Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thương mại và kỹ thuật việt lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.13 KB, 66 trang )

GVHD: Nguyễn Trung Hạnh

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển nhất định
phải có phương pháp sản xuất kinh doanh phù hợp và có hiệu quả. Quy luật tất yếu
trong nền kinh tế thị trường là cạnh tranh, do vậy các doanh nghiệp phải tìm đủ mọi
biện pháp để đứng vững và phát triển trên thương trường, đáp ứng nhu cầu của người
tiêu dung với chất lượng ngày càng cao. Đó là mục đích chung của các doanh nghiệp
sản xuất nói chung và ngành xây dựng cơ bản nói riêng. Nắm bắt được thời thế trong
bối cảnh đất nước đang chuyển mình trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
với nhu cầu cơ sở hạ tầng, đô thị hóa ngày càng cao, ngành xây dựng cơ bản luôn luôn
không ngừng phấn đấu để tạo ra những tài sản cố định cho nền kinh tế.
Sản phẩm của ngành xây dựng thường là những công trình có giá trị lớn, thời gian
sử dụng lâu dài và có ý nghĩa quan trọng về kinh tế. Bên cạnh đó sản phẩm xây dựng
còn thể hiện bản sắc văn hóa, thẩm mỹ và phong cách kiến trúc của mỗi quốc gia mỗi
dân tộc. Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành xây dựng cơ
bản cũng phát triển không ngừng, cùng với nó thì số vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng
được tăng lên. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn và sử dụng vốn có hiệu quả,
khắc phục được tình trạng lãng phí và thất thoát vốn. Ở các doanh nghiệp xây lắp,
khoản mục chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của
doanh nghiệp, chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí NVL cũng làm ảnh hưởng đáng kể
đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Vì vậy, bên cạnh
vấn đề trọng tâm là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, thì tổ chức tốt công tác
kế toán NVL cũng là một vấn đề đáng được các doanh nghiệp quan tâm trong điều
kiện hiện nay.
Kế toán là một trong những công cụ có hiệu quả nhất để phản ánh khách quan và
hiệu quả quá trình hoạt động xây dựng của doanh nghiệp.
Ở Công ty cổ phần thương mại và kỹ thuật Việt Lâm với đặc điểm lượng NVL sử
dụng vào các công trình lại khá lớn thì vấn đề tiết kiệm triệt để có thể coi là biện pháp
hữu hiệu nhất để giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho Công ty. Vì vậy điều tất yếu là
Công ty phải quan tâm đến khâu hạch toán chi phí NVL. Em nhận thấy kế toán vật liệu


trong công ty giữ vai trò đặc biệt quan trọng và có nhiều vấn đề cần được quan tâm. Vì

SV: Nguyễn Thị Tuyết

1


GVHD: Nguyễn Trung Hạnh

vậy em đã đi sâu tìm hiểu đề tài: “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ
phần thương mại và kỹ thuật Việt Lâm”.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thương
mại và kỹ thuật Việt Lâm.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần thương mại và kỹ thuật Việt Lâm.
Trong quá trình xây dựng báo cáo, mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và được sự hướng
dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫnNguyễn Trung Hạnh cùng các anh chị phòng kế
toán của công ty nhưng do sự hiểu biết còn hạn chế và thiếu kinh nghiệm thực tế nên
em không tránh khỏi một số thiếu sót. Vì vậy, kính mong sự chỉ bảo của cô giáo và
đóng góp ý kiến của các bạn để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Nguyễn Thị Tuyết

2


GVHD: Nguyễn Trung Hạnh


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1.

Phương pháp tổ chức hạch toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp.

1.1.1. Phương pháp kê khai thường xuyên.
Đây là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống
tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để
phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hoá.
Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời
điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng
hoá tồn kho, so sánh, đối chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc
số tồn kho thực tế phải luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch
phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời. Phương pháp kê khai thường
xuyên thường áp dụng cho các đơn vị sản xuất (công nghiệp, xây lắp. . .) và các đơn vị
thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có
kỹ thuật, chất lượng cao. . .

1.1.2. Phương pháp kiểm kê định kỳ
Là một phương pháp hạch toán căn cứ dựa vào kết quả kiểm kê thực tế để
phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính
giá trị của hàng hoá, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá hàng xuất kho trong kỳ = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Tổng trị
giá hàng nhập kho trong kỳ - Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tư, hàng hoá (Nhập
kho, xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá

trị của vật tư, hàng hoá mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh trên một tài
khoản kế toán riêng (Tài khoản 611 “Mua hàng”). Công tác kiểm kê hàng hoá, vật tư,
được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định giá trị vật tư, hàng hoá tồn kho thực tế,
SV: Nguyễn Thị Tuyết

3


GVHD: Nguyễn Trung Hạnh

trị giá vật tư, hàng hoá xuất kho trong kỳ (Tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán) làm
căn cứ ghi sổ kế toán của Tài khoản 611 “Mua hàng”.
Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán hàng
tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán
(để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ).
1.2. Nội dung kế toán nguyên vật liệu quy định trong chuẩn mực kế toán só 02
“Hàng tồn kho”
1.2.1. Ghi nhận hàng tồn kho
 Hàng tồn kho: Là những tài sản:
(a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
(b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
 Hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,
hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa
làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã

mua đang đi trên đường;
- Chi phí dịch vụ dở dang.

SV: Nguyễn Thị Tuyết

4


GVHD: Nguyễn Trung Hạnh

 Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong
kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tínhđể hoàn thành sản
phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
 Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tương tự tại
ngày lập bảng cân đối kế toán.
1.2.2. Xác định giá trị nhập hàng tồn kho
1.2.2.1. Chi phí mua
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn
lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương
mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-)
khỏi chi phí mua.
1.2.2.2. Chi phí chế biến hàng tồn kho
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến
sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và
chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật
liệu thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng

sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay
đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí
nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.Công suất bình
thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất
bình thường.

SV: Nguyễn Thị Tuyết

5


GVHD: Nguyễn Trung Hạnh

- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí
thực tế phát sinh.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không
phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh một
cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức
phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị

thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ (-) khỏi chi phí chế biến đã tập hợp
chung cho sản phẩm chính.
1.2.3.

Phương pháp tính trị giá xuất hàng tồn kho
Căn cứ theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC về việc ban hành 04 chuẩn mực

kế toán.
Trong đó có chuẩn mực số 02 hàng tồn kho.Nguyên liệu, vật liệu để sử dụng
trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ là những hàng tồn kho vì
thế khi xác định giá thực tế vật liệu xuất kho thì áp dụng một trong bốn phương pháp
được ghi nhận trong chuẩn mực sau đây:

1.2.3.1.Phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng
từng lô NVL nhập kho.Vì vậy khi xuất kho lô nao thì tính theo giá thực tế nhập kho
đích danh của lô NVL đó.

SV: Nguyễn Thị Tuyết

6


GVHD: Nguyễn Trung Hạnh

Theo phương pháp này công tác tính giá NVL được thực hiện kịp thời và thông
qua việc tính giá NVL xuất kho kế toán có thể theo dõi được thời hạn của từng lô
NVL.
Tuy nhiên để áp dụng được phương pháp này thì điều kiện phải có kho tàng bến
bãi đủ tiêu chuẩn cho phép bảo quản từng lô NVL.

Ưu điểm: tính toán chín xác giá vật tư xuất làm cho chi phí hiện tại phù hợp
vói doanh thu hiện tại.
Nhược điểm:nếu doanh nghiệp có nhiều mặt hàng nhập xuất thường xuyên thì
khó theo dõi và công việc kế toán chi tiết vật tư sẽ rất phức tạp.
1.2.3.2.Phương pháp bình quân gia quyền
+ Phương pháp đơn giá bình quân liên hoàn:
Theo phương pháp này cứ mỗi lần mua vật tư, hàng hóa có giá mới nếu còn tồn
kho giá cũ cao hơn hoặc thấp hơn thì phải tính lại đơn giá bình quân theo công thức
sau:
Giá trị đầu kỳ
+
= Số lượng tồn kho
+
gia quyền liên hoàn
đầu kỳ

Giá trị nhập trong kỳ
Số lượng

Đơn giá bình quân

Giá thực tế xuất

=

Số lượng vật tư

nhập kho trong kỳ

X


Đơn giá bình quân gia

trong kỳ
xuất trong kỳ
quyền liên hoàn
Ưu điểm: Tính toán tương đối chính xác, kịp thời vì bất kỳ thời điểm nào cũng
tính được đơn giá bình quân của thời điểm đó, chỉ phù hợp với doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Nhược điểm: Nếu trong kỳ xuất nhập nhiều loại vật tư trong ngày hoặc trong
tháng và giá cả lại biến độngtăng giảm nhiều lần thì việc tính toán sẽ rất phức tạp, khó
khăn, khó kịp thời vì sau mỗi lần nhập lại phải tính toán đơn giá bình quân mới.
+ Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền cuối kỳ:
Giá trị tồn đầu
Đơn giá bình quân
xuất trong kỳ

=

kỳ
Số lượng tồn đầu
kỳ

Giá thực tế xuất

SV: Nguyễn Thị Tuyết

=

Số lượng vật tư


7

+
+
x

Tổng giá trị nhập
trong kỳ
Tổng số lượng
nhập kho trong kỳ
Đơn giá bình quân


GVHD: Nguyễn Trung Hạnh

trong kỳ
xuất trong kỳ
gia quyền cuối kỳ
Ưu điểm: tính toán đơn giản, phù hợp với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ vì theo phương pháp này trong kỳ không tính
giá bình quân từng lần xuất mà đến cuối kỳ mới tính một lần.
Nhược điểm: không đảm bảo kịp thời công tác kế toán, công việc kế toán sẽ bị
dồn vào cuối kỳ gây chậm trễ cho việc khóa sổ và lập báo cáo kế toán, không thể tập
hợp chi phí cho từng bộ phận, từng đơn đặt hàng. Các doanh nghiệp hạch toán hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên ít sử dụng phương pháp
này.
1.2.3.3.Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này thì đơn giá của vật tư nào nhập trước sẽ được ưu tiên
xuất trước, xuất hết lô vật tư đó rồi sẽ xuất lô kế tiếp, đơn giá xuất được lấy bằng đơn

giá nhập. Trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của những lần
nhập sau cùng.
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có kho hàng lớn, hàng bảo
quản nguyên đai, nguyên kiện, số lần nhập xuất không nhiều.
Ưu điểm: Phương pháp này cho phép kế toán có thể tính giá nguyên vật liệu
xuất kho kịp thời, cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị vật liệu cuối kỳ.
Nhược điểm: các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu phát
sinh hiện hành, doanh thu hiện hành có được là do các chi phí nguyên vật liệu nói
riêng và hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp không phản ánh kịp thời giá cả thị trường của nguyên vật liệu.
1.2.3.4.Phương pháp nhập sau, xuất trước(LIFO)
Theo phương pháp này, những lô vật tư, hàng hóa nào nhập sau cùng sẽ được
ưu tiên nhập trước, xuất hết lô đó sẽ xuất đén lô nhập kế tiếp.
Ưu điểm: đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại,
chi phí của doanh nghiệp phản ánh kịp thời với giá cả thị trường của nguyên vật liệu,
làm cho thông tin về thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trở nên chính xác hơn. Tính
theo phương pháp này doanh nghiệp thường có lợi về thuế nếu giá cả vật tư có xu
hướng tăng, khi đó giá xuất sẽ lớn, chi phí lớn dẫn đến lợi nhuận thấp và chi phí thuế
giảm.

SV: Nguyễn Thị Tuyết

8


GVHD: Nguyễn Trung Hạnh

Nhược điểm: Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm
trong kỳ lạm phát và giá trị vật liệu có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế toán
so với giá thực tế của nó.

1.3.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu

Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và kế
toán trên cơ sở các chứng từ, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho vật tư nhằm đảm bảo
theo dõi chặt chẽ về số lượng và tình hình biến động của từng loại vật tư trong doanh
nghiệp.
1.3.1. Tổ chức chứng từ kế toán
Tình hình nhập xuất vật tư liên quan đến nhiều chứng từ kế toán khác nhau, có
những chứng từ có tính bắt buộc, chứng từ có tính chất hướng dẫn hoặc chứng từ do
doanh nghiệp tự lập phù hợp với công tác kế toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên, dù có
loại chứng từ nào cũng phải tuân thủ, đảm bảo đầy đủ các yếu tố cơ bản, trình tự luân
chuyển chứng từ để phục vụ cho yêu cầu quản lý và ghi chép sổ sách kế toán, theo chế
độ chứng từ kế toán hiện hành.
Theo chế độ chứng từ kế toán quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính các
chứng từ sử dụng bao gồm:
-

Phiếu nhập kho ( mẫu số 01- VT)

-

Phiếu xuất kho ( mẫu số 02 - VT)

-

Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm hàng hoá (mẫu số
03- VT)

-


Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( mẫu số 04 - VT)

-

Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hoá ( mẫu số 05 - VT)

-

Bảng kê mua hàng (mẫu số 06 – VT)

-

Bảng phân bổ nguyên liệu, công cụ dụng cụ (mẫu số 07- VT)
 Phiếu nhập kho: do bộ phận mua hàng lập, là căn cứ để thủ kho nhập

hàng hoá vào kho, ghi thẻ kho kế toán ghi sổ chi tiết tổng hợp tài khoản 152.
 Phiếu xuất kho: Là căn cứ để thủ kho xuất NVL ra khỏi kho, ghi thẻ kho
và kế toán ghi sổ chi tiết, tổng hợp.

SV: Nguyễn Thị Tuyết

9


GVHD: Nguyễn Trung Hạnh

 Biên bản kiểm nghiệm: Do ban kiểm nghiệm lập để xác định chất lượng,
quy cách vật tư, công cụ dụng cụ trước khi nhập kho hoặc xuất kho NVL.
 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (phiếu do bộ phận sản xuất lập) xác
nhận lượng vật tư đã lĩnh về không sử dụng đến để lại bộ phận sản xuất để kỳ sau dùng

tiếp.
 Biên bản kiểm kê: Do ban kiểm kê lập xác nhận số lượng giá trị NVL
hiện có tại thời điểm kiểm kê hoặc số chênh lệch thừa thiếu so với số liệu sổ sách kế
toán làm căn cứ điều chỉnh số liệu trên sổ sách kế toán.
 Bảng kê mua hàng: Được lập khi người bán không có hoá đơn.
 Bảng phân bổ nguyên liệu, công cụ dụng cụ. Đây là chứng từ tổng hợp
do kế toán lập cuối kỳ căn cứ vào phiếu xuất NVL có tác dụng phân bổ chi phí NVL
cho các bộ phận sử dụng.
1.3.2. Các phương pháp kế toán chi tiết NVL
1.3.2.1. Phương pháp thẻ song song
Phương pháp này chỉ áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp dùng giá mua
thực tế để ghi chép kế toán vật tư hàng tồn kho.
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho ( mẫu số S09_DN) để ghi chép těnh hěnh
xuất, nhập, tồn vật liệu. Từng loại vật tư sẽ có một thẻ kho và do phòng kế toán lập,
ghi chép đầy đủ thông tin vật tư sau đó chuyển cho thủ kho để ghi chép hàng ngày số
lượng thực tế xuất nhập. Sau khi ghi vào thẻ kho xong thủ kho sắp xếp lại chứng từ và
lập phiếu giao nhận chứng từ rồi chuyển chứng từ đó cho kế toán nguyên vật liệu. Khi
giao nhận phải ký vào phiếu giao nhận chứng từ để làm cơ sở xác nhận trách nhiệm.
Tại phòng kế toán: kế toán sử dụng thẻ kho hoặc sổ chi tiết vật tư để ghi chép
số lượng, giá trị nhập, xuất, tồn vật tư. Khi chứng từ chuyển về phòng kế toán, kế toán
phải kiểm tra lại tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ. Trường hợp có chênh lệch giữa
số thực tế với ghi chép chứng từ thì phải kiểm tra xác minh, tiến hành điều chỉnh kịp
thời theo quy định.

SV: Nguyễn Thị Tuyết

10


GVHD: Nguyễn Trung Hạnh


Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra
Nhược điểm: Việc ghi chép còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. Hạn chế chức
năng kiểm tra của kế toán do cuối tháng mới tiến hàn kiểm tra,đối chiếu.
Phạm vi áp dụng:Thích hợp trong các DN có ít chủng loại NVL, khối lượng
các nghiệp vụ nhập – xuất không ít, không thường xuyên và trình độ chuyên môn của
cán bộ kế toán còn hạn chế.
Thẻ kho

Phiếu nhập kho

Phiếu xuất
kho

Sổ chi tiết nguyên
vật liệu

Bảng kê Nhập – Xuất – Tồn

Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song.

SV: Nguyễn Thị Tuyết

11



GVHD: Nguyễn Trung Hạnh

1.3.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Trình tự ghi chép:
- Tại kho: thủ kho ghi thẻ kho theo dõi tình hình hiện có và sự biến động của
từng thứ vật tư theo chỉ tiêu số lượng và giá trị.
- Phòng kế toán: sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi tổng hợp về số lượng
giá trị của từng loại NVL nhập xuất tồn kho trong tháng.
+ Sổ được mở cho từng năm nhưng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Căn cứ vào
phiếu nhập kho lập bảng kê nhập, căn cứ vào phiếu xuất kho lập bảng kê xuất .
Nhận xét:
-Ưu điểm: Không mất nhiều thời gian cho việc ghi chép vì chỉ ghi một lần vào
cuối tháng, việc ghi chép đơn giản.
-Nhược điểm: Việc ghi sổ giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu
hiện vật, việc kiểm tra chỉ được thực hiện vào cuối tháng nên không nắm bắt được số
lượng NVL nhập xuất tồn kho.

SV: Nguyễn Thị Tuyết

12


GVHD: Nguyễn Trung Hạnh

Thẻ kho
Phiếu nhập kho

Phiếu xuất
kho


Bảng kê nhập

Bảng kê xuất

Sổ đối chiếu luân
chuyển

Sổ kế toán tổng
hợp

Ghi chú:
-

Ghi hàng ngày:

-

Ghi cuối tháng:

-

Đối chiếu, kiểm tra:
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.

SV: Nguyễn Thị Tuyết

13



GVHD: Nguyễn Trung Hạnh

1.3.2.3. Phương pháp sổ số dư
Nguyên tắc: Tại kho ghi chép theo chỉ tiêu số lượng, còn tại phòng kế toán ghi
theo chỉ tiêu giá trị.
+ Ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập – xuất – tồn của từng loại hiện
vật trên thẻ kho giống như phương pháp thẻ song song nhưng cuối tháng thủ kho lập
sổ số dư trên cơ sở số liệu số tồn NVL trên thẻ kho, sau đó chuyển số này cho kế toán
NVL.
+ Ở phòng kế toán: Hạch toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư.
Ưu điểm:Giảm được khối lượng ghi chép hàng ngày
Nhược điểm:Khó kiểm tra khi sai sót vì phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt
giá trị từng nhóm NVL.
Phạm vi áp dụng:Phù hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp
vụ kinh tế về nhập – xuất diễn ra thường xuyên, nhiều chủng loại và xây dựng đượ hệ
thống danh điểm NVL, dùng hạch toán để hạch toán hàng ngày tình hình nhập – xuất –
tồn, yêu cầu trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp tương đối cao.

SV: Nguyễn Thị Tuyết

14


GVHD: Nguyễn Trung Hạnh

Thẻ kho

Phiếu xuất
kho


Phiếu nhập kho
Sổ số dư

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Phiếu giao
nhận chứng từ
xuất

Bảng kê nhập

Bảng lũy kế
xuất

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Sổ kế toán tổng
hợp
Ghi chú:
-

Ghi hàng ngày:

-

Ghi cuối tháng:

-


Đối chiếu, kiểmtra:
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp số dư.

SV: Nguyễn Thị Tuyết

15


GVHD: Nguyễn Trung Hạnh

1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu

1.4.1. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
thường xuyên liên tục tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho nói chung
và NVL nói riêng một cách thường xuyên và liên tục trên các tài khoản phản ánh từng
loại hàng tồn kho. Phương pháp này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có giá
trị nguyên vật liệu lớn. Mọi trường hợp tăng giảm vật tư đều phải có đầy đủ chứng từ
kế toán, là cơ sở pháp lý cho việc ghi chép kế toán.
1.4.1.1 Chứng từ kế toán
Các chứng từ kế toán sử dụng theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006.
-

Phiếu nhập kho mẫu số 01-VT

-

Phiếu xuất kho mẫu số 02-VT


-

Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa mẫu số 03-VT

-

Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ mẫu số 04-VT

-

Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa mẫu 05-VT

-

Bảng kê mua hàng mẫu số 06-VT

-

Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mẫu số 07-VT

1.4.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng
TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu: phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động tăng giảm của nguyên vật liệu theo giá gốc.
TK 151 – Hàng mua đang đi đường: phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa doanh
nghiệp đã mua, đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa nhập
kho và số hàng đang đi đường cuối tháng trước.
 Kết cấu TK 152
+ Bên nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập trong kỳ do mua ngoài, tự chế biến, thuê
ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn,….

- Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
+ Bên có:

SV: Nguyễn Thị Tuyết

16


GVHD: Nguyễn Trung Hạnh

- Trị giá thực tế của NVL xuất dùng cho sản xuất, xuất bán, thuê gia công, chế
biến, góp vốn liên doanh.
- Trị giá nguyên vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua.
- Chiết khấu thương mại NVL khi mua được hưởng.
- Trị giá NVL hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giáthực tế của NVL tồn đầu kỳ.
+ Số dư nợ: Trị giá thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ.
 Kết cấu TK 151
+ Số dư đầu kỳ: Hàng mua đi đường tháng trước.
+ Bên nợ:
- Trị giá vật tư, hàng hóa đang đi đường đã thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp.
- Kết chuyển trị giá vật tư, hàng hóa đang đi đường.
+ Bên có:
- Phản ánh giá trị hàng mua đang đi đường tháng trước, tháng này nhập kho
hoặc đưa vào sử dụng ngay
+ Số dư nợ: Giá trị vật tư hàng hóa chưa về nhập kho.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác
như: 113, 112, 111, 331…

1.4.1.3. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất tăng do nhiều nguồn khác nhau, tăng do
mua ngoài, tăng do tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến, tăng do nhận góp vốn
liên doanh của các đơn vị khác, cá nhân khác...
- Trong mọi trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ thủ tục kiểm nhận
nhập kho, lập các chứng từ theo đúng quy định. Trên cơ sở các chứng từ nhập, hoá đơn
bán hàng và các chứng từ liên quan khác, kế toán phải phản ánh kịp thời các nội dung
cấu thành nên giá trị thực tế của vật liệu nhập kho vào các tài khoản, sổ kế toán tổng
hợp, đồng thời phản ánh tình hình thanh toán với người bán và các đối tượng khác 1
cách kịp thời, cuối tháng nên tiến hành tổng hợp số liệu đối chiếu với sổ kế toán.

SV: Nguyễn Thị Tuyết

17


GVHD: Nguyễn Trung Hạnh

 Trường hợp DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Tk 151

TK 152

NVL đi đường kỳ trước
Kỳ này đã nhập về kho

Xuất để chế tạo
SP


Tk
331,111,112,141

TK 627,641,642
Xuất cho sx chung bán
hàng,QLDN

Tăng do mua ngoài
(P.P khấu trừ VAT)
Thuế VAT
được khấu
trừ

TK 621

Tk
133

TK 632 (157)
Xuất gửi bán

Tk 333

TK 128,222

Thuế nhập khẩu
Góp vốn liên doanh

Tk 411
TK 138.1,642

Nhận cấp phát

Thiếu phát hiện khi kiểm kê

Tk 642,338.1
Thừa phát hiện khi
kiểm kê

TK 154
Xuất cho thuê ngoài gia công

Tk 128,222

Tk 412

Nhận lại vốn góp liên
doanh

Đánh giá giảm, đánh giá tăng

Sơ đồ 1.4: Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên trong
DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
SV: Nguyễn Thị Tuyết

18


GVHD: Nguyễn Trung Hạnh

 Trường hợp DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT


TK 331,111,112,141,311

TK 152

TK 621

Nhập kho NVL mua ngoài

Xuất NVL trực tiếp

(tổng giá thanh toán)

dùng cho sản xuất

TK 151,411,222
NVL tăng do các
nguyên nhân khác

TK 627,641,642,241
Xuất NVL cho nhu cầu
khác

Sơ đồ 1.5: Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
trong DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT
1.4.1.4 Kế toán tổng hợp các trường hợp giảm NVL
Vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất giảm chủ yếu do xuất dùng cho nhu cầu
sản xuất sản phẩm, phục vụ và quản lý quá trình sản xuất trong phạm vi các phân
xưởng, bộ máy sản xuất, phục vụ cho nhu cầu bán hàng...và các nhu cầu khác như: góp
vốn liên doanh, nhượng bán cho thuê...kế toán phải phản ánh một cách kịp thời tình

hình xuất dùng NVL, tính toán chính xác giá trị thực tế xuất dùng theo phương pháp
đã đăng ký và phân bổ đúng đắn vào các đối tượng sử dụng.
1.4.2 Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Là phương pháp theo dõi một cách không thường xuyên, liên tục về tình hình
biến động của một loại vật tư hàng hóa…trên các tài khoản không phản ánh giá trị tồn
kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho
thực tế và lượng xuất dùng cho sản xuất-kinh doanh và các mục đích khác. Độ chính

SV: Nguyễn Thị Tuyết

19


GVHD: Nguyễn Trung Hạnh

xác không cao, tiết kiệm được công việc ghi chép, thích hợp với các đơn vị kinh doanh
chủng loại vật tư khác nhau, giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán.
Theo phương thức này, giá trị vật tư xuất dùng được tính theo công thức:
Giá trị XK = Giá trị tồn ĐK + Giá trị nhập TK – Giá trị tồn CK
1.4.2.1 Chứng từ kế toán
Các chứng từ kế toán sử dụng theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006.
-

Phiếu nhập kho mẫu số 01-VT

-

Phiếu xuất kho mẫu số 02-VT

-


Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa mẫu số 03-VT

-

Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ mẫu số 04-VT

-

Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa mẫu 05-VT

-

Bảng kê mua hàng mẫu số 06-VT

-

Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mẫu số 07-V2

1.4.2.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Các tài khoản 151,152 chỉ phản ánh kết chuyển giá trị NVL tồn đầu kỳ và
cuối kỳ chứ không phản ánh biến động tăng, giảm NVL nên ở phương án này kế
toán sử dụng TK 611.
- Tk 611: Mua hàng ( tiểu khoản 611.1 – mua NVL):dùng theo dõi tình hình thu
mua, tăng giảm NVL theo giá thực tế, từ đó xác định giá trị vật tư xuất dùng.
- Tk 152: Nguyên liệu – giá trị thực tế tồn kho của NVL.
- Tk 151: Hàng mua đi đường – dùng để phản ánh giá trị số hàng mua nhưng đang
đi đường hay gữi tại kho người bán.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác như 133,311,111,112…có nội dung

và kết cấu như phương pháp kê khai thường xuyên.
* Kết cấu tài khoản 611:
Bên nợ: - Giá trị thực tế vật tư tồn kho đầu kỳ theo kiểm kê
- Giá trị thực tế của vật tư mua vào trong kỳ
Bên có: - Giá trị thực tế vật tư tồn kho cuối kỳ theo kiểm kê
Giá trị thực tế vật tư trả lại người bán hoặc người bán giảm giá
- Giá trị thực tế vật tư xuất trong kỳ(ghi một lần vào cuối kỳ).

SV: Nguyễn Thị Tuyết

20


GVHD: Nguyễn Trung Hạnh

Cuối kỳ: Không có số dư.
Tài khỏan này được chi tiết thành hai tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 611.1: Mua NVL theo dõi giá trị NVL.
- Tài khoản 611.2: Mua hàng hóa dùng để phản ánh giá trị hàng hóa.
Nếu NVL sử dụng cho nhiều mục đích phải sử sử dụng phương pháp phân bổ
phù hợp để tính giá NVL dùng cho từng mục đích sử dụng

1.4.2.3 Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Tk 151,152

Tk 611

KC giá trị NVL tồn đầu kỳ

Tk

151,152
KC giá trị NVL cuối kỳ

Tk 531
.
Giá trị NVL mua vào
( phương pháp trực tiếp )

Giá trị hàng mua trả lại

Tk 133.1
Giá trị NVL mua vào
( phương pháp khấu trừ )

Thuế VAT không được
khấu trừ của hàng trả lại

Tk
133.1

Tk 632

Thuế VAT được khấu trừ

Giá trị NVL xuất dùng

Tk 333

Tk
821,138,334


Thuế nhập khẩu

Giá trị thiếu hụt mất mát

Tk 411

Tk 412

Nhận vốn góp liên doanh
cấp phát tăng thưởng

Tk 412

Đánh giá giảm NVL
Đánh giá tăng NVL

SV: Nguyễn Thị Tuyết

21


GVHD: Nguyễn Trung Hạnh

Sơ đồ 1.6: KT tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ trong DN
tính thuế GTGT theo phươg pháp khấu trừ
1.5 Kế toán dự phòng giảm giá vật liệu
1.5.1 Quy định dự phòng giảm giá vật liệu
-


Dự phòng giảm giá vật liệu được lập khi giá trị thuần có thể thực hiện được của

vật liệu nhỏ hơn giá gốc và được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ vào cuối kỳ
kế toán năm khi lập báo cáo tài chính.
Số dự phòng cần

Số lượng hàng tồn

trích lập cho vật tư, =
hàng hoá

kho tại thời điểm

(Đơn giá
x

lập BCTC

gốc hàng
tồn kho

Đơn giá thuần
- có thể thực hiện
được)

-

Việc lập dự phòng giảm giá vật liệu phải tính theo từng thứ vật tư tồn kho.

-


Cuối kỳ kế toán năm căn căn cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần có thể thực

hiện được của từng thứ vật tư, xác định khoản dự phòng giảm giá vật tư phải lập cho
niên độ kế toán tiếp theo.
-

Trường hợp khoản dự phòng giảm giá vật tư phải lập năm nay lớn hơn khoản

dự phòng giảm giá vật tư đã lập năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự
phòng và ghi tăng giá vốn hàng bán.
-

Trường hợp khoản dự phòng giảm giá vật tư phải lập năm nay nhỏ hơn khoản

dự phòng giảm giá vật tư năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được ghi hoàn nhập
khi giảm dự phòng và ghi giảm giá vốn hàng bán.
1.5.2 Kế toán dự phòng giảm giá vật liệu
 Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn chứng từ phản ánh giá gốc của hàng tồn kho được lập dự phòng.
- Biên bản kiểm kê số lượng hàng tồn kho tại thời điểm lập dự phòng.
- Bảng tổng hợp mức lập dự phòng
- Bằng chứng tin cậy về giá bán ước tính hàng tồn kho được lập dự phòng.
 Tài khoản sử dụng
TK 159 - Các khoản dự phòng.

SV: Nguyễn Thị Tuyết

22



GVHD: Nguyễn Trung Hạnh

Kết cấu của tài khoản:
- Bên Nợ:
+ Giá trị dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn và giảm giá hàng tồn kho được
hoàn nhập trong trường hợp số phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước.
+ Giá trị các khoản phải thu không thể đòi được bù đắp bằng số dự phòng đã
trích lập.
+ Giá trị dự phòng các khoản phải thu khó đòi được hoàn nhập trong trường hợp
số phải lập năm nay lớn hơn số còn lại của năm trước.
- Bên Có: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào giá vốn hàng
bán trong kỳ.
- Số dư bên Có: Giá trị các khoản dự phòng hiện có cuối kỳ
 Trình tự kế toán
TK 632

TK 159 (1593)

Hoàn nhập cuối năm chênh

Lập dự phòng giảm giá

lệch giữa số dự phòng phải

vật liệu tồn kho lần đầu

TK 632

lập năm nay nhỏ hơn số dự

phòng đã lập năm trước

Số chênh lệch dự phòng

giảm giá vật liệu cần lập
bổ sung cuối kỳ kế toán năm

Sơ đồ 1.7: Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu

SV: Nguyễn Thị Tuyết

23


GVHD: Nguyễn Trung Hạnh

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT VIỆT LÂM

2.1 Giới thiệu về công ty cổ phần thương mại và kỹ thuật Việt Lâm
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty Cổ phần thương mại và kỹ thuật Việt Lâm
Tên giao dịch: Viet Lam business and engineering joint stock company
Tên viết tắt: VL.,JSC
Giám Đốc: Sầm Nhật Hưng
Địa chỉ trụ sở chính: Xã Hải Bối, Huyện Đông Anh, Thành Phố Hà Nội
Điện thoại:

04. 36980340


Fax:

04. 36980340

Email:



Ngân hàng giao dịch: Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam –
Techcombank
Vốn điều lệ: 50.000.000.000 đồng
Giấy phép đăng ký kinh doanh: Số 0103003363, do phòng ĐKKD – sở Kế
hoạch và Đầu tư TP.Hà Nội cấp ngày 10/12/2003
Mã số thuế: 0101428070
Công ty cổ phần thương mại và kỹ thuật Việt Lâm được thành lập vào năm 2003
theo giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0103003363 ký ngày 10/12/2003 của sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội. Từ khi thành lập đến nay, Công ty cổ phần thương
mại và kỹ thuật Việt Lâm với đội ngũ kỹ sư kinh nghiệm, chuyên nghiệp được rèn
luyện trong môi trường làm việc quốc tế, đã tự khẳng định được năng lực của mình,
hiện nay công ty đang tham gia dự thầu, thực hiện thi công thành công các dự án lớn
và nhỏ ở các khu công nghiệp tại nhiều tỉnh khác nhau trong cả nước, cho các nhà đầu
tư trong nước, nước ngoài gồm có: dự án nhà máy FILTECH (Sóc Sơn, Hà Nội), dự án
nhà máy SOKEN (Hải Dương), dự án nhà máy HONDA Việt Nam (Vĩnh Phúc), dự án
nhà máy PIAGGIO Việt Nam (Vĩnh Phúc), dự án nhà máy TOKYO BYOKANE

SV: Nguyễn Thị Tuyết

24



GVHD: Nguyễn Trung Hạnh

(Thăng Long, Hà Nội) dự án nhà máy SUMI (Hà Nam) nhà Yamato industries Việt
nam, nhà kho phụ tùng mới Honda Việt Nam và rất nhiều các dự án khác. Với phương
châm chất lượng uy tín đặt lên hàng đầu, công ty cổ phấn thương mại và kỹ thuật Việt
Lâm luôn phấn đấu vươn lên để trở thành tổ chức được xã hội thừa nhận.
Trong những năm qua công ty đã khẳng định mình bằng chính uy tín và chất
lượng đối với những công trình được giao nhận và sản phẩm sản xuất ra. Kết quả sản
xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm từ năm 2011 đến năm 2012 thể hiện qua một
số chỉ tiêu tài chính sau:
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty trong 2 năm gần đây
Đơn vị tính: Đồng
So sánh
STT
1
2
3
4
5
6

7

Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012


Tỉ lệ

Số tiền
(%)
Tổng doanh thu
173.085.583.385 216.620.027.199 +43.534.443.814 +25,15
Tổng chi phí
170.344.655.723 212.379.916.694 +42.035.260.971 +24,68
Lợi nhuận trước
+1.499.182.843 +54,70
2.740.927.662
4.240.110.505
thuế
Thuế thu nhập
+262.356.997 +54,70
479.662.341
742.019.338
doanh nghiệp
Nguồn vốn chủ sở
-3.305.856.682
-6,14
53.816.406.179 50.510.549.497
hữu
Tổng số lao động
+7 +2,92
240
247
(người)
Thu nhập bình
+310.924 +10,21

quân

3.045.654

3.356.578

tháng(Đồng/người)

SV: Nguyễn Thị Tuyết

25


×