1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN TUẤN PHONG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN- NĂM 2013
2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
GD&ĐT là một hoạt động xã hội rộng lớn có liên quan trực tiếp đến lợi ích,
nghĩa vụ và quyền lợi của mọi người dân, mọi tổ chức KT-XH, đồng thời có tác
động mạnh mẽ đến tiến trình phát triển nhanh hay chậm của một quốc gia. Năm
1992 UNESCO đã chỉ rõ “không có sự tiến bộ và thành đạt nào mà có thể tách
khỏi sự tiến bộ và thành đạt trong lĩnh vực giáo dục” [45]. Do vậy, GD&ĐT
phải đi trước sự phát triển, GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục
là đầu tư cho phát triển. Bất kỳ quốc gia nào trên thế giới dù lớn hay nhỏ, dù
giàu hay nghèo, dù phát triển hay đang phát triển bao giờ cũng quan tâm đến
GD&ĐT mà trong đó khâu quan trọng là QLNN về GD&ĐT. Vì thế, việc xây
dựng mô hình và tìm ra các giải pháp QLNN về GD&ĐT trước yêu cầu của xã
hội là điều hết sức cần thiết.
Trong thời gian qua, GD&ĐT nước ta có bước phát triển mới, chúng ta đã
đạt chuẩn quốc gia về xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, trình độ dân trí
được nâng lên, góp phần tích cực đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đẩy
mạnh CNH-HĐH đất nước. Tuy nhiên, nền giáo dục nước ta còn phải đối mặt
với nhiều khó khăn yếu kém, nhất là chất lượng khâu quản lý GD&ĐT, việc đào
tạo nguồn nhân lực của hệ thống giáo dục chưa đáp ứng nhu cầu của đổi mới
KT-XH, hội nhập kinh tế quốc tế và chất lượng nguồn nhân lực của thế kỷ XXI.
Trên cơ sở nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của GD&ĐT, Đảng và Nhà
nước luôn coi trọng việc phát triển phát triển GD&ĐT. Hội nghị lần 9 Ban chấp
hành Trung ương Đảng khoá IX (2004) đã đưa ra giải pháp then chốt đó là “đổi
mới và nâng cao năng lực QLNN trong GD&ĐT, đẩy mạnh đổi mới nội dung,
chương trình và phương pháp giáo dục theo hướng hiện đại cùng với đổi mới cơ
chế quản lý” [15]. Như vậy, công tác đổi mới QLNN về GD&ĐT trong giai
đoạn hiện nay là hết sức cần thiết, nhằm làm cho giáo dục theo kịp sự phát triển
3
giáo dục trong khu vực và trên thế giới, đồng thời đáp ứng đầy đủ các nhu cầu
phát triển của đất nước.
TP.HCM là thành phố trẻ, năng động, có tốc độ phát triển nhanh và bền vững
ở nhiều lĩnh vực so với các địa phương trong cả nước, trong đó có lĩnh vực
GD&ĐT. Trong những năm qua, GD&ĐT thành phố đã có bước phát triển rất
nhanh về quy mô và chất lượng ngày một nâng cao ở tất cả các ngành học, bậc
học. Tuy nhiên, chất lượng giáo dục phổ thông, đặc biệt là THPT chưa đáp ứng
yêu cầu về đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho Thành phố nói riêng, cả
nước nói chung. Nguyên nhân là do, một bộ phận cán bộ quản lý và giáo viên
chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Tình trạng tiêu cực, bệnh thành tích
trong giáo dục vẫn tồn tại, chưa khắc phục một cách triệt để. Cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học các trường chưa được đầu tư tương xứng, chưa đáp ứng
nhu cầu đào tạo một thế hệ trẻ với hành trang kiến thức cơ bản, những kỹ năng,
kỹ xảo để bước vào môi trường đại học hoặc một ngành, nghề nào đó.
Từ những lý do trên, đòi hỏi cần có sự phân tích cụ thể, nhìn nhận cụ thể để
có hướng khắc phục và quản lý chặt chẽ, tốt hơn trong hoạt động quản lý
GD&ĐT của Thành phố. Vì vậy, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Một số giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục trung học phổ thông ở
Thành phố Hồ Chí Minh” với mong muốn đóng góp một phần nào đó về cơ sở
lý luận và thực tiễn cho công tác QLNN về giáo dục THPT của thành phố ngày
một hiệu quả hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác QLNN về giáo dục THPT ở TP.HCM.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề QLNN về giáo dục THPT ở nước hiện nay.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
4
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về giáo dục THPT trên địa bàn
TPHCM.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được đồng bộ các giải pháp có cơ sở khoa học, có
tính khả thi có thể nâng cao hiệu quả QLNN về giáo dục THPT trên địa bàn
TP.HCM
5. Nhiệm vụ của luận văn
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề QLNN về giáo dục THPT.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề QLNN về giáo dục THPT trên
địa bàn TP.HCM.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về giáo dục THPT
trên địa bàn TP.HCM.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận có các
phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin từ thực tiễn công tác
QLNN về giáo dục THPT để xây dựng đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên
cứu thực tiễn có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp điều tra: Chúng tôi tiến hành xây dựng phiếu hỏi dựa trên
cơ sở lý luận, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài để khảo sát thực trạng
quản lý tại các trường THPT trên địa bàn TPHCM.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Đề xuất các giải pháp và minh
chứng cho tính khả thi của những giải pháp đã đề ra.
5
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động: Xem xét đối tượng
một cách toàn diện, nhiều mặt, nhiều mối quan hệ khác nhau trong chỉnh thể ổn
định, trọn vẹn của hệ thống các hoạt động QLNN về giáo dục THPT.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Xin ý kiến một số nhà QLGD, một
số nhà giáo có kinh nghiệm trong việc đề xuất các giải pháp có tính khả thi cũng
như các giải pháp mang tính đột phá, cấp bách trong công tác QLNN về giáo
dục THPT ở Thành phố Hồ Chí Minh.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mền SPSS để xử lý số liệu thu được, từ đó đánh giá thực
trạng làm cơ sở để đề ra giải pháp thích hợp.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận của QLNN về giáo dục nói chung, QLNN
về giáo dục THPT nói riêng.
7.2. Về mặt thực tiễn
Đánh giá thực trạng QLNN về giáo dục THPT trên địa bàn TP.HCM, từ đó
đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học và tính khả thi để nâng cao hiệu quản
QLNN về giáo dục THPT trên địa bàn TP.HCM.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề QLNN về giáo dục THPT.
- Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề QLNN về giáo dục THPT trên địa
bàn TP.HCM.
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về giáo dục
THPT trên địa bàn TP.HCM.
6
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu ở ngoài nước
Ngay sau khi ra đời, Nhà nước Liên bang Nga đã đặt kế hoạch cải cách hệ
thống giáo dục quốc dân, trong đó có GDPT cho phù hợp quá trình mở cửa và
hội nhập quốc tế. Những năm đầu giáo dục thời hậu Xô Viết (1992 – 1999), Bộ
giáo dục LBN cho một số trường, địa phương có điều kiện và tự nguyện được áp
dụng mô hình giáo dục phân ban; tới năm 1999 ra chủ trương chính thức thí
điểm mô hình GDPT phân ban với ý tưởng xây dựng cơ cấu trường phổ thông
12 năm, tăng 2 năm học so với hệ 10 năm giáo dục phổ thông có từ thời Liên
bang Xô Viết (cũ), nhằm mục tiêu: Phù hợp số thời gian học của học sinh phổ
thông các nước trên thế giới là từ 12 năm đến 13 năm (18- 19 tuổi).
Hệ thống GDPT mới sẽ tăng cường tính hướng nghiệp cho học sinh, nhất là
cho học sinh bậc THPT, do vậy chú ý đến dạy môn công nghệ học và lao động
một cách hệ thống suốt 3 cấp học, bậc THCS có phân ban sơ bộ, còn hai lớp lớn
cấp 3 của bậc THPT sẽ phân ban sâu để chuẩn bị cho học sinh chọn nghề và
chuyên ngành ở bậc Đại học.
Các nguyên tắc để tiến hành phân ban là phải đảm bảo cho mọi học sinh
đều phải học 3 bộ phận kiến thức. Thứ nhất, về môn chung bắt buộc gồm: Tiếng
Nga, Văn học, Lịch sử, Ngoại ngữ, Toán, Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội,
giáo dục thể chất. Thứ hai, các môn học chuyên sâu do học sinh tự chọn. Thứ
ba, các môn học tự chọn không chuyên sâu. Hai loại kiến thức đầu, học sinh học
theo chuẩn quốc gia do Bộ giáo dục LBN quy định và sẽ là nội dung ra đề cho
các kỳ thi duy nhất; loại thứ ba và các môn học tự nguyện chuyên sâu trên mức
yêu cầu của chuẩn quốc gia thì không phải thi. Với học sinh không muốn lựa
chọn phân ban thì học chương trình thông thường chung, tức là ban cơ bản đại
trà (Universal profil).
7
Ngày 24/6/2007, Tổng thống Nga V.Putin ký công bố Luật Liên bang về
sửa đổi một điều khoản của Luật giáo dục Nga (1992, 1996), quy định trước mắt
những người thuộc lứa tuổi chưa đủ 30 tuổi, còn sau này mọi học sinh bình
thường đến tuổi 18 phải hoàn thành chương trình GDPT miễn phí. Có nghĩa là
trong tương lai mọi công dân Nga ở lứa tuổi bắt buộc, phải trải qua 3 cấp học
gồm: Bậc tiểu học, THCS và Bậc THPT theo hình thức giáo dục chính quy và
kết hợp với các loại hình giáo dục không chính quy do Nhà nước cộng tác với xã
hội, doanh nghiệp cùng tổ chức [46].
Cũng như nhiều quốc gia phát triển trên thế giới, nền giáo dục Hoa Kỳ chủ
yếu là nền giáo dục công, do chính quyền từ Liên bang xuống các địa phương
quản lý điều hành và cung cấp tài chính. Giáo dục công có tính chất phổ cập ở
bậc tiểu học và trung học, ở bậc học này, Hội đồng học khu gồm những thành
viên được bầu chọn thông qua bầu cử ở địa phương, các Hội đồng học khu đề ra
mức độ hỗ trợ tài chính và những chính sách khác. Các khu học có nhân sự và
ngân sách độc lập, thường tách biệt với các cơ cấu thẩm quyền khác ở địa
phương. Chính quyền ở các tiểu bang thường quyết định các tiêu chuẩn giáo dục
và thi cử. Độ tuổi bắt buộc đi học phục thuộc vào quyết định theo từng tiểu
bang, thông thường trong khoảng 5 đến 8 tuổi và độ tuổi có thể nghỉ học trong
khoảng từ 14 đến 18 tuổi (ngày càng có nhiều tiểu bang yêu cầu thanh thiếu niên
phải đi học cho đến khi đủ 18 tuổi).
Giáo dục phổ thông của Hoa kỳ được chia làm 3 cấp học: Tiểu học, THCS
và THPT. Trong các trường ở các cấp học này, trẻ em có thể hoàn thành các yêu
cầu giáo dục bắt buộc, bằng cách theo học trong các trường công lập hay tư thục
do tiểu bang chứng nhận, đồng thời được chia theo nhóm các độ tuổi thành các
lớp học, từ lớp 1 ở bậc tiểu học đến lớp 12, lớp cuối cùng ở bậc THPT. Độ tuổi
của học sinh theo học các lớp học này có khác nhau so với từng vùng, từng tiểu
bang.
Hầu hết trẻ em Hoa Kỳ bắt đầu đi học trong các cơ sở giáo dục công lập ở
độ tuổi từ 5 đến 6 tuổi, năn học bắt đầu từ tháng 8 hay tháng 9 (tùy theo quy
8
định của tiểu bang), ở mỗi lớp, học sinh thường học cùng với nhau cho đến cuối
năm học vào độ tháng 5 hay tháng 6 năm sau. Tuy nhiên, học sinh chậm phát
triển có thể ở lại lớp hay học sinh có tài năng có thể học lên lớp nhanh hơn so
với các bạn học cùng tuổi.
Hệ thống GDPT Hoa kỳ quy định, học sinh học trong khoảng thời gian là
12 năm học, tại 3 cấp học (tiểu học, THCS và THPT) trước khi được tốt nghiệp
(high school diploma) và đủ điều kiện để vào học ở bậc đại học.
Hiện có 85% các bậc cha mẹ cho con cái họ theo học ở các cơ sở giáo dục
công lập, phần nhiều do con cái họ theo học tại các trường này thì không phải
đóng học phí và chỉ khoảng 15% so với các bậc cha mẹ cho con cái họ theo học
tại các cơ sở giáo dục tư thục; học sinh đi học khoảng 6 giờ/ngày, khoảng 175
đến 185 ngày/năm. Hầu hết các trường có kỳ nghỉ hè kéo dài trong khoảng hai
tháng rưỡi (từ tháng 6 đến tháng 8 hàng năm) [46].
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Trong nhiều năm qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả
viết về GD&ĐT nói chung và giáo dục THPT nói riêng, có thể kể đến một số
công trình sau:
Giáo trình QLNN về Văn hóa- Giáo dục- Y tế, do tác giả Nguyễn Thị Linh
(chủ biên), đây là cuốn sách khái quát sơ lược về các lĩnh vực Văn hóa- Giáo
dục- Y tế, giúp người đọc có cái nhìn khái quát về vai trò QLNN trên cả các lĩnh
vực trên.
Tác giả Đinh Thị Minh Tuyết, đã có bài viết: “Đổi mới quản lý GD&ĐT ở
Việt Nam”, đăng trên tạp chí QLNN, số 130, tháng 11/2006. Tác giả đã nêu lên
nhận định của mình về tình hình GD&ĐT tại Việt Nam, từ đó đưa ra một số đề
xuất về nhu cầu cần đổi mới công tác QLNN về GD&ĐT trong thời gian tới.
Tác giả Nguyễn Quang Kính, viết khái quát về giáo dục Việt Nam từ 19452005. Qua đó cung cấp cho người đọc những hiển biết sơ lược về lịch sử hình
thành và phát triển của GD&ĐT nước nhà.
9
Ngô Trần Ái, từ chiến lược phát triển giáo dục đến chính sách phát triển
nguồn nhân lực, NXB giáo dục, năm 2002.
Nguyễn Đăng Thảo, Mối quan hệ giữa chất lượng nguồn nhân lực với phát
triển kinh tế ở nước ta hiện nay, NXB Hà Nội, năm 2001.
Nhiều tác giả, Khoa học giáo dục đi tìm diện mạo mới, NXB Trẻ, H.2006.
Về GD&ĐT trên địa bàn TPHCM có các công trình nghiên cứu: TS Dương
Kiều Linh, với đề tài “GDPT ngoài công lập ở TPHCM- Thực trạng và xu
hướng phát triển, Viện nghiên cứu phát triển TPHCM, năm 2009”. Tác giả
Dương Trí Dũng, năm 2012, với đề tài “Hoàn thiện quy trình cấp phép thành lập
và quản lý hoạt động các trường phổ thông ngoài công lập trên địa bàn
TPHCM”. Tác giả Trần Quốc Bảo, với đề tài “Các biện pháp quản lý của Hiệu
trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho
việc dạy học ở trường THPT công lập TPHCM”...
Các đề tài, bài viết, luận văn khoa học của các tác giả trên mới chỉ tập trung
nghiên cứu và đưa ra một số đề xuất, giải pháp về nhu cầu cần đổi mới công tác
QLNN về GD&ĐT nói chung hoặc một số lĩnh vực trong một số trường THPT
cụ thể nào đó trên địa bàn thành phố; chưa nghiên cứu một cách toàn diện và
đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về giáo dục THPT (công lập)
trên địa bàn TPHCM.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý và quản lý nhà nước
1.2.1.1. Quản lý
Theo nghĩa gốc từ “Quản” là trông nom, “Lý” là sắp đặt, lo liệu công việc.
Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, đang là vấn đề thu hút sự quan tâm
của các nhà quản lý và các nhà nghiên cứu lý luận quản lý. Quản lý là một trong
những loại hình lao động quan trọng nhất trong các hoạt động của con người
Henri Fayol (1841- 1925) cha đẻ của lý thuyết quản lý hành chính, đã thu
hẹp khái niệm quản lý, xem đó là các chức năng cơ bản: “Quản lý hành chính là
dự báo và lập kế hoạch, tổ chức và điều khiển, phối hợp và kiểm tra” [21, tr
10
103]. Trong khi đó, Frederick Winslow Taylor (1856- 1915) thì nhằm vào hiệu
quả thuần túy “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và
sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”
[21, tr 89]. Nhưng khi nói về sự quản lý, Các Mác cho rằng “Tất cả mọi lao
động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối
lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá
nhân. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc
thì cần phải có nhạc trưởng” [30, tr 480].
Các nhà giáo dục Việt Nam trong quá trình nghiên cứu về lý luận quản lý
thì cho rằng “Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức nhằm đạt
mục đích nhất định” [27, tr.7]. Theo quan điểm của Trần Kiểm “Quản lý là
những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử
dụng, điều khiển, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và
ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ
chức với hiệu quả cao nhất” [27, tr. 8].
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song “Quản lý” có chung những
dấu hiệu chủ yếu sau đây:
- Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã
hội.
- Hoạt động quản lý là những tác động có tính hướng định.
- Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân
nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Lãnh đạo: Được hiểu là dẫn dắt tổ chức, phong trào theo một đường lối
cụ thể. Lãnh đạo thường là người hoặc cơ quan tổ chức đề ra định hướng, chủ
trương, đường lối, chính sách và phương pháp hoạt động cho một tổ chức, một
đơn vị. Trên thực tế nhiều trường hợp khó phân biệt được một cách rành ròi giữa
quản lý và lãnh đạo. Không ít trường hợp quản lý và lãnh đạo thâm nhập vào
nhau.
11
1.2.1.2. Quản lý nhà nước
QLNN là hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước (Chính
phủ, các Bộ ngành, cơ quan hành chính địa phương), là một hình thức hoạt động
của Nhà nước được thực hiện trước hết và chủ yếu bởi các cơ quan hành chính
nhà nước, có nội dung là bảo đảm sự chấp hành pháp luật, pháp lệnh, nghị quyết
của các cơ quan quyền lực nhà nước, nhằm tổ chức và chỉ đạo một cách trực tiếp
và thường xuyên công cuộc phát triển KT-XH, bảo đảm an ninh quốc phòng.
Nói một các khác, quản lý hành chính nhà nước là hoạt động chấp hành- điều
hành của nhà nước.
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước;
là hoạt động được tiến hành bởi những chủ thể có quyền năng hành pháp; là hoạt
động có tính thống nhất, được tổ chức chặt chẽ từ Trung ương đến các địa
phương và quản lý hành chính nhà nước có tính chấp hành và điều hành của
hoạt động QLNN được tiến hành trên cơ sở pháp luật; quản lý hành chính nhà
nước là hoạt động liên tục, vừa là khoa học lý luận chính trị vừa là khoa học
thực tiễn. Quản lý tồn tại từ khi loài người xuất hiện và quản lý tồn tại là một tất
yếu khách quan của loài người. QLNN là quản lý xã hội bằng quyền lực pháp
luật. QLNN là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và
tư pháp nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại của nhà nước. Nói một
cách khác, QLNN là sự tác động của chủ thể quản lý mang quyền lực nhà nước,
chủ yếu bằng pháp luật tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đề ra.
Thực tiễn trên thế giới và ở nước ta cho thấy, QLNN là một trong những
nhân tố quyết định tới sự phát triển trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc
biệt là trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta hiện nay. Quản
lý hành chính nhà nước là sự tác động và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước
đối với các quá trình xã hội và trật tự pháp luật, nhằm thực hiện những chức
năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc
Việt nam XHCN.
12
1.2.2. Quản lý nhà nước về giáo dục THPT
QLNN về giáo dục là Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục
quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà
giáo, quy chế thi cử và hệ thống văn bằng, chứng chỉ. Nhà nước tập trung
QLGD, tăng cường quyền tự chủ, trách nhiệm xã hội của các sở giáo dục. Đối
với mỗi cấp học và trình độ đào tạo có hệ thống các cơ quan QLNN tương ứng.
Nội dung QLNN về giáo dục được quy định cụ thể trong chương VII, mục 1,
Điều 99 của Luật giáo dục năm 2005.
Khái niệm quản lý hoạt động các trường phổ thông ở đây có thể hiểu là
hoạt động QLNN đối với hoạt động các trường phổ thông (bao gồm cả các
trường THPT công lập và các trường THPT ngoài công lập):
- Quản lý hoạt động các trường phổ thông là quản lý cấp vĩ mô;
- Chủ thể quản lý là các cơ quan nhà nước;
- Nội dung quản lý bao gồm chiến lược phát triển, hệ thống tổ chức, ban
hành chính sách, thanh tra kiểm soát tài chính, giảng dạy, nhân sự, kiểm định
chất lượng…theo Luật Giáo dục;
- Đối tượng quản lý là nhà trường, hoạt động giáo dục, môi trường pháp
lý, giáo viên, học sinh…
- Công cụ quản lý là chủ trương, chính sách, hệ thống tổ chức nhà nước,
hệ thống thông tin quản lý.
Căn cứ mục 1.1.2.2. thì, quản lý hoạt động các trường phổ thông chính là
công tác QLNN đối với các trường phổ thông trên các hoạt động sau:
- Hoạt động tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác
theo mục tiêu, chương trình GDPT dành cho THPT do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục, nguồn lực và
tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục.
- Hoạt động quản lý giáo viên, nhân viên theo quy định của pháp luật.
- Hoạt động tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến
trường; quản lý học sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT.
13
- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối
hợp với gia đình học sinh tổ chức các hoạt động giáo dục.
- Hoạt động quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị
theo quy định của nhà nước.
- Tổ chức cho giáo viên, học sinh tham gia các hoạt động xã hội.
- Hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.2.3. Hiệu quả và hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục THPT
Hiệu quả quản lý là những kết quả đích thực đã đạt được như yêu cầu của
việc làm đem lại. Hiệu quả QLNN về giáo dục THPT là hiệu quả quản lý hoạt
động dạy học, là tất cả những gì tạo nên kết quả của công tác quản lý hoạt động
dạy học trong nhà trường; hiệu quả dạy học phụ thuộc vào việc lựa chọn, phối
hợp các phương pháp dạy học, sự kích thích hứng thú của học sinh và sự kiểm
tra đánh giá của các nhà quản lý, đồng thời, hiệu quả dạy học phụ thuộc vào việc
lựa chọn các phương tiện, phương pháp và hình thức dạy học.
1.2.4. Giải pháp và giải pháp Quản lý nhà nước về giáo dục THPT
Giải pháp quản lý là những biện pháp mà các nhà quản lý đưa ra để cụ thể
hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược phát triển ngành giáo dục nói chung,
từng trường THPT nói riêng, nhằm đạt mục tiêu về đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
Để các giải pháp QLNN về giáo dục THPT đạt hiệu quả, trước hết các
nhà QLGD phải đề ra được các giải pháp mang tính toàn diện trong các mục tiêu
trước mắt, cũng như mục tiêu lâu dài; khi xây dựng các giải pháp phải dựa trên
các điều kiện thực tế của đất nước, tình hình thực tế của địa phương và của từng
trường, đồng thời phải kích thích sự hưởng tham gia của thầy và trò nhằm đạt
các mục tiêu giáo dục đã đề ra.
14
1.3. Khái quát về giáo dục THPT
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục THPT
Là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ
và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo,
hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách
và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào
cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.3.2. Nội dụng, phương pháp của giáo dụcTHPT
Nội dung phải đảm bảo tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và
có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học
sinh, đáp ứng mục tiêu mỗi cấp học.
Phương pháp phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
học sinh; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống; tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Cơ sở giáo dục phổ thông bao gồm: Trường tiểu học, Trường THCS,
Trường THPT, Trường phổ thông có nhiều cấp học và Trung tâm kỹ thuật tổng
hợp-hướng nghiệp.
Học sinh học hết chương trình THCS có đủ điều kiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT thì được Trưởng Phòng GD&ĐT cấp huyện cấp bằng tốt
nghiệp THCS và được theo học THPT. Học sinh học hết chương trình THPT có
đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT thì được dự thi và nếu
đạt yêu cầu thì được Giám đốc Sở GD&ĐT cấp tỉnh cấp bằng tốt nghiệp THPT
[32].
1.3.3. Những văn bản của Đảng và Nhà nước về thực hiện đổi mới giáo dục
THPT ở nước ta hiện nay
Đảng ta rất quan tâm đến sự nghiệp GD&ĐT. Trong các Nghị quyết Hội
nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 4 khóa VII, lần thứ 2 khóa VIII
15
đã khẳng định sự cần thiết phải đổi mới giáo dục, trong đó có giáo dục THPT,
đổi mới từ nội dung, phương pháp giáo dục, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên, cán bộ quản lý và tăng cường cơ sở vật chất các trường học là một nhiệm
vụ trọng tâm của giáo dục trong thời gian tới.
Báo cáo Chính trị của Đại hội Đảng lần thứ IX (4/2001) tiếp tục khẳng định
quan điểm của Đảng là: “Phát triển GD&ĐT là một trong những động lực thúc
đẩy sự nghiệp CNH-HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, là
nhân tố quan trọng để phát triển KT-XH nhanh và bền vững”. Đồng thời đề ra
nhiệm vụ “Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung,
phương pháp dạy học, hệ thống trường lớp và hệ thống QLGD, thực hiện chuẩn
hóa, hiện đại hóa, XHH”.
Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 cũng đề ra nhiệm vụ là: “Khẩn
chương biên soạn và đưa vào sử dụng ổn định trong cả nước bộ chương trình và
sách giáo khoa phổ thông phù hợp với yêu cầu phát triển mới”.
Nghị quyết số 40/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000 của Quốc hội
khóa X về đổi mới chương trình GDPT, đã khẳng định mục tiêu của việc đổi
mới chương trình GDPT lần này là xây dựng nội dung, chương trình, phương
pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện cho thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ CNH-HĐH đất
nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ GDPT
ở các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.
Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số 14/2000/CT-TTg về việc đổi mới
chương trình GDPT, thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội khóa
X và Chỉ thị số 30/1998/CT-TTg về điều chỉnh chủ trương phân ban ở THPT và
đào tạo 2 giai đoạn ở bậc đại học, nêu ra các yêu cầu, các công việc mà Bộ
GD&ĐT và các cơ quan có liên quan phải khẩn chương tiến hành trong thời
gian tới.
16
1.4. Một số vấn đề của QLNN về giáo dục THPT ở nước ta hiện nay
1.4.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả QLNN về giáo dục THPT
Mọi quốc gia muốn phát triển, con đường duy nhất là phải thực hiện CNHHĐH đất nước, để thực hiện CNH-HĐH cần phải huy động mọi nguồn lực cả
trong nước và ngoài nước, bao gồm: nguồn nhân lực, nguồn lực tài chính, công
nghệ, tài nguyên, các ưu thế và lợi thế về điều kiện địa lý, thể chế chính
trị….Trong các nguồn lực này, nguồn nhân lực là quan trọng, quyết định các
nguồn lực khác.
Hiện nay ở nước ta, sự nghiệp CNH-HĐH đang đặt ra yêu cầu ngày càng
cao đối với việc phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao; trong khi đó, GD&ĐT có chức năng, nhiệm vụ chính là đào tạo và cung
ứng nguồn nhân lực cho toàn xã hội. Để có nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân
lực chất lượng cao, ngoài đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giảng
dạy, phương pháp kiểm định chất lượng,…còn phải tiếp tục đổi mới và nâng cao
hiệu quả QLNN về giáo dục THPT.
1.4.2. Mục đích, yêu cầu QLNN về giáo dục THPT
Công tác QLNN về giáo dục nói chung, QLNN về giáo dục THPT nói riêng
là vấn đề mang tính khách quan, do bản chất của Nhà nước quy định. Trong chế
độ XHCN, QLNN nói chung, QLNN về giáo dục nói riêng nhằm phục vụ lợi ích
của nhà nước và lợi ích của nhân dân. Chính vì vậy, quan điểm của Đảng và
Nhà nước ta từ trước tới nay đều nhất quán, hoạt động QLNN về giáo dục nhằm
góp phần tham gia vào quá trình quản lý bằng sự tác động vào đối tượng quản lý
để thúc đẩy tổ chức và cá nhân liên quan thực hiện các quy định của nhà nước
về lĩnh vực giáo dục nhằm hoàn thành nhiệm vụ đã đề ra, đồng thời góp phần
tìm ra những thiếu sót, những bất cập, những kẽ hở trong công tác quản lý, từ đó
hoàn thiện cơ chế quản lý, tức là đề ra những chủ trương, đường lối, chính sách
và pháp luật phù hợp với đối tượng quản lý của từng bậc học, góp phần tăng
cường pháp chế XHCN thuộc lĩnh vực GD&ĐT.
17
1.4.3. Nội dung QLNN về giáo dục THPT
Được quy định chi tiết, cụ thể ở rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật như:
Luật giáo dục số 38/2005/QH11, ngày 14/6/2005 của Quốc hội (đã sửa đổi, bổ
sung năm 2009); Nghị định số 31/2001/NĐ-CP, ngày 11/5/2011 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP, ngày 02/8/2006
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
giáo dục; Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT, ngày 28/3/2011 của Bộ GD&ĐT
ban hành điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học;
Thông tư số 13/2011/TT- BGDĐT, ngày 28/3/2011 của Bộ GD&ĐT ban hành
Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường tiểu học, Trường THCS, Trường
THPT, Trường THPT có nhiều cấp học, loại trường tư thục (ngoài công lập); …
Tuy nhiên xuất phát từ thực tiễn cấp độ QLNN về giáo dục THPT ở địa phương,
nên luận văn chỉ tập trung nghiên cứu 05 nhóm nội dung. Nhóm nội dung thứ
nhất là thực hiện chiến lược quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục,
các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, triển khai thực hiện điều lệ nhà
trường. Nhóm nội dung thứ hai là, nâng cao năng lực của hệ thống giáo dục; đổi
mới quản lý tài chính; huy động các nguồn lực giáo dục. Nhóm nội dung thứ ba
là phát triển mạng lưới trường lớp; củng cố và tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị
giáo dục, hoàn thành chỉ tiêu chương trình kiên cố hóa phòng học, hiện địa hóa
hệ thống trường trung học phổ thông. Nhóm nội dung thứ tư là chăm lo và đầu
tư cho phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Nhóm nội dung
thứ năm là thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.
1.4.4. Quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan QLNN về giáo dục, giáo dục
THPT
Chính phủ thống nhất QLNN về giáo dục. Chính phủ trình Quốc hội trước
khi quyết định những chủ trương lớn có ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học
tập của công dân trong phạm vi cả nước, những chủ trương về cải cách nội dung,
18
chương trình của một cấp học; hàng năm báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo
dục và thực hiện ngân sách giáo dục.
Bộ GD&ĐT là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng QLNN về giáo
dục trong cả nước bao gồm, giáo dục mần non, GDPT, giáo dục thường xuyên,
giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục đại học nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
Bộ GD&ĐT chịu trách nhiệm trước Chính phủ về QLNN về giáo dục theo
quy định của Luật giáo dục 2005, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của năm
2009 và Nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ GD&ĐT.
Bộ GD&ĐT thực hiện quyền hạn và trách nhiệm QLNN của Bộ, cơ quan
ngang Bộ quy định tại Nghị định số 15/CP/2.3/1993 của Chính phủ và các
nhiệm vụ cụ thể sau đây: Trình Chính phủ quyết định mạng lưới trường lớp,
danh mục ngành nghề đào tạo của các trường, các cơ sở đào tạo đại học; ban
hành các quy định về danh mục ngành nghề đào tạo của các trường trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề, về việc thành lập hoặc giải thể các trường lớp mẫu
giáo, phổ thông các cấp, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề; mục tiêu,
chương trình, nội dung, phương pháp GD&ĐT của các cấp học; xét duyệt và
cho phép phát hành các loại sách giáo khoa và các ấn phẩm phục vụ GD&ĐT;
quy định về tuyển sinh, quản lý học sinh, sinh viên, nghiên cứu sinh (bao gồm
cả lưu học sinh nước ngoài học tại Việt Nam) học ở các trường trong nước và
được gửi đi đào tạo ở nước ngoài; quy định tiêu chuẩn đánh giá kết quả về
GD&ĐT, thể lệ cấp pháp, thu hồi các văn bằng, chứng chỉ về trình độ GD&ĐT;
quy định tiêu chuẩn định mức về trang bị, cách sử dụng bảo quản cơ sở vật chất
và thiết bị của trường học; nghiên cứu thiết kế mẫu trường, lớp và đồ dùng dạy
học, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các tiêu chuẩn, định mức về
giáo viên mẫu giáo, tiểu học, THCS, THPT, trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề, đại học; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung,
19
kế hoạch GD&ĐT, các quy chế về chuyên môn nghiệp vụ của các loại hình
trường, lớp; tổ chức quản lý thống nhất việc đào tạo, bồi dưỡng sử dụng đội ngũ
giáo viên các cấp học theo mục tiêu, chương trình, nội dung đào tạo và các loại
hình trường, lớp quốc lập, bán công, dân lập, tư thục; trình Chính phủ ban hành
quy chế tổ chức và quyết định thành lập, sát nhập hoặc giải thể các trường đại
học; thực hiện chức năng thanh tra giáo dục trong cả nước.
Các Bộ có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn QLNN quy định
tại Nghị định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ; đồng thời phối hợp với Bộ GD&ĐT bảo đảm thống nhất QLNN về
giáo dục.
Các Bộ có cơ sở giáo dục trực thuộc có trách nhiệm xây dựng và tổ chức
thực hiện chiến lược, quy họach, kế hoạch dài hạn, hàng năm về đào tạo, phát
triển nhân lực của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý, phù hợp với chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nhân lực quốc gia, đáp ứng yêu cầu nhân
lực của ngành và của toàn xã hội; phối hợp với Bộ GD&ĐT trong việc quy
hoạch cụ thể việc đào tạo, quy định văn bằng công nhận trình độ kỹ năng thực
hành, ứng dụng cho những người được đào tạo chuyên sâu sau khi tốt nghiệp đại
học ở một số ngành chuyên môn đặc biệt. Xây dựng chương trình khung đào tạo
trình độ trung cấp chuyên nghiệp; Chỉ đạo, kiểm tra các cơ sở giáo dục đại học,
trung cấp chuyên nghiệp trực thuộc Bộ trong việc đảm bảo các điều kiện về
thành lập trường, hoạt động giáo dục, mở ngành đào tạo; thực hiện quy chế
tuyển sinh, đào tạo, liên kết đào tạo; quản lý cấp phát văn bằng, chứng chỉ, thu,
chi học phí, công khai chất lượng giáo dục, công khai các kiều kiện bảo đảm
chất lượng giáo dục; công khai tài chính; việc đào tạo gắn với nhu cầu xã hội;
xây dựng quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chính sách với nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục theo quy định của pháp luật. Quyết định mở ngành đào
tạo đối với các trường trung cấp chuyên nghiệp trực thuộc Bộ, các trường trung
cấp chuyên nghiệp trực thuộc các doanh nghiệp do Bộ thực hiện một số quyền
và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp đó theo quy định của pháp
20
luật; thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo theo định kỳ hàng năm về tổ
chức, hoạt động và các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục của các cơ sở
giáo dục trực thuộc theo quy định của Bộ GD&ĐT. Quyết định công nhận hội
đồng trường đối với các cơ sở giáo dục công lập; quyết định xếp hạng các cơ sở
giáo dục theo quy định của pháp luật; quyết định thành lập, cho phép thành lập,
sát nhập, chia, tách, giải thể trường trung cấp chuyên nghiệp trực thuộc Bộ, thực
hiện một số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp đó, phù hợp
với quy hoạch mạng lướng trường trung cấp chuyện nghiệp đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức,
giáng chức người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các cơ sở giáo dục trực
thuộc Bộ hoặc trực thuộc các doanh nghiệp do Bộ thực hiện một số quyền của
chủ sở hữu đối với doanh nghiệp đó; quản lý, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
ngân sách Nhà nước và các khoản thu hợp pháp khác đối với các cơ sở giáo dục;
bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục trực thuộc
theo quy định của pháp luật; kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị về lĩnh vực giáo dục, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Chính phủ về phát triển giáo dục,
thực hiện chức năng QLNN về giáo dục trên địa bàn tỉnh như: Xây dựng và trình
HĐND cấp tỉnh quyết định quy hoạch, kết hoạch, chương trình, dự án, chính
sách phát triển giáo dục trên địa bàn; chỉ đạo, hướng Dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện quy hoạch, kế hoạch chương trình, dự án, chính sách phát triển giáo
dục sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức thực hiện và kiểm
tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban hành các
chính sách của địa phương để phát triển giáo dục trên địa bàn; bảo đảm chất
lượng giáo dục mần non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo
dục trung cấp chuyên nghiệp do địa phương quản lý. Giám sát việc bảo đảm chất
lượng giáo dục của các cơ sở giáo dục cao đẳng, đại học và trung cấp chuyên
nghiệp, trung cấp chuyên nghiệp khác theo quy định của pháp luật; chỉ đạo và tổ
chức thực hiện phổ cập giáo dục, chống mù chữ và xây dựng xã hội học tập trên
21
địa bàn; chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác thống kê, thông tin,
báo cáo theo định kỳ hàng năm về tổ chức và hoạt động giáo dục trên địa bàn
tỉnh với Bộ GD&ĐT. Quản lý các cơ sở giáo dục: quản lý hành chính theo lãnh
thổ các trường đại học, cao đẳng trực thuộc các Bộ ngành đóng trên địa bàn;
quản lý các trường đại học công lập trực thuộc tỉnh, các trường đại học, cao
đẳng tư thục trên địa bàn theo điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của nhà
trường do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật. Quyết
định thành lập hoặc cho phép thành lập, chia, tách, sát nhập, giải thể, chuyển đổi
loại hình trường các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền QLNN của tỉnh (bao gồm
các cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của các tổ chức, cá nhân nước ngoài):
Trường trung cấp chuyên nghiệp, trường THPT, trường phổ thông có nhiều cấp
học (trong đó có cấp THPT), trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ
thuật tổng hợp- hướng nghiệp, trường bồi dưỡng giáo dục tỉnh (nếu có), trường
phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trung tâm ngoại
ngữ, tin học và các cơ sở giáo dục khác thuộc thẩm quyền quản lý của UBND
cấp tỉnh; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luôn chuyển, miễn nhiệm, cách
chức, giáng chức và thực hiện chính sách đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
trường đại học công lập trực thuộc tỉnh theo tiêu chuẩn quy định tại điều lệ
trường đại học do Thủ tướng Chính phủ ban hành, quyết định công nhận, không
công nhận hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu trưởng trường đại
học tư thục trên địa bàn theo tiêu chuẩn được quy định tại quy chế tổ chức và
hoạt động của trường đại học tư thục do Thủ tướng Chính phủ quy định. Quyết
định công nhận hội đồng trường, trường đại học trực thuộc tỉnh. Quy định cụ thể
chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Sở GD&ĐT. Hướng dẫn
UBND cấp huyện quy định cụ thể chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và cơ cấu tổ
chức của Phòng GD&ĐT theo quy định tại nghị định này và hướng dẫn của Bộ
GD&ĐT và Bộ Nội vụ. Chỉ đạo, hướng dẫn Sở GD&ĐT thực hiện quy hoạch,
kế hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, thực
hiện chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; đảm bảo đủ biên
22
chế sự nghiệp cho các cơ sở giáo dục, biên chế công chức cho cơ quan Sở
GD&ĐT. Quản lý, kiểm tra việc sử dụng ngân sách Nhà nước chi cho giáo dục
theo quy định của luật ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách hiện
hành; việc thu, chi học phí, lệ phí và các khoản thu hợp pháp khác đối với các cơ
sở giáo dục thuộc trách nhiệm QLNN của UBND cấp tỉnh. Huy động các nguồn
lực cho giáo dục, XHH giáo dục để phát triển giáo dục trên địa bàn tỉnh. Chỉ
đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của nhà nước, của
địa phương để đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo
dục. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở giáo dục trong việc tổ chức thực
hiện việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực giáo dục.
Chỉ đạo và thực hiện công tác hợp tác quốc tế về giáo dục; chỉ đạo, hướng dẫn
và tổ chức các phong trào thi đua. Quyết định khen thưởng các tổ chức, cá nhân
có nhiều công lao đối với sự nghiệp phát triển giáo dục trên địa bàn. Chỉ đạo
việc kiểm tra tuân thủ pháp luật về giáo dục trong việc bảo đảm các điều kiện
về thành lập trường, hoạt động giáo dục, mở ngành đào tạo; công khai chất
lượng giáo dục, công khai các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục; việc đào
tạo gắn với như cầu xã hội theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT đối với các cơ sở
giáo dục đại học. Chỉ đạo hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác cải cách hành
chính, công tác thực hành tiếc kiệm, phòng chống lãng phí, tham nhũng; thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và xử lý vi phạm về giáo dục
theo quy định của pháp luật. QLNN các cơ sở dịch vụ tư vấn, đưa người đi du
học tự túc theo quy định của pháp luật.
Sở GD&ĐT có trách nhiệm tham mưu giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức
năng QLNN về giáo dục như: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
trình UBND tỉnh quy hoạch, kế hoạch, chương trình, chính sách phát triển giáo
dục trên địa bàn; dự thảo các Quyết định, Chỉ thị về lĩnh vực giáo dục thuộc
thẩm quyền của UBND cấp tỉnh để phát triển giáo dục. Trình Chủ tịch UBND
tỉnh dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ sở giáo
dục trực thuộc Sở GD&ĐT và các văn bản khác về lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm
23
quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến và tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục. Xây dựng kế hoạch
triển khai quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các nội dung khác về
giáo dục sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hướng dẫn, tổ chức thực
hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ; công tác phổ cập giáo dục, chống mù chữ
và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn; công tác tuyển sinh, thi cử, cấp pháp
văn bằng, chứng chỉ, kiểm định chất lượng giáo dục đối với các Phòng GD&ĐT,
các cơ sở giáo dục trực thuộc. Quyết định việc mở ngành đào tạo đối với các
trường trung cấp chuyên nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của Bộ GD&ĐT.
Cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục đối với các cơ sở
giáo dục đào tạo. Giúp UBND cấp tỉnh QLNN đối với các tổ chức dịch vụ đưa
người đi du học tự túc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật; thực hiện
thống kê, thông tin, báo cáo theo định kỳ hàng năm về tổ chức và hoạt động giáo
dục của địa phương với UBND cấp tỉnh và Bộ GD&ĐT. Chủ trì hướng dẫn, xây
dựng kế hoạch sử dụng biên chế, tổng hợp biên chế sự nghiệp giáo dục của địa
phương hàng năm để cơ quan quản lý biên chế cùng cấp ở địa phương trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Phân bổ biên chế sự nghiệp giáo dục cho các cơ sở
giáo dục trực thuộc Sở, sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hướng dẫn,
tổ chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng luân chuyển, biệt
phái, đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, thực hiện chính sách đối với nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục trên địa bàn tỉnh; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, luân chuyển, cách chức, giáng chức người đứng đầu, cấp phó người
đứng đầu, công nhận hội đồng trường các cơ sở giáo dục trực thuộc. Công nhận,
không công nhận hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng các cơ sở giáo dục ngoài công lập thuộc quyền quản lý, bao gồm cả
các trường cao đẳng, tư thục đóng trên địa bàn tỉnh. Chủ trì xây dựng để cụ thể
hóa các tiêu chuẩn, định mức kinh phí giáo dục tại địa phương. Lập dự toán
ngân sách giáo dục đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở, quyết định phân
bổ, giao dự toán ngân sách được giao cho các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở sau
24
khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Phối hợp với sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và đầu tư xác định, cân đối ngân sách nhà nước chi cho giáo dục hàng
năm của địa phương, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác cho
giáo dục trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác xã hội hóa
giáo dục, huy động các nguồn lực để phát triển giáo dục, ban hành các quy định
để đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục trực thuộc;
quản lý tài chính, tài sản, cơ sở vật chất được giao theo quy định của pháp luật.
Giúp UBND cấp tỉnh thực hiện kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật về
giáo dục trong việc bảo đảm các điều kiện thành lập trường, hoạt động giáo dục,
mở ngành đào tạo, công khai điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, việc đào
tạo gắn với nhu cầu xã hội đối với các cơ sở giáo dục đại học. Thực hiện cải
cách hành chính, thực hành tiếc kiệm, phòng chống tham nhũng lãng phí, công
tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến giáo
dục, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Giúp UBND cấp tỉnh quản lý
các cơ sở giáo dục trực thuộc, gồm trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên
nghiệp (không bao gồm các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp công lập
của các Bộ đóng trên địa bàn), trường cán bộ quản lý giáo dục tỉnh (nếu có)
trường THPT, trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó có cấp THPT), trung
tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm ngoại ngữ, tin học, trung tâm giáo dụchướng nghiệp; trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán
trú và các cơ sở giáo dục trực thuộc (nếu có) thuộc thẩm quyền quản lý của
UBND cấp tỉnh.
UBND cấp huyện có trách nhiệm thực hiện chức năng QLNN về giáo dục
trên địa bàn huyện. Chịu trách nhiệm trước UBND cấp tỉnh về phát triển giáo
dục mần non, tiểu học, THCS và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn. Xây
dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển sự nghiệp giáo dục
trên địa bàn huyện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, chỉ đạo, kiểm tra tổ chức
thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án giáo dục đã được cấp có
25
thẩm quyền phê duyệt. Chỉ đạo hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra giám
sát các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý trong việc thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật về giáo dục. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Phòng
GD&ĐT, các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện
trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục trên địa bàn. Thực hiện phổ cập giáo
dục, chống mù chữ và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn; thực hiện công tác
thống kê, thông tin, báo báo theo định kỳ hàng năm về tổ chức hoạt động giáo
dục theo hướng dẫn của UBND cấp tỉnh và sở GD&ĐT. Quyết định thành lập
đối với các trường công lập và ngoài công lập, sát nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt
động, giải thể (bao gồm cả các cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của các tổ
chức, cá nhân nước ngoài), đối với các cơ sở giáo dục mần non, trường tiểu học,
trường THCS, trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó không có cấp học
THPT), trung tâm học tập cộng đồng và các cơ sở giáo dục khác (nếu có) thuộc
thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện. Bảo đảm đủ biên chế công chức cho
Phòng GD&ĐT, biên chế sự nghiệp cho các cơ sở giáo dục. Chỉ đạo, tổ chức
thực hiện việc xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;
thực hiện đầy đủ kịp thời các chính sách của nhà nước, ban hành các chủ trương,
biện pháp để chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn. Bảo đảm các điều kiện
về tài chính, cơ sở vật chất để phát triển giáo dục trên địa bàn. Hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc tổ chức thực hiện; chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức phong trào
thi đua; quyết định khen thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiều công lao đối với
sự phát triển của giáo dục. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác cải
cách hành chính, công tác thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí;
thanh tra, kiểm tra, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và xử lý vi phạm
về giáo dục theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện công
khai chất lượng giáo dục, công khai điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục,
công khai tài chính của các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của UBND
cấp huyện.