Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giáo dục trung học phổ thông tư thục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.5 KB, 14 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ VĂN KHOA

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TƯ THỤC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 9.34.04.03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2019


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Nguyễn Trọng Điều
2. PGS.TS. Nguyễn Xuân Tế
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện.


Địa điểm: ……… Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội
Thời gian: ………

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện Quốc gia Việt Nam
hoặc Thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia


2.2. Đối với UBND Thành phố, các ngành chức năng quản lý nhà
nước tại Thành phố Hồ Chí Minh
+ Cần quy hoạch phát triển hệ thống trường phổ thông tư thục giai
đoạn mới. Chú trọng công khai quy hoạch;
+ UBND thành phố cần quan tâm kiểm tra và chỉ đạo các quận
huyện, các Sở – ngành chức năng tập trung giải quyết những vướng
mắc của loại hình giáo dục này trong quá trình chuyển đổi từ trường
dân lập sang mô hình trường tư thục;
+ Giao quyền tự chủ cho các trường trong việc lập kế hoạch giảng
dạy.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Lê Văn Khoa (2014), Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý các
trường trung học phổ thông công lập ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện
nay, Tạp chí khoa học Quản lý giáo dục - số 03 (9/2014), Trường
CBQLGD TPHCM
2. Lê Văn Khoa (2016), Về công tác quản lý các trường THPT tư
thục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí khoa học trường
đại học Đồng Nai - số 03/2016, Trường ĐH Đồng Nai
3. Lê Văn Khoa (2017), Giáo dục phổ thông tư thục ở Thành phố
Hồ Chí Minh: Những khó khăn, bất cập và một số kiến nghị, đề xuất,
Tạp chí khoa học Quản lý giáo dục - số 01 (03/2017), Trường
CBQLGD TPHCM

4. Lê Văn Khoa (2017), Quản lý nhà nước về giáo dục phổ thông
tư thục ở Thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Quản lý nhà nước-số 259
(8/2017), Học viện Hành chính QG

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục - đào tạo có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của
mỗi con người và sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục phổ thông (GDPT) là
nền tảng cho giáo dục đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp.
Có nghĩa là GDPT không chỉ chuẩn bị cho học sinh học tiếp lên cao
mà còn chuẩn bị lực lượng lao động có văn hoá cho xã hội.
GDPT có một vị trí và tầm quan trọng hết sức to lớn đối với
ngành giáo dục nói riêng cũng như đối với nền kinh tế quốc dân nói
chung, nhất là trong giai đoạn các quốc gia cần nhiều lực lượng lao
động có chất lượng cao, phục vụ cho yêu cầu công nghiệp hoá (CNH)
và hiện đại hoá (HĐH). Trong nền kinh tế toàn cầu của thị trường tự
do không ngừng cạnh tranh mãnh liệt, một lực lượng lao động được
đào tạo ở trình độ chất lượng cao là yếu tố sống còn của một nền kinh
tế quốc gia để thu hút đầu tư nước ngoài và tạo nên việc làm và của
cải cho đất nước.
Nghị quyết số 90/CP ngày 21/8/1997 của Chính phủ: Về phương
hướng và chủ trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn
hoá, Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 về chính sách
khuyến khích xã hội hóa, đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, y tế, văn hóa, thể thao, Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày
24/12/2010, quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục là
hành lang pháp lý tạo điều kiện thực hiện xã hội hóa giáo dục nhằm
từng bước nâng cao mức hưởng thụ về giáo dục tương ứng với sự
phát triển về vật chất và tinh thần của nhân dân.

Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế lớn của cả nước, đã
và đang là trung tâm rất sôi động trong sự phát triển về mọi mặt,
trong đó có giáo dục. Mô hình trường tiên tiến, phù hợp với xu thế

24

1


hội nhập khu vực và quốc tế được thí điểm thực hiện tại trường
THPT Lê Quý Đôn, THPT Nguyễn Du, THPT Nguyễn Hiền là bước
đột phá của Thành phố Hồ Chí Minh. Thành phố đã sớm phát hiện xu
thế hội nhập là tất yếu. Mô hình này đã ngày càng khẳng định hiệu
quả, được Lãnh đạo Thành phố phê duyệt và dự kiến triển khai thực
hiện đại trà trong thời gian tới.
Bên cạnh những kết quả, cũng còn không ít tồn tại, hạn chế trong
quản lý, phát triển giáo dục trung học phổ thông tư thục trên địa bàn
Thành phố. Bởi vậy, việc nghiên cứu một cách hệ thống giáo dục
trung học phổ thông tư thục trên địa bàn Thành phố, đề xuất các giải
pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước tạo điều kiện cho
loại hình giáo dục này phát triển một cách ổn định là rất cần thiết.
Từ những lý do trên, tác giả chọn Quản lý nhà nước về giáo dục
trung học phổ thông tư thục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
làm đề tài nghiên cứu cho Luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý
công của mình, một đề tài có ý nghĩa cả về lí luận và thực tiễn đối với
Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, với giáo dục cả nước nói chung.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

phân tích xu hướng phát triển của giáo dục và xu hướng phát triển
giáo dục trung học tư thục trên địa bàn Thành phố trong những năm

tới.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu, chương 4 của luận án
đã tập trung đề xuất 04 nhóm giải pháp, đó là: (i) Nhóm giải pháp về
xây dựng chiến lược, quy hoạch, xây dựng kế hoạch hỗ trợ phát triển
hệ thống trường phổ thông trung học tư thục trên địa bàn Thành phố;
(ii) Nhóm giải pháp về xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách, tổ
chức bộ máy QLNN đối với các trường phổ thông tư thục; cải cách
thủ tục cấp phép; (iii) Nhóm giải pháp đổi mới cơ chế và phương
thức QLNN của Thành phố Hồ Chí Minh đối với hệ thống trường
phổ thông tư thục; (iv) Nhóm giải pháp về đảm bảo hiệu lực, hiệu
quả QLNN trong lĩnh vực kiểm tra – kiểm soát, kiểm định chất lượng
đối với hệ trường phổ thông trung học tư thục tại Thành phố Hồ Chí
Minh. Bốn nhóm giải pháp với 14 giải pháp cụ thể có tính chất đồng
bộ và khả thi để đổi mới, tăng cường hiệu lực, hiệu quả và hoàn thiện
nội dung QLNN đối với hệ thống trường phổ thông tư thục tại Thành
phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
2. Kiến nghị

2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án có mục đích nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý
nhà nước về giáo dục phổ thông; trên cơ sở đó vận dụng vào nghiên
cứu QLNN về giáo dục trung học phổ thông tư thục trên địa bàn TP.
Hồ Chí Minh. Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải
pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục trung
học phổ thông tư thục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

2.1. Đối với Chính phủ và các Bộ, ngành chức năng
+ Chỉ đạo nghiên cứu thêm về loại hình trường phổ thông tư thục
hoạt động theo cơ chế “nửa vì lợi nhuận” hoặc “lợi nhuận thích hợp”;
+ Cần xây dựng hành lang pháp lý chặt chẽ hơn nữa cho trường

tư thục phi lợi nhuận, làm rõ những vấn đề về sở hữu, tính chất lợi
nhuận và phi lợi nhuận;

- Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án;
nhận xét và chỉ ra khoảng trống trong QLNN về giáo dục trung học
phổ thông tư thục trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

+ Xây dựng chính sách, hướng dẫn cụ thể về đấu thầu cung cấp
dịch vụ do Nhà nước đặt hàng trong lĩnh vực giáo dục phổ thông; ban
hành chính sách hỗ trợ từ ngân sách cho các trường phổ thông tư
thục.

2

23

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu


mà đề tài cần tiếp tục làm rõ.
Thứ hai, phân tích làm rõ cơ sở khoa học QLNN về giáo dục phổ
thông tư thục với một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài làm
căn cứ cho việc giải quyết mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
Chương 2 đã làm rõ được mục tiêu của giáo dục phổ thông tư
thục. Chủ thể, đối tượng, nội dung, phương thức QLNN đối với giáo
dục phổ thông tư thục đây là những nội quan trọng, là căn cứ, cơ sở
để luận giải quyết nhiệm vụ trong những chương tiếp theo của Luận
án.
Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm QLNN về giáo dục phổ thông
tư thục của một số quốc gia và kinh nghiệm quản lý của Sở Giáo dục

Hà Nội, tác giả đã khái quát và rút ra một số bài học kinh nghiệm cho
Sở Giáo dục và đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh trong QLNN đối với
giáo dục phổ thông tư thục.
Thứ ba, nghiên cứu thực trạng QLNN về trung học phổ thông tư
thục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3 đã phân tích chỉ ra những nhân tố về tự nhiên, kinh tếxã hội có tác động, ảnh hưởng đến phát triển giáo dục của Thành
phố; đồng thời cũng chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến giáo dục
trung học phổ thông tư thục trên địa bàn Thành phố.
Đồng thời luận án đã khái quát một số đặc điểm chính của giáo
dục THPT tư thục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
Trên cơ sở phân tích thực trạng QLNN, tác giả đã có nhận xét, đánh
giá chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và tìm ra các
nguyên nhân của hạn chế trong QLNN đối với giáo dục trung học
phổ thông tư thục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Thứ tư, trên cơ sở phân tích làm rõ quan điểm của Đảng về giáo
dục, đào tạo, trên cơ sở nghiên cứu định hướng phát triển kinh tế - xã
hội của Thành phố, các văn bản của Bộ giáo dục và Đào tạo và định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, tác giả đã khái quát,
22

- Nghiên cứu cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giáo dục phổ
thông.
- Nghiên cứu thực trạng giáo dục trung học phổ thông tư thục trên
địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục trung học phổ
thông tư thục trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh thời gian qua.
- Phân tích phương hướng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện
QLNN về giáo dục trung học phổ thông tư thục trên địa bàn TP. Hồ
Chí Minh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động quản lý nhà nước
về giáo dục trung học phổ thông tư thục trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án nghiên cứu cơ sở khoa học quản lý nhà
nước về giáo dục phổ thông; trên cơ sở đó luận án tập trung nghiên
cứu thực trạng Quản lý nhà nước về giáo dục trung học phổ thông tư
thục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định của pháp
luật.
- Về không gian: địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Về thời gian: từ năm 2005 đến năm 2016 (từ khi Chính phủ ban
hành Nghị quyết số 05/2005/NQ - CP về đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh
vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao).
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin; tư tưởng Hồ
3


Chí Minh và những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong
quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo thời kỳ đổi mới.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài, tác giả Luận án sử
dụng những phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp thu thập
thông tin, tài liệu; Phương pháp phân tích tài liệu; Phương pháp tổng
hợp; Phương pháp so sánh; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp
quan sát; Phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi; Phương
pháp xử lý thông tin.

5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Trong xu thế mở của hội nhập, chủ trương xã hội hóa giáo dục,
nhằm thu hút mọi nguồn lực xã hội tham gia vào phát triển giáo dục
phổ thông có phải là xu thế tất yếu của cơ chế thị trường ở Việt Nam
nói chung và TP. Hồ Chí Minh nói riêng?
- Quản lý nhà nước về giáo dục phổ thông và giáo dục trung học
phổ thông tư thục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được
những kết quả và còn những tồn tại bất cập gì?
- Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện quản lý nhà nước về
giáo dục trung học phổ thông tư thục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh nhằm đạt được mục tiêu giáo dục phổ thông thời kỳ đổi mới,
mở cửa hội nhập của Thành phố ?
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
Xã hội hóa giáo dục là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước Việt
Nam thời kỳ mở cửa hội nhập quốc tế. Quản lý nhà nước về giáo dục
phổ thông tư thục ở Thành phố Hồ Chí Minh thời gian qua đã đạt
được nhiều kết quả to lớn góp phần thực hiện tốt mục tiêu đào tạo
nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Thành phố. Bên cạnh

4

Minh, thực hiện tốt quy trình kiểm định chất lượng đối với hệ thống
trường phổ thông tư thục trên địa bàn Thành phố theo quy định hiện
hành.
Kết luận chương 4
Triển khai nghiên cứu Chương 4, luận án đã đạt được một số kết
quả sau:
Thứ nhất, chương 4 luận án trên cơ sở phân tích làm rõ quan điểm
của Đảng về giáo dục, đào tạo, trên cơ sở nghiên cứu định hướng

phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, các văn bản của Bộ giáo
dục và Đào tạo và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước,
tác giả đã khái quát, phân tích xu hướng phát triển của giáo dục và xu
hướng phát triển giáo dục trung học tư thục trên địa bàn Thành phố
trong những năm tới.
Thứ hai, chương 4 luận án đã tập trung đề xuất 04 nhóm giải pháp
hoàn thiện QLNN về phát triển giáo dục phổ thông trung học tư thục
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh với 14 giải pháp cụ thể đổi mới,
tăng cường hiệu lực, hiệu quả và hoàn thiện nội dung QLNN đối với
hệ thống trường PT tư thục tại Thành phố Hồ Chí Minh trong thời
gian tới.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đề tài Quản lý nhà nước về giáo dục trung học phổ thông tư
thục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đã nghiên cứu và giải
quyết được những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, luận án đã tổng quan những công trình trong và ngoài
nước nghiên cứu về giáo dục phổ thông tư thục, giáo dục trung học
phổ thông tư thục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; khái quát
được kết quả của những nghiên cứu đi trước và chỉ ra khoảng trống
21


tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa hệ thống trường công lập
và hệ thống trường tư thục và giữa các trường phổ thông tư thục với
nhau.
Thứ ba, thực hiện cơ chế tự chủ – tự chịu trách nhiệm về học phí
– hạch toán tài chính gắn với việc công khai kết quả công nhận về
kiểm định chất lượng giáo dục của từng trường phổ thông tư thục

cần thực thi hợp lý, có định hướng và có sự quản lý của các quan
chức năng của Thành phố
Thứ tư, bổ sung các quy chế hoạt động của các loại quỹ, tạo điều
kiện thuận lợi về tài chính và về việc huy động nguồn lực cho trường
phổ thông tư thục theo quy định của Thành phố
4.2.4. Nhóm giải pháp đảm bảo hiệu lực, hiệu quả trong lĩnh
vực kiểm tra, kiểm soát, kiểm định chất lượng đối với hệ thống
trường phổ thông trung học tư thục tại Thành phố Hồ Chí Minh
Các giải pháp:
Thứ nhất, Thành phố cần quy định chế độ và trách nhiệm thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm. Đồng thời, phát huy dân chủ ở cơ sở để
giám sát công việc quản lý của các cấp phù hợp với những quy định
của trung ương và của các bộ, ngành.
Thứ hai, nghiêm túc kiểm tra, chỉ đạo trường trung học phổ
thông tư thụctrên địa bàn Thành phố trong thực hiện “Quy chế tổ
chức và hoạt động của trường phổ thông tư thục” đã được Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành.
Thứ ba, thể chế hóa để tạo hành lang pháp lý nhằm phát huy tốt
vai trò giám sát của cộng đồng, các tổ chức chính trị – xã hội, các
hội nghề nghiệp về chất lượng hoạt động của các trường phổ thông
tư thục ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Thứ tư, xây dựng hệ thống tiêu chí đảm bảo chất lượng cần được
thiết lập vững chắc tại Sở Giáo dục và Đào tạo của TP. Hồ Chí
20

đó giáo dục trung học phổ thông tư thục của Thành phố cũng còn một
số bất cập, tồn tại cần được làm rõ.
Để hình thành các giải pháp quản lý nhà nước về giáo dục trung
học phổ thông tư thục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, cần phải
nghiên cứu thực trạng và các nhân tố tác động đến QLNN về giáo

dục phổ thông tư thục trên địa bàn Thành phố. Trên cơ sở đánh giá
thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục trung học phổ thông tư thục;
có những kiến nghị, đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý
nhà nước về giáo dục trung học phổ thông tư thục trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh được tốt hơn, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của cả nước và của Thành phố.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Về lý luận
Luận án nghiên cứu tổng quan và bổ sung cơ sở khoa học quản lý
nhà nước về giáo dục phổ thông tư thục; vận dụng trong quản lý nhà
nước về giáo dục trung học phổ thông tư thục trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh.
6.2. Về thực tiễn
+ Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về giáo dục trung học phổ
thông tư thục trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh.
+ Phân tích phương hướng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện
QLNN về giáo dục trung học phổ thông tư thục trên địa bàn TP. Hồ
Chí Minh.
7. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án tổng quan những nghiên cứu trong, ngoài nước QLNN
về giáo dục phổ thông tư thục, vận dụng trong QLNN về giáo dục
trung học phổ thông tư thục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Nghiên cứu, bổ sung làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý
nhà nước về giáo dục phổ thông.
5


- Nghiên cứu làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà
nước về giáo dục trung học phổ thông tư thục trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục

trung học phổ thông tư thục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Xác định phương hướng và đề xuất giải pháp QLNN về giáo dục
trung học phổ thông tư thục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục; nội dung của Luận án được cấu trúc trong 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
luận án
Chương 2. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giáo dục trung
học phổ thông tư thục
Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục trung học
phổ thông tư thục trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
Chương 4. Định hướng và giải pháp quản lý nhà nước về giáo dục
trung học phổ thông tư thục trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Tác giả luận án tổng hợp, hệ thống các công trình khoa học đã
được công bố (trong và ngoài nước) liên quan mật thiết đến giáo dục
phổ thông tư thục, quản lý nhà nước về giáo dục phổ thông và giáo
dục phổ thông tư thục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Luận án
phân tích và chỉ rõ những kết quả các công trình đi trước đã làm rõ,
những nội dung luận án kế thừa và những vấn đề luận án cần tiếp tục
nghiên cứu, bao gồm:
- Nghiên cứu cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giáo dục phổ
thông tư thục.
6

4.2.2. Nhóm giải pháp về xây dựng và hoàn thiện thể chế,
chính sách, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với các trường
phổ thông tư thục.

Các giải pháp:
Thứ nhất, Thành phố cần thiết lập và phân định chức năng, xác
định đầu mối, yêu cầu phối hợp trong lĩnh vực tham mưu và QLNN;
bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ công chức trong các cơ quan QLNN
các cấp về giáo dục.
Thứ hai, giải quyết tốt những yêu cầu và những vấn đề đặt ra về
thể chế, chú trọng hơn nữa việc tuyên truyền, phổ biến chính sách đối
với loại hình giáo dục trung học phổ thông tư thục trên địa bàn
Thành phố.
Thứ ba, cải cách thủ tục hành chính, trong đó có thủ tục cấp
phép, gắn với yêu cầu đổi mới, kêu gọi đầu tư trong lĩnh vực giáo dục
trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố.
Thứ tư, thể chế hóa và thực thi chủ trương, chính sách Trung
ương đã đề ra gắn với việc xây dựng và ban hành chính sách đặc thù
của Thành phố. Bố trí nguồn lực tài chính từ ngân sách để hỗ trợ
phát triển trường phổ thông tư thục trên địa bàn.
4.2.3. Nhóm giải pháp đổi mới cơ chế và phương thức quản lý
nhà nước của Thành phố Hồ Chí Minh đối với hệ thống trường
phổ thông tư thục
Các giải pháp:
Thứ nhất, phân cấp quản lý gắn với phân định quyền hạn và
trách nhiệm của từng cơ quan hành chính Nhà nước các cấp của
Thành phố; phân cấp giữa Sở giáo dục Thành phố với các trường
phổ thông tư thục
Thứ hai, việc phát huy vai trò quản lý của Nhà nước và đảm bảo
tính định hướng XHCN phải tuân theo quy luật thị trường đi đôi với
19


CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ

NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TƯ
THỤC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Từ quan điểm của Đảng về phát triển giáo dục đào tạo, định
hướng phát triển giáo dục - đào tạo của Thành phố Hồ Chí Minh, xu
hướng phát triển giáo dục trung học phổ thông tư thục trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh và mục tiêu giáo dục trung học phổ thông tư
thục của Thành phố (mục 4.1), luận án đề xuất 4 nhóm giải pháp
hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển giáo dục trung học phổ
thông tư thục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh như sau (mục
4.2):
4.2.1. Nhóm giải pháp về xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch hỗ trợ phát triển hệ thống trường phổ thông trung học tư
thục trên địa bàn Thành phố
Các giải pháp:
Thứ nhất, cấp ủy Đảng Thành phố cần tăng cường lãnh đạo công
tác XHHGD. Hội đồng Nhân dân Thành phố có chương trình kiểm
tra – giám sát các cấp QLNN, các Sở – ngành chức năng về việc
triển khai – thực hiện chính sách, giải pháp đã được Chính phủ đề ra
về khuyến khích phát triển hệ thống trường phổ thông tư thục.
Thứ hai, UBND Thành phố cần xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển cụ thể và khả thi, công khai quy hoạch và chính sách, tạo
điều kiện cho nhà đầu tư tiếp cận cơ hội, chính sách ưu đãi của
Chính phủ và của Thành phố
Thứ ba, khai thác tiềm năng và điều kiện của Thành phố Hồ Chí
Minh, phát huy lợi thế so sánh và mạnh dạn mời gọi – thu hút đầu tư
trong và ngoài nước; sử dụng hiệu quả công cụ chính sách để tác
động – thúc đẩy phát triển hệ thống trường phổ thông tư thục trên
địa bàn.

18


- Nghiên cứu thực trạng giáo dục trung học phổ thông tư thục trên
địa bàn TP.Hồ Chí Minh.
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục trung học phổ
thông tư thục trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh thời gian qua.
- Phân tích phương hướng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện
QLNN về giáo dục phổ thông tư thục trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Đây chính là những cơ sở cho việc xác định mục tiêu, phương
hướng và nhiệm vụ cho NCS trong việc thực hiện những nội dung
tiếp theo của luận án.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TƯ THỤC
2.1. Những khái niệm liên quan đến đề tài luận án
Luận án đã nghiên cứu và làm sáng tỏ những cơ sở lý luận một
cách có hệ thống, khoa học về quản lý nhà nước giáo dục trung học
phổ thông tư thục, gồm: khái niệm Quản lý, quản lý nhà nước, giáo
dục, đào tạo, giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở, giáo dục
trung học phổ thông, trường tư thục, xã hội hóa, xã hội hóa giáo dục,
quản lý Nhà nước về giáo dục, quản lý Nhà nước về giáo dục phổ
thông.
Luận án xác định : Quản lý nhà nước về giáo dục trung học phổ
thông tư thục là tổ chức hoạt động thực thi quyền hành pháp của các
cơ quan nhà nước, kết hợp quản lý nhà nước theo ngành và theo lãnh
thổ nhằm phát huy mọi nguồn lực xã hội tham gia vào phát triển giáo
dục; thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục trong cơ chế thị
trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, mở cửa hội nhập quốc tế; bảo
đảm đúng mục đích, nội dung hoạt động và chất lượng giáo dục góp
phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục phổ thông.


7


2.2. Sự cần thiết và những nhân tố tác động đến quản lý nhà
nước về giáo dục phổ thông
Sau khi trình bày về sự cần thiết quản lý nhà nước về giáo dục
phổ thông và giáo dục trung học phổ thông tư thục, luận án xác định
những nhân tố tác động đến quản lý nhà nước về giáo dục phổ thông
tư thục, bao gồm: Nhân tố khách quan (nhân tố tăng trưởng và suy
thoái kinh tế, nhân tố xã hội - giai cấp, toàn cầu hóa, tác động công
nghệ thông tin và truyền thông) và nhân tố chủ quan (sự đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, tác động của cơ chế thị
trường, chất lượng giáo viên, phương pháp giảng dạy và hệ thống
đánh giá học tập của học sinh, cơ sở vật chất, đội ngũ quản lý).
2.3. Mục tiêu, chủ thể, nội dung, phương thức quản lý nhà
nước về giáo dục phổ thông và giáo dục trung học phổ thông tư
thục
2.3.1. Mục tiêu của giáo dục phổ thông và giáo dục trung học phổ
thông tư thục
- Giáo dục phổ thông và giáo dục trung học phổ thông tư thục
phải phù hợp với hệ thống giáo dục phổ thông; coi trọng dạy người
với dạy chữ, rèn luyện, phát triển cả về phẩm chất và năng lực; chú
trọng giáo dục tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, nhân
cách, lối sống; phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu và định hướng nghề
nghiệp cho mỗi học sinh; tăng cường năng lực ngoại ngữ, tin học và
các kỹ năng sống, làm việc trong điều kiện hội nhập quốc tế; đẩy
mạnh ứng dụng, phát huy thành quả khoa học công nghệ thế giới,
nhất là công nghệ giáo dục và công nghệ thông tin.

- Quan điểm giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục

là đầu tư cho phát triển đã từng bước được các cấp, các ngành quan
tâm; nhưng chưa thật sự được quán triệt sâu sắc tạo điều kiện cho
giáo dục trung học phổ thông tư thục trên địa bàn Thành phố phát
triển.
- Hiện nay chưa có cán bộ chuyên trách cho loại hình này ở Sở
Giáo dục và Đào tạo cũng như ở các phòng Giáo dục.
Kết luận chương 3
Ở chương 3, luận án đã nghiên cứu và làm sáng tỏ nhiều nội dung
liên quan đến thực trạng giáo dục phổ thông tư thục và QLNN đối với
giáo dục trung học phổ thông tư thục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh. Có thể khái quát kết quả đạt được của chương 3 như sau:
Thứ nhất, luận án phân tích, chỉ ra những nhân tố về tự nhiên, kinh
tế - xã hội có tác động, ảnh hưởng đến phát triển giáo dục của Thành
phố nói chung, giáo dục trung học phổ thông tư thục trên địa bàn
Thành phố nói riêng.
Thứ hai, luận án cũng đã nghiên cứu và làm sáng tỏ về thực trạng
giáo dục phổ thông tư thục và QLNN đối với giáo dục trung học phổ
thông tư thục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, gồm : thực trạng
quy mô trường, lớp, học sinh; thực trạng biên chế đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên; thực trạng cơ sở vật chất; thực trạng tổ chức triển
khai các hoạt động dạy học và giáo dục.
Thứ ba, qua tổ chức điều tra nghiên cứu, tác giả phân tích thực trạng
QLNN về giáo dục trung học phổ thông tư thục trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh

- Lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính chủ động, tích cực,
sáng tạo, khả năng tự học của học sinh; tăng cường tính tương tác
trong dạy và học giữa thầy với trò, trò với trò và giữa các thầy giáo,
cô giáo.


Thứ tư, tác giả đánh giá thực trạng QLNN về giáo dục trung học
phổ thông tư thục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh : (i) kết quả
đạt được; (ii) những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.

8

17


đầu tư, cổ phần, chính sách về thu chi học phí; chính sách đào tạo,
bồi dưỡng giáo viên; chính sách về đánh giá xếp hạng nhà trường;
kiểm định chất lượng đào tạo và thanh tra, kiểm tra, giám sát trong
quá trình thực hiện QLNN đối với hoạt động của trường trung học
phổ thông tư thục trên địa bàn Thành phố.
d) Hệ thống văn bản pháp luật quy định đối với các loại hình
trường trung học tư thục cho cả nước nói chung và cho TP. Hồ Chí
Minh chưa đầy đủ và kịp thời, hầu hết đều thực hiện theo các văn bản
quy định chung đối với các trường THPT công lập. Một số chính
sách về giáo dục của Nhà nước trong đó có giáo dục trung học phổ
thông tư thục còn đơn giản. Việc triển khai, thực hiện có nơi còn tùy
tiện, nhất là trong việc thực thi một số chính sách về đất đai, miễn
giảm thuế có nơi làm chưa thật sự tao điều kiện cho loại hình giáo
dục THPT tư thục phát triển. Có nơi gây không ít khó khăn cho công
tác quản lý.
e) Công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển GDTHPT tư thục còn
hạn chế. Quy hoạch điểm trường chưa hợp lý, trong những năm qua
phát triển trường PTTT của Thành phố mới chú trọng tập trung ở các
quận nội thành, nơi dân cư tập trung nên các cơ sở giáo dục công lập
chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân và là nơi dân cư có mức
sống, thu nhập cao hơn các vùng ngoại thành, vùng xa trung tâm.

g) Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát trong quản lý nhà nước về
giáo dục trung học phổ thông tư thục trên địa bàn Thành phố chưa
thực hiện thường xuyên.
Nguyên nhân của tình trạng trên:
- Quản lý nhà nước đối với hệ thống các trường tư thục nói riêng,
các trường PTTH tư thục nói chung chưa thích ứng mới loại hình
dịch vụ này, cả ở tầm quốc gia và các địa phương. Hệ thống pháp luật
và thể chế chính sách đối với các trường tư thục chưa hoàn chỉnh.

16

– Phát triển giáo dục, đào tạo có trọng tâm, trọng điểm: Giáo dục
phổ thông là nền tảng; đào tạo nhân lực chất lượng cao là khâu đột
phá; bồi dưỡng, đào tạo cán bộ, công chức là khâu cơ bản, có ý nghĩa
quyết định đến sự phát triển nhanh, bền vững kinh tế-xã hội của
Thành phố. Mở rộng và đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa
học – công nghệ, nhất là công nghệ thông tin để đổi mới phương
pháp, công cụ dạy và học, đổi mới quản lý giáo dục, đào tạo.
– Phát triển giáo dục, đào tạo là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và
toàn dân để xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện cho mọi người,
mọi lứa tuổi, mọi trình độ được tiếp cận tới hệ thống giáo dục, được
học tập thường xuyên và học suốt đời. Thực hiện công bằng trong
giáo dục, đào tạo, ưu tiên phát triển giáo dục những địa bàn khó
khăn, tạo cơ hội để các nhóm dân cư nghèo được đi học và đào tạo.
Đẩy mạnh XHH trong phát triển giáo dục, đào tạo. Đa dạng hoá và
thực hiện lồng ghép các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục đào tạo một
cách có hiệu quả; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát
triển giáo dục - đào tạo, nhất là đào tạo nghề.
– Phân bố và phát triển hệ thống, mạng lưới các cơ sở giáo dục,
đào tạo trên cơ sở kế thừa và phát huy những thành quả của hệ thống,

mạng lưới các cơ sở giáo dục, đào tạo hiện có, thiết thực và hiệu quả;
đồng thời phải phù hợp với phân bố dân cư và kinh tế trong Thành
phố để tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, tổ
chức tiếp cận các cơ sở giáo dục và đào tạo.
– Tăng cường, mở rộng hợp tác, liên kết trong nước và quốc tế để
phát triển giáo dục, đào tạo, nhất là các mô hình giáo dục, đào tạo
trình độ và chất lượng cao. Liên kết chặt chẽ quy hoạch phát triển
giáo dục, đào tạo của Thành phố với Quy hoạch hệ thống mạng lưới
đào tạo chung của vùng Đông Nam Bộ, vùng KTTĐ phía Nam và
của cả nước.

9


2.3.2. Chủ thể và đối tượng quản lý nhà nước về giáo dục phổ
thông tư thục
2.3.2.1. Chủ thể quản lý
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục. Chính phủ
trình Quốc hội trước khi quyết định những chủ trương lớn có ảnh
hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả
nước, những chủ trương về cải cách nội dung chương trình của một
cấp học; hằng năm báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và việc
thực hiện ngân sách giáo dục;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện quản lý nhà nước về giáo dục;
- Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực
hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo thẩm quyền;
- Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về giáo
dục theo sự phân cấp của Chính phủ và có trách nhiệm bảo đảm các
điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy

học của các trường công lập thuộc phạm vi quản lý, đáp ứng yêu cầu
mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa
phương.
2.3.2.2. Đối tượng quản lý :
- Hệ thống trường phổ thông tư thục được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật.
- Các tổ chức tham gia vào thành lập và hoạt động trường phổ
thông tư thục theo quy định của pháp luật.
- Cá nhân tham gia vào thành lập và hoạt động trường phổ thông
tư thục theo quan điểm xã hội hóa giáo dục và thể thao.

10

chức bộ máy và nguồn nhân lực QLNN; (v) đầu tư các nguồn lực
QLNN về giáo dục trung học phổ thông tư thục; (vi) kiểm định chất
lượng giáo dục trung học phổ thông tư thục; (vii) thanh tra, kiểm tra,
giám sát trong quản lý Nhà nước về giáo dục phổ thông tư thục trên
địa bàn Thành phố.
3.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục trung
học phổ thông tư thục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
3.4.1. Kết quả đạt được
Nhìn chung, việc thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục, phát
triển hệ thống các trường trung học phổ thông tư thục trên địa bàn
Thành phố trong những năm qua đã đa dạng hóa các loại hình trường
lớp, đảm bảo có đủ chỗ học, đáp ứng được nhu cầu học tập cho học
sinh của Thành phố và một bộ phận học sinh đến từ các tỉnh thành
khác, góp phần ổn định về an sinh, kinh tế - xã hội của Thành phố.
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế
a) Hệ thống GDPT tư thục nói chung và giáo dục THPT tư thục
nói riêng ở Thành phố Hồ Chí Minh còn nhiều bất cập và thiếu đồng

bộ, nhất là về định hướng và trong quá trình thực hiện chủ trương
chuyển đổi các loại hình trường.
b) Hệ thống thể chế làm nền tảng cho QLNN đối với giáo dục phổ
thông trung học tư thục còn nhiều nội dung cần phải tiếp tục hoàn
thiện. Ví dụ: cơ chế huy động nguồn lực; việc tạo cơ sở vật chất nhất
là việc giao đất để tạo cơ sở nền tảng cho trường tư thục hình thành
và phát triển cần được bổ sung làm rõ.
c) Hệ thống chính sách cho giáo dục trung học phổ thông tư thục
trên địa bàn Thành phố còn cần phải bổ sung, hoàn thiện. Cần có một
hệ thống chính sách đồng bộ trong quản lý và phát triển loại hình
trường trung học phổ thông tư thục trên địa bàn Thành phố. Bên cạnh
việc thực hiện các chính sách chung của Nhà nước, Thành phố Hồ
Chí Minh cần có những chính sách riêng, đặc thù. Như chính sách về
15


tỷ lệ bình quân 2,6 CBQL/trường; giáo viên là 3.384 người, tỷ lệ bình
quân 3,2 GV trên lớp. Về cơ bản, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
có phẩm chất, năng lực, tinh thần trách nhiệm, có ý thức rèn luyện
nâng cao tay nghề để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Việc tổ
chức các hoạt động dạy học và giáo dục đảm bảo thực hiện theo các
quy định của ngành. Kết quả học tập và rèn luyện các mặt tuy còn
hạn chế nhưng ngày càng được cải thiện. Nhiều trường có tỷ lệ tốt
nghiệp THPT hàng năm đạt 100%. Giáo dục tại các trường THPT tư
thục tại Thành phố Hồ Chí Minh đã góp phần tạo nên những thành
tựu chung của giáo dục - đào tạo của Thành phố.
Tuy nhiên, giáo dục trung học phổ thông tư thục trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh cũng còn một số hạn chế và yếu kém như:
- Chất lượng giáo dục nhìn chung từng bước được nâng lên nhưng
chưa cao. Công tác giáo dục truyền thống, giáo dục đạo đức, lý tưởng

chưa được chú trọng, vẫn còn không ít học sinh trung bình, yếu về
phẩm chất, đạo đức, có nhiều biểu hiện vi phạm nội quy nhà trường,
ham chơi, biếng học, thiếu trung thực trong thi cử, gây lộn, đánh
nhau.
- Đội ngũ cán bộ quản lý và GV tuyển từ nhiều nguồn khác nhau với
trình độ chuyên môn không đồng đều, trình độ trên chuẩn chưa cao.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ở một số trường chưa đủ đáp
ứng nhu cầu dạy học.
3.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục trung
học phổ thông tư thục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Qua tổ chức điều tra nghiên cứu, tác giả phân tích thực trạng QLNN
về giáo dục trung học phổ thông tư thục trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh ở các mặt : (i) xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược,
kế hoạch, quy hoạch; (ii) xây dựng thể chế QLNN về giáo dục trung
học phổ thông tư thục; (iii) xây dựng chính sách về giáo dục trung
học phổ thông tư thục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; (iv) tổ
14

2.3.3. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục và giáo dục
trung học phổ thông tư thục
Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục, trong đó có quản lý nhà
nước về giáo dục phổ thông và giáo dục trung học phổ thông tư thục
được quy định cụ thể trong Luật Giáo dục 2005 (Điều 99) và Luật
Giáo dục sửa đổi 2009. Cụ thể là: Xây dựng và thực hiện chiến lược,
kế hoạch, quy hoạch phát triển giáo dục trong đó có giáp dục trung
học phổ thông tư thục ; Xây dựng thể chế và chính sách quản lý nhà
nước về giáo dục phổ thông tư thục; Tổ chức bộ máy và nguồn nhân
lực quản lý nhà nước về giáo dục trung học phổ thông tư thục; Đầu tư
các nguồn lực trong quản lý nhà nước về giáo dục phổ thông tư thục;
Kiểm định chất lượng giáo dục, tổng kết, đánh giá xây dựng mô hình

quản lý nhà nước về giáo dục phổ thông tư thục; Thanh tra, kiểm tra
trong quản lý nhà nước về giáo dục phổ thông tư thục.
2.3.4. Phương thức quản lý nhà nước về giáo dục phổ thông tư
thục : Quản lý bằng công cụ pháp luật, chính sách; Quản lý bằng
tuyên truyền, giáo dục; Quản lý bằng công cụ hành chính - kinh tế.
2.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giáo dục phổ thông tư
thục:
Luận án khái quát hóa kinh nghiệm quản lý nhà nước về giáo
dục phổ thông tư thục của các nước trên thế giới có nền giáo dục tiên
tiến như Mỹ và giáo dục tương đồng như Trung Quốc và Hàn Quốc.
Bên cạnh đó, kinh nghiệm của thành phố Hà Nội, thành phố lớn có
nhiều điểm tương đồng với Thành phố Hồ Chí Minh cũng được đề
cập. Từ đó, luận án rút ra bài học kinh nghiệm cho Thành phố Hồ Chí
Minh :
Một là, đa dạng hóa loại hình trường.
Hai là, thường xuyên rà soát, bổ sung hệ thống thể chế, chính
sách cho phù hợp với phát triển kinh tế-xã hội, làm cơ sở cho QLNN
đối với giáo dục trung học phổ thông tư thục của Thành phố.
11


Ba là, cần tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống
trường tư thục trong phạm vi Thành phố với cơ chế và phương thức
quản lý thích hợp để đảm bảo cho giáo dục phổ thông tư thục phát
triển đa dạng, năng động, hài hòa giữa lợi ích xã hội và lợi ích chính
đáng của nhà đầu tư.
Bốn là, đa dạng các mô hình giáo dục và và linh hoạt thực hiện cơ
chế phi tập trung hóa.
Năm là, phát huy vai trò quản lý và điều tiết trong cơ chế thị
trường định hướng XHCN đối với giáo dục trung học phổ thông tư

thục của Thành phố.
Sáu là, thể chế hóa và có giải pháp phù hợp để các chủ thể đầu tư
thành lập trường phổ thông tư thục ở Thành phố được tiếp cận nguồn
lực công một cách minh bạch, có điều kiện và công bằng; góp phần
phát triển kinh tế - xã hội, theo quan điểm xã hội thụ hưởng thành
quả giáo dục chứ không chỉ người học và gia đình người học.
Bảy là, phát huy trách nhiệm Nhà nước đặc biệt là các cấp QLNN
địa phương trong việc quản lý, tài trợ trường phổ thông tư thục.
Kết luận chương 2
Với chương 2, luận án đã thể hiện những nội dung sau:
Thứ nhất, luận án đã nghiên cứu và làm sáng tỏ những cơ sở lý luận
một cách có hệ thống, khoa học về quản lý nhà nước giáo dục trung
học phổ thông tư thục, gồm: khái niệm Quản lý, quản lý nhà nước,
giáo dục, đào tạo, giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở, giáo
dục trung học phổ thông, trường tư thục, xã hội hóa, xã hội hóa giáo
dục, quản lý Nhà nước về giáo dục, quản lý Nhà nước về giáo dục
phổ thông làm căn cứ cho việc giải quyết mục tiêu, nhiệm vụ của đề
tài.
Thứ hai, luận án phân tích làm rõ sự cần thiết quản lý nhà nước về
giáo dục phổ thông tư thục.
12

Thứ ba, luận án đã làm rõ được mục tiêu, chủ thể, đối tượng, nội
dung, phương thức quản lý nhà nước đối với giáo dục phổ thông tư
thục. Đây là những nội dung quan trọng, là căn cứ, cơ sở để luận giải
quyết nhiệm vụ trong những chương tiếp theo của luận án.
Thứ tư, trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nước về
giáo dục phổ thông tư thục của một số quốc gia và kinh nghiệm quản
lý của ngành Giáo dục Hà Nội, tác giả đã khái quát và rút ra một số
bài học kinh nghiệm cho ngành Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh

trong quản lý nhà nước đối với giáo dục phổ thông tư thục.

CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TƯ THỤC TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Khái quát kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quản lý nhà
nước về giáo dục trung học phổ thông tư thục trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước,
chính vì thế Thành phố có nhu cầu rất lớn về nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực có trình độ học vấn, tay nghề cao. Tác giả đã phân
tích chỉ ra những nhân tố về tự nhiên, kinh tế-xã hội có tác động, ảnh
hưởng đến phát triển giáo dục của Thành phố; đồng thời cũng chỉ ra
những nhân tố ảnh hưởng đến giáo dục trung học phổ thông tư thục
trên địa bàn Thành phố.
3.2. Thực trạng giáo dục trung học phổ thông tư thục trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Tính đến hết năm học 2015 - 2016 Thành phố có 85 trường THPT
tư thục đang hoạt động với tổng số học sinh THPT là 31.968 HS, tỷ
lệ bình quân 30,3 HS/lớp. Cơ sở vật chất các trường cơ bản đảm bảo
được các điều kiện dạy học, một số trường được đầu tư xây dựng
theo hướng quy mô, hiện đại. Đội ngũ cán bộ quản lý là 216 người,
13



×