Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Tìm hiểu kế toán chi phí theo quy trình sản xuất sản phẩm của công ty cổ phần giày vĩnh phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.23 KB, 87 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và nghiên cứu, với sự cố gắng của bản thân, sự giúp
đỡ của các thầy cô, gia đình và bạn bè em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
của mình với đề tài: “Tìm hiểu kế toán chi phí theo quy trình sản xuất sản
phẩm của Công ty cổ phần giày Vĩnh Phú ”
Trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các thầy
cô giáo, đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh
đã tận tâm dạy bảo, truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em trong quá trình
học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo TS.Đỗ Quang Giám - Giảng viên khoa
Kế toán & QTKD là giáo viên trực tiếp hướng dẫn em trong thời gian qua, đã dành
nhiều thời gian ân cần chỉ bảo cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn tới Ban giám đốc Công ty cổ phần giày Vĩnh
Phú, các cô chú, anh chị trong công ty đã tạo điều kiện tốt nhất cho em trong
suốt thời gian thực tập tại công ty. Em xin cảm ơn anh chị tại phòng kế toán và
một số cô chú, anh chị trong bộ phận phân xưởng đã nhiệt tình giúp đỡ, cho em
cơ hội để được tiếp xúc với công việc kế toán thực tế và cung cấp những thông
tin trung thực nhất cho nghiên cứu này.
Cuối cùng, em xin cảm ơn sự quan tâm, động viên, giúp đỡ của gia đình,
người thân và bạn bè trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng trình độ, năng lực bản thân còn hạn chế
nên trong báo cáo của em chắc chắn không tránh khỏi sai sót, kính mong các
thầy cô giáo góp ý để nội dung nghiên cứu này hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Lại Thị Huệ

i



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

i

MỤC LỤC............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG............................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ.........................................................................................vii
DANH MỤC VIẾT TẮT

viii

PHẦN I: MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề........................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung............................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

2

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

2

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................3
1.3.2.1 Nội dung 3
1.3.2.2 Phạm vi về không gian 3
1.3.2.3 Phạm vi về thời gian


3

PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4
2.1 Tổng quan tài liệu

4

2.1.1 Cơ sở lý luận

4

2.1.1.1 Những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất

4

2.1.1.2 Những vấn đề chung kế toán chi phí theo quy trình
2.1.2 Cơ sở thực tiễn

12

29

2.1.2.1 Kinh nghiệm trong nước

29

2.1.2.2 Đặc điểm sản xuất của một số ngành trong nước 30
2.1.2.3 Văn bản quy phạm liên quan 32


ii


2.1.2.4 Tổng quan tài liệu nghiên cứu trước đây
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Khung phân tích

34

37

37

2.2.2 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 38
2.2.2.1 Thu thập số liệu thứ cấp 38
2.2.2.2 Thu thập số liệu sơ cấp 38
2.2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu

38

2.2.3 Phương pháp chuyên môn kế toán
PHẦN III

39

40

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

40


3.1 Giới thiệu về công ty Công ty cổ phần giày Vĩnh Phú.40
3.1.1 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy, tình hình cơ bản của công ty
3.1.2.1 Sơ đồ bộ máy của công ty

40

41

41

3.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
3.1.3 Quy trình công nghệ sản xuất

44

3.1.4 Tình hình cơ bản của công ty

44

43

3.1.5 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất giày của công ty 52
3.1.5.2 Đặc điểm máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất....................................53
3.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất giày thể thao theo quy trình tại công ty
cổ phần giày Vĩnh Phú

54


3.2.1 Thực trạng công tác tính phí theo quy trình sản xuất sản phẩm giày thể thao 54
3.2.2 Thực trạng xác định chi phí theo quy trình sản xuất giày thể thao

56

3.2.3 Thực trạng báo cáo sản xuất......................................................................63
3.2.3.1 Thực trạng báo cáo sản xuất giày thể thao 63
3.3: Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán chi phí theo quy trình sản
xuất sản phẩm tại công ty..........................................................................................................69

3.3.1. Đánh giá thực trạng chung về hệ thống kế toán chi phí theo quy trình 69

iii


3.3.1.1 Đánh giá chung 69
3.3.1.3 Hạn chế

70

3.3.2 Đề xuất giải phápnhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí theo quy trình
tại Công ty...........................................................................................................71
PHẦN IV

75

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 75
4.1 Kết luận 75
4.2 Kiến nghị


76

TÀI LIỆU THAM KHẢO

78

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số tài khoản nguyên liệu tồn kho........................................................16
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp tiền lương...................................................................18
Bảng 2.3: Sổ tài khoản chi phí sản xuất chung của công ty

19

Bảng 2.4: Sản phẩm tương đương trong tháng theo phương pháp WA 24
Bảng 2.5: Sản phẩm tương đương trong tháng theo phương pháp FIFO25
Bảng 2.6: Số liệu sản xuất của quy trình

26

Bảng 2.7: Dòng sản phẩm tại một quy trình........................................................27
Bảng 2.8: Chi phí đơn vị của sản phẩm tương đương tại quy trình....................27
Bảng 2.9: Báo cáo các dòng chi phí tại quy trình sản xuất.................................28
Bảng 3.1: Tình hình lao động tại công ty (2012-2014)

45

Bảng 3.2: Tình hình Tài sản – Nguồn vốn của Công ty 2012 – 2014


48

Bảng 3.3: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2012-2014

50

Bảng 3.4: Bảng chi phí sản xuất trong tháng 10/2014 tại phân xưởng sản xuất
giày thể thao công đoạn tạo mũ giày 57
Bảng 3.5: Bảng chi phí sản xuất trong tháng 10/2014 tại phân xưởng sản xuất
giày thể thao cộng đoạn giáp đế giày và hoàn thiện............................................58
Bảng 3.6: Sổ tài khoản 152 chi phí nguyên vật liệu tháng 10/2014 bộ phận sản
xuất giày thể thao................................................................................................60
Bảng 3.7: Bảng tổng hợp lương tháng 10/2014 bộ phận phân xưởng sản xuất
giày thể thao........................................................................................................61
Bảng 3.8: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung tháng 10/2014 phân xưởng sản
xuất giày thể thao 63
Bảng 3.9: Dòng sản phẩm tại quy trình sản xuất giày thể thao tháng 10/2014...........64
Bảng 3.10: Sản phẩm tương đương của quy trình sản xuất giày thể thao trong
tháng 10/2014......................................................................................................64

v


Bảng 3.11: Chi phí đơn vị của sản phẩm tương đương tại quy trình sản xuất giày
thể thao trong tháng 10/2014...............................................................................65
Bảng 3.12: Chi phí đơn vị cho 1 đôi giày thể thao 10/2014

66


Bảng 3.13: Báo cáo các dòng chi phí tháng 10/2014 của quy trình sản xuất giày
thể thao................................................................................................................68

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Khái quát hoạt động theo quy trình và chi phí của doanh nghiệp......15
Sơ đồ 2.2: Hệ thống xác định chi phí theo quy trình...........................................16
Sơ đồ 2.3: Khung phân tích

37

Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức quản lí của công ty

41

Sơ đồ 3.2: Quy trình công nghệ sản xuất giày....................................................44
Sơ đồ 3.3 Quy trình công nghệ sản xuất giày thể thao

52

Sơ đồ 3.4: Các công đoạn của quy trình sản xuất giày thể thao 54
Sơ đồ 3.5: Hệ thống xác định chi phí theo quy trình sản xuất giày thể thao

56

Sơ đồ 3.6: Quy trình xác định chi phí sản xuất giày từng công đoạn.......................56

vii



DANH MỤC VIẾT TẮT

TP
TSCĐ
MMTB
NVL
LĐTT
SXC
NVLTT
CPSXC

SP
UBND
ĐH
TC
DN
HĐKD
LNKT
TNDN
NCTT
CP
BHXH
BHYT
BHTN

Thành Phố
Tài sản cố định
Máy móc thiết bị

Nguyên vật liệu
Lao động trực tiếp
Sản xuất chung
Nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Lao động
Sản phẩm
Ủy ban nhân dân
Đại học
Tài chính
Doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận kinh tế
Thu nhập doanh nghiệp
Nhân công trực tiếp
Chi phí
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp

viii


PHẦN I

MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Trong nền kinh tế thị trường chất lượng và giá cả sản phẩm là hai yếu tố
quyết định sự thành công của một doanh nghiệp. Đối với giá cả của sản phẩm

muốn cạnh tranh được trên thị trường không còn con đường nào khác là phải tìm
mọi biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Muốn vậy mọi hoạt động của doanh
nghiệp phải hướng vào việc quản trị chi phí sản xuất với mục tiêu tiết kiệm tối
đa các khoản chi phí.
Như chúng ta đã biết chi phí là một nhân tố rất quan trọng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh
doanh trong kỳ. Như vậy, kế toán chi phí có vai trò cung cấp thông tin về chi phí
phục vụ cho việc hoạch định, kiểm soát và ra quyết định của nhà quản lý. Khi
lựa chọn bất kỳ 1 phương án sản xuất nào, tiếp tục mở rộng hay ngừng sản xuất
một loại sản phẩm nào đó cũng cần xem xét đến lượng chi phí bỏ ra để sản xuất
ra sản phẩm và lợi nhuận thu được từ tiêu thụ sản phẩm đó. Doanh nghiệp cần
tập hợp chi phí đầy đủ chính xác đúng đối tượng, đúng nội dung tránh nhầm lẫn
giữa đối tượng này với đối tượng khác ảnh hưởng đến việc ra quyết định của nhà
quản lý. Trong mọi hoạt động quản trị của mọi loại hình doanh nghiệp, kế toán
chi phí luôn giữ vai trò quan trọng và được các chủ doanh nghiệp quan tâm
nghiên cứu, ứng dụng vào thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần giày Vĩnh Phú là một công ty sản xuất nhiều loại mặt
hàng có chất lượng và quy trình tiêu chuẩn hóa cao nhưng vẫn giữ được mức chi
phí thấp được người tiêu dùng chấp nhận nên sản xuất kinh doanh của công ty

1


đạt hiệu quả cao, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Có được kết quả này là
nhờ sự vận động tổng hợp của cả hệ thống trong doanh nghiệp trong đó có sự
đóng góp đáng kể của hoạt động tài chính kế toán. Vì vậy được sự đồng ý của
công ty em tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Tìm hiểu kế toán chi phí theo quy
trình sản xuất sản phẩm của Công ty cổ phần giày Vĩnh Phú ”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung

- Nghiên cứu quy trình sản xuất loại sản phẩm giày thể thao của Công ty
cổ phần giày Vĩnh Phú. Đánh giá thực trạng hệ thống tính phí công ty đang sử
dụng từ đó hoàn thiện hệ thống tính phí sản xuất sản phẩm giày thể thao theo
quy trình.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiến về kế toán chi phí
theo quy trình sản xuất sản phẩm giày thể thao.
- Phân tích và đánh giá thực trạng kế toán chi phí theo quy trinh sản xuất
sản phẩm giày thể thao tại công ty.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí theo
quy trình ản xuất sản phẩm giày thể thao phục vụ cho công tác quản lý tại Công
ty cổ phần giày Vĩnh Phú.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu kế toán chi phí theo quy trình sản xuất sản
phẩm giày thể thao tại Công ty Cổ phần giày Vĩnh Phú.

2


1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Nội dung
Đề tài đi sâu vào nghiên cứu kế toán chi phí theo quy trình sản xuất sản
phẩm giày thể thao của công ty. Công ty cổ phần giày Vĩnh Phú ngoài sản xuất
mặt hàng giày thể thao còn sản xuất giày, dép da thời trang nhưng sản phầm giày
thể thao là sản phẩm chủ lực của công ty. Bên cạnh đó sản phẩm giày thể thao
của công ty có đầy đủ các yếu tố phù hợp cho việc tìm hiểu về chi phí cho từng
cộng đoạn sản xuất như: sản phẩm được sản xuất hàng loạt, sản phẩm và dịch vụ
đồng nhất, số lượng sản xuất lớn, tiêu chuẩn hóa cao.
1.3.2.2 Phạm vi về không gian

Đề tài được thực hiện tại Công ty cổ phần giày Vĩnh Phú.
Địa chỉ: Khu 17 – Phường Gia Cẩm – TP Việt Trì – Tỉnh Phú Thọ.
1.3.2.3 Phạm vi về thời gian
+ Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 17/1 đến tháng 30/5 năm 2015.
+ Số liệu chung lấy trong 3 năm: 2012,2013, 2014.
+ Số liệu kế toán lấy trong tháng 10 năm 2014 để nghiên cứu.

3


PHẦN II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Tổng quan tài liệu
2.1.1 Cơ sở lý luận
2.1.1.1 Những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất
a. Khái niệm
Sản xuất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt động kinh tế của con người.
Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay để trao đổi trong thương
mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính sau: sản xuất cái gì? Sản
xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Giá thành sản xuất và làm thế nào để tối ưu
hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm?
Quá trình sản xuất là quá trình tiêu hao các loại chi phí nguyên vật liệu, chi
phí hao mòn tài sản cố định và các chi phí khác để tổ chức, quản lý và điều hành để
sản xuất ra sản phẩm theo phương án sản xuất kinh doanh đã xác định trước.
Chi phí là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được một hoặc
những mục tiêu cụ thể.
Chi phí sản xuất là số tiền mà một nhà sản xuất hay doanh nghiệp phải
chi để mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất hàng hóa nhằm

mục đích thu lợi nhuận. Trong nền kinh tế hàng hóa, bất cứ một doanh nghiệp
nào cũng phải quan tâm đến chi phí sản xuất. Việc giảm chi phí sản xuất đồng
nghĩa với việc tăng lợi nhuận.

4


b. Phân loại chi phí
 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
* Chi phí sản xuất: Giai đoạn sản xuất là giai đoạn chế biến nguyên vật
liệu thành thành phẩm bằng sức lao động của công nhân kết hợp với việc sử
dụng máy móc thiết bị. Chi phí sản xuất bao gồm ba khoản mục: Chi phí nguyên
liệu vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Khoản mục chi phí này bao gồm
các loại nguyên liệu và vật liệu xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Trong đó, nguyên vật liệu chính dùng để cấu tạo nên thực thể chính của sản
phẩm và các loại vật liệu phụ khác có tác dụng kết hợp với nguyên vật liệu
chính để hoàn chỉnh sản phẩm về mặt chất lượng và hình dáng.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Khoản mục chi phí này bao gồm tiền
lương và những khoản trích theo lương phải trả cho bộ phận công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm. Cần phải chú ý rằng, chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương của bộ phận công nhân phục vụ hoạt động chung của bộ phận sản
xuất hoặc nhân viên quản lý các bộ phận sản xuất thì không bao gồm trong
khoản mục chi phí này mà được tính là một phần của khoản mục chi phí sản
xuất chung.
- Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí phục vụ và quản lý quá trình sản
xuất sản phẩm phát sinh trong phạm vi các phân xưởng. Khoản mục chi phí này
bao gồm: chi phí vật liệu phục vụ quá trình sản xuất hoặc quản lý sản xuất, tiền
lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí
khấu hao, sửa chữa và bảo trì máy móc thiết bị, nhà xưởng, chi phí dịch vụ mua

ngoài phục vụ sản xuất và quản lý ở phân xưởng, v.v…
Ngoài ra, trong kế toán quản trị còn dùng các thuật ngữ khác: chi phí
ban đầu để chỉ sự kết hợp của chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí chuyển đổi để chỉ sự kết hợp của chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

5


* Chi phí ngoài sản xuất: Đây là các chi phí phát sinh ngoài quá trình sản
xuất sản phẩm liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm hoặc phục vụ công tác
quản lý chung toàn doanh nghiệp. Thuộc loại chi phí này gồm có hai khoản mục
chi phí: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí bán hàng: Khoản mục chi phí này bao gồm các chi phí phát sinh
phục vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm. Có thể kể đến các chi phí như chi phí vận
chuyển, bốc dỡ thành phẩm giao cho khách hàng, khấu hao các phương tiện vận
chuyển, tiền lương nhân viên bán hàng, hoa hồng bán hàng, chi phí tiếp thị
quảng cáo, .v.v…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm
tất cả các chi phí phục vụ cho công tác tổ chức và quản lý quá trình sản xuất
kinh doanh nói chung trên giác độ toàn doanh nghiệp. Khoản mục này bao gồm
các chi phí như: chi phí văn phòng, tiền lương và các khoản trích theo lương của
nhân viên quản lý doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định phục vụ cho quản lý
doanh nghiệp, các chi phí dịch vụ mua ngoài khác, v.v…
 Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với lợi nhuận xác định
từng kỳ
Khi xem xét cách tính toán và kết chuyển các loại chi phí để xác định lợi
tức trong từng kỳ kế toán, chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp
sản xuất được chia làm hai loại là chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
* Chi phí sản phẩm: Bao gồm các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản

xuất sản phẩm, do vậy các chi phí này kết hợp tạo nên giá trị của sản phẩm hình
thành qua giai đoạn sản xuất (được gọi là giá thành sản xuất hay giá thành công
xưởng). Tùy thuộc vào phương pháp tính giá thành áp dụng mà chi phí sản phầm
có khác nhau. Chi phí sản phẩm gồm các khoản mục: chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Xét theo mối
quan hệ với việc xác định lợi tức trong từng kỳ kế toán, chi phí sản phẩm chỉ
được tính toán, kết chuyển để xác định lợi tức trong kỳ tương ứng với khối

6


lượng sản phẩm đã được tiêu thụ trong kỳ đó. Chi phí của khối lượng sản phẩm
tồn kho chưa được tiêu thụ vào cuối kỳ sẽ được lưu giữ như là giá trị tồn kho và
sẽ được kết chuyển để xác định lợi tức ở các kỳ sau khi mà chúng được tiêu thụ.
Vì lí do này, chi phí sản phẩm còn được gọi là chi phí tồn kho.
* Chi phí thời kỳ: Bao gồm các khoản mục chi phí còn lại sau khi đã xác
định các khoản mục chi phí thuộc chi phí sản phẩm. Bao gồm chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính. Các chi phí thời kỳ phát sinh ở kỳ kế
toán nào được xem là có tác dụng phục vụ cho quá trình kinh doanh của kỳ đó, do
vậy chúng được tính toán kết chuyển hết để xác định lợi tức ngay trong kỳ mà
chúng phát sinh. Chi phí thời kỳ còn được gọi là chi phí không tồn kho.
 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Cách “ứng xử” của chi phí là thuật ngữ để biểu thị sự thay đổi của chi phí
tương ứng với các mức độ hoạt động đạt được. Các chỉ tiêu thể hiện mức độ
hoạt động cũng rất đa dạng. Trong doanh nghiệp sản xuất ta thường gặp các chỉ
tiêu thể hiện mức độ hoạt động như: Khối lượng công việc đã thực hiện, khối
lượng sản phẩm sản xuất, số giờ máy hoạt động, v.v… Khi xem xét cách ứng xử
của chi phí, cũng cần phân biệt rõ phạm vi hoạt động của doanh nghiệp với mức
độ hoạt động mà doanh nghiệp đạt được trong từng kỳ. Phạm vi hoạt động chỉ rõ
các năng lực hoạt động tối đa như công suất máy móc thiết bị, số giờ công lao

động của công nhân,... mà doanh nghiệp có thể khai thác, còn mức độ hoạt động
chỉ các mức hoạt động cụ thể mà doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ trong
giới hạn của phạm vi hoạt động đó.
Khi nói đến cách ứng xử của chi phí, chúng ta thường hình dung đến một
sự thay đổi tỉ lệ giữa chi phí với các mức độ hoạt động đạt được, mức độ hoạt
động càng cao thì lượng chi phí phát sinh càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên, loại
chi phí có cách ứng xử như vậy chỉ là một bộ phận trong tổng số chi phí của
doanh nghiệp. Một số loại chi phí có tính chất cố định, không phụ thuộc theo
mức độ hoạt động đạt được trong kỳ, và ngoài ra, cũng có một số các chi khác

7


mà cách ứng xử của chúng là sự kết hợp của cả hai loại chi phí kể trên. Chính vì
vậy, xét theo cách ứng xử, chi phí của doanh nghiệp được chia thành ba loại: Chi
phí khả biến, chi phí bất biến và chi phí hỗn hợp.
* Chi phí khả biến: Là các chi phí xét về lý thuyết có sự thay đổi tỉ lệ với
các mức độ hoạt động. Chi phí khả biến chỉ phát sinh khi có các hoạt động xảy
ra. Tổng số chi phí khả biến sẽ tăng (hoặc giảm) tương ứng với sự tăng (hoặc
giảm) của mức độ hoạt động, nhưng chi phí khả biến tính theo đơn vị của mức
độ hoạt động thì không thay đổi.
* Chi phí bất biến: Chi phí bất biến là những chi phí xét về lý thuyết
không có sự thay đổi theo các mức độ hoạt động đạt được. Vì tổng số chi phí bất
biến là không thay đổi cho nên, khi mức độ hoạt động tăng thì chi phí bất biến
tính theo đơn vị các mức độ hoạt động sẽ giảm và ngược lại.
- Chi phí bất biến bắt buộc: Chi phí bất biến bắt buộc là các chi phí phát
sinh nhằm tạo ra các năng lực hoạt động cơ bản của doanh nghiệp, thể hiện rõ
nhất là chi phí khấu hao TSCĐ hay tiền lương nhân viên quản lý ở các phòng
ban chức năng. Bởi vì là tiền đề tạo ra năng lực hoạt động cơ bản nên các chi phí
bất biến bắt buộc gắn liền với các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp, chúng

biểu hiện tính chất cố định khá vững chắc và ít chịu sự tác động của các quyết
định trong quản lý ngắn hạn. Có thể đưa ra nhận xét rằng, mọi cố gắng trong
việc cắt giảm các chi phí bất biến bắt buộc đến không là không thể được, cho dù
là chỉ trong một thời gian ngắn khi các quá trình sản xuất bị gián đoạn. Điểm
mấu chốt trong việc quản lý loại chi phí này là tập trung vào việc nâng cao hiệu
suất sử dụng các yếu tố vật chất và nhân lực cơ bản của doanh nghiệp.
- Chi phí bất biến không bắt buộc: Khác với các chi phí bất biến bắt buộc,
các chi phí bất biến không bắt buộc thường được kiểm soát theo các kế hoạch
ngắn hạn và chúng phụ thuộc nhiều vào chính sách quản lý hàng năm của các
nhà quản trị. Do vậy, loại chi phí này còn được gọi là chi phí bất biến tuỳ ý hay

8


chi phí bất biến quản trị. Thuộc loại chi phí này gồm chi phí quảng cáo, chi phí
nghiên cứu phát triển, chi phí đào tạo nhân viên, v.v…
Với bản chất ngắn hạn và phụ thuộc nhiều vào ý muốn của người quản lý,
các chi phí bất biến không bắt buộc là đối tượng được xem xét đầu tiên trong các
chương trình tiết kiệm hoặc cắt giảm chi phí hàng năm của doanh nghiệp. Có thể
nói, tính hợp lý về sự phát sinh của các chi phí bất biến không bắt buộc, cả về
chủng loại và giá trị, được xem xét theo từng kỳ là biểu hiện rõ nhất chất lượng
các quyết định của nhà quản trị trong quản lý chi phí. Các quyết định nay luôn bị
ràng buộc bởi sự hạn chế về quy mô vốn cũng như bởi các mục tiêu tiết kiệm chi
phí không ngừng của doanh nghiệp. Rất dễ dẫn đến các quyết đinh sai lầm nếu
người quản lý không hiểu thấu đáo đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp, cũng
như tình huống cụ thể cho việc ra quyết định ở từng thời kỳ hoạt động.
* Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí mà cấu thành nên nó bao gồm cả yếu
tố chi phí khả biến và chi phí bất biến. Ở một mức độ hoạt động cụ thể nào đó,
chi phí hỗn hợp mang đặc điểm của chi phí bất biến, và khi mức độ hoạt động
tăng lên, chi phí hỗn hợp sẽ biến đổi như đặc điểm của chi phí khả biến. Hiểu

theo một cách khác, phần bất biến trong chi phí hỗn hợp thường là bộ phận chi
phí cơ bản để duy trì các hoạt động ở mức độ tối thiểu, còn phần khả biến là bộ
phận chi phí sẽ phát sinh tỉ lệ với mức độ hoạt động tăng thêm. Trong các doanh
nghiệp sản xuất, chi phí hỗn hợp cũng chiếm một tỉ lệ khá cao trong các loại chi
phí, chẳng hạn như chi phí điện thoại, chi phí bảo trì MMTB,…
 Các cách phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết định.
Để phục vụ cho việc kiểm tra và ra quyết định trong quản lý, chi phí của
doanh nghiệp còn được xem xét ở nhiều khía cạnh khác. Nổi bật nhất là việc
xem xét trách nhiệm của các cấp quản lý đối với các loại chi phí phát sinh, thêm
nữa, các nhà quản lý nên nhìn nhận đúng đắn sự thích đáng của các loại chi phí
khác nhau phục vụ cho việc phân tích, so sánh để ra quyết định lựa chọn phương
án tối ưu trong các tình huống.

9


* Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được:
Một khoản chi phí được xem là chi phí có thể kiểm soát được hoặc là chi
phí không kiểm soát được ở một cấp quản lý nào đó là tuỳ thuộc vào khả năng
cấp quản lý này có thể ra các quyết định để chi phối, tác động đến khoản chi phí
đó hay là không. Như vậy, nói đến khía cạnh quản lý chi phí bao giờ cũng gắn
liền với một cấp quản lý nhất định: khoản chi phí mà ở một cấp quản lý nào đó
có quyền ra quyết định để chi phối nó thì được gọi là chi phí kiểm soát được (ở
cấp quản lý đó), nếu ngược lại thì là chi phí không kiểm soát được.
Chi phí không kiểm soát được ở một bộ phận nào đó thường thuộc hai
dạng: các khoản chi phí phát sinh ở ngoài phạm vi quản lý của bộ phận (chẳng
hạn các chi phí phát sinh ở các bộ phận sản xuất hoặc thu mua là chi phí không
kiểm soát được đối với người quản lý bộ phận bán hàng), hoặc là các khoản chi
phí phát sinh thuộc phạm vi hoạt động của bộ phận nhưng thuộc quyền chi phối
và kiểm soát từ cấp quản lý cao hơn. Cũng cần chú ý thêm rằng việc xem xét

khả năng kiểm soát các loại chi phí đối với một cấp quản lý có tính tương đối và
có thể có sự thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ phân cấp trong quản lý.
Xem xét chi phí ở khía cạnh kiểm soát có ý nghĩa lớn trong phân tích chi
phí và ra các quyết định xử lý, góp phần thực hiện tốt kế toán trách nhiệm trong
doanh nghiệp.
* Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, các khoản chi phí phát sinh có liên quan
trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện các đơn đặt hàng, do
vậy có thể tính trực tiếp cho từng loại sản phẩm hay từng đơn đặt hàng và được
gọi là chi phí trực tiếp. Ngược lại, các khoản chi phí phát sinh cho mục đích
phục vụ và quản lý chung, liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ nhiều loại sản
phẩm, nhiều đơn đặt hàng cần tiến hành phân bổ cho các đối tượng sử dụng chi
phí theo các tiêu thức phân bổ phù hợp ta gọi là chi phí gián tiếp. Thông thường,
khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp là các

10


khoản mục chi phí trực tiếp, còn các khoản mục chi phí sản xuất chung, chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí gián tiếp
* Chi phí chìm:
Khái niệm chi phí chìm chỉ nảy sinh khi ta xem xét các chi phí gắn liền
với các phương án hành động liên quan đến tình huống cần ra quyết định lựa
chọn. Chi phí chìm được hiểu là khoản chi phí đã bỏ ra trong quá khứ và sẽ hiển
hiện ở tất cả mọi phương án với giá trị như nhau. Hiểu một cách khác, chi phí
chìm được xem như là khoản chi phí không thể tránh được cho dù người quản lý
quyết định lựa chọn thực hiện theo phương án nào. Chính vì vậy, chi phí chìm là
loại chi phí không thích hợp cho việc xem xét, ra quyết định của người quản lý.
Tuy nhiên, trong thực tế, việc nhận diện được chi phí chìm cũng như sự nhận
thức rằng chi phí chìm cần được loại bỏ trong tiến trình ra quyết định không

phải lúc nào cũng dễ dàng.
* Chi phí chênh lệch: Tương tự như chi phí chìm, chi phí chênh lệch
(cũng còn được gọi là chi phí khác biệt) cũng chỉ xuất hiện khi so sánh chi phí
gắn liền với các phương án trong quyết định lựa chọn phương án tối ưu. Chi phí
chênh lệch được hiểu là phần giá trị khác nhau của các loại chi phí của một
phương án so với một phương án khác. Có hai dạng chi phí chênh lệch: giá trị
của những chi phí chỉ phát sinh ở phương án này mà không có ở phương án
khác, hoặc là phần chênh lệch về giá trị của cùng một loại chi phí ở các phương
án khác nhau. Người quản lý đưa ra các quyết định lựa chọn các phương án trên
cơ sở phân tích bộ phận chi phí chênh lệch này nên chi phí chênh lệch là dạng
thông tin thích hợp cho việc ra quyết định.
* Chi phí cơ hội: Là những thu nhập tiềm tàng bị mất đi khi lựa chọn thực
hiện phương án này thay cho phương án khác. Chẳng hạn, với quyết định tự sử
dụng cửa hàng để tổ chức hoạt động kinh doanh thay vì cho thuê thì thu nhập có
được từ việc cho thuê của hàng trở thành chi phí cơ hội của phương án tự tổ
chức kinh doanh.

11


Chi phí cơ hội là một yếu tố đòi hỏi luôn phải được tính đến trong mọi
quyết định của quản lý. Để đảm bảo chất lượng của các quyết định, việc hình
dung và dự đoán hết tất cả các phương án hành động có thể có liên quan đến tình
huống cần ra quyết định là quan trọng hàng đầu. Có như vậy, phương án hành
động được lựa chọn mới thực sự là tốt nhất khi so sánh với các khoản lợi ích mất
đi của tất cả các phương án bị loại bỏ.
2.1.1.2 Những vấn đề chung kế toán chi phí theo quy trình
a. Kế toán chi phí theo quy trình
Sản xuất hay chế biến theo quy trình là sản xuất với số lượng sản phẩm
lớn trong một quy trình liên tục qua nhiều khâu.

Xác định chi phí theo quy trình là một hệ thống tính toán chi phí sản phẩm
trong đó các chi phí được tích lũy theo quá trình hay trong các phân xưởng, và
sau đó được phân bổ đến một số sản phẩm hay nhóm sản phẩm tương tự nhau.
* Đặc điểm quan trọng của các hoạt động theo quy trình là cần thiết phải đạt
mức độ tiêu chuẩn hóa cao nếu hệ thống đó sản xuất một khối lượng lớn sản phẩm.
* Vai trò của kế toán chi phí:
- Là một phần của kế toán, kế toán chi phí có trách nhiệm ghi chép chi
phí trực tiếp và gián tiếp liên quan đến việc sản xuất mỗi đơn vị sản phẩm và
dịch vụ do đơn vị cung cấp.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
- Phục vụ cho việc đề ra các chiến lược tổng quát và kế hoạch dài hạn
gồm quá trình phát triển và đầu tư vào sản phẩm mới.
- Phục vụ cho lập kế hoạch và kiểm soát chi phí về các mặt hoạt động,
được thực hiện qua các báo cáo về các khoản thu, chi tài sản.
* Các thông tin kế toán chi phí cung cấp giúp cho nhà quản lý:
- Có thể triển khai giá bán hợp lý đối với hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp.
- Xác định chi phí vượt ngoài tầm kiểm soát.
- Hướng vào các chi phí đặc biệt để tiến hành giảm giá dần dần.

12


- Quyết định xem loại sản phẩm và dịch vụ nào đem lại lợi ích cho đơn
vị, còn loại nào không mang đến lợi ích cho đơn vị.
Thông thường, tùy vào bản chất doanh nghiệp mà các kế toán viên sử
dụng một trong hai hệ thống tính chi phí khác nhau: Xác lập chi phí theo quy
trình hay xác lập chi phí theo đơn đặt hàng. Xác lập chi phí theo quy trình chỉ
đem lại hiệu quả khi một công ty sản xuất hàng loạt sản phẩm giống nhau như
ốc vít, vi mạch máy tính hoặc bóng đèn,… Hệ thống chi phí này tập kết vào chi
phí của nhiều bước trong các bước sản xuất – ví dụ, pha trộn, đẩy, cắt, và đóng

gói. Nguyên vật liệu và chi phí cho mỗi bước đều được tính, sau đó chia cho số
lượng đơn vị sản phẩm làm xong. Xác lập chi phí theo đơn đặt hàng hợp hơn
cho các bước sản xuất theo đơn đặt hàng. Ví dụ, một hãng chế tạo máy theo đơn
đặt hàng sẽ sử dụng phương pháp này. Cách tính chi phí theo đơn đặt hàng sẽ
xác định hết chi phí liên quan đến một công việc cụ thể về cả chi phí gián tiếp và
trực tiếp. Nhà quản lý sử dụng thông tin về chi phí để hiểu và giám sát các biến
số xác định khả năng lợi nhuận. Kế toán chi phí là một loại hình kế toán mà các
nhà quản lý có khả năng phải đối diện nhiều nhất. Loại kế toán này có thể giúp
bạn biết hoạt động nào hoặc sản phẩm nào đóng góp một cách tốt nhất vào lợi
nhuận của doanh nghiệp, giúp bạn tránh việc phân chia chi phí quản lý chung
không hợp lý.
b. Xác định chi phí theo quy trình
 Tổ chức các hoạt động theo quy trình
Trong hoạt động sản xuất theo quy trình, mỗi quy trình được nhận dạng
như một chuỗi các bộ phận sản xuất, trung tâm làm việc. Không tính bộ phận
đầu tiên, mỗi một bộ phận đều nhận đầu vào từ bộ phận trước đó như là sản
phẩm làm dở. Sản phẩm sau khi kết thúc ở bộ phận sản xuất thứ nhất (bộ phận
A) được chuyển qua bộ phận thứ hai (bộ phận B) để hoàn thiện tiếp. Dòng chảy
cứ như vậy cho đến khi sản phẩm được chuyển đến bộ phận sản xuất cuối cùng,

13


nơi mà nó được hoàn thiện để nhập kho thành phẩm hoặc đem bán. Tùy thuộc
vào đặc thù của từng doanh nghiệp và từng loại sản phẩm, tại mỗi bộ phận các
chi phí lao động trực tiếp, sản xuất chung và có thể cả chi phí nguyên liệu trực
tiếp được kết tinh vào sản phẩm.
Việc theo dõi chi phí đối với một vài bộ phận có liên quan có thể là rất phức
tạp. Vì các bước xác định chi phí theo quy trình được áp dụng cho hoạt động của mỗi
bộ phận riêng, nên chúng ta chỉ cần xem xét một bộ phận trong một thời gian nhất

định. Khi đầu ra của một bộ phận trở thành đầu vào của bộ phận tiếp theo, chẳng hạn
là trường hợp sản xuất liên tục, chúng ta chuyển các chi phí phát sinh ở bộ phận
trước đó sang bộ phận tiếp theo. Chúng ta lặp lại các bước như thế từ bộ phận
khác cho đến khi sản phẩm được hoàn thiện ở bộ phận cuối cùng.
Bước đầu tiên trong sản xuất theo quy trình là quyết định khi nào sản xuất
sản phẩm. Bộ phận quản lý xác định các loại nguyên liệu cũng như số lượng và
lao động cần thiết để sản xuất sản phẩm, sau đó lên kế hoạch thực hiện sản xuất.
(ví dụ công ty sản xuất bánh kẹo họ không đợi khi có đơn đặt hàng mới làm mà
thường dự đoán mức độ tiêu thụ rồi lên kế hoạch sản xuất đồng loạt việc đầu
tiên họ cần làm là xác định sản xuất bao nhiêu, sản xuất thì cần bao nhiêu
nguyên vật liệu, cần bao nhiêu công nhân trong quy trình sản xuất đó). Không
như sản xuất theo công việc thường chỉ bắt đầu khi nhận được đơn đặt hàng, các
nhà quản lý trong hoạt động theo quy trình thường dự đoán nhu cầu mong đợi
cho các sản phẩm của họ rồi sản xuất dựa theo kế họach đã định. Các hoạt động
theo quy trình sản xuất được thể hiện khái quát ở sơ đồ 2.1:

14


1

2

Nguyên liệu
tồn kho
3

7

Chi phí sản

xuất chung

8

Sản phẩm dở
dang

9

9

Thành phẩm
tồn kho

10

Hàng được
bán

6
4

Tiền lương
lao động

5

Sơ đồ 2.1: Khái quát hoạt động theo quy trình và chi phí của doanh nghiệp
Chú thích: (1). Mua nguyên nhiên vật liệu; (2).Xuất nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất;
(3). Xuất nguyên liệu gián tiếp cho sản xuất; (4). Sử dụng lao động; (5). Tiền lương lao động

trực tiếp; (6). Tiền lương lao động gián tiếp; (7). Chi phí sản xuất chung khác; (8). Chi phí sản
xuất chung ước tính; (9). Đóng gói sản phẩm; (10). Bán sản phẩm.

 Xác định chi phí theo quy trình
Xác định chi phí theo quy trình đơn giản hơn xác định chi phí theo công
việc. Trong hệ thống kế toán theo quy trình, thay vì theo dõi cho hàng trăm công
việc khác nhau thì chi phí chỉ được theo dõi cho một số quy trình sản xuất.
Hệ thống kế toán chi phí theo quy trình tính các chi phí NVL, LĐTT và
SXC cho các quy trình cụ thể (hay các bộ phận cho trường hợp có quy trình sản
xuất riêng lẻ).
Tổng các chi phí có liên quan đến từng quy trình, sau đó được chia cho số
đơn vị sản phẩm được sản xuất bởi quy trình đó để xác định chi phí đơn vị sản
phẩm tương đương. Hệ thống kế toán theo quy trình được biểu hiện dưới sơ đồ 2.2:

15


Nguyên liệu
trực tiếp
Lao động
trực tiếp

Quy
trình A

Quy
trình B

Thành
phẩm


Chi phí sản
xuất chung
Sơ đồ 2.2: Hệ thống xác định chi phí theo quy trình
 Kế toán chi phí nguyên vật liệu
- Phần lớn các nguyên liệu trực tiếp được sử dụng luân chuyển qua các bộ
phận để sản xuất sản phẩm, phần nhỏ nguyên liệu trực tiếp còn lại được sử dụng
tại một bộ phận cụ thể trong quy trình sản xuất. Người quản lý bộ phận thường
nhận nguyên liệu thông qua việc gửi phiếu yêu cầu nguyên liệu cho người phụ
trách kho nguyên liệu. Trong một số tình huống, nguyên liệu chuyển một cách
liên tục từ nguyên liệu tồn kho xuyên suốt quy trình sản xuất.
- Khi xuất nguyên liệu kế toán ghi tăng chi phí NVLTT và giảm NVL tồn
kho. Cuối kỳ kế toán, chi phí nguyên liệu trực tiếp được kết chuyển về tài khoản
chi phí sản xuất dở dang. Khi có hai hay nhiều hơn các bộ phận sản xuất cùng
hoạt động, kế toán công ty sử dụng hai hay nhiều hơn các tài khoản chi tiết của
chi phí sản xuất dở dang để tập hợp chi phí thực tế phát sinh tại một bộ phận.
- NVL gián tiếp từ kho NVL đến CPSXC. Các NVL này thường không
được phân biệt rõ ràng là đã dùng cho quy trình sản xuất nào mà chúng chỉ đóng
vai trò hỗ trợ cho toàn bộ hoạt động sản xuất.
- Sau khi hoàn thành việc ghi sổ cho cả hai loại nguyên liệu trực tiếp và
gián tiếp. Sổ chi tiết nguyên liệu tồn kho được thể hiện trong bảng 2.1:
Bảng 2.1: Số tài khoản nguyên liệu tồn kho

16


Công ty:…..
Địa chỉ:…….
Điện thoại:……
SỔ CÁI

Tên tài khoản: Nguyên liệu tồn kho
Số hiệu: 152
Chứng từ ghi
Ngày, tháng
ghi sổ
(1)

sổ
Số Ngày,
hiệu
(2)

tháng
(3)

Diễn giải

Nợ



Số dư

(4)
Tồn đầu kỳ
Số phát sinh

(5)

(6)


(7= 5 – 6)

trong kỳ

Tồn cuối kỳ

 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí tiền lương bao gồm chi phí lao động trực tiếp và lao động gián
tiếp trong bộ phận sản xuất. Để hiểu một cách đơn giản chúng ta không thể tách
riêng các khoản trích theo lương của người lao động. Trong hoạt động theo quy
trình, lao động trực tiếp của một quy trình sản xuất bao gồm tất cả các lao động
được sử dụng riêng bởi quy trình đó. Thậm chí kể cả trường hợp nếu người lao
động không được sử dụng cho trực tiếp sản xuất sản phẩm. Chẳng hạn, nếu một
quy trình sản xuất có một người chuyên làm quản lý riêng cho quy trình đó và
các công nhân sản xuất thuộc quy trình, tiền lương của họ là chi phí lao động
trực tiếp của quy trình đó chứ không phải là chi phí sản xuất chung. Lao động
gián tiếp là những người hỗ trợ cho việc sản xuất một cách hiệu quả, bao gồm

17


×