Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ QUYẾT TIẾN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ QUYẾT TIẾN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐINH HỒNG LINH



THÁI NGUYÊN - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp công nghiệp trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh” là công
trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng cá nhân tôi. Các số liệu có nguồn gốc rõ
ràng, kết quả trong luận văn là trung thực và kết luận khoa học của luận văn chưa
từng công bố bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Thái Nguyên, tháng năm 2019
Tác giả

Vũ Quyết Tiến


ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các giảng viên Trường
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng
dạy, truyền đạt kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại Trường. Cảm ơn toàn
thể cán bộ, nhân viên Trường đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời
gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình Cao học.
Tác giả Luận văn xin bày tỏ tình cảm trân trọng, sự cảm ơn chân thành,
sâu sắc tới TS. Đinh Hồng Linh vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong
quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cơ quan đã tạo điều kiện để tác giả

theo học chương trình đào tạo thạc sĩ và hoàn thành bản luận văn được thuận
lợi.
Cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ
tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện bản luận văn này.
Sau cùng, xin được cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ và kính
mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô để tác giả có điều
kiện hoàn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính hiệu
quả, hữu ích khi áp dụng vào trong thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Vũ Quyết Tiến


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH VẼ ........................................................................... xi
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Dự kiến đóng góp của Luận văn ........................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ

NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP . 4
1.1.

Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp công
nghiệp............................................................................................. 4

1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp và doanh nghiệp công nghiệp .......... 4
1.1.2. Khái niệm, công cụ, nguyên tắc, mục tiêu quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp công nghiệp ...................................................... 5
1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp công nghiệp 8
1.1.4. Nội dung của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp công nghiệp .. 10
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
công nghiệp ............................................................................................ 14
1.2.

Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp công nghiệp
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ........................ 16

1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước ....................... 16
1.2.2. Bài học cho thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .................... 18


iv

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 20
2.1.

Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................... 20

2.2.


Phương pháp nghiên cứu ............................................................ 20

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................. 20
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ............................ 22
2.3.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................... 26

2.3.1. Các chỉ tiêu nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
..................................................................................................... 26
2.3.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp công nghiệp ..................................................................... 26
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH ....................................... 27
3.1.

Giới thiệu địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .......... 27

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................... 27
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội............................................................ 30
3.2.

Tình hình phát triển doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .................................................. 31

3.2.1. Về phát triển số lượng ................................................................. 31
3.2.2. Về lao động ................................................................................. 32
3.2.3. Về nguồn vốn .............................................................................. 34

3.2.4. Về loại hình doanh nghiệp .......................................................... 36
3.2.5. Mức đóng góp của DNCN đối với nền kinh tế thành phố .......... 37
3.3.

Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp công
nghiệp trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ........ 39

3.3.1. Thực trạng quản lý nhà nước về tiếp cận vốn vay ...................... 39
3.3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về hỗ trợ đất đai, mặt bằng kinh
doanh ........................................................................................... 42


v

3.3.3. Thực trạng auản lý nhà nước về hỗ trợ tiếp cận thị trường ........ 44
3.3.4. Thực trạng quản lý nhà nước về hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực ....................................................................................... 46
3.3.5. Thực trạng quản lý nhà nước về hỗ trợ thông tin ....................... 54
3.3.6. Thực trạng quản lý nhà nước về hỗ trợ môi trường kinh doanh . 56
3.3.7. Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm
pháp luật của doanh nghiệp......................................................... 58
3.4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
công nghiệp trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .... 61

3.4.1. Yếu tố chủ quan .......................................................................... 61
3.4.2. Yếu tố khách quan ...................................................................... 66
3.5.


Đánh giá chung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp công
nghiệp trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ........ 71

3.5.1. Kết quả đạt được ......................................................................... 71
3.5.2. Hạn chế ....................................................................................... 72
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ........................................................... 73
Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH ................ 75
4.1.

Quan điểm, phương hướng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
công nghiệp trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ............................ 75

4.1.1. Quan điểm ................................................................................... 75
4.1.2. Phương hướng ............................................................................. 77
4.2.

Một số giải pháp nâng cao quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
công nghiệp trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ... 78

4.2.1. Linh hoạt hỗ trợ tài chính tín dụng ............................................. 78
4.2.2. Tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi ................................... 79
4.2.3. Tăng cường hỗ trợ tiếp cận thị trường ........................................ 80


vi

4.2.4. Thúc đẩy chính sách hỗ trợ thông tin và tư vấn trong doanh
nghiệp .......................................................................................... 81

4.2.5. Hỗ trợ về đất đai, giải phóng mặt bằng kinh doanh.................... 82
4.2.6. Tăng cường hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ........... 83
4.2.7. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp ..... 85
4.3.

Kiến nghị ..................................................................................... 85

4.3.1. Đối với Chính Phủ, Nhà nước..................................................... 86
4.3.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Ninh ................................................ 86
4.3.3. Đối với UBND thành phố Cẩm Phả ........................................... 87
KẾT LUẬN ............................................................................................ 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 90
PHỤ LỤC ............................................................................................... 91


vii


viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH

: Bảo hiểm xã hội



: Cao đẳng


CP

: Cổ phần

CLNNL

: Chất lượng nguồn nhân lực

DN

: Doanh nghiệp

DNCN

: Doanh nghiệp công nghiệp

ĐH

: Đại học

EVN SPC

: Tổng Công ty Điện lực Miền Nam

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GPMB


: Giải phóng mặt bằng

KHCN

: Khoa học công nghệ

NNL

: Nguồn nhân lực

PVCFC

: Phân bón dầu khí Cà Mau

QĐ-TTg

: Quyết định của thủ tướng chính phủ

QG VN

: Quốc gia Việt Nam

QLNN

: Quản lý nhà nước

SXKD

: Sản xuất kinh doanh


TNHH MTV

: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Thống kê mẫu khảo sát ..................................................... 21

Bảng 2.2:

Thang đo Likert ................................................................ 23

Bảng 3.1:

Số lượng doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả, giai đoạn 2015-2017 ......................................... 32

Bảng 3.2:

Quy mô lao động của doanh nghiệp công nghiệp trên địa
bàn thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2015-2017 .................. 33

Bảng 3.3:

Quy mô vốn của doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn
thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2015-2017 ......................... 35


Bảng 3.4:

Loại hình doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả giai đoạn 2015-2017.......................................... 36

Bảng 3.5:

Mức đóng góp của doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn
thành phố Cẩm Phả vào nền kinh tế thành phố qua giai đoạn
2015-2017 ......................................................................... 38

Bảng 3.6:

Kết quả khảo sát về đánh giá hỗ trợ tiếp cận vốn vay của
DNCN trên địa bàn thành phố Cẩm Phả........................... 41

Bảng 3.7:

Kết quả khảo sát về đánh giá hỗ trợ hỗ trợ đất đai, mặt bằng
kinh doanh của DNCN trên địa bàn thành phố Cẩm Phả .... 43

Bảng 3.8:

Thống kê các kênh tiếp cận thị trường của các DNCN thành
phố Cẩm Phả giai đoạn 2015-2017................................... 44

Bảng 3.9:

Kết quả khảo sát về đánh giá hỗ trợ tiếp cận thị trường của

DNCN trên địa bàn thành phố Cẩm Phả........................... 45

Bảng 3.10:

Các chương trình dự án trợ giúp DNCN .......................... 53

Bảng 3.11:

Kết quả khảo sát về đánh giá hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực của DNCN trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ......... 53

Bảng 3.12:

Kết quả khảo sát về đánh giá hỗ trợ hỗ thông tin cho DNCN
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ....................................... 55


x

Bảng 3.13:

Kết quả khảo sát về đánh giá hỗ trợ hỗ trợ môi trường kinh
doanh của DNCN trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ......... 57

Bảng 3.14:

Thống kê DNCN vi phạm trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả..................................................................................... 59

Bảng 3.15:


Kết quả khảo sát về công tác kiểm tra, thanh tra về DNCN
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ....................................... 60

Bảng 3.16:

Thống kê lĩnh vực hoạt động chủ yếu của DNCN trên địa
bàn thành phố Cẩm Phả từ 2015-2017 ............................. 64

Bảng 3.17:

Thống kê trình độ lãnh đạo DNCN trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả từ 2015-2017 ..................................................... 65


xi

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1:

Bản đồ thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ..................... 27

Hình 3.2:

Một số yếu tố khó khăn của DNCN thành phố Cẩm Phả khi
tiếp cận nguồn vốn vay ......................................................... 41

Hình 3.3:

Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nước về DNCN thành phố Cẩm Phả

............................................................................................... 62

Hình 3.4:

Biểu đồ chỉ số PCI tỉnh Quảng Ninh từ năm 2006-2017 ..... 68

Hình 3.5:

Cơ cấu kinh tế thành phố Cẩm Phả qua các năm 2015-201770


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế trong và ngoài nước đối mặt với nhiều khó
khăn thách thức, ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp, Quốc hội, Chính phủ đã có nhiều giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc cho doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh như hoàn chỉnh
giải pháp về thuế, đất đai, môi trường kinh doanh, ứng dụng khoa học công
nghệ,…
Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh hiện nay có nhiều tiềm năng và
lợi thế phát triển công nghiệp mũi nhọn cho tỉnh như ngành chế biến thực phẩm,
ngành khai khoáng, ngành chế tạo,…các doanh nghiệp công nghiệp hoạt động
trong các ngành này tính đến cuối năm 2017 là 121 doanh nghiệp, nhưng hiện
nay các doanh nghiệp này đang có những bất cập đáng kể về vốn vay, quản lý
nguồn nhân lực, đất đai, mặt bằng, ứng dụng khoa học công nghệ cho sản xuất,
công tác kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm của nhà nước tại địa bàn thành phố
còn buông lỏng,…
Trước yêu cầu thực tiễn đó, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối

với các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn Thành Phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh” làm luận văn thạc sỹ, đề tài có ý nghĩa lớn về lý luận và thực
tiễn, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần tạo môi trường hoạt động thuận
lợi, bình đẳng, cạnh tranh; đảm bảo để doanh nghiệp tuân thủ pháp luật; bảo đảm
hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp công nghiệp trên
địa bàn thành phố.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm quản lý nhà nước
đối với các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của cơ quan quản lý nhà


2

nước đối với các doanh nghiệp công nghiệp sau đăng ký thành lập hoạt động,
thúc đẩy các doanh nghiệp công nghiệp phát triển cả về số lượng và chất lượng,
từ đó tăng mức đóng góp vào ngân sách thành phố nói riêng cũng như sự phát
triển kinh tế - xã hội thành phố Cẩm Phả nói chung.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp công nghiệp;
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
công nghiệp trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Nhận diện những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn công tác quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp công nghiệp trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại địa bàn thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu thứ cấp từ năm 20152017 và số liệu sơ cấp thực hiện năm 2018.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu chính sách quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng
Ninh từ năm 2015-2017, từ đó đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu
lực, hiệu quả của cơ quan quản lý nhà nước đặc biệt là các doanh nghiệp công
nghiệp trong thời gian tới.


3

4. Dự kiến đóng góp của Luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa về phương
diện lý luận quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp công nghiệp. Các vấn đền
liên quan đến lý thuyết về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp công nghiệp sẽ
được hệ thống hóa một cách đầy đủ, toàn diện và khoa học.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn là tài liệu có giá trị cung cấp cho cơ quan
quản lý đối với doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp công nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp công

nghiệp trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao công tác quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

Chương 1


4

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
CÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp công nghiệp
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp và doanh nghiệp công nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Ngày nay doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế đất
nước. Doanh nghiệp tạo ra mọi loại của cải đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã
hội, tạo ra việc làm, thu nhập của hàng triệu người. Doanh nghiệp cũng là nơi
trực tiếp biến các thành quả của nghiên cứu và triển khai thành hiện thực. Sự
tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế đất nước phụ thuộc rất lớn vào sự lớn
mạnh của hệ thống doanh nghiệp.
Theo Điều 4 của Luật Doanh nghiệp 2015: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”. Trong đó, kinh doanh là việc thực hiện liên
tục một hoặc một số công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
1.1.1.2. Khái nhiệm doanh nghiệp công nghiệp
Công nghiệp là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất - một bộ
phận cấu thành nền sản xuất vật chất của xã hội, là ngành sản xuất có vai trò
chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân hiện nay. Nó có nhiệm vụ khai thác nguồn

tài nguyên thiên nhiên tạo ra nguồn nguyên liệu nguyên thuỷ; chế biến sản
phẩm của công nghiệp khai thác, của nông lâm ngư nghiệp thành nhiều loại sản
phẩm nhằm thoả mãn các nhu cầu khác nhau của xã hội và thực hiện các hoạt
động dịch vụ sửa chữa sản phẩm công nghiệp nhằm khôi phục giá trị sử dụng
của sản phẩm được tiêu dùng trong quá trình sản xuất và sinh hoạt.
Để thực hiện các hoạt động đó, dưới tác động của phân công lao động xã
hội, trên cơ sở phát triển của khoa học công nghệ, trong nền kinh tế quốc dân


5

đã hình thành lên hệ thống các ngành công nghiệp: khai thác, chế biến và dịch
vụ sửa chữa.
Như vậy, doanh nghiệp công nghiệp trước hết là một bộ phận cấu thành
của hệ thống doanh nghiệp, là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ
sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Hoạt động kinh doanh chủ yếu
của các doanh nghiệp công nghiệp bao gồm khai thác, chế biến (hay còn gọi là
sản xuất) và dịch vụ sửa chữa.
Xét trong tổng thể của quá trình tái sản xuất xã hội, hoạt động khai thác là
hoạt động khởi đầu của toàn bộ quá trình sản xuất công nghiệp.
Hoạt động khai thác bao gồm rất nhiều hoạt động như khai thác than, khai
thác khoáng sản,…
Chế biến là hoạt động sử dụng các tác động cơ học, lý học, hóa học và
sinh học làm thay đổi hình thức, tính chất, kích thước của các nguyên vật liệu
nguyên thủy để tạo ra các sản phẩm trung gian và tiếp tục chế biến ra các sản
phẩm cuối cùng để đưa vào sử dụng trong sản xuất hoặc sinh hoạt. Thông qua
hoạt động chế biến, từ một hoặc nhiều nguyên vật liệu có thể rạo ra một hoặc
nhiều loại sản phẩm có giá trị sử dụng khác nhau.
Sửa chữa là một loại hoạt động dịch vụ quan trọng, hoạt động dịch vụ sửa

chữa công nghiệp ra đời sau hoạt động khai thác và chế biến. Sự ra đời và phát
triển dịch vụ sửa chữa giữ vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất.
1.1.2. Khái niệm, công cụ, nguyên tắc, mục tiêu quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp công nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm
Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học tự nhiên và
xã hội. Dưới góc độ nghiên cứu riêng của mình, mỗi ngành khoa học lại đưa ra
khái niệm về quản lý khác nhau. Tuy nhiên, hiểu theo một cách chung nhất và
thống nhất nhất, quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào


6

đó nhằm trật tự hóa nó và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất
định
Về nghĩa rộng, quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của Nhà nước nói
chung, mọi hoạt động mang tính chất nhà nước, nhằm thực hiện các nhiệm vụ,
chức năng của Nhà nước. Như vậy, quản lý xã hội trong xã hội đã có Nhà nước là
một khái niệm rộng bao hàm quản lý mang tính chất nhà nước, tức là quản lý nhà
nước theo nghĩa rộng và quản lý mang tính chất xã hội.
Trong các công trình khoa học ở nước ta gần đây, khi nghiên cứu về quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp công nghiệp, cũng như trong nhiều nghị quyết
của Đảng, các văn bản pháp luật của Nhà nước có nói nhiều đến thuật ngữ này,
song cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm chính thức nào được đưa ra. Trên
cơ sở nghiên cứu và tìm hiểu các văn bản pháp luật của Nhà nước, các công
trình khoa học, chúng tôi xin đưa ra khái niệm về quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp công nghiệp như sau:
Quản lý nhà nước đối với DNCN là phương thức tác động của Nhà nước
đối với các DNCN thông qua hệ thống luật pháp, các quy định, cách thức,
phương tiện để DNCN hoạt động, thực hiện theo các mục tiêu kinh tế - xã hội

mà Nhà nước đề ra.
1.1.2.2. Công cụ
- Xác định quan điểm, đường lối, chiến lược quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội nói chung, các doanh nghiệp công nghiệp nói riêng.
- Xây dựng và thực thi luật pháp (quản lý doanh nghiệp công nghiệp)
nhằm tạo “luật chơi” cho doanh nghiệp công nghiệp; vấn đề quan trọng nhất là
chính sách thuế và chính sách kiểm soát đối với doanh nghiệp công nghiệp, các
quy chế quản lý doanh nghiệp.
- Tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp công nghiệp xây dựng
kết cấu hạ tầng; hướng dẫn kinh doanh; hỗ trợ vốn; hỗ trợ về công tác đào tạo,
quảng bá sản phẩm; xử lý các mối quan hệ trong và ngoài nước có liên quan


7

đến sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp công nghiệp (trốn lậu thuế, lừa đảo,
đối ngoại…).
- Xây dựng bộ máy (các cơ quan) quản lý doanh nghiệp công nghiệp.
1.1.2.3. Nguyên tắc
- Cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ, tuyên truyền và
tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định pháp luật.
- Cán bộ, công chức không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp
nộp thêm các giấy tờ, đặt ra thêm các thủ tục, điều kiện ngoài quy định và có
hành vi gây khó khăn, phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong tiếp nhận hồ sơ
và giải quyết thủ tục cho doanh nghiệp.
- Tăng cường phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan nhà nước
về tình hình hoạt động của doanh nghiệp; tạo thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức
có liên quan trong tiếp cận các thông tin về hoạt động của doanh nghiệp được
lưu trữ tại cơ quan, đơn vị, trừ trường hợp phải bảo đảm bí mật theo quy định
pháp luật.

- Mỗi cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương, cơ quan
đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát hoạt động của các doanh
nghiệp trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ được giao.
- Hoạt động theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý
nhà nước, cơ quan đại diện chủ sở hữu không được gây ảnh hưởng bất lợi hoặc
cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
1.1.2.4. Mục tiêu
- Đảm bảo quyền tự do kinh doanh của DNCN; tạo điều kiện thuận lợi
cho DNCN thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật;
- Phản ánh kịp thời và chính xác các thông tin về hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp; cung cấp thông tin về doanh nghiệp cho các tổ chức, cá nhân
có yêu cầu theo quy định của pháp luật;


8

- Phát hiện và xử lý kịp thời những DNCN trong quá trình hoạt động có
hành vi vi phạm pháp luật;
- Đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc
quản lý hoạt động kinh doanh của DNCN.
1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp công nghiệp
Sự can thiệp của Nhà nước vào thị trường, hay quản lý nhà nước về kinh
tế mà trước hết và chủ yếu là các doanh nghiệp - hệ thống tế bào sinh sản của
nền kinh tế, đã và đang xuất hiện tại tất cả các nền kinh tế trên thế giới. Sự can
thiệp của nhà nước chỉ chấm dứt khi hình thành một thị trường hoàn hảo đủ khả
năng tự điều chỉnh và thực hiện tất cả các chức năng can thiệp của Nhà nước.
Nhà nước can thiệp một mặt là để ngăn chặn, hạn chế các tác hại do các hoạt
động của doanh nghiệp gây ra, mặt khác can thiệp để giúp đỡ các doanh nghiệp,
doanh nhân thành đạt trong doanh nghiệp của họ, nhờ đó mà quốc gia cũng
hùng mạnh theo tinh thần “dân giàu, nước mạnh”.

Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu gay gắt như hiện nay, thì vai trò của
Nhà nước đối với doanh nghiệp nói chung và đối với các doanh nghiệp công
nghiệp nói riêng có ý nghĩa quan trọng hơn bao giờ hết, do đó Nhà nước cần có
chính sách hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp phát triển,
từ việc tạo môi trường kinh doanh thuận lợi bao gồm xây dựng và ban hành các
luật về doanh nghiệp, tạo thuận lợi trong cấp giấy phép, tiếp cận mặt bằng sản
xuất, kinh doanh đến cung cấp thông tin, hỗ trợ công nghệ, hỗ trợ về tín dụng
và đào tạo nguồn nhân lực quản lý cho doanh nghiệp.
Hơn nữa, doanh nghiệp là chủ thể, là nơi sản xuất ra sản phẩm, cung ứng
cho thị trường các hàng hoá, dịch vụ đáp ứng được nhu cầu ngày càng khắt khe
của cuộc cạnh tranh toàn cầu. Hội nhập kinh tế quốc tế thành công hay thất bại
chủ yếu dựa vào doanh nghiệp. Vì vậy, Nhà nước phải tập trung nỗ lực tạo đà,
tạo thế cho doanh nghiệp, tạo môi trường pháp lý, quyết định thể chế, chính
sách khuyến khích, trợ giúp; tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ, công


9

chức hết lòng phục vụ doanh nghiệp, chăm lo cho doanh nghiệp bảo đảm mọi
thể chế, chính sách đều hướng về doanh nghiệp mà phục vụ, nâng cao hiệu quả
và sức cạnh tranh của doanh nghiệp, không để doanh nghiệp đơn thương độc
mã trong cuộc chiến cam go này.
Chính vì vậy mà Nhà nước quản lý DNCN là một yêu cầu “tất yếu”, nó
thể hiện ở các nội dung sau:
Thứ nhất, Nhà nước không chỉ là một tổ chức chính trị hay tổ chức hành
chính đơn thuần mà trên thực tế trong điều kiện hiện nay, bộ máy nhà nước của
bất kỳ quốc gia nào cũng đều phải đảm đương chức năng kinh tế quan trọng,
điều này được quyết định bởi sự phát triển xã hội hoá sản xuất.
Thứ hai, có thể thấy Nhà nước có ít nhất ba chức năng quan trọng liên
quan trực tiếp tới hoạt động kinh doanh sản xuất của DNCN: Một là, Nhà nước

phải định ra và quán triệt thực hiện chiến lược phát triển toàn bộ nền kinh tế
quốc dân, phải định ra chính sách kinh tế, bao gồm chính sách khoa học kỹ
thuật, chính sách ngành nghề, chính sách phát triển khu vực, chính sách tiền
lương, lao động,… tiến hành qui hoạch và thực hiện điều tiết vĩ mô đối với nền
kinh tế quốc dân. Chức năng này của nhà nước chủ yếu do các ban ngành, các
cơ quan nhà nước thi hành, nhưng nếu không có sự tham gia phối hợp của
DNCN thì khả năng thực thi là rất thấp. Điều này tuy có liên quan đến tất cả
các doanh nghiệp nhưng DNCN giữ vị trí chủ chốt do những tiềm năng về vốn,
và những lĩnh vực mà nó đang nắm giữ đem lại, hay nói cách khác do vai trò
của DNCN trong nền kinh tế đem lại. Phải thừa nhận, DNCN đã và đang là một
trong những công cụ quan trọng, là lực lượng tin cậy để nhà nước thực hiện
chức năng kinh tế, chính sách kinh tế và xã hội, chiến lược và qui hoạch phát
triển kinh tế, điều tiết nền kinh tế quốc dân. Nếu kinh tế nhà nước không gánh
vác được nghĩa vụ trách nhiệm này thì trên một mức độ rất lớn, đã tự làm mất
đi giá trị tồn tại và phát triển của mình. Chính vì vậy, Nhà nước không thể
không hoàn toàn can thiệp vào DNCN, DNCN phải hoàn thành mục tiêu kinh


10

doanh và phương hướng phát triển mà Nhà nước đã qui định. Hai là, Nhà nước
phải thực hiện chức năng người sở hữu đối với DNCN. Điều này có liên quan
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh sản xuất của DNCN. Ba là, Nhà nước còn
phải thực hiện chức năng quản lý kinh tế, điều này liên quan trực tiếp tới tất cả
các doanh nghiệp.
Như vậy, sự quản lý của Nhà nước đối với DNCN là một yêu cầu cần
thiết và không phân biệt nền kinh tế. Nhưng ở mỗi nền kinh tế cụ thể, cách thức
quản lý đối với DNCN lại khác nhau và cách thức này phụ thuộc vào đòi hỏi
khách quan hay nói cách khác phụ thuộc vào sự vận hành của nền kinh tế (các
qui luật kinh tế chi phối). Vì vậy, sự quản lý của Nhà nước đối với doanh nghiệp

nói chung và DNCN nói riêng phải nhằm thoả mãn các đòi hỏi của nền kinh tế
hiện tại, có như vậy, thì kinh tế thị trường mới phát huy được những ưu thế của
nó. Khắc phục những mặt hạn chế của nền kinh tế thị trường cũng được xác
định là một trong những nhiệm vụ của Nhà nước khi thực hiện chức năng quản
lý kinh tế. Nhưng xét trên phương diện pháp lý, Nhà nước quản lý xã hội phải
bằng pháp luật, nên để khắc phục những hạn chế của nền kinh tế, Nhà nước cần
xây dựng một hệ thống pháp luật chung để phòng ngừa và hạn chế, chứ không
thể sử dụng một thành phần kinh tế (vốn được coi là bình đẳng với các thành
phần kinh tế khác) để làm công cụ gây ảnh hưởng tới các thành phần kinh tế
khác. Vì vậy, để giải quyết những hạn chế của nền kinh tế thị trường, Nhà nước
cần thực hiện thông qua các hình thức như chính sách hỗ trợ, thuế, hạn mức...
chứ không nên sử dụng các DNCN, bởi lẽ mục tiêu hoạt động của DNCN là
kinh doanh chứ không phải là giải quyết các vấn đề xã hội.
1.1.4. Nội dung của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp công nghiệp
1.1.4.1. Quản lý nhà nước về về tiếp cận vốn vay
Vốn có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một
doanh nghiệp. Tuy nhiên, thiếu vốn đang là tình trạng phổ biến của nhiều DNCN


11

ở nước ta, trong khi đó khả năng của các doanh nghiệp này trong việc tiếp cận các
nguồn vốn chính thức cũng rất hạn chế. Vì vậy, hỗ trợ về tài chính, tín dụng cho
DNCN có ý nghĩa rất thiết thực và có thể được thực hiện theo hướng như: đẩy
mạnh phát triển các loại hình tín dụng, thị trường mua bán nợ, thị trường thuê
mua tài chính, các quỹ hỗ trợ đầu tư, quỹ bảo lãnh tín dụng DNCN...; Xây dựng
chính sách thuế theo hướng công khai, minh bạch, phù hợp với cơ chế thị trường
và hội nhập kinh tế quốc tế; đảm bảo mức thuế suất hợp lý, ổn định và lâu dài.
1.1.4.2. Quản lý nhà nước về hỗ trợ đất đai, mặt bằng kinh doanh
Đất đai, mặt bằng SXKD là một trong những yếu tố quan trọng để các

DNCN tiến hành các hoạt động SXKD. Do vậy, hỗ trợ về đất đai, mặt bằng SXKD
cho DNCN có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của loại hình doanh
nghiệp này và có thể được thực hiện trên các phương diện sau:
- Cùng với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, phải chú trọng
quy hoạch các khu, cụm công nghiệp, các làng nghề truyền thống... nhằm tạo
mặt bằng để DNCN đầu tư phát triển SXKD.
- Ban hành đơn giá thuê đất, đơn giá đền bù phù hợp với thực tế và ổn
định lâu dài nhằm ổn định chi phí cho các doanh nghiệp, đồng thời ban hành
các chính sách ưu đãi trong sử dụng mặt bằng phục vụ SXKD, các chính sách
hợp lý về quyền chuyển nhượng, thế chấp và các quyền khác về sử dụng đất
theo quy định của pháp luật.
- Đơn giản hoá các thủ tục về cấp đất, giao đất và chuyển quyền sử dụng đất.
1.1.4.3. Quản lý nhà nước về hỗ trợ tiếp cận thị trường
Thị trường là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả SXKD, thành
bại của doanh nghiệp. Tuy nhiên, dù nước ta đã gia nhập WTO, nhưng việc tiếp
cận thông tin về thị trường trong và ngoài nước cũng như sự hiện diện của hàng
hóa, dịch vụ của các DNCN trên thị trường ngoài nước còn rất khiêm tốn do
những hạn chế vốn có của các doanh nghiệp này. Vì vậy, để các DNCN có điều
kiện tiếp cận thị trường và tiêu thụ sản phẩm, cần có chính sách hỗ trợ trên các
phương diện sau:


12

- Có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các DNCN
liên kết, hợp tác với doanh nghiệp nước ngoài nhằm mở rộng thị trường xuất
khẩu hàng hoá, dịch vụ. Trợ giúp xúc tiến xuất khẩu, khảo sát, học tập, trao đổi,
hợp tác với các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm... giới thiệu, quảng
bá sản phẩm hàng hóa, qua đó tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ sản

phẩm.
1.1.4.4. Quản lý nhà nước về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Trong các năm qua, Chính phủ cũng đã thực hiện nhiều chính sách và
giải pháp nhằm tạo cho các doanh nghiệp nói chung, các DNCN nói riêng, có
một đội ngũ nhân lực có tay nghề và trình độ. Tuy nhiên, lao động trong các
DNCN hiện còn rất nhiều hạn chế. Theo số liệu điều tra của Cục Phát triển
DNCN về các DNCN phía Bắc, có tới 55,6% chủ doanh nghiệp có trình độ học
vấn từ trung cấp trở xuống, trong đó 43,3% chủ doanh nghiệp có trình độ từ sơ
cấp đến phổ thông các cấp. Số doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo và nâng cao
trình độ nguồn nhân lực còn rất lớn, trong đó 33,6% số doanh nghiệp có nhu
cầu đào tạo về tài chính, kế toán, 24,1% số doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo về
phát triển thị trường, 12,9% số doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo về kỹ năng
đàm phán và ký kết hợp đồng... Trong khi đó, trên 17% số DNCN gặp khó khăn
về đào tạo nguồn nhân lực.
Vì vậy, cần có chính sách trợ giúp các DNCN về đào tạo nguồn nhân lực:
- Thực hiện chính sách khuyến khích và hỗ trợ một phần kinh phí để đa
dạng hóa các hình thức giáo dục và đào tạo.
- Khuyến khích các tổ chức trong nước và quốc tế cung cấp thông tin, tư
vấn và bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực cho các DNCN. Hướng dẫn, bồi
dưỡng kiến thức về quản trị doanh nghiệp, về chính sách, pháp luật của Đảng
và Nhà nước... cho các chủ DNCN và những người có mong muốn thành lập
doanh nghiệp.
1.1.4.5. Quản lý nhà nước về ứng dụng khoa học công nghệ


×