Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Luận văn thạc sĩ Một số biện pháp quản trị rủi ro lãi suất Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 79 trang )

Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP
QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KIÊN LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Minh

HẢI PHÒNG - 2017


Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận
văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Ngày 20 tháng 03 năm 2017
Tác giả


Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor

ii

To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thiện luận văn, ngoài tinh thần nghiêm túc, trách nhiệm
của bản thân, tôi cũng nhận được rất nhiều sự trợ giúp, tư vấn của các cá nhân và
tập thể:
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo bộ môn, các
cán bộ phòng, ban chức năng của trường Đại học Hải Phòng đã trang bị kiến
thức, tạo điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận
văn.
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn Tiến sĩ
Nguyễn Quang Minh đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho tôi trong thời gian
thực hiện nghiên cứu này.

Xin chân thành cảm ơn các anh chị làm vệc tại các phòng ban Hội sở ngân
hàng Kiên Long đã nhiệt tình cung cấp nguồn tư liệu, tài liệu, và xin gửi lời tri
ân sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã động viên, hỗ trợ tôi trong suốt thời gian học
tập, làm việc và hoàn thành luận văn.


iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN……………………......……..……………………….……….i
LỜI CẢM ƠN……………………..……..…………..……………………….…ii
MỤC LỤC……………………………….…………..………………………….iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...…………..…………..……...………………….vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ…………..……………………..…...vii
LỜI MỞ ĐẦU……...……………………………………..…………….…….…1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI…..…………….…….……….………..…....….3
1.1. Ngân hàng thương mại…………………….…………….……………….…3
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại.…..………..…….….……...…………3
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại………… ……..…….4
1.1.3. Các loại rủi ro của Ngân hàng thương mại……….………………….……6
1.2. Quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng thương mại…..…………………....10
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng thương mại….….........10
1.2.2. Một số chỉ tiêu đo lường rủi ro lãi suất của Ngân hàng thương mại….…12
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng thương
mại….……..…………...........….……………….….……….….................……15
1.3.1. Nhân tố chủ quan…………………………………………………..…….15
1.3.2. Nhân tố khách quan…………………………………….…………..……18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN
HÀNG TMCP KIÊN LONG…………………………………………………...20



iv
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Kiên Long….…..….…….……20
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Kiên Long..…20
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Kiên Long….....21
2.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của Ngân hàng TMCP Kiên Long…...22
2.1.4. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Kiên
Long trong thời gian qua……………………………………………………….25
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Kiên Long….......26
2.2.1. Phân tích quản trị rủi ro lãi suất thông qua lãi suất huy động và lãi suất
cho vay tại Ngân hàng TMCP Kiên Long………………………..........……….26
2.2.2. Phân tích quản trị rủi ro lãi suất thông qua các chỉ tiêu đo lường rủi ro
lãi suất tại Ngân hàng TMCP Kiên Long………….…………………………...28
2.3. Đánh giá chung……….………………….……………..……………….…34
2.3.1. Kết quả đạt được..…………….…………….………… ….…………..…34
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân………………….……………...………………36
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG ..……..………46
3.1. Định hướng hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Kiên
Long………………….……………….…………….………………………..…46
3.1.1. Định hướng hoạt động quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam …………………….……..………..…46
3.1.2. Định hướng hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại NH TMCP Kiên Long.47
3.2. Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng
TMCP Kiên Long…………………………………....…………………………49
3.2.1. Nhóm biện pháp tổ chức quản lý hoạt động quản trị rủi ro lãi suất.….....49
3.2.2. Nhóm biện pháp nhằm hoàn thiện điều kiện đo lường rủi ro lãi suất…...51



v
3.2.3. Nhóm biện pháp thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất…...56
3.2.4. Nhóm các biện pháp khác .………………..…………….…………… …59
3.3. Một số kiến nghị…………...…….………………………..…………… …62
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ………………....………….………………62
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN .…………….………………….……..………64
KẾT LUẬN.………………………..…………….. …………….……..………68
DANH MỤC TÀI TIỆU THAM KHẢO.………………………….......………70
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ALCO

Giải thích
Asset – Liability Committee
(Ban Quản lý tài sản nợ có)

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DPRR

Dự phòng rủi ro

GTCG


Giấy tờ có giá

HĐKT

Hoạt động kinh tế

HĐQT

Hội đồng quản trị

Kienlongbank

Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên Long

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

TCTD

Tổ chức tín dụng


TSC

Tài sản có

TSN

Tài sản nợ

UB QLRR

Ủy ban Quản lý rủi ro

VCSH

Vốn chủ sở hữu


vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Tình hình huy động vốn

21


2.2

Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng

22

2.3

Các chỉ số tài chính cơ bản

25

2.4

Lãi suất huy động VND

26

2.5

Lãi suất cho vay VND

26

2.6

Lãi suất thị trường liên ngân hàng

27


2.7

Chênh lệch giá trị tài sản có - tài sản nợ giai đoạn 2011-

28

2016
2.8

Khe hở kỳ hạn giai đoạn 2011 - 2016

31

Số hiệu

Tên biểu đồ

Trang

2.2

Độ lệch giá trị TSC–TSN giai đoạn 2011-2016 theo từng

29

loại kỳ hạn

Số hiệu
2.1


Tên sơ đồ
Sơ đồ tổ chức quản lý của Kienlongbank

Trang
24


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị
trường luôn tiềm ẩn rủi ro, gây ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh và
uy tín của chính ngân hàng và có tính lây chuyền, ảnh hưởng rất mạnh đến toàn
bộ kinh tế, chính trị, đời sống của một quốc gia. Vì vậy, để hoạt động ngân hàng
phát triển được vững chắc, an toàn và hiệu quả, cần phải kiểm soát và hạn chế
được rủi ro thông qua công tác quản lý rủi ro trong kinh doanh ngân hàng.
Trong xu thế hội nhập tài chính khu vực và thế giới, đồng thời trong bối
cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO, hệ thống NHTM Việt Nam phải đối mặt với
nguy cơ cạnh tranh ngày càng khốc liệt do sự xâm nhập của các TCTD nước
ngoài. Điều đó buộc các NHTM Việt nam nếu muốn tồn tại phải thiết lập được
cơ chế quản lý rủi ro kinh doanh hiệu quả, phù hợp với thông lệ quốc tế vì đây là
điều kiện quan trọng, quyết định sự thành công trong cạnh tranh của các NHTM.
Trên thực tế, quản lý rủi ro đã giành được sự quan tâm chú ý của Kienlongbank,
tuy nhiên chưa toàn diện. Hầu như Kienlongbank chỉ chú trọng tới quản lý rủi ro
tín dụng, rủi ro thanh khoản mà chưa đi sâu nghiên cứu biện pháp quản lý các
loại rủi ro đặc thù khác của NHTM như: rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái …
Với những suy nghĩ trên, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài " Một số biện pháp
quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Kiên Long" cho luận văn tốt
nghiệp của mình với mong muốn thể hiện một số quan điểm về vấn đề này đối

với những người quan tâm.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Luận văn nghiên cứu lý luận cơ bản về rủi ro lãi suất và hoạt động quản
trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Kiên Long.
Trên cơ sở thực trạng hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại Kienlongbank, luận
văn phân tích, đánh giá những kết quả, hạn chế của công tác phòng ngừa rủi ro,
tìm ra nguyên nhân làm hạn chế công tác phòng ngừa rủi ro lãi suất; từ đó nhằm


2
đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh
tại Ngân hàng TMCP Kiên Long.
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: tại ngân hàng TMCP Kiên Long
- Thời gian: từ năm 2011 đến năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu, luận văn đã sử dụng phương pháp thống kê,
phương pháp tư duy logic, phân tích kinh tế, tổng hợp, so sánh số liệu, khái quát
hoá vấn đề ...
5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng thương
mại
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Kiên
Long
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro lãi suất tại
Ngân hàng TMCP Kiên Long



3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Để đưa ra được một khái niệm chính xác và tổng quát nhất về NHTM,
người ta thường phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị
trường tài chính, và đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích và đối tuợng hoạt
động. Ví dụ: Theo Luật Ngân hàng của Pháp năm 1941 định nghĩa: “Ngân hàng
là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của công chúng
dưới hình thức ký thác hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào
các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”. Hay theo như Luật
Ngân hàng của Ấn Độ năm 1959 đã nêu: “ Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản
tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu tư…”.
Như vậy, mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau về định nghĩa NHTM,
nó tuỳ thuộc vào tập quán pháp luật của từng quốc gia, từng vùng lãnh thổ
nhưng khi đi sâu phân tích, khai thác nội dung của từng định nghĩa đó, người ta
dễ dàng nhận thấy rằng: Tất cả các NHTM đều có chung một tính chất đó là việc
nhận tiền ký thác - tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, để sử dụng vào các
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh khác của chính Ngân
hàng.
Việt Nam, với việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, thực hiện nhất
quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, mọi
người được tự do kinh doanh, bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước ta quan niệm
(Theo điều 20 Luật các Tổ chức tín dụng của Việt nam ban hành 02/ 1997/QH
10): “Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ,



4
làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín
dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán”. [1, tr. 15].
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh
doanh của NHTM, cụ thể bao gồm các nghiệp vụ sau:
- Nghiệp vụ tiền gửi: Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động Ngân hàng
nhận các khoản tiền gửi từ các doanh nghiệp vào để thanh toán hoặc với mục
đích bảo quản tài sản mà từ đó NHTM có thể huy động được. Ngoài ra NHTM
cũng có thể huy động các khoản tiền nhàn rỗi của cá nhân hay các hộ gia đình
được gửi vào ngân hàng với mục đích bảo quản hoặc hưởng lãi trên số tiền gửi.
- Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá: Các NHTM phần lớn sử dụng
nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có tính thời hạn tương đối dài và ổn
định, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư, khả năng cung cấp đủ các khoản tín dụng
mang tính trung và dài hạn vào nền kinh tế. Hơn nữa, nghiệp vụ này còn giúp
các NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính ổn định vốn trong hoạt động
kinh doanh.
- Nghiệp vụ đi vay: Nghiệp vụ đi vay được các NHTM sử dụng thường
xuyên nhằm mục đích tạo vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức
tín dụng trên thị trường tiền tệ và vay Ngân hàng nhà nước dưới các hình thức
tái chiết khấu hay vay có đảm bảo... Trong đó các khoản vay từ Ngân hàng nhà
nước chủ yếu nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân NHTM khi
mà nó không tự cân đối được nguồn vốn trên cơ sở khai thác tại chỗ.
- Nghiệp vụ huy động vốn khác: Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản
kể trên, NHTM còn có thể tạo vốn kinh doanh cho mình thông qua việc nhận
làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Đây là
khoản vốn huy động không thường xuyên của NHTM, thường để nhận được



5
khoản vốn này đòi hỏi các Ngân hàng phải lập ra các dự án cho từng đối tượng
hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các khoản vay.
- Vốn chủ sở hữu của NHTM: Đây là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM.
Lượng vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, song
lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi bắt đầu thành lập ngân hàng. Do tính chất
thường xuyên ổn định, ngân hàng có thể sử dụng nó vào các mục đích khác nhau
như trang bị cơ sở vật chất, nhà xưởng, mua sắm tài sản cố định phục vụ cho bản
than ngân hàng, cho vay, đặc biệt là tham gia đầu tư góp vốn liên doanh. Trong
thực tế khoản vốn này không ngừng được tăng lên từ kết quả hoạt động kinh
doanh của bản thân Ngân hàng mang lại.
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Đây là hoạt động phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các
mục đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi
nhuận. Nghiệp vụ tài sản có bao gồm các nghiệp vụ cụ thể sau:
- Nghiệp vụ ngân quỹ: Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM
được dùng vào với mục đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện
thời cũng như khả năng thanh toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về
dự trữ bắt buộc do Ngân hàng Nhà nước đề ra.
- Nghiệp vụ cho vay: Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của Ngân
hàng thương mại. NH thương mại đi vay để cho vay, do đó có cho vay được hay
không là vấn đề mà mọi NH thương mại đều phải tìm cách giải quyết. Thông
thường lợi nhuận từ hoạt động cho vay này chiếm tới 65 - 70% trong tổng lợi
nhuận của ngân hàng. Nghiệp vụ cho vay có thể được phân loại bằng nhiều
cách: theo thời gian có cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và dài hạn, theo
hình thức đảm bảo có cho vay có đảm bảo, cho vay không có đảm bảo, theo mục
đích có cho vay bất động sản, cho vay thương mại, cho vay cá nhân, cho vay
nông nghiệp, cho vay thuê mua...



6
- Nghiệp vụ đầu tư tài chính: Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM
còn dùng số vốn huy động được từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu
tư vào nền kinh tế dưới các hình thức như: hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng
khoán trên thị trường... và trực tiếp thu lợi nhuận trên các khoản đầu tư đó.
- Nghiệp vụ khác: Ngân hàng thương mại thực hiện các hoạt động king
doanh như: kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và kim khí, đá quý; thực hiện các dịch
vụ tư vấn, dịch vụ ngân quỹ; nghiệp vụ uỷ thác và đại lý; king doanh và dịch vụ
bảo hiểm...
1.1.2.3. Hoạt động trung gian khác
Ngoài hai hoạt động cơ bản trên, ngân hàng còn thực hiện một số hoạt
động khác như:
- Dịch vụ trong thanh toán: Có thể nói ngân hàng là thủ quỹ của nền kinh
tế. Các doanh nghiệp , tổ chức kinh tế sẽ không phải mất thời gian sau khi mua
hoặc bán hàng hoá và dịch vụ bởi việc thanh toán sẽ được ngân hàng thực hiện
một cách nhanh chóng và chính xác.
- Dịch vụ tư vấn, môi giới: Ngân hàng đứng ra làm trung gian mua bán
chứng khoán, tư vấn cho người đầu tư mua bán chứng khoán, bất động sản...
- Các dịch vụ khác: Ngân hàng đứng ra quản lý hộ tài sản; giữ hộ vàng,
tiền; cho thuê két sắt, bảo mật...
1.1.3. Các loại rủi ro của ngân hàng thương mại
Các NHTM không chỉ đóng vai trò cầu nối trung gian tài chính thực hiện
hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, mà còn là trung tâm biến đổi
và tiếp nhận rủi ro trong nền kinh tế. Chính vì vậy, trong hầu hết các hoạt động
kinh doanh của mình, các NHTM luôn phải đối đầu với mọi loại rủi ro: rủi ro tín
dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro hoạt động ... và
nhiều loại rủi ro khác. Do mỗi loại rủi ro đều có những đặc điểm riêng, nên quản
trị mỗi loại rủi ro đó cũng cần phải áp dụng những phương pháp riêng. Vì vậy,



7
muốn nâng cao năng lực quản trị rủi ro, các NHTM cần phải nhận thức một cách
đầy đủ và sâu sắc bản chất của từng loại rủi ro, những biện pháp chủ yếu cần áp
dụng để phòng ngừa, hạn chế rủi ro và giảm thiểu những tổn thất và thiệt hại do
rủi ro gây ra. [2, tr.38].
1.1.3.1. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một
khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự định mang lại từ khoản
cho vay của ngân hàng không thể thực hiện được đầy đủ cả về số lượng và thời
hạ.. Tóm lại, rủi ro tín dụng là toàn bộ những thiệt hại về kinh tế mà NHTM phải
gánh chịu do khách hàng vay vốn sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ vốn
gốc và nợ lãi hoặc không hoàn trả được nợ vay của ngân hàng do các nguyên
nhân chủ quan hoặc khách quan.
1.1.3.2. Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là khả năng ngân hàng không có được đủ vốn khả
dụng (cung thanh khoản) với chi phí hợp lý vào đúng thời điểm mà ngân hàng
cần để đáp ứng cầu thanh khoản. Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản là sự
không cân xứng về kỳ hạn của tài sản Có và tài sản Nợ của NHTM, sự nhạy cảm
của tài sản chính với những thay đổi của lãi suất và ngân hàng luôn phải đáp ứng
nhu cầu thanh khoản một cách hoàn hảo.
1.1.3.3. Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất được định nghĩa là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi
của lãi suất thị trường hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến
tổn thất về tài sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng. [13. Tr. 20].
Căn cứ vào văn bản của Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng, rủi ro lãi
suất có thể được xem xét để phân loại thành 4 loại rủi ro: Rủi ro định giá lại, rủi
ro cơ bản, rủi ro lựa chọn và rủi ro đường cong thu nhập.



8
- Rủi ro định giá lại là loại rủi ro phát sinh khi có sự không cân xứng về
thời hạn còn lại của các khoản mục tài sản áp dụng theo chế độ lãi suất cố định
và khi xảy ra việc định giá lại TSN, TSC của ngân hàng theo chế độ lãi suất thả
nổi. Ví dụ, một ngân hàng tài trợ một khoản cho vay dài hạn với lãi suất cố định
bằng việc huy động vốn với lãi suất ngắn hạn sẽ phải đối mặt với sự giảm giá trị
của cả thu nhập và vốn chủ sở hữu khi lãi suất thị trường tăng. Sự sụt giảm này
xảy ra là do dòng tiền vào của ngân hàng đối với khoản cho vay là cố định trong
suốt thời hạn của khoản vay trong khi lãi ngân hàng phải trả cho việc huy động
vốn là thay đổi. Trong trường hợp lãi suất tăng, lãi phải trả tăng khi khoản huy
động vốn ngắn hạn này đáo hạn.
- Rủi ro cơ bản là rủi ro phát sinh khi việc định giá lại không hoàn hảo
hoặc giống nhau giữa các khoản mục tài sản khác nhau, nghĩa là xuất hiện sự
khác nhau về mức độ thay đổi lãi suất giữa khoản thu nhập từ tài sản có và chi
phái trả lãi từ tài sản nợ mặc dù hai loại tài sản này có cùng thời hạn định giá lại.
Ví dụ, Ngân hàng có một khoản cho vay một năm được định giá lại hàng tháng
theo lãi suất Tín phiếu Kho Bạc một tháng. Giả sử, Ngân hàng sử dụng một
khoản huy động vốn tương xứng có thời hạn một năm và cũng được định giá lại
hàng tháng theo lãi suất Libor một tháng để tài trợ cho khoản vay này. Nếu xét
trên phương diện định giá lại, Ngân hàng không có rủi ro nhưng nếu hai mức lãi
suất được chọn làm cơ sở (Lãi suất Tín phiếu Kho Bạc một tháng và lãi suất
Libor một tháng) lại biến động với mức độ khác nhau ngoài dự kiến của Ngân
hàng, chẳng hạn, lãi suất Libor một tháng tăng nhanh hơn lãi suất Tín phiếu Kho
Bạc một tháng thì Ngân hàng sẽ phải chịu tổn thất.
- Rủi ro lựa chọn là rủi ro đối với việc thay đổi phương thức thanh toán
đối với TSC hoặc TSN khi lãi suất thay đổi. Ví dụ, khách hàng có thể thanh toán
trước hạn đối với những khoản vay dài hạn như vay mua nhà ở khi nhận thấy lãi
suất tái tài trợ giảm xuống trở nên hấp dẫn hơn. Ngược lại, khách hàng cũng có
thể rút tiền trước hạn từ các tài khoản tiền gửi có kỳ hạn để gửi sang tài khoản

có kỳ hạn khác với mức lãi suất cao hơn khi lãi suất thị trường biến động tăng.


9
- Rủi ro đường cong thu nhập là rủi ro của thu nhập Ngân hàng trước sự
thay đổi độ dốc và hình dạng của đường cong lãi suất. Rủi ro này xuất hiện khi
những thay đổi không dự đoán trước được của đường cong lãi suất có tác động
làm giảm giá trị tài sản ròng của Ngân hàng do lãi suất của những thời hạn khác
nhau thay đổi khác nhau. Ví dụ, đường cong lãi suất dốc hơn so với dự kiến ban
đầu; khi đó lãi suất các khoản cho vay có kỳ hạn ba năm có thể tăng lên 2%/
năm, trong khi dó, lãi suất huy động lại chỉ có thể tăng lên 0,5%/ năm. Khi đó,
giá trị TSC của Ngân hàng sẽ giảm mạnh hơn so với sự giảm giá trị TSN, dẫn
đến rủi ro rất lớn đến việc giảm giảm giá trị tài sản ròng của Ngân hàng.
1.1.3.4. Rủi ro hối đoái
Trên thị trường ngoại hối nói riêng và thị trường tiền tệ nói chung, các
NHTM luôn đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường, nhà môi giới, nhà chấp nhận
giá, nhà đầu cơ và nhà bảo hiểm rủi ro ngoại hối. Do đó, trong cơ cấu tài sản Có
và tài sản Nợ của nhiều ngân hàng, ngoại tệ chiếm một tỷ trọng khá lớn. Khi tỷ
giá hối đoái trên thị trường thay đổi thì giá trị tài sản Có và tài sản Nợ cũng sẽ
thay đổi, ngân hàng sẽ phải đối mặt với nguy cơ rủi ro hối đoái. Như vậy, rủi ro
hối đoái phát sinh khi có sự chênh lệch về kỳ hạn, về loại tiền tệ của các khoản
ngoại hối nắm giữ, và vì thế làm cho Ngân hàng có thể phải gánh chịu thua lỗ
khi tỷ giá ngoại hối biến động.
1.1.3.5. Các loại rủi ro khác
- Rủi ro hoạt động: phát sinh trong quá trình điều hành, quản lý của ngân
hàng như tham ô, quản lý kém, phương án phòng chống rủi ro không hiệu
quả,…
- Rủi ro công nghệ: phát sinh khi khoản đầu tư phát triển công nghệ
không tạo ra khoản tiết kiệm chi phí dự kiến khi mở rộng quy mô hoạt động.
- Rủi ro thị trường: xảy ra khi có sự thay đổi các điều kiện thị trường gây

ảnh hưởng đến lãi suất, tỷ giá, chứng khoán,…


10
1.2. Quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng thương mại
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và
có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn
thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Quản trị rủi ro bao gồm các
bước: Nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát, phòng ngừa
rủi ro và tài trợ rủi ro. [11, tr 52].
Quản trị rủi ro lãi suất là việc ngân hàng tổ chức các bộ phận nhận biết,
định lượng những tổn thất đang và sẽ xảy ra từ rủi ro lãi suất để từ đó có thể
giám sát và kiểm soát rủi ro lãi suất thông qua việc hoạch định các chính sách,
chiến lược sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất trong hoạt động.
Mục tiêu quản trị rủi ro lãi suất của NHTM:
Thứ nhất: Quản lý lãi suất giúp các NHTM chủ động xây dựng kế hoạch
hoạt động và sử dụng vốn phù hợp nhằm hạn chế tổn thất.
Môi trường kinh doanh ngân hàng ngày nay có quá nhiều sự bấp bênh.
Bất cứ biến động lãi suất hay các nhân tố thị trường khác đều ảnh hưởng đến thu
nhập và giá trị tài sản ròng của ngân hàng. Quản lý rủi ro giúp các ngân hàng có
cái nhìn chính xác hơn về triển vọng kinh doanh trong tương lai, từ đó có khả
năng hoạch định chính sách phù hợp. So với các chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh
doanh thực tế như: quy mô hoạt động, mức sinh lời, lãi, chi phí… thì rủi ro là
chỉ tiêu có phần mang tính “dự đoán”. Nói đến rủi ro là nói đến những sự cố có
thể xảy ra một cách không chắc chắn. Việc coi nhẹ rủi ro hôm nay có thể sẽ dẫn
đến những tổn thất nặng nề trong tương lai. Tầm quan trọng của quản lý rủi ro
lãi suất bắt nguồn từ thực tế là nếu thiếu nó thì việc thực hiện chiến lược kinh
doanh của ngân hàng sẽ bị giới hạn bởi chỉ tiêu lợi nhuận mà không hề cân nhắc
mối quan hệ đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro trong điều kiện biến động của thị

trường, Chính việc quan tâm hơn đến biến động của lãi suất thị trường đã buộc
các NHTM phải chủ động hơn trong việc xây dựng kế hoạch huy động và sử


11
dụng vốn, giảm tối thiểu sự chênh lệch giá trị TSC-TSN. [3. tr 25-26].
Thứ hai: Quản trị rủi ro lãi suất tạo lợi thế cạnh tranh cho các NHTM.
Một lý do cơ bản cho việc thực hiện quản lý rủi ro lãi suất là những rủi ro này sẽ
làm phát sinh chi phí trong tương lai. Hiện tại, những tồn thất này mới chỉ là xác
xuất nhưng trong tương lai sẽ trở thành tổn thất thực sự. Vì vậy, việc kiểm soát
các chi phí trong tương lai cũng như hiện tại sẽ giúp NHTM tăng thu nhập cả
trong hiện tại và tương lai. Trong điều kiện cạnh tranh cho phép, ngân hàng nên
coi rủi ro là một yếu tố chi phí phải tính đối với khách hàng. Do đó, quản lý rủi
ro có liên quan mật thiết tới việc định giá hoạt động cho vay của ngân hàng. Sự
nhận biết các loại rủi ro là một yếu tố quan trọng để đưa ra mức giá phù hợp với
khách hàng. Nếu không thực hiện tốt việc quản lý rủi ro lãi suất làm cơ sở cho
việc định giá chính xác, một ngân hàng sẽ mất lợi thế canh tranh với các NHTM
khác và làm ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh doanh của mình.
Thứ ba: Quản lý rủi ro lãi suất góp phần giúp các NHTM xác định mức
vốn tự có cần thiết nhằm duy trì khả năng thanh toán của ngân hàng.
Việc đề cập đến các tổn thất trong tương lai làm nảy sinh vấn đề là phải
xác định mức độ tổn thất đó và trích dự phòng cho những tổn thất tiềm tang đó.
Khả năng thanh toán của ngân hàng bị ảnh hưởng rất nhiều bởi kết qua kinh
doanh. Để tránh tình trạng mất khả năng thanh toán, ngân hàng cần có đủ số vốn
tự có cần thiết để bù đắp cho những thiệt hại này.Tất nhiên trong thực tế không
phải số vốn tự có cần thiết của ngân hàng không phải lúc nào cũng đủ để bù đắp
mọi tổn thất, nhưng để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi các
NHTM phải xác định được xác suất rủi ro tối đa và tính toán được vốn tự có đủ
để bù đắp những rủi ro trên mức trung bình.
Nói tóm lại, mục tiêu quan trọng và bao trùm nhất của quản trị rủi ro lãi

suất là nhằm giảm thiểu rủi ro lãi suất và bảo vệ mức thu nhập dự kiến ở mức
tương đối ổn định bất chấp sự thay đổi của lãi suất. Các biện pháp hoàn thiện


12
công tác quản trị rủi ro lãi suất được đưa ra cũng nhằm thực hiện được mục
tiêu trên.
1.2.2. Một số chỉ tiêu đo lường rủi ro lãi suất của Ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng
* Chênh lệch tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất (GAP)
GAP = RSA – RSL

(1.1)

Trong đó:
RSA: Tài sản nhạy cảm với lãi suất (Tài sản nhạy cảm lãi suất là các loại
tài sản mà trong đó thu nhập về lãi suất sẽ thay đổi trong một khoảng thời gian
nhất định khi lãi suất thay đổi).
RSL: Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất (Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất
là các khoản nợ mà trong đó chi phí lãi suất sẽ thay đổi trong thời gian nhất định
khi lãi suất thay đổi). Cơ sở cho việc phân loại dựa vào mức độ biến động của
thu nhập từ lãi suất (đối với tài sản) và chi phí trả lãi (đối với nguồn vốn) khi lãi
suất thị trường có sự thay đổi.
* Kỳ hạn hoàn vốn trung bình và kỳ hạn hoàn trả trung bình
D 𝑇𝐵 =

∑𝑛
𝑖=1 𝐷𝑖 ∗𝑄𝑖

(1.2)


∑𝑛
𝑖=1 𝑄𝑖

Trong đó:
D 𝑇𝐵 : kỳ hạn hoàn vốn trung bình theo giá trị danh mục
𝐷𝑖 : kỳ hạn hoàn vốn của từng khoản mục trong danh mục
𝑄𝑖 : giá trị thị trường của mỗi khoản mục
* Khe hở kỳ hạn
𝐷𝐺𝐴𝑃 = (−𝐷𝐴

∆𝑟

∆𝑟

𝐿

) − (−𝐷𝐿 1+𝑟) (𝐴)
1+𝑟

Trong đó:
𝐷𝐺𝐴𝑃: khe hở kỳ hạn
𝐷𝐴 : kỳ hạn hoàn vốn trung bình của danh mục tài sản

(1.3)


13
A: tổng giá trị tài sản
𝐷𝐿 : kỳ hạn hoàn trả trung bình của danh mục nợ

L: tổng giá trị nợ
∆𝑟: sự thay đổi lãi suất
R: lãi suất ban đầu
Kỳ hạn hoàn vốn của TSC là thời gian trung bình cần thiết để thu hồi
khoản vốn đã bỏ ra để đầu tư, là thời gian trung bình dựa trên dòng tiền dự tính
sẽ nhận được trong tương lai.
Kỳ hạn hoàn trả của TSN là thời gian trung bình cần thiết để hoàn trả
khoản vốn đã huy động, là thời gian trung bình của dòng tiền dự tính ra khỏi
ngân hàng.
Khi khe hở kỳ hạn dương: Kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản lớn hơn
Kỳ hạn hoàn trả trung bình nợ. Nếu lãi suất tăng sẽ làm giảm giá trị ròng của
ngân hàng bởi vì giá trị TSC giảm nhiều hơn giá trị TSN. Nếu lãi suất giảm sẽ
làm tăng giá trị ròng của ngân hàng.
Khi khe hở kỳ hạn âm: Kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản nhỏ hơn
Kỳ hạn hoàn trả trung bình nợ. Nếu lãi suất tăng sẽ làm tăng giá trị ròng của
ngân hàng. Nếu lãi suất giảm sẽ làm giảm giá trị ròng của ngân hàng.
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu định tính
Sự thay đổi thu nhập thuần từ lãi suất khi lãi suất biến động: Khi tài sản
và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất của ngân hàng có sự chênh lệch, ngân hàng
luôn đứng trước nguy cơ rủi ro lãi suất khi lãi suất biến động. Ảnh hưởng của sự
thay đổi lãi suất đến thu nhập ròng của ngân hàng được tóm tắt như sau:


14
GAP

Sự thay đổi lãi suất

Sự thay đổi thu nhập thuần


>0

Tăng

Tăng

>0

Giảm

Giảm

<0

Tăng

Giảm

<0

Giảm

Tăng

Phân nhóm tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất: Tất cả TSC và
TSN của ngân hàng sẽ được phân thành hai nhóm: nhóm tài sản nhạy cảm lãi
suất và nhóm tài sản kém nhạy cảm lãi suất theo các mức kỳ hạn, tính trên cơ sở
thời hạn còn lại của tài sản. Cơ sở phân loại dựa vào mức độ biến động của thu
nhập từ lãi suất (đối với tài sản Có ) và chi phí trả lãi (đối với tài sản Nợ) khi lãi
suất thị trường có sự biến động.

Khoản mục TSC nhạy cảm với lãi suất bao gồm:
- Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác: Đây thực chất là khoản vốn tạm
thời dư thừa mà Ngân hàng gửi tại các TCTD khác để thu lợi nhuận hoặc nhằm
mục đích thanh toán. Trên thực tế, những khoản tiền gửi này được các TCTD
khác trả lãi và thường có thời hạn dưới 1 năm nên thuộc TSC nhạy cảm lãi suất.
- Các khoản cho vay ngắn hạn: Đây là những khoản cho vay có kỳ hạn
dưới 1 năm và các khoản vay này sẽ được tái đầu tư trong năm nên thuộc nhóm
TSC nhạy cảm lãi suất.
- Ngoài ra, khoản mục tiền gửi NHNN cũng được hưởng lãi suất; tuy
nhiên, lãi suất rất thấp và chỉ tính trên số tiền vượt mức dự trữ bắt buộc nên mức
lãi không đáng kể; không được tính là TSC nhạy cảm lãi suất.
Khoản mục TSN nhạy cảm lãi suất bao gồm:


15
- Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng: Đây là khoản mà Ngân hàng phải tái
huy động trong vòng 1 năm, việc định giá lại cũng diễn ra trong 1 năm nên
thuộc TSN nhạy cảm lãi suất.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng: Là khoản tiền nhàn rỗi mà
Ngân hàng huy động từ dân cư để đầu tư, cho vay và khi đến hạn phải trả tiền
cho người gửi tiền và tiếp tục huy động những khoản tiền gửi mới. Những khoản
gửi này cũng được định giá lại trong năm nên thuộc TSN Nhạy cảm lãi suất.
- Tiền gửi và tiền vay các TCTD khác: Đây là khoản tiền vay ngắn hạn
tạm thời của Ngân hàng nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời về khả năng thanh toán
của Ngân hàng. Lãi suất của khoản vay này phụ thuộc vào lãi suất thị trường
tiền tệ.
- Tiền vay NHNN nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời của Ngân hàng về khả
năng thanh toán trong ngắn hạn. Lãi suất khoản vay này cũng phụ thuộc vào lãi
suất thị trường và sẽ được định giá lại trong năm nên thuộc TSN nhạy cảm lãi
suất.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng
thương mại
1.3.1. Nhân tố chủ quan
- Quy mô và cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn NHTM: Muốn cho vay được thì
điều kiện trước tiên là ngân hàng phải có vốn. Nhưng chỉ có vốn thôi thì chưa
đủ, do yêu cầu phải đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên nên các khoản
vay trung và dài hạn của ngân hàng cần phải được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn
trung và dài hạn, bao gồm nguồn vốn có thời hạn từ một năm trở lên và các
nguồn vốn huy động có thời hạn dưới một năm nhưng có tính ổn định cao trong
thời gian dài. Nếu một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào nhưng chủ yếu là nguồn
vốn ngắn hạn, không ổn định thì không thể mở rộng cho vay trung và dài hạn
được. Các nguồn vốn mà một NHTM có thể sử dụng để cho vay trung và dài
hạn có quy mô và cơ cấu khác nhau trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Quy


16
mô các nguồn vốn này là một trong những nhân tố quyết định quy mô cho vay
trung và dài hạn của ngân hàng.
- Năng lực giám sát và xử lý các rủi ro lãi suất của ngân hàng: hoạt động
sản xuất kinh doanh trong thời gian dài luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn
không thể lường trước được. Chính vì vậy mà công tác giám sát và xử lý rủi ro
lãi suất có ý nghĩa rất quan trọng. Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp ngân hàng
phát hiện và ngăn chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực của lãi suất.
- Chính sách lãi suất của ngân hàng: Chính sách lãi suất của ngân hàng là
một hệ thống các biện pháp nhằm liên quan đến việc ra quyết định lãi suất nhằm
đạt được các mục tiêu của ngân hàng đó trong từng thời kỳ. Với ý nghĩa như
vậy, rõ ràng chính sách lãi suất có tác động rất lớn đến quản trị rủi ro lãi suất của
ngân hàng. Trước hết là về mặt lãi suất, nếu chính sách lãi suất của ngân hàng
trong một thời kỳ nào đó là hạn chế tín dụng trung và dài hạn thì có nghĩa là quy
mô tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng đó sẽ bị thu hẹp. Khi đó không thể

nói chất lượng tín dụng của ngân hàng đó là tốt ít ra là về mặt quy mô. Ngoài ra,
chính sách lãi suất của ngân hàng còn bao gồm một loạt các vấn đề như quy định
về điều kiện, tiêu chuẩn lãi suất, lĩnh vực tài trợ, biện pháp bảo đảm tiền vay,
quy trình quản lý lãi suất…Nếu chính sách lãi suất được xây dựng và thực hiện
một cách khoa học và chặt chẽ, kết hợp được hài hòa lợi ích của ngân hàng, của
khách hàng và của xã hội thì sẽ hứa hẹn một cơ cấu lãi suất tốt. Ngược lại, nếu
việc xây dựng và thực hiện chính sách lãi suất không hợp lý, không khoa học thì
chắc chắn rủi ro lãi suất nói chung và rủi ro lãi suất trung và dài hạn nói riêng
của ngân hàng sẽ xảy ra.
- Thông tin tín dụng: Thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công
tác quản lý dù ở bất kỳ lĩnh vực nào. Trong hoạt động quản trị rủi ro lãi suất
ngân hàng cũng vậy. Thông tin càng chính xác, kịp thời thì càng thuận lợi cho
ngân hàng trong việc đưa ra quyết định lãi suất. Thông tin chính xác kịp thời đầy
đủ còn giúp cho ngân hàng xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch kinh doanh,


17
chính sách lãi suất một cách linh hoạt cho phù hợp với tình hình thực tế. Tất cả
những điều đó góp phần giảm thiểu rủi ro lãi suất cho ngân hàng.
- Công nghệ ngân hàng, trang thiết bị kỹ thuật cũng là một nhân tố tác
động tới lãi suất trung và dài hạn của ngân hàng, nhất là trong thời đại khoa học
kỹ thuật phát triển như vũ bão hiện nay. Một ngân hàng sử dụng công nghệ hiện
đại được trang bị các phương tiện kỹ thuật chất lượng cao sẽ tạo điều kiện đơn
giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho
khách hàng. Đó là tiền đề để ngân hàng thu hút thêm khách hàng. Sự hỗ trợ của
các phương tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho việc thu thập thông tin nhanh
chóng, chính xác, công tác lập kế hoạch, xây dựng chính sách lãi suất cũng có
hiệu quả hơn.
- Chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự của ngân hàng: Cho dù khoa
học kỹ thuật hiện đại đã mở ra cơ hội tự động hóa trong nhiều lĩnh vực song

nhân tố con người vẫn luôn giữ vai trò quyết định. Đặc biệt trong hoạt động
quản trị rủi ro lãi suất ngân hàng là hoạt động phức tạp, có liên quan đến nhiều
vấn đề của đời sống xã hội thì vai trò của con người lại càng quan trọng. Các
phương tiện kỹ thuật hiện đại chỉ có thể trợ giúp chứ không thể thay thế được sự
nhạy cảm hay kinh nghiệm của con người. Do đó vấn đề nhân sự là vấn đề cực
kỳ quan trọng đối với mỗi ngân hàng, trong đó nổi bật lên hai vấn đề : chất
lượng nhân sự và quản lý nhân sự. Chất lượng nhân sự ở đây không chỉ đơn
thuần đề cập đến trình độ chuyên môn mà còn bao gồm cả lương tâm, đạo đức,
tác phong, kỷ luật lao động của người cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín
dụng nói riêng. Chất lượng nhân sự tốt, biểu hiện ở sự năng động sáng tạo trong
công việc, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cao của các cán bộ,
trong một chừng mực nào đó có thể giúp ngân hàng bù đắp lại những hạn chế về
công nghệ, kỹ thuật, nhờ đó mà ngân hàng vẫn có thể tồn tại và phát triển được
cho dù phải cạnh tranh với những đối thủ có tiềm lực mạnh hơn về công nghệ,
trang thiết bị kỹ thuật. Bên cạnh chất lượng nhân sự thì công tác quản lý nhân sự


×