Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Luận văn thạc sĩ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần bia Hà Nội Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 79 trang )

Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
-------------

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chuyên ngành: Quản Trị kinh doanh
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hoài Nam

HẢI PHÒNG NĂM 2017


Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong


bất kỳ công trình nào khác.Tôi xin cam đoan rằng thông tin trích dẫn trong
luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày 31 tháng 03 năm 2017
Học viên


Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping

ii

LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Hoài Nam
đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình nghiêm túc có bài bản, giúp tác giả hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo khoa đào tạo sau đại học
cũng như các thầy cô giáo trường Đại học Hải Phòng đã truyền dạy những
kiến thức, kinh nghiệm quý báu giúp tôi hoàn thành chương trình cao học
thuận lợi.
Tôi xin chân thành cám ơn gia đình, đồng môn, đồng nghiệp đã tận tình
giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện
luận văn của mình.
Hải Phòng, ngày 31 tháng 03 năm 2017
Học viên


iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG ........................................................................... vi
DANH MỤC HĨNH VẼ .................................................................................. vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP .................................................................... 3
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp và hiệu quả sản xuất kinh doanh .................. 3
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp .................................................................... 3
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp ................................................... 3
1.2. Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và kết quả kinh doanh, và các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ........ 5
1.2.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.................................... 5
1.2.2. Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và kết quả kinh doanh .............. 6
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ............ 6
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ................... 11
1.3. Các phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh...................... 12
1.3.1. Phương pháp chi tiết ............................................................................. 12
1.3.2. Phương pháp so sánh............................................................................. 12
1.3.3. Phương pháp liên hệ .............................................................................. 13
1.4. Phương hướng chung nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ................ 13
1.4.1. Tăng cường quản trị chiến lược kinh doanh ......................................... 13
1.4.2. Lựa chọn quyết định sản xuất kinh doanh có hiệu quả ............................... 13
1.4.3. Phát triển và tạo động lực cho đội ngũ lao động................................... 14
1.4.4. Hoàn thiện hoạt động quản trị ............................................................... 15
1.4.5. Phát triển công nghệ kỹ thuật ................................................................ 15
1.4.6. Tăng cường và mở rộng quan hệ cầu nối giữa doanh nghiệp và xã hội............ 15

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – HẢI PHÒNG ............................ 16


iv
2.1. Giới thiệu chung ....................................................................................... 16
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................ 16
2.1.2. Sản phẩm kinh doanh ............................................................................ 18
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty .................................................................. 18
2.2. Thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Bia Hà Nội – Hải
Phòng giai đoạn 2012 – 2016 .......................................................................... 20
2.2.1. Phân tích nhóm chỉ tiêu các yếu tố đầu vào .......................................... 25
2.2.2. Phân tích nhóm chỉ tiêu kết quả ................................................................. 25
2.2.3. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty ........................... 36
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty ............... 46
2.3.1. Mặt tích cực và nguyên nhân ................................................................ 46
2.3.2. Mặt hạn chế và nguyên nhân................................................................. 48
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BIA ......................................... 50
HÀ NỘI – HẢI PHÒNG. ................................................................................ 50
3.1.Đánh giá chung về thị trường Bia Việt Nam và Thế giới ......................... 50
3.1.1. Tình hình kinh doanh bia tại Việt Nam giai đoạn 2012 – 2016............ 50
3.1.2. Tình hình thị trường bia trong khu vực ................................................. 53
3.2. Đánh giá Điểm mạnh – Điểm yếu – Cơ hội – Rủi ro đối với Công ty Cổ
Phần bia Hà Nội – Hải Phòng ......................................................................... 54
3.2.1. Điểm mạnh của Công ty Cổ phần bia Hà Nội – Hải Phòng ................. 54
3.2.2. Điểm yếu của Công ty cổ phần bia Hà Nội – Hải Phòng ..................... 55
3.2.3. Cơ hội trên thị trường đối với Công ty Cổ phần Bia Hà Nội – Hải Phòng ... 57
3.2.4. Nguy cơ rủi ro trên thị trường đối với công ty CP Bia Hà Nội–Hải Phòng .... 58
3.3. Xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công

ty Cổ phần Bia Hà Nội – Hải Phòng ............................................................... 59
3.3.1. Xác định mục tiêu ................................................................................. 59
3.3.2. Xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho
công ty CP Bia Hà Nội – Hải Phòng ............................................................... 60
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ............................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 70


v

Từ viết tắt

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Giải thích

CPKD

Chi phí kinh doanh

DT

Doanh thu

LN

Lợi nhuận

QĐUB

Quyết định uỷ ban


SX

Sản xuất

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDN

Tài sản doanh nghiệp

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TTHT

Thanh toán hiện thời

UBHC


Ủy ban hành chính

UBND

Ủy ban nhân dân

VLĐ

Vốn lưu động


vi

DANH MỤC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Doanh thu phân bổ theo vùng địa lý của Công ty

20

2.2


Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2012 – 2016

21

2.3

Tình hình tài sản, nguồn vốn giai đoạn 2012 – 2016

22

2.4

Phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn giai đoạn 2012 – 2016

23

2.5

Số lao động của Công ty giai đoạn 2012 – 2016

27

2.6

Phân tích biến động lao động theo trình độ

29

2.7


Phân tích doanh thu của Công ty giai đoạn 2012 – 2016

33

2.8

Doanh thu theo sản phẩm của Công ty giai đoạn 2012 – 2016

33

2.9

Phân tích lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2012 – 2016

34

2.10

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012-2016

38

2.11

Hiệu quả sử dụng vốn cố định giai đoạn 2012 – 2016

42

2.12


Hiệu suất sử dụng vốn lưu động giai đoạn 2012 – 2016

43

2.13

Hàng tồn kho của Công ty giai đoạn 2012-2016

44

3.1

Tài sản ngắn hạn của Công ty năm 2016

55

3.2

Chi phí bán hàng của Công ty

61


vii

DANH MỤC HÌNH
Số hiệu
hình

Tên hình


Trang

2.1

Mô hình cơ cấu tổ chức Công ty

18

2.2

Phân bổ doanh thu theo vùng địa lý

19

2.3

Tổng taì sản của Công ty giai đoạn 2012 - 2016

24

2.4

Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu giai đoạn 2012 - 2016

26

2.5

Tổng cộng nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2012 - 2016


27

2.6

Phân tích trình độ lao động giai đoạn 2012–2016

28

2.7

Doanh thu của Công ty giai đoạn 2012 – 2016

30

2.8

Doanh thu theo sản phẩm giai đoạn 2012 - 2016

31

2.9

Lợi nhuận – chi phí của Công ty giai đoạn 2012 - 2016

35

2.10

Tổng hợp chi tiêu kinh doanh giai đoạn 2012 – 2016


37

2.11

Hiệu quả sử dụng vốn cố định giai đoạn 2012 - 2016

39

2.12

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động giai đoạn 2012 - 2016

40

3.1

Bản đồ tình hình tiêu thụ bia thế giới

49

3.2

Sản lượng bia tại Việt Nam qua các năm

50

3.3

Cơ cấu thị phần bia tại Việt Nam


51

3.4

Nhãn hiệu bia mà người tiêu dùng quan tâm

57


1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, một loạt
những vấn đề đặt ra của công ty là sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Bán
cho ai? Ai là đối thủ cạnh tranh chủ yếu? Họ đang làm gì?... Giải quyết các
câu hỏi trên chắc chắn giúp cho công ty phát triển thành công trên thị trường
trong nước và quốc tế.
Để giải quyết vấn đề đó chỉ có một cách là thông qua phân tích, nghiên
cứu đánh giá toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dựa
trên số liệu kế toán và tài chính, chỉ có thông qua phân tích doanh nghiệp mới
khai thác hết những khả năng tiềm ẩn của doanh nghiệp chưa được phát hiện.
Qua phân tích hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân,
nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và các giải pháp cụ thể để cải tiến quản lý.
Có thể nói việc phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh là cái
nhìn tổng quát về toàn bộ doanh nghiệp cũng như nói lên sự vững vàng của
doanhh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong quá trình hội nhập.
Đối với các doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là thước
đo cho sự tăng trưởng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp; đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì vấn đề nâng cao hiệu

quả SXKD lại càng có tầm quan trọng đặc biệt và phải được doanh nghiệp
đưa vào mục tiêu hàng đầu để có thể đứng vững, ổn định và phát triển trong
điều kiện cạnh tranh gay gắt.
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như những lợi ích từ việc nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nên tác giả đã chọn đề tài:
“Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần bia Hà Nội – Hải Phòng” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt
nghiệp của mình.


2
2. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty cổ phần bia Hà Nội- Hải Phòng.
Phạm vi nghiên cứucủa đề tài tập trung vào một số vấn đề cơ bản như:
Hệ thống lý luận chung về doanh nghiệp và hiệu quả sản xuấ kinh doanh của
doanh nghiệp, đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
giai đoạn từ năm 2012-2016. Từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh trong thời gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê,so sánh, tổng hợp, phương pháp
phân tích kinh tế phương pháp suy luận để đánh giá kết quả đạt được , các tác
động đến hiệu quả đầu tư từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị để nâng cao
hiệu quả của giai đoạn đầu tư sắp tới.
4. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm có 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sản xuấtkinh doanh của Công ty cổ phần
bia Hà Nội – Hải Phòng giai đoạn 2012-2016.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quảsản xuất kinh doanh của

Công ty cổ phần bia Hà Nội – Hải Phòng.


3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp và hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.” [3, Tr.5-8]
Trong đó, theo điều 4 của Luật doanh nghiệp 2005 giải thích: Kinh
doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi.Như vậy doanh nghiệp là tổ chức kinh tế vị
lợi, mặc dù thực tế một số tổ chức doanh nghiệp có các hoạt động không hoàn
toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều các loại hình doanh nghiệp với các
loại hình kinh doanh khách nhau, thường thì có các loại hình kinh doanh
như: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và
doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, nhóm công ty,… việc
thành lập công ty để kinh doanh cũng trở lên đơn giản hơn bởi các dịch vụ tư
vấnthành lập công ty rất phổ biến trên thị trường hiện nay.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập để thực hiện các
hoạt động kinh doanh nhằm thoả mãn nhu cầu của con người và xã hội và
thông qua hoạt động hữu ích đó để kiếm lời.[5, Tr.12]
Tổ chức kinh tếbao gồm doanh nghiệp được thành lập hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp (doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH,
công ty hợp danh); Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã được thành lập theo Luật

hợp tác xã; các tổ chức kinh tế thành lập theo luật đầu tư.Đặc điểm này phân


4
biệt doanh nghiệp với cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang và các tổ chức khác
như tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội...
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân.[5,
Tr.12]Tư cách pháp nhân là để phân biệt giữa cá nhân và tổ chức, tư cách
pháp nhân nó xác định chủ thể trong các giao dịch là ai, quyền và nghĩa vụ
của họ như thế nào. Theo Điều 84, Pháp nhân: Một tổ chức được công nhận là
pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Được thành lập hợp pháp;
2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm
bằng tài sản đó;
4. Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp là điều kiện cơ bản quyết định
sự tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, nó do nhà nước khẳng
định và xác định.
Doanh nghiệp là một tổ chức sống trong một thể sống (nền kinh tế quốc
dân) gắn liền với địa phương nơi nó tồn tại.[5, Tr.13]
Doanh nghiệp là một tổ chức sống vì lẽ nó có quá trình hình thành từ
một ý chí và bản lĩnh của người sáng lập (tư nhân, tập thể hay Nhà nước); quá
trình phát triển thậm chí có khi tiêu vong, phá sản hoặc bị một doanh nghiệp
khác thôn tính. Vì vậy cuộc sống của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chất
lượng quản lý của những người tạo ra nó.
Doanh nghiệp ra đời và tồn tại luôn luôn gắn liền với một vị trí của một
địa phương nhất định, sự phát triển cũng như suy giảm của nó ảnh hưởng đến địa
phương đó.



5
1.2. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, mối quan hệ giữa hiệu quả
kinh doanh và kết quả kinh doanh, và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
"Hiệu quả sản xuất kinh doanh"là một phạm trù khoa học của kinh tế vi
mô cũng như nền kinh tế vĩ mô nói chung. Nó là mục tiêu mà tất cả các nhà
kinh tế đều hướng tới với mục đích rằng họ sẽ thu được lợi nhuận cao, sẽ mở
rộng được doanh nghiệp, sẽ chiếm lĩnh được thị trường và muốn nâng cao uy
tín của mình trên thương trường[8, Tr.21].
Nhưng để hiểu được cụ thể về hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất
kinh doanh thì chúng ta cần phải hiểu: hiệu quả kinh tế nói chung cũng như
hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh như thế nào? Về mặt này
có rất nhiều quan điểm khác nhau của các nhà kinh tế cụ thể như một vài quan
điểm mang tính chất hiện đại. Một số tác giả cho rằng "Hiệu quả sản xuất
kinh doanh được xác định bởi quan hệ tỉ lệ Doanh thu/Vốn hay lợi
nhuận/vốn..." quan điểm này nhằm đánh giá khả năng thu hồi vốn nhanh hay
chậm, khả năng sinh lời của một đồng vốn bỏ ra cao hay thấp, đây cũng chỉ là
những quan điểm riêng lẻ chưa mang tính khái quát thực tế. Nhiều tác giả
khác lại đề cập đến hiệu quả kinh tế ở dạng khái quát, họ coi: "hiệu quả kinh
tế được xác định bởi tỉ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó". Quan điểm này đánh giá được tốt nhất trình độ lợi dụng các
nguồn lực ở mọi điều kiện "động" của hoạt động kinh tế. Theo quan điểm này
thì hoàn toàn có thể tính toán được hiệu quả kinh tế cùng sự biến động và vận
động không ngừng của các hoạt động kinh tế, chúng phụ thuộc vào quy mô và
tốc độ biến động khác nhau[8, Tr.22].
Qua các định nghĩa cơ bản về hiệu quả kinh tế đã trình bày trên. Chúng
ta cũng hiểu được rằng Hiệu quả kinh tế hay hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh là một phạm trù kinh tế nó phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực

(lao động, máy móc, thiết bị, khoa học công nghệ và vốn) nhằm đạt được mục
tiêu mong đợi mà doanh nghiệp đã đặt ra.


6
1.2.2. Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và kết quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh khác với kết quả kinh doanh và có liên hệ chặt chẽ
với kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là những chỉ tiêu tài chính phản ánh quy mô thu về
các hoạt động, các chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của doanh nghiệp như
lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế[8, Tr.23].
Hiệu quả kinh doanh đó là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của hoạt động
trong các điều kiện sẵn có để đạt được mục tiêu tối ưu. Hiệu quả kinh doanh
thường được chia thành 2 nhóm: các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
phía trước, thường phản ánh sức sản xuất của vốn, tài sản như số vòng quay
của hàng tồn kho, tài sản[8, Tr.23].
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh cuối cùng thường là các chỉ
tiêu phản ánh tỷ suất sinh lời.
Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh cao thì các chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả kinh doanh cũng cao.
Tuy nhiên một số trường hợp không theo quy luật này, do vậy nhà quản
trị kinh doanh muốn các chỉ tiêu kết quả, hiệu quả kinh doanh cuối cùng tối
ưu cần phải đưa ra các biện pháp nâng cao kết quả, hiệu quả sản xuất kinh
doanh phía trước trong điều kiện sẵn có của doanh nghiệp
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.3.1. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh[9, Tr21-30]
a)Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ( ROE)
Ý nghĩa: Đây là chỉ tiêu phản ánh một đơn vị vốn chủ sở hữu đem lại mấy đơn
vị lợi nhuận sau thuế. Là chỉ tiêu phản ánh rõ nhất hiệu quả lượng tiền mà chủ sở
hữu đã bỏ ra đầu tư.

ROE =

Lợi nhuận ròng
Vốn chủ đầu tư


7
(1.1)

b)Tỷ suất sinh lời của tài sản ( ROA)
Trong quá trình kinh doanh doanh nghiệp mong muốn mở rộng quy mô sản
xuất, thị trường tiêu thụ, do vậy nhà quản trị thường đánh giá hiệu quả sử dụng các
tài sản đã đầu tư.
Ý nghĩa: Đây là chỉ tiêu lợi nhuận được tạo ra trên một đồng vốn tham gia vào
quá trình sản xuất
Lợi nhuận ròng

ROA=

(1.2)

Tổng tài sản

c) Tỷ suất sinh lời của doanh thu
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng doanh
thu hoặc doanh thu thuần thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí càng tốt. Đây là nhân tố giúp nhà
quản trị mở rộng thị trường, tăng doanh thu
ROS=


Lợi nhuận sau thuế

(1.3)

Tổng doanh thu ( Doanh thu thuần)

d)Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh

Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp; một đồng
vốn tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu
tố vốn của doanh nghiệp.
Doanh lợi vốn kinh doanh được xác định theo công thức:
D VKD (% ) =



R

+ TL VV )
× 100
V KD

(1.4)

Trong đó: DVKD(%): doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh của một thời kỳ.
ΠR

: lãi ròng thu được của thời kỳ tính toán.
TLVV


: lãi trả vốn vay của thời kỳ đó.

VKD

: tổng vốn kinh doanh bình quân của kỳ tính toán.

e) Doanh lợi của vốn tự có


8
DVTC (%) =

(1.5)

ΠR
×100
V TC

DVTC: doanh lợi vốn tự có của thời kỳ tính toán.

Trong đó:

VTC : tổng vốn tự có bình quân của thời kỳ đó.
f) Doanh lợi của doanh thu
DTR (%) =

(1.6)

ΠR
× 100

TR

DTR: doanh lợi của doanh thu bán hàng của một thời kỳ.

Trong đó:

TR : doanh thu bán hàng của thời kỳ tính toán đó.
g) Hiệu quả kinh doanh tiềm năng
H

Trong đó:

TN

CP KD Tt
(%) =
× 100
CP KD KH

HTN

(1.7)

: hiệu quả kinh doanh tiềm năng.

CPKDTt : chi phí kinh doanh thực tế phát sinh trong kỳ.
CPKDKH: chi phí kinh doanh kế hoạch.
h) Sức sản xuất của một đồng vốn kinh doanh
S SX VKD =


(1.8)

TR
V KD

Trong đó: SSX VKD: sức sản xuất của một đồng vốn kinh doanh.
i) Sức sản xuất của một đồng chi phí kinh doanh
S SX CPKD (%) =

TR
CP KD

(1.9)

Trong đó: SSXCPKD: sức sản xuất của 1 đồng chi phí kinh doanh.
1.2.3.2. Một số chỉ tiêu hiệu quả từng lĩnh vực
a) Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
* Chỉ tiêu sức sinh lời bình quân của lao động
Π BQ LD =

ΠR
LBQ

(1.10)

Trong đó: Π BQ LD : lợi nhuận bình quân do một lao động tạo ra trong kỳ.


9
LBQ : số lao động bình quân của kỳ tính theo phương pháp

bình quân gia quyền.
* Năng suất lao động
NS BQ LD =

(1.11)

K
LBQ

Trong đó: NSBQLĐ: Năng suất lao động bình quân của kỳ tính toán
K

: Kết quả của kỳ tính bằng đơn vị hiện vật hay giá trị.

* Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương
S SX TL =

(1.12)

ΠR
∑ TL

Trong đó: SSXTL : hiệu suất tiền lương của một thời kỳ tính toán.
∑ TL : tổng quỹ tiền lương và tiền thưởng có tính chất như lương trong kỳ.

b) Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định
* Sức sản xuất của tài sản cố định (TSCĐ)
Sức sản xuất của TSCĐ = Tổng doanh thu năm

(1.13)


Nguyên giá TSC
Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh một đồng giá trị bình quân TSCĐ bỏ ra
kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
*Suất hao phí của tài sản cố định
Sức sản xuất của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ

(1.14)

Tổng doanh thu năm
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu thì cần bỏ vào
sản xuất kinh doanh bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định.
*Sức sinh lợi của tài sản cố định
Sức sản xuất của TSCĐ = Lợi nhuậ trong năm
Nguyên giá TSCĐ

(1.15)


10
Ý nghĩa: Chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản cố định cho biết một đồng
nguyên giá bình quân TSCĐ sử dụng trong năm đem lại mấy đồng lợi nhuận.
c) Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động[4,Tr.32-40]
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn lưu động,
song khi nói đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta phải có một quan
niệm toàn diện và không thể tách rời nó với một chu kỳ sản xuất kinh doanh
hợp lý (chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn hiệu quả sử dụng vốn càng
cao), một định mức sử dụng đầu vào hợp lý, công tác tổ chức quản lý sản xuất,
tiêu thụ và thu hồi công nợ chặt chẽ. Do vậy cần thiết phải đề cập tới các chỉ
tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động[4,Tr.33].

Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động:Thông qua chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho phép các nhà quản lý tài chính
doanh nghiệp có một cái nhìn chính xác, toàn diện về tình hình quản lý và sử
dụng vốn lưu động của đơn vị mình từ đó đề ra các biện pháp, các chính sách
các quyết định đúng đắn, phù hợp để việc quản lý và sử dụng đồng vốn nói
chung và VLĐ nói riêng ngày càng có hiệu quả trong tương lai[4,Tr.35].
Suy cho cùng việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là nhằm vào
việc nâng cao lợi nhuận. Có lợi nhuận chúng ta mới có tích luỹ để tái sản xuất
ngày càng mở rộng.Để tính hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta sử dụng 3 phương
thức tính sau đây:[4,Tr.38]
* Số vòng quay vốn lưu động

=

* Kỳ luân chuyển vốn lưu động

=

* Khả năng thanh toán hiện thời có

=

Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
360
Số vòng quay vốn lưu động
Vốn lưu động
Nợ ngắn hạn

(1.16)


(1.17)

(1.18)

* Sức sinh lời của 1 đồng vốn lưu động
Π BQVLD =

ΠR
V LD

(1.19)


11
Trong đó: Π BQ VLD : sức sinh lời của 1 đồng vốn lưu động.
VLĐ : vốn lưu động bình quân của kỳ tính toán.
* Số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm

SV VLD =

TR
V LD

(1.20)

Trong đó: SVVLĐ: số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm.
* Vòng luân chuyển nguyên vật liệu

SV


NVL

CP KD NVL
=
NVLDT

(1.18)

Trong đó: SVNVL : số vòng luân chuyển nguyên vật liệu trong kỳ (năm).
CPKDNVL: chi phí kinh doanh sử dụng nguyên vật liệu trong kỳ.
NVLDT : giá trị nguyên vật liệu dự trữ của kỳ tính toán.
* Vòng luân chuyển nguyên vật liệu trong sản phẩm dở dang

SN

NVL
SPDD

(1.21)

Z HHCB
=
NVLDT

Trong đó: SNNVLSPDD: số vòng luân chuyển nguyên vật liệu trong sản phẩm
dở dang.
ZHHCB

: tổng giá thành hàng hoá đã chế biến.


NVLDT : giá trị nguyên vật liệu dự trữ trong kỳ tính toán.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
1.2.4.1. Các nhân tố bên trong
Lực lượng lao động:Trong sản xuất kinh doanh, con người là yếu tố
quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành công. Lực lượng lao động tác động
trực tiếp đến năng suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác nên tác
động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp[3, Tr.57].


12
Công nghệ kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật:Trình độ kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến cho phép doanh nghiệp chủ động nâng cao chất lượng
hàng hoá, năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm[3, Tr.58].
Nhân tố quản trị doanh nghiệp:Nhân tố này đóng vai trò quan trọng đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả và hiệu quả
hoạt động của quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ
chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy
quản trị doanh nghiệp[3, Tr.59].
Hệ thống trao đổi thông tin: Những thông tin chính xác được cung cấp
kịp thời sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định phương hướng kinh
doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn [3, Tr.60]
1.2.4.2. Các nhân tố bên ngoài
Môi trường pháp lý: bao gồm luật và các văn bản dưới luật… Các yếu
tố thuộc môi trường chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp[3, Tr.61].
Môi trường kinh tế: Các nhân tố kinh tế gồm có: tốc độ tăng trưởng
kinh tế, tỷ giá hối đoái, lãi suất cho vay của ngân hàng, lạm phát, các chính
sách kinh tế của nhà nước[3, Tr.63].

Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng: Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ
thống đường giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, điện, nước,...đều là
những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp[3, Tr.65].
1.3. Các phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.3.1. Phương pháp chi tiết
Chi tiết theo các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu. Mọi kết quả kinh doanh
biểu hiện trên các chỉ tiêu đều bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết các chỉ tiêu
theo các bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết
quả đạt được. Với ý nghĩa đó, phương pháp chi tiết theo các bộ phận cấu
thành được sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt kết quả kinh doanh.
1.3.2. Phương pháp so sánh


13
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác
định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để tiến hành so
sánh cần phải giải quyết các vấn đề cơ bản như: xác định số gốc so sánh, xác
định điều kiện so sánh, mục tiêu so sánh.
Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định mức biến động
tuyệt đối, tương đối cùng biến động xu hướng của chỉ tiêu phân tích.
- So sánh tuyệt đối:

∆ = C1-C0

- So sánh tương đối: % = C1/C0

(1.22)
(1.23)


1.3.3. Phương pháp liên hệ
Mọi kết quả kinh doanh đều có mối liên hệ mật thiết với nhau giữa các
mặt, bộ phận,… để lượng hoá mối liên hệ đó , ngoài các phương pháp đã nêu,
trong phân tích kinh doanh còn phổ biến cách nghiên cứu mối liên hệ như:
liên hệ cân đối, liên hệ trực tuyến, liên hệ phi tuyến,….
1.4. Phương hướng chung nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
1.4.1. Tăng cường quản trị chiến lược kinh doanh
Quản trị kinh doanh hiện đại cho rằng không thể chống đỡ được với
những thay đổi thị trường nếu doanh nghiệp không có một chiến lược kinh
doanh và phát triển thể hiện tính chất động và tấn côngChất lượng của hoạch
định và quản trị chiến lược tác động trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, vị thế cạnh tranh cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Do đó, chiến lược kinh doanh phải được xây dựng theo quy trình
khoa học, phải thể hiện tính linh hoạt cao[16, Tr.22].
1.4.2. Lựa chọn quyết định sản xuất kinh doanh có hiệu quả
a) Quyết định mức sản xuất và sự tham gia của các yếu tố đầu vào
Mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều có mục tiêu bao trùm, lâu
dài là tối đa hoá lợi nhuận. Quy tắc chung tối đa hóa lợi nhuận là doanh
nghiệp sẽ tăng sản lượng cho tới chừng nào doanh thu cận biên (MR) còn


14
vượt quá chi phí cận biên (MC). Trong đó, chi phí cận biên (MC) là chi phí
tăng thêm khi sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm. Doanh thu biên (MR) là
doanh thu tăng thêm chi bán thêm một đơn vị sản phẩm [16, Tr.31].
MCKD = MR

(1.24)


Mặt khác, để sử dụng các nguồn lực đầu vào có hiệu quả nhất, doanh
nghiệp quyết định sử dụng khối lượng mỗi nguồn lực sao cho mức chi phí sản
xuất kinh doanh để có đơn vị yếu tố đầu vào thứ j nào đó phải bằng với sản
phẩm doanh thu biên mà yếu tố đầu vào đó tạo ra[16, Tr.33].
MRPj = MCKDj

(1.25)

b) Xác định và phân tích điểm hoà vốn
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu bằng với tổng chi phí
bỏ ra. Tại điểm hoà vốn, kết quả kinh doanh với loại sản phẩm đó bằng
không. Đây chính là ranh giới giữa âm hoặc dương của mức doanh lợi [16,
Tr.38].
Phân tích điểm hoà vốn chính là xác lập và phân tích mối quan hệ tối
ưu giữa chi phí kinh doanh, doanh thu, sản lượng và giá cả[16, Tr.40]. Công
thức để xác định điểm hòa vốn:

Q

HV

FC KD
=
P − AVC KD

(1.26)

Trong đó: QHV : mức sản lượng hoà vốn.
FCKD: chi phí kinh doanh cố định gắn với loại sản phẩm đang nghiên cứu.
AVCKD: chi phí biến đổi bình quân để sản xuất một đơn vị sản phẩm.

P : giá bán sản phẩm đó.
1.4.3. Phát triển và tạo động lực cho đội ngũ lao động
Trong doanh nghiệp, động lực cho tập thể và cá nhân người lao động
chính là lợi ích, là lợi nhuận thu được từ sản xuất có hiệu quả hơn. Các doanh


15
nghiệp cần phân phối lợi nhuận thỏa đáng, đảm bảo công bằng, hợp lý,
thưởng phạt nghiêm minh. Đặc biệt cần có chế độ đãi ngộ thỏa đáng với
những nhân viên giỏi, trình độ tay nghề cao hoặc có thành tích, có sáng
kiến,... Đồng thời cũng cần nghiêm khắc xử lý những trường hợp vi
phạm.Doanh nghiệp phải xây dựng cơ cấu lao động tối ưu, đảm bảo đủ việc
làm trên cơ sở phân công và bố trí lao động hợp lý, phù hợp với năng lực, sở
trường và nguyện vọng của mỗi người[7, Tr.117].
1.4.4. Hoàn thiện hoạt động quản trị
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp phải thích ứng với với sự
biến động của môi trường kinh doanh, phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, chế độ trách nhiệm, mối quan hệ giữa các bộ phận, cá nhân trong
bộ máy quản trị và phải được quy định rõ ràng trong điều lệ cũng như hệ
thống nội quy của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải thường xuyên duy trì và
đảm bảo sự cân đối tăng cường quan hệ giữa các khâu, các bộ phận trong quá
trình sản xuất,... mới có thể nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi người,
nâng cao tính chủ động sáng tạo trong sản xuất [7, Tr.127-128].
1.4.5. Phát triển công nghệ kỹ thuật
Sự đổi mới liên tục về công nghệ và tổ chức trong các ngành kinh tế đã
trở thành yếu tố then chốt để duy trì sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đổi mới
công nghệ phải đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm, thực hiện tốt công
tác kiểm tra kỹ thuật và nghiệm thu sản phẩm, tránh để cho những sản phẩm
chất lượng kém ra tiêu thụ trên thị trường[6, Tr.155].
1.4.6. Tăng cường và mở rộng quan hệ cầu nối giữa doanh nghiệp và xã hội

Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả cao cần
tranh thủ tận dụng các lợi thế, hạn chế khó khăn của môi trường kinh doanh
bên ngoài. Cùng với sự phát triển và mở rộng thị trường, sự phụ thuộc giữa
các doanh nghiệp với thị trường cũng như giữa các doanh nghiệp với nhau


16
càng chặt chẽ, doanh nghiệp nào biết khai thác tốt thị trường cũng như các
quan hệ bạn hàng, doanh nghiệp đó có cơ hội phát triển kinh doanh [4, Tr.69].
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNGSẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – HẢI PHÒNG
2.1. Giới thiệu chung
Tên Công ty : Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng
Tên tiếng Anh: HANOI-HAIPHONG BEER JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : HAIPHONGBEER JSC
Người đại diện : Tạ Thu Thủy - Giám đốc Công ty
Trụ sở : Số 16 Lạch Tray, Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng
Điện thoại : 84-31-3847 004
Fax : 84-31-3845 157
Email :
Website : www.haiphongbeer.com.vn
Giấy đăng ký kinh doanh số: 0203001024 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thành phố Hải Phòng cấp ngày 20/09/2004, đăng ký thay đổi lần thứ ba
ngày 10/07/2009
Vốn điều lệ : 91.792.900.000 đồng (Chín mươi mốt tỷ bẩy trăm chín
hai triệu chín trăm ngàn đồng)
Thời điểm được chấp thuận trở thành công ty đại chúng: 15/4/2008.
Thời điểm được VSD cấp giấy CN đăng ký chứng khoán: 20/7/2011
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần bia Hà Nội – Hải Phòng tiền thân là Xí nghiệp Nước đá

Việt Hoa được thành lập ngày 15 tháng 6 năm 1960 theo quyết định số 150/
QĐUB của UBHC Thành phố Hải Phòng theo hình thức Công ty hợp doanh.


17
- Năm 1978 Xí nghiệp Nước đá Việt Hoa được đổi tên thành Xí nghiệp
Nước ngọt Hải Phòng.
- Năm 1990 Xí nghiệp Nước ngọt Hải Phòng được đổi tên thành Nhà
máy bia nước ngọt Hải Phòng.
- Năm 1993 UBND thành phố Hải Phòng đã quyết định đổi tên nhà máy
bia nước ngọt Hải Phòng thành Nhà máy bia Hải Phòng
- Năm 1995 thực hiện chủ trương về đổi mới doanh nghiệp Nhà nước,
UBND thành phố Hải Phòng đã có quyết định đổi tên Nhà máy bia Hải Phòng
thành Công ty bia Hải Phòng (Quyết định số 1655 QĐ/ĐMDN ngày
4/10/1995).
- Ngày 23/9/2004 UBND Thành phố Hải Phòng ra quyết định số
2519/QĐUB chuyển đổi Công ty bia Hải Phòng là Doanh nghiệp Nhà nước
thành Công ty Cổ phần bia Hải Phòng. Công ty cổ phần bia Hải Phòng được
thành lập với số vốn điều lệ là 25.500.200.000 VNĐ, với tỷ lệ vốn của cổ
đông nhà nước là 65%, vốn của các cổ đông trong doanh nghiệp là 29,5%,
vốn của các cổ đông ngoài doanh nghiệp là 5,5%. Công ty cổ phần Bia Hải
Phòng chính thức hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần theo Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 0203001024 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành
phố Hải Phòng cấp ngày 20/09/2004.
- Tháng 10 năm 2005, UBND Thành Phố Hải Phòng đồng ý chuyển
nhượng phần vốn Nhà nước tại Công ty cổ phần bia Hải Phòng cho Tổng
Công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội (theo thông báo số
4510/UBND-KHTH, ngày 24/8/2005) và Hội đồng Quản trị Tổng công ty Bia
– Rượu – Nước giải khát Hà Nội đồng ý nhận chuyển nhượng phần vốn nhà
nước tại Công ty cổ phần bia Hải Phòng (số 45/QĐ-TCKT ngày 06/09/2005).

Công ty cổ phần bia Hải Phòng gia nhập Tổng công ty Bia – Rượu – Nước
giải khát Hà Nội hoạt động theo mô hình Công ty mẹ – Công ty con.


×