Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Đề tài khoa học: Nghiên cứu xác định nội dung và hình thức phổ biến thông tin thống kê của Trung tâm Tư liệu Thống kê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.48 KB, 33 trang )

ĐỀ TÀI KHOA HỌC
SỐ: 11-TC-2004
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC PHỔ BIẾN
THÔNG TIN THỐNG KÊ CỦA TRUNG TÂM TƢ LIỆU THỐNG KÊ
1. Cấp đề tài

: Tổng cục

2. Thời gian nghiên cứu : Năm 2004-2005
3. Đơn vị chủ trì

: Trung tâm Tƣ liệu Thống kê

4. Đơn vị quản lý

: Viện Khoa học Thống kê

5. Chủ nhiệm đề tài

: CN. Nguyễn Bá Khoáng

6. Những ngƣời phối hợp nghiên cứu:
CN. Ngô Thị Nhƣợng
TS. Trần Kim Đồng
CN. Nguyễn Văn Phẩm
CN. Nguyễn Thị Chiến
CN. Lê Thị Phƣợng
CN. Nguyễn Thị Hồng Hải
CN. Nguyễn Thị Xuân Mai
CN. Đỗ Văn Huân


138


I. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC “NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH NỘI DUNG VÀ
HÌNH THỨC PHỔ BIẾN THÔNG TIN THỐNG KÊ CỦA TRUNG TÂM TƢ
LIỆU THỐNG KÊ” VÀ THỰC TRẠNG PHỔ BIẾN THÔNG TIN THỐNG KÊ
1. Sự cần thiết của việc “Nghiên cứu xác định nội dung và hình thức phổ
biến thông tin thống kê…”
1.1. Yêu cầu đổi mới hoạt động thống kê nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin
của nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước
Trong những năm qua công tác thống kê đã không ngừng đổi mới phù
hợp với tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế của đất nƣớc, trƣớc nhu cầu
thông tin ngày càng tăng và yêu cầu chất lƣợng số liệu thống kê ngày càng
cao, hoạt động kinh tế diễn ra sôi động đã đặt Ngành thống kê đối mặt với cơ
hội và thách thức lớn lao.
Ngày nay công nghệ thông tin phát triển đã giúp cho việc thu thập, lƣu
giữ và sử dụng thông tin đƣợc thuận lợi, nhanh chóng và phổ cập. Công nghệ
thông tin đã liên kết ngƣời cung cấp thông tin với ngƣời sử dụng thông tin
trong một mạng lƣới rộng rãi, không phụ thuộc vào không gian và thời gian.
1.2. Yêu cầu sử dụng có hiệu quả thông tin thống kê
Thực hiện tốt công tác phổ biến thông tin mang lại hiệu quả kinh tế - xã
hội to lớn vì chi phí cho các khâu thu thập, xử lý thông tin thống kê rất tốn
kém đƣợc ngƣời cần thông tin sử dụng có hiệu quả.
Việc phổ biến thông tin chƣa đƣợc coi là nhiệm vụ quan trọng của công
tác thống kê, nên có những cuộc điều tra rất tốn kém tiền của và tốn nhiều
công sức của toàn ngành nhƣng kết quả tổng hợp chỉ gửi tới một số địa chỉ cụ
thể để báo cáo và chỉ phổ biến rộng rãi những kết quả tóm tắt chủ yếu, tình
trạng này kéo dài trong nhiều năm dẫn đến lãng phí lớn về nguồn lực thông
tin.

Công nghệ thông tin có vị trí ngày càng quan trọng trong nền kinh tế, nó
làm tăng hiệu quả quản lý, tăng năng suất lao động và thay đổi phƣơng thức
hoạt động xã hội nói chung và phổ biến thông tin nói riêng.
139


1.3. Xuất phát từ vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Tổng cục Thống
kê nói chung và Trung tâm Tư liệu Thống kê nói riêng
- Căn cứ vào vị trí, vai trò và chức năng nhiệm vụ của Tổng cục Thống

Điều này phù hợp với Nghị quyết mà Uỷ ban Thống kê của Liên hợp
quốc thông qua tháng 4/1994 về “Những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động
thống kê Nhà nƣớc”, là một yếu tố không thể thiếu đƣợc trong hệ thống
thông tin của một xã hội dân chủ, cung cấp cho các cơ quan Nhà nƣớc, các
thành phần kinh tế và cho công chúng những dữ liệu liên quan đến tình hình
kinh tế, dân số, xã hội và môi trƣờng.
Điều này cũng tuân thủ các điều của Luật Thống kê Việt Nam và “Quy
định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê” xác định
Tổng cục trƣởng Tổng cục Thống kê có trách nhiệm và quyền hạn công bố
thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia một cách công
khai, đúng thời hạn và những thông tin thống kê do Tổng cục Thống kê công
bố là những thông tin có giá trị pháp lý.
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Tƣ liệu Thống kê
Căn cứ Nghị định này, ngày 22 tháng 6 năm 2004 Tổng cục trƣởng Tổng
cục Thống kê đã ký quyết định số 403/QĐ-TCTK qui định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức của Trung tâm Tƣ liệu Thống kê.
Trung tâm Tƣ liệu thống kê có chức năng tập hợp, lƣu giữ, quản lý các
tƣ liệu thống kê đã công bố; phổ biến các loại thông tin thống kê này đến các
đối tƣợng dùng tin theo cơ chế phù hợp; là đầu mối thực hiện dịch vụ thống
kê theo quy định của pháp luật và quy chế của Tổng cục.

2. Thực trạng phổ biến thông tin thống kê hiện nay
2.1. Những kết quả đạt được
- Đối tƣợng thông tin mở rộng hơn: Hiện nay, ngoài những đối tƣợng
thông tin nhƣ trƣớc đây, thông tin thống kê còn đƣợc phổ biến đến một số tổ
chức và cá nhân khác trong nƣớc cũng nhƣ nƣớc ngoài.
140


- Lƣợng thông tin phổ biến ngày một nhiều hơn: Trƣớc đây, hầu hết các
thông tin thống kê đƣợc thu thập qua hình thức báo cáo thống kê định kỳ với
hệ thống chỉ tiêu hạn hẹp, chủ yếu phục vụ việc xây dựng và đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch. Hiện nay, ngoài việc duy trì chế độ báo cáo thống kê
định kỳ, các cơ quan thống kê còn thƣờng xuyên tổ chức các cuộc điều tra
thống kê, phục vụ nhiều đối tƣợng dùng tin khác nhau nên lƣợng thông tin
thu thập, xử lý, tổng hợp và phổ biến đến các đối tƣợng dùng tin ngày càng
tăng.
- Hình thức phổ biến thông tin đa dạng hơn và đang từng bƣớc đƣợc đổi
mới theo hƣớng ứng dụng thành tựu của công nghệ thông tin: Ngoài hình
thức phổ biến thông tin truyền thống là các ấn phẩm, cơ quan thống kê đang
từng bƣớc đƣợc phổ biến trên mạng máy vi tính và phổ biến bằng các vật
mang tin đọc qua máy vi tính.
2.2. Những tồn tại và thách thức
- Hệ thống chỉ tiêu thống kê chƣa đồng bộ, chƣa thống nhất còn thiếu
nhiều chỉ tiêu tổng hợp, phân tích, thiếu các chỉ tiêu về chuyên ngành tiền tệ,
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, đầu tƣ xã hội, dịch vụ.
- Nguồn thông tin tuy nhiều nhƣng những thông tin này nhìn chung còn
đƣợc lƣu giữ một cách phân tán, nằm rải rác ở nhiều đơn vị. Mặt khác, việc
hệ thống chỉnh lý, chuẩn hoá các số liệu này cũng chƣa đƣợc chú ý và chƣa
thống nhất.
- Trong những năm qua, hoạt động phổ biến thông tin thống kê ở nƣớc

ta chƣa chú trọng đúng mức đến đổi mới và tăng cƣờng hoạt động phổ biến
thông tin. Thực trạng phổ biến thông tin thống kê hiện nay không những đang
gây trở ngại cho ngƣời dùng tin mà còn ảnh hƣởng không nhỏ đến vai trò và
vị thế của các cơ quan thống kê nói riêng cũng nhƣ của ngành Thống kê nói
chung.
- Thông tin thống kê chƣa đáp ứng, chƣa bám sát yêu cầu của các nhà
đầu tƣ, chỉ đáp ứng trên nguyên tắc cung cấp cái gì mà thống kê có, chứ chƣa
cung cấp đƣợc cái mà các nhà đầu tƣ cần.
141


- Hình thức phổ biến thông tin hiện đại sử dụng tiến bộ của công nghệ
thông tin chƣa đƣợc áp dụng nhiều.
- Chƣa có một cơ chế phổ biến thông tin rõ ràng, minh bạch và dễ tiếp
cận đối với ngƣời dùng tin.
II. XÁC ĐỊNH ĐỐI TƢỢNG THÔNG TIN THỐNG KÊ CỦA TRUNG
TÂM TƢ LIỆU THỐNG KÊ”
1. Xác định đối tƣợng thông tin theo tính ổn định của nội dung thông tin
Đối tƣợng thông tin của Trung tâm Tƣ liệu Thống kê tƣơng đối đa dạng
và ngày càng đƣợc bổ sung, nhƣng nếu xét theo tính ổn định của nội dung
thông tin thì có thể chia đối tƣợng thông tin của Trung tâm Tƣ liệu Thống kê
thành 2 nhóm lớn:
Nhóm thứ nhất, bao gồm những đối tƣợng có nhu cầu thông tin ổn định
và có thể xác định trƣớc đƣợc bằng hệ thống chỉ tiêu cần thông tin và hệ
thống chỉ tiêu này áp dụng đƣợc cho tất cả các chu kỳ cung cấp. Thuộc nhóm
này bao gồm: (1) Lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc ở các cấp; (2) Các cơ quan
tổng hợp nhƣ Văn phòng Trung ƣơng Đảng, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng
Chủ tịch nƣớc, Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính,
Ngân hàng Nhà nƣớc và các bộ, ngành khác; (3) Các cơ quan tổng hợp tƣơng
ứng ở địa phƣơng; (4) Các doanh nghiệp và các nhà đầu tƣ; (5) Các cơ quan

tuyên truyền và thông tin đại chúng trong nƣớc và một số tổ chức quốc tế có
quan hệ thƣờng xuyên với nƣớc ta.
Đặc điểm chung của nhóm đối tƣợng này là có nhu cầu thông tin tƣơng
đối ổn định, có thể xác định trƣớc đƣợc hệ thống chỉ tiêu cần thông tin và chu
kỳ thông tin. Đối với nhóm đối tƣợng này, họ cần cung cấp những thông tin
tổng hợp và tƣơng đối toàn diện ở tầm vĩ mô, phục vụ việc đƣa ra chiến lƣợc,
chính sách và định hƣớng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội trung hạn hoặc
dài hạn và những thông tin phục vụ việc quản lý, điều hành các kế hoạch
ngắn hạn của họ là chủ yếu.
Nhóm thứ hai, bao gồm các đối tƣợng thƣờng không có nhu cầu thông
tin ổn định; hệ thống chỉ tiêu giữa các lần phát sinh nhu cầu thông tin khá
142


khác biệt nhau; thông tin đòi hỏi chi tiết và chuyên sâu về một lĩnh vực, một
ngành hay một vùng lãnh thổ nào đó. Thuộc nhóm này bao gồm: (1) Các cơ
quan và cá nhân sử dụng thông tin thống kê để nghiên cứu, giảng dạy và học
tập; (2) Các doanh nghiệp và các nhà đầu tƣ trong nƣớc cũng nhƣ ngoài
nƣớc; (3) Các tổ chức và cá nhân trong nƣớc và nƣớc ngoài khác.
Đối với nhóm đối tƣợng thứ hai này, một phần nhu cầu thông tin của họ
có thể thoả mãn bằng cách chọn lựa từ các thông tin cung cấp cho nhóm đối
tƣợng thứ nhất. Nhƣng đó chƣa phải là phần chủ yếu vì hầu hết nhu cầu
thông tin của nhóm đối tƣợng này thƣờng là những thông tin rất chi tiết và
chuyên sâu, vƣợt ra ngoài hệ thống chỉ tiêu và số liệu thống kê hiện có sẵn.
2. Xác định đối tƣợng thông tin theo hình thức phổ biến thông tin chủ
yếu áp dụng đối với đối tƣợng
Nếu theo hình thức phổ biến này thì các đối tƣợng thông tin của Trung
tâm Tƣ liệu Thống kê cũng đƣợc chia thành 2 nhóm:
Nhóm thứ nhất, bao gồm những đối tƣợng chủ yếu khai thác thông tin
trên các ấn phẩm do Trung tâm Tƣ liệu Thống kê biên soạn và phát hành hoặc

các ấn phẩm do các đơn vị khác biên soạn và đã công bố nhƣng Trung tâm có
trách nhiệm lƣu giữ tại Trung tâm để các đối tƣợng dùng tin có thể đến khai
thác một cách bình đẳng và dễ dàng.
Nhóm thứ hai, bao gồm những đối tƣợng chủ yếu khai thác thông tin
trên mạng vi tính và dƣới sự trợ giúp của các vật mang tin đọc qua máy vi
tính.
3. Xác định đối tƣợng thông tin theo cơ chế cung cấp thông tin tới đối
tƣợng
Theo cơ chế chi trả cho việc cung cấp thông tin thì đối tƣợng thông tin
của Trung tâm Tƣ liệu Thống kê cũng đƣợc chia thành hai nhóm chính:
Nhóm thứ nhất, bao gồm những đối tƣợng đƣợc cung cấp miễn phí.
Nhóm thứ hai, bao gồm những đối tƣợng phải chi trả cho những thông
tin thống kê mà Trung tâm Tƣ liệu Thống kê đã cung cấp. Việc chi trả này có

143


thể dƣới hình thức thu một phần chi phí hoặc toàn bộ chi phí tuỳ theo đối
tƣợng và yêu cầu thông tin của họ.
III. XÁC ĐỊNH NỘI DUNG PHỔ BIẾN THÔNG TIN THỐNG KÊ CỦA
TRUNG TÂM TƢ LIỆU THỐNG KÊ”
1. Nội dung thông tin về các chỉ tiêu tổng hợp
Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp bao gồm các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất
và phát triển xã hội, hệ thống tài khoản quốc gia, các chỉ tiêu về hoạt động tài
chính của chính phủ, Các chỉ tiêu về kinh tế đối ngoại và các chỉ tiêu về lĩnh
vực tiền tệ. Có thể qui về một số nhóm chỉ tiêu chính nhƣ sau:
(1) Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế - xã hội
- Năng suất lao động xã hội
- Hệ số ICOR
- Chỉ số phát triển con ngƣời (HDI)

(2) Các chỉ tiêu về tài khoản quốc gia
- Tổng sản phẩm trong nƣớc. Tổng sản phẩm trong nƣớc đƣợc tính theo
giá hiện hành và giá so sánh.
- Giá trị sản xuất (GO)
- Cơ cấu tổng sản phẩm trong nƣớc (giá thực tế)
- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nƣớc (giá so sánh)
- Tích luỹ tài sản gộp (giá thực tế và giá so sánh)
- Tích luỹ tài sản thuần (giá thực tế và giá so sánh)
- Tiêu dùng cuối cùng
- Tiêu dùng cuối cùng thực tế của Nhà nƣớc
- Tiêu dùng cuối cùng của cá nhân
- Tổng sản phẩm trong nƣớc bình quân đầu ngƣời
- Tổng thu nhập quốc gia
- Thu nhập quốc gia khả dụng/ thu nhập quốc gia có thể sử dụng
144


- Tiết kiệm so với GDP.
(3) Các Chỉ tiêu về hoạt động tài chính của Chính phủ
- Thu ngân sách Nhà nƣớc
- Chi ngân sách Nhà nƣớc
- Bội chi ngân sách nhà nƣớc.
(4) Các chỉ tiêu về khu vực kinh tế đối ngoại
- Nợ của Chính phủ (hiện có, đến hạn, đã trả)
- Nợ nƣớc ngoài (hiện có, đến hạn, đã trả)
- Cán cân thanh toán quốc tế (khoản mục).
(5) Các chỉ tiêu về tiền tệ
- Tổng phƣơng tiện thanh toán
- Lãi suất tiền gửi bình quân
- Tỷ giá hối đoái bình quân giữa VND và USD

- Dự trữ ngoại hối nhà nƣớc
- Chỉ số giá cổ phiếu Việt Nam (VN Index).
2. Nội dung thông tin về các chỉ tiêu khu vực I, II (nông, lâm nghiệp, thuỷ sản)
2.1. Các chỉ tiêu nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
- Giá trị sản phẩm thu hoạch trên 1ha dất trồng trọt và mặt nƣớc nuôi
trồng thuỷ sản (phân theo tỉnh/TP)
- Diện tích gieo trồng cây hàng năm
- Diện tích cây lâu năm
- Diện tích gieo trồng cây hàng năm đƣợc làm đất bằng máy (phân theo
loại cây, tỉnh/TP)
- Diện tích đất nông nghiệp đƣợc tƣới, tiêu (phân theo loại đất, điều
kiện tƣới, tiêu, tỉnh/TP)
- Năng suất một số cây trồng chủ yếu
145


- Sản lƣợng một số cây trồng chủ yếu
- Sản lƣợng một số sản phẩm nông nghiệp sản xuất bình quân đầu
ngƣời
- Số lƣợng gia súc, gia cầm và vật nuôi khác
- Diện tích rừng trồng tập trung
- Sản lƣợng khai thác gỗ và lâm sản
- Sản lƣợng nuôi trồng thuỷ sản
- Sản lƣợng thuỷ sản khai thác (hay đánh bắt)
- Diện tích mặt nƣớc nuôi trồng thuỷ sản.
2.2. Các chỉ tiêu công nghiệp và xây dựng
- Giá trị sản xuất công nghiệp
- Chỉ số sản xuất công nghiệp (phân theo ngành kinh tế, loại hình kinh
tế, tỉnh/TP)

- Sản lƣợng một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu
- Vốn đầu tƣ thực hiện
- Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
- Doanh thu thuần xây dựng là doanh thu thu đƣợc trong lĩnh vực xây
dựng sau khi đã trừ những khoản phải nộp và các khoản giảm trừ
khác
- Giá trị sản xuất xây dựng
- Giá trị tài sản cố định mới tăng.
3. Nội dung thông tin về các chỉ tiêu khu vực dịch vụ
3.1. Thương mại, giá cả
- Tổng mức bán lẻ hàng hoá và Doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội (giá
thực tế và phân theo loại hình kinh tế và phân theo nhóm hàng)
- Số lƣợng chợ, siêu thị, trung tâm thƣơng mại (phân theo qui mô, loại
hình kinh tế, tỉnh/TP)

146


- Giá trị xuất khẩu hành hoá (phân theo loại hình kinh tế, nƣớc/vùng
lãnh thổ hàng đến, tỉnh/TP, ngành kinh tế, danh mục hàng hoá xuất, nhập
khẩu, danh mục sản phẩm)
- Giá trị nhập khẩu hành hoá (phân theo loại hình kinh tế, nƣớc/vùng
lãnh thổ hàng xuất xứ, tỉnh/TP, ngành kinh tế, danh mục hàng hoá xuất, nhập
khẩu, danh mục sản phẩm)
- Lƣợng và giá trị mặt hàng xuất khẩu chủ yếu (phân theo mặt hàng chủ
yếu, nƣớc/vùng lãnh thổ hàng đến, danh mục hàng hoá xuất, nhập khẩu)
- Lƣợng và giá trị mặt hàng nhập khẩu chủ yếu (phân theo mặt hàng chủ
yếu, nƣớc/vùng lãnh thổ hàng xuất xứ, danh mục hàng hoá XNK)
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
- Chỉ số giá nguyên, nhiên vật liệu dùng cho sản xuất (theo nhóm hàng)

- Chỉ số giá sản xuất (PPI) (phân theo nhóm hàng, vùng)
- Chỉ số giá xuất khẩu/nhập khẩu hàng hoá (phân theo nhóm hàng)
- Giá bán lẻ của một số loại hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng.
3.2. Du lịch
- Số lƣợt khách quốc tế đến Việt Nam (phân theo một số quốc tịch
chính trên thế giới, mục đích, phƣơng tiện)
- Số lƣợt khách Việt Nam ra nƣớc ngoài (phân theo một số nƣớc/vùng
lãnh thổ, mục đích, phƣơng tiện)
- Số lƣợt khách du lịch trong nƣớc (phân theo tỉnh/TP đến)
- Kết quả kinh doanh du lịch của các cơ sở lƣu trú và cơ sở lữ hành
- Chi tiêu của khách quốc tế đến Việt Nam (phân theo loại chi tiêu,
quốc tịch)
- Chi tiêu của khách du lịch trong nƣớc (phân theo loại chi tiêu,
tỉnh/TP)
3.3. Giao thông vận tải
- Phƣơng tiện vận tải

147


- Khối lƣợng hành khách vận chuyển và luân chuyển (phân theo ngành
vận tải, cấp quản lý, thành phần kinh tế và tỉnh/TP)
- Khối lƣợng hàng hoá vận chuyển và luân chuyển (phân theo ngành
vận tải, cấp quản lý, thành phần kinh tế và tỉnh/TP).
3.4. Bưu chính, viễn thông
- Sản lƣợng và doanh thu bƣu chính viễn thông (phân theo loại sản
phẩm và ngành kinh tế)
- Số thuê bao điện thoại, internet (phân theo loại thuê bao, tỉnh/TP)
- Số thuê bao điện thoại bình quân 100 dân (phân theo loại thuê bao,
tỉnh/TP)

- Số đơn vị có trang tin điện tử (phân theo loại hình kinh tế, ngành kinh
tế, tỉnh/TP)
- Số đơn vị có giao dịch thƣơng mại điện tử mức độ hoàn chỉnh
(Ecommerce) (phân theo loại hình kinh tế, ngành kinh tế)
- Số máy vi tính đang sử dụng (phân theo đối tƣợng sử dụng, tỉnh/TP).
3.5. Giáo dục và đào tạo
- Số trƣờng, lớp, phòng học mầm non (phân theo loại hình, loại trƣờng,
tỉnh/TP)
- Số giáo viên; số học sinh mầm non (phân theo loại hình, loại trƣờng,
giới tính, dân tộc, tỉnh/TP)
- Số trƣờng học; số lớp, phòng học phổ thông (phân theo loại hình, cấp
học, loại trƣờng, tỉnh/TP)
- Số giáo viên; số học sinh phổ thông (phân theo loại hình, cấp học, giới
tính, dân tộc, tỉnh/TP)
- Tỷ lệ học sinh phổ thông tốt nghiệp (phân theo cấp học, giới tính,
tỉnh/TP)
- Tỷ lệ học sinh phổ thông lƣu ban, bỏ học (phân theo cấp học, giới tính,
tỉnh/TP)

148


- Số trƣờng học, phòng thí nghiệm, thƣ viện, xƣởng thực tập…của các
trƣờng trung học chuyên nghiệp (THCN) (phân theo loại hình, cấp
quản lý, tỉnh/TP)
- Số giáo viên; số học sinh THCN (phân theo loại hình, cấp quản lý,
giới tính, dân tộc, tỉnh/TP)
- Số trƣờng học, phòng thí nghiệm, thƣ viện, xƣởng thực tập…của các
trƣờng cao đẳng (phân theo loại hình, cấp quản lý, tỉnh/TP)
- Số giáo viên; số học sinh cao đẳng (phân theo loại hình, cấp quản lý,

giới tính, dân tộc, tỉnh/TP)
- Số trƣờng học, phòng thí nghiệm, thƣ viện, xƣởng thực tập…của các
trƣờng đại học (phân theo loại hình, cấp quản lý, tỉnh/TP)
- Số giáo viên; số học sinh đại học (phân theo loại hình, cấp quản lý,
giới tính, dân tộc, tỉnh/TP)
- Số ngƣời đƣợc đào tạo sau đại học
- Chi cho hoạt động giáo dục và đào tạo.
3.6. Y tế và chăm sóc sức khoẻ
- Số cơ sở y tế, số giƣờng bệnh (phân theo loại hình, cấp quản lý, loại
cơ sở, tỉnh/TP)
- Số cán bộ y tế (phân theo loại hình, chuyên ngành, cấp quản lý, loại
cơ sở, giới tính, dân tộc, trình độ, tỉnh/TP)
- Số bác sỹ bình quân 1 vạn dân (Phân theo tỉnh/TP)
- Tỷ lệ trạm y tế xã/phƣờng thị trấn có bác sỹ (phân theo tỉnh/TP)
- Tỷ lệ trạm y tế xã/phƣờng thị trấn có y sỹ sản nhi hoặc nữ hộ sinh (phân
theo tỉnh/TP)
- Tỷ lệ mắc/chết 10 bệnh/nhóm bệnh cao nhất tính trên 100.000 dân (phân
theo bệnh/nhóm bệnh, giới tính)
- Tỷ lệ trẻ em dƣới 1 tuổi đƣợc tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin
(phân theo tỉnh/TP)
149


- Tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi bị suy dinh dƣỡng (phân theo mức độ SDD,
giới tính, dân tộc, tháng tuổi, thành thị/nông thôn, tỉnh/TP)
- Số vụ, số ngƣời bị ngộ độc thức ăn (phân theo tỉnh/TP)
- Số ca mắc, số ngƣời chết do các bệnh dịch (phân theo giới tính, nhóm
tuổi, tỉnh/TP)
- Chi cho hoạt động y tế (phân theo nguồn, khoản mục).
3.7. Văn hoá, thông tin, thể thao

- Số nhà xuất bản, toà soạn báo, tạp chí (phân theo loại hình, loại xuất
bản phẩm, cấp quản lý, tỉnh/TP)
- Số đầu, bản sách, báo, tạp chí, băng đĩa xuất bản (phân theo loại xuất
bản phẩm, ngôn ngữ, tỉnh/TP)
- Số hãng phim (phân theo loại hình)
- Số bộ, bản phim sản xuất, xuất, nhập khẩu (Phân theo thể loại phim,
chất liệu)
- Số thƣ viện, tài liệu trong thƣ viện (phân theo loại thƣ viện, loại tài
liệu, cấp quản lý, tỉnh/TP)
- Số lƣợt ngƣời đƣợc phục vụ trong thƣ viện (phân theo loại thƣ viện,
cấp quản lý, tỉnh/TP)
- Số đơn vị chiếu bóng, số rạp và số lƣợt ngƣời xem chiếu bóng (phân
theo tỉnh/TP)
- Số đơn vị nghệ thuật, số rạp hát, số buổi biểu diễn và số lƣợt ngƣời
xem biểu diễn nghệ thuật (phân theo loại hình nghệ thuật, tỉnh/TP)
- Số di tích đƣợc xếp hạng (phân theo loại di tích, cấp công nhận,
tỉnh/TP)
- Số đài phát thanh truyền hình (phân theo cấp quản lý)
- Số xã đã đƣợc phủ sóng phát thanh, truyền hình (phân theo tỉnh/TP)
- Chi cho hoạt động sự nghiệp văn hoá, thông tin (phân theo nguồn,
khoản mục)
150


- Số vận động viên, trọng tài (phân theo cấp quản lý, đẳng cấp, môn thể
thao, giới tính, tỉnh/TP)
- Số huy chƣơng trong các kỳ thi đấu quốc tế (phân theo loại huy
chƣơng, môn thể thao, giới tính, tỉnh/TP)
- Tỷ lệ tập luyện thể dục thể thao thƣờng xuyên (phân theo giới tính,
tỉnh/TP)

- Chi cho hoạt động sự nghiệp thể thao (phân theo nguồn, khoản mục).
4. Nội dung thông tin về các chỉ tiêu điều kiện tự nhiên, đất đai, xã hội và
môi trƣờng
4.1. Điều kiện tự nhiên, đất đai
- Diện tích đất (phân theo hiện trạng sử dụng, tỉnh/TP)
- Số giờ nắng, lƣợng mƣa, độ ẩm không khí, nhiệt độ không khí (phân
theo tháng, trạm quan sát đại diện)
- Mực nƣớc và lƣu lƣợng ở một số sông chính (phân theo sông chính)
- Số đơn vị hành chính (phân theo cấp hành chính).
4.2. Xã hội
- Dân số (phân theo giới tính, độ tuổi, thành thị/nông thôn, tỉnh/TP)
- Số hộ (phân theo loại hộ, qui mô hộ, thành thị/nông thôn, tỉnh/TP)
- Mật độ dân số (phân theo tỉnh/TP)
- Tỷ suất sinh thô (phân theo giới tính, thành thị/nông thôn, tỉnh/TP)
- Tổng tỷ suất sinh (phân theo thành thị/nông thôn, tỉnh/TP)
- Tỷ suất chết thô (phân theo giới tính, nhóm tuổi, thành thị/nông thôn,
tỉnh/TP)
- Tỷ suất tăng dân số (phân theo thành thị/nông thôn, tỉnh/TP)
- Tỷ suất nhập cƣ, xuất cƣ, tỷ suất di cƣ thuần (phân theo tỉnh/TP)
- Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh (phân theo giới tính, thành
thị/nông thôn, tỉnh/TP)
151


- Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ (phân theo giới tính, nhóm
tuổi, thành thị/nông thôn, tỉnh/TP với chu kỳ 5 năm); (phân theo dân
tộc, giới tính, nhóm tuổi, thành thị/nông thôn, tỉnh/TP với chu kỳ 10
năm)
- Số năm đi học trung bình của dân số (phân theo giới tính, thành
thị/nông thôn, tỉnh/TP với chu kỳ 5 năm); (phân theo dân tộc, giới

tính, thành thị/nông thôn, tỉnh/TP với chu kỳ 10 năm)
- Lực lƣợng lao động (phân theo giới tính, nhóm tuổi, thành thị/nông
thôn, tỉnh/TP)
- Lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân (phân theo giới
tính, ngành kinh tế, loại hình kinh tế, tỉnh/TP)
- Tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân đã qua đào
tạo (phân theo giới tính, ngành kinh tế, loại hình kinh tế, tỉnh/TP)
- Số ngƣời thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị (phân theo
giới tính, nhóm tuổi, trình độ chuyên môn, thời gian thất nghiệp,
tỉnh/TP)
- Số ngày làm việc bình quân 1 lao động ở nông thôn (phân theo giới
tính, ngành kinh tế, tỉnh/TP)
- Số lao động đƣợc tạo việc làm (phân theo giới tính, ngành kinh tế,
tỉnh/TP)
- Thu nhập bình quân 1 lao động đang làm việc (phân theo ngành kinh
tế, loại hình kinh tế)
- Thu nhập bình quân nhân khẩu 1 tháng (phân theo nguồn thu, nhóm
thu nhập, thành thị/nông thôn, tỉnh/TP với chu kỳ 2 năm)
- Chênh lệch thu nhập bình quân nhân khẩu của nhóm hộ có thu nhập
cao nhất so với nhóm hộ có thu nhập thấp nhất (phân theo nguồn thu,
nhóm thu nhập, thành thị/nông thôn, tỉnh/TP với chu kỳ 2 năm)
- Chi tiêu bình quân nhân khẩu 1 tháng (phân theo khoản chi, nhóm thu
nhập, thành thị/nông thôn, vùng với chu kỳ 2 năm)

152


- Tỷ lệ nghèo (phân theo nhóm dân tộc, thành thị/nông thôn, tỉnh/TP
với chu kỳ 2 năm)
- Chỉ số khoảng cách nghèo (phân theo thành thị/nông thôn, vùng với

chu kỳ 2 năm)
- Mức tiêu dùng 1 số mặt hàng chủ yếu bình quân nhân khẩu 1 tháng
(phân theo mặt hàng, nhóm thu nhập, thành thị/nông thôn, tỉnh/TP với
chu kỳ 2 năm)
- Cơ cấu nhà ở của hộ gia đình (phân theo sở hữu, loại nhà, diện tích
nhà, nhóm thu nhập, thành thị/nông thôn, tỉnh/TP với chu kỳ 2 năm)
- Diện tích nhà ở bình quân nhân khẩu (phân theo sở hữu, loại nhà,
nhóm thu nhập, thành thị/nông thôn, tỉnh/TP với chu kỳ 2 năm)
- Tỷ lệ hộ gia đình dùng điện sinh hoạt, dùng nƣớc hợp vệ sinh, dùng hố
xí hợp vệ sinh (phân theo thành thị/nông thôn, tỉnh/TP với chu kỳ 2
năm)
- Tỷ lệ che phủ rừng (phân theo tỉnh/TP)
- Diện tích rừng bị cháy, bị chặt phá (phân theo loại rừng, tỉnh/TP)
- Số vụ thiên tai và mức độ thiệt hại (phân theo loại thiên tai, tỉnh/TP)
- Chỉ số phát triển giới
- Tỷ lệ nữ tham gia các cấp uỷ Đảng (phân theo cấp uỷ, dân tộc, nhóm
tuổi, trình độ học vấn)
- Tỷ lệ nữ là đại biểu quốc hội (phân theo dân tộc, nhóm tuổi, trình độ
học vấn)
- Tỷ lệ nữ là đại biểu hội đồng nhân dân (phân theo cấp hành chính,
dân tộc, nhóm tuổi, trình độ học vấn)
- Tỷ lệ nữ đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo chính quyền (phân theo cấp
hành chính, dân tộc, nhóm tuổi, trình độ học vấn)
- Tỷ lệ nữ đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo ở doanh nghiệp (phân theo
loại hình kinh tế, dân tộc, nhóm tuổi, trình độ học vấn).
5. Nội dung thông tin về các cuộc điều tra thống kê
153


5.1. Nội dung thông tin các cuộc Tổng điều tra thống kê

Nội dung phổ biến thông tin của các cuộc Tổng điều tra đƣợc xác định
gồm: (1) Phƣơng án tiến hành tổng điều tra; bảng hỏi; (2) Tài liệu đánh giá
chất lƣợng của tổng điều tra (nếu có); (3) Cơ sở dữ liệu của cuộc tổng điều tra
(cơ sở dữ liệu vĩ mô và vi mô); (4) Các kết quả chủ yếu…
Tổng cục Thống kê có các cuộc Tổng điều tra sau:
- Tổng điều tra dân số và nhà ở (đƣợc tiến hành 10 năm 1 lần)
- Tổng điều tra các cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp (tiến hành năm
1995 và năm 2002 (chu kỳ 5 năm))
- Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản (tiến hành năm
1994, 2001 và 2006 (chu kỳ 5 năm)).
5.2. Nội dung thông tin các cuộc điều tra thống kê định kỳ
Nội dung phổ biến thông tin của các cuộc điều tra đƣợc xác định gồm:
(1) Phƣơng án điều tra; bảng hỏi; thiết kế mẫu (nếu có); (2) Tài liệu đánh giá
chất lƣợng của tổng điều tra (nếu có); (3) Cơ sở dữ liệu của các cuộc điều tra
(cơ sở dữ liệu vĩ mô và vi mô); (4) Các kết quả chủ yếu…
Tổng cục Thống kê có các cuộc điều tra thống kê định kỳ nhƣ sau:
- Điều tra toàn bộ công nghiệp (tiến hành năm 1998, năm 2001) và hiện
nay là điều tra doanh nghiệp hàng năm từ 2002
- Điều tra mức sống hộ gia đình 2 năm 1 lần
- Các cuộc điều tra thống kê hàng năm do Tổng cục Thống kê tiến
hành:
1) Điều tra biến động dân số và kế hoạch hoá gia đình 1-4 hàng năm
2) Điều tra diện tích gieo cấy các loại cây trồng và điều tra năng suất
sản lƣợng cây trồng
3) Điều tra chăn nuôi 1 tháng 4 và 1 tháng 8 hàng năm
4) Điều tra lâm nghiệp ngoài quốc doanh và điều tra thuỷ sản ngoài
quốc doanh

154



5) Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể phi nông, lâm nghiệp và
thuỷ sản 1 tháng 10 hàng năm
6) Điều tra mạng lƣới điểm du lịch và điều tra bổ sung về chi tiêu khách
du lịch ngày 1 tháng 6 và 30 tháng 8
7) Điều tra doanh nghiệp hàng năm
8) Điều tra vốn đầu tƣ phát triển và tích luỹ tài sản …
- Các cuộc điều tra thống kê định kỳ hàng quí, hàng tháng do Tổng cục
Thống kê tiến hành
- Các cuộc điều tra thống kê không thƣờng xuyên đã đƣợc Tổng cục
Thống kê tiến hành trong những năm qua
- Các cuộc điều tra thống kê khác mà Tổng cục Thống kê là cơ quan phối
hợp và các cuộc điều tra do các Bộ ngành khác tiến hành nhƣng có các thông
tin tổng hợp liên quan đến nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia …
6. Nội dung thông tin về văn bản pháp lý và phƣơng pháp thống kê
6.1. Các văn bản pháp lý
(1) Luật Thống kê: Luật này đã đƣợc Chủ tịch nƣớc ký Lệnh công bố số
13/L/CTN ngày 26 tháng 6 năm 2003 và có hiệu lực thi hành từ 01/01/2004.
(2) Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2004 của Chính
phủ qui định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê
(3) Nghị định số 101/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê...
6.2. Phương pháp, chế độ thống kê
(1) Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
(2) Hệ thống điều tra thống kê quốc gia
(3) Các chế độ báo cáo thống kê
(4) Các bảng danh mục thống kê
(5) Các phƣơng pháp thống kê khác
7. Nội dung thông tin khác
155



(1) Các báo cáo phân tích thống kê dài năm và hàng năm
(2) Thông tin về hoạt động khoa học thống kê
(3) Các thông tin về các metadata của Hệ thống phổ biến số liệu chung
(GDDS)
(4) Các thông tin từ các ấn phẩm của các Bộ ngành khác
(5) Các thông tin từ báo chí
(6) Các thông tin từ các ấn phẩm thống kê nƣớc ngoài và các tổ chức
quốc tế...
IV. XÁC ĐỊNH CÁC HÌNH THỨC PHỔ BIẾN THÔNG TIN THỐNG KÊ
CHỦ YẾU CỦA TRUNG TÂM TƢ LIỆU THỐNG KÊ”
1. Xây dựng trang tin điện tử kết nối internet
1.1. Mục đích và yêu cầu cơ bản xây dựng website thống kê kết nối internet
1.1.1. Mục đích xây dựng website thống kê kết nối internet
- Web nhƣ là một công cụ hiện đại cung cấp các cách thức hiệu quả
hơn và nhanh chóng hơn trong việc trao đổi, chia sẻ và cung cấp thông tin
cho các cơ quan Nhà nƣớc Bộ ngành và các địa phƣơng của Việt Nam.
- Web tạo khả năng phổ biến thông tin rộng lớn với các dạng khác nhau
một cách kịp thời, hiệu quả, chi phí thấp và chất lƣợng cao.
- Phổ biến thông tin trên Web làm giảm bớt nhu cầu ấn phẩm phải in ra
vì vậy làm giảm chi phí in ấn.
- Web giúp ngƣời dùng tin tiếp nhận thông tin một cách chủ động,
nhanh chóng và dễ dàng xử lý thông tin khi cần, mang lại hiệu quả cho ngƣời
dùng tin và xã hội, nâng cao vị thế của Ngành Thống kê.
- Cung cấp các thông tin thống kê nhanh và hiệu quả cho đông đảo
những ngƣời dùng tin trong nƣớc và quốc tế.
- Nâng cao chất lƣợng thông tin thống kê cũng nhƣ tăng cƣờng năng
lực quản lý thông tin và xử lý dữ liệu thống kê.
- Thực hiện từng bƣớc tin học hoá trong lĩnh vực thống kê tiến tới xây

dựng một mạng thông tin thống kê.
156


1.1.2. Các yêu cầu cơ bản xây dựng Website thống kê kết nối internet
- Yêu cầu về nội dung thông tin: Hệ thống thông tin thống kê đƣợc xây
dựng đảm bảo việc cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời và đƣợc
cập nhật thƣờng xuyên.
- Website thống kê phải mang đặc thù nghề nghiệp, nên cách thể hiện
nội dung thông tin phải đảm bảo đƣợc các dạng thể hiện nhƣ bảng biểu, biểu
đồ, hình ảnh và dạng bài viết phân tích.
- Tổ chức thông tin trên Website phải hợp lý, các mục thông tin phải
gắn với từng chủ đề, từng đơn vị và các thông tin liên quan phải đƣợc link
với nhau. Thông tin đƣợc tổ chức thành nhiều tầng, nhiều lớp để phù hợp với
nhu cầu của ngƣời sử dụng (Từ thông tin tổng hợp dẫn đến các thông tin chi
tiết).
- Thông tin phải đƣợc biên tập chuẩn về phông chữ (Unicode), tối ƣu
hoá các trang tin để dễ xem trên màn hình máy vi tính.
- Hệ thống thƣ tín điện tử phải đƣợc tổ chức tiện dụng và đáp ứng nhu
cầu của cán bộ công chức trong và ngoài ngành, của công chúng khi cần trao
đổi với Tổng cục Thống kê.
- Thiết kế về hình thức: đảm bảo tính thẩm mỹ trong thiết kế, kết hợp
đƣợc phong cách hiện đại và truyền thống.
- Website thống kê cần đƣợc xây dựng với kỹ thuật, công nghệ tiên
tiến, hiện đại và có tính mở để đảm bảo tính thuận tiện trong sử dụng và tính
an toàn bảo mật trong khai thác thông tin.
- Website thống kê kết nối internet phải đƣợc xây dựng 2 phiên bản
(tiếng Việt và tiếng Anh), dễ truy cập và khai thác thông tin.
- Đảm bảo kỹ thuật (tốc độ) trong truyền tải thông tin.
1.2. Cấu trúc của Website thống kê

- Panel chính phía trên gồm các chƣơng chính: Trang chủ; thƣ tín; góp
ý; trang liên kết; hỗ trợ, cấu trúc trang và thông tin thống kê hàng tháng.
- Panel bên trái gồm các mục thông tin chính: Giới thiệu; tin tức -sự
kiện; thông cáo báo chí; số liệu thống kê; các cuộc điều tra thống kê; cơ sở dữ
157


liệu thống kê; phƣơng pháp thống kê; văn bản pháp lý; hỏi đáp; thăm dò dƣ
luận; biểu đồ chỉ số giá tiêu dùng.
- Panel bên phải gồm các mục thông tin chính: Chuyên đề phân tích;
công nghệ thông tin; hoạt động khoa học thống kê; Hệ thống Phổ biến số liệu
chung; Tạp chí Con số và Sự kiện; các ấn phẩm thống kê; tỷ giá hối đoái;
quảng cáo.
- Panel giữa gồm: Thông tin nổi bật; bảng số liệu một số chỉ tiêu chủ
yếu về kinh tế - xã hội tháng, quí, năm; thời sự kinh tế - xã hội; tin địa
phƣơng; tin hoạt động ngành.
- Panel phía dƣới cùng gồm: công cụ hỗ trợ tìm kiếm thông tin; hiển thị
số lƣợt ngƣời truy cập.
- Phiên bản tiếng Anh cũng đƣợc cấu trúc tƣơng tự nhƣ cấu trúc của
phiên bản tiếng Việt và đƣợc đƣa song song với phiên bản tiếng Việt, cũng
bao gồm đầy đủ các chƣơng mục chính nhƣ tiếng Việt nhƣng về nội dung
thông tin đƣa lên Website có thể hạn chế hơn phiên bản tiếng Việt.
1.3. Nội dung thông tin chủ yếu đưa lên Website thống kê
Dựa theo Qui chế đảm bảo, an ninh mạng máy tính trong cung cấp dịch
vụ, thông tin và sử dụng Internet thuộc Tổng cục Thống kê (Ban hành theo
Quyết định số 964 ngày 25 tháng 4 năm 2005 của Tổng cục trƣởng Tổng cục
Thống kê).
Nội dung thông tin cụ thể đưa lên một số mục chính của Website thống kê
như sau:
- Thông tin thống kê hàng tháng

- Giới thiệu về Tổng cục Thống kê
- Tin tức - sự kiện gồm
- Thông cáo báo chí
- Số liệu thống kê
- Các cuộc điều tra thống kê
- Cơ sở dữ liệu
158


- Phƣơng pháp thống kê
- Các văn bản pháp
- Các chuyên đề phân tớch
- Công nghệ thông tin
- Hoạt động khoa học thống kê
- Hệ thống phổ biến số liệu chung (GDDS)
- Tạp chí Con số và Sự kiện
- Các ấn phẩm thống kê
- Liên kết ...
2. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ phổ biến thông tin
2.1. Mục tiêu của việc xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê kinh tế - xã hội
Cơ sở dữ liệu thống kê là một hệ thống quản lý, sắp xếp, lƣu giữ và cập
nhật thông tin một cách khoa học nhằm mục đích cung cấp, phục vụ nhanh
chóng, đầy đủ và thuận tiện các nhu cầu đa dạng của các đối tƣợng dùng tin.
2.2. Cấu trúc cơ sở dữ liệu thống kê kinh tế - xã hội
- Cơ sở dữ liệu thống kê hành chính, đất đai, khí tƣợng thuỷ văn
- Cơ sở dữ liệu thống kê dân số, lao động và việc làm
- Cơ sở dữ liệu thống kê tài khoản quốc gia
- Cơ sở dữ liệu thống kê nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản
- Cơ sở dữ liệu thống kê công nghiệp
- Cơ sở dữ liệu về lĩnh vực đầu tƣ

- Cơ sở dữ liệu về thƣơng mại và giá cả
- Cơ sở dữ liệu về du lịch
- Cơ sở dữ hiệu về doanh nghiệp
- Cơ sở dữ liệu về vận tải và bƣu điện
- Cơ sở dữ liệu về giáo dục
- Cơ sở dữ liệu về y tế
159


- Cơ sở dữ liệu về văn hoá, xã hội và đời sống
- Cơ sở dữ liệu về các vấn đề khác
- Cơ sở dữ liệu về thống kê nƣớc ngoài.
3. Phổ biến thông tin qua điện thoại và một số vật mang tin điện tử
3.1. Hình thức phổ biến thông tin thống kê qua điện thoại
Ngƣời dùng tin ngày nay ngoài việc tra cứu, tìm kiếm thông tin bằng các
phƣơng tiện truyền thống có thể sử dụng điện thoại nhƣ một công cụ hữu
hiệu để tìm kiếm thông tin. Tại Tổng cục Thống kê bƣớc đầu đã có hình thức
trả lời thông tin qua điện thoại. Tuy nhiên hình thức trả lời thông tin này mới
chỉ là việc giải đáp những thắc mắc của ngƣời sử dụng tin tại các đơn vị
nghiệp vụ mà chƣa đƣợc tập trung về một mối, đƣa nó trở thành một hình
thức dịch vụ tƣ vấn và cung cấp thông tin có thu phí. Để hình thức phổ biến
thông tin thống kê qua điện thoại có thể trở thành hoạt động dịch vụ tƣ vấn và
cung cấp thông tin có thu phí cần có những điều kiện cơ bản sau:
- Một là, xây dựng một hệ cơ sở dữ liệu thống kê dựa trên các nguồn
thông tin Tổng cục Thống kê hiện có từ chế độ báo cáo thống kê thƣờng
xuyên, từ các cuộc điều tra định kỳ và điều tra theo nhu cầu.
- Hai là, xây dựng cơ chế phối hợp giữa Trung tâm Tƣ liệu Thống kê
và các đơn vị nghiệp vụ trong Tổng cục.
- Ba là, xây dựng quy chế phổ biến thông tin thống kê qua điện thoại về
mức độ cung cấp (miễn phí, phí dịch vụ số liệu, phí dịch vụ tƣ vấn nghiệp

vụ...)
- Bốn là, đào tạo các cán bộ có kiến thức tổng hợp về nhiều lĩnh vực, có
thể nhanh chóng nắm bắt đƣợc nhu cầu thông tin qua điện thoại.
Trên cơ sở đã xây dựng đƣợc cơ chế hoạt động và các điều kiện phù hợp
đã nêu ở trên, Trung tâm Tƣ liệu sẽ có một máy điện thoại đặt tại phòng Phát
triển sản phẩm và dịch vụ thống kê chuyên sử dụng cho hoạt động dịch vụ
thống kê. Số máy điện thoại này sẽ có từ 1-2 ngƣời chuyên trách, trực theo
thời gian quy định, ngoài hoạt động cung cấp thông tin có trong cơ sở dữ liệu,
mọi thông tin dƣới dạng tƣ vấn đều liên lạc trực tiếp với các chuyên gia đầu
160


ngành về các lĩnh vực. Để thực hiện đƣợc hình thức phổ biến thông tin qua
điện thoại đòi hỏi sự nỗ lực không chỉ của Trung tâm Tƣ liệu Thống kê mà
còn cần tới sự phối hợp chặt chẽ của các vụ nghiệp vụ về số liệu, về nhân
lực...
3.2. Hình thức phổ biến thông tin qua các vật mang tin điện tử
Các vật mang tin điện tử nhƣ đƣợc trình bày ở phần trên gồm: (i) các sản
phẩm in ấn từ máy tính, (ii) đĩa mềm, (iii) truyền qua mạng máy tính internet,
(iv) CR-ROM, DVD, và (v) dịch vụ điện thoại, fax và email...
Cũng giống nhƣ hình thức phổ biến thông tin qua điện thoại, hình thức
phổ biến thông tin áp dụng công nghệ tiên tiến cũng cần đáp ứng các điều
kiện cơ bản nhƣ trên.
4. Phổ biến thông tin qua xây dựng thƣ viện tƣ liệu thống kê
4.1. Xây dựng điều kiện cơ sở vật chất cho thư viện tư liệu thống kê
(1) Kho sách và phòng đọc:
Kho sách và phòng đọc là yêu cầu tối thiểu cần phải có cho một thƣ
viện. Đó là nơi lƣu giữ và bảo quản các tƣ liệu, yêu cầu phải thoáng mát, phải
đủ tiêu chuẩn theo quy định về lƣu trữ, bảo vệ tài liệu vĩnh cửu. Các phòng
đều có thang để ngƣời đọc hoặc nhân viên thƣ viện có thể sử dụng dễ dàng

khi lấy, trả tài liệu ở trên cao, trong kho sách, các ngăn giá sách có chiều cao
hợp lý, các giá sách sắp đặt một cách khoa học .
Phòng đọc yêu cầu phải thoáng mát, đủ ánh sáng, có đủ bàn ghế, chỗ
ngồi tạo điều kiện cho ngƣời đọc thoải mái, các phòng trên cần có giá sách
cao, chia tầng, ngăn hợp lý, có thể đặt, để các loại sách khác nhau, phòng đọc
có thể để một số sách báo, tạp chí thƣờng nhật, ngƣời đọc có thể tự do lựa
chọn. Diện tích phòng đọc khoảng 50 m2. Tại đây bạn đọc nghiên cứu tại chỗ,
tra cứu danh mục tài liệu trên máy, hoặc trên tài liệu đƣợc in sẵn.
(2) Máy tính và các bộ công cụ:
Cần trang bị cho mỗi nhân viên thƣ viện 1 máy tính, để phục vụ cho việc
quản lý tƣ liệu trong quá trình giao dịch ở thƣ viện (mƣợn, trả sách).

161


Cần có 1-2 máy tính ở phòng đọc, tại đó khách có thể tìm kiếm sách qua
thƣ mục và nội dung sách lƣu trên máy. Ban đầu, có thể thiết lập thƣ mục
thông qua các phiếu sách (catalog). Với trình độ ứng dụng thông tin hiện nay,
các thƣ viện hiện đại ứng dụng tìm kiếm sách bằng thƣ mục điện tử trên máy
tính, tuy nhiên có thể in thành tập thƣ mục tên sách đƣợc phân tổ theo tiêu
thức nào đó có thể là tên sách, tên tác giả, năm xuất bản vv… để khách tra
cứu.
Các nhân viên thƣ viện phải đƣợc đào tạo những kiến thức mới về thƣ
viện, thƣờng xuyên đƣợc cập nhật các kỹ năng sử dụng những bộ chƣơng
trình mới nhất về quản lý thƣ viện.
4.2. Quản lý dịch vụ thư viện
- Thƣờng xuyên theo dõi, đôn đốc các đơn vị trong ngành nộp lƣu
chiểu.
- Cập nhật tƣ liệu bằng hình thức mua các sách, tƣ liệu từ các ngành
hoặc trên thị trƣờng sách

- Trao đổi tƣ liệu với các đơn vị trong và ngoài nƣớc
- Mƣợn sách: Chỉ cấp thẻ mƣợn cho trong Tổng cục trong thời gian 1
tháng, số lƣợng mỗi lần mƣợn không quá 2 cuốn
- Sắp xếp tƣ liệu thƣ viện một cách khoa học.
4.3. Tổ chức
- Nhân sự phòng tƣ liệu thƣ viện gồm 4 ngƣời: 1 trƣởng phòng, 3 nhân
viên, 1 ngƣời phụ trách chung.
- 1 ngƣời trực phòng đọc và trả lời các thông tin trực tiếp của khách tại
phòng đọc cũng nhƣ các nơi gọi đến bằng điện thoại hoặc email.
- 1 ngƣời trực cho mƣợn, trả tài liệu.
- 1 ngƣời thƣờng xuyên cập nhật đầu sách, nội dung sách vào thƣ mục
điện tử và thực hiện thƣ viện điện tử, làm các công việc khác và sẵn sàng hỗ
trợ các đồng nghiệp khi bận các công việc đột xuất khác. Các cán bộ đều phải
có trình độ máy tính đáp ứng nhu cầu quản lý thƣ viện.
162


×