Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH phát triển kỹ thuật năng lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.93 KB, 82 trang )

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành nghiên cứu này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn
nhận được sự giúp đỡ của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kế
toán và Quản trị Kinh doanh- trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã truyền
đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo, THS Bùi Thị
Nga – người đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành
đề tài.
Để thực hiện tốt đề tài này tôi còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH phát triển kỹ thuậ năng
lượng, đặc biệt là phòng Kế toán công ty. Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn
toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
có được những kiến thức thực tế cần thiết.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Trong thời gian thực tập, do tìm hiểu thực tế không nhiều và kiến thức
chưa được sâu rộng nên luận văn không tránh khỏi những sai sót. Tôi mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô, bạn bè, những người làm công
tác nghiên cứu và công tác kế toán để luận văn này ngày càng được hoàn
thiện hơn.
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2013
Sinh viên: Đào Thị Minh Thúy

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................i
MỤC LỤC..................................................................................................ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ..................................................................................v
PHẦN I. MỞ ĐẦU....................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của công tác kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm. ......1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung..................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể..................................................................................3
1.3 Nội dung và phạm vi nghiên cứu.........................................................3
1.3.1 Nội dung nghiên cứu.........................................................................3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
1.4 Phương pháp nghiên chứu...................................................................3
1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu............................................................3
1.4.2 Phương pháp xử lý số liệu.................................................................4
1.4.3 Phương pháp phân tích số liệu..........................................................4
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.....................................................6
2.1 Một số vấn đề chung về công tác kế toán quản trị chi phí và giá thành
sản phẩm.....................................................................................................6
2.1.1 Khái niệm chi phí và giá thành sản phẩm..........................................6
2.1.2 Nội dung của kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp..............................................................................................7
2.1.3 Bản chất và vai trò của kế toán quản trị chi phí và giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp.........................................................................28
2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty TNHH phát triển kỹ thuật
năng lượng................................................................................................32
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển...................................................32
ii


2.2.2.Chức năng và nhiệm vụ...................................................................32
2.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và kế toán của công ty.............34

2.2.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ tại công ty......39
2.2.5 Tình hình cơ bản của công ty..........................................................42
2.3 Kết quả nghiên cứu.............................................................................48
2.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành của công ty................48
2.3.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.............................................49
2.3.3 Phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành............................51
2.3.4 Công tác lập kế hoạch, định mức và kiểm soát chi phí...................53
2.3.5 Tổ chức thu thập và phân tích thông tin..........................................57
2.4 Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí và giá thành tại
công ty TNHH phát triển kỹ thuật năng lượng.........................................69
2.4.1 Đánh giá công tác kế toán quản trị chi phí và giá thành của công ty.......69
2.4.2 Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả kế toán quản trị
chi phí và giá thành tại Công ty TNHH phát triển kỹ thuật năng lượng. .71
PHẦN III : KẾT LUẬN.........................................................................74
3.1 Kết luận..............................................................................................74
3.2 Ý kiến đề xuất.....................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................77

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tài sản và Nguồn vốn của Công ty qua 3 năm 2010, 2011 và
2012..........................................................................................................43
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3
năm (2010, 2011, 2012)............................................................................45
Bảng 2.3: Tình hình lao động của Công ty trong hai năm 2011 – 2012...47
Bảng 2.4: Dự kiến kế hoạch bán hàng năm 2012.....................................54
Bảng 2.5: Bảng định mức vật tư bộ ly hợp...............................................55

Bảng 2.6: Bảng xác nhận khối lượng công việc hoàn thành....................60
Bảng 2.7: Bảng thanh toán lương CNTTSX tổ lắp ráp............................61
Bảng 2.8: Bảng thanh toán lương CNTTSX toàn nhà máy......................62
Bảng 2.9: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.........63
Bảng 2.10: Bảng tính khấu hao TSCĐ.....................................................65
Bảng 2.11: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ...............................................65
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung...................................66
Bảng 2.13: Bảng tổng hợp kết quả kiểm kê sản phẩm dở dang...............67
Bảng 2.14: Bảng tính giá thành................................................................68

iv


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Quá trình xử lý đơn đặt hàng..................................................26
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ các công đoạn của kế toán quản trị chi phí...................30
Sơ đồ 2.3: Quy trình sản xuất bộ ly hợp xe máy C100............................33
Sơ đồ 2.4: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.....................................34
Sơ đồ 2.5: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty......................................35
Sơ đồ 2.6: Trình tự hạch toán chứng từ ghi sổ.........................................38
Sơ đồ 2.7: Cơ cấu tổ chức sản xuất..........................................................39
Sơ đồ 2.8: Quy trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp......................41

v


PHẦN I. MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của công tác kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm.
Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển mạnh mẽ, bên cạnh đó là sự

lớn mạnh của các tập đoàn, các công ty trên thế giới. Hòa nhập với xu thế của
thời đại, nền kinh tế nước Việt Nam đang dần “thay da đổi thịt”, từ tập trung
bao cấp sang nền kinh tế có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Đánh giá sự đổi
mới đó là sự hòa nhập của Việt Nam vào tổ chức thương mại thế giới WTO đã
đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tại các nước có nền kinh tế phát triển, kế
toán quản trị chi phí và giá thành được coi là công cụ quản lý khoa học và có
hiệu quả nhằm xử lý kịp thời và cung cấp thông tin về chi phí đáp ứng nhu
cầu thông tin cho các nhà quản trị để ra quyết định kịp thời và đúng đắn
trong sản xuất kinh doanh, song tại Việt Nam vấn đề này chưa thực sự
được ứng dụng một cách phổ biến, đặc biệt là trong các doanh nghiệp vừa và
nhỏ còn rất hạn chế.
Mục đích sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp luôn là lợi nhuận
tối đa,vì thế các doanh nghiệp luôn quan tâm đến công tác quản lý chi phí và
giá thành. Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà
quản lý doanh nghiệp những thông tin chi tiết cần thiết. Nó có ý nghĩa thiết
thực đối với các nhà quản lý doanh nghiệp bởi các lý do:
-

Giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp có thông tin hữu ích về

chi phí và giá thành sản phẩm.
-

Giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra các quyết định

phù hợp, đúng đắn trong việc mở rộng đối với một loại hoạt động nào đó hoặc
mở rộng đối với loại sản phẩm nào và ngược lại. Điều này có ý nghĩa quan
trọng trong việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
-


Giúp nhà quản lý quyết định được giá bán sản phẩm và có chính

sách giá bán hợp lý.

1


Việc tổ chức kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm là công cụ
quan trong trong công tác quản lý tài chính cũng như sử dụng nguồn lực trong
doanh nghiệp, nó là cơ sở cho kiểm soát, sử dụng chi phí một cách có hiệu quả
và hạ giá thành sản phẩm. Những thông tin do kế toán quản trị chi phí và giá
thành sản phẩm cung cấp những thông tin cần thiết, kịp thời cho các nhà quản
lý ra các quyết định phù hợp, nhanh chóng đối với quá trình sản xuất, tiêu thụ
và có ảnh hưởng trục tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Thực hiện tốt kế
toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm đồng thời tăng cường sức cạnh
tranh của Doanh nghiệp trên thị trường.
Công ty TNHH phát triển kỹ thuật năng lượng là một trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ chuyên sản xuất, láp ráp linh kiện ô tô, xe máy và thiết bị
công nghiệp… Kế toán quản trị đã bước đầu được vận dụng trở thành công cụ
cung cấp thông tin phục vụ cho quá trình ra quyết định của ban giám đốc.
Chính vì tính cấp thiết nêu trên, đề tài: “Kế toán quản trị chi phí và giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH phát triển kỹ thuật năng lượng” được
tiến hành để phân tích thực trạng kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm
tại Công ty. Từ đó đánh giá được những ưu nhược điểm và đề xuất các giải
pháp để nâng cao hiệu quả trong tổ chức kế toán quản trị chi phí và giá thành
cho Công ty.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm tại

Công ty TNHH phát triển kỹ thuật năng lượng. Từ đó đưa ra một số đề xuất
nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán quản trị chi phí và giá thành sản
phẩm cho Công ty.

2


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí và giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp.
 Nghiên cứu thực trạng kế toán quản trị chi phí, giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH phát triển kỹ thuật năng lượng.
 Đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán quản trị chi
phí và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH phát triển kỹ thuật năng lượng.

1.3 Nội dung và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Nội dung nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu về công táckế toán quản trị chi phí và giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH phát triển kỹ thuật năng lượng.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi về thời gian: Thực hiện nghiên cứu đề tài từ ngày 24/12/2012
đến ngày 15/05/2013.
 Thời gian sử dụng sồ liệu trong 3 năm từ năm 2010 đến hết năm 2012.
 Phạm vi không gian: Tại Công ty TNHH phát trển kỹ thuật năng lượng.

1.4 Phương pháp nghiên chứu
1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu
 Thông tin thứ cấp:
 Các loại sổ sách, báo cáo kế toán của Công ty TNHH phát triển kỹ thuật

năng lượng.
 Sách báo tham khảo, đề tài nghiên cứu, tạp chí có liên quan.
 Văn bản pháp luật qui định: Thông tư 53/2006/TT-BTC hướng dẫn áp
dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp
 Thông tin sơ cấp: quan sát tình hình thực tế tại Công ty, phỏng vấn
những người có liên quan đến công tác kế toán quản trị chi phí và giá thành.

3


1.4.2 Phương pháp xử lý số liệu
Dựa trên cơ sở số liệu thu thập được, tiến hành xử lý số liệu chủ yếu
bằng word và excel bên cạnh đó áp dụng thêm phương pháp thống kê, so sánh
và phương pháp chuyên môn để phân tích.

1.4.3 Phương pháp phân tích số liệu
Phân tích số liệu dùng phương pháp thống kê kinh tế, phương pháp so
sánh và phương pháp chuyên môn.
 Phương pháp thống kê kinh tế: dùng để điều tra báo cáo,tổng hợp phân
tích quá trình hạch toán và tính giá thành sản phẩm tại công ty, sau đó tổng hợp
và hệ thống hoá tài liệu.
 Phương pháp so sánh: dùng để so sánh các chỉ tiêu về biến động chi phí
và giá thành tại Công ty.
 Phương pháp chuyên môn kế toán
Đây là phương pháp chuyên môn kế toán, nhà quản lý trong việc hạch
toán, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, theo dõi các biến động về chi
phí, tình hình quản lý chi phí. Phương pháp chuyên môn này bao gồm các
phương pháp:
 Phương pháp chứng từ kế toán: Là phương pháp xác định và kiểm tra sự
hình thành các nghiệp vụ kinh tế cụ thể liên quan đến công tác tập hợp chi phí

và tính giá thành sản phẩm.
 Phương pháp tài khoản kế toán, ghi sổ kép: Là phương pháp thông tin
kiểm tra, phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến quá trình vận động của chi phí,
giá thành sản phẩm, các loại tài sản theo từng bộ phận của tài sản.
 Phương pháp cân đối kế toán: Là phương pháp khái quát tình hình tài
sản, nguồn vốn của công ty, đồng thời khái quát kết quả sản xuất kinh doanh
của công ty trong từng thời kỳ nhất định.
 Phương pháp tính giá: Phương pháp tổng hợp các loại chi phí đã hao phí
trong quá trình sản xuất chứa đựng trong sản phẩm sản xuất ra.

4


 Phương pháp lập báo cáo nội bộ theo yêu cầu cung cấp thông tin của các
nhà quản lý doanh nghiệp theo các cấp quản lý trong nội bộ doanh nghiệp.
 Phương pháp kiểm kê, thống kê, đánh giá: Là phương pháp theo dõi tình
hình các loại chi phí phát sinh trong Công ty.

5


PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

2.1 Một số vấn đề chung về công tác kế toán quản trị chi phí và giá thành
sản phẩm.
2.1.1 Khái niệm chi phí và giá thành sản phẩm.
a / Chi phí
Chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ những hao phí về lao động sống và
lao động vật hóa được tính cho một lượng sản phẩm hoàn thành.
Chi phí được hiểu theo quan điểm kế toán quản trị là dòng phí tổn thực tế

gắn liền với hoạt động hàng ngày khi tổ chức thực hiện kiểm tra ra quyết định,
chi phí cũng có thể là dòng phí tổn ước tính để thực hiện dự án. Kế toán quản
trị chi phí là một bộ phận của kế toán quản trị thực hiện việc xử lý và cung cấp
thông tin về chi phí nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của nhà
quản trị như hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm tra và ra quyết định. Như vậy
kế toán quản trị chi phí nhấn mạnh đến tính dự báo của thông tin và trách
nhiệm của nhà quản lý thuộc các cấp quản lý nhằm gắn trách nhiệm của accs
nhà quản trị với chi phí phát sinh thông qua hình thức thông tin chi phí được
cung cấp theo các nguồn gây ra chi phí.
b/ Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa được tính cho một lượng sản phẩm hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử
dụng tài sản vật tư, lao động và tiền vốn tong quán trình sản xuất cũng như tính
đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh
nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm hạ
thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.Giá thành còn là một căn cứ
quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
Như vậy, có thể thấy thông tin mà kế toán quản trị chi phí và giá thành sản
phẩm cung cấp là nhưng thông tin cần thiết, kịp thời cho các nhà quản lý doanh
nghiệp đưa ra quyết định phù hợp nhanh chóng.

6


2.1.2 Nội dung của kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý để tổ chức
tập hợp chi phí theo từng trung tâm phát sinh chi phí, như: Tổ, đội, phân xưởng
hoặc cho từng công việc, từng sản phẩm, từng công đoạn sản xuất hoặc cho cả

quá trình sản xuất và xác định các loại chi phí của doanh nghiệp theo các nội
dung sau:
a. Kế toán quản trị chi phí sản xuất
 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa
điểm khác nhau, liên quan đến việc sản xuất, chế tạo các loại sản phẩm,
dịch vụ khác nhau. Các nhà quản trị doanh nghiệp cần biết được các chi phí đó
phát sinh ở đâu, dùng vào việc sản xuất sản phẩm nào?... Chính vì vậy, chi phí
sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ phải được kế toán tập hợp theo phạm vi,
giới hạn nhất định. Đó chính là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để chi phí sản xuất
được tập hợp theo đó. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu
tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. thực chất của việc xác định đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí (phân xưởng,
bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ…) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản
phẩm, đơn đặt hàng).
Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, trước hết các nhà quản trị
phải căn cứ vào đặc điểm, công dụng của chi phí trong sản xuất, sau đó phải
căn cứ vào cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất,
loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng, trình độ của các nhà quản trị doanh
nghiệp, của cán bộ, nhân viên kế toán và yêu cầu quản lý chi phí, yêu cầu tính
giá thành của doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của doanh nghiệp mà đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
 Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại, nhóm sản phẩm, đơn đặt
hàng.

7



 Từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, từng giai đoạn công nghệ sản xuất.
 Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo một cách khoa học hợp lý
là cơ sở để tổ chức kế toán chi phí sản xuất ngay từ việc tổ chức hạch toán ban
đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết chi phí sản
xuất…
Các chi phí phát sinh, sau khi đã được tập hợp theo từng đối tượng chi phí
sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ theo đối tượng tính giá
thành đã xác định.
 Phân loại chi phí
Hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là quá trình tiêu
dùng các yếu tố sản xuất kinh doanh (tư liệu lao động, đối tượng lao động và
sức lao động) để tạo ra các loại sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định nhằm đáp ứng
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Trong quá trình này, một mặt doanh
nghiệp tiêu dùng một bộ phận nguồn lực làm phát sinh chi phí, mặt khác doanh
nghiệp tạo ra nguồn lực mới dưới dạng sản phẩm, công việc, lao vụ.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi
ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh biểu hiện bằng thước đo tiền tệ, được
tính cho một thời kỳ nhất định. Như vậy, bản chất của chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là:
 Những phí tổn (hao phí) về các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất,
kinh doanh gắn liền với mục đích kinh doanh.
 Lượng chi phí phụ thuộc vào khổi lượng cá yếu tố sản xuất đã tiêu hao
trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
 Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được đo lường bằng
thước đo tiền tệ và được xác định trong một khoảng thời gian xác định.
Trên góc độ của kế toán tài chính, chi phí được nhìn nhận như những khoản
phí tổn đã phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp bao gồm các chi
phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của

doanh nghiệp và các chi phí khác. Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền,

8


các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị, được
kế toán ghi nhận trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chứng minh việc phát
sinh của chúng. Ví dụ khi xuất kho vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh, tạo
ra chi phí gây ra sự giảm đi của giá trị hàng tồn kho, gắn liền với sản xuất, kinh
doanh và được chứng minh bằng các chứng từ là phiếu xuất kho vật tư.
Trên góc độ của kế toán quản trị: Mục đích của kế toán quản trị chi phí là
cung cấp thông tin thích hợp về chi phí, kịp thời cho việc ra quyết định của các
nhà quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, đối với kế toán quản trị chi phí không đơn
thuần nhận thức chi phí như kế toán tài chính, mà chi phí còn được nhận thức
theo cả khía cạnh nhận diện thông tin để phục vụ cho việc ra quyết định kinh
doanh. Vì vậy, chi phí có thể là phí tổn thực tế đã chi ra trong hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định; và
cũng có thể là chi phí ước tính khi thực hiện dự án hay giá trị lợi ích mất đi khi
lựa chọn phương án, hoạt động này mà bỏ qua cơ hội kinh doanh khác. Khi đó,
trong kế toán quản trị chi phí lại cần chú ý đến việc nhận diện chi phí phục vụ
cho việc so sánh, lựa chọn phương án tối ưu trong từng tình huống ra quyết
định kinh doanh cụ thể, mà ít chú ý hơn vào chứng minh chi phí phát sinh bằng
các chứng từ kế toán.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác
nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như
phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần
phải được phân loại theo nhưng tiêu thức phù hợp. Ngoài các cách phân loại
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kế toán tài chính, kế toán quản trị chi phí
chú trọng đến các cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh sau đây:
 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với các

khoản mục trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành
chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
+ Chi phí sản phẩm
Chi phí sản phẩm là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất
sản phẩm hay quá trình mua hàng hóa để bán. Đối với doanh nghiệp sản xuất,

9


chi phí sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Thực chất, chi phí sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất là chi phí ở khâu sản xuất tính cho sản phẩm của doanh nghiệp,
đó là sản phẩm dở dang (khi sản phẩm chưa hoàn thành), là giá thành sản phẩm
sản xuất đã hoàn thành và trở thành giá vốn hàng bán khi sản phẩm được bán.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì chi phí sản phẩm là giá vốn
của hàng mua, bao gồm giá mua hàng hóa và chi phí khâu thu mua hàng hóa
(khi hàng hóa mua chưa bán) và trở thành giá vốn hàng bán khi hàng hóa đã
được bán.
Khi sản phẩm, hàng hóa chưa được bán ra thì chi phí sản phẩm là giá
vốn hàng tồn kho – một bộ phận tài sản hiện có của doanh nghiệp nên được kế
toán ghi nhận ở các chỉ tiêu hàng tồn kho (“Sản phẩm dở dang”, “Thành phẩm
tồn kho”, “Hàng hóa tồn kho”) trong bảng cân đối kế toán. Khi sản phẩm, hàng
hóa đã được bán ra, chi phí sản phẩm là giá vốn hàng đã bán, vì vậy được ghi
nhận ở chỉ tiêu “Giá vốn hàng bán” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và được bù đắp bằng doanh thu (thu nhập) của số sản phẩm, hàng hóa đã
bán. Như vậy, sự phát sinh và bù đắp của chi phí sản phẩm có thể xảy ra trong
cùng một kỳ (khi hàng hóa được mua và bán hết trong cùng một kỳ hoặc sản
phẩm được bắt đầu sản xuất và hoàn thành rồi bán hết toàn bộ trong cùng một
kỳ). Đây là tình huống ít xảy ra trong thực tế. Thông thường, sự phát sinh và

khả năng bù đắp của chi phí sản phẩm trải qua nhiều kỳ sản xuất, kinh doanh
khác nhau. Bởi vì, chi phí sản phẩm chỉ tham gia xác định kết quả kinh doanh ở
kỳ mà sản phẩm, hàng hóa đã được bán.
+ Chi phí thời kỳ
Chi phí thời kỳ là các chi phí cho hoạt động kinh doanh trong kỳ, không
tạo nên giá trị hàng tồn kho – tài sản, nên chúng không được ghi nhận trên
bảng cân đối kế toán, mà được tham gia xác định kết quả kinh doanh ngay
trong kỳ chúng phát sinh, có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ mà
chúng phát sinh. Vì vậy, chi phí thời kỳ được ghi nhận ở các chỉ tiêu trên Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

10


Chi phí thời kỳ bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp. Các chi phí này được ghi nhận ở hai chỉ tiêu “Chi phí bán hàng” và
“Chi phí quản lý doanh nghiệp” trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Việc phát sinh và bù đắp các chi phí này chỉ xảy ra trong cùng một kỳ, vì vậy
loại chi phí này được gọi là Chi phí thời kỳ.
 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng quy nạp chi phí vào
các đối tượng kế toán chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành 2
loại: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
+ Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí (như từng loại sản phẩm, công việc, hoạt động,
đơn dặt hàng...); chúng có thể được quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu
chi phí. Trong quản trị doanh nghiệp nói chung và quản trị chi phí nói riêng,
nếu loại chi phí này chiếm đa số trong tổng chi phí thuận lợi cho việc kiểm soát
chi phí và dễ dàng trong việc xác định nguyên nhân gây ra chi phí. Chúng dễ
nhận biết và hạch toán chính xác, ví dụ như phần lớn chi phí nguyên vật liệu

trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp là chi phí trực tiếp.
+ Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế
toán tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối
tượng tập hợp chi phí được mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí khi
chúng phát sinh, sau đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ
gián tiếp.
Khi thực hiện phân bổ chi phí cho từng đối tượng, doanh nghiệp cần
phải lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp. Mức độ hợp lý của chi phí phân bổ
cho từng đối tượng phụ thuộc vào tính hợp ý và khoa học của tiêu chuẩn phân
bổ được lựa chọn. Vì vậy, nếu muốn có những thông tin đúng đắn, chân thực về
chi phí, kết quả lợi nhuận của từng loại sản phẩm, dịch vụ, từng loại hoạt động
của doanh nghệp thì các nhà quản trị doanh nghiệp cần quan tâm đến việc lựa
chọn tiêu chuẩn phân bổ chi phí.
Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa về mặt kỹ thuật quy nạp chi phí
vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Tuy nhiên, thông qua cách phân loại chi

11


phí này, các nhân viên kế toán quản trị có thể tư vấn để các nhà quản trị doanh
nghiệp đưa ra và thực hiện một số cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh doanh hợp lý
để đa số các khoản chi phí có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp
chi phí. Từ đó giúp cho việc kiểm soát chi phí được thuận lợi hơn.
 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành 2
loại: Chi phí cơ bản và chi phí chung.
+ Chi phí cơ bản: Là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình
công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí công cụ dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài

sản cố định dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm...
+ Chi phí chung: Là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản
xuất có tính chất chung như chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất, chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Với cách phân loại chi phí này có thể giúp các nhà quản trị doanh nghiệp
xác định được phương hướng tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm.
Đối với chi phí cơ bản là chi phí liên quan trực tiếp đến quy trình công
nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm, vì vậy, không thể cắt bỏ một loại chi phí cơ
bản nào mà phải phấn đấu giảm thấp chi phí thông qua quản lý việc sử dụng
chi phí bằng định mức tiêu hao, hoặc cải tiến quy trình công nghệ, hợp lý hóa
sản xuất... Ngược lại, đối với chi phí chung cần phải tiết kiệm triệt để, hạn chế,
thậm chí loại trừ các khoản chi phí không cần thiết, tăng cường quản lý chi phí
chung theo dự toán, chế độ chi tiêu.


Các cách phân loại chi phí khác sử dụng trong việc lập kế hoạch, kiểm

tra và ra quyết định
+ Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Cách ứng xử của chi phí có nghĩa là những khoản chi phí này tăng giảm
như thế nào đối với các mức độ thay đổi của hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Theo cách phân loại này, tổng chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp chia làm 3 loại:

12


 Chi phí biến đổi (biến phí): là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ
thuận với sự biến động của mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, bao gồm các khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí

nhân công trực tiếp và một bộ phận của chi phí sản xuất chung. Biến phí sản
xuất có đặc điểm cơ bản sau đây: Biến phí đơn vị sản phẩm thường ổn định,
không thay đổi; tổng biến phí thay đổi khi sản lượng thay đổi; biến phí bằng 0
khi doanh nghiệp không có hoạt động.
Xét về tính chất tác động, biến phí lại chia thành 2 loại:
Biến phí tỷ lệ: Là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp với
sự biến động của mức độ hoạt động cơ bản; mức độ hoạt động có thể là số
lượng sản phẩm sản xuất hoặc tiêu thụ, số giờ máy hoạt động, doanh thu bán
hàng thực hiện... Biến phí tỷ lệ gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí
nhân công trực tiếp.
Biến phí cấp bậc: Là những khoản chi phí chỉ thay đổi khi mức độ hoạt
động thay đổi nhiều và rõ ràng. Ví dụ lao động gián tiếp, chi phí bảo trì,... là
biến phí cấp bậc.
 Chi phí cố định (định phí): Là những khoản chi phí không thay đổi khi
mức độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thay đổi. Tuy nhiên, định phí chỉ
giữ trong phạm vi phù hợp của mức độ hoạt động (phạm vi giữa mức độ hoạt
động tối thiểu và mức độ hoạt động tối đa mà doanh nghiệp dự định sản xuất.
Định phí bao gồm các khoản chi phí như: khấu hao thiết bị sản xuất, chi phí
quảng cáo, tiền lương của bộ phận quản lý doanh nghiệp. Định phí có đặc điểm
cơ bản là: tổng định phí giữ nguyên khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm
vi phù hợp; định phí của một đơn vị sản phẩm thay đổi khi sản lượng thay đổi
trong phạm vi phù hợp. Khi mức độ hoạt động của doanh nghiệp thay đổi ngoài
phạm vi phù hợp thì chi phí cố định cũng thay đổi theo từng bậc.
Định phí được chia làm 2 loại:
Định phí bắt buộc: Là định phí không thể thay đổi một cách nhanh chóng vì
chúng thường liên quan đến tài sản cố định và cấu trúc cơ bản của doanh
nghiệp.

13



Định phí tùy ý: Là định phí có thể thay đổi một cách nhanh chóng bằng
hành động quản trị. Các nhà quản trị có thể quyết định các chi phí này về mức
độ và số lượng trong các quyết định hàng năm của doanh nghiệp, như: Chi phí
quảng cáo, chi phí đào tạo, chi phí nghiên cứu...
 Chi phí hỗn hợp: Là những khoản chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí lẫn
định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thường được biểu hiện
đặc điểm như là định phí. Ở mức độ hoạt động quá mức căn bản, nó lại được
biểu hiện đặc điểm của biến phí. Chi phí hỗn hợp tồn tại trong thực tế của
doanh nghiệp như chi phí điện thoại, điện, nước, sửa chữa, bảo dưỡng, vận
chuyển...
+ Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định
Theo cách phân loại này, nếu gắn quyền kiểm soát chi phí với một cấp quản
lý nào đó thì phân biệt chi phí thành 2 loại:
 Chi phí kiểm soát được: Là những khoản chi phí phản ánh phạm vi,
quyền hạn của các nhà quản trị các cấp trong nội bộ doanh nghiệp với các loại
chi phí đó.
 Chi phí không kiểm soát được: Là những khoản chi phí mà ở cấp quản
lý thấp không có khả năng kiểm soát được.
+ Các loại chi phí được sử dụng trong lựa chọn các phương án
 Chi phí chênh lệch: Là khoản chi phí chênh lệch giữa các phương án với
nhau khi đem so sánh. Phần chi phí chênh lệch này có thể có ở phương án này
nhưng không có ở phương án khác.
 Chi phí cơ hội: Là lợi ích bị mất đi khi chọn phương án hoạt động này
thay cho phương án hoạt động khác. Chi phí cơ hội không được phản ánh trên
sổ sách kế toán nhưng lại rất quan trọng, phải được xem xét, cân nhắc mỗi khi
doanh nghiệp cần lựa chọn phương án kinh doanh, phương án đầu tư.
 Chi phí chìm: Là loại chi phí mà doanh nghiệp phải chịu và sẽ vẫn phải
chịu dù doanh nghiệp lựa chọn phương án hoạt động nào. Vì vậy, chi phí chìm
không bao giờ thích hợp với việc ra quyết định vì chúng là những khoản chi

phí phát sinh trong mọi phương án.

14


 Phương pháp tập hợp chi phí
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được sử dụng trong kế toán chi phí
sản xuất để tập hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất đã xác định. Tùy theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán
có thể vận dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cho thích hợp.
 Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có
liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất riêng
biệt. Do đó, ngay từ khâu hạch toán ban đầu, chi phí sản xuất phát sinh được
phản ánh riêng cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trên chứng từ ban
đầu để căn cứ vào chứng từ thực hiện hạch toán trực tiếp chi phí sản xuất cho
từng đối tượng riêng biệt. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh
được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo mức độ chính
xác cao. Vì vậy, cần sử dụng tối đa phương pháp tập hợp trực tiếp trong điều
kiện có thể cho phép.
 Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh
liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, không tổ chức ghi chép
ban đầu chi phí sản xuất phát sinh riêng cho từng đối tượng được. Trong trường
hợp này, phải tập hợp chi phí sản xuất phát sinh chung cho nhiều đối tượng
theo từng nơi phát sinh chi phí. Sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp
để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng chịu chi phí. Việc phân bổ
được tiến hành theo trình tự:
 Xác định hệ số phân bổ:
Hệ số phân bổ


=

Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ

 Xác định định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
Ci = Ti x H
Trong đó: Ci là chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i

15


H là hệ số phân bổ
Với phương pháp phân bổ gián tiếp, mức độ chính xác của chi phí sản xuất
tính cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phụ thuộc vào tính hợp lý của
tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn sử dụng.
Nhiều khi có những chi phí trực tiếp sản xuất sản phẩm cũng phải phân bổ
gián tiếp cho các đối tượng chịu chi phí, nếu chúng có liên quan đến nhiều đối
tượng chịu chi phí. Ngược lại, chi phí gián tiếp phục vụ sản xuất cũng có thể
tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí, khi chi phí này được hạch
toán riêng biệt cho từng đối tượng chịu chi phí ngay từ khâu hạch toán ban đầu.
 Xây dựng các định mức chi phí sản xuất kinh doanh


Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đối với nguyên vật liệu chính, khi xác định định mức chi phí cần xem

xét hai yếu tố: Số lượng nguyên vật liệu tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm và

đơn giá vốn thực tế của nguyên vật liệu đó.
Theo nguyên tắc chung, khi xác định khối lượng nguyên vật liệu tiêu
hao định mức cho một đơn vị sản phẩm phải căn cứ vào loại sản phẩm, khả
năng thay thế nguyên vật liệu, trình độ sử dụng nguyên vật liệu của công nhân
hay máy móc thiết bị, số nguyên vật liệu hao hụt định mức (nếu có).
Khi xác định đơn giá nguyên vật liệu liệu phải tính cho từng thứ nguyên
vật liệu tiêu dùng cho sản xuất từng loại sản phẩm. Căn cứ vào việc nghiên cứu
giá thị trường, nguồn cung cấp nguyên vật liệu và một số điều kiện khác như
giá cước phí vận chuyển, quãng đường vận chuyển, phương tiện vận chuyển...
để dự tính đơn giá mua thực tế và chi phí mua của số vật liệu xuất dùng.
Công thức để tính định mức chi phí nguyên vật liệu chính tiêu hao cho
một đơn vị sản phẩm:
Định mức chi phí
nguyên vật liệu tiêu hao =
cho một đơn vị SP

Số lượng nguyên vật
liệu tiêu hao cho
một đơn vị sản phẩm

Đơn giá nguyên vật
X

liệu tiêu hao cho
một đơn vị sản phẩm

 Định mức chi phí nhân công trực tiếp
Định mức chi phí nhân công trực tiếp phụ thuộc vào thời gian lao động trực
tiếp cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm và đơn giá của thời gian lao


16


động đó. Để đảm bảo tính trung bình tiên tiến của định mức thì cần phải căn cứ
vào mức độ lành nghề trung bình của công nhân làm việc trong điều kiện bình
thường.
Về lý luận, cũng như thực tế, định mức thời gian lao động trực tiếp được
thực hiện bằng một trong hai phương pháp sau đây:
 Bấm giờ để xác định thời gian cần thiết để hoàn thành một đơn vị sản
phẩm.
 Chia công việc hoàn thành theo từng thao tác kỹ thuật, xác định thời
gian của từng thao tác kỹ thuật để hoàn thành sản phẩm và tổng hợp lại nhằm
xác định thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
Sau khi định mức số lượng thời gian lao động của công nhân trực tiếp sản
xuất, tiến hành xây dựng đơn giá tiền lương của một đơn vị thời gian. Đơn giá
giờ công lao động của công nhân phải xác định, bao gồm tiền lương cơ bản,
lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo tiền lương.
Công thức xác định như sau:
Định mức chi phí lao động trực tiếp = Định mức lượng lao động x Định mức
giá lao động
 Định mức chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung gồm định phí và biến phí. Do đó, khi định mức chi
phí sản xuất chung cũng có thể định mức theo từng loại chi phí, nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho việc đính giá tình hình thực hiện các dự toán chi phí sau này.
Trong quá trình định mức, cần lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ hợp lý để
phân bổ định mức chi phí chung cho từng đối tượng chịu chi phí. Tiêu chuẩn
phân bổ hợp lý có thể là khố lượng sản phẩm sản xuất, tổng số giờ công lao
động trực tiếp, tổng giờ máy hoặc phân bổ theo chi phí trực tiếp.
Công thức xác định định mức chi phí sản xuất chung:
Định mức chi phí sản

xuất chung

=

Số tiêu thức phân bổ

x

Đơn giá phân bổ

Đơn giá phân bổ = Chi phí sản xuất chung dự kiến / Tổng tiêu thức

17


 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên liệu, vật
liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực
tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.
Khi phát sinh các khoản chi phí về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, kế
toán căn cứ vào các phiếu xuất kho, các chứng từ khác có liên quan để phân
loại, tính toán và tổng hợp giá vốn của số nguyên vật liệu dùng cho sản xuất
chế tạo sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được theo dõi chi tiết cho từng đối
tượng tính giá thành. Để thu nhận, cung cấp thông tin về chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp cho từng đối tượng, kế toán quản trị sử dụng các tài khoản chi tiết
của TK621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dử dụng cho sản xuất sản phẩm
thường liên quan đến từng đối tượng tính giá thành, nên thường sử dụng

phương pháp tập hợp trực tiếp để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp từ các chứng từ (bảng tổng hợp chứng từ) vào sổ chi tiết TK 621 đối tượng
có liên quan.
Trường hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp liên quan tới nhiều đối
tượng tính giá thành, kế toán phải sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp, căn
cứ các chứng từ (bảng tổng hợp chứng từ, bẩng phân bổ) về chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp để ghi vào sổ chi tiết TK621 chi tiết theo từng địa điểm phát sinh
chi phí. Cuối kỳ phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng
tính giá thành có liên quan. Tiêu chuẩn phân bổ thường sử dụng là:
 Đối với chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài
dùng cho sản xuất sản phẩm, tiêu chuẩn phân bổ là chi phí nguyên vật liệu
chính theo định mức hoặc chi phí nguyên vật liệu chính theo kế hoạch hoặc
khối lượng sản phẩm sản xuất,...
 Đối với chi phí vật liệu phụ dùng cho sản xuất sản phẩm, tiêu thức phân
bổ thường chọn có thể là chi phí định mức, hoặc là chi phí kế hoạch, hoặc chi

18


phí thực tế của nguyên vật liệu chính, hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất, giờ
máy chạy,...
 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất ra sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ
gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo số tiền lương của công nhân sản
xuất.
Khi phát sinh các khoản chi phí nhân công trực tiếp, kế toán căn cứ vào
các chứng từ có liên quan để phân loại, tính toán và tổng hợp chi phí nhân công
trực tiếp dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm.

Doanh nghiệp thường quản lý chi phí nhân công trực tiếp theo định mức
đã xây dựng.
Chi phí nhân công trực tiếp sử dụng cho sản xuất sản phẩm thường liên
quan đến từng đối tượng tính giá thành, nên thường sử dụng phương pháp ghi
trực tiếp để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp từ các chứng từ (bảng tổng
hợp chứng từ, bảng phân bổ) vào sổ chi tiết TK 622 đối tượng có liên quan.
Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan tới nhiều đối tượng
tính giá thành, kế toán phải sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp, căn cứ các
chứng từ (bảng tổng hợp chứng từ, bảng phân bổ) về chi phí nhân công trực
tiếp để ghi vào sổ chi tiết TK 622 chi tiết theo từng địa điểm phát sinh chi phí.
Cuối kỳ phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tượng tính giá thành
có liên quan. Tiêu chuẩn phân bổ thường sử dụng là: chi phí tiền lương theo
định mức, hoặc chi phí tiền lương theo kế hoạch, hoặc giờ công định mức, hoặc
giờ công thực tế, hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất,...
Chi phí về tiền lương được xác định cụ thể tùy thuộc hình thức tiền
lương sản phẩm hay lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng. Số tiền lương
phải trả cho công nhân sản xuất cũng như các đối tượng lao động khác thể hiện
trên bảng tính và thanh toán lương, được tổng hợp, phân bổ cho các đối tượng
kế toán chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương. Trên cơ sở đó các khoản
trích theo lương tính vào chi phí nhân công trực tiếp được tính toán căn cứ vào

19


số tiền lương công nhân sản xuất của từng đối tượng và tỷ lệ trích quy định
theo quy chế tài chính hiện hành của từng thời kỳ.
 Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ
cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Việc tính toán xác định chi phí sản xuất chung tính vào chi phsi chế biến

sản phẩm phải căn cứ vào mức công suất hoạt động thực tế của phân xưởng:
Chi phí sản xuất cung cố định dược phân bổ cho chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn công suất bình thường thì
chi phí sản xuất chung cố định phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh. Trường
hợp mức sản phẩm sản xuất thấp hơn công suất bình thường, thì chỉ phân bổ
theo mức công suất bình thường, phần chi phí sản xuất chung không phân bổ,
được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Chi phí sản xuất chung
biến đổi được phân bổ hết trong kỳ theo chi phí thực tế.
Chi phí sản xuất chung thường liên quan tới nhiều đối tượng tính giá
thành, kế toán thường phải sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp, căn cứ vào
các chứng từ về chi phsi sản xuất chung để ghi vào sổ chi tiết TK 627 chi tiết
theo từng địa điểm phát sinh chi phí, chi tiết theo từng yếu tố chi phí và nhận
diện theo chi phí biến đổi và chi phí cố định. Cuối kỳ sau khi đã tập hợp được
chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng, kế toán tính toán phân bổ chi phí
sản xuất chung cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong phân xưởng
theo những tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Các tiêu chuẩn đó có thể là:
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
- Dự toán hoặc định mức chi phí sản xuất chung
- Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
- ...
b. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà
sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.

20



×