Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Điều tra tình hình chăn nuôi và dịch bệnh trên đàn lợn tại công tychăn nuôi tam đảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.5 KB, 67 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn
đến toàn thể các thầy cô giáo Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã truyền
đạt cho tôi những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa
qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo, Th.S Phạm Hồng Trang
đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo trong suốt quá trình thực tập để tôi hoàn
thành khoá luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Thú y, đặc
biệt là các thầy cô giáo trong bộ môn Giải phẫu - Tổ chức đã giúp tôi hoàn
thành khoá luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới cán bộ, công nhân viên của công ty chăn
nuôi Tam Đảo đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp
của mình.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã tạo
điều kiện, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập cũng như trong
thời gian thực tập tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2013
Sinh viên

Hoàng Minh Tiến

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................i
MỤC LỤC.............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG............................................................................................iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ........................................................................................v
PHẦN I: MỞ ĐẦU..............................................................................................1


1 .Đặt vấn đề..........................................................................................................1
1.1. Mục đích yêu cầu của đề tài...........................................................................2
1.1.1. Mục đích......................................................................................................2
1.1.2. Yêu cầu........................................................................................................2
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................3
2.1. Một số hiểu biết về quá trình sinh bệnh.........................................................3
2.1.1. Nguồn bệnh.................................................................................................3
2.1.2. Nhân tố trung gian truyền bệnh...................................................................4
2.1.3. Động vật cảm thụ........................................................................................4
2.2. Một số hiểu biết về vi khuẩn – virus..............................................................5
2.2.1. Vi khuẩn......................................................................................................5
2.2.2. Virus............................................................................................................6
2.3 Một số bệnh trên lợn.......................................................................................7
2.3.1 Bệnh phân trắng lợn con (Neonatal diarhoea).............................................7
2.3.2. Bệnh suyễn (Enzootic pneumonia)............................................................17
PHẦN III: NỘI DUNG – ĐỐI TƯỢNG – ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU...................................................................................................29
3.1 Nội dung nghiên cứu.....................................................................................29
3.1.1. Điều tra tình hình kinh tế tại công ty.........................................................29
3.1.2. Điều tra tình hình chăn nuôi tại công ty....................................................29

ii


3.1.3. Thực hành chẩn đoán và điều trị một số bệnh sảy ra trên đàn lợn của công
ty..........................................................................................................................29
3.2. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu...............................................................29
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................29
3.2.2. Địa điểm nghiên cứu.................................................................................29
3.3. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................29

PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................31
4.1. Tình hình kinh tế – chính trị – xã hội – tự nhiên của công ty chăn nuôi Tam
Đảo......................................................................................................................31
4.2. Tình hình sản xuất chăn nuôi tại công ty chăn nuôi Tam Đảo.....................33
4.2.1. Tình hình sản xuất của công ty..................................................................33
4.2.2. Tình hình chăn nuôi lợn............................................................................34
4.2.3. Công tác thú y và tiêm phòng....................................................................40
4.3. Kết quả điều tra tình hình dịch bệnh trên đàn lợn tại công ty chăn nuôi Tam
Đảo......................................................................................................................42
4.3.1. Kết quả điều tra bệnh phân trắng lợn con..................................................43
4.3.2. Kết quả điều tra bệnh suyễn lợn................................................................51
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..............................................................59
5.1. Kết luận........................................................................................................59
5.2. Đề nghị.........................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................60

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Cơ cấu đàn lợn của công ty từ năm 2011 – 2013...................................35
Bảng 2. Cơ cấu đàn lợn của công ty tại các đội từ năm 2011 - 2013..................36
Bảng 3. Loại cám cho từng giai đoạn phát triển của đàn lợn..............................37
Bảng 4. Định mức thức ăn cho từng giai đoạn: lượng thức ăn /1kg tăng trưởng........38
Bảng 5.Các chỉ tiêu của đàn lợn tại công ty từ năm 2011-2013..........................39
Bảng 6. Lịch tiêm phòng cho đàn lợn tại công ty chăn nuôi Tam Đảo...............41
Bảng 7. Kết quả điều tra dịch bệnh xảy ra trên đàn lợn nuôi tại công ty trong
thời gian từ năm 2011 đến tháng 30/9 năm 2013................................................43
Bảng 8. Kết quả điều tra tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn controng thời gian từ
tháng 7đến 30/9 năm 2013..................................................................................44

Bảng 9. Kết quả điều tra tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo lứa tuổi từ
tháng 07 đến 30/09 năm 2013 tại công ty............................................................46
Bảng 10. Kết quả điều tra tỷ lệ chết bệnh phân trắng lợn con theo lứa tuổi từ
tháng 7 đến 30/9 năm 2013 tại công ty................................................................48
Bảng 11. Kết quả điều trị bệnh phân trắng lợn con.............................................50
Bảng 12. Kết quả điều tra tỷ lệ mắc bệnh suyễn lợntrong thời gian từ tháng 07
đến tháng 30/9 năm 2013....................................................................................52
Bảng 13. Kết quả điều tra tỷ lệ mắc bệnh suyễntheo lứa tuổi.............................53
Bảng 14. Tỷ lệ tử vong do bệnh suyễn lợn tại các đội........................................56
Bảng 15. Kết quả điều trị hội chứng hô hấp của lợn...........................................57

iv


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Biểu đồ so sánh cơ cấu đàn lợn tại các đội........................................36
Biểu đồ 2: Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con tại các đội..................................45
Biểu đồ 3: Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo lứa tuổi..............................46
Biểu đồ 4: Tỷ lệ mắc bệnh suyễn theo lứa tuổi...................................................54

v


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1 .Đặt vấn đề
Ngành nông nghiệp của nước ta đã có từ rất lâu đời và hiện nay với khoảng
70%dân số làm nghề nông nghiệp.Dưới sự lãnh đạo của đảng và nhà nước cùng
với đường lối đúng đắn đã đưa ngành nông nghiệp nước ta từ chổ khủng hoảng,
không đáp ứng được nhu cầu trong nước.Đến nay ngành nông nghiệp đã cung

cấp một lượng sản phẩm khá dồi dào và đa dạng.Hơn nữa đã có nhiều bước tiến
nhảy vọt trên 2 phương diện chất và lượng.Đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước,
ngoài ra mỗi năm còn xuất khẩu được hàng triệu tấn lương thực.Năm 2006 Việt
Nam đã đứng đầu thế giới về sản lượng gạo xuất khẩu và đã thu về một lượng
ngoại tệ không nhỏ cho ngân sách nhà nước. Trong điều kiện nước ta bình ổn về
lương thực đây là cơ sở để phát triển ngành chăn nuôi, đăc biệt là chăn nuôi lợn.
Theo tổ chức Nông Lương thế giới (FAO), Việt Nam là nước nuôi lợn đứng thứ
7 thế giới, đứng thứ 2 châu Á và đứng đầu Đông Nam Á.
Trong những năm gần đây mức sống của nhân dân ngày càng được cải
thiện, tỷ lệ thịt trong bữa ăn ngày càng thay đổi cả về số lượng lẫn chất lượng,
yêu cầu tiêu thụ thịt của thị trường cũng phong phú hơn. Để đáp ứng được thị
hiếu ngày càng cao của người dân đã xuất hiện hàng loạt giống mới có năng
xuất cao và cũng xuất hiện ngành chăn nuôi công nghiệp, chăn nuôi thâm canh
trên nhiều vùng miền của đất nước.
Công ty chăn nuôi Tam Đảo là một điển hình. Đây là một công ty có đầy đủ
trang thiết bị tiên tiến, đội ngũ nhân viên kỹ thuật nhiều kinh nghiệm. Trước
thực trạng chăn nuôi như trên để hiểu biết về tình hình chăn nuôi công nghiệp
tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Điều tra tình hình chăn nuôi và dịch bệnh
trên đàn lợn tại công tychăn nuôi Tam Đảo”.

1


1.1. Mục đích yêu cầu của đề tài
1.1.1. Mục đích
- Nắm đươc tình hình chăn nuôi và thú y tại công ty chăn nuôi Tam Đảo.
- Xác định những bệnh thường gặp trên đàn lợn nuôi tại công ty chăn nuôi
Tam Đảo trong thời gian thực tập.
- Từ những nghiên cứu và điều tra để đưa ra các biện pháp phòng và điều trị
bệnh có hiệu quả.

1.1.2. Yêu cầu
- Thu thập đầy đủ, chính xác các số liệu để có thể xác định được số lượng,
cơ cấu tổng đàn lợn tại công ty chăn nuôi Tam Đảo.
- Điều tra, bám sát thực tế, tiến hành chẩn trị và phân tích tình hình dịch
bệnh tại công ty chăn nuôi Tam Đảo.

2


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Một số hiểu biết về quá trình sinh bệnh
Quá trình sinh dịch là quá trình bệnh truyền nhiễm gia súc được dựa vào
tính chất lây lan mạnh phát tán rộng. Khi một dịch bệnh xảy ra, có thể diễn ra
trong một vùng nhất định hay phát tán cả một vùng rộng lớn hoặc có chiều
hướng lây lan mang tính chất lãnh thổ. Mỗi quốc gia khác nhau thì quá trình
sinh dịch sảy ra khác nhau.Đây được coi là đặc điểm của bệnh truyền nhiễm mà
các bệnh khác không có.
Nguyên lý: Dịch bệnh muốn phát sinh cần phải có đầy đủ 3 yếu tố. Nguồn
bệnh-Các nhân tố trung gian truyền bệnh - Động vật cảm thụ.Đây là 3 khâu của
quá trình sinh dịch, chỉ cần cắt bỏ 1 trong 3 khâu thì dịch bệnh không thể phát
sinh.
Mầm bệnh
NGUỒN BỆNH

ĐỘNG VẬT CẢM THỤ

Dịch bệnh
Mầm bệnh


Mầm bệnh

NHÂN TỐ TRUYỀN LÂY

Qúa trình truyền lây dịch bệnh
2.1.1. Nguồn bệnh
Nguồn bệnh chính là khâu đầu tiên và chủ yếu của quá trình sinh dịch.Là
nơi mầm bệnh có thể cư trú thuận lợi, sinh sôi nảy nở và từ đó trong những điều
kiện nhất định sẻ xâm nhập vào động vật cảm thụ bằng cách này hay cách khác
3


để gây bệnh. Có nhiều loại nguồn bệnh như: Động vật đang mắc bệnh, động vật
mang trùng, nguồn bệnh là người hay gia súc và nguồn dịch tự nhiên. Trong đó
động vật mang trùng là nguồn bệnh cực kỳ nguy hiểm chúng thường làm lây lan
dịch bệnh hơn cả động vật ốm. Ở một số bệnh truyền nhiễm, động vật mang
trùng có tác dụng quyết định làm cho dịch phát sinh. Các bệnh như: Suyễn lợn,
phân trắng lợn con,…Là các bệnh thường phát sinh từ động vật mang trùng.
2.1.2. Nhân tố trung gian truyền bệnh
Nhân tố trung gian truyền bệnh là khâu thứ 2 của quá trình sinh dịch, có vai
trò chuyển tải mầm bệnh từ nguồn bệnh đến động vật cảm thụ. Mầm bệnh sau
khi được nguồn bệnh bài xuất ra ngoài sẽ tồn tại một thời gian nhất định trong
các nhân tố trung gian như: Yếu tố truyền lây sinh vật (Côn trùng, tiết túc, các
động vật,…).Yếu tố truyền lây không phải là sinh vật (Đất, nước, không khí,
thức ăn, và xác chết…). Rồi sẽ bị tiêu diệt nếu như không có cơ hội xâm nhập
vào động vật cảm thụ.
2.1.3. Động vật cảm thụ
Động vật cảm thụ là những loài động vật có khả năng mắc một bệnh truyền
nhiễm nào đó. Đây là khâu thứ 3 không thể thiếu được trong quá trình sinh dịch.
Có nguồn bệnh và các nhân tố trung gian truyền bệnh nhưng nếu cơ thể động vật

không cảm thụ với bệnh (do có miễn dịch) thì dịch bệnh không thể phát sinh.
Vậy sức cảm thụ của động vật với bệnh là điều kiện bắt buộc để dịch phát sinh
và phát triển. Sức cảm thụ đối với bệnh phụ thuộc vào sức đề kháng của chúng.
Do vậy ta phải tăng sức đề kháng cho động vật cảm thụ bằng cách chăm sóc
nuôi dưỡng, vệ sinh và định kỳ tiêm phòng vacxin hoặc kháng huyết thanh…Để
tăng cường hệ thống miễn dịch không đặc hiệu và miễn dịch đặc hiệu của động
vật cảm thụ làm cho dịch bệnh không thể phát sinh.

4


2.2. Một số hiểu biết về vi khuẩn – virus
2.2.1. Vi khuẩn
Vi khuẩn (Bacteria) là những vi sinh vật mà cơ thể chỉ gồm một tế bào,
không có màng nhân (Prokatyte) thường có kích thước dài từ 1- 10µm, rộng 0,2
- 1,5µm,(Nguyễn Bá Hiên, 2001). Vi khuẩn thường có hình thái riêng, đặc tính
sinh học riêng và đa số sống hoại sinh trong tự nhiên. Là loại vi sinh vật ký sinh
ngoại bào, khi thực hiện quá trình xâm nhiễm tế bào thì chúng tạo ra sự chênh
lệch áp suất giữa tế bào vi khuẩn và tế bào cơ thể vật chủ dẫn tới quá trình thẩm
lậu xảy ra. Các chất dinh dưỡng được đẩy ra tạo nguồn thức ăn cho vi khuẩn làm
cho nó phát triển to ra về hình thái và kích thước. Nên vi khuẩn không thể chui
qua thành tế bào để thực hiện quá trình xâm nhiễm vào nhân tế bào. Kết hợp với
ngoại độc tố làm cho thành tế bào giãn nở. Do vậy khi xâm nhập vào cơ thể vật
chủ vi khuẩn chỉ tiếp cận và áp sát vào thành tế bào. Chính vì vậy đa số các loại
kháng sinh đều có khả năng tiêu diệt được vi khuẩn.
Có thể nuôi cấy vi khuẩn trong các môi trường nhân tạo và quan sát được
hình thái của chúng dưới kính hiển vi quang học thông thường. Một số có khả
năng tiết kháng sinh hoặc gây bệnh cho người và động vật bằng các cơ chế lý
hoá hay bằng nội, ngoaị độc tố của chính vi khuẩn đó.
2.2.1.1. Ngoại độc tố

Khi vi khuẩn gây bệnh còn sống và hoạt động được. Nó tiết ra môi trường
xung quanh ngoại độc tố được tính từ khi nó xâm nhập vào cơ thể vật chủ tại
điểm xâm nhập đầu tiên. Ngoại độc tố có nhiệm vụ chống lại sự thực bào và
dịch tiết của cơ thể hoặc chống lại hệ thống đáp ứng miễn dịch đặc hiệu và
không đặc hiệu của cơ thể vật chủ. Nhằm mục đích mở đường cho vi khuẩn tiến
sâu vào các cơ quan nội tạng để ký sinh và gây bệnh cho vật chủ. Ngoại độc tố
rất độc, tác dụng rất nhanh và thường có đặc tính hướng thần kinh như ngoại độc
tố vi khuẩn uốn ván.

5


2.2.1.2. Nội độc tố
Là sản phẩm của nhiều loại vi khuẩn, chủ yếu là vi khuẩn gram âm(Lê Văn
Lãnh và Chu Thị Thanh Hương, 2008). Được sinh ra trong nội bào và chỉ được giải
phóng khi tế bào vi khuẩn bị phá huỷ, nội độc tố có tác dụng đầu độc cơ thể ký chủ
với các triệu chứng ủ rũ, sốt, bỏ ăn, gây còm…Như nội độc tố của vi khuẩn phó
thương hàn. Nội độc tố của vi khuẩn chỉ xuất hiện khi vi khuẩn đã chết, không độc
bằng ngoại độc tố nhưng bền vững và chịu nhiệt cao hơn ngoại độc tố.
2.2.1.3. Tác động bằng cơ chế lý - hoá
Vi khuẩn thích ứng một cách nhanh chóng với các phản ứng lý, hoá học trong
các mô bào của cơ thể có lợi cho nó, từ đó nó phân tán ra khắp các cơ quan phủ tạng
theo con đường lâm ba. Sau đó nhanh chóng tràn vào hệ tuần hoàn và máu để gây ra
bệnh lý toàn thân. Nhưng nguy hiểm hơn nữa là ở một số loại vi khuẩn (Trực khuẩn và
cầu khuẩn) có khả năng hình thành nha bào và giáp mô để chống lại sự thực bào của
cơ thể. Những vi khuẩn này nếu không sinh giáp mô thì không còn độc lực. Hiện
tượng này được ứng dụng để chế vacxin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm.
2.2.2. Virus
Virus là một loại vi sinh vật có kích thước vô cùng nhỏ bé, không có cấu
tạo tế bào và chỉ xem được hình thái của nó bằng kính hiển vi điện tử. Thành

phần hoá học rất đơn giản chỉ bao gồm một Protein và một axit Nucleic. Do đó
chúng chỉ phát triển được trên tế bào sống, không nuôi cấy được trong môi
trường nhân tạo. Virus là loại ký sinh nội bào bắt buộc, có một hệ thống chất
dung giải axit để biến men Aminoazidoic thành men của nó với mục đích phá vỡ
thành tế bào nhằm tiến sâu vào nhân của tế bào vật chủ. Sau đó lại tiếp tục phá
huỷ các tế bào bên cạnh để gây bệnh. Nên hầu như các loại kháng sinh đều
không có tác dụng tiêu diệt Virus. Nó thường hướng vào một tổ chức, cơ quan
nhất định của vật chủ theo từng loại Virus. Các bệnh do virus gây ra lây lan
nhanh, mạnh phát sinh thành dịch lưu hành (Epidemic) và dịch đại lưu hành
(Pandemic). Cho miễn dịch mạnh và bền vững thường có khả năng làm trỗi dậy
các bệnh ghép và để lại hiện tượng mang trùng.
6


2.3 Một số bệnh trên lợn
2.3.1 Bệnh phân trắng lợn con (Neonatal diarhoea)
2.3.1.1. Đặc điểm
Bệnh phân trắng ở heo con là hội chứng tiêu chảy phân trắng của lợn con
đang theo mẹ, đặc biệt từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi. Bệnh xảy ra quanh năm,
nhưng hay gặp khi thời tiết thay đổi: nóng lạnh thất thường, mưa nhiều, độ ẩm
cao,…(BNN và PTNT, 2007).
2.3.1.2. Nguyên nhân
Bệnh phân trắng lợn con đã và đang được rất nhiều tác giả nghiên cứu và
đưa ra những nhận định về nguyên nhân theo nhiều hướng khác nhau song tập
trung vào 2 hướng:
Quan điểm thứ nhất cho rằng bệnh phân trắng lợn con không phải bệnh
nhiễm trùng mà là chứng khó tiêu, hậu quả của các yếu tố ngoại cảnh như thời
tiết khí hậu, chất lượng sữa mẹ, vệ sinh chuồng trại, chăm sóc nuôi dưỡng lợn
con, lợn mẹ kém…gây nên.
Trong điều kiện sinh lý bình thường có sự cân bằng giữa sức đề kháng của

cơ thể đối với các yếu tố gây bệnh. Khi sức đề kháng của cơ thể giảm, thì cân
bằng này mất đi, làm cho cơ thể rơi vào trạng thái bệnh lý.
Khi còn nằm trong bụng mẹ, sự cân bằng nhiệt của bào thai do thân nhiệt của
cơ thể mẹ quy định. Sau khi sinh ra cơ thể lợn con chưa thể bù đắp được lượng
nhiệt mất đi do ảnh hưởng của môi trường bên ngoài. Lúc này, các yếu tố bất lợi
làm giảm sức đề kháng của cơ thể, tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh phát sinh và
tiến triển.Trong những yếu tố về khí hậu thì yếu tố về nhiệt độ ẩm là quan trọng
nhất.Nhiệt độ 28oC- 30oC, độ ẩm từ 75%- 85% là thích hợp cho lợn con. Vì vậy
vào những tháng giao mùa, tháng mưa nhiều, độ ẩm cao 86%- 90%, nhiệt độ thay
đổi thất thường lợn con sẽ mắc bệnh nhiều, có khi tỷ lệ bệnh phân trắng lợn con
trong đàn lên tới 90% - 100% (Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, 1986).

7


Nhiều tác giả cho rằng nguyên nhân của bệnh phân trắng lợn con không có
tính đặc hiệu nhưng mang tính tổng hợp, trong đó các yếu tố lạnh, ẩm được
đánh giá là yếu tố hàng đầu của bệnh. Lạnh, ẩm làm hệ thống điều hoà bị rối
loạn, dẫn đến rối loạn trao đổi chất của các cơ quan, các mô bào, các tế bào của
cơ thể, làm giảm sức đề kháng, tạo điều kiện cho virus, vi khuẩn có sẵn trong
đường ruột hay từ ngoài vào có cơ hội phát triển tăng nhanh về số lượng và
tăngcường độc lực gây bệnh.
Mặt khác, ở gia súc non các men tiêu hoá chưa hoàn chỉnh, đặc biệt trong
dịch vị chưa có đủ lượng HCl tự do nên không hoạt hoá được men pepsin.Vì
vậy mà không tiêu hoá được hết sữa mẹ trong khi sữa mẹ là môi trường phát
triển tốt của nhiều loại vi khuẩn (Sử An Ninh, 1993).
Quan điểm thứ 2 cho là bệnh nhiễm trùng đường tiêu hoá, chủ yếu do
vikhuẩn gây ra.
Gần đây nhiều nhà nghiên cứu cho rằng bệnh do nhiều nguyên nhân phối
hợp, liên quan đến hàng loạt các yếu tố. Do đó việc phân chia nguyên nhân nào

là chính, nguyên nhân nào là phụ để có biện pháp điều trị hiệu quả.
Vi khuẩn E.coli
Vai trò của vi khuẩn gây tiêu chảy ở lợn con đã và đang được nhiều nhà
khoa học quan tâm. Nhưng trong đó vi khuẩn E.coli là nguyên nhân quan trọng
nhất trong hội chứng tiêu chảy của lợn con mới sinh và sau cai sữa (Bieh L.Gvà
cộng sự, 1986). E.coli là một loại trực khuẩn đường ruột sống ở ruột già, chỉ
một vài giờ sau khi sinh và tồn tại đến khi con vật chết. Theo Nguyễn Như
Thanh (2001) thì bệnh lợn con phân trắng là một hội chứng hay nói cách khác là
một trạng thái lâm sàng đa dạng, đặc biệt là viêm dạ dày ruột, tiêu chảy và gầy
sút nhanh.
Hầu hết E.coli gây bệnh cho ký chủ nhờ yếu tố bám dính và độc tố đường
ruột.E.coli bám dính vào niêm mạc ruột rồi sản sinh độc tố đường ruột. Các
chủng E.coli gây bệnh đều sản sinh ra một hay nhiều kháng nguyên bám dính,
8


chúng nằm trên Fibriae- một cấu trúc giống sợi lông, xuất phát từ một đĩa giống
trong màng nguyên sinh chất của tế bào vi khuẩn. Chính các yếu tố bám dính
cùng với các độc tố đường ruột đã gây quá trình sinh bệnh đặc trưng của E.coli.
Lê Văn Tạo và cộng sự (1995) đã phân lập được các chủng E.coli gây bệnh
phân trắng cho lợn con và đã chọn được 7 chủng E.coli mang các yếu tố gây bệnh
như K88, Enterotoxin, Hly và R để chế tạo vacxin. Vacxin này rất an toàn (100%)
và hiệu lực bảo hộ so với đối chứng đạt 40% đến 59% trên động vật thí nghiệm.
Vi khuẩn Salmonella
Salmonella có mặt trong thức ăn, nước uống, môi trường thiên nhiên và
trong cơ thể động vật, có khả năng gây bệnh khi gặp điều kiện thuận lợi.
Salmonella cũng đóng vai trò rất quan trọng trong nguyên nhân gây hội
chứng tiêu chảy ở lợn con vì vi khuẩn này là nguyên nhân gây bệnh phó thương
hàn ở lợn bao gồm Salmonelle cholera suis (chủng kunzendorf) và Salmonella
typhysuis (chủng Voldagsen) (Nguyễn Như Thanh, 2001).

Ngoài Salmonella cholera suis gây bệnh phó thương hàn cho lợn, trong
một số trường hợp còn gặp Salmonella enteritidis và Salmonella dublin ở lợn
con đang bú sữa (Reynolda và cộng sự, 1976).
Vi khuẩn Clostridium perfrigens
Một trong những nguyên nhân quan trọng khác đóng vai trò kế phát gây
bệnh là vi khuẩn yếm khí Cl.perfrigens hình thành độc tố gây dung huyết, gây
hoại tử tổ chức phần mềm và gây chết. Vi khuẩn có khả năng gây ra các chứng
nhiễm độc, viêm ruột xuất huyết trầm trọng ở lợn con.
Các chủng Cl.perfrigens sản sinh ra nhiều độc tố và enzym khác nhau, mỗi
chủng có những đặc điểm riêng trong việc sản sinh ra một vài loại độc tố hay
enzym nào đó. Theo Bergeland và Taylor (1992), những độc tố gây bệnh chủ
yếu do Cl.perfrigens bao gồm độc tố α, β, δ. Dựa vào hầu hết các đặc điểm mô
tả thì Cl.perfrigens typ C gây ra viêm ruột hoại tử.

9


Cl.perfrigens typ C sản sinh ra độc tố α, β chủ yếu là độc tố β, nhân tố quan
trọng nhất trong sinh bệnh học của bệnh viêm ruột hoại tử do Cl.perfrigens typ C
gây ra. Bệnh xảy ra chủ yếu trên lợn con ở giai đoạn theo mẹ, lứa tuổi mắc phổ biến
nhất là 12 giờ sau khi sinh ra đến 7 ngày tuổi, hay gặp nhất ở 1 đến 3 ngày tuổi.
Ngoài ra bệnh cũng có thể xảy ra đối với lợn con từ 2 đến 4 tuần tuổi và cả khi cai
sữa, lợn mắc bệnh thường bị chết ở những ổ lợn mẹ không được tiêm phòng, tỷ lệ
khỏi rất thấp, tỷ lệ chết có thể lên tới 100% (Bergeland, Taylor, 1992).
Do virus
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu đến vai trò của virus. Một
đại diện của virus được chú ý nhiều trong hội chứng tiêu chảy của lợn đó là
Transmissble gastroenteritis virus (TGE). TGE (viêm dạ dày ruột truyền
nhiễm), là một bệnh có tính truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa
và tiêu chảy nghiêm trọng, bệnh thường xảy ra ở các cơ sở chăn nuôi tập trung

khi thời tiết rét lạnh.
Virus TGE xâm nhập chủ yếu qua đường tiêu hoá.Virus này gây bệnh cho lợn
ở các lứa tuổi khác nhau, ở lợn virus nhân lên mạnh nhất ở trong niêm mạc của
không tràng rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản trong dạ dày và kết tràng.
Một số virus như Cornavirus, paravirus, rotavirus và adenovirus đều có
tính hướng đến các tế bào ruột. Các tế bào niêm mạc ruột bị phá huỷ do lông
nhung bị teo dẫn đến sự tiêu hoá và hấp thu kém. Những chất không tiêu hoá
được trong ruột non sẽ kéo theo chất lỏng vào xoang ruột non. Khi được vận
chuyển vào ruột già, một số được tiêu hoá hoặc không tiêu hoá đều có thể tham
gia vào quá trình gây tiêu chảy.
Do ký sinh trùng
Các bệnh ký sinh trùng ở đường tiêu hoá cũng là nguyên nhân dẫn đến tiêu
chảy ở lợn con cũng như ở một số gia súc khác. Nguyên nhân này xảy ra chủ
yếu ở lợn lứa tuổi sau cai sữa, còn lợn con theo mẹ ít gặp hơn vì đa số tỷ lệ
nhiễm ký sinh trùng tăng theo độ tuổi của lợn.
10


Tác hại của ký sinh trùng là do chúng ký sinh, phát triển trong đường tiêu
hoá, cướp chất dinh dưỡng của cơ thể, tiết độc tố, quá trình bám dính và di hành
chúng làm tổn thương niêm mạc ruột, giảm sức đề kháng của cơ thể lợn.
Tất cả các yếu tố trên tạo điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn xâm nhiễm,
bội nhiễm và gây bệnh.
Theo Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996) giun đũa lợn (Ascarisuum), sán lá
ruột lợn (Fassiolopsis buski), ký sinh trùng đường máu như tiên mao trùng
(T.evansi) với triệu chứng tiêu chảy cấp tính hoặc mãn tính.
Do độc tố nấm mốc
Độc tố nấm mốc với hàm lượng cao có thể gây chết hàng loạt gia súc, với
biểu hiện là nhiễm độc đường tiêu hoá, gây tiêu chảy dữ dội.Ngoài ra việc gây tiêu
chảy cho gia súc, độc tố nấm mốc còn gây độc trực tiếp cho người dùng thực phẩm

bị nhiễm nấm mốc hoặc gián tiếp từ những độc tố tồn dư trong thực phẩm.
Do điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng
Tình trạng sức khoẻ và chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng lợn mẹ ảnh hưởng
đến dinh dưỡng bào thai và tích luỹ chất dinh dưỡng để tạo ra sữa trong giai
đoạn cuối. Việc nuôi dưỡng lợn nái chửa kỳ cuối rất quan trọng, nó quyết định
trọng lượng sơ sinh của lợn con - một trong những chỉ tiêu để nâng cao năng
suất của đàn nái sinh sản, đồng thời nói lên sức khoẻ của lợn con sơ sinh.
Các chất dinh dưỡng cung cấp cho lợn mẹ, ngoài việc đáp ứng nhu cầu
năng lượng và protein còn cung cấp các vitamin, khoáng, đặc biệt là protein tạo
kháng thể chống lại các vi khuẩn có hại.
Lợn con khi sinh không ngừng sử dụng protein để xây dựng các mô bào
mới trong quá trình phát triển, đồng thời khôi phục và tu bổ lại tế bào cũ. Vì
vậy, nếu khẩu phần ăn của lợn mẹ không đủ protein, thiếu khoáng đa lượng, vi
lượng, dẫn đến thiếu dinh dưỡng, lượng sữa giảm, chất lượng sữa giảm, ảnh
hưởng đến sức khoẻ của lợn con.

11


Thân nhiệt của lợn mới sinh ra là 38,9oC– 39,1oC, nhưng sau 30 phút giảm xuống
còn 36,7oC- 37,1oC. Trong vòng 1 giờ sau khi sinh, nếu con vật được bú sữa đầu thì sau
8- 12 giờ thân nhiệt của lợn con sẽ được ổn định trở lại, nếu lợn con không được bú sữa
đầu thì sự mất nhiệt sẽ là nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con.
Trong sữa đầu hàm lượng vitamin A, D, B1, C cao hơn rất nhiều so với sữa
thường.Ngoài ra, trong sữa đầu còn có MgSO 4 có tác dụng tẩy rửa các chất cặn
bã trong đường tiêu hoá. Đặc biệt còn có hàm lượng kháng thể γ - globulin, do
đó cho lợn con bú sữa đầu đầy đủ rất cần thiết nhằm cung cấp hàm lượng kháng
thể đáng kể chống lại sự xâm nhập của các vi khuẩn gây bệnh, tăng sức đề
kháng của cơ thể.
Đặc điểm sinh lý lợn con

Khi mới sinh ra, cơ thể lợn con phát triển để dần hoàn chỉnh về cấu tạo,
chức năng hệ tiêu hóa và hệ miễn dịch. Lợn con trước một tháng tuổi không có
HCl tự do trong dịch vị vì lúc này lượng axit tiết ra và nhanh chóng liên kết với
dịch nhầy. Đây là điều kiện để vi sinh vật phát triển gây bệnh dạ dày - ruột ở lợn
con. Hơn nữa vì thiếu axit HCl nên pepsinogen tiết ra không trở thành pepsin hoạt
động được gây rối loạn tiêu hóa sữa, sữa bị kết tủa dưới dạng casein gây rối loạn
tiêu hóa, tiêu chảy màu phân trắng (màu của casein chưa được tiêu hóa).
Mặt khác khi mới sinh vỏ não và các trung tâm điều tiết thân nhiệt chưa
hoàn chỉnh. Hơn nữa lượng mỡ dưới da của lợn con mới sinh chỉ có khoảng 1%.
Lúc khí hậu thay đổi lợn con mất cân bằng giữa hai quá trình sản nhiệt và thải
nhiệt. Đặc điểm này đã lý giải tại sao bệnh lại hay xảy ra hàng loạt ồ ạt khi thời
tiết thay đổi thất thường.
Theo Cù Xuân Dần (1996) lượng sữa mẹ từ khi đẻ tăng đến ngày thứ 15 là
cao nhất, đến ngày thứ 20 đột ngột giảm xuống thấp trong khi nhu cầu về sữa
mẹ của lợn con tăng lên. Do đó nếu ở giai đoạn này lợn mẹ mà thiếu chất dinh
dưỡng thì lợn con lại càng thiếu sữa, cơ thể lợn con trở nên suy nhược, giảm sức
đề kháng, lợn dễ bị stress.
12


Một trong các nguyên nhân quan trọng nhất gây bệnh đường tiêu hóa là do
thiếu sắt. Khi còn là bào thai lượng sắt cần thiết được mẹ cung cấp. Khi ra ngoài
môi trường sống, sữa mẹ chỉ cung cấp được 1/6 lượng sắt mà cơ thể non yêu
cầu. Trong khi cơ thể sơ sinh cần tới 40- 50 mg sắt/ngày, nhưng lợn con chỉ
nhận được 1mg/ngày thông qua sữa mẹ. Vì vậy, cần bổ sung thêm ít nhất là
200- 250mg/con để lợn con tránh thiếu máu. Trong sữa mẹ không những chỉ
thiếu sắt mà còn thiếu cả Coban, Vitamin B12 tham gia vào quá trình tạo máu,
tổng hợp và hoạt hóa một số enzym. Do đó lợn con dễ sinh bần huyết, cơ thể
suy yếu, sức đề kháng giảm, lợn con dễ mắc bệnh phân trắng.
2.3.1.3. Triệu chứng

Bệnh thường xảy ra ở lợn con, đặc biệt ở lợn mới sinh đến 21 ngày tuổi, có
con mắc sớm hơn, ngay sau khi sinh ra 1 đến 3 giờ và mắc muộn khi 4 tuần tuổi.
Lợn con mắc bệnh đa số thân nhiệt tăng sau 2 đến 3 ngày thì hạ xuống do
ỉa chảy mất nước nhiều. Trong 1 đến 2 ngày đầu mắc bệnh lợn vẫn bú sau đó
gầy tọp nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nheo, nhợt nhạt, hai chân sau dúm lại
và run rẩy, đuôi và khoeo dính đầy phân.
Tiêu chảy ở mức độ nhẹ lợn không có biểu hiện mất nước nhưng cũng có
thể tiêu chảy nặng. Khối lượng cơ thể bị giảm sút 30- 40% do mất nước. Cơ
bụng hóp lại, lợn gầy, suy kiệt và đi siêu vẹo, mắt trũng sâu, da tái xám và nhợt
nhạt.Trong trường hợp mãn tính, da quanh vùng hậu môn có thể đỏ lên do tiếp
xúc với phân kiềm tính, lợn ít bị mất nước và nếu điều trị tích cực thì có thể
khỏi bệnh.
Ngoài việc chẩn đoán dựa vào triệu chứng trên thì bệnh còn được xác định
chủ yếu dựa vào trạng thái biến đổi của phân.Về trạng thái phân có thể chia làm
3 giai đoạn.
Giai đoạn đầu kể từ 12- 24 giờ trước khi bị bệnh (thời kỳ nung bệnh), lúc
này thấy lợn đi ỉa khó khăn, phân táo đen và nhỏ như hạt đỗ đen.

13


Giai đoạn tiếp theo phân táo bón chuyển sang dạng sền sệt, màu vàng, 2
đến 3 ngày sau phân chuyển sang thành màu trắng như vôi hoặc trắng xám.
Phân ngày một lỏng hơn, trong phân có lẫn những hạt sữa chưa tiêu hoá, lổn
nhổn như vôi hoặc có nhiều bột. Có trường hợp mắc bệnh đến ngày thứ 3 phân
đã loãng như nước, tháo tung toé. Lúc này lợn con mất nước nặng, nếu kiểm tra
phân dưới kính hiển vi sẽ thấy trong phân có những hạt mỡ chưa tiêu hoá, các tế
bào niêm mạc ruột hoặc có thể lẫn một ít hồng cầu.
Giai đoạn bệnh chuyển sang lành, phân từ màu trắng xám chuyển thành
xám đen. Phân đặc dần thành khuôn như phân lợn khoẻ.

2.3.1.4. Bệnh tích
Lợn chết mất nước nghiêm trọng, xác khô đét, gan màu nâu đen.Dạ dày chứa
những cục sữa chưa tiêu và những đám nhồi máu.Ruột non trương giãn to và xuất
huyết.Niêm mạc ruột bị hoại tử từng đám.Trong ruột già có thể thấy từng đám máu.
Viêm ruột là hiện tượng phổ biến: viêm thành ruột, xuất huyết màng treo:dạ
dày chứa một ít sữa đông đặc, vón, cá biệt có máu, mùi tanh. Trong ruột chứa
phân màu vàng hay xám, màng treo ruột sưng.
Một số trường hợp có thể thấy viêm phổi, xoang bụng, xoang ngực và
màng phổi sưng chứa dịch thẩm xuất.
2.3.1.5. Phòng bệnh
Phòng bệnh bằng vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng
Thực hiện tốt khâu vệ sinh (chuồng trại, các thiết bị, dụng cụ ở chuồng
nuôi lợn đẻ) nhằm hạn chế E.coli gây bệnh, đảm bảo độ thông thoáng hợp lý để
duy trì nhiệt độ, độ ẩm thích hợp cho lợn ở từng giai đoạn, ấm về mùa đông,
thoáng mát vào mùa hè, vệ sinh sạch sẽ. Nếu phát hiện lợn con bị tiêu chảy do
E.coli thì cần nhanh chóng điều trị bằng thuốc.
Theo Sử An Ninh (1995) thì cần hạn chế dùng nước tắm rửa cho lợn ở giai
đoạn lợn con theo mẹ cũng như cai sữa, ẩm độ thích hợp cho lợn con được
khuyến cáo là 70- 85%.
14


Theo Phạm Khắc Hiếu và cộng sự (1998), lợn con sau khi đẻ ra cần được
sưởi ấm ở nhiệt độ 34oC trong tuần lễ đầu tiên sau đó giảm dần xuống nhưng
không được thấp hơn 30oC. Như vậy lợn sẽ tránh được stress lạnh ẩm.
Thiết kế chuồng đẻ về kích thước, độ cao nền chuồng, bề mặt nền
chuồng... cũng rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến tỷ lệ lợn con bị phân trắng.
Chăm sóc, nuôi dưỡng tốt đàn lợn con và lợn mẹ nhằm nâng cao sức đề
kháng tự nhiên cho lợn con, phải cho lợn con bú sữa đầu càng sớm càng tốt.
Phải đảm bảo các thành phần dinh dưỡng trong khẩu phần ăn đặc biệt là các

khoáng và vitamin… Nên cho lợn con tập ăn sớm vào ngày tuổi thứ 7- 8.
Lợn con ở giai đoạn bú sữa thường có triệu chứng thiếu máu do thiếu sắt,
đây là một trong những nguyên nhân gây rối loạn tiêu hoá và gây tiêu chảy nên
phải tiêm bổ sung sắt cho lợn vào ngày tuổi thứ 3 và thứ 10.
Phòng bệnh bằng vacxin
Những vacxin sản xuất đại trà sử dụng cho lợn mẹ thường được sản xuất bằng
cách dùng toàn bộ hoặc những tiểu phần tinh chế của vi khuẩn làm kháng nguyên.
Thành phần chủ yếu của vacxin là những yếu tố bám dính.Bằng công nghệ tái tổ hợp
có thể sản xuất một lượng kháng nguyên lông tinh chế cần thiết cho sản xuất
vacxin.Vacxin này thường dùng cho lợn chửa 5 tuần và 2 tuần trước khi đẻ. Trong các
trại chăn nuôi tập trung hiện nay đang phổ biến dùng vacxin Litter Guard, loại vacxin
vô hoạt bằng phương pháp hoá học dùng cho lợn nái mang thai khoẻ mạnh để phòng
tiêu chảy cho lợn con theo mẹ gây ra bởi độc tố β của vi khuẩn Cl.perfingens chủng C
và các chủng E.coli sản sinh độc tố không chịu nhiệt LT, có kháng nguyên bám dính
K99, K88, 987P, F41. Kháng thể thụ động được truyền cho lợn con thông qua sữa đầu.
Để phòng bệnh do Clostridium perfingens ở lợn con theo Bergeland và
Taylor (1992) thì có thể sử dụng giải độc tố yếm khí Cl.perfingens typ C để tiêm
cho lợn mẹ 2 lần trong thời kỳ mang thai (lần tiêm thứ nhất vào giữa kỳ và nhắc
lại lần 2 trước khi đẻ 2- 3 tuần). Lợn con sẽ được bảo vệ bởi globulin miễn dịch
trong sữa đầu tác dụng phòng bệnh có thể kéo dài đến sau khi cai sữa.
15


Ngoài ra có thể dùng thuốc nam để phòng bệnh: Để phòng bệnh, có thể hái khoảng
200 g cây nhọ nồi cho lợn mẹ ăn sống hoặc nấu chín cùng thức ăn, cứ 2 – 3 ngày một lần
như vậy lợn con sẽ không bị ỉa phân trắng (Báo Nông nghiệp số 254, năm 2007).
2.3.1.6. Điều trị
Hiện nay các vấn đề thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học là hiệu quả
điều trị bệnh. Nhiều nghiên cứu đã kết luận: cần điều trị sớm, kết hợp nhiều
biện pháp tổng hợp nhằm khống chế, khắc phục rối loạn tiêu hoá và hấp thu,

chống loạn khuẩn đường ruột, đồng thời phải kết hợp điều trị nguyên nhân với
điều trị triệu chứng.
Để điều trị có hiệu quả phải đảm bảo toàn diện các hướng sau:
- Chống viêm ở niêm mạc đường tiêu hoá.
- Chống vi khuẩn gây bệnh kế phát.
- Chống loạn khuẩn, khôi phục lại hệ vi sinh vật có lợi trong đường tiêu hoá.
- Bổ sung nước và điện giải.
- Bổ sung sắt và các vitamin.
- Thực hiện tốt vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng.
Điều trị bằng kháng sinh, hoá dược
Để có hiệu quả điều trị cao, điều quan trọng nhất đố là phải xác định được
vai trò của vi khuẩn gây bệnh và sự mẫn cảm của chúng đối với kháng sinh và
hoá dược sẽ dùng trong điều trị. Trong thực tế, nên sử dụng loại kháng sinh phổ
rộng ngay từ lúc đầu trong khi chờ kết quả của kháng sinh đồ.
Nguyễn Ngọc Tuân và cộng sự (1999) sử dụng phương pháp bổ sung
kháng sinh Colistin, Oxytetracylin với liều 50ppm và 100ppm vào thức ăn cho
nái chửa 7 ngày trước khi đẻ và sau đẻ 14 ngày, đã làm giảm tỷ lệ mắc bệnh tiêu
chảy ở lợn con khi sinh ra.
Dùng kháng sinh cầm ỉa chảy như: Sulfathiazon 10% tiêm dưới da,
Streptomycin uống, Kanamycin tiêm bắp, Neomycin cho uống, Norfloxacin,
Enrofloxacin… (Phạm Ngọc Thạch, 2006).
16


Điều trị triệu chứng
Lợn con bị tiêu chảy nặng thường dẫn đến tình trạng mất nước và có biểu
hiện rối loạn nghiêm trọng các chất điện giải. Do đó kết hợp với điều trị bằng
thuốc cần phải kịp thời chống mất nước và chất điện giải cho lợn con, đồng thời
nên trợ tim cho lợn con bằng Cafein 20%, bổ sung đường glucose, tăng cường
các vitamin đặc biệt là các vitamin nhóm B.

Khôi phục hệ vi sinh vật đường ruột
Khôi phục và ổn định trạmg thái cân bằng của hệ vi sinh vật đường ruột sẽ
có ảnh hưởng tốt đến hiệu quả điều trị. Đỗ Trung Cứ và cộng sự (2000) sử dụng
chế phẩm Biosubtyl để điều trị tiêu chảy cho lợn con trước và sau cai sữa cho tỷ
lệ lợn con mắc tiêu chảy giảm, khả năng tăng trọng tốt. Tạ Thị Vịnh và cộng sự
(2004) cho biết khi sử dụng chế phẩm VITOM 1 và VITOM 3 để phòng và trị
tiêu chảy cho lợn con từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi cho kết quả tốt, ngoài tác dụng
điều trị, chế phẩm còn góp phần kích thích tăng trọng lợn.
2.3.2. Bệnh suyễn (Enzootic pneumonia)
2.3.2.1. Đặc điểm
Bệnh suyễn hay còn gọi bệnh viêm phổi địa phương (En-zooticpneumoniaEP), là một bệnh truyền nhiễm ở lợn gây ra do Mycoplasmahyopneumoniae.
Đặc trưng của bệnh là thường ở thể mãn tính, với viêm phế quản, phổi và màng
phổi. Bệnh tiến triển chậm, lợn bệnh ho khan dai dẳng lâu ngày, tỷ lệ chết thấp,
nhưng thiệt hại về kinh tế rất lớn do lợn còi cọc, chậm lớn, giảm năng suất chăn
nuôi, hệ số tiêu tốn thức ăn cao, tăng phí thuốc.
Bình thường M. hyopneumoniae cư trú ở phổi lợn, khi thời tiết thay đổi
hoặc khi điều kiện vệ sinh kém, mật độ nuôi quá chật, sức đề kháng giảm thì M.
hyopneumoniae tăng độc lực gây bệnh. Bệnh sẽ trầm trọng hơn khi có mặt các vi
khuẩn gây bệnh khác như: Pasteurella, Streptococcus, Staphylococcus, E.coli,
Salmonella. (Trương Văn Dung và cộng sự (2002).
2.3.2.2. Nguyên nhân
17


+ Mycoplasma hyopneumoniae: Là nguyên nhân số 1 gây nên bệnh suyễn
lợn, vi khuẩn này cư trú ở phổi lợn bình thường, khi thời tiết thay đổi hoặc khi
điều kiện vệ sinh kém, khi sức đề kháng giảm thì M. hyopneumoniae tăng độc
lực gây bệnh cho lợn mặc dù chỉ một mình Mycoplasma hyopneumoniae cũng
gây được bệnh nhưng nhiều bệnh khác cũng duy trì và phát triển Pasteurella,
Streptococcus, Staphynococcus, E.Coli,Salmonella.

Ngày nay, người ta cho rằng bệnh do M.hyopneumoniae sẽ trầm trọng hơn
khi kết hợp với một Adenovirus(Kasa,1969). M.hyopneumoniae được tìm thấy
chủ yếu ở trong ống khí quản, phế quản lợn. Chúng gây nhiễm ống hô hấp trên,
đính chặt vào lông nhung đường hô hấp làm ngăn chặn chức năng thu dọn chất
nhầy giúp vi khuẩn kế phát xâm nhập dẫn đến làm suy giảm miễn dịch (Ross và
cộng sự).
M.hyopneumoniae gây ức chế sản sinh đại thực bào, làm kiệt quệ đại thực
bào. Khi nhiễm M.hyopneumoniaecác đại thực bào bị thay đổi vị thế làm thúc
đẩy quá trình nhiễm Pasteurella, PRRS và ngược lại: Một số nghiên cứu các nhà
khoa học Mỹ cho rằng: Ở lợn nhiễm Mycoplasma trước thì cũng làm tăng độ
mẫn cảm với PPRS. Theo (Ross C.W, 1986), nếu chỉ có Mycoplasma thì triệu
chứng lâm sàng không xuất hiện. Chỉ khi có sự tham gia của Pasteurella và
Bordetella bronchiseptica thì triệu chứng mới biểu hiện ró ràng.
+ Vai trò của một số vi khuẩn cộng phát trong bệnh suyễn lợn.
Pasteurella mutocida:
Theo Pizoan và Fuentes (1986) việc nhiễm P.mutocida ở phổi lợn thường ở
vào giai đoạn cuối của Dịch viêm phổi địa phương hay DVPDP do Mycoplasma
khởi phát(Mycoplasma induced Retpiratotrydisease syndrome). P.multocida là vi
khuẩn Gram âm hình cầu trục trùng có kích thước 0,5-1x1-2µ là vi khuẩn không
di động, Indol dương tính, Oxydase dương, Urease âm, không mọc trên môi
trường Mac.Conkey, không dung huyết.
Theo Feenstra (1994), Việc M.hyopneumoniaeở lợn là điều kiện có lợi
P.multocida xâm nhập vào làm cho bệnh viêm phổi nặng hơn. Viêm phổi do
18


P.mutocida thường là bệnh kế phát của các nguyên nhân gây viêm phổi khác, mà
chủ yếu ho khan, thở thể bụng ở cơ sở chăn nuôi. Việc gây bệnh do P.mutocida
bao giờ cũng kế phát sau nguyên nhân khác. Khi gây bệnh bằng
M.hyopneumoniae và P.multocida thì bệnh tích trong phổi lại nặng hơn rất nhiều

so với bệnh tích gây ra do Mycoplasma đơn lẻ.
Staphylococcus:
Staphylococcuslàcầu khuẩn hình chùm nho, có hình tròn, đường kính 0,71µ bắt màu Gram dương, không di động, không sinh nha bào, là vi khuẩn hiếu
khí hay hiếm khí không bắt buộc.Khi nuôi cấy trên thạch máu, phần lớn
Staphylococcus có độc lực cao gây dung huyết, có loại dung huyết hoàn toàn
(alpha-α) hoặc dung huyết không hoàn toàn (beta-β-Hemolysis).
Tính chất của Staphylococcus là Oxydase âm tính.Catalase dương tính và
lên men đường glucose, maltose, lactose, manose, sacharose, không lên men
dulcitol,glycerine, muline, arab inose, và loại gây bệnh lên men manitol.
Staphylococcus tạo ra một số độc tố như: độc tố dung huyết(Hemolysin),
độc tố diệt bạch cầu, độc tố gây hoại tử, độc tố làm chết, độc tố đường ruột.
Ngoài ra các độc tố trên còn có các nhân tố gây bệnh khác như men đông huyết
tương, chất làm tan tơ huyết, nhân tố khuyếch tán.Thỏ là động vật thí nghiệm
mẫn cảm nhất với Staphylococcus.Staphylococcus aureus thường phân lập được
từ các bệnh phẩm của lợn và trong phổi lợn bệnh cũng thường gặp các áp se do
chúng gây ra.
Theo Nguyễn Vĩnh Phước(1976), Klesielle pneumoniae được Friedlanda
phân lập lần đầu tiên vào năm 1882 từ phổi của gia súc mắc bệnh viêm phổi. Vi
khuẩn là một trực khuẩn hoặc cầu trực khuẩn có kích thước 0,5-3x0,3-0,5µ, hai
đầu tròn, có khi có hình gậy đứng riêng rẻ hoặc tập hợp thành từng đôi, có một
giáp mô không di động, không có lông, hình thành nha bào và vi khuẩn bắt màu
Gram âm.

19


Trên môi trường thạch hình thành những khuẩn lạc dạng niêm dịch
(mucoid) lầy nhầy trắng dầy.Trong nước thịt chúng phát triển thành canh trùng
có màng lầy nhầy, thành vòng đính từ đáy ống trở lên.Trong môi trường gelatin
có khuẩn lạc dạng hình đinh, không làm tan gelatin, sinh axit và làm đông sữa

quỳ.Không sinh indol và H2S.Hoàn nguyên nitrate thành nitrite, methyl red âm
tính và Vogesproskauer dương tính. Urease âm tính và Omithine dương
decacgoxylase âm tính.
Trong dịch viêm phổi địa phương doMycoplasma hyopneumoniae khởi phát,
Klesielle và các vi khuẩn cộng phát khác như: Streptococcus, Staphylococcus,
Pasteurelle, Bordetella bromchiseptica có ảnh hưởng lớn đến việc phát bệnh ở
từng cá thể lợn (Blood và cộng sự,1979) phổi bị bệnh có màu đỏ thẫm, tụ huyết
và cứng khi cắt có dịch xuất hiện ở mặt cắt. Theo Buddle (1985) thì bệnh tích
xuất hiện ở bất kỳ thùy nào của phổi nhưng ở thùy tim thường gặp nhiều nhất.
Cù Hữu Phú và cộng sự (2005) đã phân lập được từ các mẫu bệnh phẩm
của lợn mắc bệnh VPĐP ở một số tỉnh phía Bắc các loại vi khuẩn sau:
P.Multocida, Bordetelia bronchiseptica, A.Pleuropneumoniae,
suis,

Haemophylus

parasuis.Trong

đó có

vi

khuẩn

Streptococcus

P.Multocida




A.Pleuropneumoniae phân lập được có độc lực cao với chuột bạch và lợn làm cơ
sở cho việc chế autovacin phòng bệnh đường hô hấp trên cho lợn.
Salmonella gây bệnh cho lợn, ngoài các bệnh tích thấy ở hệ tiêu hóa, người
ta còn gặp bệnh tích ở phổi, phổi trở nên cứng, có tụ huyết lan rộng,phù huyết
giữa các thùy phổi và kèm theo hiện tượng xuất huyết. Ngoài ra còn thấy hiện
tượng tăng sinh ở phổi có thể gọi là viêm phổi. Theo Buddle(1985), ngoài hiện
tượng tụ huyết, các tác giả còn thấy hiện tượng nhục hóa ở phổi.
Salmonella là vi khuẩn có hình gậy ngắn, hai đầu tròn, kích thước 0,40,6x1– 3µm, không hình thành nha bào, phần lớn di động. Trên thân có 8 - 12
lông.Salmonella phần lớn lên men và sinh hơi đường glucose, manose, maltose,
galactose, levulose, arabinose.Phần lớn các loại Salmonella không lên men
20


×