Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế Chính trị: Sự hình thành thị trường hàng hoá giao sau cho một số nông sản ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.57 KB, 27 trang )

đại học quốc gia hà nội
Trờng Đại học kinh tế
----------------------------------------------

Nguyễn lơng thanh

Sự hình thnh
thị trờng hng hoá giao sau
cho một số nông sản ở việt nam
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 62.31.01.01

Tóm tắt Luận án tiến sĩ kinh tế chính trị

H nội- 2010


Công trình đợc hoàn thành tại Trờng Đại học Kinh tế,
Đại học Quốc gia Hà Nội

Nguời hớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Văn Nam
2. TS. Phạm Quang Vinh

Phản biện 1: PGS.TS. Lờ Xuõn Bỏ
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyn ỡnh Long
Phản biện 3: PGS.TS. Trnh Th Hoa Mai

Luận án đợc bảo vệ trớc Hội đồng cấp nhà nớc chấm luận án
tiến sĩ họp tại Trờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia, Hà Nội
vào hồi 16 giờ 00 ngày 29 tháng 6 năm 2010.



Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Th viện Quốc gia Việt Nam
-

Trung tâm thông tin - Th viên Đại học Quốc gia Hà Nội


Các công trình khoa học của tác giả đ công
bố liên quan đến luận án
A. Bài đăng tạp chí
1). Nguyễn Lơng Thanh (2009), Thị trờng hàng hoá nông sản giao
sau - giải pháp cho sự phát triển mới, Đặc san tài chính, số 175 tháng
9/2009, tr. 28-29.
2). Nguyễn Lơng Thanh (2009), Thị trờng hàng hoá nông sản giao
sau và vai trò của nó đối với việc tiêu thụ nông sản ở nớc ta, Tạp chí quản
lý kinh tế, số 28 tháng (9+10)/ 2009, tr. 67-69.
B. Đề tài nghiên cứu khoa học
3). Nguyễn Lơng Thanh (2001), Chủ nhiệm đề tài khoa học công nghệ
cấp Bộ (Bộ Thơng mại),Một số kiến nghị về giải pháp nhằm phát triển
quan hệ kinh tế thơng mại nớc ta với một số thị trờng chủ yếu Nam áTrung cận đông, Mã số: 96-78-102. Bộ Thơng mại, Hà Nội. Biên bản
nghiệm thu ngày 22/11/2001.
4). Nguyễn Lơng Thanh (1999), Chủ nhiệm đề tài khoa học công nghệ
cấp Bộ (Bộ Thơng mại), Xu hớng phát triển và định hớng tổ chức quản
lý nhà nớc các dịch vụ thơng mại ở Việt Nam đến năm 2010, Mã số:
2001-78-007. Bộ Thơng mại, Hà Nội. Biên bản nghiệm thu ngày
18/10/1999.


mở đầu


1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài
Trong thời gian qua, nhờ những chủ trơng đúng đắn về phát triển sản xuất
nông nghiệp, nên khối lợng hàng hoá nông sản đã tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, việc
tiêu thụ nông sản hàng hoá đã gặp phải những khó khăn bất cập, Chính phủ đã tiến
hành một số biện pháp nhằm thúc đẩy tiêu thụ nh trợ giá xuất khẩu, hỗ trợ lãi suất
mua gom tạm trữ, song nhìn chung còn thiếu tính chiến lợc và nặng về xử lý tình
huống. Sự biến động phức tạp về giá cả nông sản trên thị trờng và điệp khúc đợc
mùa mất giá, đợc giá mất mùavẫn thờng xảy ra, ảnh hởng đến sự phát triển sản
xuất nông nghiệp.
Tại các nớc tiên tiến, việc phát triển sản xuất nông nghiệp thờng gắn liền với
tiêu thụ, bằng cách hình thành nhiều loại hình thị trờng, mà một trong các loại hình
đó là thị trờng hàng hóa nông sản giao sau. Trên thị trờng này, việc mua bán
nông sản đợc tiến hành thông qua việc giao dịch các hợp đồng giao sau. Nhờ đó, mà
nhà sản xuất chủ động đợc việc tiêu thụ nông sản, giảm thiểu đợc rủi ro về giá
trớc những biến động phức tạp của thị trờng. Thị trờng này còn là nơi thu hút sự
tham gia của các nhà kinh doanh rủi ro, các tổ chức tài chính, ngân hàng vào tiêu thụ
nông sản. Thị trờng còn là nơi cung cấp thông tin về cung cầu và giá cả nông sản,
giúp cho công tác thống kê thơng mại và quản lý nhà nớc.
Để thiết lập thị trờng ở nớc ta, cần phải nghiên cứu bản chất, cơ chế hoạt
động cũng nh các điều kiện cơ bản của việc hình thành thị trờng. Tiến hành phân
tích, đánh giá thực trạng các điều kiện đó, đề xuất định hớng, mô hình và giải pháp
nhằm hình thành thị trờng... Đó chính là sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài Sự
hình thành thị trờng hàng hóa giao sau cho một số nông sản ở Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
ở các nớc phát triển việc nghiên cứu về sự hình thành và phát triển thị trờng
đã đợc tiến hành từ lâu. Hiện nay, tại nhiều nớc thị trờng đã đợc hình thành và đã
đi vào hoạt động, nên các nghiên cứu thờng tập trung vào nghiệp vụ kinh doanh trên
thị trờng.
ở nớc ta tuy thị trờng cha hình thành, nhng cũng đã có các nghiên cứu về

bản chất, vai trò của thị trờng, tuy nhiên cha có tính hệ thống. Một số công trình
nghiên cứu đáng chú ý là: Nghiên cứu về Thị trờng hàng hoá giao sau và việc triển
khai xây dựng ở Việt Nam (2000) của PGS.TS. Nguyễn Văn Nam, nghiên cứu này
đã nêu lên những nét tổng quan về thị trờng hàng hoá giao sau. Nghiên cứu của Lê
Hoàng Nhi Định hớng xây dựng khung khổ pháp lý cho hợp đồng giao sau trong thị
trờng giao sau tại Việt Nam (2004) và Vũ Thị Minh Nguyệt Các dạng hợp đồng
giao dịch trong thị trờng hàng hóa giao sau (2005), đã tập trung vào khía cạnh hợp
đồng một nội dung quan trọng của thị trờng hàng hoá giao sau.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là đề xuất định hớng, giải pháp nhằm hình thành thị
trờng hàng hóa nông sản giao sau ở nớc ta trong thời gian tới.
1


Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là: làm rõ bản chất, chức năng, vai trò của thị
trờng; Nghiên cứu kinh nghiệm của nớc ngoài và rút ra các bài học cho Việt Nam;
Phân tích, đánh giá thực trạng những điều kiện cơ bản của việc hình thành thị trờng
ở nớc ta; Đề xuất định hớng, mô hình và giải pháp nhằm hình thành thị trờng.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu của đề tài là sự hình thành thị trờng hàng hoá giao sau
cho một số nông sản ở nớc ta.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài về không gian là địa bàn cả nớc, về thời gian
là từ năm 1990 đến hết năm 2008.
5. Phơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phơng pháp nghiên cứu phổ biến là phơng pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử. Một số phơng pháp cụ thể đợc vận dụng trong quá trình
nghiên cứu là phơng pháp nghiên cứu điển hình, phơng pháp nghiên cứu tổng hợp,
phân tích, đánh giá...
6. Những đóng góp mới về khoa học của đề tài
- Đề tài cung cấp những nội dung cơ bản về một loại hình thị trờng mới ở

nớc ta, đồng thời làm rõ vai trò của thị trờng đối với việc thúc đẩy tiêu thụ và giảm
thiểu rủi ro về giá nông sản trớc những biến động phức tạp của thị trờng.
- Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của các nớc Thái Lan, Trung Quốc và
Hoa kỳ, đề tài đã rút ra các bài học cho Việt nam trong việc hình thành và phát triển
thị trờng hàng hoá nông sản giao sau.
- Hình thành cơ sở khoa học về những điều kiện để hình thành thị trờng hàng
hoá nông sản giao sau, đồng thời đánh giá thực trạng các điều kiện đó ở nớc ta.
- Đề xuất các quan điểm, mô hình, giải pháp và kiến nghị nhằm hình thành
trờng hàng hoá nông sản giao sau ở nớc ta trong thời gian tới.
- Cung cấp những tài liệu tham khảo bổ ích cho việc nghiên cứu về một loại
hình thị trờng kinh doanh rủi ro mới ở nớc ta.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và các tài liệu tham khảo luận án sẽ đợc
kết cấu thành 3 chơng nh sau: Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và các tài liệu
tham khảo luận án sẽ đợc kết cấu thành 3 chơng nh sau:
Chơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về sự hình thành thị trờng hàng hoá nông
sản giao sau
Chơng 2: Phân tích, đánh giá thực trạng những điều kiện hình thành thị trờng
hàng hoá nông sản giao sau ở nớc ta
Chơng 3: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp hình thành thị trờng hàng hoá
nông sản giao sau ở Việt Nam

2


Chơng 1
Cơ sở lý luận v thực tiễn về sự hình thnh thị
trờng hng hoá nông sản giao sau
1.1. Khái quát về thị trờng hng hóa giao sau
1.1.1. Khái niệm


Trong nền sản xuất hàng hoá, thị trờng là cơ sở để ngời sản xuất quyết định
sản xuất cái gì, cho ai và nh thế nào?Việc mua bán trên thị trờng có thể tiến hành
theo nhiều phơng thức ngời mua và ngời bán gặp gỡ trực tiếp để thoả thuận, nếu
thoả thuận xong là nhận hàng và thanh toán. Tuy nhiên, cũng có trờng hợp việc thoả
thuận đợc tiến hành trớc, còn việc giao hàng và nhận tiền lại đợc thực hiện sau
một khoảng thời gian nhất định. Sự tách biệt về thời gian từ khi thoả thuận đến khi
giao tiền, nhận hàng là tiêu chí quan trọng phân biệt khái niệm thị trờng giao ngay
và thị trờng giao sau.
Trong thị trờng giao sau, việc mua bán đợc tiến hành thông qua các hợp
đồng giao sau. Đó là một cam kết pháp lý của các bên về việc mua hoặc bán một
hàng hóa với khối lợng, chất lợng, thời gian giao hàng, còn giá cả không phải là
giá giao ngay của thời điểm hiện tại, mà là giá trong một khoảng thời gian sau đó
nhng lại đợc ấn định vào thời điểm hiện tại.
Do thị trờng biến động nên giá cả đợc cam kết trên hợp đồng thờng chênh
lệch với giá thực trên thị trờng, nên ngời ta có thể mua đi, bán lại trao tay các hợp
đồng trớc ngày nó đợc thanh lý. Nếu ngời sở hữu hợp đồng không muốn thực hiện
nó, thì họ có thể bán lại cho ngời khác. Giá chuyển nhợng hợp đồng lên xuống phụ
thuộc vào diễn biến của giá hàng hoá trên thị trờng, hay chính xác hơn là sự chênh
lệch giữa giá ghi trên hợp đồng và giá trên thị trờng giao ngay.
Việc mua bán các hợp đồng có thể diễn ra một cách tự phát phi tập trung,
nhng cũng có thể diễn ra tại một địa điểm tập trung, có tổ chức chặt chẽ theo quy
định của pháp luật và đợc gọi là sở giao dịch hàng hoá. Cả giao dịch phi tập trung
(ngoài sở) lẫn tập trung tại sở giao dịch tạo thành một thị trờng mới gọi là thị trờng
hàng hoá giao sau. Đây là một loại hình thị trờng, mà ở đó ngời ta mua bán với
nhau, không phải là giao ngay trực tiếp những lô hàng đang có, mà chỉ là ký kết các
hợp đồng mua bán những lô hàng sẽ có, với những tiêu chuẩn về chất lợng và số
lợng đã định, còn việc giao hàng và thanh toán đợc thực hiện sau một thời gian
nhất định, theo những quy định có tính pháp lý.
Việc tham gia vào thị trờng hàng hoá giao sau về thực chất là tham gia vào các

bên của hợp đồng giao sau, vì lẽ đó ngời ta còn gọi thị trờng hàng hoá giao sau là
thị trờng hợp đồng. Tuy nhiên, so với hợp đồng giao ngay, các hợp đồng giao sau có
các điểm khác biệt về giá cả và tính linh hoạt để giải phóng nghĩa vụ của các bên
tham gia.Trong hợp đồng giao ngay giá cả của hàng hoá là giá của thị trờng ở thời
điểm hiện tại, còn giá cả trong hợp đồng giao sau là giá dự đoán của hàng hoá trên thị
trờng trong tơng lai.Trong các hợp đồng giao ngay nghĩa vụ và quyền lợi (hay vị
thế) của các bên tham gia, không thay đổi cho đến ngày thực hiện hợp đồng. Trong
hợp đồng giao sau, các bên có thể kết thúc sớm vị thế của mình, thông qua việc
3



Về trình độ nhận thức và chuyên môn nghiệp vụ, ở nớc ta ngời nông dân đã
biết và tiến hành giao dịch triển hạn hàng nông sản từ lâu. Đây là hình thức hợp đồng
tiêu thụ nông sản với giá cố định của giao dịch triển hạn. Tuy nhiên, do hạn chế về
nhận thức cũng nh sự thiếu vắng các quy định pháp lý nên tình trạng vi phạm thỏa
thuận diễn ra thờng xuyên. Giao dịch kỳ hạn và quyền chọn, đã đợc các nhà môi
giới giới thiệu đến các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh cà phê,
cao su nên nhiều doanh nghiệp khá am hiểu về hình thức mua bán này. Hiện nay,
nghiệp vụ quyền chọn đã thực hiện đối với vàng và tiền tệ trong các ngân hàng.
2.2. Đánh giá những điều kiện hình thnh v phát triển thị
trờng nông sản hng hoá giao sau

2.2.1. Những mặt tích cực
Cơ chế kinh tế thị trờng đ đợc hình thành và đang trong quá trình hoàn
thiện. Đã tạo dựng khung pháp lý cho việc thực hiện quyền tự do kinh doanh, phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần. Đã từng bớc tách chức năng quản lý nhà nớc với
chức năng kinh doanh của các DN, từng bớc chuyển từ can thiệp trực tiếp sang can
thiệp gián tiếp thông qua hệ thống pháp luật, chính sách và các công cụ điều tiết vĩ
mô khác. Công tác cải cách nền hành chính đã đợc đẩy mạnh. Bộ máy hành chính đã

đợc đổi mới theo hớng tinh giản, giảm số đầu mối và nâng cao hiệu quả. Đã có
nhiều nỗ lực trong việc cải thiện môi trờng kinh doanh, các loại thị trờng đã hình
thành đồng bộ.
Tính công khai, minh bạch đã đợc cải thiện đáng kể, ngời dân và doanh
nghiệp đã đợc quyền tiếp cận thông tin, tham gia và giám sát quá trình hoạch định và
thực hiện quyết định của các cơ quan Nhà nớc.Trách nhiệm giải trình của các cơ
quan công quyền cũng từng bớc đợc thực hiện. Các thủ tục hành chính, bớc đầu đã
làm thay đổi mối quan hệ giữa cơ quan hành chính với doanh nghiệp và công dân
giảm chi phí thời gian, tiền bạc của ngời dân, tạo tiền đề tốt để thu hút đầu t trong
và ngoài nớc.
Sản xuất nông sản hàng hóa tăng ổn định về quy mô và chất lợng ngày càng
đợc chú trọng hơn. Đã có những chủ trơng chính sách đúng đắn về phát triển nông

nghiệp. Cùng với luật đất đai các chính sách khác nh tài chính tín dụng, khoa học
công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp, đào tạo nguồn nhân lực... cũng đã đợc ban
hành và triển khai thực hiện.
Sản xuất hàng hoá nông sản không ngừng tăng lên về khối lợng, giá thành sản
xuất giảm, khả năng cạnh tranh đợc cải thiện. Chất lợng hàng hoá nông sản cũng
đợc cải thiện đáng kể điều đó đợc thể hiện qua việc tăng số lợng xuất khẩu nông
sản vào các thị trờng đòi hỏi chất lợng nông sản cao. Các mặt hàng nông sản chủ
lực vẫn đợc duy trì và phát triển. Trong đó, một số mặt hàng có khả năng tham gia
vào giao dịch trên thị trờng hàng hoá giao sau nh lúa gạo, cà phê, cao su, chè, hạt
điều.
Tiêu thụ nông sản trong nớc và xuất khẩu đ có nhiều tiến bộ đáng kể.
Chính sách về thị trờng trong nớc cơ bản đã giải quyết vấn đề xóa bỏ bao cấp,
chuyển sang cơ chế thị trờng. Đã hình thành thị trờng thống nhất, ổn định và thông
suốt trên phạm vi cả nớc. Từng bớc hình thành các kênh lu thông một số mặt hàng
12



nông sản chủ yếu với sự tham gia đông đảo của các loại hình thơng nhân thuộc các
thành phần kinh tế. Tổ chức và phơng thức kinh doanh, hình thức tiêu thụ ngày càng
đổi mới, phong phú và linh hoạt hơn. Giá cả của hầu hết các mặt hàng nông sản tại thị
trờng trong nớc hoàn toàn do quan hệ cung - cầu quyết định. Nhiều mặt hàng nông
sản diễn biến giá cả trong nớc đã phù hợp với thị trờng thế giới nhất là các mặt
hàng có tỷ trọng xuất khẩu cao.
Các hình thức kinh doanh nông sản tiên tiến nh Trung tâm thơng mại, trung
tâm giao dịch hàng hóa... đang hình thành và phát triển ở các vùng nông sản trọng điểm.
Thơng mại điện tử mới xuất hiện nhng đang có xu hớng phát triển tích cực.Việc tiêu
thụ nông sản hàng hoá giữa ngời sản xuất và các doanh nghiệp có khởi sắc.
Hệ thống chính sách về xuất khẩu nông sản đã đề cập đến những nội dung khá
cụ thể từ xác định hạn ngạch, tổ chức thu gom, điều tiết giá thu mua, thởng xuất
khẩu, giám sát chất lợng sản phẩm xuất khẩu...
Thị trờng xuất- nhập khẩu đợc mở rộng. Cơ cấu thị trờng xuất khẩu đợc
cải thiện rõ rệt. Quy mô kim ngạch xuất khẩu hàng hoá nói chung và nông sản nói
riêng tăng lên nhanh chóng. Tốc độ tăng trởng kim ngạch xuất khẩu trong thời gian
qua của Việt Nam thuộc loại cao nhất thế giới. Cơ cấu hàng xuất khẩu đợc chuyển
dịch theo hớng tích cực, từ chỗ chỉ xuất khẩu một vài nông sản, thủy sản và lâm sản,
đến nay hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam khá phong phú về chủng loại.
Số lợng doanh nghiệp tăng nhanh góp phần giải quyết việc làm và tăng
trởng kinh tế. Các chính sách ban hành đã thúc đẩy các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế phát triển nhanh về số lợng, rộng về quy mô, phong phú về các
loại hình và hoạt động ngày càng có hiệu quả.
Các doanh nghiệp đã nhanh chóng tiếp cận thị trờng trong và ngoài nớc, từng
bớc thích nghi với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, tích cực áp dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh, cải tiến công tác
quản lý. Sự phát triển của doanh nghiệp đã đóng góp phần quan trọng vào tăng
trởng kinh tế của đất nớc. Một số doanh nghiệp đã khẳng định đợc uy tín, chất
lợng, hiệu quả và thơng hiệu của mình trên thị trờng trong nớc và quốc tế. Đối
với các DNNVV, mặc dù còn hạn chế về quy mô, song đã đóng góp một phần không

nhỏ vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nớc. Là một trong những nhân tố giúp cho
nền kinh tế của nớc ta duy trì tốc độ phát triển cao trong những năm vừa qua. Nhiều
mặt hàng xuất khẩu quan trọng do các DNNVV sản xuất đã tạo đợc uy tín trên thị
trờng quốc tế và có đặc trng truyền thống nh: hạt tiêu, hạt điều xuất khẩu, gốm sứ,
thủ công mỹ nghệ, thủy sản. Các DNNVV có vai trò khá quan trọng với t cách là
nhà sản xuất trung gian cho các doanh nghiệp lớn xuất khẩu.
Khung khổ pháp lý đối với thị trờng hàng hoá giao sau bớc đầu đ hình
thành. Luật Thơng mại năm 2005 đã đa ra những quy định mang tính cơ bản nhất
đối với hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá làm để làm cơ sở cho
sự phát triển của hoạt động này trong tơng lai. Đây là điều có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc hình thành Sở giao dịch hàng hóa giao sau của Việt Nam.
Việc bổ sung những quy định về sở giao dịch hàng hoá, trong Luật Thơng mại
sửa đổi và các văn bản pháp lý liên quan đến sự hình thành của thị trờng hàng hoá
13


giao sau, là sự thể hiện chủ trơng phát triển kinh tế theo cơ chế thị trờng ở nớc ta.
Những cơ sở pháp lý hiện có về thị trờng hàng hoá giao sau ở nớc ta tuy mới chỉ là
bớc bớc đầu nhng đã tạo ra nền tảng cho sự hình thành và phát triển thị trờng.
Sự phát triển cơ sở hạ tầng thơng mại nông sản giao ngay đ tạo tiền đề vật
chất và nhận thức cho việc hình thành thị trờng hàng hoá giao sau. Hệ thống cơ
sở hạ tầng kỹ thuật trong tiêu thụ nông sản tại các vùng nông sản trọng điểm nh hệ
thống chợ đầu mối nông sản, trung tâm giao dịch nông sản đã tạo điều kiện thuận lợi
về cơ sở vật chất để hình thành các sở giao dịch hàng hoá. Ngoài những cơ sở vật
chất nói trên, những kinh nghiệm về việc hình thành cơ sở vật chất của sở giao chứng
khoán ở nớc ta cũng có tác dụng rất lớn trong việc thiết kế, xây dựng và vận hành
các sàn giao dịch hàng hoá trong tơng lai. Về nguyên tắc, việc hình thành sở giao
dịch hàng hoá nông sản giao sau, có nhiều nội dung tơng tự nh việc hình thành một
sở giao dịch chứng khoán.
Nhận thức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các thành phần tham gia thị

trờng đã từng bớc đợc nâng lên. Tại các chợ trung tâm nông sản chúng ta cũng đã
triển khai hình thức giao dịch nh đấu thầu, đấu giá tại các sàn giao dịch nông sản,
đây là một hình thức tập dợt cho các nhà đầu t làm quen với phơng thức mua bán
hiện đại. Một hình thức khác là mua bán qua hợp đồng theo quyết định số 80/QĐ- CP
của Thủ tớng Chính phủ cũng góp phần nâng cao nhận thức cho cả nông dân và
doanh nghiệp tiếp cận với hình thức mua bán giao sau. Sự tham gia giao dịch kỳ hạn
cà phê của một số doanh nghiệp tại thị trờng hàng hoá Luân Đôn trong thời gian
qua, tuy cha thu đợc kết quản nh mong muốn, song đó là bài học bổ ích nhằm
nâng cao nhận thức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ để doanh nghiệp có thể tham
gia vào thị giao sau ở nớc ta, khi đợc thiết lập.
2.2.2. Những mặt còn hạn chế
Cơ chế thị trờng đã hình thành nhng còn nhiều bất cập. Pháp luật còn thiếu
tính đồng bộ và tính thống nhất, nội dung vẫn còn chịu ảnh hởng bởi t duy của nền
kinh tế kế hoạch tập trung, còn quá chú trọng đến hình thức sở hữu làm cho thị trờng
thiếu tính cạnh tranh và khuyến khích các hành vi phản cạnh tranh. Khung luật pháp
vẫn còn cha cụ thể và không chặt chẽ, số lợng luật và pháp lệnh còn quá ít, nhiều
đạo luật có những quy định rất chung cho nên không thể áp dụng trực tiếp mà phải có
văn bản hớng dẫn.
Hiệu lực thực thi pháp luật cha đợc cải thiện nhiều, các tranh chấp kinh tế
thờng không đợc đa ra giải quyết theo quy định của pháp luật, hoặc giải quyết
chậm, kém hiệu quả, lợi ích hợp pháp bị vi phạm mà không đợc bảo vệ. Hiện tợng
hình sự hoá các giao dịch dân sự kinh tế đã gây ra hậu quả nghiêm trọng, làm nản
lòng các nhà đầu t và giảm niềm tin vào pháp luật, và bộ máy nhà nớc.
Giá cả của một số hàng hoá đầu vào quan trọng vẫn mang tính áp đặt chứ
không phải theo nguyên tắc thị trờng. Tỷ giá hiện nay đã đợc điều chỉnh linh hoạt,
tuy nhiên còn có sự can thiệp đáng kể của Nhà nớc, do đó cha thực sự phản ánh
đúng sự biến động tỷ giá trên thị trờng thế giới. Lãi suất do các ngân hàng quốc
doanh chi phối, tính thị trờng ở đây vẫn mang tính thị trờng Nhà nớc.
14



Về phát triển sản xuất nông sản hàng hoá, cha có những chính sách và biện
pháp thích hợp để tích tụ và tập trung ruộng đất, khắc phục tình trạng manh mún làm
hạn chế sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá lớn. Tỷ trọng đầu t cho nông nghiệp
và nông thôn còn thấp. Cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch chậm. Hệ thống tín
dụng phục vụ cho nông nghiệp nông thôn rất ít.
Chính sách KHCN cha đồng bộ và vốn đầu t cha tơng xứng với yêu cầu và
khả năng. Phơng thức sản xuất lấy mục tiêu tăng sản lợng, cha quan tâm nhiều
đến chất lợng nông sản vẫn còn phổ biến. Thu hoạch, bảo quản nông sản trình độ cơ
giới hoá không đều, máy móc, thiết bị vừa thiếu về số lợng, không đồng bộ về chủng
loại. Công cụ thu hoạch thủ công còn phổ biến ở hầu hết các vùng, các địa phơng.
Giá thành sản xuất nông nghiệp nói chung còn cao, sức cạnh tranh bị hạn chế, nhất là
các nông sản xuất khẩu nh chè, cà phê, cao su, hạt tiêu, rau quả tơi.
Tiêu thụ nông sản trong nớc chủ yếu vẫn theo phơng thức truyền thống. Hệ
thống các chợ đầu mối mới xây dựng, tuy nhiên sau một thời gian hoạt động hầu hết
mô hình này bị thất bại.Trình độ hiểu biết về mô hình giao dịch nông sản tập trung
của các chủ thể kinh doanh còn hạn chế. Hoạt động giao dịch chỉ giới hạn mua bán
buôn giữa các doanh nghiệp và thơng gia trong nớc, theo hình thức giao ngay, cha
có giao dịch thứ cấp và thị trờng giao sau. Giá cả hàng hoá rất bấp bênh, không chỉ
phụ thuộc vào tình hình giá cả của thị trờng thế giới và trong nớc mà nhiều khi còn
bị ép cấp, ép giá.
Các hình thức tiêu thụ nông sản hàng hoá qua hợp đồng theo Quyết định
80/QĐ- CP của Chính phủ còn bộc lộ nhiều tồn tại, nhợc điểm so với yêu cầu đề ra.
Khối lợng NSHH tiêu thụ theo hợp đồng còn quá ít so với yêu cầu và khả năng, kể
cả tại các vùng sản xuất tập trung. Tình trạng phá vỡ hợp đồng còn xẩy ra khá nhiều,
tiêu thụ qua hợp đồng vẫn cha hình thành mô hình tiêu biểu cho từng loại nông sản,
từng vùng sản xuất nên cha có cơ sở để tổng kết nhân rộng. Kết quả đạt đợc ở một
số vùng và sản phẩm vẫn còn mang nặng tính tự phát, quy mô nhỏ, không vững chắc.
Trong lĩnh vực xuất khẩu, nhiều chính sách cha cha đem lại những tác dụng
mạnh mẽ, tính định hớng của chính sách cha cao, khiến cho quá trình chuyển dịch

trong cơ cấu nông sản hàng hoá xuất khẩu còn chậm. Công tác xúc tiến thơng mại
còn nặng tính tự phát, dàn trải, thiếu chuyên nghiệp, hiệu quả đạt đợc còn thấp. Hệ
thống thông tin thơng mại, dự báo thị trờng nhìn chung cha đáp ứng đợc đòi hỏi
của công tác quản lý nhà nớc cũng nh hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu.
Quy mô xuất khẩu nông sản nhìn chung vẫn còn nhỏ bé và dễ bị tổn thơng bởi
các cú sốc từ bên ngoài. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu cha hợp lý, chủng loại hàng hóa
xuất khẩu còn đơn điệu. Về thực chất, hàng xuất khẩu nông sản của Việt Nam thời
gian qua chủ yếu chuyển dịch theo chiều rộng mà cha đi vào chiều sâu. Kết cấu hạ
tầng phục vụ hoạt động xuất khẩu còn thiếu, dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu yếu kém nên
giá thành sản phẩm tăng lên, làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và hàng
xuất khẩu.
Năng lực của doanh nghiệp còn yếu, quy mô nhỏ. Các doanh nghiệp cha quan
tâm nhiều đến công tác nghiên cứu và phát triển, thờng phản ứng chậm hơn so với yêu
cầu của thị trờng. Công tác nắm bắt thông tin còn yếu, ra quyết định theo kinh nghiệm
15


và cảm tính là chủ yếu. Nhận thức về tầm quan trọng của kênh phân phối còn hạn chế,
phần lớn các doanh nghiệp không xây dựng đợc mạng lới phân phối trực tiếp ở nớc
ngoài, việc tạo lập thơng hiệu sản phẩm và doanh nghiệp còn bị xem nhẹ. Năng lực và
bộ máy quản lý điều hành còn yếu, cơ cấu tổ chức và quản lý còn nhiều bất cập.
Khung khổ pháp luật đối với thị trờng hàng hoá giao sau, còn thiếu. Các quy
định pháp lý về thị trờng ngoài sở giao dịch hầu nh cha có, các qui định về sở giao
dịch hàng hoá đã đợc hình thành bớc đầu song còn một số bất cập. Một số khái
niệm cha đợc giải thích rõ và một số nội dung cha đợc quy định.Việc qui định t
cách thành viên chỉ dựa vào một bằng cử nhân, đại học là không phản ánh trực tiếp
đòi hỏi về kỹ năng nghề nghiệp của hoạt động giao dịch tại sở giao dịch hàng hóa.
Các điều kiện vật chất cần thiết cho sự phát triển thể chế giao dịch giao sau
cha hoàn chỉnh. Một số cơ sở vật chất hiện có còn sơ sài, không phù hợp cho các
hoạt động giao dịch nông sản tập trung. Công tác quản lý, kiểm tra, giám định chất

lợng hàng hoá nông sản còn yếu, các tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật còn thiếu và còn
nhiều tiêu chuẩn cha hài hòa với qui định quốc tế.
Trình độ kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của các chủ thể tham gia giao dịch
giao sau nông sản còn hạn chế. Việc đào tạo nguồn nhân lực cho sự hình thành và
phát triển thị trờng hàng hoá giao sau hầu nh cha đợc đặt ra. Sự hạn chế về nhận
thức và trình độ là nguyên nhân cơ bản nhất dẫn đến hậu quả là tuy một số trung tâm,
sàn giao dịch bớc đầu hình thành nhng không có ngời tham gia, nông dân vẫn bán
thẳng sản phẩm của mình cho thơng lái hoặc cho các tổ chức mua gom qua hình
thức giao ngay.
2.3. Những vấn đề đặt ra đối với việc hình thnh thị trờng

Thứ nhất: Quá trình tự do hoá giá cả còn cha triệt để, môi trờng kinh doanh
cha thật thông thoáng. Giá cả của một số hàng hoá đầu vào quan trọng vẫn mang
tính áp đặt, cha hoàn toàn do thị trờng quyết định. Môi trờng kinh doanh cha
thực sự thông thoáng, Luật pháp, chính sách cha đồng bộ, việc thực thi luật pháp còn
yếu kém. Hoạt động của bộ máy hành chính còn kém hiệu quả.
Thứ hai: Quy mô nông sản hàng hoá còn nhỏ và manh mún, chất lợng còn
thấp, mà nguyên nhân của các hạn chế này là do quy định về hạn điền và thời hạn
sử dụng đất của Luật Đất đai. Các chính sách về phát triển nông nghiệp thờng quá
chú trọng về nâng cao sản lợng mà coi nhẹ vấn đề nâng cao chất lợng.
Thứ ba: Tình trạng tiêu thụ nông sản còn phân tán và tự phát. Các mô hình tổ
chức thị trờng hiện đại đã đợc thiết lập nhng không hiệu quả. Năng lực của các
chủ thể tham gia còn yếu. Hoạt động giao dịch chủ yếu qua ngời mua gom, nhng
nhà nớc cha quản lý đợc đối tợng này. Các doanh nghiệp cha quan tâm đến việc
ký hợp đồng tiêu thụ nông sản, cơ chế phân bổ lợi ích, rủi ro và quyền quyết định giữa
ngời mua và ngời bán cha đợc xác lập rõ ràng.
Thứ t: Năng lực của doanh nghiệp còn hạn chế, số doanh nghiệp vừa và nhỏ
chiếm tới 96,81% tổng số doanh nghiệp của cả nớc.Trình độ công nghệ, quản lý,
nắm bắt thông tin, xử lý tình huống, đặc biệt là việc tiếp cận với phơng thức thơng
mại hiện đại còn yếu kém.

16


Thứ năm: Các văn bản pháp lý chỉ chú trọng vào việc mua bán qua Sở giao
dịch hàng hoá, còn thị trờng phi tập trung (OTC) lại bị xem nhẹ. Trên thực tế ở nớc
ta hiện nay, thì các giao dịch phi tập trung đã hình thành tuy mức độ còn sơ khai, vì
vậy, đáng lẽ ra chúng ta phải có những quy định pháp lý để phát triển thị trờng ngoài
sở hơn là những quy định đối với một thị trờng tập trung, khi mà các Sở giao dịch
hàng hoá cha hình thành. Các quy định về giao dịch tại sở vẫn còn cha thật đầy đủ
và chính xác.
Thứ sáu: Các điều kiện vật chất cần thiết cho sự hình thành thị trờng còn cha
hoàn chỉnh. Trình độ kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm và nghiệp vụ của các chủ thể
tham gia giao dịch giao sau nông sản còn hạn chế.
Thứ bảy: Cha hình thành đợc mô hình mô hình thống nhất cho việc thiết lập
thị trờng. Hiện tợng tự phát thành lập các sàn giao dịch, trung tâm giao dịch nhỏ lẽ
diễn ra khá phổ biến, nhng thờng kém hiệu quả.
Chơng 3
quan điểm, mục tiêu v giảI pháp phát triển thị trờng
hng hoá giao sau ở việt nam
3.1. Quan điểm, mục tiêu v dự kiến mô hình thị trờng hng hoá
nông sản giao sau ở nớc ta

3.1.2. Quan điểm, mục tiêu hình thành thị trờng ở nớc ta
3.1.2.1. Quan điểm
(1). Việc hình thành thị trờng hàng hoá giao sau phải bảo đảm tính đa dạng và
đồng bộ về các loại hình thị trờng, góp phần hoàn thiện cơ chế kinh tế thị trờng ở
nớc ta và thực hiện các cam kết về hội nhập kinh tế quốc tế.
(2). Việc phát triển thị trờng hàng hoá giao sau là yếu tố nhằm thúc đẩy sản
xuất nông nghiệp phát triển tạo ra một khối lợng hàng hoá có quy mô lớn chất lợng
cao, góp phần thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá nông nghiệp và

nông thôn.
(3). Việc hình thành thị trờng hàng hóa nông sản giao sau là yếu tố quan
trọng góp phần phát triển thị trờng hàng hóa nông sản giao ngay.
(4). Việc phát triển thị trờng hàng hoá giao sau phải theo phơng châm từ nhỏ
đến lớn từ đơn giản đến phức tạp.
(5). Sự hình thành thị trờng hàng hoá giao sau phải đảm bảo sự quản lý của
Nhà nớc, đồng thời nâng cao vai trò của các hiệp hội ngành hàng, tính năng động tự
chủ của các doanh nghiệp.
3.1.2.2. Mục tiêu
(1). Tạo ra một loại hình thị trờng mới nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ nông sản
hàng hoá, qua đó thúc đẩy sự phát triển của sản xuất nông nghiệp góp phần giải quyết
vấn đề nông nghiệp nông thôn ở nớc ta hiện nay.
17


(2). Tạo ra một công cụ thị trờng để nhà nớc nắm đợc thông tin về diễn
biến cung cầu và giá cả nông sản, từ đó có chính sách ứng phó kịp thời với những diễn
biến bất lợi trên thị trờng.
(3). Tạo ra một phơng thức nhằm thực hiện xã hội hóa rủi ro cho các nhà sản
xuất nông sản, gắn sản xuất với lu thông, thị trờng trong nớc với thị trờng xuất
khẩu
(4). Việc hình thành và phát triển thị trờng hàng hoá giao sau là yếu tố thúc
đẩy sự phát triển của thơng mại điện tử, dịch vụ t vấn, thông tin về thị trờng giá cả
nông sản.
3.2. Dự kiến mô hình sở giao dịch hng hóa nông sản giao sau

Sự hình thành Sở giao dịch hàng hóa ở Việt Nam có thể trải qua 2 giai đoạn.
Trong đó, giai đoạn thứ nhất là thành lập Trung tâm giao dịch hợp đồng triển hạn
nông sản; giai đoạn thứ hai là nâng cấp Trung tâm giao dịch nông sản tập trung
thành Sở giao dịch hàng hóa nông sản kỳ hạn, sau một thời gian hoạt động.

Mô hình sở hữu trong thời gian đầu nên là của Nhà nớc mà cụ thể là một đơn
vị sự nghiệp và mục tiêu hoạt động là phi lợi nhuận. Sau một khoảng thời gian, nếu sở
giao dịch hoạt động hiệu quả thì có thể chuyển hình thức sở hữu và mục tiêu hoạt
động.
Quản lý nhà nớc, trong thời gian ban đầu là một bộ phận thuộc Vụ Phát triển
chính sách thị trờng trong nớc thuộc Bộ Công thơng, sau này thị trờng phát triển
có thể hình thành một vụ, cục mới hoặc thậm chí là một cơ quan trực thuộc Chính
phủ.
Mặt hàng tham gia giao dịch ở Sở giao dịch hàng hóa là các sản phẩm chủ lực
có khối luợng lớn, chất luợng tơng đối đảm bảo, dễ phân loại, có kim ngạch xuất
khẩu cao và có uy tín trên thị trờng thế giới nh gạo, cà phê, chè, hạt điều nhân và
cao su.
Địa điểm thành lập là ban đầu nên đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh, sau một
thời gian hoạt động có thể mở thêm một hoạc hai địa điểm khác.
Tổ chức bộ máy Sở giao dịch hàng hóa bao gồm các bộ phận nh Trung tâm
giao dịch, văn phòng tổng hợp và trung tâm giám định chất lợng và chuyển giao
hàng hoá. Trong các bộ phận chuyên môn nói trên có các tiểu bộ phận trực thuộc
nhằm thực hiện các chức năng đợc phân công.
Nguyên tắc hoạt động của Trung tâm giao dịch hợp đồng triển hạn nông sản
trung gian; công khai hóa thông tin và nguyên tắc đấu giá.
Hình thức mua bán là thông qua hệ thống máy vi tính nối mạng nội bộ tại sàn
giao dịch (LAN) và mạng đờng dài (WAN).
Phơng thức thực hiện hợp đồng là thanh toán bù trừ hoặc giao nhận hàng hóa
thật. Khi có nhu cầu giao hàng thật, Trung tâm giám định hàng hóa thực hiện việc
giám định theo quy định.

18


3.3. Các giải pháp nhằm hình thnh v phát triển thị trờng

hng hóa nông sản giao sau ở nớc ta

3.3.1. Hoàn thiện cơ chế thị trờng
Từng bớc xóa bỏ bao cấp qua giá, thực hiện giá thị trờng cho mọi loại hàng
hóa và dịch vụ. Đối với những mặt hàng hiện còn do Nhà nớc định giá thì phải dựa
trên nguyên tắc và tín hiệu của thị trờng, bảo đảm không gây tác động bóp méo
thơng mại. Đẩy mạnh cơ chế đấu thầu, đấu giá, thẩm định giá, tăng cờng công tác
thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Nghiên cứu sửa đổi,
bổ sung hoàn thiện Pháp lệnh Giá, tiến tới xây dựng Luật Giá cả của Việt Nam
Việc hình thành đồng bộ các loại hình thị trờng, cần đợc thực hiện dần từng
bớc từ thấp lên cao, từ thực tế đến thể chế. Tuy nhiên, đối với các thị trờng phức tạp
thì không thể trông chờ vào tự phát hình thành mà phải đợc thể chế hóa ngay từ đầu.
Việc xây dựng khung khổ luật pháp, cần cải cách quy trình xây dựng và ban
hành luật pháp, huy động rộng rãi trí tuệ của chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý
và những đối tợng trực tiếp phải thi hành luật; cải cách quy trình thông qua văn bản
luật pháp .
Việc cải cách hành chính để nâng cao năng lực thực thi pháp luật, cần có một
chơng trình cải cách tổng thể, nếu cải cách theo kiểu mỗi năm, mỗi giai đoạn đề xuất
một số nhiệm vụ; làm đợc đến đâu hay đến đó, thì chỉ là cuộc cải cách không rõ
phơng hớng. Cải cách thủ tục hành chính cần đợc chỉ đạo thống nhất, nhng triển
khai thực hiện cần tập trung giải quyết cho từng ngành, lĩnh vực, từng địa phơng.
Việc hoàn thiện môi trờng kinh doanh, phải đảm bảo cho các nhà đầu t thực
hiện quyền lựa chọn hình thức đầu t. Ngoài ra cần hoàn thiện thể chế rút khỏi thị
trờng cho các doanh nghiệp. Tăng cờng bảo vệ các nhà đầu t bằng việc hoàn thiện
pháp luật về sở hữu; chế độ bảo vệ quyền tự do kinh doanh; hoàn thiện pháp luật về
hợp đồng; pháp luật thơng mại theo đúng định chế và tập quán thơng mại quốc tế.
3.3.2. Phát triển sản xuất tạo ra nguồn hàng nông sản quy mô lớn và chất
lợng cao đáp ứng yêu cầu tham gia giao dịch trên SDHHNSGS
Thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung ruộng đất, xóa bỏ hạn điền đối với hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất. Xóa bỏ quy định về đất sử dụng có thời hạn của Luật

đất đai năm 2003.Sửa đổi, bổ sung Luật dân sự năm 2005 và Luật đất đai năm 2003
về thừa kế quyền sử dụng đất nông nghiệp, hạn chế việc chia nhỏ đất đai cho tất cả
thành viên có quyền thừa kế; phải giao cho một ngời thừa kế có khả năng. Khuyến
khích nông dân tiến hành việc dồn điền đổi thửa và có chính sách miễn trừ mọi loại
phí khi các hộ gia đình chuyển đổi ruộng đất cho nhau để hợp thành những thửa đất
lớn hơn.
Đẩy mạnh mô hình kinh tế trang trại. Phát triển việc giao đất, cho thuê đất, cấp
giấy chứng nhận để các chủ trang trại yên tâm sản xuất.Tiến hành thí điểm việc thành
lập các tập đoàn, nông trờng hay hợp tác xã, trong đó mỗi nông dân là một cổ đông
và bộ máy lãnh đạo cũng do nông dân quyết định.
Đẩy mạnh các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, Chính sách
19


khoa học công nghệ, cần tập trung vào việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp,
khai thác các lợi thế của từng vùng sinh thái, vừa bảo đảm phát triển bền vững, vừa
nâng cao năng suất, chất lợng, giảm giá thành, nâng cao sức cạnh tranh của sản
phẩm hàng hóa, tăng giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích. Coi trọng nghiên cứu,
ứng dụng khoa học và công nghệ vào khâu sau thu hoạch. Bồi dỡng nhân lực, để
ngời sử dụng có thể làm chủ các kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ đợc
chuyển giao.
Chính sách tín dụng, cần huy động nhiều hơn các nguồn vốn trung hạn và dài
hạn để phục cho cho vay đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng ở từng vùng sản xuất. Mở
rộng hệ thống các bàn tiết kiệm đến từng địa phơng, tạo thuận lợi cho việc thu huy
động vốn và cho vay. Chính sách lãi suất cần phải đợc tự do hoá theo sự điều tiết
khách quan của quan hệ cung cầu về vốn, từng bớc phát triển thị trờng vốn thị
trờng tín dụng nông thôn.
Quy hoạch xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung, quy mô lớn từ đó tập
trung đầu t thâm canh và ứng dụng công nghệ mới để đáp ứng tốt yêu cầu chế biến.
Khuyến khích và tạo điều kiện cho các hộ gia đình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu

t cơ sở chế biến, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch với quy mô nhỏ, tại chỗ để làm
vệ tinh cung ứng nguyên liệu, bán thành phẩm cho các nhà máy công nghiệp. Nâng
cao hiệu quả các nhà máy chế biến công nghiệp thông qua việc đa dạng hoá sản phẩm
phù hợp với mùa vụ và vùng sinh thái để kéo dài thời gian hoạt động của dây chuyền
thiết bị trong năm, giảm khấu hao tối đa của dây chuyền chế biến. Đối với các nhà
máy đang hoạt động, cần đầu t chiều sâu, nhằm hạ giá thành sản phẩm.
3.3.3. Phát triển thị trờng hàng hoá nông sản giao ngay
Hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến giao dịch giao ngay nông sản.
Nâng cao năng lực kinh doanh thơng mại cho chủ thể tham gia vào hoạt động giao
dịch giao ngay nông sản. Xây dựng chơng trình đào tạo nghiệp vụ quản lý chợ,
nghiệp vụ bán buôn và bán lẻ cho cán bộ, nhân viên quản lý chợ, siêu thị, trung tâm
nông sản. Xây dựng phổ biến kiến thức kinh doanh cho nông dân, ngời mua gom,
các chủ buôn, chủ vựa hng nông sản.
Thực hiện đăng ký kinh doanh cho ngời mua gom trên địa bàn mình dới hình
thức hộ kinh doanh theo Nghị định của Chính phủ số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006
về Đăng ký kinh doanh. Nhà nớc cần vận động ngời mua gom thành lập hiệp hội
các nhà buôn hoặc HTX thơng mại nông sản.
Xây dựng cơ chế mở rộng quyền tự do kinh doanh hàng nông sản, trên cơ sở
thu hẹp dần lĩnh vực doanh nghiệp Nhà nớc chiếm độc quyền xuất khẩu nh cao su,
lúa gạo, cà phê chè, hạt điều... Cần phải có quy chế kiểm tra chặt chẽ nhằm ngăn chặn
các hành vi lạm dụng vị thế của doanh nghiệp khống chế thị trờng.
Thiết lập và kết nối các kênh thông tin về thị trờng quốc tế và thị trờng nội địa
của các cơ quan Nhà nớc, các hiệp hội, các tổng công ty. Tăng cờng đầu t trang bị cơ
sở vật chất cho hệ thống thông tin điện tử.
Thiết lập các sàn đấu giá, đấu thầu, các sàn giao dịch nông sản nh cà phê,
gạo... trong đó kết hợp nhiều hình thức giao dịch: đấu giá, đấu thầu, hợp đồng mua
buôn, bán buôn...
20



Phát triển hình thức tiêu thụ theo hợp đồng, thay thế Quyết định 80/2002/QĐTTg và Nghị định 135/2005/NĐ-CP bằng một Nghị định của Chính phủ về Hợp
đồng sản xuất tiêu thụ sản phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp. Nguyên tắc xác định
giá trong hợp đồng sản xuất tiêu thụ nông sản trên cơ sở phân bổ lợi ích, rủi ro và
quyền quyết định.
Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá nông sản, xây dựng một cơ chế điều hành xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hoá ổn định, lâu dài có hiệu lực thi hành và bổ sung sửa đổi khi
cần thiết. Hệ thống hoá và tuyên truyền nâng cao nhận thức về các loại rào cản của
các nớc nhập khẩu cho các nhà sản xuất và xuất khẩu hàng hóa nông, lâm sản nhằm
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, cải thiện chất lợng hàng hóa tránh rủi ro cho doanh
nghiệp khi thực hiện các hợp đồng xuất khẩu.
Tập trung vào chính sách phát triển nguồn hàng; từng bớc hoàn thiện tiêu
chuẩn chất lợng và thực hiện chiến lợc phát triển hàng nông sản Việt Nam có nhãn
hiệu, thơng hiệu nổi tiếng đi vào thị trờng thế giới. Hỗ trợ và hớng dẫn các doanh
nghiệp mở rộng thị trờng xuất khẩu nông sản, phối hợp với các địa phơng tổ chức
các hoạt động xúc tiến thơng mại, xây dựng và quản lý chất lợng nông sản hàng
hóa, hớng dẫn các doanh nghiệp đăng ký và bảo vệ thơng hiệu hàng hóa, xúc tiến
thơng mại với các hoạt động tìm kiếm thị trờng ở nớc ngoài.
3.3.4. Tạo ra môi trờng kinh doanh bình đẳng, hỗ trợ doanh nghiệp nâng
cao năng lực cạnh tranh.
Đảm bảo sự tuân thủ pháp luật của cơ quan Nhà nớc. Ban hành chế tài cụ thể
áp dụng đối với cơ quan Nhà nớc trong việc xử lý sai dẫn tới thiệt hại cho doanh
nghiệp; Tăng cờng tính công khai và minh bạch hoá thông tin pháp luật doanh
nghiệp, áp dụng công nghệ thông tin trong quá trình xây dựng và phổ biến pháp luật
về doanh nghiệp.
Chế độ u đãi nên áp dụng theo lĩnh vực và địa bàn hoạt động của doanh
nghiệp, không nên theo loại hình doanh nghiệp. Đẩy mạnh và tạo điều kiện thuận lợi
hơn cho các doanh nghiệp khu vực t nhân liên doanh hoặc thu hút đợc vốn đầu t từ
nớc ngoài. Xoá bỏ mọi sự phân biệt đối xử trên thực tế khi khu vực t nhân tham gia
vào các doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu t nớc ngoài. Hỗ trợ kỹ thuật và t vấn
chính sách, đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao kỹ năng quản trị doanh nghiệp. Đẩy

nhanh việc xây dựng quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các
địa phơng.
Đối với các doanh nghiệp, cần nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, xác
định lại khả năng cạnh tranh của sản phẩm do mình sản xuất và cung ứng.Xây dựng
và đào tạo đội ngũ quản trị doanh nghiệp, phát triển nguồn nhân lực đủ năng lực vận
hành bộ máy tạo ra những sản phẩm có sức cạnh tranh từ khâu thiết kế tạo mẫu, tổ
chức sản xuất, thăm dò phát triển thị trờng. Tăng cờng các mối quan hệ hợp tác,
liên kết để phát triển quan hệ bạn hàng, hợp tác và liên kết giữa các doanh nghiệp,
giữa doanh nghiệp với các cơ quan khoa học - công nghệ để có thể tiếp cận nhanh các
tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới trong sản xuất kinh doanh. Nâng cao vai trò của
các hiệp hội ngành hàng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trờng, mở rộng
21


bạn hàng, đào tạo nguồn nhân lực và đảm nhiệm tốt vai trò là đại diện doanh nghiệp
trong các vụ kiện bán phá giá và chống bán phá giá.
3.3.5. Hoàn thiện khung khổ pháp luật đối với thị trờng hàng hoá giao
sau
Nghiên cứu tìm hiểu pháp luật về hàng hoá giao sau ở nớc ngoài, kết hợp với
những điều kiện thực tế của Việt Nam, để bổ sung và ban hành mới các văn bản quy
định pháp lý đã có, tiến tới hình thành một bộ luật hoặc chí ít là pháp lệnh về hàng
hoá giao sau ở nớc ta.
Bộ Công Thơng đề xuất, chủ trì soạn thảo và trình Quốc Hội Luật giao dịch
hàng hóa giao sau để bổ sung và thay thế Mục 3: Mua bán hàng hóa qua sở giao dịch
hàng hóa của Luật Thơng mại (2005). Cần ban hành thêm các quy định cho giao
dịch phi tập trung ngoài sở, quy định cụ thể việc cho phép các đối tợng tiến hành các
giao dịch OTC.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp Bộ Khoa học và Công nghệ
thống nhất sử dụng một số tiêu chuẩn chất lợng hàng hóa nông sản đa vào tham gia
giao dịch. Đối với mặt hàng cà phê, có thể sử dụng tiêu chuẩn TCVN 4193:2005; đối

với mặt hàng gạo, sử dụng tiêu chuẩn gạo 5% tấm hiện nay; đối với cao su, sử dụng
tiêu chuẩn cao su SRV 3L của Việt Nam và tiêu chuẩn cao su RSS3 phổ biến của thế
giới.
Bộ Tài chính ban hành quy định về thuế, phí và chế độ kế toán tài chính liên
quan đến mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa. Ngân hàng Nhà nớc quy
định về việc mở tài khoản thành toán, về cơ chế thanh toán bù trừ, ủy thác thanh toán
qua ngân hàng và các quy định liên quan đến cho vay, cầm cố các hợp đồng và bán
khống.
3.3.6. Hình thành cơ sở vật chất của sở giao dịch và nâng cao nhận thức,
chuyên môn cho các thành phần tham gia thị trờng
Chọn các nhà t vấn có kinh nghiệm trong lĩnh vực t vấn về việc cung cấp các
hệ thống đối với Sở giao dịch hàng hóa. Có thể ứng dụng và chuyển giao công nghệ
của các Sở giao dịch hàng hóa, đặc biệt là Sở giao dịch hàng hóa đối với nông sản của
các nớc phát triển trên thế giới. Cần phải xây dựng hệ thống kho bảo quản đảm bảo
hàng hóa không bị h hỏng, mất mát, trang bị các thiết bị kiểm định nh máy đo độ
ẩm, tạp chất, độ đồng đều, độ bóng
Chú trọng công tác nâng cao nhận thức, chuyên môn cho các thành phần tham
gia thị trờng. Hình thức tuyên truyền phải phù hợp với từng đối tợng. Đối với nông
dân ngoài việc truyên truyền qua phơng tiện thông tin đại chúng, cần tiến hành mở
các lớp tập huấn, trớc hết là các cán bộ chủ chốt nh cán bộ xã, chủ nhiệm các hợp
tác xã.
Việc đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, cần hình thành các
chơng trình nội dung phù hợp cho các đối tợng cụ thể. Đối tợng thứ nhất là các
nhà kinh doanh, bao gồm những ngời kinh doanh rủi ro, tự bảo hiểm và các nhà môi
giới, t vấn. Đối tợng thứ hai là những ngời tổ chức thị trờng, trực tiếp vận hành
các trung tâm (sàn), sở giao dịch. Đối tợng thứ ba là những ngời quản lý Nhà nớc.
22


Tiến hành xây dựng và thực hiện chơng trình đào tạo và cấp chứng chỉ cho các đối

tợng nói trên.
3.4. Kiến nghị

3.4.1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nớc
- Quốc hội cần tổ chức soạn thảo và ban hành Luật Nông nghiệp với những nội
dung cơ bản nh: các loại hình tổ chức kinh doanh nông sản; các quy định về sản xuất
nông nghiệp; về trợ cấp cho nông nghiệp về cho vay tín dụng; về hỗ trợ cho từng
ngành sản xuất; về thơng mại nông sản... Trong đó, phải điều chỉnh toàn bộ hoạt
động sản xuất chế biến tiêu thụ nông sản.Tiến hành nghiên cứu và sửa đổi một số
nội dung còn cha chính xác trong Luật Thơng mại (2005). Về lâu dài cần xây dựng
Luật giao dịch hàng hóa kỳ hạn (Futures Commodity Act);
- Chính phủ tổ chức nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Quyết định của Thủ tớng
Chính phủ số 80/2002/NĐ-TTg, đề xuất với Quốc hội để đa nội dung sản xuất theo
hợp đồng vào điều chỉnh trong Luật Nông nghiệp. Một số nội dung quan trọng cần
phải làm rõ bản chất của sản xuất theo hợp đồng và sự khác biệt giữa các mô hình;
các chính sách khuyến khích doanh nghiệp thực hiện sản xuất theo hợp đồng phải cụ
thể; phải có cơ chế xử lý tranh chấp hợp đồng và phòng chống rủi ro khi thực hiện sản
xuất theo hợp đồng.Giao cho Bộ Công Thơng tiến hành nghiên cứu và sửa đổi một số
nội dung còn cha chính xác trong Nghị định số 158/2006/NĐ- CP về hoạt động mua
bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa.
- Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ trì và phối hợp với Bộ Công Thơng xây dựng
quy trình kiểm soát chất lợng nông sản từ khâu sản xuất nông nghiệp đến khâu chế
biến, tiêu thụ; phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng lại các tiêu chuẩn
chất lợng nông sản theo đúng quy chuẩn quốc tế.
- Bộ Công Thơng chủ trì và phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, các hiệp hội ngành hàng xây dựng Đề án Về hình thành thị trờng hàng hoá
nông sản giao sau ở Việt Nam và trình Chính phủ phê duyệt.
- Uỷ ban nhân dân các địa phơng, tại những vùng sản xuất hàng hoá nông sản
lớn cần tuyên tuyền, vận động, hỗ trợ nông dân dồn điền đổi thữa, đồng thời tiến hành
các biện pháp thích hợp khác nhằm tích tụ và tập trung ruộng đất. Các Sở Công

thơng cần tổ chức các khoá đào tạo nhằm nâng cao nhận thức cho nông dân về các
phơng thức mua bán qua TTHHNSGS. Các sở kế hoạch và đầu t cần xem xét kỹ
lỡng các dự án đầu t từ ngân sách nhà nớc của địa phơng, để đầu t xây dựng các
sàn giao dịch hàng hoá nông sản một cách tản mạn, quy mô nhỏ lẽ thiếu tập trung,
không mang lại hiệu quả.
3.4.2. Đối với các doanh nghiệp
- Xây dựng chiến lợc liên doanh, liên kết tạo vùng nguyên liệu để phục vụ cho
chế biến và tiêu thụ. Doanh nghiệp thơng mại bán buôn, doanh nghiệp kinh doanh
chợ đầu mối cần nâng cao năng lực quản lý, tăng cờng liên doanh, liên kết với các
doanh nghiệp bán lẻ, chủ yếu là hệ thống siêu thị và ngời sản xuất để trở thành trung
tâm phân phối sản phẩm. Nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm và đào tạo nguồn nhân lực
23


có hiểu biết sâu về thị trờng giao sau để sử dụng các công cụ trên thị trờng này
quản lý rủi ro.
Các Hiệp hội, các Tổng công ty ngành hàng, các địa phơng, không nên nóng
vội thành lập các sở giao dịch riêng rẽ nh lúa gạo, cà phê, chè hạt điều... Vì nh vậy
sẽ rất kém hiệu quả và dễ dẫn tới thất bại. Trớc mắt, ở nớc ta chỉ nên thành lập một
Trung tâm giao dịch các hợp đồng triển hạn sau đó phát triển thành Sở giao dịch hàng
hoá nông sản giao sau với khoảng 3-4 mặt hàng nông sản thì khả năng thành công sẽ
lớn hơn.
PHần Kết luận

1. Thị trờng hàng hoá nông sản giao sau là thị trờng mua bán các hợp đồng
giao sau về hàng hoá nông sản.Việc thiết lập thị trờng sẽ mang lại nhiều lợi ích cho
nông dân, doanh nghiệp cũng nh nhà nớc.
2. Việc hình thành và phát triển thị trờng hàng hoá nông sản giao sau cần phải
thoả mãn các điều kiện cơ bản nhất định.Thực trạng ở nớc ta hiện nay các điều kiện
cơ bản đối với sự ra đời thị trờng đã có đủ nhng mức độ phát triển còn thấp.

3. Căn cứ vào kết quả phân tích đánh giá các điều kiện cơ bản của việc hình
thành thị trờng, đề tài đã đề xuất quan điểm mục tiêu và mô hình thị trờng, đồng
thời nêu lên các giải pháp để thực hiện.Về thực chất các giải pháp đã tập trung vào
việc giải quyết những mặt còn hạn chế trong các điều kiện hình thành thị trờng.
4. Sự hình thành Sở giao dịch hàng hoá nông sản giao sau ở nớc ta cần phải
trải qua hai giai đoạn là: (1). Thành lập Trung tâm giao dịch hợp đồng triển hạn và
tiếp theo là nâng cấp Trung tâm giao dịch nông sản tập trung triển hạn thành Sở giao
dịch hàng hoá nông sản kỳ hạn. Hình thức sở hữu các SGDHHNS thời gian đầu nên là
của Nhà nớc và mục tiêu hoạt động là phi lợi nhuận, sau một khoảng thời gian nếu
hoạt động hiệu quả thì có thể chuyển hình thức sở hữu và mục tiêu hoạt động. Mặt
hàng đa vào giao dịch là gạo, cà phê, chè, hạt điều nhân và cao su.
5. Luận án cũng đa các kiến nghị cụ thể đối với các cơ quan quản lý nhà nớc
nh Quốc hội,Chính phủ, các Bộ,ngành, các địa phơng trong việc tổ chức soạn thảo
và ban hành các bộ Luật, các Văn bản pháp lý dới luật liên quan đến sự hình thành
TTHHNSGS ở nớc ta. Trong đó, quan trọng nhất là Bộ công thơng chủ trì và phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng Đề án về hình thành thị trờng hàng hoá
nông sản giao sau ở Việt Nam và trình Chính phủ phê duyệt.
6. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh nông sản cần nghiên cứu, học hỏi kinh
nghiệm và đào tạo nguồn nhân lực có hiểu biết sâu về thị trờng giao sau để sử dụng
các công cụ trên thị trờng này quản lý rủi ro.
7. Các Hiệp hội hoặc các Tổng công ty ngành hàng, các địa phơng, không nên
nóng vội thành lập các sở giao dịch hàng hoá giao sau đối với lúa gạo, cà phê, chè hạt
điều... một cách riêng rẽ, vì nh vậy sẽ rất kém hiệu quả và dễ dẫn tới thất bại. Trớc
mắt, ở nớc ta chỉ nên thành lập một sở giao dịch hàng hoá nông sản giao sau tập
trung với khoảng 3-4 mặt hàng nông sản thì khả năng thành công sẽ lớn và hiệu quả
cao hơn.
24




×