Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển dg việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.15 KB, 105 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1Tính cấp thiết của đề tài:
Cạnh tranh là một xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trường, nhất là trong
điều kiện nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), cạnh tranh
cũng là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất vươn lên để tự khẳng định
mình, để tồn tại và phát triển. Vì vậy phải hoạt động có hiệu quả mới có thể đứng
vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong và ngoài
nước, vừa có điều kiện tích lũy mở rộng sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo đời
sống cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng
trong quản lý hiệu quả quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đảm bảo cho
doanh nghiệp đánh giá kịp thời, chính xác việc sử dụng vốn và quản lý hoạt động
tài chính, phù hợp với đặc điểm phát sinh chi phí tại doanh nghiệp và là căn cứ để
đánh giá mức độ và khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ
sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh
nghiệp. Chính vì vậy việc phân tích doanh thu sẽ thấy được các giá trị lợi ích kinh
tế mà doanh nghiệp thu được hoặc sẽ thu được từ hoạt động bán sản phẩm của
doanh nghiệp, nhằm bù đắp chi phí và tạo lợi nhuận cho danh nghiệp.
Phân tích chi phí sản xuất kinh doanh cho phép doanh nghiệp biết
được: phải sản xuất và phải bán với mức giá bao nhiêu và cũng có thể biết với
tình trạng chi phí hiện tại của doanh nghiệp có thể bán ra ở mức sản lượng
nào để đạt được mức lợi nhuận tối đa, hòa vốn, hoặc nếu lỗ thì tại mức sản
lượng nào lỗ ít nhất.
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và giá bán sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ… Việc phân tích lợi nhuận sẽ chỉ ra hiệu quả kinh tế của mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển D&G Việt Nam là một đơn vị kinh

1



doanh trong lĩnh vực: chuyên sản xuất, xuất-nhập khẩu và phân phối hàng tiêu
dùng tại Việt Nam với những ngành hàng chính là bàn chải đánh răng, tăm
bông, khăn và tất,… Để vượt qua sự cạnh tranh gay gắt của thị trường đặc
biệt là đối với ngành hàng tiêu dung đồng thời vượt qua quy luật cạnh tranh
đầy khốc liệt của thị trường nhằm tồn tại và phát triển trước các doanh nghiệp
khác, vừa có điều kiện tích lũy vốn, vừa có điều kiện mở rộng quy mô kinh
doanh, đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động, ban Giám đốc phải
thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ và chính xác mọi diễn biến, những
mặt mạnh yếu của đơn vị trong mối quan hệ với môi trường kinh doanh để
tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
Xuất phát từ nhu cầu thông tin cho nhà quản trị trong thực tiễn, giúp
doanh nghiệp có thể dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro bất thường
trong kinh doanh. Bằng những kiến thức đã học được tại trường và những vấn
đề thực tế phát sinh trong gần 4 tháng thực tập tại công ty cổ phần đầu tư và
phát triển D&G Việt Nam nên em quyết định chọn đề tài “ Phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển D&G
Việt Nam”.
1.1 Mục tiêu nghiên cứu
1.1.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần đầu
tư và phát triển D&G Việt Nam trong những năm qua, từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
1.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến hiệu quả
kinh doanh và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong những năm qua
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty cổ phần đầu tư và phát triển D&G Việt Nam


2


- Nêu lên một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty trong những năm tới.
1.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.2.1 Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty cổ phần đầu tư và phát triển D&G Việt Nam trong 3 năm 2011 – 2013.
1.2.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty
cổ phần đầu tư và phát triển D&G Việt Nam
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu trong khoảng thời gian 3 năm từ
năm 2011 đến năm 2013
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt
động kinh doanh, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả kinh doanh của công ty.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Những hiểu biết khái quát về hiệu quả hoạt động, phân tích hiệu quả
hoạt động, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh…
- Kết quả chung về hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm
(2011 – 2013) như thế nào?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty?
- Những chỉ tiêu nào dùng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh?
- Các biện pháp đề xuất có thật sự thỏa đáng để giúp công ty nâng cao
hiệu quả hoạt động?

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan
 Khái niệm công ty cổ phần

3


Công ty cổ phần là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được
thành lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó.Vốn của công ty
được chia nhỏ thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và được phát hành
huy động vốn tham gia của các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế.
Đặc điểm của công ty cổ phẩn:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần
- Cổ đông chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ các tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phẩn của mình cho
người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Cổ đông có thể là tổ chức, các nhân. Số lượng cổ đông tối thiểu là
ba và không hạn chế số lượng cổ đông tối đa.
- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại ra công
chúng để huy động vốn.
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dich ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Ở bất kỳ giai đoạn nào của quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh
nghiệp luôn tìm kiếm cho mình một phương thức hoạt động đem đến nhiều
lợi ích, đồng thời hướng tới đời sống vật chất, tinh thần tốt hơn. Các phương
thức hoạt động bao gồm: hoạt động sản xuất, hoạt động kinh doanh, hoạt
động sản xuất kinh doanh.

- Hoạt động sản xuất: là quá trình sử dụng các yếu tố đầu vào như
nguyên vật liệu, lao động đất đai… để tạo ra sản phẩm hàng hóa.
- Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: là hoạt động mà hướng
vào thị trường tức là sản phẩm hàng hóa sản xuất để bán hoặc cung cấp dịch
vụ với mục đích tối đa hóa lợi nhuận.

4


- Hoạt động sản xuất kinh doanh: là hoạt động sản xuất và kinh doanh
những sản phẩm hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho thị trường nhằm thỏa mãn
nhu cầu các đối tượng tiêu dùng.
 Khái niệm về hiệu quả hoạt động:
Đứng trên nhiều góc độ khác nhau có những khái niệm khác nhau về
hiệu quả hoạt động.
- Nếu hiểu hiệu quả hoạt động theo mục đích thì hiệu quả hoạt động là
hiệu số giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Cách hiểu này đồng nhất với
lợi nhuận thu được của doanh nghiệp.
- Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố để xem xét, hiệu quả thể hiện ở
trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Có thể nói rằng có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù hiệu quả
hoạt động phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
song lại khó tìm thấy sự thống nhất trong khái niệm về hiệu quả hoạt động.
Nhiều nhà quản trị cho rằng, hiệu quả hoạt động là một vấn đề phức tạp
liên quan đến các yếu tố trong quá trình hoạt động kinh doanh. Vì vậy, muốn
đạt hiệu quả cao phải có sự kết hợp giữa 2 yếu tố: chi phí và kết quả, chi phí
là tiền để doanh nghiệp thực hiện kết quả đặt ra.

Để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động, ta có công thức chung:
Kết quả đầu ra

Hiệu quả hoạt động =
Các yếu tố đầu vào
Theo cách hiểu như trên thì hiệu quả hoạt động là đại lượng so sánh
giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt được. Hiệu quả hoạt động được nâng cao
trong trường hợp kết quả tăng, chi phí giảm và cả trong trường hợp chi phí

5


tăng nhưng tốc độ tăng kết quả nhanh hơn tốc độ tăng chi phí đã chi ra để đạt
được kết quả đó.
 Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động:
Phân tích hiệu quả của doanh nghiệp là việc đánh giá khả năng đạt
được kết quả, khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Bởi vì mục đích cuối cùng
của người chủ sở hữu, của nhà quản trị là đảm bảo sự giàu có, sự tăng trưởng
tài sản của doanh nghiệp; để thực hiện tốt nhiệm vụ này, doanh nghiệp phải sử
dụng và phát triển tiềm năng kinh tế của mình. Nếu không đảm bảo được khả
năng sinh lãi thì lợi nhuận tương lai sẽ không chắc chắn, giá trị doanh nghiệp
sẽ bị giảm, người chủ có nguy cơ bị mất vốn.
 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh
Từ trước đến nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau
về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản
xuất ra tức là giá trị sử dụng của nó hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu
được sau quá trình kinh doanh. Quan điểm này thường hay lẫn lộn giữa hiệu
quả và mục tiêu kinh doanh.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất kinh
doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh.
Quan điểm này muốn quy hiệu quả kinh doanh về một chỉ tiêu tổng hợp cụ
thể nào đó.

Bởi vậy, cần có một khái niệm bao quát hơn:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập
trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các
nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất, nhằm thực hiện mục tiêu kinh
doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh
tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế trong từng
thời kỳ.

6


 Khái niệm doanh thu
Doanh thu bán hàng: là toàn bộ giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, lao
vụ mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, doanh thu bán hàng phản ánh con số
thực tế hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
Doanh thu thuần: là doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản giảm
trừ, chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại, các loại thuế đánh
trên doanh thu thực hiện trong kỳ như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
khẩu…
 Khái niệm chi phí
Chi phí là những khoản tiền bỏ ra để phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.Trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí gồm:
Giá vốn hàng bán: là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm hàng hóa đã
được xác định là tiêu thụ.
Chi phí thời kỳ (còn gọi là chi phí hoạt động): là những chi phí làm
giảm lợi tức trong một thời kỳ nào đó. Nó bao gồm chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp.
 Khái niệm lợi nhuận
Lợi nhuận: là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi chi phí. Tổng
lợi nhuận của một doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh,

lợi nhuận từ hoạt động tài chình, lợi nhuận từ hoạt động khác.
Lợi nhuận trước thuế: là khoản lãi gộp trừ đi chi phí hoạt động.
Lợi nhuận sau thuế: là phần lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp cho nhà nước.
Lợi nhuận giữ lại: là phẩn còn lại sau khi đã nộp thuế thu nhập. lợi
nhuận giữ lại được bổ sung cho nguồn vốn sản xuất kinh doanh, lợi nhuận giữ
lại còn gọi là lợi nhuận chưa phân phối.
Lợi nhuận = Doanh thu – chi phí

7


2.1.2 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
2.1.2.1 Phân tích biến động Doanh thu, Chi phí, Lợi nhuận
Để có một cái nhìn tổng thể về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thì ta tiến hành phân tích các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh như: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý…các chỉ tiêu liên quan
đến doanh thu và chi phí hoạt động tài chính và các nghiệp vụ bất thường để
xác định kết quả của từng loại hoạt động cũng như kết quả toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

.

Đối với các doanh nhân, yếu tố quan trọng nhất trong kinh doanh luôn
là vấn đề lợi nhuận. Do đó việc phân tích khả năng tạo ra lợi nhuận trong
doanh nghiệp là một việc vô cùng quan trọng và hữu ích cho các nhà quản trị
đưa ra những sách lược, kế hoạch hoạt động trong tương lại nhằm mục đích
tối đa hóa lợi nhuận. Khả năng tạo ra lợi nhuận càng cao còn cho thấy năng
lực quản lý của các nhà quản trị trong việc nâng cao không ngừng hiệu quả

sản xuất, hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp.
Xem xét sự biến động của các chỉ tiêu qua các năm sẽ có tác dụng rất
lớn trong việc phân tích sự ảnh hưởng cũng như các nguyên nhân dẫn đến
biến động lãi (lỗ) của doanh nghiệp. Vì vậy, ta tiến hành tính toán và phân
tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi phí, kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp để có thể thấy được khả năng tạo ra lợi nhuận của
DN là cao hay thấp.
 Phân tích tăng trưởng doanh thu
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng trên Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của bất kì một doanh nghiệp nào. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế
toán, phát sinh từ các hoạt dộng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho
khách hàng, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Bên cạnh doanh thu bán hàng

8


và cung cấp dịch vụ doanh nghiệp còn có những khoản làm tăng vốn chủ sở hữu
đó là doanh thu tài chính, thu nhập khác. Chỉ tiêu này càng cao cũng chứng tỏ
doanh nghiệp ngày càng thu hút được nhiều hợp đồng, nhiều khách hàng hơn,
cũng như doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. Tuy nhiên một doanh nghiệp
hoạt động trên nhiều lĩnh vực thì việc phân tích kết cấu doanh thu tùy thuộc theo
từng lĩnh vực hoạt động sẽ cho ta cái nhìn chi tiết hơn về hoạt động của doanh
nghiệp. Chúng ta sẽ thấy rõ hơn lĩnh vực kinh doanh nào mang lại cho doanh
nghiệp lợi ích kinh tế cao hơn cũng như lĩnh vực nào mang lại lợi ích thấp để
doanh nghiệp có những phương án điều chỉnh thích hợp nhằm ngày càng nâng
cao lợi ích kinh tế, góp phần tối đa hóa lợi nhuận.
Doanh thu lĩnh vực i
Tỷ trọng doanh thu lĩnh vực i/ DTT =


* 100%
Tổng Doanh thu

 Nhóm các chỉ tiêu phán ánh mức độ sử dụng chi phí
Tỉ lệ giá vốn hàng bán / doanh thu thuần

Giá vốn HB

x 100%

Tỷ lệ giá vốn hàng bán/DTT =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số doanh thu thu được thì giá vốn hàng bán
chiếm bao nhiều % hay cứ 100 đồng doanh thu thuần thu được doanh nghiệp phải
bỏ ra bao nhiều đồng giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản
lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.
Tỉ lệ chi phí bán hàng / Doanh thu thuần

CP bán hàng
x 100%
Tỉ suất CP bán hàng/ DTT =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh
nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng. Chỉ tiêu này càng nhỏ
chứng tỏ công tác bán hàng càng có hiệu quả và ngược lại.
Tỉ lệ Chi phí quản lý DN / Doanh thu thuần

9



CP quản lý DN
x 100%
Tỉ suất CP Quản lý DN/ DTT=
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh
nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu chi phí quản lý. Tỉ lệ chi phí quản lý DN/ Doanh
thu thuần càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả quản lý càng cao và ngược lại.
 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh
Tỉ suất lợi nhuận gộp / doanh thu thuần

Lợi nhuận gộp về BH và
Tỷ suất lợi nhuận gộp
trên doanh thu thuần

=

CCDV
Doanh thuần về BH và

x 100%

CCDV
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu tạo ra từ hoạt động sản
xuất kinh doanh thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp được tạo ra. Tỉ suất này
càng lớn thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng lớn.Ngược lại, nếu chỉ
tiêu này giảm thì có nghĩa là khả năng sinh lời kém, nếu mức giảm lớn thì
chứng tỏ tình hình tài chính của doanh nghiệp đang xuống cấp nghiêm trọng.
Chỉ tiêu này cho thấy sự phù hợp của doanh nghiệp về mặt sản xuất và
lưu thông, cũng như năng lực tạo nguồn vốn bằng tiền. Một doanh nghiệp có
chỉ tiêu này cao hơn mức bình quân ngành chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều nỗ

lực trong việc cắt giảm chi phí đầu vào, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên
vật liệu và lao động so với doanh nghiệp khác. Chỉ tiêu này cũng đánh giá
được hiệu quả sản xuất kinh doanh, của chính sách định giá và các chính sách
phát triển thị trường.
Tỉ suất LN thuần HĐKD/DTT từ HĐKD

Lợi nhuận thuần
Tỉ suất LN thuần
HĐKD/DTT

=

SXKD
Doanh thu thuần

x 100%

SXKD
Tỉ suất này được xác định trên cơ sở mối quan hệ giữa doanh thu, chi
phí và lợi nhuận chỉ trong lĩnh vực kinh doanh thuần. Tỷ lệ lãi từ HĐKD cho

10


biết lãnh đạo doanh nghiệp đã thành công đến mức nào trong việc tạo ra lợi
nhuận từ hoạt động của doanh nghiệp.
Tỉ suất Lợi nhuận TT/Doanh thu

Tỉ suất LNTT/Tổng DT=


LNTT
Tổng Doanh thu

x 100%

Tổng doanh thu = Doanh thu BH & CCDC + Doanh thu TC + Thu nhập khác
Tỉ số này được tính bằng cách lấy tổng lợi nhuận chia cho tổng doanh
thu, do đó, lợi nhuận trong công thức này có thể là lợi nhuận trước thuế, lợi
nhuận sau thuế hoặc lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Tuy nhiên, do lãi suất
thường biến đổi theo thời gian, tỉ suất thuế thu nhập có thể biến đổi và không
giống nhau theo từng mặt hàng, từng loại hình kinh doanh cho nên lựa chọn
lợi nhuận kế toán trước thuế là hợp lí hơn cả.
Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận trước thuế chiếm bao nhiêu phần trăm
trong doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trị giá chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả của doanh nghiệp càng lớn. Ngoài ra, chỉ
tiêu này chỉ ra khả năng quản lí, điều hành công việc kinh doanh có tạo sự
thành công toàn diện hay không, cho biết lãnh đạo doanh nghiệp đã thành
công đến mức nào trong việc tạo ra lợi nhuận từ hoạt động của doanh nghiệp.
Nếu dùng chỉ tiêu này để so sánh giữa các doanh nghiệp khác nhau
trong cùng 1 ngành hoặc so sánh với trung bình ngành thì ta sẽ thấy được hiệu
quả, năng lực cạnh tranh và độ hấp dẫn của doanh nghiệp này so với các doanh
nghiệp khác trong cùng ngành. Còn nếu so sánh chỉ tiêu này giữa các ngành
khác nhau thì nó sẽ chỉ ra được ngành hàng kinh doanh nào có khả năng tạo ra
lợi nhuận cao, giúp ích cho nhà đầu tư trong việc lựa chọn lĩnh vực đầu tư.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, và có các đơn vị
thành viên thì cần tính toán các chỉ tiêu này theo từng lĩnh vực, từng đơn vị
thành viên để đánh giá cụ thể hơn khả năng sinh lời của doanh nghiệp
2.1.2.2. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản

11





Hiệu suất sử dụng tài sản

HTS =

Tổng doanh thu
Tổng tài sản bình quân

Hiệu suất sử dụng tài sản được thể hiện thông qua mối quan hệ giữa kết
quả đạt được trên tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản
thể hiện một đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu. Giá trị chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp càng lớn, khả năng tạo ra và cung cấp của cải cho xã hội càng
cao và do đó hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng sẽ lớn.
 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Đối với doanh nghiệp sản xuất, giá trị sản xuất chủ yếu hình thành từ
năng lực TSCĐ nên để thể hiện hiệu quả cá biệt về việc sử dụng TSCĐ, có thể
tính chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ như sau:
Doanh thu thuần
Giá trị TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
HTSCĐ =

Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng lớn.
Trong công thức trên nếu sử dụng giá trị còn lại của TSCĐ thì chỉ tiêu
này sẽ bị ảnh hưởng bởi chính sách khấu hao nếu doanh nghiệp thay đổi. Do
đó, để loại trừ ảnh hưởng cả phương pháp tính khấu hao ta nên dùng nguyên

giá TSCĐ.
Cách tính toán các chỉ tiêu trên khá đơn giản nhưng nói chung những
chỉ tiêu này là thước đo thô vì các bảng cân đối kế toán của hầu hết các Công
ty đều liệt kê ra tất cả các tài sản khác nhau ở các mức giá trị khác nhau.
Những giá trị báo cáo này thường ít có quan hệ với các giá trị kinh tế hiện tại,
do những “bóp méo” gia tăng theo thời gian, cùng với sự thay đổi đáng kể về
mức độ lạm phát, hoặc với sự tăng giá của các tài sản như bất động sản.
 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động

12


Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản ngắn hạn trong
doanh nghiệp. Quá trình vận động VLĐ trong doanh nghiệp bắt đầu từ việc
doanh nghiệp dùng tiền để mua hàng hóa dự trữ phục vụ cho việc kinh doanh,
sau đó tiến hành tiêu thụ hàng hóa và thu hồi vốn dưới hình thái tiền tệ ban
đầu. VLĐ không ngừng vận động trong suốt quá trình hoạt động của doanh
nghiệp. Nó là một bộ phận vốn có tốc độ luân chuyển nhanh hơn so với
TSCĐ. Trong quá trình hoạt động kinh doanh VLĐ sẽ lần lượt mang các hình
thái khác nhau.
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau
 Vòng quay vốn lưu động
 Vòng quay hàng tồn kho
 Vòng quay khoản phải thu
 Số vòng quay vốn lưu động
ơ

Số vòng quay bình quân

Doanh thu

(vòng)
= Vốn lưu động bình quân
của vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động luân chuyển được bao nhiêu lần trong

kỳ. Trị giá của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển của vốn lưu
động càng nhanh hay hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt. Đó là kết quả của
việc quản lý vốn hợp lý trong các khâu dự trữ, tiêu thụ và thanh toán tạo tiền đề
cho tình hình tài chính lành mạnh.
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động có thể được tính cho từng loại tài sản,
từng giai đoạn công việc. Hiệu suất này thay đổi không những phụ thuộc vào
doanh thu mà còn phụ thuộc nhiều vào sự tăng giảm từng loaị tài sản lưu
động của doanh nghiệp.


Số ngày bình quân một vòng quay

KVLĐ =

VLĐ bình quân
Doanh thu thuần

13

x 360 (ngày/vòng)


Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một
vòng. Hệ số này càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn và
chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao.

Trong tất cả các doanh nghiệp sản xuất hay thương mại thì hàng tồn
kho và nợ phải thu luôn chiếm một tỉ trọng lớn trong tài sản lưu động và đầu
tư ngắn hạn. Tốc độ quay vòng của hàng tồn kho nhanh hay chậm thì có ảnh
hưởng rất lớn đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Chính vì vậy, để đánh giá
sâu hơn hiệu suất sử dụng vốn lưu động, ta cần đi sâu phân tích số vòng quay
hàng tồn kho và số vòng quay nợ phải thu.
 Số vòng quay các yếu tố cơ bản của vốn lưu động
- Vòng quay phải thu khách hàng
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản
phải thu thành tiền mặt. Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh
giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần BH&CCDV + Thuế GTGT đầu ra
Phải thu khách hàng bình quân
Thông số này cho chúng ta biết số lần phải thu khách hàng được
VKPT =

chuyển hoá thành tiền trong năm. Số vòng quay càng lớn thì thời gian chuyển
hoá từ doanh số thành tiền mặt càng ngắn.
Khi không có thông tin về doanh thu tín dụng, ta sử dụng tổng doanh
thu. Khi doanh số biến động theo mùa hoặc tăng mạnh trong năm thì việc sử
dụng số dư phải thu khách hàng cuối kì sẽ không còn phù hợp nữa. Đối với
loại hình kinh doanh có sự biến động theo mùa, ta sử dụng số dư hàng tháng.
Trong trường hợp doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng mạnh, số dư phải thu
khách hàng vào cuối năm sẽ cao hơn so với doanh số. Lúc đó vòng quay phải
thu khách hàng sẽ bị sai lệch, số lần quay vòng phải thu khách hàng trong
năm sẽ thấp hơn so với thực tế. Trong trường hợp này, việc sử dụng giá trị

14



trung bình của phải thu khách hàng đầu năm và cuối năm sẽ thích hợp hơn
nếu doanh số tăng tương đối đều trong cả năm.
Kỳ thu tiền bình quân:

là khoảng thời gian bình quân mà khoản phải thu có thể

chuyển thành tiền.

360
KKPT = VKPT (ngày/vòng)
Nếu kỳ thu tiền dài hơn thời hạn bán tín dụng cho phép của Công ty thì
đó có thể là một dấu hiệu không tốt, nó chứng tỏ Công ty hiện đang có một tỉ
lệ tương đối nhiều khách hàng tín dụng trả nợ không đúng hạn. Nếu kỳ thu
tiền bình quân là 52 ngày và thời hạn bán hàng là “2/10 net 30”, điều này có
nghĩa là một phần lớn phải thu khách hàng là quá hạn, vượt qua ngày thứ 30.
Mặt khác, nếu kỳ hạn là “Net 50” thì phải thu khách hàng bị thu hồi chỉ chậm
hơn 2 ngày so với kỳ hạn quy định.
Mặc dù kỳ thu tiền bình quân quá cao thường không tốt nhưng kỳ thu
tiền bình quân quá thấp cũng không hẳn đã tốt. Kỳ thu tiền bình quân thấp có
thể là biểu hiện của một chính sách tín dụng quá chặt chẽ. Lúc này, phải thu
khách hàng có thể có chất lượng cao nhưng doanh số có thể bị giảm mạnh và
lợi nhuận có thể thấp hơn mức lẽ ra phải đạt được. Trong tình huống này
Công ty nên nới lỏng các tiêu chuẩn tín dụng. Nói chung phải thu khách hàng
có chất lượng tốt chỉ khi nó có thể chuyển hoá thành tiền trong một khoảng
thời gian hợp lí trong mối quan hệ với chính sách bán hàng và chính sách
quản trị phải thu khách hàng.
- Vòng quay hàng tồn kho
Để đánh giá hiệu quả hoạt động quản trị hàng tồn kho của Công ty chúng ta xem xét thông
số vòng quay hàng tồn kho:


GVHB
VHTK=
Tồn kho bình quân
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân

15


chuyển trong kỳ. Thông thường, vòng quay hàng tồn kho càng cao, hoạt động
quản trị hàng tồn kho của Công ty càng hiệu quả và hàng tồn kho càng mới và
khả nhượng. Tuy nhiên, đôi lúc vòng quay hàng tồn kho cao có thể là dấu hiệu của
việc dự trữ quá ít hàng tồn kho và do đó có thể xảy ra tình trạng cạn dự trữ. Vòng
quay hàng tồn kho thấp thường là dấu hiệu của việc duy trì nhiều hàng hoá lỗi
thời, quá hạn, chậm chuyển hoá. Hàng quá lạc hậu, hết hạn phải đem đi thanh lí,
và do vậy ít nhiều sẽ làm giảm một phần hàng tồn kho được xem là khả nhượng,
vì thông số vòng quay hàng tồn kho cũng chỉ là một công cụ đo lường thô nên
chúng ta cần phải điều tra kĩ hơn về các phương diện khác trong hoạt động quản
trị hàng tồn kho.
Kỳ dự trữ bình quân: thông số này xác định số ngày dự trữ hàng trong
kho. Nếu số ngày dự trữ dài hơn so với mức bình quân ngành, điều này chứng
tỏ tồn kho bị tồn đọng quá nhiều và có nguy cơ Công ty phải giảm giá mạnh
để giải phóng hàng tồn kho.
360
(ngày/vòng)
VHTK
2.1.2.3. Phân tích thu nhập từ sử dụng tài sản và vốn chủ sở hữu
KHTK=

 Hệ số thu nhập trên tài sản ( ROA )

Hệ số thu nhập trên tài sản (ROA) là một chỉ số thể hiện tương quan
giữa mức sinh lợi của một Công ty so với tài sản của nó. ROA sẽ cho ta biết
hiệu quả của Công ty trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời.
ROA =

Lợi nhuận

x 100%
Tổng tài sản bình quân
Trong đó lợi nhuận của doanh nghiệp có thể được tính bằng lợi nhuận
trước hay sau thuế hoặc là lợi nhuận trước thuế và chi phí lãi vay ( nếu loại bỏ
ảnh hưởng của cấu trúc vốn). Cụ thể hai trường hợp như sau :
 Không loại trừ ảnh hưởng của cấu trúc vốn

LNTT

16

x 100%


ROA =
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trước thuế.Chỉ tiêu này càng cao phản ánh khả năng sinh lời của tài sản càng lớn.
Trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều đơn vị thành viên, tỷ suất này
tính cho từng đơn vị để đánh giá sức sinh lời từng bộ phận tại doanh nghiệp.
Nếu những đơn vị thành viên kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau thì
cần phân tích sức sinh lời tài sản theo từng ngành kinh doanh. Tuy nhiên, việc
tách riêng từng loại tài sản phục vụ cho từng lĩnh vực hoạt động rất khó khăn.

 Thu nhập của vốn chủ sở hữu ( ROE )
Hệ số thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) phản ánh mức thu nhập
ròng trên vốn cổ phần của cổ đông (hay trên giá trị tài sản ròng hữu hình)
được xác định bằng công thức sau :
LN sau thuế
ROE =

x 100%
VCSH bình quân

Chỉ tiêu này thể hiện một trăm đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu sẽ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cuối cùng, lợi nhuận sau thuế. Đây là một chỉ tiêu
quan trọng, phản ánh tổng quát khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu nói
riêng và khả năng sinh lời của toàn bộ vốn của doanh nghiệp nói chung. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đang có cơ hội đầu tư lớn và có khả
năng quản lí chi phí hiệu quả.
Thông số ROE cao thường cho thấy hiệu quả tốt mặc dù điều quan
trọng đối với nhà đầu tư là phải hiểu được nguyên nhân tại sao ROE có xu
hướng tăng dần hay giảm dần. ROE cao hơn không nhất thiết là một điều
mong muốn của cổ đông nếu Công ty phải chịu một mức rủi ro quá cao khi họ
tung sản phẩm ra thị trường hoặc có mức đòn bẩy nợ quá cao.
2.1.2.4 Hiệu quả hoạt động chung của công ty

17


Tình hình phát triển của doanh nghiệp được thể hiện qua kết quả trong
các hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả này thể hiện xu hướng phát triển
của toàn doanh nghiệp cũng như từng giai đoạn của quá trình sản xuất
kinh doanh.

Để thấy được hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta
cũng có cái nhìn tổng quan về kết quả mà doanh nghiệp đạt được. Điều
này được thấy qua: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Để nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các nhà quản lý luôn
quan tâm đến việc tăng doanh thu, do vậy phân tích tình hình biến động
doanh thu sẽ giúp họ có cái nhìn toàn diện về tình hình doanh thu của
doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này là cơ sở để xác định lãi (lỗ) sau một quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, muốn tiêu thụ nhanh khối lượng sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng sản
phẩm hàng hóa. Đồng thời doanh nghiệp cần phải quan tâm đến nghệ
thuật tiêu thụ hàng hóa.
- Phân tích lợi nhuận: Phân tích lợi nhuận để thấy được tình hình lợi
nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để thấy được xu
hướng biến động cũng như mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận
hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, làm thế nào để nâng cao hiệu quả lợi
nhuận đó là mong muốn của mọi doanh nghiệp, để từ đó có biện pháp khai
thác khả năng tiềm tàng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường phân tích các nhân tố bên trong và bên ngoài
ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận là cơ sở để đưa ra các quyết định nhanh
chóng và chính xác cho việc sản xuất kinh doanh, để thích ứng với thị trường.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận như: Khối lượng tiêu thụ, cơ cấu
hàng bán, giá bán, chi phí, tỷ giá hối đoái, thuế

18


- Phân tích chi phí sản xuất kinh doanh: Chi phí sản xuất là kết tinh
của việc sử dụng các yếu tố thuộc quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp. Sự biến động tăng hoặc giảm chi phí sản xuất sản phẩm
phán ánh trình độ điều hành, khai thác, sử dụng tổng hợp các yếu tố sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, việc tính toán và phân tích chi phí sản xuất
kinh doanh cho phép doanh nghiệp biết chắc rằng phải sản xuất và bán với
mức giá bao nhiêu mới đảm bảo bù đắp được chi phí và cũng để biết rằng với
tình hình hiện tại doanh nghiệp tiêu thụ ở mức sản lượng nào để đạt được mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận, hòa vốn hoặc nếu lỗ thì tại mức sản lượng nào là lỗ
ít nhất.
Do đó việc phân tích chi phí sản xuất kinh doanh là một bộ phận
không thể thiếu được trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, chi phí
này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Qua phân tích chi
phí sản xuất kinh doanh có thể đánh giá được mức chi phí tồn tại trong đơn vị,
khai thác tìm kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thật vậy, kết quả cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh là lợi
nhuận, muốn đạt lợi nhuận cao thì một trong những biện pháp chủ yếu là giảm
chi phí sản xuất kinh doanh.
Vì vậy doanh nghiệp cần có sự quản lí chặt chẽ chi phí, tiết kiệm chi phí,
tránh những khoản chi phí không cần thiết tạo điều kiện để giảm giá thành sản
phẩm, nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.Đây chính là chỉ tiêu
chiến lược quan trọng giúp doanh nghiệp tìm ra những nhân tố ảnh hưởng
đến chi phí để từ đó đề ra biện pháp giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
2.1.3.1 Nhân tố nội tại doanh nghiệp

19


 Trình độ tổ chức quản lý và trình độ lao động

Lực lượng lao động là những người trực tiếp tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh, và các hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Do đó, yếu
tố con người luôn phải đặt lên hàng đầu. Con người là trung tâm của mọi sự
phát triển, là tác giả của mọi thành quả, trong đó có việc nâng cao hiệu quả
kinh tế của hoạt động kinh doanh.
Ban giám đốc là cán bộ quản lý cao cấp nhất trong doanh nghiệp. Vai
trò của người lãnh đạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh là rất quan trọng,
thể hiện sự kết hợp một cách tối ưu và hài hoà các yếu tố của quá trình sản
xuất kinh doanh, do đó sẽ tạo được kết quả kinh doanh cao, giảm được các chi
phí không cần thiết. Vai trò của người lãnh đạo quản lý còn thể hiện ở việc
quyết định chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp và tổ chức thực hiện
chúng. Có thể nói, mọi sự thành bại của doanh nghiệp đều do người lãnh đạo
tạo ra.
Với vai trò quan trọng như vậy nên khả năng, trình độ hiểu biết của các
thành viên trong Ban giám đốc có ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Một ban giám đốc có trình độ và kinh nghiệm
sẽ tổ chức quản lý doanh nghiệp một cách khoa học, hiệu quả. Sự năng động,
sáng tạo của cán bộ quản lý cấp cao sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt, tận dụng cơ
hội kinh doanh trên thị trường. Người quản lý giỏi là người biết chớp thời cơ và
quyết đoán trong mọi trường hợp. Ban giám đốc đầy đủ phẩm chất như vậy sẽ
đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Ngược lại, một Ban giám đốc
không đủ năng lực và nhất là không có đạo đức sẽ không đủ khả năng lãnh đạo
doanh nghiệp, thậm chí đẩy doanh nghiệp tới chỗ phá sản, giải thể.
 Nguồn lực vật chất và khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
Nguồn lực vật chất của doanh nghiệp còn bao gồm khả năng về tài
chính. Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu

20



động và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động
thường xuyên luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên
tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Vốn lưu động
là điều kiện vật chất không thể thiếu của quá trình tái sản xuất. Vốn lưu động
của doanh nghiệp dựa theo theo nguồn hình thành có thể chia ra các loại vốn
sau: nguồn vốn lưu động thông qua phát hành cổ phiếu, nguồn vốn đi vay.
Việc chia vốn lưu động của doanh nghiệp ra thành các loại vốn nói trên nhằm
tạo khả năng để doanh nghiệp xem xét và quyết định huy động tối ưu các
nguồn vốn để đảm bảo cho nhu cầu vốn lưu động thường xuyên ổn định và
cần thiết tương ứng với qui mô kinh doanh nhất định. Thực tế cho thấy những
doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh mẽ, “trường vốn” là những doanh
nghiệp luôn chủ động trong kinh doanh, có khả năng giành thắng lợi trong
cạnh tranh. Doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hay không phụ thuộc vào
khả năng tài chính, tự bổ xung và huy động vốn của doanh nghiệp.
 Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
Một doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường
cần phải nắm thật rõ ràng và chính xác về thị trường mình đang kinh doanh,
mặt hàng mà doanh nghiệp đang sản xuất và tiêu thụ, vấn đề chính sách của
Nhà nước… Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải có một hệ thống cung cấp và
xử lý thông tin thật tốt. Có như vậy, hiệu quả kinh tế hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp mới dần cải thiện và ngày một tăng lên.
Thật vậy, trong một doanh nghiệp, hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
cần được đảm bảo thông suốt, nhanh chóng và đáng tin cậy. Một nhà quản trị
của doanh nghiệp cần phải trao đổi thông tin với nhiều đối tượng khác
nhau.Nếu quá trình này không được thực hiện có hiệu quả thì doanh nghiệp
khó có thể hoàn thành được mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.Thông thường nhà quản
trị nhận thông tin từ cấp trên, đồng nghiệp và cấp dưới.Ngược lại nhà quản trị

21



phải thông báo cho họ biết những kế hoạch, dự kiến sẽ thực hiện trong tương
lai. Hệ thống hoạt động tốt sẽ giúp cả hai bên nắm được đầy đủ thông tin về
thông tin cần phải làm, dẫn đến hiệu quả công việc cao, năng suất làm việc
tốt… Nếu không nắm vững thông tin sẽ bị tuột ra khỏi vòng quay của quá
trình sản xuất kinh doanh và kết quả tất yếu là làm giảm hiệu quả kinh tế của
doanh nghiệp.
Trong suốt quá trình kinh doanh, việc thu thập và xử lý thông tin nhanh
chóng và chính xác sẽ có ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả kinh doanh. Bởi
mỗi một doanh nghiệp là một guồng máy, nếu được những thông tin tổng hợp
kịp thời sẽ làm cho việc điều hành hoạt động của doanh nghiệp được trôi
chảy, khả năng cung ứng cũng như bán hàng được nâng cao, góp phần vào
việc tăng doanh số, nâng cao hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Cơ chế thị trường có những khó khăn riêng, nếu doanh nghiệp nắm bắt
và vận dụng thích hợp sự vận động của hàng hóa mình kinh doanh, nắm chắc
những thông tin về nhu cầu của thị trường để tiêu thụ hàng hóa một cách linh
hoạt, chủ động. Đồng thời, kết hợp tốt các mối quan hệ với sản xuất, tài chính
ngân hàng, giá cả thị trường,… thì doanh nghiệp có thể tránh được những rủi
ro trong kinh doanh, qua đó phấn đấu đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.
2.1.3.2 Nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô
 Nhân tố về kinh tế
Các nhân tố kinh tế là các nhân tố quan trọng, ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế bao gồm tốc độ
tăng trưởng của nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá hối đoái, mức
thu nhập cá nhân,… Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế nhanh sẽ làm phát
sinh các nhu cầu mới cho sự phát triển của nền kinh tế, tạo thêm nhiều cơ hội
kinh doanh cho các doanh nghiệp. Tỷ lệ lạm phát cũng là nhân tố ảnh hưởng
trực tiếp tới hoạt động của doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng đến khả năng sinh
lợi, đến vốn đầu tư. Khi một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong điều


22


kiện tăng trưởng kinh tế cao, mức lạm phát được kiềm chế, lãi suất và tỷ giá
hối đoái ổn định,… thì hiệu quả kinh tế hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ cao. Nếu như lãi suất và tỷ giá không ổn định, tỷ lệ thất nghiệp
cao,..thì doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình kinh doanh, ảnh
hưởng tới hiệu quả kinh tế.
 Nhân tố về chính sách của nhà nước
Hoạt động của công ty cổ phần đầu tư và phát triển D$G Việt Nam chịu
sự điều chỉnh bởi Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật thuế GTGT, Luật
thuế TNDN, Luật Chứng khoán và các Luật khác. Bất cứ sự thay đổi nào về
pháp luật và môi trường pháp lý đều tác động đến chiến lược phát triển và
hoạt động của công ty. Đồng thời một nước có nền chính trị ổn định, có
những chính sách mở rộng thì sẽ tạo cơ sở đảm bảo vững chắc cho các doanh
nghiệp tham gia cạnh tranh và cạnh tranh một cách lành mạnh có hiệu quả.
Trong môi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ giúp doanh nghiệp tránh được
những rủi ro mất mát không muốn có. Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật
Việt Nam đang trong quá trình hoàn thiện nhằm tạo hành lang pháp lý đồng
bộ nên liên tục có những thay đổi. Công ty phải chủ động nghiên cứu nắm bắt
sát sao các chủ trương đường lồi của Đảng và Nhà nước, từ đó đưa ra kế
hoạch hoạt động phù hợp từng giai đoạn.
 Nhân tố về kỹ thuật công nghệ
Quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp chịu sự tác động
của những tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trong điều kiện hiện nay, trình độ công
nghệ giữa các nước trong khu vực và trên thế giới có sự chênh lệch rõ rệt, làn
sóng chuyển giao công nghệ giữa các nước ngày càng gia tăng, khoa học kỹ
thuật phát triển với tốc độ chóng mặt, tạo điều kiện để các doanh nghiệp nâng
cao trình độ của mình, đồng thời cũng đặt doanh nghiệp vào tình trạng cạnh

tranh gay gắt. Nhờ những thành tựu của khoa học kỹ thuật, việc sản xuất hàng

23


hoá dịch vụ của các doanh nghiệp đạt được năng xuất và chất lượng cao, đảm
bảo đáp ứng được mọi yêu cầu. Do vậy, doanh nghiệp luôn phải quan tâm tới
chính sách khoa học và công nghệ, phải đầu tư vốn cho khoa học và công
nghệ, cho nghiên cứu và phát triển, cho chuyển giao công nghệ mới… Hiệu
quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào khả năng đổi mới máy
móc, thiết bị và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản
xuất kinh doanh.
2.1.3.3 Nhân tố thuộc môi trường kinh doanh
 Khách hàng
Khách hàng là người tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ mà
doanh nghiệp sản xuất ra. Tiêu thụ được sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp sẽ
đạt được doanh thu bán hàng. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm là nguồn quan trọng
để doanh nghiệp trang trải những chi phí sản xuất đã bỏ ra. Do vậy, khách hàng
là đối tượng ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh.
Việc quyết định giá bán sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ có ý nghĩa rất
quan trọng đối với việc tiêu thụ sản phẩm. Giá bán mà doanh nghiệp xác định
phải phù hợp với chất lượng sản phẩm, phù hợp với mặt bằng giá trên thị
trường và được khách hàng chấp nhận. Giá bán cao chưa chắc đã là giá tốt
nhất, phải xác định giá bán sao cho lợi nhuận là lớn nhất mới là giá bán tối
ưu. Xác định được giá bán tối ưu là một quá trình phức tạp và có ảnh hưởng
lớn hơn hiệu quả kinh tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là điều kiện để doanh nghiệp
tồn tại và phát triển. Việc tăng giảm lợi nhuận của một doanh nghiệp chịu sự
tác động của khách hàng. Khách hàng tiêu thụ nhiều sản phẩm của doanh
nghiệp sẽ làm tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, khách hàng mua sản phẩm của một

ngành nào đó thì họ có thể làm giảm lợi nhuận của ngành đó bằng cách yêu
cầu chất lượng sản phẩm cao hơn hoặc yêu cầu dịch vụ nhiều hơn, khách
hàng rất có khả năng gây sức ép đối với doanh nghiệp, nhất là khi họ có đầy

24


đủ thông tin về nhu cầu, giá cả hàng hoá trên thị trường và quá trình sản xuất
của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp luôn cố gắng đáp ứng mọi nhu cầu
của khách hàng và hạn chế tối đa khả năng gây sức ép của khách hàng. Có
như vậy doanh nghiệp mới tăng được lợi nhuận, đạt hiệu quả kinh tế cao.
 Nhà cung cấp
Doanh nghiệp sản xuất chỉ có thể hoạt động được khi được cung cấp
vật tư. Cung cấp vật tư cho doanh nghiệp là cung cấp tài chính, cung cấp các
loại nguyên nhiên vật liệu, cung cấp lao động, máy móc, thiết bị phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp thương mại chỉ hoạt động được
khi được cung cấp hàng hoá và các phương tiện phục vụ cho hoạt động kinh
doanh. Như vậy, nhà cung cấp có vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
diễn ra thường xuyên, liên tục, yêu cầu đặt ra là các doanh nghiệp này phải
được cung cấp đầy đủ về số lượng, chủng loại và chất lượng vật tư theo đúng
tiến độ. Nếu vì lý do nào đó khiến cho doanh nghiệp không được cung cấp
đầy đủ vật tư sẽ làm cho doanh nghiệp thiệt hại về chi phí do bị phạt hợp
đồng khi không hoàn thành đúng tiến độ sản xuất. Do vậy, các doanh nghiệp
luôn xây dựng mối quan hệ lâu dài, tốt đẹp với các nhà cung cấp vật tư để
tránh tình trạng gây áp lực.
Giá cả vật tư có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế của doanh
nghiệp.Doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh khi
giá cả vật tư quá cao. Giá thành sản xuất tăng lên trong khi doanh nghiệp ít

có khả năng nâng giá bán sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhà cung
cấp vật tư có thể nâng giá khi độc quyền cung cấp vật tư hoặc khi doanh
nghiệp không có nguồn cung cấp nào khác, không có sản phẩm thay thế. Các
nhà cung cấp yếu tố sản xuất có thể chia sẻ lợi nhuận của doanh nghiệp trong

25


×