Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bàn hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty cổ phần bảo vệ thực vật đa quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.52 KB, 87 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

NGUYỄN THỊ TÚ LT5KE

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nổ lực của bân thân, em còn nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn toàn thể thầy cô giáo khoa kế toán và
QTKD trường đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã truyền đạt cho em những kiến
thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường, đặc biệt em xin bày tỏ long
biết ơn sâu sắc tới cô giáo Vũ Thị Hằng Nga là cô giáo trực tiếp hướng dẫn, tận
tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ Phần
Bảo Vệ Thực Vật Đa Quốc Gia, các nhân viên trong Công ty, đặc biệt là phòng
kế toán của Công ty đã tận tình giúp đỡ và đạo tạo mọi điều kiện thuận lợi để em
có thể tiếp cận thực tế, hoàn thành tốt nội dung của để tài.
Do thời gian có hạn nên đề tài còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong
nhận được sự đóng góp của các thầy cô cũng như toàn thể bạn đoc.
Xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2014
Sinh Viên
Nguyễn Thị Tú

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: VŨ THỊ HẰNG NGA

i


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


NGUYỄN THỊ TÚ LT5KE

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. i
MỤC LỤC..................................................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ....................................................................................................iv
DANH MUC BẢNG BIỂU...........................................................................................v
DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TĂT........................................................................vi
PHẦN I: MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1.1Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................1
1.2Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung....................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................................2
1.3 Nội dung và phạm vị nghiên cứu.............................................................................2
1.3.1 Nội dung nghiên cứu.............................................................................................2
1.3.2 Phạm Vi nghiên cứu..............................................................................................2
1.4 Công tác nghiên cứu................................................................................................3
1.4.1. Phương pháp thu nhập số liệu..............................................................................3
1.4.2. Phương pháp xử lý số liệu....................................................................................3
1.4.3. Phương pháp phân tích số liệu.............................................................................3
1.4.4. Phương pháp chuyên môn kế toán.......................................................................3
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.........................................................................5
2.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh...............5
2.1.1 Các khái niệm cơ bản về công tác kế toán............................................................5
2.1.2. Vai trò, yêu cầu, nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh..................................................................................................................... 8
2.1.3. Các phương thức bán hàng.................................................................................13
2.1.4 Kế toán bán hàng và các khoản giảm trừ bán hàng.............................................18
2.1.5. Kế toán các khoản chi phí..................................................................................24
2.1.6 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác đinh kết quả kinh

doanh trong doanh nghiệp............................................................................................32
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: VŨ THỊ HẰNG NGA

ii


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

NGUYỄN THỊ TÚ LT5KE

2.2 Thực trạng về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công
ty cổ phần Bảo Vệ Thực Vật Đa Quốc Gia..................................................................32
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty................................................32
2.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty..................................................33
2.2.3. Tổ chức hoạt động bộ máy kế toán của Công ty...............................................35
2.2.4 Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty............................................39
2.2.5. Tình hình tài sản nguồn vốn tại Công ty cổ phần Bảo Vệ Thực Vật Đa Quốc Gia.
..................................................................................................................................... 41
2.2.6. Tình hình lao động của Công ty.........................................................................44
2.3. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần
Bảo Vệ Thực Vật Đa Quốc Gia....................................................................................46
2.3.1. Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán............................................46
2.3.2. Kế toán bán hàng và kế toán các khoản chi phí..................................................53
2.4. Đánh giá thực trạng Công tác kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh bán hàng tại
Công ty cổ phần Bảo Vệ Thực Vật Đa Quốc Gia.........................................................72
2.4.1. Ưu điểm.............................................................................................................72
2.4.2. Nhược điểm.......................................................................................................73
2.4.3. Sự cần thiết và những yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện kế toán bán hàng và
xác định kết quả tại Công ty cổ phần Bảo Vệ Thực vật Đa Quốc Gia.........................74
2.4.4. Một số khuyến nghị đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng và kết

quả bán hàng tại Công ty cổ phần Bảo Vệ Thực Vật Đa Quốc Gia..............................74
PHẦN III: KẾT LUẬN.............................................................................................77
3.1. Kết luận................................................................................................................. 77
3.2. Kiến nghị..............................................................................................................78
3.2.1. Đối với công ty..................................................................................................78
3.3.2. Đối với nhà nước...............................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................80

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: VŨ THỊ HẰNG NGA

iii


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

NGUYỄN THỊ TÚ LT5KE

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Bảng 01 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty năm 2011– 2013.......41
Bảng 02: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty.................................................43
Bảng 03: Tình hình sử dụng lao động trong Công ty trong ba năm qua.......................45
Bảng 04 : Doanh thu bán hàng theo hình thức bán hàng(2011-2013)..........................50
Bảng 05: Doanh thu bán hàng theo hình thức thanh toán.............................................52

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: VŨ THỊ HẰNG NGA

iv


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


NGUYỄN THỊ TÚ LT5KE

DANH MUC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 01: Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý...................................15
Sơ đồ 02 : Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp................................17
Sơ đồ 03: Bán hàng theo hình thức bán buôn tại Công ty............................................23
Sơ đồ 04: Sơ đồ hoạch toán TK 641- chi phí bán hàng................................................26
Sơ đồ 05: Sơ đồ hạch toán TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp.............................28
Sơ đồ 06: Sơ đồ hạch toán TK 811- Chi phí khác........................................................29
Sơ đồ 07: Trình tự hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp...........................................30
Sơ đồ 08: Trình tự hạch toán xác định kết quả bán hàng..............................................32
Sơ đồ 09: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty...........................................................35
Sơ đồ 10: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty..............................................................37
Sơ đồ 11: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật kí chung hiện Công Ty
đang sử dụng................................................................................................................ 38
Sơ đồ 12 : Kênh tiêu thụ trực tiếp................................................................................47
Sơ đồ 13: Kênh tiêu thụ gián tiếp.................................................................................48

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: VŨ THỊ HẰNG NGA

v


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

NGUYỄN THỊ TÚ LT5KE

DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TĂT
CPNVL


: Chi phí nguyền vật liệu

CPNC

: Chi phí nhân công

CPSXC

: Chi phí sản xuất chung

HĐXSKD

: Hoạt động sản xuất kinh doanh

CK

: Cuối kỳ

ĐK

: Đầu kỳ

DN

: Doanh nghiệp

ĐG

: Giám đốc


PGĐ

: Phó giám đốc

KT

: Kế toán

KTQT

: Kế toán quản trị

ĐG

: Đơn giá

SL

: Số lượng

ST

: Số tiền

STT

: Số thứ tự

ĐVT


: Đơn vị tính



: Hóa đơn

VNĐ

: Việt Nam Đồng

QLTD

: Quản lý doanh nghiệp

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TK

: Tài khoản

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: VŨ THỊ HẰNG NGA

vi


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


NGUYỄN THỊ TÚ LT5KE

PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng trong những
năm qua đang trên đà suy thoái khá mạnh, đặc biệt là những nước đang trong thời kỳ
phát triển và hội nhập thế giới thì nền kinh tế đang lâm vào thời kỳ khủng khoảng trầm
nhất.
Trước những thách thức đó các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thị
trường phải có những chiến lược, phương thức hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn.
Trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh thì quá trình tiêu thụ hàng hóa
có vai trò quan trọng, đặc biệt đối với các doanh nghiêp sản xuất, có tiêu thụ được
hàng hóa thì mới có thể tiếp tục quá trình sản xuất.
Qúa trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa được đẩy nhanh thì doanh nghiệp sẽ
nhanh chóng bù đắp được chi phí bỏ ra ban đầu và sau đó đưa lại lợi nhuận, từ lợi
nhuận sau thuế này doanh nghiệp sẽ thực hiện tiếp các công việc tái sản xuất hoạt
động kinh doanh, nó cũng đẩy nhanh được vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Nhưng muốn đẩy mạnh khâu tiêu thụ đòi hỏi các nhà quản lý phải sử dụng rất
nhiều biện pháp và công cụ khác nhau, trong đó kế toán là công cụ hết sức hữu hiệu
mà cụ thể ở đây là kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Để có được
những thông tin về tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp mình như thế nào, kết quả kinh
doanh trong kỳ ra sao thì bộ phận kế toán bán hàng phải là ngýời nắm rõ thông tin để
cung cấp cho các nhà quản lý biết để đưa ra các quyết định cho việc bán hàng.
Trước tình hình đó Công ty cổ phần Bảo Vệ Thực Vật Đa Quốc Gia trong mới
năm vừa qua cũng gặp rất nhiều khó khăn do ảnh hưởng của nền kinh tế. Đặc biệt
trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, Công ty đã đưa ra
nhiều giải pháp, định hướng cụ thể cho mình để có thể tồn tại và tạo chỗ đứng vững
chắc trên thị trường.

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: VŨ THỊ HẰNG NGA

1


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

NGUYỄN THỊ TÚ LT5KE

Nhận thức được vấn đề nêu trên, nên tôi lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác
kế toán bàn hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Bảo Vệ
Thực Vật Đa Quốc Gia”làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
1.2Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty cổ phần Bảo Vệ Thực Vật Đa Quốc Gia, trong thời gian vừa qua từ đó đề
xuất ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh.
- Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán và thực trạng công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Bảo Vệ Thực Vật Đa Quốc Gia.
- Đề xuất một số giải Pháp nhằm hoàn thiện công tác bán hàng và xác đinh kết
quả kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
1.3 Nội dung và phạm vị nghiên cứu
1.3.1 Nội dung nghiên cứu
Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần
bảo Vệ Thực Vật Đa Quốc Gia.
1.3.2 Phạm Vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh của Công ty cổ phần Bảo Vệ Thực Vật Đa Quốc Gia.
- Phạm vi không gian: Công ty cổ phần Bảo Vệ Thực Vật Đa Quốc Gia, tổ dân
phố An Lạc, Gia Lâm, Hà Nội
- Phạm vi thời gian: Nguồn số liệu được thu thập qua 3 năm 2011- 2013.
Thời gian tiến hành đề tài từ ngày 2/12/2013 đến 12/5/2014.
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: VŨ THỊ HẰNG NGA

2


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

NGUYỄN THỊ TÚ LT5KE

1.4 Công tác nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp thu nhập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp : Là số liệu được thu thập qua sách, báo, Interret….,
các báo cáo về tình hình lao động, tài sản và nguồn vốn kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty trong mới năm vừa qua.
- Thu thập số liệu sơ cấp: Thông qua phỏng vấn trực tiếp hoăc gọi qua điện thoại
cho các cán bộ công nhân viên trong Công ty cổ phần Bảo Vệ Thực Vật Đa Quốc Gia.
1.4.2. Phương pháp xử lý số liệu
Số lượng được tìm kiếm, thu thập được một cách khá đầy đủ, khi đó ta phải phân
loại, sắp xếp hợp lý theo trình tự thời gian hay đối tượng nghiên cứu. và xử lý số liệu
trên Excel chủ yếu là sử dụng các hàm thông dụng như: sum, sumif, sumproduct,
vlookup.... và một số thao tác cơ bản khác trên các ứng dụng.
1.4.3. Phương pháp phân tích số liệu
Từ những con số mà ta thu thập được như trên thì chúng ta phải phân tích, lý
luận và dẫn chứng cụ thể để biến những con số đó thành lời nói cụ thể. Những con số

đó phải thu thập, xử lý nhanh chóng kịp thời, đầy đủ tới sự ảnh hưởng đến kết quả cuả
hiện tượng trong phạm vi nghiên cứu, để đưa ra các biện pháp giải quyết phù hợp cho
Công ty.
1.4.4. Phương pháp chuyên môn kế toán
- Phương pháp chứng từ: Là phương pháp xác định và kiểm tra sự hình thành các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh để lập chứng từ và vào sổ.
- Phương pháp kiểm kê: Là phương pháp xác định số hiện có của các loại tài sản
nhằm làm cho số liệu kế toán phản ánh đúng thực trạng hoạt động kinh doanh của
Công ty.
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chừng từ ghi sổ
Sổ cái
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: VŨ THỊ HẰNG NGA

3


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

NGUYỄN THỊ TÚ LT5KE

Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Phương pháp tài khoản kế toán và ghi sổ: Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép
được dung để phản ánh các khoản phát sinh nợ và phát sinh có của cùng một đối tượng
hoặc một số đối tượng có quan hệ trao đổi mua bán.
- Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán:
+ Phương pháp cân đối là phương pháp được dung để cân đối giauwx các khoản
thu và các khoản phải trả hay giảm trừ từ đó có những quyết định hợp lý trong quản lý
và điều chỉnh tình hình tài chính cũng như các quyết định kinh doanh có liên quan.
+ Ngoài ra sử dụng phương pháp này để tiến hành hạch toán chi phí, doanh thu

và xác đinh kết quả kinh doanh, khái quát tình hình tài sản và kết quả kinh doanh của
đơn vị hoạch toán trong từng thời kỳ nhất định.
- Phương pháp tính giá: Để xác định được giá vốn kinh doanh, giá vốn hàng bán
và giá trị các giao dịch ảnh hưởng đến vốn của đơn vị

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: VŨ THỊ HẰNG NGA

4


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

NGUYỄN THỊ TÚ LT5KE

PHẦN II
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

2.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
2.1.1 Các khái niệm cơ bản về công tác kế toán
2.1.1.1 Hàng hóa là một phạm trù cơ bản của kinh tế chính trị:
Theo nghĩa hẹp, hàng hóa là vật chất tồn tại có hình dạng xác định trong không
gian và có thể trao đổi, mua bán được. Theo nghĩa rộng, hàng hóa là tất cả những gì có
thể trao đổi, mua bán được.
Trong nền kinh tế chính trị Max-lê nin, hàng hóa cũng được định nghĩa là sản
phẩm của lao động thông qua hoạt động trao đổi, mua bán. Hàng hóa có thể là hữu
hình như: sắt, thép, nhà cửa, máy móc...hay ở dạng vô hình như sức lao động, bằng
phát minh, thương hiệu. Karl Marx định nghĩa hàng hóa trước hết là vật chất mang
hình dạng có khẳ năng thỏa mãn nhu cầu con người nhờ vào các tính chất của nó.
Để đồ vật trở hành hóa phải phải có:
Tính ích dụng đối với người dùng.

Giá trị(kinh tế), nghĩa là được chi phí bởi người dùng.
Sự hạn chế để đạt được nó, nghĩa là độ khan hiếm.
Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng, ta hiểu hai khái niệm đó
như sau:
Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh
trong hàng hóa. Cả về quần áo và thóc lúa đều là sản phẩm của quá trình sản xuất
thông qua lao động, là sản phẩm của lao động, có lao động kết tinh vào trong đó. Có
sự chi phí về thời gian, sức lực và trí tuệ của con người khi sản xuất ra chúng.
Khi đưa ra ngoài thị trường để trao đổi, mua bán thì giá trị của hàng hóa thể hiện
qua giá trị trao đổi hay giá cả của hàng hóa đem lại.

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: VŨ THỊ HẰNG NGA

5


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

NGUYỄN THỊ TÚ LT5KE

Giá trị sử dụng của hàng hóa là ích dụng của hàng hóa thõa mãn nhu cầu nào đó
của con người. Một hàng hóa có thể có một công dụng hay nhiều công dụng nên nó có
thể có nhiều giá trị sử dụng khác nhau.
2.1.1.2. Khái niệm về tiêu thụ hàng hóa và kết quả kinh doanh
Theo quan điểm cổ điển thì tiêu thụ hàng hóa là quá trình hàng hóa di chuyển từ
người bàn sang người mua và đồng thời di chuyển quyền sở hữu của hàng hóa đó.
Theo quan điểm hiện đại thì tiêu thụ hàng hóa là một quá trình phát hiện nhu
cầu, là quá trình tác động tổng hợp để làm cho nhu cầu được phát hiện tăng lên qua
giới hạn điểm dừng và bắt buộc khách hàng phải thực hiện hành vi mua hàng để thỏa
mãn nhu cầu.

Theo luật thương mại Việt Nam thì tiêu thụ hàng hóa thực chất là việc thực hiện
giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho người mua và người bán nhận tiền từ
người mua theo sự thỏa thuận giữa người mua và người bán.
Theo nghĩa đầy đủ nhất thì tiêu thụ hàng hóa được hiểu là quá trình bao gồm
nhiều hoạt động từ nghiên cứu thị trường, nghiên cứu người tiêu dùng đặt hàng và tổ
chức sản xuất, lựa chọn và xác lập kênh phân phối, các chính sách và hình thức bán
hàng, tiến hành các hoạt động xúc tiến thương mại và cuối cùng thực hiện công việc
bán hàng, tại điểm bán hàng mục đích đặt hiệu quả cao nhất và thực hiện các dịch vụ
sau bán.
Trong doanh nghiệp thương mại hoạt động tiêu thụ hàng hóa là quá trình bán hàng.
Hoạt động bán hàng trong các doanh nghiệp là một quá trình thực hiện chuyển quyền sở hữu
về hàng hóa cho khách hàng và thu tiền về hay được quyền thu tiền về do bán hàng.
Kết quả tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại là khối lượng hàng
hóa mà doanh nghiệp thực hiện được trong một thời kỳ nhất định. Doanh thu bán hàng
là một lượng tiền mà các doanh nghiệp thu được do thực hiện hàng hóa trên thị trường
trong một thời kỳ và được xác định bằng công thức:
M=

Pi *Qi

Pi: Giá bán của hàng hóa trên thị trường
Qi: Số lượng hàng hóa bán ra
M: Doanh thu
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: VŨ THỊ HẰNG NGA

6


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


NGUYỄN THỊ TÚ LT5KE

Hay nói cách khác doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu
được hoặc thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như : bán
sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Doanh thu bán hàng chỉ được nghi nhận đồng thời thõa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro vŕ lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hŕng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối khá chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Tóm lại : Doanh thu bán hàng bao gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh
thu bán hàng nội bộ.
Trong đó doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng
hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trục thuộc hoạch toán phụ
thuộc trong cùng một Công ty, Tổng Công ty theo giá nội bộ.
2.1.1.3. Khái niệm về giá vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh muốn đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh
nghiệp thì phải quản lý chặt chẽ vố kinh doanh, sử dụng hiệu quả nhất nguồn vốn của
doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp phải xác định được một cách chính xác nhất
khoản chi phí chi ra. Giá vốn hàng bán là một trong những khoản chi phí chiếm tỷ
trọng lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn quản lý được chặt chẽ và xác
định được đúng giá vồn thì trước hết doanh nghiệp cần nắm được sự hình thành của
giá vốn.
Sự hình thành trị giá vốn được phân biệt ở các giai đoạn khác nhau trong quá
trình sản xuất kinh doanh như sau:
Trị giá vốn của hàng hóa tại thời điểm mua hàng là số tiền thực tế phải trả cho

người bán.

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: VŨ THỊ HẰNG NGA

7


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

NGUYỄN THỊ TÚ LT5KE

Ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp thuế GTGT được khấu trừ thì giá mua
thực tế là số tiền ghi trên hóa đơn không có thuế và trừ đi các khoản giảm giá, hàng
bán bị trả lại.
Ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp thì giá mua thực tế là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế trừ đi các khoản giảm
giá hàng bán, hàng bán trả lại(nếu có).
Trị giá vốn của hàng nhập kho là trị giá mua hàng hóa nhập kho.
Trị giá vốn của hàng xuất kho là giá trị mua thực tế của hàng mua và chi phí mua
phân bổ cho hàng hóa xuất kho.
2.1.2. Vai trò, yêu cầu, nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh.
2.1.2.1. Vai trò của công tác kế toán bán hàng và xác đinh kết quả kinh doanh.
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong
các doanh nghiệp, đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về thành phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, cho khách hàng, doanh nghiệp, thu được tiền hay quyền thu tiền.
Doanh nghiệp càng tiêu thụ được nhiều hàng hóa thì sức mạnh của doanh nghiệp
càng tăng lên. Như vậy bán hàng là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển
doanh nghiệp.
Ta thấy tiêu thụ hàng hóa có nhiều tác dụng đối với lĩnh vực sản xuất và tiêu

dùng của xã hội đó là:
Bán hàng là quá trình hàng hóa của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái vật
chất sang hình thái tiền tệ.
Hàng hóa cung cấp nhằm thõa mãn nhu cầu tiêu dung vã sản xuất của xã hội gọi
là bán ra ngoài. Trường hợp, hàng hóa cung cấp giữa các đợn vị trong cùng một công
ty, tổng công ty, được gọi là quá trình bán hàng nội bộ.
Như vậy thông qua thị trường bán hàng góp phần điều hòa sự cân bằng giữa sản
xuất và tiêu dùng, giữa hàng hóa và tiền tệ trong lưu thông, giữa nhu cầu tiêu dùng và
khẳ năng thanh toán. Đặc biệt là đảm bảo cân đối giữa các ngành nghề, các khu vực
trong nền kinh tế.
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: VŨ THỊ HẰNG NGA

8


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

NGUYỄN THỊ TÚ LT5KE

Bán hàng là cơ sở hình thành nên doanh thu và lợi nhuận, tạo ra thu nhập để bù
đắp chi phí bỏ ra, bảo toàn và phát triển kinh doanh thông qua các hình thức bán hàng
phù hợp với yêu cầu riêng của từng khách hàng. Để hoạt động bán hàng đảm bảo
thuận lợi thì đối với các doanh nghiệp phải quan tâm tới chất lượng, giá cả hàng hóa
khi bán ra ngoài, quan tâm tới các dịch vụ chăm sóc khách hàng để nhằm kích thích
nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
Xác định đúng kết quả kinh doanh là cơ sở đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp, từ kết quả
này để doanh nghiệp xác định được tình trạng hoạt động của doanh nghiệp mình như
thế nào để từ đó đưa ra một số biện pháp hoặc cách khắc phục nếu công việc chưa
hoàn thành như mong muốn và kế hoạch đã đưa ra ban đầu.

Bán hàng còn thúc đẩy quá trình sản xuất nhanh và mạnh hơn, bên cạnh đó tạo
điều kiện có công ăn việc làm cho người lao động nhiều hơn và nó làm giảm tỉ lệ
người thất nghiệp của nước mình đi xuống.
2.1.2.2. Yêu cầu quản lý công tác bán hàng
Đối với các doanh nghiệp thương mại thì việc quản lý công tác bán hàng là một
trong những khâu vô cùng quan trọng, để đạt được kết quả hoạt động kinh doanh tốt
nhất đó là tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí thì công tác quản lý kế toán bán
hàng thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện tốt các yêu cầu cơ bản sau:
- quá trình tiêu thụ hàng hóa phải được quản lý từ khâu ký hợp đồng tiêu thụ đến
khâu gửi hàng, xuất bán, thanh toán tiền hàng cho đến khi chấm dứt hợp đồng.
- Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận,
phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và làm nghĩa vụ với nhà nước.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng, xác định
kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
- Quản lý tốt nguồn lực trong kinh doanh: Lao động, vật tư, tiền vốn để sử dụng
hợp lý mang lại hiệu quả cao nhất trong doanh nghiệp.
- Phải tích cực bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên, thực hiện nghĩa vụ đối
với cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp dồng thời nghiêm chỉnh tuân thủ pháp
luật và các chế độ quản lý kinh tế của nhà nước.
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: VŨ THỊ HẰNG NGA

9


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

NGUYỄN THỊ TÚ LT5KE

2.1.2.3. Nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán ra

và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và
các khoản chi phí khác nhằm xác địnk đúng đắn kết quả bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra bao gồm
cả doanh thu bán hàng , thuế gtgt đẩu ra của từng nhóm hàng hóa, từng hóa đơn.
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng tiêu thụ đồng thời phân bổ
chi phí mua hàng tiêu thị nhằm xác định đứng giá vốn cùa hàng bán ra vad từ đó mới
xác định đúng kết quả bán ra.
+ Trị giá vốn hàng xuất kho để bán được tính theo các bước sau:
Bước 1: Tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho
Theo quy định hiện hành, trị giá mua thực tế cùa hàng xuất kho có thể tính theo 4
phương pháp: Phương pháp thực tế đích danh, phương pháp bình quâm gia quyền,
phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước.
+ Phương pháp thực tế đích danh : Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng
hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính.
Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế
phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh
thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế
của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ
những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt
hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được
phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể
áp dụng được phương pháp này.
+ Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ
hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: VŨ THỊ HẰNG NGA


10


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

NGUYỄN THỊ TÚ LT5KE

a) Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong
kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào
giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = (Giá trị hàng tồn
đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng
nhập trong kỳ)
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào
cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp
này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.
b) Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo
công thức sau:
Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư
hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng
vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)
Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của phương
pháp trên nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm
trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn
kho, có lưu lượng nhập xuất ít.

+ Phương pháp FIFO (nhập trước xuất trước)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra
hết.
Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất
kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: VŨ THỊ HẰNG NGA

11


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

NGUYỄN THỊ TÚ LT5KE

các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát
với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán
có ý nghĩa thực tế hơn.
Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại không
phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại
được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng
thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến
những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
+ Phương pháp LIFO (nhập sau xuất trước)
Ngược lại với phương pháp FIFO.
Phương pháp này hầu như không được dùng trong thực tế.

Bước 2: Tính chi phí thu mua phân bổ cho số hàng xuất bán trong kỳ.
Để tính được trị giá vốn thực tế hàng xuất bán, kế toán cần phải phân bổ chi phí

mua hàng cho số hàng đã bán theo công thức:

Chi phí thu mua phân bổ cho
hàng còn đầu kỳ+ chi phí thu
mua phát sinh trong kỳ
Chi phí thu mua
Phân bổ cho hàng
Xuất bán

X Trị giá mua hàng
hóa xuất bán trong
kỳ

=
Trị giá mua hàng còn đầu kỳ+
Trị giá mua hàng nhập trong
kỳ

Bước 3: Tính trị giá vốn hàng xuất bán
Trên cơ sở trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho và chi phí mua hàng xuất
kho đã phân bổ, kế toán tổng hợp lại để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho theo
công thức sau:

Trị giá vốn hàng hóa
xuất bán

=

Trị giá mua hàng hóa
xuất


GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: VŨ THỊ HẰNG NGA

+

Chi phí thu mua phân
bổ cho hàng hóa xuất
bán

12


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

NGUYỄN THỊ TÚ LT5KE

2.1.3. Các phương thức bán hàng
Phương thức tiêu thụ sản phẩm là một tập hợp các nhà phân phối, các nhà buôn
và người bán lẽ, thông qua đó hàng hóa dịch vụ được thực hiện trên thị trường. Tổ
chức tốt, hợ lý có khoa học kênh phân phối sẽ chiếm lĩnh được không gian thị trường,
tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng, dẫn tới làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thường sử dụng phương hai thức bán hàng
như sau:
2.1.3.1. Phương thức bán buôn
Doanh nghiệp bán sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng qua khâu
trung gian bao gồm người bán buôn, đại lý, người bán lẽ.
+ Với hình thức này các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa của mình cho thị
trường thông qua người trung gian, trong hình thức này người trung gian đóng một vai
trò rất quan trọng:
Kênh I: Gồm một nhà trung gian rất gần với người tiêu dùng cuối cùng.

Kênh II: Gồm hai nhà trung gian kênh này thường được sử dụng khi có người
bán lẽ nhỏ…
Kênh III: Gồm ba nhà trung gian kênh này thường được sử dụng khi có người
bán lẽ nhỏ…
+ Đại lý được sử dụng để phối hợp cung cấp sản phẩm với số lượng lớn cho nhà
bán buôn, từ đó hàng hóa được phân phối tới các nhà bán lẽ và tay người tiêu dùng
cuối cùng.
+ Ưu điểm: Doang nghiệp có thể tiêu thụ sản phẩm trong một thời gian ngắn
nhất với khối lượng hàng lớn, thu hồi vốn nhanh tiết kiệm được chi phí bán hàng, chi
phí bảo quản…
+ Nhược điểm: Thời gian lưu thông hàng hóa kéo dài, chi phí tiêu thụ tăng,
doanh nghiệp khó kiểm soát được các khâu tiêu dùng.
Quá trình phân phối hàng hóa phải đảm bảo các yêu cầu sau:
* Đảm bảo tình hình hột động của bộ máy phân phối
* Giảm được chi phí lưu thông.
* Đạt mục tiêu mở rộng thị trường của doanh nghiệp.
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: VŨ THỊ HẰNG NGA

13


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

NGUYỄN THỊ TÚ LT5KE

* Quản lý được các kênh tiêu thụ.
Việc thực hiện tốt công tác phân phối hàng hóa tốt sẽ làm cho khâu lưu thông
hàng hóa nhanh, đẩy mạnh bán hàng, tiết kiệm chi phí , khai thác tốt nhu cầu thị
trường để đạt mục đích tối đa hóa lợi nhuận.
Trong phương thức bán buôn Công ty cũng áp dụng nhiều phương thức bán hàng khác

nhau :
a, Phương thức bán hàng theo hợp đồng thương mại:
Trong trường hợp này doanh nghiệp thương mại sẽ chuyển hàng cho bên mua
theo địa điểm đã được ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp, khi được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về
số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới được coi
là tiêu thụ.
b, Phương thức bán hàng thông qua đại lý
Trường hợp này các doanh nghiệp thương mại giao hàng hóa của mình cho cơ sở
đại lý, ký gửi để cho các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận bán hàng sẽ trực tiếp
bán hàng và được hưởng hoa hồng theo thỏa thuận giữa hai bên. Số hàng hóa chuyển
giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp thương
mại cho đến kho doanh nghiệp thương mai được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền
hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng hóa đã bán được doanh nghiệp
mới mất quyền sở hữu về số hàng hóa này.

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: VŨ THỊ HẰNG NGA

14


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

TK154,155

Trị giá vốn
thực tế của
hàng gửi bán

Tk 157


NGUYỄN THỊ TÚ LT5KE

TK632

DT hàng gửi
bán

Trị giá vốn
thực tế của
hàng gửi bán

Tk911

TK 511

TK 111,112,131

K/c giá vốn
hàng bán

K/c DT để xác
định KQKD

TK 333.1

Sơ đồ 01: Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: VŨ THỊ HẰNG NGA


15


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

NGUYỄN THỊ TÚ LT5KE

2.1.3.2. Phương thức bán lẻ
Là doanh nghiệp bán hàng hóa của mình tới tay người tiêu dùng cuối cùng không
thông qua khâu trung gian nào hết.
+ Vơi hình thức này nhà sản xuất kiêm luôn nhà bán lẽ, họ sử dụng của hàng,
siệu thị giới thiệu và bán sản phẩm.
+ Ưu điểm: Giảm chi phí, các sản phẩm được đưa ra tiêu thụ nhanh, doanh
nghiệp hiểu sõ nhu cầu của khách hàng cần gì ở hàng hóa của mình bán trên thị
trường để từ đó có những thay đổi trong sản phẩm hàng hóa của mình cho phù hợp với
nhu cầu thiết thực của khách hàng, cũng giúp doanh nghiệp tạo được uy tín đối với
khách hàng tốt hơn.
+ Nhược điểm: Hoạt động bán hàng diễn ra chậm, nên sẽ ảnh hưởng tới vòng
quay vốn trong lưu thông của doanh nghiệp chậm nên nhiều khi doanh nghiệp gặp khó
khắn lớn trong vòng quay vốn của đơn vị mình.
Trong phương thức bán lẽ Công ty cũng áp dụng nhiều hình thức linh hoạt cho
các khách hàng khac nhau như:
Hình thức bán hàng trả chậm, trả góp: theo hình thức này, người mua hàng trả
tiền hàng vào nhiều lần khác nhau cho doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền mua
hàng trả tiền ngay theo giá bán thông thường thì người mua còn phải chịu thêm một
khoản nữa và khoản này được coi là lãi do trả chậm tiền hàng. Hàng hóa bán trả góp
được coi là tiêu thụ, bên bán phải ghi nhận doanh thu.

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: VŨ THỊ HẰNG NGA


16


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

TK 154,156

NGUYỄN THỊ TÚ LT5KE

TK632

TK 511

Giá gốc hàng xuất bán theo
phương thức trả chậm, trả
góp

TK 131

TK 111, 112

DT bán hàng và
cung cấp dịch
vụ

TK 111, 112

TK 333.1

Thu tiền bán hàng lần

tiếp theo

Thuế
GTGT
Phải
nộp
TK 515

Tổng
giá
thanh
toan

TK 338.7

Ghi nhận DT

DT chưa
thực hiện

Sơ đồ 02 : Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp.

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: VŨ THỊ HẰNG NGA

17


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

NGUYỄN THỊ TÚ LT5KE


2.1.4 Kế toán bán hàng và các khoản giảm trừ bán hàng
2.1.41. Kế toán doanh thu
Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế Công ty thu được trong kỳ hoạch toán, phát
sinh từ HĐSX thông thường của Công ty góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Như vậy, doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị cuả các lợi ích kinh tế Công ty đã
thu được và sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn kinh tế,
không làm tăng vốn chủ sở hữu của Công ty sẽ không được coi là doanh thu. Các
khoản vốn góp của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không
phải là doanh thu.
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Khái niệm: Doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ là toàn bộ số tiền thu được
hoặc số thu từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán( nếu có).
Doanh thu bao gồm doanh thu bán hàng ra bên ngoài và doanh thu bán hàng nội
bộ.
Nguyên tắc nghi nhân doanh thu: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thõa
mãn 5 điều kiện sau đây:
 DN đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc
hàng hóa cho người mua.
 DN không còn nắm quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc
quyền kiểm soát hàng hóa.
 Doanh thu được xác định tương lai chắc chắn.
DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao
dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch
vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần
công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của

giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thõa mãn đồng thời bốn điều kiện sau:
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: VŨ THỊ HẰNG NGA

18


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

NGUYỄN THỊ TÚ LT5KE

 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
 Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
 Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế
toán.
 Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
+ Chứng từ kế toán:
Tùy theo phương phức, hình thức bán hàng, kế toán bán hàng sử dụng các chứng
từ kế toán sau:
 Hóa đơn giá trị gia tăng.
 Phiếu xuất kho.
 Báo cáo hàng ngày, bảng kê hàng hóa, dịch vụ.
 Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng.
 Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày.
 Bảng thanh toán hàng đại lý.
 Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, bảng kê nộp séc, báo cáo của ngân hàng
- Tài khoản sử dụng:
 Tài khoản 511: “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
 Tài khoản 512: “ Doanh thu bán hàng nội bộ” phản ánh doanh thu do bán hàng

hóa, thành phẩm, dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công
ty hoặc tổng công ty.
 Kết cấu tài khoản 512 giống như kết cấu tài khoản 511 như sau:

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: VŨ THỊ HẰNG NGA

19


×