Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý nhà nước về lĩnh vực khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.14 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN HỒNG VŨ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LĨNH VỰC
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH GIA LAI

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Đà Nẵng - 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. ĐỖ NGỌC MỸ

Phản biện 1: PGS.TS. Lê Văn Huy
Phản biện 2: PGS.TS. Trương Tấn Quân

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 10 tháng 3 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gia Lai là tỉnh ở khu vực Tây Nguyên, có diện tích lớn (thứ hai
toàn quốc), dân số đông , có vị trí địa lý thuận lợi và tiềm năng tương
đối phong phú, song đến nay vẫn là một tỉnh nghèo. Nghị quyết Đại
hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV đã xác định mục tiêu đến năm
2020 Gia Lai trở thành tỉnh tiên tiến. Để đạt được mục tiêu đó, phát
triển KH&CN đã được tỉnh Gia Lai xác định là một trong những giải
pháp quan trọng.
Hoạt động quản lý nhà nước (QLNN) về KH&CN ở tỉnh Gia Lai
trong thời gian qua, nhất là sau khi có Luật KH&CN (năm 2013),
bên cạnh những kết quả quan trọng đã đạt được, hoạt động KH&CN
và quản lý KH&CN còn nhiều bất cập như: còn nhiều hạn chế trở
ngại trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ khoa học và
công nghệ; Một số chính sách quản lý khoa học và công nghệ còn
chưa đầy đủ, còn chưa phù hợp với thực tế; Tổ chức bộ máy quản lý
KH&CN còn chồng chéo, chưa hiệu quả…Những hạn chế về quản lý
khoa học và công nghệ nói trên làm cho KH&CN ở Gia Lai chưa
tương xứng với yêu cầu phát triển KT-XH ở nước ta trong điều kiện
mới.
Do vậy, việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ ở tỉnh Gia Lai là vấn đề có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn sâu sắc. Đó cũng là lý do chủ yếu của việc lựa chọn đề tài
"Quản lý nhà nước về lĩnh vực khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh
Gia Lai".
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận chung và phân tích thực

trạng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh


2
Gia Lai, để đề xuất những phương hướng và giải pháp tăng cường
quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tại Gia Lai trong thời
gian tới.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước về khoa học công

nghệ trên địa bàn tỉnh Gia Lai
-

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung làm rõ những vấn đề lý

luận và thực tiễn quản lý nhà nước về khoa học công nghệ tại Gia
Lai.
Thời gian nghiên cứu: giai đoạn từ năm 2013-2017
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu luận văn dựa trên phương pháp luận duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, trên cơ sở
quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về quản lý
khoa học và công nghệ .
Ngoài ra, để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu nêu
trên và để có được nhưng thông tin dữ liệu cần thiết, trong luận văn
sử dụng nhiều phương pháp chuyên ngành, các phương pháp nghiên
cứu sau đã được sử dụng:
 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu

+ Phương pháp tổng hợp thông tin
-

Số liệu được phân nhóm theo nội dung của nghiên cứu này,

từ đó tính toán các chỉ tiêu theo mục đích của nghiên cứu này.
-

Phân loại theo các tiêu thức phân tổ và tính toán chỉ tiêu

phân tích trên bảng tính Excel.
+ Phương pháp thu thập số liệu
Thực hiện thu thập tài liệu tại các cơ quan liên quan từ Trung
ương (Bộ khoa học và công nghệ, Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ tài


3
chính…). Thực hiện tham vấn và thu thập tài liệu ở các cơ quan liên
quan tại địa phương (Sở khoa học và công nghệ, Sở kế hoạch và Đầu
tư, Sở tài chính, Cục thống kê và phòng, Ban có liên quan của các
quận, huyện, thị xã.).
Các số liệu điều tra thu thập được không mang ý nghĩa thống kê
mà chỉ mang ý nghĩa minh chứng cho những đánh giá về công tác
quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở tỉnh Gia Lai.
 Phương pháp phân tích, xử lý thông tin
+ Phương pháp thống kê mô tả
Để phân tích nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập từ niên giám thống
kê và báo cáo tổng kết Chương trình của địa phương nhằm phản ánh
thực trạng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở tỉnh Gia Lai
Thống kê mô tả là tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả và

trình bày số liệu được ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế; bao gồm giá trị
trung bình, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất và phân tích tần số xuất
hiện của các đối tượng nghiên cứu.
+ Phương pháp phân tích thông tin
Hoạt động nghiên cứu sẽ kết hợp cả phương pháp định tính và
định lượng, trong đó phương pháp định tính đóng vai trò chủ đạo và
các phân tích định lượng đóng vai trò minh họa, hỗ trợ. Việc tham
vấn các chuyên gia về theo dõi đánh giá, chuyên gia đánh giá tác
động là một trong những hoạt động của nghiên cứu này.
Dựa vào các tài liệu thu thập, tiến hành phân tích, so sánh để tìm
ra những sự giống nhau cũng như sự khác biệt trong công tác quản lý
nhà nước về khoa học và công nghệ ở tỉnh Gia Lai.
Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở kết hợp so sánh các
phương án thực hiện, tổng hợp kết quả và rút ra những bài học kinh
nghiệm, xây dựng các giải pháp mang tính chiến lược và thực tiễn


4
cho tỉnh Gia Lai.
+ Phương pháp chuyên gia, hội thảo
Phương pháp chuyên gia là phương pháp thu thập và xử lý
những đánh giá, dự báo bằng cách tập hợp, hỏi ý kiện của các chuyên
gia giỏi thuộc một lĩnh vực của vấn đề cần nghiên cứu.
+ Phương pháp kế thừa: Kế thừa một số nghiên cứu trước và các
báo cáo của ngành, chính quyền địa phương liên quan đến công tác
quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở Gia Lai.
+ Phương pháp so sánh: Bao gồm cả số tuyệt đối và số tương
đối để đánh giá tình hình thực trạng KH&CN tỉnh Gia Lai theo
không gian và thời gian. Trên cơ sở các chỉ tiêu đã được tính toán, có
thể so sánh việc thực hiện các tiêu chí quản lý của nhà nước đối với

KH&CN giữa các huyện, thành phố và giữa các năm khác nhau để
đánh giá kết quả quản lý KH&CN… nhằm rút ra những ưu điểm,
những hạn chế của đối tượng làm cơ sở cho việc đề xuất các giải
pháp phù hợp.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với
hoạt động khoa học và công nghệ.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về khoa học và công
nghệ trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà
nước về khoa học và công nghệ ở tỉnh Gia Lai.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu


5
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về Khoa học và Công nghệ
a. Khái niệm và phân loại khoa học
b. Khái niệm về công nghệ
c. Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ
Quan hệ giữa khoa học và công nghệ là mối quan hệ nhân quả,
tác động qua lại lẫn nhau và là nhân tố quan trọng hàng đầu thúc đẩy
quá trình phát triển KT-XH của quốc gia, từng địa phương và toàn
thế giới.

d. Hoạt động khoa học và công nghệ
1.1.2. Những vấn đề chung về Quản lý nhà nƣớc về khoa học
và công nghệ
a. Khái niệm quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
b. Vai trò của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển
kinh tế xã hội nước ta hiện nay
* Mở rộng khả năng sản xuất của nền kinh tế
* Chuyển nền kinh tế từ phát triển theo chiều rộng sang phát
triển theo chiều sâu
* Thúc đẩy quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
* Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và của
nền kinh tế trong nền kinh tế thị trường
* Thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình hội nhập quốc tế
* Góp phần tích cực ph c v tiến ộ công ằng

hội


6
c. Nguyên tắc quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ

- Nguyên tắc về sự thống nhất giữa khoa học và kinh tế
- Nguyên tắc kết hợp tập trung với dân chủ
- Nguyên tắc phân công, phân cấp
- Nguyên tắc tham gia cộng đồng
- Nguyên tắc kế thừa và phát triển, tuần tự kết hợp với nhảy vọt
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ
1.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch khoa học và công nghệ

Một trong những vai trò quan trọng của nhà nước là định hướng,
đề đảm bảo lĩnh vực khoa học và công nghệ phát triển thống nhất,
đồng bộ với tình hình phát triển kinh tế - xã hội thì các cơ quan nhà
nước có nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách về khoa học và công nghệ.
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý về khoa học và công nghệ
a. Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ở Trung Ương
* Chính phủ
* Bộ Khoa học và công nghệ
* Các bộ, cơ quan ngang bộ
b. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ở địa phương
* Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân các cấp
* Cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý khoa học và công
nghệ các cấp
-

Sở Khoa học và công nghệ

-

Cơ quan chuyên môn về KH&CN thuộc ủy ban nhân dân

quận, thị xã, tỉnh thuộc tỉnh


7
1.2.3. Triển khai thực hiện pháp luật, chính sách về khoa học
và công nghệ
a. Xây dựng thể chế
Trên cơ sở Luật Khoa học và Công nghệ được Quốc hội thông

qua năm 2013, Chính phủ và các cơ quan liên quan đã ban hành
nhiều văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các nội dung hoạt động
khoa học và công nghệ.
b. Đổi mới chính sách và cơ chế quản lý nhà nước về khoa
học – công nghệ
-

Đổi mới chính sách và cơ chế quản lý nhà nước về khoa học

và công nghệ nhằm kích thích sự phát triển khoa học và công nghệ,
tạo điều kiện gắn khoa học và công nghệ với các hoạt động sản xuất
kinh doanh, kinh tế - xã hội, chính sách đào tạo, bồi dưỡng và sử
dụng hợp lý đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, chính sách đầu
tư cho khoa học và công nghệ..
1.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ
 Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà
nước đối với hoạt động phát triển khoa học và công nghệ
 Đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ quản lý, tổ chức, hoạt động khoa
học và công nghệ.
 Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu triển khai, ứng dụng thành
tựu khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ
 Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ, phát triển thị
trường công nghệ.
1.2.5. Hoạt động đăng ký và bảo hộ sở hữu trí tuệ
Hoạt động đổi mới sáng tạo để được phát triển cần dựa trên nền
tảng của tri thức và nghiên cứu tìm tòi, nhưng cũng cần có một công


8

cụ hỗ trợ đắc lực đó là quyền sở hữu trí tuệ. Sở hữu trí tuệ ngày càng
có vai trò quan trọng đối với sự phát triển KT - XH của các quốc gia
và nó đã thực sự trở thành mối quan tâm chung của toàn thế giới.
1.2.6. Thanh tra, kiểm tra hoạt động khoa học - công nghệ
Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khoa học và công nghệ là
hoạt động được Luật Khoa học và Công nghệ năm 2000 quy định, là
một biện pháp nhằm xem xét, đánh giá các hoạt động của các cơ
quan, đơn vị, cá nhân liên quan có thực hiện đúng các quy định của
Nhà nước hay không.
Theo luật khoa học và công nghệ số 21/2000/QH10 ngày 09
tháng 6 năm 2000 có quy định thanh tra, kiểm tra khoa học và công
nghệ có các nhiệm vụ sau:
-

Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chính sách, pháp luật

về khoa học về công nghệ.
-

Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kinh phí nghiên cứu khoa

-

Xác minh, kết luận, kiến nghị biện pháp giải quyết khiếu nại,

học.
tố cáo các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phƣơng

1.3.2. Năng lực và hoạt động khoa học và công nghệ


9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TẠI TỈNH GIA LAI
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
a. Đặc điểm

hội

* Các đơn vị hành chính:
Gia Lai có 17 đơn vị hành chính bao gồm: Tỉnh Pleiku, thị xã
An Khê, thị xã Ayun Pa và 14 huyện: Đức Cơ, Đăk Đoa, Chư Pưh,
Chư Păh, Chưprông, Kôngchro, Mang Yang, Chư Sê, Phú Thiện,
IaGrai, Đăk Pơ, Ia Pa, Krông Pa, Kbang.
* Dân số và lao động
Dân số trung bình năm 2017 của tỉnh là 1.437.400 người, tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên chiếm 1,421%. Mật độ dân cư phân bố không đều tập
trung chủ yếu ở thành phố, thị xã và các trục đường giao thông. Còn
các vùng sâu, xa dân cư thưa thớt, mật độ thấp. (Bảng 2.1)
b. Đặc điểm kinh tế
Sản xuất công nghiệp không ngừng phát triển, giá trị sản xuất
công nghiệp năm 2017 (giá so sánh năm 2010) là 12.892 tỷ đồng đã
khai thác và phát huy tốt lợi thế các ngành công nghiệp thuỷ điện,

chế biến nông lâm sản, vật liệu xây dựng, khai khoáng, bước đầu gắn
việc xây dựng nhà máy chế biến với vùng nguyên liệu. Tuy vậy giá
trị sản xuất công nghiệp hiện nay chưa tương xứng với tiềm năng,
còn nhiều “dư địa” để phát huy ngành công nghiệp. (Bảng 2.2)
* Công nghiệp chế biến nông sản:


10
Gia Lai có nhiều loại nông sản với sản lượng lớn như: 201.012
tấn cà phê nhân, cao su 93.564 tấn mủ khô, tiêu 43.601 tấn, điều
14.057 tấn, thịt trâu bò hơi 18.605 tấn, thịt heo hơi 41.667 tấn …sản
lượng nông sản lớn nên mở ra triển vọng cho ngành công nghiệp chế
biến nông sản phát triển
2.1.3. Năng lực và thực trạng khoa học và công nghệ tại tỉnh
Gia Lai
a. Năng lực khoa học và công nghệ
* Về nguồn nhân lực
Bảng 2.3: Nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của
tỉnh Gia Lai năm 2017
Đơn vị: Người

TT

1

2

Ghi chú
Số lượng người
Nguồn nhân lực Tổng Tiến sĩ, sau Thạc Đại Cao

số
tiến sĩ (GS, sĩ học đẳng
PGS)
53.498
Nguồn nhân lực
trình độ
khoa học và công 54.462
21
943
cao đẳng,
nghệ
đại học
Nguồn nhân lực
nghiên cứu khoa
645
14
195 390 15
học và phát triển
công nghệ

(Nguồn: Sở khoa học và công nghệ, tỉnh Gia Lai)
b. Thực trạng khoa học công nghệ trên địa àn tỉnh
Trong những năm qua, hoạt động KH&CN tỉnh Gia Lai đạt
được nhiều kết quả quan trọng. Đã xây dựng 12 chương trình
KH&CN trọng điểm cấp tỉnh, thành lập các ban chủ nhiệm chương
trình KH&CN. Việc tổ chức các chương trình KH&CN trọng điểm


11
có một ý nghĩa định hướng quan trọng trong việc sàng lọc, lựa chọn

nhiệm vụ KH&CN hàng năm, tập trung nghiên cứu có trọng tâm,
trọng điểm để giải quyết các mục tiêu lớn trong phát triển KT-XH
của tỉnh theo từng giai đoạn hoặc hàng năm. Bên cạnh đó, Gia Lai đã
chủ động thu hút, khai thác nguồn lực trí tuệ của đội ngũ trí thức của
các viện, trường, trung tâm nghiên cứu, các doanh nghiệp của Gia
Lai và của trung ương đóng trên địa bàn tham gia nghiên cứu khoa
học. Hàng năm, trên 60% số đề tài, dự án được các đơn vị, tổ chức
trung ương thực hiện mang lại hiệu quả lớn trong hoạt động KH&CN
phục vụ phát triển KT-XH của tỉnh.
* Hoạt động KHCN góp phần thúc đẩy nông nghiệp phát
triển công nghiệp và dịch v được củng cố
Hiện tại tỉnh có 01 Hội đồng KH&CN gồm 22 thành viên, Liên
hiệp các hội Khoa học Kỹ thuật với 12 thành viên. Tại 17/17 huyện,
thị xã, tỉnh có hội đồng KH&CN tư vấn cho UBND huyện quyết
định triển khai các nhiệm vụ về KH&CN, phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương. Bố trí cán bộ chuyên trách KH&CN tại Phòng Kinh
tế hoặc Phòng Kinh tế Hạ tầng.
Mạng lưới nghiên cứu triển khai KH&CN có 19 tổ chức. Ngoài
ra còn có một số phòng thí nghiệm của Sở KH&CN; Sở Xây dựng,
Sở Y tế, Trường Cao đẳng Sư phạm, Trường Trung học Lâm nghiệp
và một số doanh nghiệp... đã góp phần tích cực trong hoạt động
nghiên cứu triển khai KH&CN, phục vụ sản xuất và đời sống.
* Trong lĩnh vực

hội nhân văn

Bước đầu đã nghiệm thu một số công trình nghiên cứu phục vụ
cho việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong vùng
đồng bào dân tộc thiểu số. Ngoài ra, ngành KH&CN cũng thành
công trong việc đo đạc chỉ số HDI, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp



12
tỉnh, chú trọng việc bảo tồn, lưu giữ những giá trị văn hóa phi vật thể
đối với các dân tộc bản địa trên địa bàn tỉnh như công tác nghiên cứu
sưu tầm biên dịch và phân loại câu đố dân gian của người Jrai,
Bahnar; nghiên cứu về thang âm điệu thức trong âm nhạc dân gian;
xác định địa danh lịch sử văn hóa ở Gia Lai; nghiên cứu và xây dựng
bộ sách dùng cho học sinh và giáo viên giảng dạy kiến thức địa
phương ở từng cấp học; xây dựng bộ từ điển điện tử Jrai, Bahnar. Tất
cả những thành tựu trên đã góp phần tạo cơ sở bảo vệ người dân
ngày càng tốt hơn.
* Những tồn tại và hạn chế:
Hoạt động KH&CN ở Gia Lai trong thời gian qua còn hạn chế,
chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đổi mới và sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của tỉnh.
Công nghệ sau thu hoạch còn lạc hậu, tính cạnh tranh trong nông sản
hàng hóa không cao. Trình độ công nghệ của các ngành, các địa
phương, các doanh nghiệp còn thấp, lạc hậu và chậm đổi mới. Năng
suất lao động thấp, sản phẩm chủ yếu ở dạng thô, giá trị chưa cao.
- Chưa có hướng nghiên cứu đột phá mạnh vào phát triển kinh tế
xã hội, thiếu những đề tài có quy mô ngang tầm đối với những vấn
đề quan tâm của tỉnh.
- Việc đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu ứng dụng tuy có
tăng lên song vẫn còn thấp so với yêu cầu, đầu tư dàn trải, hiệu quả
chưa cao. Trong 5 năm trở lại đây, đầu tư cho KH&CN ở mức 0,5%
- 0,65% tổng chi ngân sách hàng năm của tỉnh.
- Các ngành, các cấp quan tâm đến KH&CN còn hạn chế và bất
cập. Đề tài, dự án khi nghiên cứu và triển khai xong thì cũng kết
thúc, không duy trì và không có cơ chế nhân rộng.



13
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
2.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch khoa học và công nghệ
a. Xây dựng quy hoạch khoa học và công nghệ
Quy hoạch là bố trí, sắp xếp toàn bộ theo một trình tự hợp lý
trong từng thời gian, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn.
Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực là luận chứng, lựa chọn
phương án phát triển và phân bố ngành, lĩnh vực hợp lý trong thời kỳ
dài hạn trên phạm vi cả nước và trên các vùng, lãnh thổ.
Thực tế cho thấy, đến nay một số tỉnh đã có quy hoạch phát triển
KH&CN như: Lâm Đồng, Nghệ An, Lạng Sơn, Hà Nam, Cao Bằng,
Quảng Ninh, Bình Phước, Hà Tĩnh, Bà Rịa - Vũng Tàu... Một số tỉnh
đang triển khai xây dựng quy hoạch như Hưng Yên, Bình Dương,
Khánh Hòa, Tuyên Quang, Cà Mau, Bến Tre...
-Từ trước đến nay tỉnh Gia Lai chưa có quy hoạch phát triển
KH&CN nào và chỉ mới triển khai xây dựng quy hoạch về KH&CN
của tỉnh vào năm 2017 “Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ
tỉnh Gia Lai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”. Hiện đã hoàn
chỉnh và đang trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b. Xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ
Trong 10 năm qua, tỉnh Gia Lai đã có 10 bản kế hoạch KH&CN
hằng năm, 3 bản kế hoạch và khoa học công nghệ 5 năm ( 20062010; 2011-2015 và 2016 - 2020). Các bản kế hoạch đều được ban
hành đảm bảo thời gian yêu cầu của Bộ KH&CN, UBND tỉnh. Nhìn
chung, nội dung kế hoạch đã phản ánh được những hoạt động cơ bản
của QLNN về KH&CN trong năm tới, dự kiến các nhiệm vụ
KH&CN, các dự án đầu tư phát triển KH&CN của tỉnh sẽ thực hiện
trong năm tiếp theo.

Tuy nhiên, công tác xây dựng kế hoạch KH&CN của tỉnh Gia


14
Lai còn một số hạn chế như sau:
Thứ nhất, kế hoạch KH&CN chưa được ban hành đúng thẩm
quyền.
Thứ hai, nội dung quan trọng nhất của bản kế hoạch là danh mục
các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh trong năm kế hoạch chưa được thực
hiện theo đúng quy định.
Nguyên nhân của hạn chế trên là do thời điểm ban hành kế
hoạch KH&CN hằng năm (theo quy định của Bộ KH&CN là tháng
7) không phải là thời điểm thích hợp để có thể phê duyệt được danh
mục các nhiệm vụ KH&CN ở địa phương:
2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý về khoa học và công nghệ
a. Sở khoa học và công nghệ
b. Cơ quan chuyên môn cấp huyện
Hiện nay, UBND các huyện, thị xã, tỉnh đã bố trí nhân sự và
triển khai giao nhiệm vụ quản lý hoạt động KH&CN cho phòng
chuyên môn (Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện và Phòng Kinh tế
thị xã, tỉnh); phân công một đồng chí Phó Chủ tịch UBND huyện, thị
xã, tỉnh phụ trách, chỉ đạo hoạt động quản lý KH&CN; một lãnh đạo
Phòng quản lý chung về KH&CN và một chuyên viên kiêm nhiệm
làm công tác quản lý hoạt động KH&CN trên địa bàn.
2.2.3. Triển khai thực hiện pháp luật, chính sách về khoa học
và công nghệ
Thời gian qua, Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh Gia Lai luôn
thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, đầu tư đối với hoạt động
khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh. Tỉnh đã ban hành nhiều cơ
chế, chính sách nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước

về khoa học và công nghệ.
Tổng số văn bản đã phát hàng hàng năm tăng dần từ mức 30 văn
bản năm 2013 đã tăng lên 60 văn bản năm 2017 (Bảng 2.5). Số văn


15
bản được ban hành từ tăng gấp đôi, 30 văn bản trong 5 năm. Đồng
thời cơ quan quản lý nhà nước cố gắng giảm số lầm phát hành. Theo
khảo sát, tỷ lệ đánh giá nội dung các văn bản rõ ràng và dễ thực thi
hơn và chất lượng tăng dần qua các năm. Năm 2013 tỷ lệ này là
70%, tăng dần và năm 2017 là 90% (Bảng 2.5).
Ngoài ra sự phối hợp giữa Sở KH&CN và các đơn vị cơ sở trong
việc triển khai và thực hiện văn bản vẫn còn chưa thông suốt. Điều
này cần phải khắc phục để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
2.2.4. Thực hiện các biện pháp để đẩy mạnh ứng dụng kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
Với nhiệm vụ trọng tâm là quản lý các đề tài nghiên cứu khoa
học, hỗ trợ, đổi mới chuyển giao công nghệ, những năm qua, Sở
Khoa học và Công nghệ (KH-CN) Gia Lai đã triển khai nhiều giải
pháp sát với nhu cầu thực tế của các cấp, ngành và địa phương.
Trong đó, không ít đề tài KH-CN sau khi nghiệm thu đã từng bước
được đưa vào ứng dụng trong thực tiễn, góp phần thúc đẩy kinh tế-xã
hội phát triển.
Tình hình thực hiện các biện pháp trên ở tỉnh Gia Lai như sau:
- Hỗ trợ kinh phí, tổ chức triển khai các mô hình thí điểm,
phổ biến, nhân rộng ứng dụng kết quả nghiên cứu và phát triển
Trong giai đoạn 2013-2017, tỉnh Gia Lai đã bố trí kinh phí
SNKH bằng mức Trung ương phân bổ cho tỉnh; Việc giải ngân kinh
phí SNKH ở tỉnh Gia Lai được thực hiện tốt; không để xảy ra tình
trạng không giải ngân hết kinh phí SNKH.

- Tuy nhiên, định mức phân bổ ngân sách SNKH cho tỉnh Gia
Lai trong giai đoạn 2013-2017 là còn thấp, năm 2013 16,668 tỷ đồng
đến năm 2017 17,679 tỷ đồng, tăng 1,011 tỷ đồng . Bên cạnh đó, các
cơ chế, chính sách nhằm huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách
nhà nước để đầu tư cho KH&CN lại chưa phát huy được hiệu quả.


16
Tổng kinh phí cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
giai đoạn 2013-2017: 112,1 tỷ đồng, Trong đó: Ngân sách (bao gồm
kinh phí TW): 82,3 tỷ đồng, Khác: 29,8 tỷ đồng.
- Về thƣởng thích đáng cho tổ chức, cá nhân thực hiện
những công trình nghiên cứu và phát triển đƣợc ứng dụng vào
đời sống
2.2.5. Thực trạng hoạt động đăng ký và bảo hộ sở hữu trí tuệ
Trong giai đoạn 2010-2017, Sở đã hoàn thành chương trình
“Nâng cao nhận thức xây dựng thương hiệu cho nông sản Gia Lai”;
triển khai và nghiệm thu Dự án tuyên truyền, phổ biến kiến thức về
SHTT trên các phương tiện thông tin đại chúng; phối hợp với Liên
hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh tuyên truyền, vận động các
sở, ngành, địa phương, cơ sở kinh doanh và doanh nghiệp tích cực
tham gia Hội thi Sáng tạo kỹ thuật. Điều đáng mừng là Sở đã hoàn
thành Chương trình phát triển tài sản trí tuệ-hỗ trợ phát triển một số
thương hiệu, nhãn hiệu chủ lực của tỉnh giai đoạn 2017-2020.
Bảng 2.7: Sô liệu thống kê về đăng ký nh n hiệu và kiểu dáng
công nghiệp năm 2013-2017
Năm
2013
2014
2015

2016
2017

Nội dung

số đơn

số văn bằng đƣợc cấp

Nhãn hiệu

29

23

Kiểu dáng công nghiêp

3

2

Nhãn hiệu

27

18

Kiểu dáng công nghiêp

5


1

Nhãn hiệu

36

28

Kiểu dáng công nghiêp

4

3

Nhãn hiệu

34

25

Kiểu dáng công nghiêp

6

2

Nhãn hiệu

60


40

Kiểu dáng công nghiêp

8

4


17
Bảng 2.8: Sô liệu thông kê về sở hữu trí tuệ, sáng kiến cải tiên
kỹ thuật và thông tin KH&CN năm 2017
STT
Nội dung công việc
Số lượng Ghi chú
1 Hoạt động SHTT Số đơn đăng ký
60
Số văn bằng được cấp
19
Số sáng kiến, CTKT được công nhận
0
Số sáng kiến, CTKT được ngân sách nhà nước hỗ
0
trợ phát triển
2 Hoạt động thông tin
Số ấn phẩm thông tin phát hành
6.000
6 số
Số bài báo KH

60

(Nguồn Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Gia Lai)
Tình hình xử lý vi phạm về sở hữu trí tuệ
Từ năm 2013-2017, thanh tra chuyên ngành của Sở khoa học và
công nghệ đã tiến hành thanh tra, kiểm tra 307 cơ sở về vấn đề chấp
hành các quy định sở hữu công nghiệp, xâm phạm quyền sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp và cạnh tranh không lành mạnh đã phát hiện
22 cơ sở sai phạm, buộc tiêu huỷ và loại bỏ các yếu tố vi phạm khỏi
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, chủ yếu là hình thức cảnh cáo.
Bảng 2.9: Sô liệu thông kê tình hình xử lý vi phạm về sở hữu
trí tuệ tỉnh Gia Lai
Năm

Số cơ sở đƣợc

Số vụ vi phạm phát

Số tiền xử phạt

kiểm tra

hiện và xử lý

(nếu có)

2013

55


6

0

2014

85

5

0

2015

67

4

0

2016

48

2

0

2017


52

5

0

(Nguồn Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Gia Lai)


18
2.2.6. Thực trạng công tác Thanh tra, kiểm tra hoạt động
khoa học - công nghệ
a. Nhiệm v thực hiện
- Thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật về KH & CN.
- Thanh tra đối với các đơn vị, cá nhân thuộc quyền Sở quản lý
trực tiếp về việc thực hiện các chính sách, pháp luật, các quy chế và
nội quy cơ quan.
- Tổ chức thanh tra theo theo chức năng, theo yêu cầu của thanh
tra Tỉnh, phối hợp với các tổ chức Thanh tra Nhà nước về KH & CN
và các đơn vị khác có liên quan.
b. Kết quả công tác thanh tra
Bảng 2.10: Tình hình công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi
phạm về KH&CN tỉnh Gia Lai năm 2013-2017
Năm

Số lần thanh tra

Số vụ vi phạm

Số tiền xử phạt


trong năm

phát hiện và xử lý

(nếu có)

2013

35 cơ sở (12 cuộc)

25

8.5000.000 đồng

2014

45 cơ sở (14 cuộc)

16

6.200.000 đồng

2015

38 cơ sở (13 cuộc)

14

2.600.000 đồng


2016

50 cơ sở (15 cuộc)

10

4.000.000 đồng

2017

41 cơ sở (13 cuộc)

0

0

(Nguồn: Sở khoa học và công nghệ, tỉnh Gia Lai)
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI TỈNH GIA LAI


Những thành tựu



Những hạn chế




Nguyên nhân của những hạn chế


19
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Ở TỈNH GIA LAI
3.1. CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ RA GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
3.1.1. Quan điểm phát triển khoa học và công nghệ
- Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là một
trong những động lực then chốt để phát triển kinh tế - xã hội và bảo
vệ Tổ quốc; là tiêu chí nâng cao sức mạnh tổng hợp, nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; là
nền tảng và động lực để đổi mới mô hình tăng trưởng; là một trong
những khâu đột phá để phát triển nhanh và bền vững tỉnh Gia Lai nói
riêng và cả nước nói chung.
3.1.2. Mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Gia
Lai
a. M c tiêu tổng quát
Phát triển đồng bộ khoa học xã hội và nhân văn, khoa học kỹ
thuật và công nghệ; đưa khoa học và công nghệ thực sự trở thành
động lực then chốt, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh. Đến năm 2020, Gia Lai là trung tâm phát triển công nghệ với
tiềm lực khoa học và công nghệ, năng lực nghiên cứu, phát minh,
sáng chế, ứng dụng và chuyển giao công nghệ hàng đầu của khu vực
Tây Nguyên và có uy tín trong cả nước.
b. M c tiêu c thể
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực xã hội nhân văn,

bảo đảm cung cấp luận cứ, cơ sở, giải pháp khoa học đồng bộ cho
các chủ trương, chính sách, quy hoạch, kế hoạch và các chương
trình, dự án trọng điểm của tỉnh.


20
Nâng cao trình độ công nghệ của các ngành kinh tế; đẩy mạnh
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao trong một số ngành kinh tế
trọng điểm của tỉnh. Gắn hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học
và công nghệ với sản xuất, đời sống và nhu cầu xã hội
Hoàn tất quá trình chuyển đổi các tổ chức khoa học và công
nghệ công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, hướng vào thị
trường, hỗ trợ và đẩy mạnh hình thành 150 doanh nghiệp khoa học
và công nghệ vào năm 2020 và đến năm 2025 là 350 doanh nghiệp
khoa học và công nghệ.
3.1.3. Định hƣớng xây dựng và triển khai thực hiện các
chƣơng trình mục tiêu để phát triển khoa học và công nghệ tỉnh
Gia Lai
a. Định hướng phát triển KH&CN đến năm 2020
Đến năm 2020, KH&CN góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh
tế, giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ
cao đóng góp khoảng 30%-40% tăng trưởng GDP của tỉnh. Tốc độ
đổi mới công nghệ, thiết bị đạt 10%-15% năm 2015 - 2020 và đạt
20%/năm giai đoạn 2010 - 2025. Giá trị giao dịch của thị trường
KH&CN tăng 10% - 15%.
Phấn đấu tăng tổng đầu tư toàn xã hội cho KH&CN đạt 1,5%
GDP vào năm 2015 và 2% GDP vào năm 2020. Bảo đảm mức đầu tư
ngân sách Nhà nước (NSNN) cho KH&CN không dưới 2% trong
tổng chi NSNN hàng năm..
b. Tầm nhìn KH&CN đến năm 2030

3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA
LAI.


21
3.2.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch khoa học và
phát triển khoa học, công nghệ
Gia Lai cần triển khai xây dựng quy hoạch phát triển KH&CN
của tỉnh cho từng thời kỳ, trước hết là quy hoạch phát triển KH&CN
đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030.
Rà soát bổ sung các quy hoạch đã được phê duyệt và đề xuất xây
dựng mới các quy hoạch thuộc lĩnh vực ngành quản lý gắn với chiến
lược, nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3.2.2. Hoàn thiện bộ máy quản lý
Về tổ chức bộ máy, cần hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà
nước về KH&CN từ tỉnh đến huyện, xã. Ở cấp tỉnh, không nhất thiết
hình thành một phòng quản lý KH&CN riêng và cũng không cần
thêm biên chế mà đưa nhiệm vụ này thuộc một trong những phòng
chức năng của Sở.
3.2.3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách và hoàn thiện các văn
bản quy phạm pháp luật về khoa học và công nghệ
a. Về hệ thống quản lý
- Đổi mới hệ thống quản lý nhà nước về khoa học và công
nghệ theo hướng tinh giản, tập trung cho xây dựng chiến lược, cơ
chế, chính sách; tăng cường năng lực điều phối liên ngành, liên vùng,
giảm bớt chức năng tác nghiệp cụ thể.
b. Về cơ chế quản lý
- Xây dựng cơ chế tăng cường sự tham gia, đóng góp của các
doanh nghiệp trong việc thực hiện các nhiệm vụkhoa học và công

nghệ phục vụ trực tiếp nhu cầu cụ thể của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, điều chỉnh cơ cấu các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ thuộc các lĩnh vực trong việc xác định, thực hiện nhiệm vụ
hàng năm.


22
c. Về cơ chế hoạt động khoa học và công nghệ
- Đổi mới các cơ chế hoạt động khoa học và công nghệ từ hành
chính, bao cấp sang cơ chế thị trường; gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất
kinh doanh với nghiên cứu, đào tạo; doanh nghiệp đóng vai trò là
trung tâm ứng dụng và đổi mới công nghệ.
- Xây dựng các cơ chế nhằm khuyến khích, hỗ trợ chuyển giao
công nghệ, ứng dụng kết quả vào thực tiễn sản xuất và đời sống.
3.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
a. Tăng cường vai trò l nh đạo của Đảng, quản lý của Nhà
nước đối với hoạt động phát triển khoa học và công nghệ
. Đổi mới mạnh mẽ đồng bộ quản lý, tổ chức, hoạt động
khoa học và công nghệ
c. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu triển khai ứng d ng
thành tựu khoa học và công nghệ đổi mới công nghệ
d. Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ, phát triển thị
trường công nghệ trên địa bàn tỉnh.
3.2.5. Giải pháp về hoạt động đăng ký và bảo hộ sở hữu trí
tuệ
- Đẩy mạnh hoạt động tư vấn, hướng dẫn và hỗ trợ các tổ chức,
cá nhân xây dựng và bảo vệ thương hiệu, xác lập quyền, khai thác và
phát triển giá trị thương mại và bảo vệ tài sản trí tuệ. Đặc biệt là triển
khai và hoàn thành việc xây dựng, xác lập nhãn hiệu tập thể cho các
sản phẩm chủ lực của địa phương góp phần tăng giá trị của sản phẩm

hàng hoá, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh như: Cà phê Gia Lai,
Mật ong Gia Lai, Chè Gia Lai, Bò một nắng Krông Pa...
- Tổ chức các lớp tập huấn chuyên môn về nâng cao nhận thức
về SHTT, Bảo hộ Quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm đặc sản của
địa phương, Thực thi quyền SHTT nhằm phổ biến, hướng dẫn cho


23
các tổ chức và cá nhân nhận thức và thực hiện tốt các quy định của
pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
3.2.6. Thanh tra, kiểm tra các hoạt động trong lĩnh vực khoa
học và công nghệ
Thanh tra kiểm tra là giải pháp cần thiết để phát hiện và có
hướng xử lý kịp thời đối với những vi phạm pháp luật về lĩnh vực
khoa học và công nghệ. Các cơ quan ban ngành cần thường xuyên
thanh tra, kiểm tra những đơn vị, doanh nghiệp cá nhân nào vi phạm
thì có hướng xử lý, ngăn chặn kịp thời. Đây là giải pháp quan trọng
vì nếu không có sự thanh tra, kiểm tra thường xuyên và tích cực thì
sẽ có rất nhiều hành vi vi phạm xảy ra trong lĩnh vực này. Điều này
sẽ ảnh hưởng đến hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học
và công nghệ.
3.2.7. Giải pháp khác
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho các hoạt động
nghiên cứu, chuyển giao KH & CN..
Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho các đơn vị, trung tâm thẩm
định kiểm nghiệm những phương tiện kiểm tra hiện đại để quản lý
nhà nước có hiệu quả cao
- Xây dựng chính sách để khuyến khích mọi thành phần kinh tế
tham gia nghiên cứu và ứng dụng KH & CN hiện đại.
- Xây dựng, phát huy tối đa vai trò của quỹ phát triển KH & CN

của tỉnh để thu hút các nguồn vốn đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho
KH & CN và tạo điều kiện để phát triển tiềm lực KH & CN, ứng
dụng và nhân nhanh các kết quả KH & CN
a. Phát triển các mạng lưới các tổ chức KH & CN quản lý và
ph c v KH & CN đa dạng hóa các tổ chức hoạt động KH & CN
. Tăng cường công tác thông tin và thống kê KH & CN


×