lại với trƣờng hợp trên,
tức là sẽ tăng lên nếu tỷ lệ khấu hao càng cao.
- Dãy số liệu tính đƣợc phụ thuộc vào năm lấy làm gốc để tính cho
những năm khác. (Xem cụ thể trong Báo cáo tổng hợp).
David Owyong đã khuyến nghị chúng ta chọn năm gốc để tính cho dãy
số liệu càng sớm càng tốt. Song, việc lựa chọn này còn tùy thuộc vào sự ổn
định và độ dài của chu kỳ kinh tế của mỗi nƣớc. Với Việt nam, giai đoạn
1976–1990, nền kinh tế bị tàn phá nặng nề trong chiến tranh, đời sống của
ngƣời dân gặp nhiều khó khăn, tốc độ tăng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản cho
thời kỳ này khơng cao. Vì vậy, nếu chọn năm 1990 làm năm gốc để tính thì
số liệu có thể sẽ bị thấp hơn một cách tƣơng đối so với các nền kinh tế khác
trong khu vực và kết quả tính đƣợc có thể thấp hơn cách tính chọn năm gốc
khác sau năm 1990.
281



2. Theo cách tiếp cận của Renuka và Oguchi
Bƣớc 1: Tính tốc độ tăng tích lũy gộp tài sản cố định hàng năm
Bƣớc 2: Tính tốc độ tăng tích lũy gộp tài sản cố định trung bình thời kỳ
Bƣớc 3: Tính giá trị tài sản cố định cho năm đƣợc lấy làm năm gốc
Chọn năm 1985 là năm gốc để tính dãy số liệu, thì giá trị tài sản cố định
tính đến cuối năm 1985 đƣợc theo cơng thức (4) trang 6.
Kết quả tính tốn qua các bƣớc trên đƣợc trình bày cụ thể trong báo cáo
tổng hợp.
Bƣớc 4: Ƣớc lƣợng giá trị tài sản cố định cho các năm còn lại dựa vào
kết quả của năm 1985. Áp dụng tƣơng tự nhƣ bƣớc 3 và 4 của qui trình tính
theo phƣơng pháp của David Owyong. Kết quả tính đƣợc trình bày trong
bảng sau:
Bảng 2: Giá trị tài sản cố định có đến thời điểm cuối năm
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm

Theo tỷ lệ khấu Theo tỷ lệ khấu Theo tỷ lệ khấu Theo tỷ lệ khấu Theo tỷ lệ khấu
hao
hao
hao
hao
hao
0,05
0,045
0,04
0,035
0,03

1985


67245,1

65298,4

63461,2

61724,6

60080,5

1986

80534,7

78319,9

76229,8

74254,0

72383,5

1987

96388,7

93848,7

91450,6


89182,6

87034,3

1988

111381,0

108448,0

105676,6

103053,4

100566,6

1989

126645,6

123258,4

120055,5

117022,0

114144,3

1990


142284,2

138382,3

134691,3

131194,0

127875,0

1991

158607,7

154130,9

149895,6

145882,2

142073,3

1992

179484,5

174371,4

169534,8


164952,5

160604,6

1993

210030,0

204198,4

198683,4

193459,7

188504,4

1994

247054,1

240376,4

234061,1

228079,0

222404,2

1995


289357,4

281678,2

274413,6

267530,4

260999,0

1996

337354,7

328497,5

320115,1

312169,6

304627,0

1997

389672,1

379438,1

369748,5


360559,9

351833,7

1998

448168,9

436344,8

425145,5

414521,7

404429,0

1999

506017,8

492366,7

479433,7

467162,3

455501,5

2000


569389,3

553685,9

538808,4

524692,0

511278,5

2001

639279,6

621278,9

604228,0

588052,8

572686,5

2002

718261,2

697694,1

678218,9


659750,4

642212,2

2003

806556,4

783117,8

760933,2

739904,7

719944,6

2004

903671,7

877020,7

851807,8

827921,0

805259,4

Nhận xét: Kết quả tính cho thấy:
282



- Nếu tỷ lệ khấu hao càng cao thì giá trị tài sản cố định sẽ giảm nhanh
hơn qua các năm và số liệu tính đƣợc của những năm sau năm đƣợc chọn
năm gốc có sự biến động cùng chiều theo các tỷ lệ khấu khác nhau. Điều này
là khác với phƣơng pháp tính của David nhƣ đã chỉ ra ở trên.
- Kết quả tính cũng sẽ bị phụ thuộc vào năm đƣợc chọn làm năm gốc
để tính dãy số phản ánh giá trị tài sản cố định. Kết quả tính đƣợc có xu hƣớng
ngày càng tăng và có sự khác biệt nhiều, có thể là do: từ năm 1985 trở lại đây,
nền kinh tế bắt đầu chuyển sang cơ chế thị trƣờng và là thời kỳ hồi phục của
nền kinh tế sau thời kỳ khủng hoảng, đầu tƣ tăng mạnh, nên tích lũy tài sản
cố định hầu nhƣ đều tăng thêm qua các năm. Tỷ lệ tăng tích lũy tài sản bình
quân thời kỳ chƣa phản ánh dúng tỷ lệ tăng tích lũy tài sản bình qn chung
của cả một chu kỳ kinh tế.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Giá trị tài sản cố định tính đến cuối năm (hoặc đầu năm) của từng năm
là một trong những chỉ tiêu kinh tế quan trọng, là cơ sở cho việc phân tích
kinh tế và hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô và vi mô. Nhƣng để đo
lƣờng đƣợc chúng là một việc làm hết sức khó khăn, phức tạp và tốn kém.
Có hai phƣơng pháp đƣợc sử dụng để đo tính giá trị tài sản, đó là
phƣơng pháp điều tra trực tiếp và phƣơng pháp đo tính gián tiếp qua các
nguồn số liệu khác liên quan. Hầu hết các nƣớc trên thế giới đều phải sử dụng
kết hợp cả hai phƣơng pháp tính này.
Phƣơng pháp kiểm kê liên tiếp là phƣơng pháp gián tiếp đƣợc sử dụng
để ƣớc lƣợng giá trị tài sản cho một ngành, một lĩnh vực hoặc tồn nền kinh
tế. Song phƣơng pháp này địi hỏi phải chấp nhận một số giả thiết nhất định
và cần có những nguồn số liệu phù hợp về chỉ số giá và thời gian sử dụng của
tài sản.
Để có thể ứng dụng phƣơng pháp kiểm kê liên tiếp, các chuyên gia kinh
tế đã có nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhƣng các phƣơng pháp tiếp cận đều

dựa vào hai chỉ tiêu kinh tế quan trọng là vốn đầu tƣ và tích lũy tài sản. Đề tài
đã lựa chọn và giới thiệu hai cách tiếp cận của APO vì thấy chúng có thể phù
hợp hơn với điều kiện của Việt Nam hiện nay.
283


Qua q trình tính tốn thử nghiệm với nguồn số liệu khai thác đƣợc từ
Tổng cục thống kê cho thấy, trong điều kiện Việt Nam chƣa có nguồn số liệu
về giá trị tài sản cố định trên phạm vi toàn nền kinh tế, chúng ta có thể sử
dụng phƣơng pháp Kiểm kê liên tiếp theo cách tiếp cận đã đƣợc giới thiệu để
ƣớc tính phục vụ cho những phân tích kinh tế liên quan.
Để có thể ứng dụng thử nghiệm kết quả nghiên cứu, đề tài xin có một số
kiến nghị sau:
1. Tổng cục Thống kê nên sử dụng kết hợp cả hai phƣơng pháp điều tra
trực tiếp và phƣơng pháp gián tiếp để tính giá trị tài sản cố định. Đối với một
số ngành nào có khả năng điều tra trực tiếp thì tiến hành điều tra để thu thập
số liệu trực tiếp. Đối với những ngành, những lĩnh vực không thể điều tra trực
tiếp đƣợc, hoặc nếu điều tra trực tiếp đƣợc nhƣng q tốn kém, kinh phí
khơng thể đáp ứng thì sử dụng phƣơng pháp gián tiếp để ƣớc tính. Sau đó sẽ
tổng hợp cho tồn nền kinh tế thì nguồn số liệu này sẽ có độ tin cậy cao hơn.
2. Tổng cục Thống kê nên phối hợp với một số Bộ/ngành tổ chức một số
cuộc điều tra riêng (hoặc kết hợp) để thu thập số liệu về tài sản cố định đã
thanh lý hoặc số liệu về thời gian sử dụng của một số loại tài sản. Trên cơ sở
đó ƣớc tính tỷ lệ khấu hao bình quân thực của tài sản cố định cho nền kinh tế
Việt Nam.
3. Đối với điều kiện của Việt nam hiện nay chƣa có nguồn số liệu về giá
trị tài sản cố định, dựa vào kết quả tính tốn thử nghiệm và so sánh đối chiếu
với các nƣớc trong khu vực và quốc tế, chúng tơi kiến nghị có thể sử dụng
phƣơng pháp tính gián tiếp theo cách tiếp cận của Renuka và Oguchi giới
thiệu, với tỷ lệ khấu hao là 3,5% để ƣớc tính số liệu về giá tị tài sản cố định

cho Việt Nam.
4. Viện Khoa học Thống kê nên chủ động tạo điều kiện về kinh phí để
triển khai kết quả nghiên cứu, phối hợp với một số vụ nghiệp vụ thực hiện
việc tính và cơng bố số liệu về giá trị tài sản cố định của nền kinh tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

284


1. Nguyễn Văn Chỉnh – Vũ Quang Việt- Trần Vân- Lê Hoàng: “Kinh tế Việt
Nam thời kỳ đổi mới – Những phân tích và đánh giá quan trọng” – Nhà xuất bản
Thống kê, năm 2002.
2. Nguyễn Thị Đơng: “Hạch tốn kế toán trong các doanh nghiệp” – Nhà xuất
bản Thống kê, Hà Nội 2001.
3. Niên giám thống kê 2004, Nhà Xuất bản Thống kê 2004
4. Đinh Văn Sơn, Trƣờng Đại học Thƣơng mại “Lý thuyết tài chính – tiền tệ”.
5. Phƣơng pháp biên soạn hệ thống tài khoản quốc gia ở Việt Nam, Nhà xuất
bản Thống kê, Hà Nội 2003, trang 306.
6. Lƣu Thị Hƣơng, Vũ Duy Hào: “Tài chính doanh nghiệp” – Nhà xuất bản
Lao động, Hà nội 2003.
7. Từ điển thống kê, Nhà Xuất bản Thống kê năm 1977.
8. Asian Productivity Oganization (2003): Asia – Pacific Productivity Data and
Analysis 2003 – Printed in Japan by Tatsumi Printing, Ltd, Tokyo.
9. Capital stock in Indonexia: “Measurement and Validity Test- Presented on
Irving Fisher Commitee” – Conference, Basel, September 9-10, 2004.
10. N. Gregory Mankiw: “Macroeconomics” – Third Edition, Worth Publishers
1997.
11. Methods used by OECD Countries to Measure Stocks of Fixed Capital OECD, 1992.
12. Gerhard Meinen, Piet Verbiest, Peter-Paul de Wolf, Department of National
Accounts – Statistics Netherlands: “Perpertual Inventory Method – Service lives,

Discard pattern and Depriciation methods”, July 1998.
13. Dr. David Owyong: “Proposal for Project on Productivity and
Competitiveness” – Meetting of National Expert Coordination – held by APO, 26th27th Octorber, 2000 in Bangkok – Thailand
14. System of National Accounts 1993, Annex: Definitions of Assets, pages
305, 306, 307, 309; paragraphs 6.189 [6.58].

285



×