Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Tìm hiểu quy trình gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty TNHH nam lee international vào thị trường hoa kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.58 KB, 78 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến Thầy giáo PGS.TS. Lê Hữu Ảnh, đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo em trong
suốt quá trình viết khóa luân.
Em cũng chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Kế toán và Quản trị kinh
doanh đã tận tình truyền đạt kiến thức trong bốn năm học tập, rèn luyện ở trường.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty TNHH Nam Lee
International đã tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại công ty, hoàn thành đề
tài này, đặc biệt là phòng xuất nhập khẩu của công ty. Em xin gửi lời cảm ơn tới
anh Đỗ Hữu Hồng Châu đã giúp em quá trình thu thập số liệu, viết luận văn.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ em về mọi mặt
trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
Xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2013.
Sinh viên

Phùng Thị Hường

i


MỤC LỤC

ii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1

Tình hình vốn của công ty.............Error: Reference source not found


Bảng 3.2. Lao động của doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2012................Error:
Reference source not found
Bảng 3.3

Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Nam
Lee International giai đoạn 2010- 2012...Error: Reference source not
found

Bảng 3.4

Kim ngạch gia công xuất khẩu theo khu vực thị trường.............Error:

Reference source not found
Bảng 3.5. Một số sản phẩm chính may gia công của của công ty TNHH
Nam Lee International...................Error: Reference source not found
Bảng 3.6.

Đơn giá một số mặt hàng gia công xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ..Error:

Reference source not found
Bảng 3.7. So sánh tỷ lệ gia công đơn thuần và gia công mua nguyên vật liệu
bán thành phẩm xuất sang thị trường Hoa Kỳ ở Công ty TNHH
Nam Lee International...................Error: Reference source not found
Bảng 3.8. Hệ thống kiểm tra chất lượng AQL I........Error: Reference source not
found
Bảng 3.9. Kiểm tra sản phẩm đóng gói và đo thông số sản phẩm kiểm tra Error:
Reference source not found
Bảng 3.10. Hệ thống kiểm tra chất lượng AQL 2.5....Error: Reference source not
found


iii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1.

Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty TNHH Nam Lee International.

Error: Reference source not found
Biểu đồ 3.1. Quy trình nhập nguyên phụ liệu...Error: Reference source not found
Biểu đồ 3.2. Sự biến động giữa hai hình thức gia công tại công ty TNHH
Nam Lee International..................Error: Reference source not found

iv


1. MỞ ĐẦU
1.1.

Đặt vấn đề
Dệt may thường được gắn với giai đoạn phát triển ban đầu của nền kinh tế

và đóng vai trò chủ đạo trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát triển
ngành dệt may là một chủ trương đúng đắn và hiệu quả của các nước trong giai
đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa. Hầu hết các nền kinh tế phát triển như
Anh, Nhật Bản, các nước NICs đều xuất phát từ việc thực hiện công nghiệp hó
với phát triển dệt may. Nhận thức rõ ràng vấn đề này, Đảng và Nhà nước ta đã
chủ trương: Khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh
tranh, tạo ra sản phẩm sản xuất và thu hút nhiều lao động tạo điều kiện để các
thành phần kinh tế tham gia phát triển đẩy mạnh các ngành công nghiệp sản xuất

hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Với chủ trương này, dệt may Việt Nam đã ưu
tiên đầu tư và thu được những thành tựu đáng khích lệ, bên cạnh đó còn tạo điều
kiện mở rộng thương mại quốc tế thông qua việc xuất khẩu hàng dệt may.
Ngành dệt may Việt Nam chủ yếu là gia công xuất khẩu
Hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc, với đặc điểm mức vốn đầu
tư không nhiều, có khả năng thu hút nhiều lao động, gia công theo các kiểu mẫu
của đơn hàng, với thị trường sẵn có và khá rộng là một trong những hoạt động
chủ yếu của công nghiệp dệt may nước ta, cho phép chúng ta giải quyết công ăn
việc làm cho nhiều lao động, tạo nguồn thu ngoại tệ đáng kể góp phần tăng
nguồn vốn phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa. Trong những năm qua, hoạt
động gia công xuất khẩu hàng may mặc của nước ta ra thị trường nước ngoài nói
chung và thị trường Hoa Kỳ nói riêng đã có nhiều tiến bộ: với thị phần ngày
càng lớn, mặt hàng phong phú hơn và doanh thu bằng ngoại tệ tăng rõ rệt. Tuy
nhiên, cũng có không ít hạn chế trong quy trình gia công xuất khẩu đang đã gây
cản trở đến việc mở rộng quy mô, khả năng cạnh tranh và tính hiệu quả khi tiến
hành gia công xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Hoa Kỳ. Và công ty
TNHH Nam Lee International cũng không phải là ngoại lệ.
1


Xuất phát từ những vấn đề trên, trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại
công ty TNHH Nam Lee International, em đã chọn đề tài nghiên cứu “ Tìm hiểu
quy trình gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty TNHH Nam Lee
International vào thị trường Hoa Kỳ”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu quy trình gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty TNHH
Nam Lee International vào thị trường Hoa Kỳ. Từ đó đề xuất một vài giải pháp
nhằm hoàn thiện quy trình gia công xuất khẩu của công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Góp phần tập hợp cơ sở lý luận về quy trình gia công xuất khẩu hàng
may mặc của công ty TNHH Nam Lee International vào thị trường Hoa Kỳ.
- Đánh giá thực trạng của quy trình gia công xuất khẩu hàng may mặc của
công ty.
- Đề xuất ý kiến nhằm hoàn thiện quy trình gia công xuất khẩu hàng may
mặc của công ty.
1.3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các hoạt động liên quan đến quy trình gia công xuất khẩu
hàng may mặc của công ty sang thị trường Hoa Kỳ từ các báo cáo liên quan
trong ba năm: 2010, 2011, 2012.
1.4. Không gian nghiên cứu
Nghiên cứu tại công ty TNHH Nam Lee Inetrnational.

2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Gia công xuất khẩu
2.1.1. Các khái niệm về gia công xuất khẩu
- Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, gia công xuất khẩu là
phương thức hợp tác sản xuất và trao đổi hàng hóa giữa các nước, theo đó nước
nhận gia công nhận nguyên liệu hoặc nhiên liệu và có cả thiết bị, máy móc của
nước gia công để sản xuất ra thành phẩm theo những định mức, tiêu chuẩn cụ
thể và giao thành phẩm đó cho nước gia công với những điều kiện do hai bên
thỏa thuận. Tiền công được trả bằng tiền hoặc bằng hàng. Phương thức này được
áp dụng rộng rãi ở nhiều nước dưới hình thức hợp tác sản xuất, chủ yếu là giữa
các nước công nghiệp phát triển với các đang phát triển.
- Gia công hàng xuất khẩu là phương thức sản xuất hàng xuất khẩu, trong
đó người đặt gia công ở nước ngoài cung cấp: máy móc, thiết bị, nguyên phụ
liệu hay bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước. Người nhận gia công

trong nước tổ chức quá trình sản xuất scản phẩm theo yêu cầu của khách hàng.
Toàn bộ sản phẩm làm ra người nhận gia công sẽ giao lại cho người đặt gia công
để nhận tiền công. (Theo Nguyễn Thị Hường, 2002, giáo trình Kỹ thuật kinh
doanh xuất nhập khẩu, nhà xuất bản thống kê).
- Gia công là một hành vi thương mại, theo đó bên nhận gia công thực
hiện việc gia công hàng hóa theo yêu cầu bằng nguyên liệu, vật liệu của bên đặt
gia công để hưởng tiền gia công, bên đặt gia công nhận hàng hóa đã gia công để
kinh doanh thương mại và phải trả tiền công cho bên nhận gia công ( theo luật
thương mại).
Gia công xuất khẩu là một phương thức sản xuất hàng xuất khẩu. Trong
đó người đặt gia công ở nước ngoài cung cấp: máy móc, thiết bị, nguyên phụ
liệu hoặc bán thành phẩm và định mức cho trước. Người nhận gia công trong
nước tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng. Toàn bộ
3


sản phẩm làm ra người nhận gia công sẽ giao lại cho người đặt gia công để nhận
tiền công, tiền công có thể được trả bằng tiền hoặc bằng hàng. Đây là hình thức
xuất khẩu mang lại kim ngạch ngoại tệ cho đất nước cả tỷ USD dưới dạng gia
công hàng may mặc, giày dép, đồ da,…
2.1.2. Đặc điểm của hoạt động gia công
Phương thức gia công xuất khẩu rất phổ biến trong buôn bán ngoại thương
của các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Do có sự khác nhau về điều
kiện tự nhiên, kinh tế và quy định của pháp luật của các nước nên phương thức
này phát triển ở mỗi nước rất khác nhau nhưng nhìn chung gia công xuất khẩu
vẫn mang các đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất: Sản xuất gắn liền với thương mại: Trong hoạt động gia công xuất
khẩu bên đặt hàng vừa là nhà cung cấp trang thiết bị cho sản xuất, trong nhiều
trường hợp còn cung cấp cả nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất và là người
mua hàng nên đặc điểm này là đặc điểm cơ bản nhất của gia công xuất khẩu.

Bên nhận gia công tiến hành sản xuất và nhận tiền công gia công. Phần lớn các
hoạt động gia công sẽ cung cấp cả nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất, nhưng
hiện nay có những trường hợp chỉ cung cấp máy móc thiết bị còn nguyên vật
liệu do bên nhận gia công đảm nhận theo những yêu cầu của bên đặt gia công.
Điều này đã thể hiện sự phát triển ngày càng cao của hoạt động gia công, phản
ánh đúng sự vận động và phát triển của xã hội.
Thứ hai: Gia công là phương thức sản xuất hàng hoá theo đơn đặt hàng:
Bên đặt gia công sẽ đặt hàng cho bên gia công để sản xuất sản phẩm nhằm phục
vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Văn bản để chứng tỏ tính pháp lý
của đơn đặt hàng đó là hợp đồng gia công.
Thứ ba: Nội dung của gia công bao gồm: sản xuất, chế biến, chế tác, sửa
chữa, tái chế, lắp ráp, phân loại, đóng gói hàng hoá theo yêu cầu của bên đặt gia
công. Sau khi ký hợp đồng gia công và đi vào sản xuất, bên nhận gia công sẽ
phải tiến hành toàn bộ các công đoạn để sản xuất ra các sản phẩm hoàn chỉnh
4


theo đúng yêu cầu của bên đặt gia công với nguyên vật liệu do bên đặt gia công
cung cấp hoặc yêu cầu. Toàn bộ các công đoạn từ khâu đưa nguyên vật liệu vào
sản xuất đến khi sản phẩm hoàn thành và tiến hành đóng gói đều do bên gia
công đảm nhận.
Thứ tư: Khi tiến hành gia công có thể tiến hành chuyển giao công nghệ:
Khi tiến hành ký kết hợp đồng gia công, tuỳ theo trình độ khoa học công nghệ
của bên nhận gia công mà các doanh nghiệp đặt gia công có thể tiến hành
chuyển giao công nghệ cũng như kinh nghiệm quản lý để bên nhận gia công có
thể hoàn thành được hợp đồng. Tuy nhiên việc chuyển giao công nghệ phải được
thực hiện trên cơ sở luật pháp của hai bên.
Thứ năm: Bên đặt gia công phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của
quyền sở hữu công nghiệp đối với hàng hoá gia công. Khi đặt gia công, các mẫu
mã mà bên đặt gia công giao cho bên nhận gia công để sản xuất hàng hóa phải là

những mẫu mã thuộc quyền sở hữu của bên đặt gia công. Các mẫu mã này phải
được bên đặt gia công đăng kí bản quyền tác giả và bên đặt gia công phải chịu
mọi trách nhiệm nếu phát hiện những mẫu mã đó là vi phạm quyền tác giả.
Thứ sáu: Bên đặt gia công có quyền cử thanh tra để kiểm tra, giám sát việc
gia công tại nơi nhận gia công theo thỏa thuận giữa các bên nhằm tránh tình
trạng sai sót trong khi sản xuất hàng gia công. Bên nhận gia công giao sản phẩm
hoàn thiện đáp ứng yêu cầu đề ra và nhận tiền công.
2.1.3. Phân loại hoạt động gia công xuất khẩu
Căn cứ vào các tiêu chí, chúng ta có thể phân loại hoạt động gia công xuất
khẩu như sau:
2.1.3.1. Căn cứ theo quyền sở hữu nguyên liệu trong quá trình sản xuất sản
phẩm, gia công xuất khẩu có các hình thức sau:
- Hình thức nhận nguyên liệu giao sản phẩm: Trong hình thức này, bên
nhận gia công sẽ tiến hành sản xuất bằng các bán thành phẩm hoặc nguyên phụ
liệu do bên đặt gia công cung cấp và sau thời gian sản xuất sẽ thu lại sản phẩm
5


hoàn chỉnh và trả phí gia công. Theo hình thức này thì trong thời gian gia công
quyền sở hữu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm vẫn thuộc về bên đặt gia công.
Bên nhận gia công không phải mua nguyên liệu nên được miễn các loại thuế đầu
vào như thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng cho phần nguyên liệu này.
Đây là hình thức sơ khai của gia công xuất khẩu, tuy nhiên hình thức này không
mang lại hiệu quả kinh tế cao vì bên nhận gia công chỉ được nhận tiền công. Bên
cạnh đó, khi tiến hành nhận gia công theo hình thức này, bên nhận gia công sẽ bị
phụ thuộc về nguyên liệu sản xuất còn bên đặt gia công có rủi ro là mất số
nguyên phụ liệu hoặc bán thành phẩm mà không nhận được hàng hoá nếu bên
nhận gia công làm sai.
- Hình thức mua nguyên liệu, bán thành phẩm: Theo hình thức gia công
này, bên đặt gia công sẽ cung cấp các tài liệu kỹ thuật, các mẫu mã sản phẩm

cho bên nhận gia công sản xuất và mua lại hàng hoá sau khi đã sản xuất xong.
Các nguyên liệu trong quá trình sản xuất sẽ do bên nhận gia công đảm nhận theo
sự chỉ định của bên đặt gia công hoặc tự tìm nhà cung cấp nguyên liệu cho sản
xuất. Như vậy, trong hình thức gia công này, quyền sở hữu nguyên vật liệu được
chuyển giao từ bên nhận gia công sang bên đặt gia công. Bên nhận gia công sẽ
được hưởng số tiền là tiền công gia công và chi phí nguyên vật liệu dành cho sản
xuất. Đây là hình thức phát triển cao của gia công xuất khẩu. Trong hình thức
gia công này, bên nhận gia công có thể chủ động sản xuất theo kế hoạch của
mình, đặc biệt nếu bên nhận gia công hoàn toàn tự mua nguyên phụ liệu thì sẽ
giảm được chi phí sản xuất và tăng hiệu quả kinh tế của hoạt động gia công.
Ngoài ra, bên nhận gia công còn có thể mở rộng thị trường nguyên phụ liệu
thông qua việc xây dựng mối quan hệ với các nhà cung cấp nguyên phụ liệu do
bên đặt gia công chỉ định. Tuy nhiên, phương thức này có những bất lợi với bên
nhận gia công là nếu không mua nguyên phụ liệu của nhà cung cấp do bên đặt
gia công chỉ định thì sai hợp đồng, nhưng nếu mua lại thường hay bị ép giá. Bên
đặt gia công có lợi thế là không bị mất số nguyên phụ liệu nếu bên nhận gia
6


công làm sai, do vậy giảm bớt rủi ro trong quá trình đặt gia công đồng thời
không phải chịu các chi phí trả trước cho số nguyên phụ liệu.
Đây là hai phương thức chủ yếu của các doanh nghiệp khi tiến hành gia công
xuất khẩu cho doanh nghiệp nước ngoài.
2.1.3.2. Căn cứ theo giá cả gia công
- Hợp đồng thực chi, thực thanh: Là hình thức gia công mà trong đó bên
nhận gia công thanh toán với bên đặt gia công toàn bộ những chi phí trong quá
trình gia công bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu, sửa chữa máy móc, trang
thiết bị mà bên nhận gia công đã bỏ ra trong quá trình gia công cộng thêm phí
gia công.
- Hợp đồng khoán: Là hình thức gia công mà trong đó người ta đã xác

định một mức giá nhất định cho mỗi sản phẩm bao gồm chi phí định mức và thù
lao định mức. Dù chi phí thực tế của bên nhận gia công là bao nhiêu đi nữa thì
hai bên vẫn thanh toán cho nhau theo định mức đó. Mục đích của hình thức gia
công này là khuyến khích bên nhận gia công phải chú trọng vào tiết kiệm
nguyên vật liệu và chi phí nhân công. Bên nhận gia công cũng phải nắm rõ giá
định mức để tránh bù lỗ trong quá trình gia công.
2.1.3.4. Căn cứ theo mức độ cung cấp nguyên phụ liệu:
- Bên đặt gia công cung cấp 100% nguyên phụ liệu và bên nhận gia công
sản xuất sản phẩm theo định mức đã thỏa thuận trong hợp đồng, sau đó sẽ trả lại
thành phẩm cho bên đặt gia công hoặc sẽ giao cho bên thứ ba theo chỉ định.
- Bên nhận gia công chỉ nhận nguyên liệu chính theo định mức còn
nguyên liệu phụ thì tự khai thác theo đúng yêu cầu của khách hàng.
- Bên nhận gia công không nhận bất cứ nguyên liệu phụ nào của khách
hàng mà chỉ nhận ngoại tệ để mua nguyên liệu theo đúng yêu cầu
2.1.3.5. Căn cứ theo nghĩa vụ của bên nhận gia công
- CM (cutting and making): Người nhận gia công chỉ tiến hành pha cắt và
chế tạo sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công
7


- CMP (cutting, making and packaging): Người nhận gia công phải pha
cắt, chế tạo và đóng gói sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công.
- CMPQ (cutting, making, packaging and quota fee): Người nhận gia công
ngoài việc cắt may, đóng gói sản phẩm còn phải trả phí hạn ngạch theo quy định
những mặt hàng được quản lí bằng hạn ngạch.
2.1.3.6. Căn cứ theo công đoạn gia công
Gia công theo từng công đoạn: Bên nhận gia công sẽ gia công một phần
sản phẩm cho bên đạt gia công. Có thể là công đoạn còn lại hoặc một công đoạn
bất kỳ nào đó trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Sauk hi hoàn thành các
công đoạn cần gia công sẽ giao lại sản phẩm đã thực hiện cho bên đặt gia công.

Hình thức này áp dụng với những hàng mà bên nhận gia công không có khả
năng đảm nhận sản xuất toàn bộ sản phẩm hoặc tên sản phẩm đã gắn liền với
danh tiếng của bên đặt gia công. Do đó hình thức này khai thác triệt để lợi thế
của bên nhận gia công về nhập khẩu sản xuất, giá cả lai động rẻ, trình độ tay
nghề, máy móc thiết bị đủ yêu cầu đáp ứng gia công tốt phần công đoạn đó.
Gia công hoàn chỉnh sản phẩm: Bên nhận gia công nhận nguyên vật liệu
và tiến hành gia công từ công đoạn đầu tiên đến công đoạn cuối cùng để tạo ra
sản phẩm hoàn chỉnh. Sau đó đóng gói, kẻ ký mã hiệu rồi chuyển giao cho bên
đặt gia công theo thỏa thuận trong hợp đồng gia công. Hình thức này áp dụng
với các hàng hóa thông dụng không phải là là mũi nhọn hiện thời của bên đặt gia
công và bên nhận gia công phải có đầy đủ năng lực để hoàn chỉnh sản phẩm.
Gia công chi tiết: Bên nhận gia công sẽ gia công một số chi tiết sản phẩm
bên đặt gia công yêu cầu. Hình thức này thường được áp dụng đối với các sản
phẩm công nghiệp hoặc chi tiết đó cso thể là ưu thế tuyệt đối của bên nhận gia
công.
2.1.3.7. Căn cứ theo số bên tham gia quan hệ gia công
Gia công hai bên: Trong đó chỉ có hai bên tham gia quan hệ gia công là
bên nhận và bên đặt gia công.
8


Gia công nhiều bên: Trong đó bên gia công là một số doanh nghiệp mà
sản phẩm gia công của đơn vị trước là đối tượng gia công của đơn vị sau, còn
bên đặt gia công chỉ là một.
2.1.4. Vai trò của hoạt động gia công
* Đối với bên đặt gia công
- Lợi ích lớn nhất đối với bên đặt gia công là giảm được chi phí sản xuất
do tận dụng được nguồn nhân lực và một phần nguyên liệu thường là rẻ ở nước
nhận gia công.
Chính lợi thế này quyết định cu hướng chuyển dần các ngành sản xuất đòi

hỏi nhiều nhân công, nhiều công đoạn tỉ mỉ từ những nước có nền công nghiệp
phát triển sang các nước mới phát triển có nguồn lao động nhiều và rẻ.
Bằng phương thức thuê gia công, nhà kinh doanh ở những nước phát triển
đã tiết kiệm đến mức tối đa chi phí đầu vào cho sản xuất. Đó là do chi phí lao
động ở nước ngoài thấp, còn nếu tự sản xuất trong nước thì chi phí nhân công
cao khiến giá thành sản phẩm tăng làm giảm sức cạnh tranh của hàng hóa trên
thị trường.
Nguồn gốc lợi nhuận từ nhà kinh doanh gia công quốc tế chính là từ phần
lao động thặng dư của người lao động nước ngoài, mức lợi nhuận này cao hơn
so với lợi nhuận của cùng một số tư bản như vậy đầu tư ở trong nước.
- Một lợi thế khác là bên đặt gia công có thể chủ động điều chỉnh được
nguồn hàng để phục vụ cho yêu cầu kinh doanh của mình một cách có hiệu quả.
Người đi thuê gia công thường có thể mạnh là thị trường tiêu thụ hoặc là
các thị trường truyền thống, hoặc là các thị trường khó tính mà chỉ họ mới đáp
ứng được. Cho nên, khi thị trường phát sinh những yêu cầu lớn thì họ cso thể
đáp ứng được ngay mà không phải bỏ thêm vốn đầu tư mở rộng phân xưởng sản
xuất, thu hút nhân công một cách không cần thiết. Do vậy, họ vừa giữ được thị
trường tiêu thụ vừa tiết kiệm được vốn đầu tư mà vẫn thu được lợi nhuận cao.

9


Trong quá trình gia công, bên đặt gia công còn có thể tạo thêm thị trường
tiêu thụ hàng hóa cho mình ngay tại nước nhận gia công. Những quy cách mẫu
mã, kiểu dáng, chất lượng của hàng hóa đạt gia công cũng có thể đáp ứng được
thị hiếu số đông người tiêu ùng ở nước nhận gia công, dần dần đi tới chiếm lĩnh
thị trường tiêu thụ ở nước đó và các nước lân cận. Đây là thực tế các nhà hoạch
định chính sách cần quan tâm.
•Đối với bên nhận gia công
Trong hoạt động gia công, bên nhận gia công chỉ phải bỏ ra sức lao động

và vốn cố định ( nhà xưởng, kho bãi,… )
Lợi ích của bên nhận gia công thể hiện ở các mặt sau:
-Lợi ích của bên nhận gia công có được không phải là nhỏ nhưng không
dễ nhận thấy ngay được, đó là việc giải quyết được những khó khăn bỡ ngỡ ban
đầu của các nước chậm phát triển khi mới tham gia vào thị trường thế giới và
thực hiện chiến lược phát triển ngoại thương nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế
của mình.
-Khai thác được lợi thế nguồn nhân lực dồi dào trong nước, giải quyết
công ăn việc làm cho một bộ phận người lao động dư thừa trong xã hội, góp
phần cải thiện đời sống cho người lao động, giảm thất nghiệp.
-Giải quyết những khó khăn về vốn đầu tư và kỹ thuật làm tiền đề xây
dựng các ngành công nghiệp chế biến và công nghiệp nhẹ trong nước, dần dần
làm thay đổi cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo xu hướng tăng dần tỷ trọng hàng đã
qua chế biến, giảm tỷ lệ hàng nguyên liệu thô, tăng hiệu quả kinh tế của hoạt
động xuất khẩu.
-Khắc phục khó khăn về thị trường tiêu thụ, đồng thời sử dụng mạng lưới
về kinh nghiệm tiêu thụ hàng hóa của các nước đặt gia công. Từ đó tích lũy kinh
nghiệm, tập dượt cho việc chiếm lĩnh thị trường mới.
-Nhờ gia công xuất khẩu, có thể kết hợp xuất khẩu một số vật tư, nguyên
liệu sẵn có trong nước, phát triển thêm nguồn hàng, trang bị và khai thác máy
10


móc thiết bị tiên tiến hoặc quy trình công nghệ mới mà không mất nhiều thời
gian nghiên cứu thử nghiệm.
-Góp phần tăng thu ngoại tệ cho đất nước, giảm bớt sự mất cân đối trong
cán cân thanh toán quốc tế.
Chính vì những lợi ích to lớn này nên phương thức gia công trên thị
trường quốc tế ngày càng phát triển không chỉ những nước kinh tế chưa phát
triển mới quan tâm mà ngay cả những nước công nghiệp phát triển cũng vẫn sử

dụng nhằm tận dụng tối đa những lợi ích do phương thức gia công đem lại.
2.1.5. Ưu, nhược điểm của hình thức gia công xuất khẩu
•Ưu điểm của hình thức gia công xuất khẩu:
-Đây là hình thức rất thích hợp với các doanh nghiệp Việt Nam vì các
doanh nghiệp vốn đầu tư hạn chế, chưa am hiểu về luậ lệ và thị trường thế giới,
chưa có nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp nổi tiếng qua gia công xuất khẩu vẫn
có thể thâm nhập ở mức độ nhất định vào thị trường thế giới.
-Qua gia công xuất khẩu, doanh nghiệp có thể tích lũy kinh nghiệm tổ
chức sản xuất hàng xuất khẩu, kinh nghiệm làm thủ tục xuất khẩu và có thể tích
lũy vốn.
-Rủi ro kinh doanh xuất khẩu ít vì đầu vào và đầu ra của quá trình kinh
doanh đều do phía đối tác đặt gia công nước ngoài lo.
-Đây là hình thức giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, thu
ngoại tệ cho đất nước.
•Nhược điểm của hình thức gia công xuất khẩu:
-Hiệu quả xuất khẩu thấp, ngoại tệ thu được chủ yếu là tiền gia công ngày
một giảm trong điều kiện cạnh tranh ngày càng cao của những đơn vị gia công.
-Tính phụ thuộc vào đối tác nước ngoài cao.
- Nếu chỉ áp dụng phương thức kinh doanh xuất khẩu thì doanh nghiệp

Việt Nam khó có thể xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm, chiến lược giá,

11


chiến lược phân phối, xây dựng thương hiệu và thiết kế kiểu dáng công nghiệp
cho sản phẩm.
2.2. Quy trình gia công quốc tế
2.2.1. Hoạt động nghiên cứu và tìm đối tác
Khi nói đến hoạt động gia công xuất khaaurr, nhiều người cho rằng việc

nghiên cứu thị trường là công việc của phía đặt gia công, tức là phía nước ngoài
còn phía doanh nghiệp của ta chỉ lo sản xuất gia công theo yêu cầu. Quan điểm
này chỉ đúng trong việc nghiên cứu thị trường tiêu thụ của sản phẩm trong giai
đoạn đầu của hình thức gia công quốc tế. Còn hiện nay, khi mà chúng ta đã cung
cấp được một phần nguyên phụ liệu, trình độ tay nghề của công nhân cũng đã
được nâng cao, máy móc công nghệ đang được hiện đại hóa dần dần thì việc
nghiên cứu, tiếp cận thị trường là hoạt động hết sức cần thiết để tiến tới xuất
khẩu trực tiếp. Mặt khác, đặc điểm của gia công xuất khẩu là việc thực hiện hợp
đồng thường kéo dài rất lâu, nên nó chịu tác động rất lớn của môi trường kinh
doanh trong nước và quốc tế.
Môi trường kinh doanh quốc tế bao gồm các yếu tố và lực lượng gây ảnh
hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là các yếu tố
rất dễ thay đổi tạo thành một dòng chảy liên tục tạp nên cơ hội hay đe dọa cho
doanh nghiệp. Khi nghiên cứu môi trường, người ta nghiên cứu hai loại môi
trường cơ bản: môi trường bên trong và môi trường bên ngoài.
Nghiên cứu môi trường bên ngoài để thông qua đó xác định các cơ hội và
đe dọa. Phân tích môi trường bên trong là để xác định các điểm yếu và điểm
mạnh của công ty. Điểm yếu và điểm mạnh ở đây là phải so sánh với đối thủ
cạnh tranh, từ đó có các phương thức thích hợp trước những cơ hội và đe dọa
của môi trường kinh doanh.
Nghiên cứu trường thực chất là nghiên cứu các điều kiện kinh tế, luật
pháp, chính sách kinh tế đối ngoại, các điều kiện về tín dụng, tỷ giá hối đoái,
điều kiện về vận tải, giá cước,… trên từng thị trường. Nhận thức được vấn đề
12


này, nên hoạt động nghiên cứu thị trường rất được các doanh nghiệp chú trọng
quan tâm.
2.2.2. Giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng
2.2.1.1. Giao dịch và đàm phán

Sau khi đã nghiên cứu kĩ lưỡng về thị trường và tìm hiểu đối tác thì doanh
nghiệp phải tiến hành giao dịch, đàm phán nhằm thỏa thuận các điều kiện về
hàng hóa, giá cả, điều kiện và phương thức thanh toán…
Đàm phán là nơi để bàn bạc trao đổi với nhau các điều kiện mua bán giữa
các doanh nghiệp để đi đến thống nhất ký kết hợp đồng. Trong thương mại quốc
tế, các bên giao dịch thường sử dụng ba hình thức đàm phán cơ bản sau:
- Đàm phán qua thư tín: ngày nay thư từ vẫn là một hình thức giao dịch
đàm phán chủ yếu của người kinh doanh quốc tế. So với các hình thức đàm phán
khác, đàm phán qua thư tín tiết kiệm được nhiều chi phí. Hơn nữa trong cùng
một lúc có thể đàm phán với nhiều khách hàng ở nhiều nước khác nhau. Người
viết thư tín có điều kiện để phân tích, cân nhắc, tranh thủ ý kiến nhiều người và
có thể khéo léo dấu ý định thực hiện của mình. Nhưng việc giao dịch đàm phán
qua thư tín thường mất nhiều thời gian chờ đợi, có thế bỏ lỡ cơ hội mua bán và
nhiều khi không hiểu hết ý nghĩa của nhau, nhất là khi dùng ngôn ngữ có ngữ
cảnh cao.
- Đàm phán qua điện thoại: Đàm phán qua điện thoại thực hiện rất dễ
dàng và nhanh chóng đảm bảo được tính thời điểm ( Jusst in time). Nhưng chi
phí đàm phán lại rất cao và thương lượng qua điện thoại cũng hạn chế về mặt
thời gian cho nên các bên không thể trình bày một cách chi tiết. Người đàm phán
qua điện thoại yêu cầu phải có tính sáng tạo, phân tích, phán đoán và phản ứng
linh hoạt trước các vấn đề mà đối phương đưa ra. Cho nên phải chuẩn bị chu
đáo trước khi đàm phán để có thế trả lời ngay và chính xác các vấn đề được nêu
ra. Mặt khác, thương lượng qua điện thoại sẽ gặp khó khăn khi phải sử dụng
phiên dịch, và một điều cơ bản là trao đổi qua điện thoại là trao đổi bằng miệng,
13


không có gì là bằng chứng cho việc thỏa thuận, việc trao đổi qua điện thoại chỉ
được sử dụng trong trường hợp cần thiết, hoặc trong những trường hợp mà mọi
điều kiện đã thỏa thuận xong, chỉ cần xác nhận một vài thông tin… Sauk hi trao

đổi bằng điện thoại cần có thư xác nhận nội dung là đã đàm phán thỏa thuận.
- Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp: Hình thức đàm phán bằng cách
gặp gỡ trực tiếp thường được áp dụng khi đàm phán các hợp đồng lớn, hợp đồng
có tính chất phức tạp hoặc các bên có nhiều điều kiện phải trao đổi để thuyết
phục nhau. Đây là hình thức đặc biệt quan trọng, nó đẩy nhanh tốc độ giải quyết
mọi vấn đề giữa hai bên và nhiều khi là lối thoát cho các hình thức đàm phán
khác đã kéo dài quá lâu mà không có kết quả.
Việc hai bên trực tiếp gặp gỡ nhau để đàm phán tạo điều kiện cho hai bên
hiểu biết lẫn nhau và duy trì mối quan hệ lâu dài với nhau. Song đây cũng là
hình thức đàm phán khó nhất, yêu cầu người đàm phán phải am hiểu về nghiệp
vụ, hàng hóa và đối phương, nhanh chóng có biện pháp đối phó trong mọi
trường hợp hoặc quyết định ngay tại chỗ khi cần thiết.
Trong đàm phán trực tiếp cố gắng tránh để đối phương biết được ý đồ
chiến lược của mình thông qua ngữ cảnh đàm phán. Chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi
đàm phán là việc làm hết sức quan trọng.
2.2.1.2. Ký kết hợp đồng
Phương thức kí kết hợp đồng gia công xuất khẩu thường có các loại sau :
- Nhà máy trực tiếp kí hợp đồng với hang nước ngoài và làm toàn bộ các
quá trình của nghiệp vụ gia công quốc tế, tự thu chi phí lao động.
- Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu độc lập kí hợp đồng gia công xuất
khẩu với hãng nước ngoài, sau đó giao nguyên vật liệu, linh kiện mà bên hãng
nước ngoài cung cấp cho nhà máy để liên hệ để tiến hành gia công lắp
ráp, thành phẩm do công ty xuất nhập khẩu phụ trách giao hàng và thu nhận chi
phí lao động. Quan hệ giữa công ty xuất nhập khẩu và nhà máy được xử
lý dựa vào hợp đồng đã kí giữa hai bên.
14


- Công ty xuất nhập khẩu đại diện nhà máy, tiến hành đàm phán, đối thoại,
kí kết hợp đồng gia công, sau đó nhà máy phụ trách gia công lắp ráp thu chi phí

lao động. Công ty xuất nhập khẩu thu phí hoa hồng của nhà máy.
- Một công ty dịch vụ gia công xuất khẩu thay mặt nhà máy gia công, phụ
trách kí kết, làm thủ tục khai báo hải quan xuất đi, thanh toán chi phí lao động.
2.2.1.3. Những nội dung cơ bản của hợp đồng gia công quốc tế
Trong hợp đồng gia công quốc tế thì phần mở đầu và phần kết thúc
tương tự như các hợp đồng quốc tế khác. Trong hợp đồng phải ghi rõ số hợp
đồng, tên gọi của hợp đồng, tên, địa chỉ giao dịch, quốc tịch, số diện thoại, số tài
khoản mở tại ngân hàng của các bên tham gia hợp đồng gia công, ngày ký hợp
đồng…
Phần nội dung của hợp đồng bao gồm các điều khoản sau :
- Mục đích của hợp đồng
Trong điều khoản này cần quy định rõ ràng, cụ thể nội dung và yêu cầu của
sản phẩm, hạng mục gia công lắp ráp. Để đảm bảo chất lượng của thành
phẩm, có khi còn phải quy định bên hãng nước ngoài cung ứng một số máy móc
thiết bị, bên gia công sẽ dùng chi phí lao động để trả.
- Quy định về thành phẩm
Trong điều khoản này phải đưa ra những quy định rõ ràng về tên hàng, quy
cách chất lượng của thành phẩm, số lượng, bao bì đóng gói, kỳ hạn giao
nộp. Cần đặt ra những điều khoản kỹ thuật tỉ mỉ đối với những sản phẩm yêu
cầu đặc biệt, đồng thời phải luôn quy định các biện pháp xử lý vi phạm hợp
đồng.
- Quy định về nguyên vật liệu
Trong hợp đồng gia công phải nêu rõ tên, loại nguyên liệu, quy cách, phẩm
chất, số lượng, giá cả nguyên vật liệu. Trong trường hợp, bên đặt gia công
chỉcung cấp nguyên vật liệu chính và bên nhận gia công cung cấp nguyên vật
liệu phụ thuộc hợp đồng phải nêu rõ các loại nguyên liệu phụ, số lượng, quy
15


cách. Điều cơ bản là phải quy định cụ thể, chi tiết và tỷ lệ tiêu hao nguyên vật

liệu đối với mỗi sản phẩm gia công.
- Quy định về giá cả gia công
Giá cả gia công được xác định trên các yếu tố tạo thành như tiền thù lao gia
công, chi phí nguyên phụ liệu, tỷ lệ thứ phẩm, các chi phí mà bên nhận gia
công phải ứng trước trong quá trình tiếp nhận nguyên vật liệu, phu liệu và quá
trình sản xuất , gia công hàng hoá.
Quy định thù lao gia công là vấn đề hết sức quan trọng vì về bản chất gia
công xuất khẩu là hình thức xuất khẩu lao động tại chỗ. Tính toán khi quy định
định mức thù lao gia công, bên nhận gia công cần xem xét các nhân tố sau : giá
cả lao động quốc tế, giá thành thực tế gia công sản phẩm đó của mình, mức độ
chênh lệch về năng suất lao động so với các nước khác, các chi phí như vận
chuyển, bảo hiểm dùng trong quá trình gia công do ai chịu nhằm vừa đảm bảo
lợi ích kinh tế của mình vừa tăng cường sức cạnh tranh, tăng nguồn thu ngoại tệ
cho đất nước.
- Quy định về nghiệm thu
Trong điều khoản này các bên phải thoả thuận về địa điểm nghiệm thu,
phương pháp kiểm tra hàng ( nguyên vật liệu và thành phẩm ), thời gian nghiệm
thu và chi phí nghiệm thu.
- Quy định về thanh toán
Điều khoản về phương thức thanh toán là điều khoản quan trọng được các
bên quan tâm khi thoả thuận ký kết hợp đồng. Nó quy định phương thức trả tiền,
địa điểm, thời điểm trả tiền, đồng tiền thanh toán. Trong hợp đồng gia công quốc
tế, các bên có thể áp dụng nhiều phương thức thanh toán khác nhau như : thanh
toán bằng thư tín dụng, chấp nhận trả tiền đổi lấy chứng từ, phương thức chuyển
tiền… Song dù bất kỳ hình thức thanh toán nào thì trong điều khoản này cũng
quy định chính xác ngày tiến hành thanh toán một phần hoặc toàn bộ hợp đồng.

16



- Quy định về việc giao hàng:
Điều khoản này quy định chính xác thời gian giao nguyên liệu chính và
phụ, thời gian giao sản phẩm. Đây là điều khoản quan trọng đảm bảo cho hợp
đồng được thực hiện đúng hạn không gây mất ổn định trong sản xuất kinh
doanh, ảnh hưởng tới quyền lợi các bên. Đồng thời trong điều khoản này quy
định cụ thể phương thức giao hàng (nguyên vật liệu và thành phẩm) theo tập
quán thương mại quốc tế. Các hợp đồng gia công ở nước ta thường áp dụng các
phương thức giao hàng sau : Nhận nguyên vật liệu theo điều kiện CIF cảng Việt
nam, giao thành phẩm theo điều kiện FOB cảng Việt Nam.
- Quy định về kiểm tra hàng hoá
Điều khoản này quy định cụ thể về việc kiểm tra sản phẩm, hàng hoá thuộc
thẩm quyền của cơ quan nào. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra theo thoả thuận
của hai bên sẽ quyết định bằng văn bản và đó là quyết định cuối cùng. Điều
khoản về kiểm tra chầt lượng hàng hoá phải được quy định cụ thể nghiêm túc
nhằm đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên. Khi tiến hành kiểm tra, các chuyên gia
sẽ căn cứ vào những điều kiện về quy cách phẩm chất đã đựơc quy định trong
hợp đồng.
- Quy định về vận chuyển
Trong nghiệp vụ gia công xuất khẩu có liên quan đến hai giai đoạn vận
chuyển. Đó là vận chuyển nguyên liệu vào và vận chuyển thành phẩm ra. Cần
quy định rõ trách nhiệm và chi phí vận chuyển do bên nào chịu. Điều khoản vận
chuyển trong hợp đồng phải quy định phương thức vận chuyển, nơi xuất phát,
nơi đến, thủ tục uỷ thác vận chuyển do ai chịu…Thông thường trách nhiệm và
chi phí vận chuyển đều do bên đặt gia công chịu. Nhưng trong khi thực hiện
cũng có thể linh hoạt áp dụng, tức là một phần vận chuyển có thể do bên gia
công phụ trách.

17



- Quy định về bảo hiểm
Trong nghiệp vụ gia công xuất khẩu, nguyên liệu và thành phẩm thường
phải trải qua những chặng đường vận chuyển dài, qua nhiều quốc gia khác nhau
để đến được nơi tiêu thụ. Vì thế khả năng gặp rủi ro của chúng là rất cao nên cần
tiến hành bảo hiểm cho các quá tr.nh vận chuyển cũng như bảo hiểm cho tài sản
lưu kho trong thời gian gia công hàng hoá. Ngoài những vấn đề trên đây, hợp
đồng gia công xuất khẩu còn có thể đề cập đến các vấn đề khác như : Việc ứng
trước thiết bị, máy móc cho bên nhận gia công; việc đào tạo thợ chuyên môn
làm hàng gia công; thưởng phạt; việc giải quyết tranh chấp…
2.2.3. Tổ chức thực hiện hợp đồng gia công
2.2.3.1. Thủ tục hải quan nhận nguyên vật liệu
* Thủ tục tiếp nhận hợp đồng gia công
Sau khi kí hợp đồng gia công, hai bên tham gia hợp đồng phải thực hiện
những nghĩa vụ của mình như đã thoả thuận trong hợp đồng. Bên đặt gia
công phải tiến hành gửi nguyên phụ liệu để bên nhận gia công tiến hành gia
công. Bên nhận gia công phải tiến hành xin giấy phép gia công hàng xuất khẩu
để đưa số nguyên phụ liệu đó vào trong nước.
Đầu tiên bên nhận gia công phải làm xuất trình hợp đồng gia công xuất
khẩu với cơ quan hải quan chậm nhất là 03 ngày làm việc trước khi làm thủ tục
nhập khẩu lô hàng đầu tiên thuộc hợp đồng. Theo nghị định 57/NĐ-Cp
31/07/1998.
Bộ hồ sơ xuất trình gồm :
- Hợp đông gia công và các phụ kiện kèm theo ( nếu có ) : 02 bản
- Bản sao giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư đối
với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ( nếu đăng kí lần đầu )
- Văn bản chấp nhận của Bộ Thương Mại nếu mặt hàng gia công thuộc
danh mục nhà nước Việt Nam cấm xuất nhập khẩu và tạm ngừng xuất nhập
khẩu.
18



- Giấy chứng nhận của cục sở hữu công nghiệp Việt Nam ( đối với nhãn
hiệu hàng hoá và tên gọi, xuất xứ hàng hoá đã được đăng kí bảo hộ tại Việt
Nam).
Trách nhiệm của cơ quan hải quan khi tiếp nhận hợp đồng gia công và cho
phép gia công hàng xuất khẩu.
- Tiếp nhận hợp đồng gia công phù hợp với quy định của nghị định
57/NĐ-CP quy định về gia công hàng xuất khẩu.
- Đóng dấu “ ĐÃ TIẾP NHẬN “ lên hợp đồng và các tài liệu kèm theo.
Trong thời gian không quá hai ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ xin phép gia
công hàng xuất khẩu hợp lệ của doanh nghiệp, cơ quan hải quan lưu lại một bản
để theo dõi.
* Thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên phụ liệu
Hàng hoá vận chuyển qua biên giới quốc gia để nhập khẩu hay xuất khẩu
đều phải làm thủ tục hải quan. Thủ tục hải quan là một công cụ quản lý hành vi
mua bán theo luật pháp của Nhà nước. Việc làm thủ tục hải quan bao gồm ba
bước sau:
- Khai báo hải quan
- Xuất trình hàng hoá
- Thực hiện các quy định của hải quan
Bộ hồ sơ đăng kí làm thủ tục hải quan khi nhập khẩu nguyên vật liệu cho
hợp đồng gia công gồm :
+ Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu : 02 bản chính.
+ Hợp đồng gia công : 01 bản sao.
+ Hoá đơn thương mại : 01 bản chính.
+ Vận tải đơn : 01 bản copy.
Ngoài ra, tuỳ theo từng loại hàng hoá và trong các trường hợp cụ thể có
thể phải nộp thêm và xuất trình các loại chứng từ khác như :
+ Bản kê chi tiết hàng hoá.
19



+ Các chứng từ khác : C/O, giấy đăng k. kiểm tra chất lượng hàng hoá,
giấy chứng nhận kiểm dịch…
Tuy vậy khi kiểm hóa hải quan phải lấy mẫu nguyên vật liệu, niêm phong
và giao cho bên nhận gia công bảo quản để xuất trình khi xuất khẩu thành phẩm.
2.2.3.2. Nhận và kiểm tra nguyên liệu
Trong kinh doanh thương mại quốc tế có rất nhiều phương thức vận tải,
mỗi phương thức đều có quy trình giao nhận khác nhau song đều có những
nguyên tắc nhất định. Có hai phương thức chủ yếu là nhận hàng từ tàu biển và
nhận hàng chuyên chở bằng Container.
Sau khi nhận nguyên liệu thì tiến hành kiểm tra nguyên liệu, nội dung bao
gồm:
-Kiểm tra về số lượng để phát hiện ra số hàng hóa bị thiếu, hàng hóa đổ
vỡ và tìm ra nguyên nhân của việc đó.
-Kiểm tra về chất lượng để tìm ra số lượng nguyên vật liệu bị sai về
chủng loại, kích thước, màu sắc, chất liệu hoặc số nguyên liệu bị suy giảm về
chất lượng, mức độ suy giảm và nguyên nhân suy giảm.
-Kiểm tra xem bao bì có phù hợp không.
Khi kiểm tra nếu thấy sai sót về chất lượng, số lượng cần mời cơ quan bảo
hiểm của cảng, của hang vận tải và đại diện người bán. Khi nhận hàng hóa, chú
ý kiểm tra niêm phong, kẹp chì trước khi dỡ hàng hóa khỏi phương tiện vận tải.
2.2.3.3. Tổ chức gia công sản xuất hàng hóa
Muốn hoàn thành tốt hợp đồng, bên nhận gia công phải chú trọng đến
khâu này bởi đây là khâu quyết định đến việc thực hiện hợp đồng gia công. Giải
quết tốt khâu này sẽ tăng được uy tín cho bên nhận gia công.
Tổ chức gia công và chuẩn bị hàng để giao bao gồm các công việc sau :
- Tiến hành gia công thử để tính định mức nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu phụ và lao động.


20


- Giao nguyên vật liệu cho các đơn vị trực tiếp thực hiện để các dơn vị đó
tiến hành từng công doạn gia công sản phẩm.
- Tính các khoản chi phí thù lao gia công ( chi phí cho một đơn vị sản
phẩm ).
- Sau khi hoàn thành sản phẩm, bên đặt gia công phải tiến hành :
+ Đóng gói bao bí hàng xuất khẩu : Lựa chọn bao bì và vật liệu, bao bì
phải tuân thủ theo quy định của hợp đồng. Công việc này rất quan trọng, bởi vì
bao bì không chỉ bảo quản hàng hoá mà còn liên quan đến việc chuyên chở, bốc
xếp…
+ Kẻ, vẽ kí mã hiệu hàng xuất nhập khẩu : Việc kẻ kí mã hiệu phải đảm
bảo được yêu cầu sáng sủa, dễ đọc, không thấm nước, không phai màu, mực sơn
không làm ảnh hưởng đến chất lượng hàng hoá.
2.2.3.4. Thuê phương tiện vận tải
Việc thuê phương tiện vận tải phải căn cứ vào: điều kiện cơ sở giao hàng
của hợp đồng nhập khẩu, khối lượng hàng hóa, đặc điểm hàng hóa và điều kiện
vận tải.
Ngoài ra còn phải căn cứ vào các điều kiện kháct trong hợp đồng nhập
khẩu như các quy định mức trọng tải tối đa của phương tiện, mức bốc dỡ,…
2.2.3.5. Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Trước khi giao hàng, bên nhận gia công phải có nghĩa vụ kiểm tra chất
lượng, số lượng, trọng lượng bao bì của sản phẩm và các yêu cầu khác theo như
thoả thuận trong hợp đồng. Việc kiểm tra hàng gia công xuất khẩu nhằm :
- Thực hiện trách nhiệm của bên nhận gia công xuất khẩu trong việc thực
hiện hợp đồng.
- Ngăn chặn kịp thời những hậu quả xấu dẫn đến khuyết tật phải làm lại
hàng, giao bù hàng…
- Phân định được trách nhiệm của mỗi bên trong quá trình thực hiện hợp

đồng, đảm bảo quyền lợi của bên đặt gia công và bên nhận gia công.
21


×