Tải bản đầy đủ (.pdf) (216 trang)

Luận án Tiến sĩ: Tác động của đầu tư nước ngoài đến an ninh kinh tế ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 216 trang )

LỜI CAM ĐOAN
             Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên  
cứu khoa học của riêng tác giả. Các số  liệu và  
trích dẫn đã sử  dụng trong Luận án là hoàn toàn  
trung thực, chính xác. Các kết quả nghiên cứu của  
Luận án đã được tác giả công bố trên tạp chí khoa  
học,   không   trùng   lặp   với   bất   kì   công   trình   nào  
khác.
                      

                   TÁC GIẢ LUẬN ÁN

                                                                      
                                                                     NCS Nguyễn Văn Dũng


2


3

MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU                                                                                                                      5 
Chương 1 TỔNG   QUAN   TÌNH   HÌNH   NGHIÊN   CỨU   CÓ   LIÊN 
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI


10
1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài liên quan đến đề tài
10
1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài
16
1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã được  
công bố và những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết
26
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ NƯỚC  
NGOÀI  ĐẾN AN NINH KINH TẾ Ở VIỆT NAM
32
2.1. Những vấn đề chung về đầu tư nước ngoài và an ninh kinh tế  32
2.2. Quan niệm, nội dung tác động của đầu tư nước ngoài đến an 
ninh kinh tế ở Việt Nam
57
Chương 3 THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 
ĐẾN AN NINH KINH TẾ Ở VIỆT NAM
79
3.1. Khái quát về đầu tư nước ngoài ở Việt Nam thời gian qua
79
3.2. Thực trạng tác động tích cực, tiêu cực của đầu  tư  nước ngoài 
đến an ninh kinh tế ở Việt Nam
83
              3.3. Nguyên nhân của thực trạng và những vấn đề đặt ra cần giải quyết 
trong tác động của đầu tư nước ngoài đến an ninh kinh tế ở Việt  
Nam
105
Chương 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY TÁC ĐỘNG 
TÍCH   CỰC,   HẠN   CHẾ   TÁC   ĐỘNG   TIÊU   CỰC   CỦA 
ĐẦU   TƯ   NƯỚC   NGOÀI   ĐẾN   AN   NINH   KINH   TẾ   Ở 

VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI
122
4.1. Quan điểm phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu  cực 
của đầu tư nước ngoài đến an ninh kinh tế ở Việt Nam thời gian 
tới
122
4.2. Giải pháp phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực 
của đầu tư nước ngoài đến an ninh kinh tế ở Việt Nam thời gian  
tới
138


4

KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ  ĐàĐƯỢC CÔNG 
BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

165
167
168
180


5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết đầy đủ


Chữ viết tắt

1

An ninh kinh tế

ANKT

2

An ninh lương thực

ANLT

3

An ninh năng lượng

ANNL

4
5

An ninh tài chính
An ninh quốc gia

ANTC
ANQG


6

Bí mật nhà nước

BMNN

7

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNH, HĐH

8

Đầu tư nước ngoai

ĐTNN

9

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FDI

10

Đầu tư gián tiếp nước ngoài

FII


11

Kinh tế ­ xã hội

KT ­ XH

12

Ngân sách nhà nước

NSNN

13

Quản lý nhà nước

QLNN

14

Quốc phòng ­ an ninh

QP ­ AN

15

Xã hội chủ nghĩa

XHCN



6

MDANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

STT
1
2
3

Tên hình, biểu đồ
Trang
Hình 3.1. FDI vào Việt Nam sau 30 năm, số  liệu Tổng 
81
cục thống kê tháng 10 năm 2018
Hình 3.2 Tốc độ tăng sản phẩm trong nước (GDP) 2008 ­ 
2017, số liệu Tổng Cục thống kê năm 2017
Hình 3.3. Vốn FDI đăng ký vào Việt Nam từ  2009­2017. 
Đơn vị: tỷ USD, số liệu Tổng Cục thống kê năm 2017

84
85

Biểu đồ  3.1. Lượng vốn FDI vào lĩnh vực năng lượng 
4

xanh của Việt Nam. Số  liệu Tổng Cục thống kê năm 
2016

                                                 


99


7


8

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận án
Năm 1987, Quốc hội đã ban hành Luật Ðầu tư  nước ngoài tại Việt 
Nam, có hiệu lực thi hành từ  ngày 1­1­1988. Hơn 30 năm qua, thu hút, sử 
dung ĐTNN  ở  Việt Nam, một mặt,  ĐTNN đã có những đóng góp quan 
trọng đối với phát triển kinh tế ­ xã hội, góp phần tích cực hoàn thiện thể 
chế kinh tế thị trường, cải thiện môi trường đầu tư  kinh doanh, phát triển 
quan hệ đối ngoại, hợp tác, hội nhập quốc tế, bảo đảm an ninh quốc gia và 
nâng cao uy tín, vị thế của nước ta trên trường quốc tế. Thực tiễn 30 năm 
qua cũng cho thấy ÐTNN luôn đóng vai trò là một trong những bộ phận cấu 
thành quan trọng, động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng công 
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Với 184 tỷ USD trong trong tổng số 334 tỷ USD  
đầu tư  được giải ngân trong 30 năm, ÐTNN đã bổ  sung nguồn vốn quan  
trọng vào tổng vốn đầu tư  toàn xã hội góp phần hình thành một số  ngành 
công nghiệp chủ lực của nền kinh tế, như: dầu khí, viễn thông, điện, điện  
tử...; ÐTNN góp phần phát triển nhiều ngành dịch vụ  chất lượng cao như 
tài chính ­ ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, tư  vấn luật, vận tải biển,  
logistics,   giáo   dục   ­   đào   tạo,   y   tế,   du   lịch...;   chuyển   dịch   cơ   cấu   nông 
nghiệp, nâng cao giá trị hàng hóa nông sản xuất khẩu, mở rộng thị trường 
xuất khẩu, thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu và từng bước 
đưa Việt Nam tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị  toàn cầu. Mặt 

khác, ĐTNN ở Việt Nam cũng đã gây nên những tác động bất lợi nhất định 
về KT ­ XH nói chung và ANKT nói riêng. Trước hết, liên kết của khu vực 
ÐTNN với khu vực trong nước  hiệu  ứng lan tỏa còn hạn chế,  năng suất 
chưa cao có dấu hiệu chèn lấn. Chuyển giao công nghệ chưa đạt được kết 
quả như kỳ vọng. Tỷ trọng đầu tư của các tập đoàn xuyên quốc gia (TNCs) 
còn thấp; đầu tư  từ  Hoa Kỳ, EU vào Việt Nam còn chưa tương xứng với  


9

tiềm năng. Một số  dự  án ÐTNN chưa tuân thủ  nghiêm túc quy định của 
pháp luật về  bảo vệ  môi trường. Vẫn có tình trạng doanh nghiệp có vốn 
ÐTNN sử  dụng máy móc, thiết bị  thế  hệ  cũ, không phù hợp, gây ô nhiễm 
môi trường. Ðặc biệt đã có một số  dự  án gây sự  cố  ô nhiễm môi trường  
nghiêm trọng. Một số  doanh nghiệp ÐTNN vi phạm pháp luật kê khai lỗ 
giả, lãi thật, tìm cách chuyển giá thường xuyên và rất tinh vi để  tìm cách 
trốn thuế,  gây thất thu lớn cho ngân sách  nhà nước. Thực tế  đã có nhiều 
doanh nghiệp Việt Nam phải rút khỏi liên doanh, doanh nghiệp trở  thành 
100% vốn nước ngoài. Việc tranh chấp hợp đồng lao động, lợi ích dẫn đến 
đình công trong các doanh nghiệp ĐTNN có xu hướng gia tăng gây bất  ổn  
về  mặt xã hội... Trong một số  trường hợp, việc thu hút ÐTNN chưa tính 
toán đầy đủ, toàn diện các yếu tố liên quan đến quốc phòng, an ninh. 
Trong xu thế mở của hội nhập, thu hút ĐTNN sự  quan tâm đặc biệt 
của các quốc gia đối với lợi ích kinh tế và ANKT quốc gia khiến cho vấn  
đề  ANKT ngày càng trở  thành một nhân tố  quan trọng, có tác động  ảnh 
hưởng lớn không chỉ đối với ANQG mà với cả an ninh khu vực và quốc tế. 
Trong khi đó, nhận thức về các mối đe doạ ANKT quốc gia do tác động của 
ĐTNN  ở  Việt Nam còn chưa đầy đủ  và chưa theo kịp những diễn biến 
nhanh   chóng   của   tình   hình,   đặc   biệt   là   vấn   đề   ANTC,   ANLT,   ANNL. 
Chúng ta vẫn còn có những lỗ  hổng  trong chiến lược thu hút và sử  dụng 

ĐTNN về  quản lý nhà nước và bảo đảm an ninh quốc gia nói chung và an 
ninh kinh tế nói riêng.
Lý luận và thực tiễn tác động của ĐTNN đối với những nước nhận 
đầu tư  trên  nhiều lĩnh vực, nhất là  ANKT đã thu hút sự  quan tâm nghiên 
cứu của nhiều nhà khoa học dưới nhiều góc độ, phạm vi khác nhau và đạt  
được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, đến nay chưa có một công trình 
nào nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống về tác động của ĐTNN đến  
ANKT  ở Việt Nam dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị, yêu cầu đặt ra 


10

là cần tiếp tục làm sáng tỏ  về  lý luận và thực tiễn vấn đề  trên, từ  đó đề 
xuất các quan điểm và các giải pháp phát huy tác động tích cực, hạn chế tác  
động tiêu cực của ĐTNN đến ANKT ở  Việt Nam. Với ý nghĩa đó, tác giả 
chọn đề tài “Tác động của đầu tư  nước ngoài đến an ninh kinh tế  ở Việt  
Nam” làm luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị của mình. 
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích: 
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của ĐTNN đến ANKT  
ở Việt Nam, trên cơ sở đánh giá thực trạng, đề xuất quan điểm và giải pháp 
phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của ĐTNN đến ANKT 
ở Việt Nam thời gian tới.
* Nhiệm vụ:
Tổng quan tinh hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài của luận án.
Xây dựng cơ sở lý luận về tác động của ĐTNN đến ANKT; đưa ra 
quan niệm, nội dung tác động của ĐTNN đến ANKT ở Việt Nam.
Khảo sát, đánh giá thực trạng tác động tích cực, tiêu cực của ĐTNN 
đến ANKT, chỉ ra nguyên nhân và những mâu thuẫn đặt ra cần giải quyết từ 
thực trạng tác động của ĐTNN đến ANKT ở Việt Nam.

Đề xuất quan điểm và giải pháp phát huy tác động tích cực, hạn chế 
tác động tiêu cực của ĐTNN đến ANKT ở Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Tác động của ĐTNN đến ANKT.
* Phạm vi nghiên cứu:
Về  nội dung:  Luận án tập trung nghiên cứu tác  động của ĐTNN 
đến ANKT bao gồm: an ninh tài chính, an ninh lương thực và an ninh năng 
lượng. 


11

Không gian nghiên cứu: Trên lãnh thổ Việt Nam
Về  thời gian nghiên cứu: Các số  liệu khảo sát từ  năm 2011 đến 
2018.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận:
 Luận án dựa vào lý luận của chủ  nghĩa Mác ­ Lênin, tư  tưởng Hồ 
Chí Minh về  xuất khẩu tư  bản, về  phát triển kinh tế  đối ngoại và ANKT  
trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. 
* Cơ sở thực tiễn:
Luận án dựa trên cơ  sở  khảo sát, phân tích, đánh giá và tổng hợp 
tình hình thực tiễn các tỉnh thành trong nước về xử lý tác động của ĐTNN 
đến ANKT những năm qua; dựa vào những số  liệu, tư liệu trong các công 
trình nghiên cứu, các cuộc hội thảo trong và ngoài nước được công bố trên 
các tạp chí; các văn bản báo cáo của Chính phủ, văn bản hướng dẫn thực 
hiện các chính sách của các Bộ  ngành và các báo cáo của UBND các tỉnh  
thành trong cả nước về các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu.
* Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử 

của chủ nghĩa Mác ­ Lênin, luận án sử dụng các phương pháp: Trừu tượng  
hóa khoa học; lôgic ­ lịch sử; phân tích ­ tổng hợp; thống kê ­ so sánh,  
phương pháp chuyên gia để xây dựng và hoàn thiện luận án.
Chương 1, sử dụng phương pháp phân tích ­ tổng hợp, phương pháp 
lôgic ­ lịch sử để tổng quan các công trình trong và ngoài nước có liên quan  
đến đề tài luận án.
Chương 2, sử  dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học để  làm rõ 
những vấn đề lý luận về ĐTNN và ANKT. Từ đó làm rõ những quy luật, bản 
chất tác động của ĐTNN đến ANKT ở Việt Nam. 
Chương 3, sử  dụng các phương pháp khảo sát thực tiễn, phương 


12

pháp kết hợp lôgic ­ lịch sử, phương pháp phân tích ­ tổng hợp, thống kê ­ 
so sánh số liệu để khảo sát, đánh giá thực trạng tác động tích cực, tiêu cực,  
xác định nguyên nhân và những vấn đề  đặt ra của tác động ĐTNN đến 
ANKT.
Chương 4, sử dụng các phương pháp như: phương pháp trừu tượng 
hóa khoa học, phương pháp tổng hợp ­ phân tích, phương pháp lôgic ­ lịch 
sử, phương pháp thống kê ­ so sánh để  làm rõ các quan điểm và giải pháp  
phát huy tác động tích cực, hạn chế  tác động tiêu cực của ĐTNN  đến 
ANKT ở Việt Nam trong thời gian tới.
5. Những đóng góp mới của luận án
Đưa ra quan niệm và luận giải làm rõ các ba nội dung, các tiêu chí tác 
động của ĐTNN đến ANKT ở Việt Nam.
Phân tích, đánh giá đúng thực trạng, xác định nguyên nhân và chỉ  ra 
năm vấn đề  bức thiết đặt ra cần tập trung giải quyết trong tác động của 
ĐTNN đến ANKT ở Việt Nam. 
Từ cơ sở lý luận, thực tiễn, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra, luận 

án đề  xuất bốn quan điểm và năm giải pháp nhằm phát huy tác động tích 
cực, hạn chế  tác động tiêu cực của  ĐTNN  đến ANKT  ở  Việt Nam thời 
gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
* Ý nghĩa lý luận:
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sâu sắc thêm lý luận và 
thực tiễn tác động của ĐTNN đến ANKT trong nền kinh tế  thị  trường định 
hướng XHCN.
Xây dựng và cung cấp cơ  sở  lý luận về  tác động của đầu tư  nước  
ngoài đến an ninh kinh tế  cho chiến lược thu hút đầu tư  nước ngoài với 
bảo đảm an ninh kinh tế của Đảng và Nhà nước ta trong thời gian tới.
Quan điểm, giải pháp được đề xuất và xây dựng trong luận án là kết 


13

quả  có giá trị  lý luận góp phần khẳng định sự  đúng đắn, khoa học của 
đường lối, chủ trương lãnh đạo của Đảng và pháp luật của Nhà nước trong 
mở rộng hội nhập và hợp tác quốc tế.
* Ý nghĩa thực tiễn: 
Luận án là gợi ý khoa học để các địa phương, cơ quan quản lý có thể 
tham khảo để  xây dựng chủ  trương, chính sách trong thu hút đầu tư  nước 
ngoài và bảo đảm an ninh kinh tế ở Việt Nam. 
Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong học tập, giảng dạy  
và nghiên cứu khoa học ở một số môn học, khối ngành kinh tế chính trị, lĩnh vực 
đầu tư và những vấn đề có liên quan đến sự tác động của ĐTNN đến ANKT.
7. Kết cấu của luận án
 Luận án bao gồm: Mở  đầu, 4 chương (9 tiết); danh mục các công  
trình của tác giả đã công bố  có nội dung liên quan đến luận án; danh mục 
tài liệu tham khảo và phụ lục.

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài liên quan đến đề tài
1.1.1. Công trình nghiên cứu về an ninh và an ninh kinh tế 
Katarzyna Zukrowska (1999), “The link between economics, stability and 
security in a transporming economy” [107]/ (Sự liên kết giữa kinh tế, ổn định  
và an ninh trong nền kinh tế  chuyển đổ). Tác giả  đề  cập đến mối liên kết 
giữa kinh tế,  ổn định và an ninh đã được xác định khác nhau trước, trong và 
sau thời kỳ chiến tranh lạnh khi điều chỉnh các giai đoạn khác nhau của quan 
hệ quốc tế. Sự khác biệt này dẫn đến các nước có tình hình an ninh khác nhau 
cũng như các mô hình kinh tế khác nhau sẽ phải dựa trên những mối liên hệ 


14

trong quá khứ, hiện tại và sự  phụ  thuộc, hợp tác trong thế  giới đa cực, toàn 
cầu hóa.
Report   of   a   workshop   organized   by   the   Institute   of   Defence   and 
Strategic Studies (IDSS)  (2003),  “Globalization and Economic Security in  
East Asia ­ Governance and Institutions [109]/ (Toàn cầu hóa kinh tế và an  
ninh  ở  khu vực Đông Á ­ Quản trị  và thể  chế). Báo cáo đưa ra các vấn đề 
chính về an ninh kinh tế ở các nước Đông Á trên phương diện đã trở thành  
vấn đề chính trong các vấn đề của khu vực, qua đó đưa ra các giải pháp và  
định hướng cho những nhà hoạch định chính sách tham gia vào toàn cầu hóa 
và bảo đảm an ninh của các quốc gia.
Miles Kahler (2004),  “Economic security in an era of globalization: 
defintion and provision” [112]/ (An ninh kinh tế trong thời đại toàn cầu hóa:  
định nghĩa và luận chứng).  Công trình đưa ra định nghĩa về  an ninh kinh tế 
trong quá trình toàn cầu hóa. Toàn cầu hóa đã tạo ra một định nghĩa mới về an  

ninh kinh tế trước sự phức tạp và rủi ro của việc giao thoa giữa các nền kinh 
tế, các nền văn hóa, sự xung đột của thể chế chính trị và vũ trang, cách mạng 
xuyên biên giới của các tổ chức phi chính phủ  và của các biến động kinh tế 
trong môi trường toàn cầu mới. Mối quan hệ giữa toàn cầu hóa kinh tế và hiệu 
quả kinh tế, chính trị cần được xác định một cách chính xác và cẩn thận, trong  
đó các phán xét về an ninh kinh tế phải được cân nhắc trước những ảnh hưởng 
biến động của toàn cầu hóa đối với các lợi ích trong việc cải thiện hiệu quả 
kinh tế trong dài hạn.
Valeriu Ioan ­ Franc (2010), “Some Opinions on the Relation between 
Security Economy and Economic Security” [108]/ (Một số ý kiến về quan hệ 
giữa kinh tế an ninh và an ninh Kinh tế). Đề cập hai khái niệm quan trọng: 
an ninh nền kinh tế và an ninh kinh tế. Đây là một thuật ngữ tương đối mới 
ngụ  ý con đường xây dựng một hệ  thống toàn bộ  bảo vệ  bằng các biện 


15

pháp và các hoạt động để  ngăn chặn những hành động có chủ  ý làm  ảnh 
hưởng đến chất lượng cuộc sống và hàng hóa mà không phải là một thuật 
ngữ chỉ đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng, khi các mối đe dọa đến an ninh 
kinh tế của một quốc gia đã hiện hữu. Vì vậy, một nền kinh tế vĩ mô muốn 
một trạng thái cân bằng  ở cấp độ  thế  giới phải được tương quan với nội 
dung chính trị, trạng thái cân bằng kinh tế và xã hội để  đảm bảo  ổn định 
lâu dài phát triển của nền kinh tế.
Stephen M.Carmel (2013), “Globalization, security, and economic well­
being”  [111]/  (Toàn cầu hóa, an ninh, và sự  thịnh vượng của nền kinh tế) . 
Công trình nghiên cứu chỉ ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế do 
những tiến bộ  về  khoa học kỹ  thuật, giao thông, công nghệ  truyền thông, 
thương mại... trong quá trình toàn cầu hóa. Sự xung đột giữa các quốc gia về 
chính trị, vũ trang, kinh tế  hay thương mại không chỉ  gây thiệt hại cho một  

phía, nghĩa là gây thiệt hại cho cả “kẻ đi xâm lược” và “bên bị xâm lược”.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về  thương mại quốc tế, đầu tư  
nước ngoài và tác động của an ninh đến đầu tư nước ngoài
Salvador Barrios, Holger Gorg, Eric Albert Strobl (2004), “Analyzing  
the impact of Foreign direct investment on the development of domestic 
firms” [120]/ (Phân tích các tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến  
sự phát triển của doanh nghiệp trong nước).  Nghiên cứu đã tập trung phân 
tích tác động của FDI: hiệu  ứng cạnh tranh hạn chế sự thâm nhập của các 
doanh nghiệp trong nước; làm rõ các yếu tố  thị  trường tác động tích cực,  
tiêu cực đến sự  tăng trưởng, phát triển kinh tế  và doanh nghiệp của nước 
nhận đầu tư.
Asiedu (2006), “Foreign direct investment in Africa: The role of natural  
resources,   maket   size,   government   policy,   institions   and   politcal   íntability” 
[121]/  (Đầu tư  trực tiếp nước ngoài tại Châu Phi: Vai trò của nguồn tài  


16

nguyên thiên nhiên, quy mô thị trường, chính sách, các tổ chức cùng sự bất ổn  
chính trị). Nghiên cứu đã phân tích dữ liệu đã khảo sát được từ các nhà đầu tư 
nước ngoài chỉ ra rằng: sự bất ổn về chính trị, bất ổn của nền kinh tế, tham  
nhũng, tiêu cực, chính sách thu hút đầu tư hạn chế... có tác động tiêu cực đến  
thu hút đầu tư trực tiếp tại Châu Phi. Đánh gia dữ liệu 22 quốc gia trong giai  
đoạn 1984 ­ 2000. Nghiên cứu kết luận một số vấn đề  như: Các nguồn tài 
nguyên thiên nhiên bị   ảnh hưởng; quy mô thị  trường chuyển đổi lớn; chính 
sách, các tổ chức, cái nhân của nước nhận đầu tư có tác động mạnh mẽ đến  
ngồn vốn FDI.
Carmen   Raluca   Stoian  &  Roger   Vickerman   (2005),   “The   Interplay  
between Foreign Direct Investment, Security and European Integration: The  
Case of the Central  and Eastern European Countries”  [115]/  (Tương tác  

giữa Đầu tư  trực tiếp nước ngoài, An ninh và hội nhập Châu Âu: Trường  
hợp các nước Trung và Đông Âu).  Nghiên cứu đưa ra  mối quan hệ  hai 
chiều giữa FDI và cải cách kinh tế trong khu vực các nước Trung Âu cùng 
với vai trò của Liên minh Châu âu (EU) trong việc phá vỡ  vòng luẩn quẩn 
của khả  năng  mất an ninh, ít đầu tư, cải cách chậm, triển vọng thấp   trở 
thành thành viên EU. Các công ty đa quốc gia với các cơ hội kinh doanh mới 
ở Trung và Đông Âu nhờ chi phí lao động thấp và thị trường không bão hòa 
làm cho các nước dân chủ mới hấp dẫn các địa điểm để FDI. Hơn nữa, từ 
quan điểm của   các nước Trung và Đông Âu về  thu hút FDI đã đóng góp 
cho thị trường hóa thành công và hội nhập EU.  Những hạn chế và lỗi thời 
vốn trong nước so với nhu cầu của khu vực tư nhân, sự cần thiết cạnh tranh 
trong thị  trường nước ngoài thông qua  việc cải tiến công nghệ, bí quyết, 
nghiên cứu và phát triển (research & development ­ viết tắt là R & D) dẫn đến áp 
lực cho các chính phủ ngày càng phải thúc đẩy thu hút FDI. Khi gia nhập EU là  


17

phụ thuộc nhiều vào cải cách kinh tế, bao gồm tư nhân hóa và hiện đại hóa nền 
kinh tế, FDI dường như là một phương tiện rõ ràng của việc đạt được các mục 
tiêu của thị trường hóa. Nghiên cứu này đã minh họa cho tiềm năng này đối với  
việc cải cách, phát triển bằng cách thu hút FDI để có những cải cách kinh tế và 
sau đó nhờ những tác động từ cải cách kinh tế để hội nhập EU. Cải cách kinh tế 
đại diện cho một thành phần của vấn đề an ninh, trong đó an ninh và cải cách  
kinh tế trở thành yếu tố quyết định đến kết quả của FDI. 
Robert E.Lipsey and Fredrik Sjoholm (2006), “The  Impact of Inward  
FDI on Host Countries: Why Such Different Answers” [117]/ (Tác động của  
FDI lên nước chủ nhà: Tại sao có những tác động khác biệt ). Công trình đề 
cập tới nhiều tác động của FDI tới nước chủ  nhà. Các doanh nghiệp có  
vốn đầu tư nước ngoài có thể được tiếp cận với công nghệ cao hơn, từ đó 

nâng cao được chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà có giá thành thấp hơn, 
với năng suất cao hơn và kết quả  là phúc lợi tiêu dùng cao hơn. Ngoài ra, 
nhà đầu tư  nước ngoài có thể  góp phần làm tăng vốn cổ  phần của nước  
chủ nhà, đồng thời thúc đẩy mức sản lượng đầu ra. 
Faramarz AKARAM (2008), “Foreign Direct Investment in Developing  
Countries: Impact on Distribution and Employment” [118]/ (Đầu tư trực tiếp  
nước ngoài tại các nước đang phát triển: Tác động vào phân phối và việc  
làm). Luận án đã chứng minh rằng: lý thuyết tân cổ điển truyền thống không 
cho phép hiểu được những tác động của đầu tư  nước ngoài tới nước chủ 
nhà trong bối cảnh toàn cầu hiện đại đã và đang định hình kể  từ  khi hệ 
thống XHCN sụp đổ. Nguyên nhân chính là thị trường, dù là thị trường cạnh  
tranh, cũng không thể tự  điều chỉnh. Do đó, lý thuyết tân cổ  điển cho thấy  
sự  thiếu sót để  giải quyết các vấn đề  kinh tế  xã hội cơ  bản. Kinh tế  học 
hiện đại về cơ bản là lý luận về kinh tế thị trường có sự  điều tiết của nhà  


18

nước. 
Mohammad Sharif Karimi and Zulkornain Yusop (March 2009), “FDI  
and Economic Growth in Malaysia” [116]/ (Đầu tư trực tiếp nước ngoài và  
tăng trưởng kinh tế ở Malaysia). Nghiên cứu đề cập đến mối quan hệ giữa 
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tăng trưởng kinh tế có là một vấn đề 
thời sự trong nhiều thập kỷ? Hoạch định chính sách trong một số lượng lớn 
của các nước đang tham gia vào việc tạo ra tất cả các loại động cơ (ví dụ 
khu chế  xuất và các  ưu đãi thuế) để  thu hút FDI, FDI được giả  định tích 
cực  ảnh hưởng đến kinh tế  địa phương phát triển. Sự  bùng nổ  của tăng 
trưởng FDI trong năm 1990, đặc biệt là  ở  các nước đang phát triển, tăng 
trưởng đo bằng GDP ở nước tiếp nhận. Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp  
nước ngoài (FDI) và tăng trưởng kinh tế  có thúc đẩy nền công nghiệp và 

phát triển của đất nước? Mối quan hệ  giữa FDI và tăng trưởng đã được 
nghiên cứu bằng cách giải thích bốn kênh chính: (i) yếu tố quyết định tăng 
trưởng, (ii) yếu tố quyết định của FDI, (iii) vai trò của các công ty đa quốc 
gia tại nước sở tại, và (iv) hướng quan hệ nhân ­ quả giữa các bên. Từ  đó 
đưa ra các giải pháp để đảm bảo thu hút FDI và duy trì phát triển bền vững  
cho quốc gia này.
World Inve  stment Report  (2011),  “Non­equity Modes Of International  
Production And Development” [119]/ (Các chế  độ  không công bằng của sản  
phẩm quốc tế và trong phát triển). Báo cáo dự đoán việc hồi phục dòng chảy 
FDI trước khủng hoảng trong hơn hai năm tới bất chấp cú sốc nào về kinh tế. 
Thách thức này dành cho những nỗ lực để đạt được mục tiêu phát triển thiên 
niên kỷ.  Dòng chảy FDI toàn cầu đã tăng lên tới 1,24 nghìn tỷ  USD trong  
năm  2010, nhưng vẫn thấp hơn 15% so với mức trung bình trước khủng 
hoảng. Diễn đàn Thương mại và Phát triển Liên Hiệp quốc đánh giá rằng 
FDI toàn cầu sẽ phục hồi lại mức trước khủng hoảng trong năm 2011, tăng 


19

từ 1,4 lên 1,6 nghìn tỷ đô la Mỹ, và đạt tới mức trong năm 2007 vào 2013. Tín  
hiệu tích cực 
này ngăn chặn những cú sốc không kỳ vọng vào nền kinh tế toàn cầu, 
có thể tăng lượng con số các nhân tố rủi ro đang tồn tại. Các chính sách FDI  
tương tác liên tục với các chính sách ngành, quốc gia và xuyên quốc gia.  
Thách thức đặt ra là quản lý tương tác này để  hai chính sách có thể  cùng 
hoạt động cho sự phát triển chung. Xóa bỏ cân bằng giữa việc xây dựng khả 
năng tăng năng suất lao động nội địa và việc tránh chủ nghĩa bảo vệ thương 
mại và đầu tư, là chìa khóa cho tăng cường hợp tác quốc tế. 
Avinash Dixit (2011), “International Trade, Foreign Direct Investment,  
and Security” [110]/ (Thương mại quốc tế, đầu tư  trực tiếp nước ngoài và  

an ninh). Đề  cập đến những  ảnh hưởng của anh ninh kinh tế nước sở tại  
đến thương mại quốc tế và đầu tư  trực tiếp của quốc gia đó. Qua đó nêu  
lên vai trò quyết định của chính phủ  trong việc duy trì an ninh kinh tế,  
những chính sách phù hợp để thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế đạt hiệu 
quả cho cả nước nhận đầu tư cũng như nhà đầu tư.
Dickson Oriakhi Presley Osemwengie (2012),“The Impact of National 
Security  on Foreign  Direct Investment  in Nigeria:  An Empirical  Analysis”  
[113]/  (Các tác động của an ninh quốc gia  đến đầu tư  trực tiếp nước  
ngoài  ở  Nigeria: Một phân tích thực nghiệm) . Tài liệu này đã phản ánh 
thực trạng và những tác động của an ninh nội  địa  ở  Nigeria đến hoạt  
động đầu tư  trực tiếp nước ngoài  ở  nướ c sở  tại. Sự  bất  ổn của nền  
chính trị, an ninh quốc gia, an ninh kinh t ế... đã  ảnh hưở ng tiêu cực đến 
việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến quốc gia này.
Viviane Bath (March 2012),“Foreign Investment, the National Interest  
and National Security ­ Foreign Direct Investment in Australia and China” 


20

[114]/ (Đầu tư nước ngoài, lợi ích quốc gia và an ninh quốc gia ­ Đầu tư  
nước ngoài ở  Úc và Trung Quốc). Tác giả  đưa ra các phương pháp tiếp 
cận của chính phủ Úc và Trung Quốc trong việc tiếp nhận đầu tư trực tiếp 
nước ngoài (FDI), cung cấp một số các so sánh về lợi ích trong các quyết định 
tiếp nhận đầu tư ở hai quốc gia này. Cả hai quốc gia đều là những nước nhận 
đầu tư lớn và cũng là các nhà đầu tư  lớn trên thế giới. Cả  hai quốc gia đều  
đưa ra những quyết định trong việc nhận đầu tư  dựa trên lợi ích và an ninh 
quốc gia. Úc đánh giá xem xét việc nhận đầu tư dựa theo lợi ích quốc gia theo 
từng trường hợp, trong khi Trung quốc có quy định chi tiết, đánh giá cơ cấu 
đầu tư và quy trình đánh giá đó dựa trên các khái niệm của  “An ninh quốc gia” 
và “ an ninh kinh tế quốc gia”, gần đây đã bổ sung thêm quy định xem xét mua 

lại các thị phần của nước ngoài theo như yêu cầu an ninh quốc gia. Chuyên đề 
đã đưa ra các khái niệm về lợi ích quốc gia và an ninh quốc gia , cũng như xem 
xét vai trò của chúng trong việc tiếp nhận FDI tại Úc và Trung Quốc.
John   Dunning  (2014),  “Why   Do  Companies   Invest   Overseas?”  [122]/ 
(Vì sao các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài).
Nghiên cứu đã luận giải lý do vì sao lại đầu tư  vào các thị  trường  
ngoài nước. Tác giả  cho rằng cùng với việc mở  rộng các hoạt động của  
mình ra nước ngoài, còn có các lý do chủ yêu để nhà đầu tư rót vốn ra nước  
ngoài: tìm kiếm thị  trường; chi phí thấp; tìm kiếm sản phẩm chiến lược;  
nâng cao hiệu quả tìm kiếm lợi nhuận.
1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài
1.2.1. Các công trình nghiên cứu về đầu tư nước ngoài 
Đinh Văn Hồng (2002), “Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại  
khu kinh tế  trọng điểm phía Nam ­ Những vấn đề  đặt ra cho công tác an  
ninh” [33]. Trong đó, tác giả đã nghiên cứu và chỉ  ra những vấn đề  phức 


21

tạp về an ninh trật tự từ hoạt động đầu tư  nước ngoài ở  các vùng kinh tế 
trọng điểm phía Nam, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả  công 
tác an ninh trong lĩnh vực này tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Nguyễn Trọng Xuân (2002), “Đầu tư  trực tiếp nước ngoài với công  
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa  ở  Việt Nam”   [105].  Thông qua việc 
làm rõ bản chất của đầu tư  trực tiếp nước ngoài, tác giả  đưa ra một số 
quan điểm và giải pháp về thu hút FDI nhằm phục vụ cho công cuộc CNH, 
HĐH trong thời gian tới ở nước ta.
Trần   Xuân   Tùng  (2005),  “Đầu   tư   trực   tiếp   nước   ngoài   ở   Việt  
Nam­ Thực trạng và giải pháp”   [100]. Công trình này đã  phân tích được 
bản chất, xu thế vận động của đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng như vai trò 

của nó đối với quá trình phát triển kinh tế nước ta trong quá trình đổi mới, 
nêu được những thành tựu và hạn chế  của việc thu hút đầu tư  trực tiếp 
nước ngoài ở Việt Nam; đồng thời đưa ra giải pháp cơ bản nhằm huy động  
và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Đỗ   Đức   Bình  và  Nguyễn  Thường  Lạng  (2006),   “Những  vấn  đề  
kinh tế  xã hội nảy sinh trong đầu tư  trực tiếp nước ngoài: kinh nghiệm  
Trung Quốc và thực tiễn Việt Nam”  [5]. Trong đó, tác giả  đã đặt vấn đề 
phân tích một số  hiện tượng kinh tế  xã hội nảy sinh trong FDI tại Việt  
Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu này mới chỉ  đề  cập đến (mang tính gợi mở)  
một số  vấn đề  kinh tế  ­ xã hội nảy sinh trong quá trình thu hút FDI tại 
Việt Nam giai đoạn trước khi Việt Nam gia nhập WTO.
Nguyễn Thị  Tuệ  Anh (2006),  “Tác động của đầu tư  trực tiếp nước  
ngoài tới tăng trưởng kinh tế  ở Việt Nam” [2]. Dự  an này nằm trong dự  án 
Dự án SIDA do Thụy Điển tài trợ. Dự án đã đưa ra những thành tựu tổng quát  
về phát triển kinh tế xã hội trong gần 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới. 
Những thành tựu này là dấu hiệu tốt của quá trình chuyển đổi kinh tế và là 


22

kết quả của các chính sách mà Việt Nam đã và đang thực hiện trước những  
thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế thế giới, đặc biệt là xu thế toàn cầu 
hóa. Bên cạnh việc mở  cửa cho thương mại cũng như  nhi ều quốc gia đang 
phát triển khác Việt Nam đã và đang tích cực cải thiện môi trường đầu tư, 
trước hết là khuôn khổ  pháp luật nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư  trực tiếp 
nước ngoài. Nghiên cứu đã chỉ ra được những thành tựu cũng như những mặt 
trái trong việc thu hút vốn đầu tư  nước  ngoài tại Việt Nam, chỉ  ra được 
nguyên nhân và giải pháp cho vấn đề đó.
Nguyễn Mạnh Thắng (2008), “Đình công trong các doanh nghiệp có vốn  
đầu tư nước ngoài ­ Những vấn đề đặt ra đối với công tác an ninh, trật tự” [73]. 

Tác giả đã phân tích thực trạng đình công, công tác giải quyết đình công ở các 
doanh nghiệp nước ngoài. Đồng thời tác giả cũng đưa ra những nghiên cứu hoàn 
thiện pháp luật về đình công, nâng cao hiệu quả các mặt công tác nghiệp vụ của 
lực lượng Công an trong giải quyết đình công và đưa ra những giải pháp cơ bản  
bảo đảm an ninh trật tự trong giải quyết đình công ở các doanh nghiệp có vốn 
đầu tư nước ngoài.
Trần Tuyết Lan  (2014),  “Đầu tư  trực tiếp nước ngoài theo hướng  
phát triển bền vững  ở  vùng kinh tế  trọng điểm Bắc Bộ” [43]. Tác giả  đã 
nghiên cứu những  ảnh hưởng của đầu tư  trực tiếp nước ngoài đến phát 
triển bền vững của vùng kinh tế  trọng điểm Bắc Bộ  trên cả  ba trụ  cột: 
kinh tế, xã hội và môi trường; chỉ ra những nguyên nhân và đề xuất các giải 
pháp nhằm thúc đẩy FDI theo hướng phát triển bền vững  ở  vùng kinh tế 
trọng điểm Bắc Bộ.
Nguyễn Trung Thông (2016), “Tác động của đầu tư  trực tiếp và  
đầu tư gián tiếp nước ngoài lên các nền kinh tế  ASEAN”  [80]. Đề  tài đã 
đánh giá đặc điểm nền kinh tế  ASEAN và thực trạng tác động tích cực 


23

lẫn tác động tiêu cực đến nên kinh tế  ASEAN nói chung và nền kinh tế 
của từng nước ASEAN nói riêng, từ  đó đưa ra những giải pháp nhằm 
hạn chế những tác động tiêu cực, tận dụng lợi thế thu hút đầu tư để đưa  
nền kinh tế ASEAN phát triển vũng mạnh.
Bộ  Kế  hoạch và Đầu tư  (2018), “30 năm thu hút đầu tư  nước ngoài  
tại Việt Nam, tầm nhìn và cơ  hội mới trong kỷ  nguyên mới” [8]. Tập hợp 
hơp các đánh giá và báo cáo hiệu quả  thu hút đầu nước ngoài tại các tỉnh  
thành trong cả nước. Tài liệu đã đánh giá toàn cảnh 30 năm thu hút FDI tại  
Việt Nam, những thành tựu đạt được và những hạn chế, bất cập và vấn đề 
đặt ra cho việc thu hút và sử dụng hiệu quả vốn FDI trong thời gian tới.

1.2.2. Các ông trình nghiên cứu về an ninh kinh tế, bảo vệ an ninh quốc  
gia
Trần Đại Quang (1996), “Tăng cường quản lý nhà nước về  an ninh 
quốc gia ở nước ta hiện nay” [58]. Luận án đã đưa ra những luận điểm khoa 
học góp phần bổ  sung lý luận về  khoa học quản lý nhà nước nói chung và  
quản lý nhà nước về  ANQG nói riêng. Từ  việc tiếp cận và phân tích những  
vấn đề  lý luận chung về  quản lý nhà nước, luận án đã làm rõ nội hàm khái 
niệm ANQG bao gồm: an ninh chính trị, an ninh kinh tế, an ninh văn hóa ­ tư 
tưởng và an ninh xã hội, trong đó an ninh chính trị là cốt lõi xuyên suốt, an ninh 
kinh tế là nền tảng. Lần đầu tiên luận án đã làm rõ khái niệm Bảo vệ ANQG  
và Quản lý nhà nước về ANQG trong điều kiện mới, đưa ra những dự báo về 
xu hướng phát triển của quản lý nhà nước về ANQG, đồng thời nêu rõ phương  
hướng và các giải pháp cơ bản nhằm tăng cường quản lý nhà nước về ANQG  
trong tình hình mới.
Bùi Mậu Quân (2001 ­ 2002),“Thực trạng và giải pháp về công tác bảo  
vệ an ninh kinh tế trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh  


24

Hải Dương” [59]. Đề tài đã đánh giá thực trạng hoạt động, phát triển của lĩnh 
vực đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh, thực trạng công tác an ninh  
và hoạt động của các thế lực thù địch thông qua FDI tại tỉnh Hải Dư ơng. Dự 
báo và đưa ra giải pháp cơ bản về công tác bảo vệ ANKT trong lĩnh vực FDI 
tại tỉnh Hải Dương. Đề  tài đã giúp cho Công an tỉnh và công an các huyện, 
thành phố tham mưu với Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác lãnh đạo, 
quản lý về đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh, g iúp cho lực lượng 
công an theo dõi, nắm tình hình giúp các giám đốc doanh nghiệp tổ chức quản  
lý, phòng ngừa đấu tranh chống các loại tội phạm gây  ảnh hưởng đến sự 
nghiệp phát triển kinh tế, chống các biểu hiện tiêu cực  ở  các cơ  quan, xí  

nghiệp.
Bùi Trung Thành (2001),  “Hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia  
trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài ­ thực trạng và các giải pháp phòng ngừa,  
đấu tranh của các cơ quan an ninh” [70]. Luận án đã khái quát và xây dựng 
có hệ  thống về lý luận bảo vệ  an ninh quốc gia trong lĩnh vực kinh tế đối  
ngoại. Bổ sung hoàn thiện một số quy định pháp luật có liên quan đến hoàn 
thiện hệ thống lý luận nghiệp vụ an ninh phù hợp với tình hình mới của cuộc 
đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo vệ an ninh quốc gia. Từ những lý luận  
và thực trạng tác giả đưa ra những giải pháp phòng ngừa, đấu tranh của các lực 
lượng an ninh với hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia trong điều kiện thực  
hiện chính sách “mở cửa” toàn diện bên ngoài.
Bùi Trung Thành (2002), “Bảo vệ  an ninh kinh t ế trong giai đoạn  
hiện nay  ở  nước ta ­ Những v ấn đề  lý luận và thực tiễn”  [71]. Trên cơ 
sở  nghiên cứu, phân tích hệ  thống lý luận nghiệp vụ, đề  tài đã đưa ra  
được lý luận cơ  bản của công tác nghiệp vụ  bảo vệ  an ninh kinh t ế 
trong thời điểm hiện tại, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả 
tổ  chức thực hiện công tác an ninh kinh tế  của ngành công an tại thời  


25

điểm đó, đồng thời góp phần xác định nội dung lý luận nghiệp vụ  bảo 
vệ  an ninh kinh t ế  trong h ệ th ống lý luận bảo vệ  an ninh quốc gia c ủa  
ngành công an trong điều kiện kinh tế  thị trường và nhu cầu đưa nó vào 
công tác đào tạo, nghiên cứu phát triển hệ thống lý luận trong các trườ ng 
công an nhân dân.
Trần Kim Ngọc (2003),“An ninh trong lĩnh vực đầu tư  nước ngoài tại  
thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh phía Nam” [53]. Đề tài đã làm rõ thực 
trạng an ninh trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài tại Thành phố Hồ Chí Minh và  
một số tỉnh phía Nam trong thời điểm hiện tại, dự báo và đề xuất các giải pháp  

nâng cao hiệu quả  công tác này tại Thành phố  Hồ  Chí Minh và một số  tỉnh 
phía Nam.
Nguyễn Xuân Thắng (2006), “Chênh lệch phát triển và an ninh kinh  
tế   ở  ASEAN”  [74]. Nội dung cuốn sách đề  cập đến cách tiếp cận về  an  
ninh trong xu thế  toàn cầu hóa, an ninh của nhiều quốc gia bị đe dọa bởi  
nền kinh tế kém phát triển. Chênh lệch về kinh tế đang trở  thành nguy cơ 
đe dọa sự   ổn định, phát triển bền vững trong khu vực. An ninh của một  
quốc gia không còn bó hẹp trong phạm vi truyền thống như yếu tố chính trị 
và sức mạnh quân sự, mà còn các yếu tố   an ninh phi truyền thống về kinh  
tế, xã hội dựa trên nền tảng của an ninh kinh  tế. Công trình đã nghiên cứu 
và chỉ ra sự chênh lệch phát triển có ảnh hưởng đến an ninh kinh tế ở từng  
nhóm các nước ASEAN về kinh tế, xã hội, cơ sở hạ tầng và thể chế.
Nguyễn Văn Dũng (2007),“Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các tỉnh biên  
giới phía Bắc ­ Những vấn đề  đặt ra cho công tác bảo đảm an ninh trật tự”  
[13]. Đề tài đã phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các tỉnh miền 
núi biên giới phía Bắc, làm rõ các âm mưu, phương thức lợi dụng FDI của các 
đối tượng, bổ sung các biện pháp nghiệp vụ thực tiễn và lý luận đấu tranh của 


×