Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã quang hán, huyện trà lĩnh, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.9 KB, 77 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian thực tập khóa luận tốt nghiệp, lời đầu tiên tôi xin chân
thành cảm ơn tới những người đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên tôi trong quá
trình thực hiện đề tài này.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo GS.TS Nguyễn
Hữu Thành - người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới phòng Tài nguyên và môi
trường, các phòng ban trong huyện Trà Lĩnh và UBND xã Quang Hán cùng các
cộng sự đã quan tâm, giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo và các cán bộ của
khoa Quản lý đất đai cùng toàn thể các thầy cô trong trường Học viện Nông
NghiệpViệt Nam, những người đã dạy dỗ và dìu dắt tôi trong suốt thời gian học tập
tại trường.
Cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, động viên trong suốt quá trình học tập
và thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Kính mong sự đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô giáo để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

HOÀNG THỊ HUẾ

i


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i
DANH MỤC VIẾT TẮT.................................................................................iii


DANH MỤC BẢNG........................................................................................iii
3.2.2. LUT và kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chủ yếu trên địa bàn xã
.........................................................................................................................37
3.4.1. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất hiệu quả cao..................................58
3.4.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn........................................................................59
3.4.1.3. Lựa chọn LUT/kiểu sử dụng đất có hiệu quả cao..........................59
3.4.2. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp......62
3.4.2.1. Giải pháp về chính sách......................................................................62
3.4.2.2. Giải pháp về vốn đầu tư......................................................................62
3.4.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực..............................................................63
3.4.2.4. Giải pháp khoa học kĩ thuật................................................................64
3.4.2.6. Giải pháp về cở sở hạ tầng.................................................................65
- Tăng cường nâng cấp, cải tạo các công trình tưới tiêu chưa được bê tông
hóa, đồng thời xây dựng mới các công trình tưới, tiêu cục bộ đảm bảo tưới
tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích canh tác...................................................65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................66
1. Kết luận...................................................................................................66
1.4. Trên cơ sở kết quả đánh giá hiệu quả của các LUT/kiểu sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp. chúng tôi xin đề xuất các kiểu sử dụng đất có triển vọng
trong thời gian tới: Khoai tây – lúa, ngô – lúa – cải bắp, khoai tây – lúa – su
hào, ngô – lúa – khoai tây, ngô – lúa – củ cải, ngô – khoai lang – củ cải,
ngô – đỗ tương – củ cải, mía và quýt. Để thực hiện được các đề xuất nêu
trên trong thời gian xã Quang Hán cần có những giải pháp cụ thể trong
từng thời kỳ đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường
như: giải pháp về chính sách, giải pháp về cơ sở hạ tầng, giải pháp về vốn
đầu tư, giải pháp về thị trường, giải pháp về khoa học – kỹ thuật và giải
pháp về nguồn nhân lực...............................................................................67
2. Đề nghị....................................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................68


ii


DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BVTV
CLĐ
CN
CPTG
DVP
FAO
GTNCLĐ
GTSX
HQĐV
KHTSCĐ
KNTTSP
LĐt
LĐg
LUT
LUS
LV
MĐĐG
NTM

Nghĩa đầy đủ
Bảo vệ thực vật
Công lao động
Công nghiệp
Chi phí trung gian
Dịch vụ phí

Tổ chức nông lương thế giới
Giá trị ngày công lao động
Giá trị sản xuất
Hiệu quả đồng vốn
Khấu hao tài sản cố định
Khả năng tiêu thụ sản phẩm
Lao động thuê
Lao động gia đình
Loại hình sử dụng đất (Land Use Type)
Hệ thống sử dụng đất
Lãi vay ngân hàng
Mức độ đánh giá
Nông thôn mới

TCP

Tổng chi phí

TM

Thương mại

TNT

Thu nhập thuần

TNHH
TTCN
XD
UBND

VAC
VC

Thu nhập hỗn hợp
Tiểu thủ công nghiệp
Xây dựng
Ủy ban nhân dân
Vườn, ao, chuồng
Vật chất
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế....Error: Reference source
not found
Bảng 2.2: Thang phân cấp hiệu quả xã hội của các LUT/kiểu sử dụng đất.......Error:
Reference source not found
Bảng 2.3: Tổng hợp lượng phân bón của mỗi kiểu sử dụng đất.......Error: Reference
source not found

iii


Bảng 2.4: Tỉnh hình sử dụng thuốc BVTV của kiểu sử dụng đất trong xã........Error:
Reference source not found
Bảng 2.5: Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường........Error: Reference
source not found
Bảng 2.6: Thang điểm đánh giá sử dụng đất bền vững.. .Error: Reference source not
found
Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế xã Quang Hán giai đoạn 2010-2014......Error:
Reference source not found
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Quang Hán năm 2014.........Error:

Reference source not found
Bảng 3.3: Các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Quang Hán
năm 2014...............................................................Error: Reference source not found
Bảng 3.4: Hiệu quả kinh tế của một số loại cây trồng chính. .Error: Reference source
not found
Bảng 3.5: Tổng hợp hiệu quả kinh tế của LUT/kiểu sử dụng đất xã Quang Hán
năm 2014..............................................................Error: Reference source not found
Bảng 3.6: Hiệu quả xã hội của LUT/kiểu sử dụng đất xã Quang Hán năm 2014
...............................................................................Error: Reference source not found
Bảng 3.7: Tổng hợp lượng phân bón của mỗi kiểu sử dụng đất xã Quang Hán. Error:
Reference source not found
Bảng 3.8: Mức độ sử dụng thuốc BVTV cho LUT/kiểu sử dụng đất chính xã .......53
Bảng 3.9: Mức che phủ của mỗi kiểu sử dụng đất xã Quang Hán.....Error: Reference
source not found
Bảng 3.10: Kết quả đánh giá hiệu quả môi trường của LUT/kiểu sử dụng đất xã
Quang Hán.............................................................Error: Reference source not found
Bảng 3.11: Kết quả đánh giá cho LUT/ kiểu sử dụng đất xã Quang Hán năm 2014
...............................................................................Error: Reference source not found
Bảng 3.12: LUT/kiểu sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả cao xã Quang Hán....Error:
Reference source not found

iv


v


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là yếu tố cấu thành của mỗi

quốc gia. Ngoài ra đất đai là nền tảng để con người định cư và tổ chức các hoạt
động kinh tế xã hội, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản
xuất không thể thay thế được, đặc biệt là đối với ngành sản xuất nông nghiệp.
Đất là yếu tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất đất nông
nghiệp, đồng thời cũng là môi trường duy nhất sản xuất ra lương thực, thực
phẩm nuôi sống con người. Do vậy đất đai phải được sử dụng tiết kiệm, hợp lý
để mang lại hiệu quả cao nhất và bền vững ở hiện tại và tương lai.
Cùng với quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa kéo theo sự gia tăng dân số
dẫn đến hậu quả diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp lại để nhường phần
đất cho xây dựng các công trình công cộng, đất ở... Mặt khác, đặc trưng cơ bản
của nền sản xuất nông nghiệp của nước ta còn manh mún, công nghệ lạc hậu, năng
suất chất lượng chưa cao, cạnh tranh trên thị trường và chuyển dịch hàng hóa còn
yếu. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và
phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu và được các
nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có nền kinh tế nông nghiệp
chủ yếu như Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Xã Quang Hán là xã miền núi và nằm ở phía Tây Bắc của huyện Trà Lĩnh với
tổng diện tích tự nhiên là 2.345,86 ha. Là một xã kinh tế nông nghiệp giữ vai trò quan
trọng nhưng còn nhiều điều kiện khó khăn. Việc thu hẹp đất do nhu cầu chuyển đổi
mục đích: đất ở, đất chuyên dùng đã có tác động rất đáng kể đối với nông hộ. Vì vậy,
làm thế nào để có thể sử dụng hiệu quả diện tích đất nông nghiệp hiện có trên địa bàn
là vấn đề đang được các cấp chính quyền quan tâm để xây dựng các phương án chuyển
dịch cơ cấu cây trồng một cách hợp lý nhất, nhằm đem lại hiệu quả sử dụng đất cao
nhất có thể.

1


Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của khoa Quản lý đất đai trường

Học viện Nông nghiệp Việt Nam dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS. TS.
Nguyễn Hữu Thành, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Quang Hán, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Quang Hán.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp của xã.
Yêu cầu
- Xác định được những loại hình sử dụng đất, kiểu sử dụng đất có hiệu quả cao.
- Phát hiện được những hạn chế trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của
xã Quang Hán.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Vấn đề sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp
* Khái niệm về đất, đất nông nghiệp
Đất đai vừa là nguồn tài nguyên thiên nhiên, vừa là tài nguyên sản xuất quan
trọng bao gồm cả lục địa và mặt nước trên Trái đất. Khái niệm đầu tiên của học giả
người Nga Docuchaiev năm 1987 cho rằng: “ Đất là một vật thể thiên nhiên có cấu
tạo độc lập lâu đời do kết quả của hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đất:
sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình, thời gian”.
Một định nghĩa khác được đưa ra tại hội nghị Liên hiệp quốc (1994) như
sau: “Đất đai là một diện tích khoanh vẽ của bề mặt đất của trái đất, chứa đựng
tất cả đặc trưng của sinh khí quyển ngay bên trên và bên dưới của lớp mặt này,
bao gồm khí hậu gần mặt đất và dạng địa hình mặt nước (bao gồm những hồ cạn,
sông, đầm trũng và đầm lầy) lớp trầm tích gần mặt và kết hợp với dự trữ nước ngầm,

tập đoàn thực vật và động vật, mẫu hình định cư của con người và những kết quả về tự
nhiên của những hoạt động nước và thoát nước, đường xá, nhà cửa...”
Từ các định nghĩa trên, đất đai được hiểu là: Đất đai là một vùng đất có vị trí
cụ thể, có ranh giới và có những thuộc tính tổng hợp của các yếu tố tự nhiên, kinh tế
- xã hội như: khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng, địa chất/địa mạo, thủy văn, động, thực
vật và các hoạt động sản xuất của con người.
Theo Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, đất nông nghiệp là đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản
xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục
đích bảo vệ, phát triển rừng; bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất
nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
Đất sản xuất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp; bao
gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
- Đất trồng cây hàng năm (đất canh tác) là loại đất dùng trồng các loại cây ngắn
ngày, có chu kỳ sinh trưởng không quá một năm. Đất trồng cây hàng năm bao gồm:

3


+ Đất 3 vụ là đất gieo trồng và thu hoạch 3 vụ/năm.
+ Đất 2 vụ, gieo trồng 2 vụ/năm.
+ Đất 1 vụ là đất chỉ trồng 1 vụ/năm.
+ Ngoài ra đất trồng cây hàng năm còn được phân theo các tiêu thức khác
chia thành các nhóm: Đất chuyên trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác...
- Đất trồng cây lâu năm gồm đất dùng để trồng các loại cây có chu kỳ sinh
trưởng kéo dài trong nhiều năm, trải qua thời kỳ kiến thiết cơ bản mới đưa vào kinh
doanh, trồng một lần nhưng thu hoạch trong nhiều năm.
* Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất của con người trong thời gian qua và
hiện tại (làm ruộng bậc thang, cấu trúc hệ thống trữ bản của xã hội, sử dụng đất đai

trồng trọt để chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu
lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công
nghiệp. Nông nghiệp là ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều ngành như trồng trọt,
chăn nuôi, sơ chế nông sản, lâm nghiệp, thủy sản... Nông nghiệp là một ngành kinh
tế quan trọng trong nền kinh tế của nhiều nước trong đó có Việt Nam.
Trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể
thay thế. Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới, có vị trí cố định và chất
lượng không đồng đều giữa các vùng, miền. Những đặc điểm này ảnh hưởng đến
khả năng mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp, bên cạnh đó là sức ép sử dụng đất
của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa. Do vậy, cần phải sử dụng đất tiết kiệm thì
mới có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Việc sử dụng đất phải
gắn liền với việc xác định cơ cấu cây trồng vật nuôi hợp lý, phù hợp với từng vùng
lãnh thổ để đem lại hiệu quả cao nhất.
Theo chiến lược phát triển nông nghiệp – nông thôn Việt Nam, quan điểm sử
dụng đất nông nghiệp là:
- Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về khoa
học kỹ thuật, đất đai, lao động để phát triển cây trồng, vật nuôi có tỷ suất hàng hóa
cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.

4


- Lựa chọn các loại hình sử dụng đất thích hợp, đa dạng hóa sản phẩm, thâm
canh sản xuất bền vững.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở đa dạng hoặc cây trồng
vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo vệ môi
trường.
- Phát triển nông nghiệp một cách toàn diện và có hệ thống trên cơ sở chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển theo chiều sâu, đáp ứng yêu cầu đa dạng hóa của nền
kinh tế quốc dân.

- Phát triển nông nghiệp toàn diện gắn liền với xóa đói giảm nghèo, giữ vững
ổn định chính trị, an ninh quốc phòng và phát huy nền văn hóa truyền thống của các
dân tộc, không ngừng nâng cao vai trò nguồn lực của con người.
- Phát triển kinh tế nông nghiệp trên cơ sở áp dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của địa phương phải gắn liền
với định hướng phát triển kinh tế, xã hội của vùng và cả nước.
Đất chỉ có giá trị thông qua quá trình sử dụng của con người. Giá trị đó tùy
thuộc vào sự đầu tư trí tuệ và các yếu tố đầu vào khác trong sản xuất. Hiệu quả của
việc đầu tư này sẽ phụ thuộc rất lớn vào những lợi thế của quỹ đất đai hiện có và
các điều kiện kinh tế, xã hội cụ thể. Nhận thức đúng đắn được vấn đề này sẽ giúp
người sử dụng đất có các định hướng sử dụng tốt hơn đối với đất nông nghiệp, khai
thác có hiệu quả các tiềm năng tự nhiên của đất đồng thời không ngừng bảo vệ đất
và môi trường sinh thái.
1.1.2. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Theo Luật Đất đai 2013:
- Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
- Tiết kiệm, có hiệu quả bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích
chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
- Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử
dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

5


Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi nhu cầu của con người đối
với đất ngày càng tăng, mặt khác đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do bị
trưng dụng sang các mục đích khác. Vì vậy, sử dụng đất nông nghiệp với mục
tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực,
thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp, hướng tới xuất khẩu và

không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường là việc làm hết sức cần thiết. Để thực
hiện được mục tiêu này thì đất nông nghiệp cần được sử dụng theo những
nguyên tắc cơ bản (Hà Thị Thanh Bình, 2000), đó là:
- Đất nông nghiệp phải được sử dụng đầy đủ hợp lý. Điều này có nghĩa là
toàn bộ diện tích đất cần được sử dụng hết vào sản xuất, với việc bố trí cơ cấu cây
trồng vật nuôi phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng loại đất nhằm nâng
cao năng suất, đồng thời gìn giữ, bảo vệ và nâng cao độ phì của đất.
- Đất nông nghiệp phải được sử dụng đạt hiệu quả cao. Đây là kết quả của
việc sử dụng đầy đủ, hợp lý đất đai, việc xác định hiệu quả sử dụng đất thông qua
tính toán hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau như năng suất cây trồng, chi phí đầu tư,
hệ số sử dụng đất, giá cả sản phẩm, tỷ lệ che phủ đất... Muốn nâng cao hiệu quả sử
dụng đất phải thực hiện tốt, đồng bộ các biện pháp kỹ thuật và chính sách kinh tế xã
hội trên cơ sở đảm bảo an toàn lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho
công nghiệp, chế biến và nông lâm sản xuất cho xuất khẩu.
- Đất nông nghiệp cần phải được quản lý và sử dụng một cách bền vững. Sự
bền vững ở đây là sự bền vững về số lượng và chất lượng, có nghĩa là đất đai phải
được bảo tồn không chỉ đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà còn cho thế hệ
tương lai. Sự bền vững của đất đai phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường nhằm
đáp ứng được lợi ích trước mắt và lâu dài.
Như vậy, để sử dụng đất có hiệu quả, đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên
tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần thiết và hết sức quan trọng.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất là hết sức cần thiết, nó
giúp cho việc đưa ra những đánh giá phù hợp với từng loại đất, vùng đất để trên cơ

6


sở đó đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất. Yếu tố ảnh hưởng có thể chia ra làm ba nhóm sau đây:

1.1.3.1. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố như khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý, địa
hình, thổ nhưỡng, môi trường sinh thái, nguồn nước... có ảnh hưởng trực tiếp đến
sản xuất nông nghiệp. Bởi vì, các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài nguyên để sinh
vật tạo nên sinh khối. Do vậy cần đánh giá đúng điều kiện tự nhiên trên cơ sở đó
xác định đúng hướng cây trồng chủ lực để đầu tư thâm canh.
- Đặc điểm lý, hóa tính của đất: Trong sản xuất nông nghiệp, thành phần cơ
giới, kết cấu đất, hàm lượng các chất hữu cơ và vô cơ trong đất... quyết định đến
chất lượng đất và sử dụng đất, quỹ đất đai nhiều hay ít, tốt hay xấu cũng ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả sử dụng đất.
- Nguồn nước và chế độ nước: Là yếu tố không thể thiếu, nó vừa là điều kiện
quan trọng để cây trồng vận chuyển chất dinh dưỡng vừa là vật chất giúp cho sinh
vật sinh trưởng và phát triển.
- Địa hình, độ dốc và thổ nhưỡng: Là yếu tố quyết định lớn đến hiệu quả sản xuất.
Độ phì đất có ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển và năng suất cây trồng vật nuôi.
- Vị trí địa lý: Sự khác nhau của vị trí địa lý tạo nên khác biệt về điều kiện ánh
sáng, nhiệt độ, nguồn nước... sẽ quyết định đến khả năng và hiệu quả sử dụng đất.
Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất nông nghiệp cần tuân thủ quy luật tự nhiên,
tận dụng lợi thế có sẵn nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi
trường.
1.1.3.2. Nhóm các yếu tố về điều kiện kinh tế, xã hội:
Bao gồm nhân tố như chế độ xã hội, dân số, cơ sở hạ tầng, môi trường chính
sách... Các yếu tố này có ý quyết định với kết quả và hiệu quả sử dụng đất.
- Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất: Trong các yếu tố cơ sở hạ tầng phục vụ sản
xuất nông nghiệp thì yếu tố giao thông vận tải là quan trọng nhất, góp phần vào việc
trao đổi tiêu thụ sản phẩm và cung cấp những yếu tố đầu vào cho sản xuất. Thủy lợi,
điện, dịch vụ nông nghiệp, thông tin liên lạc, dịch vụ nông nghiệp đều có sự ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng đất.

7



- Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Là cầu nối giữa người sản xuất và tiêu dùng,
ở đó người sản xuất thực hiện việc trao đổi hàng hóa.
- Trình độ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng đất: Thể
hiện ở khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất, khả năng về vốn, lao
động, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh nghiệm truyền thống trong sản
xuất và cách xử lý thông tin để ra quyết định trong sản xuất. Do vậy, cập nhật thông
tin khoa học kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- Hệ thống chính sách: Chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh
tế nông nghiệp nông thôn, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, chính
sách khuyến nông, chính sách hỗ trợ giá, chính sách dân số, lao động, việc làm, đào
tạo kiến thức... là chính sách có tác động lớn đến sử dụng đất, phát triển và hình
thành loại hình sử dụng đất mới. Đó là công cụ để nhà nước can thiệp vào sản xuất
nhằm khuyến khích hay hạn chế sản xuất một loại nông sản nào đó. Trong hơn
mười năm qua, Việt Nam đã không ngừng đổi mới trong nông nghiệp giao cho nông
dân nhiều quyền đối với ruộng đất, tự do thương mại hóa trong nước và xuất khẩu,
đổi mới hợp tác xã, doanh nghiệp nhà nước, khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân.
Đồng thời nhà nước tăng cường đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp tín dụng,
chuyển giao khoa học công nghệ. Những chính sách mới đã khuyến khích mạnh mẽ
nhân dân đầu tư vào phát triển sản xuất, nông nghiệp Việt Nam đã phát triển nhanh
liên tục trong thời kỳ đổi mới.
1.1.3.3. Nhóm các yếu tố tổ chức, kỹ thuật:
Là yếu tố quan trọng trong quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất
phải dựa vào điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của từng vùng mà xây
dựng cơ cấu sản xuất, bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý.
- Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai,
cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của các quá trình sản
xuất để hình thành, phân bố và tích lũy năng suất kinh tế. Đây là những tác động
thể hiện sự hiểu biết sâu sắc đối tượng sản xuất, thời tiết, điều kiện môi trường và

thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo (Đường Hồng Dật, 1994). Trên cơ
sở nghiên cứu các quy luật tự nhiên của sinh vật lựa chọn các tác động kỹ thuật,

8


lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào nhằm đạt được các mục tiêu sử
dụng đất đề ra. Giữa thế kỷ XXI, trong nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có
thể góp phần đến 30% của năng suất kinh tế (Lê Hội, 1996). Như vậy, nhóm các
biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất
theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên, dựa
trên cơ sở phân tích, dự báo và đánh giá nhu cầu của thị trường, gắn với quy hoạch
phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và các
thể chế luật pháp về bảo vệ tài nguyên, môi trường (Phan Sỹ Mẫn, Nguyễn Việt
Anh, 2001). Đó là cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng vật nuôi và khai thác đất
một cách đầy đủ, hợp lý, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm canh và
tiến hành tập trung hóa, chuyên môn hóa, hiện đại hóa nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp.
- Hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức khai
thác và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (Lê Hội, 1996). Cho nên, cần
phát huy thế mạnh của các loại hình sử dụng đất trong từng cơ sở sản xuất, thực
hiện đa dạng hóa các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ
chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các hình thức đó (Đặng
Hữu, 2000).
- Dịch vụ kỹ thuật: Sản xuất hàng hóa của hộ nông dân không thể tách rời
các tiến bộ khoa học kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào
sản xuất. Nước ta là nước nông nghiệp truyền thống vì vậy sản xuất nông nghiệp
đòi hỏi không ngừng nâng cao chất lượng nông sản và hạ giá thành sản phẩm.

1.1.4. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Nông nghiệp bền vững bao gồm quản lý hiệu quả tài nguyên cho nông
nghiệp (đất đai, lao động...) để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con người đồng thời
giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên. Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống có hiệu quả kinh tế, đáp ứng

9


cho nhu cầu xã hội về an ninh lương thực, đồng thời giữ gìn và cải thiện tài
nguyên thiên nhiên và chất lượng của môi trường sống cho đời sau (FAO, 1990).
Ở Việt Nam nền văn minh lúa nước đã hình thành hàng ngàn năm nay, có thể
coi là một mô hình nông nghiệp bền vững ở vùng đồng bằng, thích hợp trong điều
kiện thiên nhiên ở nước ta. Gần đây, những mô hình sử dụng đất như VAC, mô hình
nông – lâm kết hợp được người dân thực hiện nhiều hơn, thực chất đó là những kinh
nghiệm truyền thống được đúc rút ra từ quá trình lao động sản xuất lâu dài, bền vững
với thiên nhiên khắc nghiệt để tồn tại và phát triển. Theo FAO tiêu chí để đánh giá sử
dụng đất nông nghiệp bền vững bao gồm: Bền vững kinh tế, bền vững xã hội và bền
vững môi trường.
- Bền vững về mặt kinh tế:
+ Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị trường chấp nhận.
+ Tổng giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng của hiệu
quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một giai đoạn hay
cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó thì ngu cơ người sử
dụng sẽ không có lãi, hiệu quả đồng vốn đầu tư phải lớn hơn lãi suất vay vốn ngân
hàng.
+ Tổng giá trị xuất khẩu, thu nhập hỗn hợp, thu nhập thuần, giá trị ngày
công lao động, hiệu quả đồng vốn là các chỉ tiêu cơ bản trong đánh giá hiệu quả
kinh tế của LUT.
+ Giảm rủi ro về sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm.

- Bền vững về mặt xã hội:
+ Hệ thống sử dụng đất phải thu hút được bao nhiêu lao động, đảm bảo đời
sống và phát triển xã hội. Đáp ứng nhu cầu của nông hộ là điều quan tâm trước nếu
muốn họ quan tâm đến lợi ích lâu dài. Sản phẩm thu được cần thỏa mãn cái ăn, cái
mặc và nhu cầu cuộc sống hàng ngày của người.
+ Hệ thống sử dụng đất phải được tổ chức trên đất mà nông dân có quyền thụ
hưởng lâu dài, đất đã được giao và rừng được khoán với lợi ích các bên cụ thể. LUT
phải phù hợp với năng lực của nông hộ về đất đai, nhân lực, vốn, kỹ năng, có khả

10


năng cung cấp sản phẩm hàng hóa, phù hợp với mục tiêu phát triển của địa phương
khu vực.
+ Hệ thống sử dụng đất phải phù hợp với pháp luật hiện hành, phù hợp với
nền văn hóa dân tộc và tập quán địa phương, tăng cường khả năng tham gia của
người dân, đạt được sự đồng thuận của cộng đồng.
- Bền vững môi trường:
+ LUS phải đảm bảo hạn chế ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí.
+ LUS phải đảm bảo hạn chế các quá trình thoái hóa do tác động tự nhiên:
xói mòn, rửa trôi, hoang mạc hóa, mặn hóa, phèn hóa, lầy hóa.
+ LUS phải đảm bảo ngăn ngừa, giảm nhẹ thiên tai: bão lụt, cháy rừng...
+ LUS phải đảm bảo ngăn ngừa các tác nhân gây ô nhiễm do hoạt động của
con người: sử dụng thuốc BVTV, sử dụng phân bón vô cơ không hợp lý.
Để đạt dược những mục tiêu trên, chúng ta phải có chiến lược sử dụng đất:
- Sử dụng đất trên cơ sở quy hoạch bảo đảm lợi ích trước mắt cũng như lâu
dài của người sử dụng đất và cộng đồng. Khi phân bố sử dụng đất cho các ngành
kinh tế quốc dân cần sử dụng bản đồ, tài liệu đất và đánh giá phân hạng đất đai mới
xây dựng, nâng cao chất lượng quy hoạch và dự báo sử dụng lâu dài.
- Ưu tiên sử dụng đất tốt cho nông nghiệp, đánh dấu đất xấu cho các mục

đích phi nông nghiệp. Điều hòa giữa áp lực gia tăng dân số và tăng trưởng kinh tế
nhằm đáp ứng yêu cầu sử dụng đất bền vững.
- Quản lý hệ thống nông nghiệp nhằm đảm bảo có sản phẩm tối đa về lâu dài,
đồng thời duy trì độ phì nhiêu đất. Bảo đảm phát triển tài nguyên rừng nhằm thỏa
mãn nhu cầu về thương mại, chất đốt, xây dựng và dân dụng mà không làm mất
nguồn nước và thoái hóa đất.
- Áp dụng quy trình và công nghệ canh tác thích hợp theo từng vùng, tiểu
vùng, đơn vị sinh thái và hệ thống cây trồng. Quản lý lưu vực để bảo vệ đất và
nước, phát triển thủy lợi, giữ vững cân bằng sinh thái nhằm duy trì sự tác động hỗ
trợ lẫn nhau giữa đồng bằng và vùng đồi núi.
- Trong canh tác nông nghiệp, cần quan tâm thâm canh ngay từ đầu, thâm
canh liên tục và theo chiều sâu. Thực hiện chiến lược phát triển đa dạng, khai thác

11


tổng hợp đa mục tiêu: nông – lâm kết hợp, chăn nuôi dưới rừng, nông – lâm – ngư
kết hợp... Phát triển các cây lâu năm có giá trị kinh tế, thương mại cao và góp phần
bảo vệ đất trên vùng đất dốc như cây ăn quả, chè,...
- Phát triển ngành công nghiệp phân bón và nâng cao hiệu quả sử dụng phân
bón thông qua việc phối hợp tốt giữa phân bón hữu cơ, vô cơ, phân sinh học, vi
lượng, trên cơ sở kết quả nghiên cứu phân tích đất, đặc điểm đất đai và nhu cầu dinh
dưỡng của cây.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách quản lý và bảo vệ tài nguyên đất.
Đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ
thuật, giao đất, giao rừng, cho dân vay vốn phát triển sản xuất, thâm canh nhằm xóa
đói, giảm nghèo và bảo đảm an toàn lương thực.
- Phát động quần chúng làm công tác bảo vệ đất. Đẩy mạnh hợp tác giữa các tổ
chức trong nước, khu vực và quốc tế trong việc thực hiện các chính sách, chương trình,
dự án và kế hoạch hành động bảo vệ và sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững.

1.2. Vấn đề hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất
1.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả là một phạm trù trọng tâm rất cơ bản của của khoa học kinh tế và
quản lý. Ngày nay khái niệm hiệu quả được sử dụng rộng rãi, nói đến hiệu quả tức là
công việc đạt kết quả tốt. Như vậy hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả
mà con người mong đợi và hướng tới. Nó có nội dung khác nhau ở những lĩnh vực
khác nhau. Ví dụ đối với kinh doanh thì hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận, trong lao
động, sản xuất thì hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng thời
gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc bằng số lượng sản phẩm sản
xuất ra trong một đơn vị thời gian.
Theo Nguyễn Đình Hợi (1993), sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các
biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người – đất trong tổ hợp với các nguồn tài
nguyên khác với môi trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng
hóa cây trồng vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa
phương từ đó nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính
cạnh tranh cao, đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển được nền

12


nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững đồng thời phát huy tối
đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường cao nhất.
Các nội dung và nhiệm vụ sử dụng đất được thể hiện ở:
- Sử dụng hợp lý về không gian để hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử
dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình thành
cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô kinh
tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một cách

kinh tế, tập trung thâm canh.
Việc xác định bản chất và khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ
luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống
(Trần An Phong, 1995).
- Hiệu quả phải được xem xét trên ba mặt: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội,
hiệu quả môi trường.
- Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của sử dụng và lợi ích chung của cả cộng đồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng người đất và hiệu quả sử dụng các nguồn
lực khác.
- Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.
1.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Khi tiến hành đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp thì chúng
ta không chỉ đánh giá về một mặt kinh tế mà phải xem xét, đánh giá cả về mặt hiệu
quả xã hội và hiệu quả môi trường.
* Hiệu quả kinh tế: đây là phạm trù chung nhất, là khâu trung tâm của tất cả
các loại hiệu quả. Nó có vai trò quyết định đối với các loại hiệu quả. Hiệu quả kinh
tế là loại hiệu quả có khă năng lượng hóa, được tính toán tương đối chính xác thông
qua hệ thống chỉ tiêu.
Hiệu quả kinh tế phải đạt được ba vấn đề sau:

13


- Một là: Mọi hoạt động của con người đều phải tuân theo quy luật “tiết kiệm
thời gian”, nó là động lực phát triển của lực lượng sản xuất, là điều kiện quyết định
phát triển nền văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua mọi thời đại.
- Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý thuyết hệ
thống. Quan điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là một hệ
thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người với con

người trong quá trình sản xuất... Hệ thống là một tập hợp các phần tử có quan hệ
với nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất và luôn vận động. Theo nguyên lý đó,
khi nhiều phần tử kết hợp thành một hệ thống sẽ phát sinh nhiều tính chất mới mà
từng phần tử đều không có, tạo ra hiệu quả lớn hơn tổng hiệu quả các phần tử riêng
lẻ. Do vậy, việc vận dụng khai thác các điều kiện sẵn có, hay giải quyết các mối
quan hệ phù hợp giữa các bộ phận của một hệ thống với yếu tố môi trường bên
ngoài để đạt được khối lượng sản phẩm tối đa là mục tiêu của từng hệ thống. Đó
chính là mục tiêu đặt ra đối với mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể sản xuất trong xã hội.
- Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích
của con người.
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động theo các
ngành sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học kinh tế Samuel – Nordhuas:
“Hiệu quả là không lãng phí”. Theo các nhà khoa học Đức (Stienier, Hanau,
Rusteruyer, Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi
phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản
xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích cho xã hội (Đỗ Thị
Tám, 2001).
Hiệu quả kinh tế có khả năng lượng hóa, tính toán chính xác trong mối
quan hệ so sánh giữa lượng kết quả đạt được và chi phí bỏ ra trong hoạt động sản
xuất. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi
phí bỏ ra là phần các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần

14


so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai đại lượng đó (Bùi Đình Thành, 2010).
Vì vậy bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là “với một diện tích đất

đai xác định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng
chi phí về vật chất và lao động thấp nhằm đắp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật
chất của xã hội” (Đỗ Thị Tám, 2001). Xuất phát từ lý do này, trong quá trình đánh
giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần phải chỉ ra các loại hình sử dụng đất có
hiệu quả kinh tế cao.
* Hiệu quả xã hội:
Liên quan mật thiết đến hiệu quả kinh tế và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh
tế của con người. Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa các kết xét về mặt
xã hội và tổng chi phí bỏ ra, (Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự, 2001). Ở đây hiệu
quả xã hội phản ánh những khía cạnh về mối quan hệ xã hội giữa con người với con
người như công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, định canh, định cư, góp phần thúc
đẩy xã hội phát triển, phát huy tiềm lực của địa phương. Trong sử dụng đất nông
nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên
một diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các
loại hình sử dụng đất nông nghiệp là vấn đề đang được nhiều nhà khoa học quan
tâm.“Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả
năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp” (Nguyễn Duy Tính, 1995).
* Hiệu quả môi trường:
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ loại hình sử dụng đất phải bảo vệ
được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn sự thoái hóa đất, bảo vệ môi trường sinh
thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%) đa dạng sinh
học biểu thị qua thành phần loài (Bùi Huy Hiển, Nguyễn Văn Bộ, 2001).
Trong thực tế, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo
nhiều chiều hướng khác nhau. Cây trồng phát triển tốt khi phù hợp với đặc điểm
tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động của các hoạt
động sản xuất, phương thức quản lý của con người, hệ thống cây trồng sẽ tạo nên
những ảnh hưởng khác nhau đến môi trường.

15



Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên gồm: Hiệu quả
hóa học, hiệu quả vật lý, hiệu quả sinh học môi trường (Đỗ Nguyên Hải, 1999).
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hóa học môi trường được đánh giá
thông qua mức độ sử dụng các chất hóa học trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh
trưởng và phát triển. Cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường.
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
a) Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế
+ Gía trị sản xuất
+ Chi phí trung gian
+ Tổng chi phí
+ Thu nhập thuần
+ Thu nhập hỗn hợp
+ Giá trị ngày công lao động
+ Hiệu quả đồng vốn
b) Nhóm chỉ tiêu hiệu quả xã hội
+ Thu hút nhiều lao động giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, đảm
bảo cho nhu cầu cuộc sống của nhân dân.
+ Tỷ lệ sản phẩm hàng hóa, khả năng tiêu thụ sản phẩm.
+ Mức độ hài lòng của người dân.
+ Sự phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương và tập
quán canh tác của người dân.
c) Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
+ Tỷ lệ che phủ đất của thực vật: % diện tích đất mà LUT sử dụng, khả năng
chống xói mòn, rửa trôi.
+ Nguy cơ gây ô nhiễm do bón quá nhiều một loại phân hay sử dụng thuốc
BVTV quá liều lượng khuyến cáo.
+ Khả năng thích hợp của môi trường khi thay đổi kiểu sử dụng đất hay loại
sử dụng đất.


16


Việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần kết hợp chặt chẽ ba
nhóm chỉ tiêu về kinh tế, xã hội và môi trường. Tuy nhiên không phải bất kỳ loại sử
dụng đất nào cũng đạt được đầy đủ các tiêu chí của hệ thống chỉ tiêu. Theo yêu cầu
nghiên cứu mà người đánh giá lựa chọn, và nhấn mạnh từng nhóm chỉ tiêu ở mức
độ khác nhau phù hợp với mục tiêu đề án.
1.3. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Theo kết quả điều tra của FAO năm 1992, do chế độ canh tác không tốt đã
gây xói mòn đất nghiêm trọng dẫn đến suy thoái đất, đặc biệt ở vùng nhiệt đới và
vùng đất dốc. Mỗi năm lượng đất bị xói mòn tại các châu lục là: châu Âu, châu Úc,
châu Phi: 5 – 10 tần/ha, châu Mỹ: 10 – 20 tấn/ha, châu Á: 30 tấn/ha.
Đông Nam Á là một khu vực đặc biệt có dân số khá đông trên thế giới nhưng
diện tích canh tác thấp: bình quân đất canh tác trên đầu người của các nước như sau:
Indonesia 0,12 ha; Malaysia 0,27 ha; Philipin 0,13 ha; Thái Lan 0,42ha; Việt Nam
0,1 ha. Như vậy, Việt Nam là quốc gia đứng vào hàng thấp nhất về bình quân diện
tích đất canh tác trên đầu người trong số các quốc gia ASEAN. Nói chung về việc
sử dụng đất đai, các nhà khoa học trên thế giới đều cho rằng: Đối với các vùng nhiệt
đới có thể thực hiện các công thức luân canh cây trồng hằng năm, có thể chuyển từ
chế độ canh tác cũ sang canh tác mới tiến bộ hơn, mang kết quả và hiệu quả cao
hơn. Tạp chí “Farming Japan” của Nhật ra hàng tháng đã giới thiệu nhiều công trình
ở các nước trên thế giới về các hình thức sử dụng đất đai cho người dân, nhất là
vùng nông thôn (Hà Thanh Bình, 2000).
Đối với vùng đồi núi, sản xuất đất gò đồi gây ra sự xói mòn và thoái hóa là
một trong những vấn đề con người gây ra. Nông nghiệp bền vững đòi hỏi phải bảo
vệ phải bảo vệ và nuôi dưỡng đất thông qua biện pháp nông nghiệp sinh thái, giảm

dần lượng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật. Anija và Alain đã nghiên cứu
vấn đề bảo vệ đất và nước thông qua luân canh cây họ đậu ở Kenya. Kết quả thấy
lượng đất xói mòn giảm 70% đến 90% trên đất thịt và 45% đến 65% trên đất cát
pha.

17


SALT (Slopping Agricultural Land Technology) được các nhà khoa học của
Trung tâm phát triển nông thôn Bapstit Mindanao Philippines tổng hợp và phát triển
từ những năm 1970 đến nay. Trải qua một thời gian dài nghiên cứu và hoàn thiện,
đến năm 1992 các nhà khoa học đã cho ra đời 4 mô hình tổng hợp về kỹ thuật canh
tác nông nghiệp bền vững trên đất dốc và được các tổ chức quốc tế ghi nhận (FAO
and IIRR, 1995).
- Mô hình SALT 1 (Slopping Agricultural Land Technology): Kỹ thuật canh
tác nông nghiệp trên đất dốc. Đây là mô hình sử dụng đất tổng hợp đơn giản dựa trên
cơ sở phối hợp tốt các biện pháp bảo vệ đất với sự ổn định và có hiệu quả nhất là
25% cây lâm nghiệp, 75% cây nông nghiệp (cây nông nghiệp hàng năm 50% và cây
lâu năm 25%).
- Mô hình SALT 2 (Simple Agro-Livestock Technology): Kỹ thuật nông –
súc đơn giản. Đây là mô hình sử dụng đất tổng hợp dựa trên cơ sở phát triển mô
hình SALT 1, có dành một phần đất trong mô hình để chăn nuôi theo phương thức
nông – lâm – súc kết hợp. Cơ cấu sử dụng thích hợp là 40% diện tích dành cho nông
nghiệp, 20% cho cây lâm nghiệp, 20% cho chăn nuôi, 20% làm nhà và chuồng.
- Mô hình SALT 3 (Sustainable Agro-Forest Land Technology): Kỹ thuật
canh tác nông – lâm kết hợp bền vững. Đây là mô hình sử dụng đất tổng hợp dựa
trên cơ sở kết hợp trồng rừng quy mô nhỏ với việc sản xuất lương thực, thực phẩm.
Cơ cấu sử dụng đất thích hợp là 40% diện tích dành cho nông nghiệp, 60% dành
cho cây lâm nghiệp. Mô hình này đòi hỏi đầu tư cao cả về nguồn lực, vốn và sự
hiểu biết.

- Mô hình SALT 4 (Small Agro-Fruit Livehood Technology): Kỹ thuật sản
xuất nông lâm nghiệp với cây ăn quả kết hợp với quy mô nhỏ. Cơ cấu sử dụng đất
cho lâm nghiệp 60% dành cho nông nghiệp là 15% và dành cho cây ăn quả là 25%
diện tích. Mô hình đòi hỏi về vốn, nguồn lực, kiến thức, kinh nghiệm.
Nhiều nước trên thế giới đã áp dụng thành công các mô hình SALT trong
phát triển nông nghiệp bền vững. Ấn Độ nổi tiếng về cuộc “Cách mạng xanh” trong
nông nghiệp. Ở Malaysia, kết hợp chăn nuôi gà và cừu dưới rừng cao su và cây họ
đậu đã tăng thêm nguồn thu nhập và lượng phân bón cho đất, giảm công làm cỏ

18


(Mittelman, 1997). Kết quả nghiên cứu về sự mất đất ở tỉnh Khon Kaen (Thái Lan):
Bình quân lượng đất bị xói mòn ở các mô hình SALT là 9,55 tấn/ha/năm, ở khu vực
trồng cây chuyên canh nông nghiệp là 12,29 tấn/ha/năm. Mặt khác, những phụ
phẩm hữu cơ trong sản xuất theo mô hình SALT trả lại cho đất cao hơn nhiều so với
chuyên canh nông nghiệp. Ở miền nam Brazil có khoảng 30.000 ha cây cao su,
trong đó có 2.000 ha cây cao su trồng kết hợp với ca cao theo phương thức bố trí 2
hàng ca cao có 2 hàng cao su.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong nước
Theo Tổng cục Thống kê, tổng diện tích đất nông nghiệp thời điểm 1-1-2011
26226,4 nghìn ha, trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp gần 10126,1 nghìn
ha, đất lâm nghiệp 15366,5 nghìn ha, diện tích đất nuôi trồng thủy sản 689,8 nghìn
ha (Tổng cục Thống kê, 2011).
Đất đồi núi chiếm 3/4 diện tích đất tự nhiên của Việt nam. Do thiếu đất sản
xuất nên nông dân miền núi vẫn phải canh tác trên đất có độ dốc cao, dẫn đến việc
đất bị xói mòn rất mạnh và năng suất cây trồng giảm nhanh. Vùng đất dốc có rất
nhiều tiềm năng phát triển và có vai trò ngày càng quan trọng đối với sự phát triển
và tồn tại của con người, nhất là khi hiệu ứng nhà kính thể hiện rõ ảnh hưởng. Đất
dốc cần được quan tâm chăm sóc nuôi dưỡng nhiều hơn nữa nhằm sử dụng hiệu quả

những tiềm năng của vùng cao để tăng và ổn định năng suất cây trồng mà vẫn bảo
tồn được tài nguyên đất và nước để canh tác lâu dài. Các kỹ thuật nâng cao độ che
phủ đất và canh tác theo kiểu làm đất tối thiểu trên đất dốc có thể giúp chúng ta đáp
ứng được những nhu cầu này. Khi được che phủ, các loài cây đều sinh trưởng tốt
hơn và cho năng suất cao hơn.
Các tác giả Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm đã có công trình nghiên cứu: Sử
dụng bền vững đất miền núi và vùng cao Việt Nam, cây phân xanh phủ đất với
chiến lược sử dụng hiệu quả đất dốc, biện pháp sinh học bảo vệ và cải thiện độ phì
nhiêu đất dốc... Một số công trình nghiên cứu khác như: Các biện pháp canh tác
tổng hợp để sản xuất nông nghiệp có hiệu quả và sử dụng lâu bền đất đồi thoái hóa
vùng Tam Đảo (Trần Đức Toàn), xây dựng mô hình canh tác bền vững trên đất dốc
của Nguyễn Văn Sức, Nguyễn Viết Thiếp, Đàm Thế Chiến,...

19


Đánh gia đất theo quan điểm sinh thái phục vụ mục tiêu phát triển nông
nghiệp theo hướng đa dạng hàng hóa có các công trình của các nhà nghiên cứu
trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội: Vũ Thị Bình (1995); Đoàn Công Quỳ (1997,
2001); Đỗ Nguyên Hải (2001); Nguyễn Thị Vòng (2001)... Các công trình có giá trị
trên phạm vi cả nước phải kể đến công trình nghiên cứu đánh giá tài nguyên đất đai
Việt Nam của Nguyễn Khang và Phạm Dương Ưng (1993), đánh giá hiện trạng sử
dụng đất theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền của tác giả Trần Anh Phong
– Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp (1995).
Từ những thập kỷ 90 của thế kỷ 20 đã có nhiều nhà khoa học đi sâu vào
nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất, về sản xuất nông nghiệp hàng hóa. Các nghiên
cứu như nghiên cứu của Nguyễn Đình Hợi (1993) – Kinh tế tổ chức và quản lý sản
xuất kinh doanh nông nghiệp; Hoàng Văn Hoa (1995) – Chính sách nông nghiệp ở
các nước ASEAN và định hướng tiếp tục hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế
nông nghiệp hàng hóa ở Bắc bộ; Đỗ Kim Chung (1999) – Công nghiệp hóa hiện đại

hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn ở các vùng kinh tế lãnh thổ Việt Nam;...
Trong những năm qua, các nhà khoa học tập trung nghiên cứu vấn đề chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi với mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Các
biện pháp quản lý tổ chức sản xuất được áp dụng bước đầu mang lại hiệu quả tốt.
Có thể nhận thấy các nghiên cứu chuyên sâu về đất và sử dụng đất là cần thiết và có
ý nghĩa quan trọng cho các định hướng sử dụng đất và bảo vệ đất.

20


×