Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Luận văn thạc sĩ Biện pháp hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH đầu tư và thương mại Minh Phương Nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 73 trang )

Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
-------------

BIỆN PHÁP HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI MINH PHƯƠNG NAM HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn

HẢI PHÒNG NĂM 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn: “Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty TNHH đầu tƣ và thƣơng mại Minh Phƣơng Nam Hà
Nội” là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kì công
trình nào khác. Tôi xin cam đoan các thông tin đƣợc trích dẫn trong luận văn
đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày 05 tháng 01 năm 2017
Tác giả



Nguyễn Dương Tùng


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu với sự nỗ lực bản thân, bản luận văn đã
đƣợc hoàn thiện. Trƣớc tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS.
Nguyễn Thị Thanh Nhàn đã định hƣớng, động viên tác giả trong suốt quá
trình thực hiện nghiên cứu của mình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trƣờng Đại học Hải Phòng
đã tận tình truyền đạt kiến thức trong thời gian học tập. Tạo cho tác giả nền
tảng kiến thức, lý luận cần thiết để nghiên cứu đề tài.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới tập thể lãnh đạo Công ty TNHH đầu
tƣ và thƣơng mại Minh Phƣơng Nam Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ và cung
cấp các thông tin thực tế để tác giả hoàn thiện luận văn này.
Hải Phòng, ngày 05 tháng 01 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Dương Tùng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. .ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................ .vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................... viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ....................................................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP .............................................................................. 4
1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh ............................................................ 4
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp .............................. 4
1.1.2. Mục đích của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh .................................. 5
1.1.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh ..................................... 6
1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh ...................................... 7
1.2.1. Nhân tố làm tăng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ........................ 7
1.2.2. Nhân tố làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh ....................................... 8
1.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp 16
1.3.1. Nhóm chỉ tiêu dánh giá hiệu quả tổng hợp ........................................... 16
1.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản của
quá trình sản xuất kinh doanh ......................................................................... 18
1.3.3. Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế - xã hội .............................. 21
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH ĐẦU TƢ VÀ THƢƠNG MẠI MINH PHƢƠNG NAM HÀ NỘI GIAI
ĐOẠN NĂM 2011 – 2015 .............................................................................. 22
2.1. Khái quát về Công ty TNHH đầu tƣ và thƣơng mại Minh Phƣơng Nam
Hà Nội và các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh .......................... 22


iv
2.1.1. Khái quát về Công ty TNHH đầu tƣ và thƣơng mại Minh Phƣơng Nam
Hà Nội ............................................................................................................. 22
2.1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty Công ty
TNHH đầu tƣ và thƣơng mại Minh Phƣơng Nam Hà Nội.............................. 29
2.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH đầu tƣ và thƣơng
mại Minh Phƣơng Nam Hà Nội giai đoạn năm 2011-2015 ............................ 30

2.2.1. Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH đầu tƣ và thƣơng mại Minh
Phƣơng Nam Hà Nội giai đoạn năm 2011-2015............................................. 30
2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH đầu tƣ và thƣơng mại Minh
Phƣơng Nam Hà Nội ....................................................................................... 39
2.2.3. Hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty TNHH đầu tƣ và thƣơng mại
Minh Phƣơng Nam Hà Nội ............................................................................. 41
2.2.4. Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty TNHH đầu tƣ và thƣơng mại
Minh Phƣơng Nam Hà Nội ............................................................................. 43
2.3. Đánh giá hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH đầu tƣ và thƣơng mại
Minh Phƣơng Nam Hà Nội giai đoạn 2011-2015 ........................................... 45
2.3.1. Thành công ............................................................................................ 45
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 46
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ VÀ THƢƠNG MẠI MINH
PHƢƠNG NAM HÀ NỘI ............................................................................... 48
3.1. Phƣơng hƣớng phát triển của Công ty TNHH đầu tƣ và thƣơng mại Minh
Phƣơng Nam Hà Nội ....................................................................................... 48
3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH đầu
tƣ và thƣơng mại Minh Phƣơng Nam Hà Nội................................................. 49
3.2.1. Biện pháp mở rộng thị trƣờng ............................................................... 49
3.2.2. Hiện đại hóa cơ sở vật chất ................................................................... 53
3.2.3. Đổi mới cơ cấu tổ chức và phƣơng thức quản lý .................................. 54
3.2.4. Xây dựng chiến lƣợc Marketing và sử dụng công nghệ Marketing ..... 55


v
3.2.5. Nâng cao trình độ nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm cho cán bộ công
nhân viên ......................................................................................................... 56
3.3. Kiến nghị và đề xuất ................................................................................ 58
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 61

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 63


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Giải thích

CNV

Công nhân viên

DN

Doanh nghiệp

DT

Doanh thu

DTT

Doanh thu thuần

LĐBQ

Lao động bình quân


LN

Lợi nhuận

LNST

Lợi nhuận sau thuế

LNTT

Lợi nhuận trƣớc thuế

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

VBQ

Vốn bình quân

VCĐ

Vốn cố định

VKD


Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lƣu động


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Cơ cấu tổ chức lao động của Công ty năm 2015

25

2.2

Hiệu quả tổng hợp của Công ty (2011-2015)

26

2.3


Kết quả kinh doanh của Công ty (2011-2015)

30

2.4

Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nƣớc (2011-2015)

31

2.5

Kết quả kinh doanh từ hoạt động giao nhận vận tải hàng

32

hoá bằng đƣờng không (2011-2015)
2.6

Kết quả kinh doanh từ hoạt động giao nhận vận tải hàng

34

hóa bằng đƣờng biển (2011-2015)
2.7

Kết quả kinh doanh từ hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp

36


hàng hóa (2011-2015)
2.8

Kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp và chủng loại

37

hàng hóa (2011-2015)
2.9

Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của Công ty (2011-2015)

39

2.10

Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của cCông ty (2011-

41

2015)
2.11

Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty (2011-2015)

43


viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Số hiệu
2.1

Tên sơ đồ
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty

Trang
24

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu

Tên biểu đồ

Trang

2.1

Tỉ lệ % lợi nhuận đạt đƣợc trên tổng doanh thu của Công

31

ty
2.2

Lợi nhuận sau thuế của hoạt động giao nhận hàng hóa


33

bằng đƣờng không (2011-2015)
2.3

Lợi nhuận sau thuế giao nhận hàng hóa bằng đƣờng biển

35

2.4

Lợi nhuận sau thuế từ hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp

37

hàng hóa (2011-2015)


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong khoảng 20 năm trở lại đây, nƣớc ta đã thu đƣợc nhiều thành tựu to
lớn về mọi mặt nhƣ: chính trị, kinh tế xã hội đến văn hóa, giáo dục… Đặc biệt
là việc nền kinh tế tăng trƣởng với tốc độ cao đã làm đòn bảy cho sự phát
triển của toàn xã hội. Điều đó đƣợc thể hiện rõ khi số liệu thống kê cho thấy:
Việt Nam luôn nằm trong số những quốc gia có tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao
nhất trên thế giới.
Việc gia nhập WTO đã tạo ra những điều kiện vô cùng thuận lợi cho
bƣớc phát triển tiếp theo của nền kinh tế. Mối quan hệ giao lƣu, buôn bán
giữa các quốc gia với Việt Nam ngày càng mở rộng. Lƣợng sản phẩm hàng

hóa dịch vụ trao đổi, buôn bán ngày càng có khối lƣợng lƣu thông lớn. Chính
vì vậy mà hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hiện nay và trong tƣơng lai
đã, đang và sẽ vẫn tiếp tục phát triển mạnh mẽ.
Trƣớc sự tham gia ngày một nhiều các doanh nghiệp vào lĩnh vực kinh
doanh dịch vụ giao nhận, việc cần tìm ra những biện pháp hữu hiệu hơn một
mặt nâng cao hiệu quả kinh doanh, một mặt nhằm giải quyết vƣớng mắc trong
quá trình kinh doanh là điều hết sức cấp thiết hiện nay. Trong quá trình tham
gia công tác tại Công ty TNHH đầu tƣ và thƣơng mại Minh Phƣơng Nam Hà
Nội, tác giả cảm thấy rằng hiệu quả hoạt động kinh doanh là vấn đề quan
trọng không thể thiếu. Đây là một trong những khó khăn mà hiện nay ban
lãnh đạo Công ty đang rất quan tâm. Chính vì thế tác giả chọn đề tài “Biện
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH đầu tƣ và
thƣơng mại Minh Phƣơng Nam Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh
của Công ty. Qua đó đƣa ra các biện pháp nằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty.


2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu đề tài là diễn biến tình hình hoạt động, kết quả và
các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH đầu tƣ và
thƣơng mại Minh Phƣơng Nam Hà Nội.
Phạm vi ngiên cứu đề tài là số liệu phân tích các báo của Công ty trong 5
năm 2011 – 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong luận văn này là phƣơng
pháp hệ thống, phƣơng pháp phân tích tổng hợp, phƣơng pháp so sánh,
phƣơng pháp thống kê... trên cơ sở sử dụng tài liệu, số liệu, biểu đồ để phân

tích một cách toàn diện nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hiện nay, sự cạnh tranh trên thị trƣờng của các thành phần kinh tế ngày
càng gay gắt và khốc liệt. Vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các doanh
nghiệp chính là nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Vấn đề
này đã và đang trở thành vấn đề có tính thời sự đƣợc Chính phủ cũng nhƣ các
nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm. Do vậy những nghiên cứu của luận văn
góp phần làm sáng tỏ thêm lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh, nhân tố
ảnh hƣởng, các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh và vai trò của hiệu quả
kinh doanh để nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Đồng thời, về thực tiễn luận văn đã đánh giá hiệu quả kinh doanh của
Công ty TNHH đầu tƣ và thƣơng mại Minh Phƣơng Nam Hà Nội trong thời
gian 5 năm 2010-2015. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất một số biện pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH đầu tƣ và thƣơng mại Minh
Phƣơng Nam Hà Nội. Việc đƣa ra các biện pháp đó là vấn đề có ý nghĩa sống
còn đối với các doanh nghiệp trong tình hình hiện nay.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn bao gồm 3 chƣơng sau:


3
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả kinh doanh trong doanh
nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH đầu tƣ và
thƣơng mại Minh Phƣơng Nam Hà Nội giai đoạn 2011-2015
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
Công ty TNHH đầu tƣ và thƣơng mại Minh Phƣơng Nam Hà Nội


4

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Từ trƣớc đến nay các nhà kinh tế đã đƣa ra nhiều khái niệm khác nhau
về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh cao, doanh
nghiệp có điều kiện mở rộng và phát triển, đầu tƣ thêm thiết bị, phƣơng tiện
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, nâng cao đời sống ngƣời
lao động. [9]
- Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: “Hiệu quả là kết quả đạt đƣợc
trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa”. Nhƣ vậy, hiệu quả
đƣợc đồng nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể
do tăng chi phí mở rộng sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có
hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt hiệu
quả.
- Hiệu quả kinh doanh đƣợc xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt đƣợc
với chi phí bỏ ra. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred – Kuhn và
quan điểm này đƣợc nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng vào
tính hiệu quả kinh tế của các quá trình sản xuất kinh doanh.
- Kết quả kinh doanh đƣợc xem là một đại lƣợng vật chất đƣợc tạo ra
trong quá trình hoạt động kinh doanh. Do đó có kết quả chƣa chắc đã có hiệu
quả.
- Hiệu quả kinh doanh là một đại lƣợng so sánh đầu vào và đầu ra trong
quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh phải đƣợc xem xét toàn
diện cả về mặt không gian, thời gian, định tính và định lƣợng.


5

- Hiệu quả kinh doanh là sự tăng trƣởng kinh tế phản ánh nhịp độ tăng
của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này chỉ là phiến diện, nó chỉ đúng trên mức
độ biến động theo thời gian.
- Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả.
Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh
tế.
Từ các khái niệm về hiệu quả kinh doanh trên ta có thể đƣa ra một số
khái niệm ngắn gọn nhƣ sau: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị, vốn và các yếu tố
khác) nhằm đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra.
1.1.2. Mục đích của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tƣơng đối của việc sử
dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất xã hội nên là điều kiện để thực hiện
mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Hiệu quả kinh doanh càng cao càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng tiết
kiệm các nguồn lực. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là đòi hỏi khách quan để
doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của mình. Nhƣng không
chỉ trong môi trƣờng xã hội mà cả môi trƣờng doanh nghiệp, việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ là hiệu quả về mặt tài chính
mà còn là hiệu quả về mặt chính trị, xã hội. Một doanh nghiệp khi không đạt
đƣợc hiệu quả kinh doanh về mặt tài chính nhƣng lại có hiệu quả kinh doanh
về mặt khác nhƣ chính trị, xã hội để tạo tiền đề cho mục tiêu lâu dài của
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đạt đƣợc hiệu quả kinh doanh tài chính lâu
dài, bền vững và ổn định trong tƣơng lai thì trong hiện tại doanh nghiệp đó
vẫn trong tình trạng đạt hiệu quả kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bao trùm cả nâng cao
hiệu quả về kinh tế và cả nâng cao hiệu quả về mặt xã hội làm sao để đạt đƣợc
mục tiêu lâu dài, bao trùm của doanh nghiệp. [9]



6
Vì vậy, mục tiêu cốt lõi và cơ bản của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp chính là đạt hiệu quả cao trong kinh doanh cả về trƣớc mắt
và lâu dài, hiệu quả cao trong cả mặt kinh tế và mặt xã hội, hiệu quả cả về
chiều sâu và chiều rộng, tạo nguồn lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp tồn tại, phát triển và bền vững.
1.1.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Trong cơ chế thị trƣờng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh vô cùng quan
trọng, nó đƣợc thể hiện thông qua: [9], [19]
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp đƣợc xác
định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trƣờng, mà hiệu quả kinh doanh
là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của doanh
nghiệp là luôn tồn tại và phát triển vững chắc. Do đó việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp
hoạt động trong cơ chế thị trƣờng hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải
không ngừng tăng lên. Nhƣng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ
thuật cũng nhƣ các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong
khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Nhƣ vây, nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện
hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh
và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các
doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tƣ để tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh.
Chấp nhận cơ chế thị trƣờng là chấp nhận cạnh tranh. Trong khi thị trƣờng
ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt
và khốc liệt hơn. Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là phát
triển thì cạnh tranh là yếu tố làm các doanh nghiệp mạnh lên nhƣng ngƣợc lại



7
cũng có thể là các doanh nghiệp không tồn tại đƣợc trên thị trƣờng. Để đạt
đƣợc mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến
thắng trong cạnh tranh trên thị trƣờng. Do đó, doanh nghiệp phải có hàng hóa,
dịch vụ chất lƣợng tốt và giá cả hợp lý. Mặt khác, hiệu quả kinh doanh là
đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối lƣợng hàng hóa bán, chất lƣợng
không ngừng đƣợc cải thiện nâng cao…
Thứ ba, mục tiêu lâu dài và bao trùm của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi
nhuận. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trƣờng. Muốn vậy,
doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. Doanh
nghiệp càng tiết kiệm sử dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội
để thu đƣợc lợi nhuận nhiều bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản
ánh tính tƣơng đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực xã hội, nên là
điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp. Hiệu quả
kinh doanh càng cao càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các
nguồn lực sản xuất.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là đòi hỏi khách quan để doanh
nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm và lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. Chính
sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đƣờng nâng cao sức cạnh tranh và
khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh
1.2.1. Nhân tố làm tăng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Tốc độ tăng trƣởng kinh tế: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao làm cho thu
nhập của dân cƣ tăng, khi đó khả năng thanh toán của ngƣời tiêu dùng cũng
tăng, điều này có nghĩa sức mua các loại hàng và dịch vụ của ngƣời dân tăng
lên, đây chính là cơ hội cho các nhà doanh nghiệp, nếu nhƣ doanh nghiệp nào
nắm bắt đƣợc cơ hội thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đó sẽ đƣợc

nâng lên. Do vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ yếu tố này để có


8
kế hoạch kinh doanh hợp lý, từ đó đạt doanh thu nhiều nhất và do vậy sẽ đạt
hiệu quả kinh doanh cao nhất.
- Khách hàng: Khách hàng là yếu tố quan trọng đối với sự tồn tại của
doanh nghiệp. Nếu nhƣ sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mà không
đƣợc ngƣời tiêu dùng chấp nhận thì hoạt động sản xuất kinh doanh không thể
tiếp tục. Muốn khách hàng chấp nhận, hàng hóa lại phụ thuộc vào nhiều nhân
tố khác nhƣ thu nhập, tâm lý, sở thích ngƣời tiêu dùng, chất lƣợng sản phẩm.
1.2.2. Nhân tố làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh
- Yếu tố về lãi suất vay: Lãi suất cho vay của ngân hàng cũng ảnh hƣởng
lớn tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nếu nhƣ lãi suất cho vay của
ngân hàng mà thấp thì chi phí trả lãi sẽ thấp, kinh doanh sẽ hiệu quả hơn. Còn
lãi suất cho vay của ngân hàng mà cao thì chi phí trả lãi vay sẽ cao, tích lũy
vốn sẽ chậm ảnh hƣởng tới hiệu quả kinh doanh.
- Môi trƣờng pháp lý: Môi trƣờng pháp lý bao gồm các luật, các văn bản
dƣới luật… Mọi quy định của pháp luật về kinh doanh đều ảnh hƣởng tới kết
quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì môi trƣờng pháp luật tạo ra
sân chơi để các doanh nghiệp cùng tham gia hoạt động kinh doanh, vừa cạnh
tranh lại vừa hợp tác với nhau nên việc tạo ra môi trƣờng pháp luật lành mạnh
là rất quan trọng. Một môi trƣờng phá luật lành mạnh vừa tạo ra điều kiện cho
các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh của mình, lại
vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vi mô theo hƣớng không chỉ chú ý đến
lợi ích và kết quả của mình mà còn phải chú ý đến các thành viên khác trong
xã hội. Môi trƣờng pháp lý đảm bảo tính bình đẳng của mọi loại hình doanh
nghiệp sẽ điều chỉnh, các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, cạnh tranh
nhau một cách lành mạnh; mỗi doanh nghiệp buộc phải chú ý đến nhân tố nội
lực, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và khoa học quản trị tiên tiến

để tận dụng cơ hội bên ngoại nhằm phát triển kinh doanh của mình.
Tiến hành các hoạt động kinh doanh: mỗi doanh nghiệp có nghĩa vụ tiến
hành điều chỉnh mọi quy định của pháp luật, kinh doanh trên thị trƣờng quốc


9
tế, mỗi doanh nghiệp phải nắm chắc luật pháp, quy định của nƣớc sở tại và
tiến hành các hoạt động kinh doanh trên cơ sở tôn trọng pháp luật của nƣớc
đó.
Tính nghiêm minh của pháp luật thể hiện trong môi trƣờng kinh doanh
thực tế ở mức độ nào đó cũng tác động mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Sẽ có kết quả và hiệu quả tích cực nếu môi
trƣờng kinh doanh mà mọi thành viên đều tuân thủ phá luật, ngƣợc lại thì sẽ
lao vào con đƣờng làm ăn bất chính, làm môi trƣờng kinh doanh không còn
lành mạnh. Trong môi trƣờng này nhiều khi kết quả và hiệu quả kinh doanh
không do các yếu tố nội lực, tức doanh nghiệp quyết định dẫn đến những thiệt
hại rất lớn cho nền kinh tế và làm sói mòn đạo đức xã hội.
- Môi trƣờng kinh tế: Môi trƣờng kinh tế trƣớc hết phải kể đến các chính
sách đầu tƣ, chính sách phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu… Các chính sách
kinh tế vĩ mô này tạo ra sự ƣu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành,
của từng vùng kinh tế cụ thể, do đó tác động đến hiệu quả và kết quả kinh
doanh của các doanh nghiệp thuộc các ngành vùng kinh tế nhất định.
Việc tạo ra môi trƣờng kinh doanh lành mành, các cơ quan quản lý Nhà
nƣớc về kinh tế làm tốt công tác dự báo để điều tiết đúng đắn các hoạt động
đầu tƣ, không để ngành, vùng kinh tế nào phát triển theo xu hƣớng cung vƣợt
cầu; việc thực hiện tốt sự hạn chế phát triển độc quyền, kiểm soát độc quyền
tạo ra môi trƣờng kinh doanh bình đẳng; việc quản lý tốt các doanh nghiệp
nhà nƣớc không tạo ra sự khác biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp
nhà nƣớc với các loại hình doanh nghiệp khác.
Việc xử lý tốt các quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ tỷ giá hối đoái, việc

đƣa ra các chính sách thiếu phù hợp với tình độ kinh tế và đảm bảo tính công
bằng… Đều là những vấn đề hết sức quan trong, tác động mạnh mẽ đến hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp có liên quan.
Trong nền kinh tế hàng hóa, thị trƣờng là một yếu tố cơ bản quyết định
quá trình kinh doanh. Thị trƣờng đầu vào có ảnh hƣởng đến tính liên tục và


10
tính hiệu quả của sản xuất, còn thị trƣờng đầu ra quyết định quá trình tái sản
xuất và tính hiệu quả trong kinh doanh. Đây là một nhân tố không có gì có thể
kiểm soát đối với các doanh nghiệp kinh doanh.
- Cơ sở hạ tầng: Các yếu tố này bao gồm: Đƣờng giao thông, hệ thống
giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, điện nƣớc… Cũng nhƣ sự phát triển
của hệ thống giáo dục đều là những nhân tố trực tiếp tác động đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp kinh doanh ở những khu
vực có hệ thống giao thông thuận lợi, điện nƣớc đầy đủ, điều kiện học vấn của
dân cƣ ở đó cao thì doanh nghiệp đó sẽ thuận lợi để phát triển sản xuất và
tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí kinh doanh… Và
do đó, nâng cao hiệu quả sản xuất của mình. Ngƣợc lại ở nhiều vùng nông
thôn miền núi, biên giới; hải đảo có cơ sở hạ tầng yếu kém, không thuận lợi
cho mọi hoạt động nhƣ: Vận chuyển, mua bán hàng hóa… Thì doanh nghiệp
đó sẽ không thu đƣợc hiệu quả cao, thâm chí sản phẩm làm ra có giá trị nhƣng
cũng không thể tiêu thụ đƣợc dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp.
Trình độ dân trí cũng tác động rất lớn đến chất lƣợng của lực lƣợng lao
động xã hội nên tác động trực tiếp đến nguồn nhân lực của mỗi doanh nghiệp.
Chất lƣợng của nhân tố lao động lại là những nhân tố bên trong ảnh hƣởng
quyết định đến hiệu quả kinh doanh.
- Phong tục tập quán và môi trƣờng văn hóa – xã hội:
Có thể đây là nhân tố thay đổi lớn nhất. Những lối sống thay đổi theo
hƣớng du nhập những lối sống mới luôn là cơ hội cho doanh nghiệp. Do vậy,

khi hoạch định chiến lƣợc để đảm bảo kinh doanh – sản xuất có hiệu quả cao
thì doanh nghiệp cũng phải tính đến thái độ tiêu dùng, sự thay đổi của tháp
tuổi, tỷ lệ kết hôn và sinh đẻ, vị trí vai trò của ngƣời phụ nữ tại nơi làm việc
và gia đình. Sự xuất hiện của các hiệp hội tiêu dùng, trình độ dân trí ngày
càng cao đã đang là thách thức đối với các doanh nghiệp.
- Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp:


11
Nhân tố này cho phép các doanh nghiệp nâng cao sản xuất chất lƣợng và
hạ giá thành sản phẩm. Nhờ đó mà tăng khả năng cạnh tranh, tăng vòng quay
của vốn lƣu động, tăng lợi nhuận, bảo đảm thực hiện yêu cầu quy luật sản
xuất mở rộng.
Cơ sở vật chất đóng vai trò quan trọng trong quá trình kinh doanh, nó là
yếu tố hữu hình phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, nó làm
nền tảng quan trọng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Cơ
sở vật chất đem lại sức mạnh kinh doanh cho các doanh nghiệp trên cơ sở
sinh lời của tài sản. Cơ sở vật chất dù chiếm tỷ lệ lớn hay nhỏ trong tổng tài
sản của doanh nghiệp thì nó vẫn thể hiện bộ mặt của hệ thống kinh doanh của
doanh nghiệp nhƣ: Hệ thống nhà xƣởng, kho hàng, bến bãi… Cơ sở kỹ thuật
của doanh nghiệp nếu đƣợc bố trí hợp lý thì hiệu quả kinh doanh sẽ càng cao
và là một lợi thế trong kinh doanh của doanh nghiệp.
Trình độ kỹ thuật và trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp ảnh
hƣởng trực tiếp tới năng xuất, chất lƣợng sản phẩm, ảnh hƣởng tới mức độ tiết
kiệm hay lãng phí của nguyên vật liệu. Do đó, ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật sản
xuất cao, có công nghệ sản xuất tiên tiến hiện đại sẽ đảm bảo cho doanh
nghiệp sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao năng xuất và chất lƣợng
sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng, còn
công nghệ sản xuất lạc hậu, kỹ thuật kém sẽ làm cho doanh nghiệp giảm năng

xuất, sản phẩm kém chất lƣợng làm cho khả năng cạnh tranh bị giảm sút.
Thực tế cho thấy, trình độ công nghệ tỷ lệ thuận với hiệu quả kinh doanh
trong doanh nghiệp.
- Lực lƣợng lao động:
Con ngƣời chính là nền tảng cho mọi sự phát triển và tiến bộ xã hội và là
yếu tố đầu vào quan trọng của sản xuất. Bởi vậy, ngƣời lao động luôn là quan
tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Trong thời đại ngày nay khoa học công
nghệ phát triển nhƣ vũ bão và đôi khi có quan điểm cho rằng đó mới thực sự


12
là lực lƣợng sản xuất trực tiếp. Nhƣng tạo ra khoa học – công nghệ - kỹ thuật
lại là con ngƣời, máy móc dù tối tân đến đâu cũng do con ngƣời tạo ra. Trong
một doanh nghiệp, má móc dù hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp với tình độ
tỏ chức, trình độ kỹ thuật và sử dụng của ngƣời lao động thì mới phát huy
đƣợc tác dụng, thực tế cho thấy do trình độ kém hiểu biết về công nghệ - kỹ
thuật đã nhập phải công nghệ lạc hậu, ngay cả khi có đƣợc công nghệ hiện đại
của nƣớc ngoài nhƣng không có khả năng vận hành dẫn đến lãng phí năng lực
sản xuất. Đến đây ta có thể khẳng định rằng, lao động đã tham gia vào mọi
khâu, mọi giai đoạn của quá trình sản xuất và tác động trực tiếp tới năng xuất
và chất lƣợng sản phẩm. Đồng thời, công tác tổ chức, đào tạo và phân công,
bố trí lao động hợp lý giữa các bộ phận sản xuất sao cho đúng ngƣời, đúng
việc mới phát huy và khai thác đƣợc tính năng độc lập và sáng tạo của ngƣời
lao động, đây là yếu tố không thể thiếu trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Nhƣ vậy nếu ta coi chất lƣợng lao động là điều kiện cần thiết để tiến
hành hoạt động kinh doanh thì công tác tổ chức lao động một cách hợp lý là
điều kiện đủ để doanh nghiệp tổ chức kinh doanh có hiệu quả.
Có thể nói, lực lƣợng lao động là nhân tố tác động trực tiếp và tác động
mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh vì hai lý do sau:
+ Lao động bằng sáng tạo của mình, tạo ra công nghệ mới, thiết bị máy

móc mới, nguyên vật liệu mới… Có hiệu quả và năng xuất lớn hơn trƣớc.
+ Lao động trực tiếp điều khiển thiết bị, máy móc tạo ra kết quả cho
doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, cần phải nói đến yếu tố kích thích lao động có hiệu quả đó
là tiền lƣơng, thƣởng và các khoản phụ cấp khác. Yếu tố này cho phép doanh
nghiệp khai thác tối đa tiềm năng về lao động, tạo điều kiện cho mọi ngƣời
phát huy đầy đủ cho mọi ngƣời chủ động và sáng tạo trong kinh doanh. Tiền
lƣơng là thu nhập chính của ngƣời lao động, là yếu tố trực tiếp ảnh hƣởng đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, khi sử dụng chính


13
sách tiền lƣơng cần phải đảm bảo khuyến khích ngƣời lao động tăng năng
xuất vừa phải làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổ chức quá tình kinh doanh:
Thứ nhất, tổ chức bộ máy quản lý:
Đây là nhân tố cho phép doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm và hợp lý các
yếu tố vật chất trong quá trình kinh doanh, giúp lãnh đạo doanh nghiệp đề ra
các quyết định đúng đắn về kinh doanh, tạo ra những động lực to lớn để kích
thích sản xuất phát triển.
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trƣờng thì bộ máy quản trị
doanh nghiệp có vai trò cực kỳ quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Bộ máy quản trị doanh nghiệp phải thực hiện đồng thời nhiều
nhiệm vụ khách quan:
+ Nhiệm vụ đầu tiên là xây dựng cho doanh nghiệp một chiến lƣợc kinh
doanh và phát triển doanh nghiệp đúng đắn. Bởi vì chiến lƣợc kinh doanh và
phát triển doanh nghiệp là cơ sở đầu tiên mang lại hiệu quả hay phi hiệu quả,
thành công hay thất bại trong nền kinh tế thị trƣờng.
+ Xây dựng kế hoạch kinh doanh, các phƣơng án kinh doanh và kế
hoạch hóa các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở những chiến lƣợc kinh

doanh và phát triển mà doanh nghiệp đã xây dựng.
+ Tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phƣơng án và các hoạt động sản
xuất kinh doanh đã đề ra.
+ Tổ chức đánh giá, kiểm tra và điều chỉnh quá tình trên.
Qua các chức năng trên, ta có thể khẳng định đƣợc rằng bộ máy quản trị
doanh nghiệp có vai trò hết sức quan trọng và có quyết định rất lớn đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu bộ máy quản trị đƣợc tổ chức với cơ
cấu phù hợp, gọn lẹ linh hoạt, có sự phân chia nhiệm vụ, chức năng rõ ràng
với đội ngũ quản trị viên có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao, phong
cách lãnh đạo khoa học sẽ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả.


14
+ Vốn là một trong ba yếu tốc cơ bản của quá tình hoạt động kinh doanh
nhƣng nó là yếu tố quyết định để duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ,
mở rộng sản xuất, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tăng việc làm và thu nhập
cho ngƣời lao động… Từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng cƣờng khả
năng cạnh tranh trên thị trƣờng, mở rộng xuất khẩu và nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh. Do vậy, công tác huy động và sử dụng vốn có hiệu quả,
đúng mục đích sẽ mang lại hiệu quả cao.
- Hệ thống trao đổi và xử lí thông tin:
Ngày nay thông tin đóng vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Nó đƣợc coi là hàng hóa, là đối tƣợng lao động trong kinh doanh. Các thông
tin về doanh nghiệp, đối thủ, về công nghệ, nhƣ cầu thị trƣờng… luôn là nhu
cầu lớn của mọi doanh nghiệp. Những thông tin đầy đủ kịp thời và chính xác
đôi khi mang lại hiệu quả không thể xác định đƣợc bằng giá trị. Nó là cơ sở
để doanh nghiệp xác định phƣơng hƣớng kinh doanh, chiến lƣợc kinh doanh
dài hạn. Hiệu quả đƣợc nâng cao nhờ khai thác tốt hệ thống thông tin. Tuy
vậy không phải mọi thông tin đều có giá trị thu nhập đƣợc, do đó doanh
nghiệp cần phải có hệ thống xử lí thông tin để chắt lọc những thông tin quan

trọng từ núi thông tin thu nhập đƣợc trƣớc khi ra quyết định kinh doanh cả
trong ngắn hán và dài hạn.
Sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin đã
thúc đẩy và đòi hỏi mỗi nƣớc bắt tay vào xây dựng nền kinh tế tri thức. Nhu
cầu về thông tin của các doanh nghiệp ngày càng lớn đòi hỏi phải phát triển
hệ thống thông tin dƣới nhiều hình thức khác nhau, và phải cập nhật hàng
ngày.
Mặt khác, thông tin còn làm phƣơng tiện truyền tải, khuếch trƣơng về
sản phẩm và danh tiếng cho công ty ra bên ngoài thị trƣờng, trong nội bộ
thông tin giúp phá vỡ rào cản, cho phép thông tin đƣợc chia sẻ giữa các phòng
ban, các công nhân sản xuất, làm giảm thời gian của chu kì và thời gian lãng
phí, công suất các đơn đặt hàng, giúp doanh nghiệp có thể dễ dàng trong giao


15
tiếp với khách hàng và các nhà cung ứng nhanh chóng giải quyết những vấn
đề vƣớng mắc.
Nhƣ vậy nhà nƣớc cần có những chính sách giúp phát triển công nghệ
thông tin. Đồng thời các doanh nghiệp cần chú ý tới việc tổ chức khoa học
mạng lƣới thông tin nội bộ để vừa đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin, vừa
đảm bảo giảm thiểu chi phí, đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh nhằm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Trang thiết bị kỹ thuật:
Ngày nay có lẽ công nghệ là nguồn thay đổi năng động nhất, sự thay đổi
này mang lại những thách thức, đe dọa đối với các nhà doanh nghiệp, nó tạo
ra những sản phẩm mới thay thế những sản phẩm cũ thƣờng xuyên. Bên cạnh
đó nó còn mang lại những thuận lợi nhờ có khoa học công nghệ mà con ngƣời
đƣợc giải phóng sức lao động, năng xuất tăng lên dẫn đến hiệu quả nâng cao.
Mặt khác trang thiết bị kỹ thuật không những đáp ứng cho khách hàng sản
phẩm tốt, hình thức đẹp, không có hại cho sức khỏe con ngƣời mà còn đáp

ứng đƣợc nhu cầu đặc biệt của nhóm khách hàng đặc biệt.
- Các đối thủ cạnh tranh: Cạnh tranh giữa các đối thủ hiện có trong
ngành. Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp cùng ngành và cùng sản xuất một
mặt hàng hoặc một số mặt hàng thì có thể trở thành bạn hàng của nhau trong
kinh doanh nhƣ giúp đỡ nhau về vốn, kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm song các
doanh nghiệp này cũng có thể trở thành đối thủ cạnh tranh của nhau trên thị
trƣờng đầu vào và thị trƣờng đầu ra. Sự có mặt của các đối thủ này là động
lực tác động trực tiếp tới hoạt động của doanh nghiệp, buộc doanh nghiệp nào
muốn tồn tại thì phải tìm kiếm thông tin, phân tích, đánh giá chính xác khả
năng của các đối thủ cạnh tranh để từ đó đƣa ra đƣợc những chiến lƣợc sản
xuất kinh doanh hợp lý, đem lại hiệu quả cao. Đối với thị trƣờng đầu vào
doanh nghiệp muốn tăng hiệu quả buộc doanh nghiệp phải tìm kiếm biện
pháp để giảm chi phí nhất là chi phí vật tƣ, nguyên vật liệu có thể mua trực
tiếp, không qua nhiều khâu trung gian… Còn đối với thị trƣờng đầu ra các


16
doanh nghiệp phải xây dựng đƣợc những chính sách giá cả hợp lý, linh hoạt
thúc đẩy doanh số bán hàng, chiếm lĩnh thị trƣờng và tăng hiệu quả kinh
doanh, nếu doanh nghiệp mà định giá cao hơn giá thị trƣờng thì sức mua hàng
hóa đó sẽ giảm vì có rất nhiều đối thủ cạnh tranh cùng ngành đang tồn tại.
Ngƣợc lại, nếu doanh nghiệp định giá quá thấp thì hiệu quả kinh doanh cũng
sẽ thấp.
- Sức ép của nhà cung ứng: Có rất nhiều hình thức khác nhau mà nhà
cung ứng có thể tác động tới việc thu loại nhuận của công ty. Các nhà cung
ứng có thể tác động tới việc thu lợi nhuận của công ty. Các nhà cung ứng có
thể gây khó khăn làm giảm hiệu quả kinh doanh nếu nhƣ họ là nhà cung ứng
độc quyền. Để tranh sức ép của nhà cung ứng thì doanh nghiệp phải tìm đƣợc
những nhà cung ứng có uy tín, hơn nữa doanh nghiệp phải đa dạng hóa nhà
cung ứng.

1.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong doanh
nghiệp
1.3.1. Nhóm chỉ tiêu dánh giá hiệu quả tổng hợp
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Đây là các chỉ tiêu phản ánh chính
xác tình hình doanh nghiệp nên thƣờng đƣợc dùng để so sánh giữa các doanh
nghiệp với nhau. [3]
* Sức sản xuất của vốn
SXV =

DT
∑VKD

(1.1)

Trong đó: SXV: Sức sản xuất của vốn
DT: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
∑VKD: Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong việc
tạo ra doanh thu: một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
* Doanh thu trên chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ


×