Bô Giao duc va Đao tao
̣
́
̣
̀ ̀ ̣ Bô Tai chinh
̣ ̀ ́
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
HOÀNG THỊ NGÀ
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH HIÊU QUA HOAT ĐÔNG T
̣
̉
̣
̣
Ạ I
CÁC DOANH NGHIỆP ĐÓNG TÀU TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI 2019
Bô Giao duc va Đao tao
̣
́
̣
̀ ̀ ̣ Bô Tai chinh
̣ ̀ ́
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
HOÀNG THỊ NGÀ
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH HIÊU QUA HOAT ĐÔNG
̣
̉
̣
̣
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP ĐÓNG TÀU TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 9.34.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
1 PGS,TS. Nguyễn Ngọc Quang
2 TS. Nguyễn Văn Hậu
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu nêu trong luân
̣ an
́ là trung thực.
Những kết luận khoa h ọc c ủa luân an
̣ ́ chưa từng đượ c ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Hoàng Thị Ngà
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH
Bảo hiểm xã hội
DN
Doanh nghiệp
DNSX
Doanh nghiệp sản xuất
GTGT
Giá trị gia tăng
KH&CN
Khoa học và công nghệ
MTV
Một thành viên
NSNN
Ngân sách Nhà nước
QTDN
Quản trị doanh nghiệp
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ
TT
Số hiệu và tên gọi
Trang
01
Bảng 1.1. Triên khai th
̉
ực hiên BSC trong DNSX
̣
44
02
Bảng 1.2. Hê thông chi tiêu phân tich hi
̣
́
̉
́
ệu quả hoạt động của DNSX
45
03
Bảng 2.1. Tương quan Pearson giữa quy mô DN và một số đặc điểm 71
khác
04
Bảng 2.2. Mức độ quan tâm tới quy trình và vai trò phân tích hiệu quả 79
hoạt động
05
Bảng 2.3. Mức độ thực hiện quy trình và vai trò phân tích hiệu quả 81
hoạt động
06
Bảng 2.4. Mức độ quan tâm tới nội dung phân tích hiệu quả hoạt động
85
07
Bảng 2.5. Mức độ thực hiện nội dung phân tích hiệu quả hoạt động
86
08
Bảng 2.6. Mức độ quan tâm tới chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động
89
09
Bảng 2.7. Mức độ sử dụng chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động
91
10
Bảng 2.8. Mức độ quan tâm tới phương pháp phân tích hiệu quả hoạt 95
động
11
Bảng 2.9. Mức độ sử dụng phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động
96
12
Bảng 2.10. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới hiệu quả hoạt động
99
13
Bảng 3.1. Đề xuất BSC của DN đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải 132
Phòng
14
Bảng 3.2. Phân tích tổng quan Công ty TNHH MTV 189 năm 2017
15
Bảng 3.3. Hiệu quả hoạt động về mặt kinh tế ở phương diện tài chính 143
của Công ty TNHH MTV 189 giai đoạn 20132017
16
Bảng 3.4. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay của Công ty TNHH MTV 148
189 giai đoạn 20132017
17
Bảng 3.5. Dữ liệu đầu vào được sử dụng để minh họa về phương 159
pháp DEA
18
Bảng 3.6. Kết quả tính năng suất tổng hợp Malmquist VRS O
160
19
Biểu 2.1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
70
20
Biểu 2.2. Đặc điểm quy mô doanh nghiệp
70
21
Biểu 2.3. Đặc điểm số lượng lao động
72
22
Biểu 2.4. Đặc điểm thời gian hoạt động
72
140
TT
23
Số hiệu và tên gọi
Biểu 2.5a. Đặc điểm loại hình DN
TT
Số hiệu và tên gọi
Trang
73
Trang
24
Biểu 2.5b. Đặc điểm tính chất sở hữu vốn
73
25
Biểu 2.6. Đặc điểm tổ chức bộ máy phân tích kinh tế
73
26
Biểu 3.1. Lợi nhuận của Công ty TNHH MTV 189 giai đoạn 20132017
144
27
Biểu 3.2. Hiệu suất sử dụng vốn của Công ty TNHH MTV 189 giai 144
đoạn 20132017
28
Biểu 3.3. Hiệu suất sử dụng một số loại vốn ngắn hạn của Công ty 145
TNHH MTV 189 giai đoạn 20132017
29
Biểu 3.4. Khả năng sinh lời của Công ty TNHH MTV 189 giai đoạn 145
20132017
30
Biểu 3.5. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay của Công ty TNHH MTV 148
189 giai đoạn 20132017
31
Biểu 3.6. Biến động ROE của công ty TNHH MTV 189 trong giai đoạn 152
20132017
32
Hình 1.1. Mô hình BSC 4 viễn cảnh
42
33
Hình 1.2. Cấu trúc BSC
43
34
Hình 1.3. Mô hình phân tích SWOT
52
35
Hình 1.4a. Đường PPF trong trường hợp tối đa hóa đầu ra
54
36
Hình 1.4b. Đường PPF trong trường hợp tối thiểu hóa đầu vào
54
37
Sơ đồ M.1. Thiết kế nghiên cứu
11
38
Sơ đồ M.2. Phương pháp nghiên cứu
13
39
Sơ đồ 1.1. Tông h
̉
ợp cac cach phân loai hi
́ ́
̣ ệu quả hoạt động cua DNSX
̉
21
40
Sơ đồ 1.2. Phân loai
̣ hiệu quả hoạt động của DNSX sử dung trong luân
̣
̣ 22
ań
4
1
Sơ đồ 1.3. Kết hợp nội dung và phương pháp phân tích hiệu quả hoạt 57
động của doanh nghiệp sản xuất
4
2
Sơ đồ 2.1. Quy trình đóng tàu
74
43
Sơ đồ 2.2a. Quy trình đóng tàu khi hợp đồng chưa có hồ sơ thiết kế
75
44
Sơ đồ 2.2b. Quy trình đóng tàu khi hợp đồng đã có hồ sơ thiết kế
76
45
Sơ đồ 3.1. Các cấp độ hoàn thiện bộ máy phân tích
121
TT
Số hiệu và tên gọi
Trang
46
Sơ đồ 3.2. Quy trình phân tích hiệu quả hoạt động
47
Sơ đồ 3.3. Phân tích ROE của công ty TNHH MTV 189 theo mô hình 151
Dupont 3 bước
126
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phân tích hiệu quả hoạt động của DN là cần thiết vì nó cung cấp thông tin
cho người sử dụng để ra quyết định nhằm mục tiêu phát triển bền vững. Trong
thời gian qua, hiệu quả hoạt động của các DN đóng tàu Việt Nam nói chung và
trên địa bàn thành phố Hải Phòng nói riêng có xu hướng sụt giảm mạnh. Điển
hình là sự tan rã của Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam (Vinashin) và
hàng loạt các doanh nghiệp lớn, nhỏ khác trong ngành rơi vào tình trạng: phá sản,
giải thể, ngừng hoạt động, hoạt động cầm chừng, sắp xếp lại,… Nguyên nhân
cơ bản là do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, do khủng hoảng chu kỳ của ngành
đóng tàu và biến động về nhu cầu của ngành vận tải biển, do hệ quả phát triển
quá nóng của ngành đóng tàu Việt Nam những năm trước đó.
Mặc dù đang trải qua thời kỳ hết sức khó khăn nhưng công nghiệp đóng tàu
vẫn được xác định là một ngành kinh tế trọng điểm của quốc gia biển Việt Nam,
là ngành công nghiệp then chốt của thành phố cảng Hải Phòng. Hiệu quả hoạt
động của các DN đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng luôn là mối quan tâm
hàng đầu của nhiều đối tượng sử dụng thông tin. Song, thực tế cho thấy, phân
tích hiệu quả hoạt động của các DN đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng
hiện nay tồn tại nhiều bất cập nên vai trò của công cụ này còn mờ nhạt. Hệ
thống lý thuyết về phân tích hiệu quả hoạt động của DNSX cũng đã khá phổ
biến, nhưng chưa được khảo sát và ứng dụng ở các DN đóng tàu tại địa phương
này.
Từ tính cấp thiết của đề tài, kết hợp với định hướng của tập thể cán bộ
hướng dẫn, tác giả đã đề xuất và nhận quyết định nghiên cứu đề tài “Hoàn
thiện phân tích hiệu quả hoạt động tại các DN đóng tàu trên địa bàn thành
phố Hải Phòng” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Trong thời gian qua, tổng hợp tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, tác giả
nhận thấy có nhiều công trình nghiên cứu về phân tích hiệu quả hoạt động của
2
các DN, song chưa có công trình nghiên cứu nào hoàn toàn trùng lặp với đề tài
“Hoàn thiện phân tích hiệu quả hoạt động tại các DN đóng tàu trên địa bàn
thành phố Hải Phòng”. Để làm rõ khoảng trống trong nghiên cứu, tác giả tiến
hành đánh giá tổng quan những nghiên cứu tiêu biểu và có một số nhận xét cơ
bản như sau:
Những nghiên cứu trước đây (gắn với nền kinh tế kế hoạch tập trung, tiếp
đó là giai đoạn đầu chuyển đổi sang kinh tế thị trường) chủ yếu xem xét đến
hiệu quả kinh tế vĩ mô.
Trong nền kinh tế kế hoạch tập trung, hiệu quả hoạt động được đồng nhất
với việc hoàn thành kế hoạch. Theo đó, Chính phủ quyết định hàng hóa và dịch
vụ nào sẽ được sản xuất, số lượng và giá cả mà hàng hóa, dịch vụ sẽ được bán.
Trong thời kỳ này, vấn đề hiệu quả hoạt động đã là mối quan tâm của các nhà
nghiên cứu. Điển hình là nghiên cứu của tác giả Ngô Đình Giao trong cuốn
“Những vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh tế trong xí nghiệp công nghiệp” (1984)
[18], hay nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Sĩ Thịnh, Lê Sĩ Thiệp, Nguyễn
Kế Tuấn trong cuốn “Hiệu quả kinh tế trong xí nghiệp công nghiệp” (1985)
[24],... Những nghiên cứu này đã đề cập khá chi tiết về hiệu quả hoạt động (ở
góc độ là hiệu quả kinh tế) với tiêu chuẩn để đánh giá là việc “hoàn thành kế
hoạch”, còn vấn đề lợi nhuận và giá trị kinh tế gia tăng không được đề cập đến;
mặt khác, mặc dù đề cập đến hiệu quả trong các xí nghiệp công nghiệp nhưng
các xí nghiệp này đều được chỉ huy tập trung từ Trung Ương, nên thực chất đó là
hiệu quả kinh tế vĩ mô. Những sản phẩm khoa học này hoàn toàn phù hợp với
thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp, nhưng không còn đầy đủ ý
nghĩa thực tiễn trong cơ chế thị trường hiện nay. Tiếp đó, trong giai đoạn
chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch tập trung sang kinh tế thị trường , các nghiên cứu
liên quan thường xem xét về hiệu quả nền kinh tế. Trong cuốn “Kinh tế học”
(1997), Paul Anthony Samuelson và William D. Nordhaus đã nêu rõ “Hiệu quả tức
là sử dụng một cách hữu hiệu nhất các nguồn lực của nền kinh tế để thỏa mãn
nhu cầu mong muốn của con người ” [37]. Hoặc trong nghiên cứu của A. Allan
Schmid “Economic Analysis and Efficiency in Public Expenditure” (2004), tác giả
đã sử dụng phân tích chi phí – lợi ích (Costbenefit analysis_CBA) để phân tích
kinh tế và hiệu quả chi tiêu công [55]; theo đó, “hiệu quả nghĩa là làm sao để
sản xuất được sản phẩm với chất lượng không đổi mà tiết kiệm chi phí”; tuy
3
nhiên, đánh giá này đặt các công cụ phân tích chi phí lợi ích trong một khuôn
khổ hiến pháp và thể chế, nó không phải là một phân tích tài chính hay kinh tế
độc lập với vấn đề chính trị. Trong cuốn “Economic Efficiency in Transition : The
Case of Ukraine” (2006) của Anatoliy G. Goncharuk [56], tác giả đã phân tích về
hiệu quả kinh tế từ việc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế
thị trường tại Ukraine; theo đó, “Hiệu quả kinh tế là có được lợi ích tối đa từ
việc sử dụng tối thiểu các yếu tố sản xuất đầu vào”, bao gồm “hiệu quả kỹ
thuật” (phản ánh khả năng tạo ra một sản lượng tối đa từ một tập hợp các yếu
tố đầu vào giới hạn) và “hiệu quả phân bổ” (phản ánh khả năng sử dụng các
nguồn lực trong sự kết hợp tối ưu giữa chúng và công nghệ sản xuất được ứng
dụng); tuy nhiên, nghiên cứu của ông cũng chủ yếu đề cập tới hiệu quả kinh tế
vĩ mô “hiệu quả kinh tế được xác định là khi nhu cầu của tất cả các thành viên
trong xã hội được thỏa mãn đầy đủ với nguồn lực hạn chế nhất định”. Nhìn
chung, những nghiên cứu này có giá trị cao đối với quản lý vĩ mô, nhưng ít có giá
trị tham khảo đối với từng DN.
Khi thực hiện những nghiên cứu của mình, các tác giả trước đây thường
thiên về việc sử dụng các phương pháp phân tích truyền thống, như: phương
pháp so sánh, phương pháp chi tiết, phương pháp loại trừ, phương pháp liên hệ
đối chiếu, phương pháp Dupont,... Các phương pháp này có ưu điểm là đơn giản,
dễ thực hiện (có thể làm thủ công),... ; nhưng đó là những phân tích tĩnh nên chất
lượng thông tin cung cấp bị hạn chế. Về nội dung phân tích, các nghiên cứu
trước đây tập trung giải quyết vấn đề hiệu quả kinh tế vĩ mô được đưa ra trong
điều kiện nền kinh tế kế hoạch tập trung hoặc nền kinh tế thị trường chưa phát
triển toàn diện, kinh tế Nhà nước là thành phần kinh tế chủ yếu nên điểm chung
về hiệu quả ở các quan điểm trên là hiệu quả chung của nền kinh tế khi sử dụng
các nguồn lực xã hội để đáp ứng nhu cầu của xã hội loài người. Hay nói cách
khác, quan điểm này chú trọng đến hiệu quả hoạt động của kinh tế vĩ mô, chưa
chú trọng đến hiệu quả hoạt động của kinh tế vi mô, mà cụ thể là hoạt động của
các DN, trong khi DN là chủ thể đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Trong cơ chế thị trường, các nghiên cứu mới về hiệu quả hoạt động đã
được nhiều nhà nghiên cứu thực hiện. Sản phẩm của các nghiên cứu này phần
lớn được thể hiện dưới dạng giáo trình, tài liệu chuyên khảo, luận án, công trình
nghiên cứu khoa học các cấp, bài báo khoa học,...
4
Về giáo trình, phần lớn các nghiên cứu liên quan đến phân tích hiệu quả
hoạt động đều có điểm chung là đề cập đến ba vấn đề cơ bản của phân tích, đó
là tổ chức phân tích, phương pháp phân tích và nội dung phân tích. Giữa các tài
liệu này, về cơ bản giải quyết khá giống nhau các vấn đề về tổ chức phân tích
và phương pháp phân tích, còn về nội dung phân tích có nhiều điểm riêng. Hầu
hết các tài liệu này xem xét về hiệu quả hoạt động ở góc độ là hiệu quả kinh tế
của DN (hay là hiệu quả kinh doanh). Do đó, các chỉ tiêu biểu hiện nội dung phân
tích cũng chủ yếu là hiệu quả kinh tế, một số chỉ tiêu về hiệu quả xã hội cũng
được đề cập đến nhưng không chuyên sâu, tất cả các chỉ tiêu hiệu quả được đề
cập đến dù là hiệu quả kinh tế hay hiệu quả xã hội đều được xem xét ở góc độ
là hiệu quả tài chính. Điển hình là các cuốn: “Giáo trình Phân tích hoạt động
kinh tế của DN” (2002) của tác giả Nguyễn Thế Khải [26]; “Giáo trình Phân tích
hoạt động kinh tế” (2012) của tác giả Nguyễn Ngọc Quang [21]; “ Giáo trình
Phân tích hoạt động DN” (2011) của tác giả Nguyễn Tấn Bình [25]; “Giáo trình
Phân tích tài chính DN” (2015) của tác giả Ngô Thế Chi và Nguyễn Trọng Cơ
[19]; “Giáo trình Phân tích kinh doanh” (2015) của tác giả Nguyễn Văn Công
[35];...
Về tài liệu chuyên khảo, cuốn “Financial statement analysis” (2008) thuộc
chương trình giảng dạy CFA của Viện CFA [57], đã trình bày cụ thể các vấn đề
thuộc phân tích tài chính (trong đó có phân tích hiệu quả tài chính), tuy nhiên phân
tích hiệu quả phi tài chính không thuộc phạm vi nghiên cứu của cuốn sách này.
Về luận án, có những luận án tập trung giải quyết một hoặc một số mặt
thuộc phân tích hiệu quả hoạt động, cũng có những luận án giải quyết các mặt
thuộc phân tích hiệu quả hoạt động nói chung. Trong đó, xét về công tác phân
tích, có những luận án tập trung nghiên cứu về hệ thống chỉ tiêu phân tích; có
những luận án tập trung nghiên cứu về phương pháp phân tích tương ứng với
nội dung phân tích; có những luận án nghiên cứu về tổ chức phân tích, nội dung
phân tích và phương pháp phân tích. Xét về phạm vi hiệu quả hoạt động, có
những luận án chỉ chú trọng vào một hoặc một số mặt hiệu quả hoạt động (chủ
yếu là hiệu quả kinh tế hoặc hiệu quả kinh doanh), cũng có những luận án đề
cập đến mọi mặt hiệu quả hoạt động (kể cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội). Xét về tính chất hiệu quả hoạt động, phần lớn các luận án tập trung nghiên
cứu về hiệu quả tài chính, bên cạnh đó cũng có những luận án nghiên cứu về
5
hiệu quả phi tài chính bên cạnh hiệu quả tài chính. Xét về không gian nghiên
cứu, các luận án thường có không gian nghiên cứu là một nhóm DN có những đặc
trưng giống nhau (cùng ngành, cùng lĩnh vực, cùng quy mô, cùng địa bàn hoạt
động,...).
Những luận án tập trung nghiên cứu về hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu
quả hoạt động ở góc độ là hiệu quả kinh tế (hoặc hiệu quả kinh doanh) điển
hình như: luận án “Hoàn thiện chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp Nhà nước” (1999) của tác giả Huỳnh Đức Lộng [15]; luận án “Hoàn
thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong doanh nghiệp cổ phần phi tài
chính ở Việt Nam” (năm 1999) của tác giả Nguyễn Trọng Cơ [33]; luận án
“Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong các doanh nghiệp xây
dựng của Việt Nam” (2002) của tác giả Nguyễn Ngọc Quang [20]; luận án
“Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong doanh nghiệp thương mại
phục vụ quản trị kinh doanh” (2009) của tác giả Nguyễn Văn Hậu [36]; luận án
“Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích của các công ty tài chính ở Việt Nam ”
(2011) của tác giả Hồ Thị Thu Hương [14]; luận án “Hoàn thiện hệ thống chỉ
tiêu phân tích tài chính trong các Công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam” (2012) của tác giả Nguyễn Thị Quyên [28]; luận án “Hoàn
thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp xây
dựng công trình giao thông thuộc Bộ Giao thông Vận tải” (2013) của tác giả
Nguyễn Thị Thanh Hải [32];... Những nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào các
chỉ tiêu tài chính, còn các chỉ tiêu phi tài chính hầu như chưa được đề cập đến.
Gần đây, có những nghiên cứu mới về hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt
động của DN không chỉ ở góc độ tài chính, mà còn đưa ra những chỉ tiêu phi tài
chính để đánh giá hiệu quả hoạt động (cả về hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội). Điển hình là luận án “Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt
động tại các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định” (2015)
của tác giả Nguyễn Ngọc Tiến [23],...
Những luận án không chỉ tập trung vào việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu
phân tích, mà còn tập trung giải quyết về phương pháp phân tích, điển hình như:
luận án “Vận dụng phương pháp phân tích hệ thống và mô hình hoá trong phân
tích hoạt động kinh tế”(2000) của tác giả Phạm Đình Phùng [38]; luận án
“Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn và một số giải pháp cơ bản
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp công nghiệp quốc
6
phòng trong cơ chế thị trường” (1995) của tác giả Lê Quang Bính [16]; luận án
“Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tài chính trong các tập đoàn kinh
tế hoạt động theo mô hình công ty mẹ công ty con ở Việt Nam” (2012) của tác
giả Nguyễn Thị Thanh [29];... Các luận án này, phần nhiều chú trọng đến việc
nghiên cứu và đề xuất sử dụng các phương pháp phân tích truyền thống như
phương pháp so sánh, phương pháp chi tiết, phương pháp loại trừ, phương pháp
Dupont,...
Những luận án bao hàm cả tổ chức phân tích, chỉ tiêu phân tích và phương
pháp phân tích, điển hình như: luận án “Phân tích hiệu quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp khai thác khoáng sản Việt Nam” (2008) của tác giả Nguyễn Thị
Mai Hương [27]; luận án “Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh trong các
Công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” (2012) của tác
giả Trần Thị Thu Phong [45]; luận án “Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu Khu vực Nam Trung bộ” (2013)
của tác giả Đỗ Huyền Trang [13];... Song, cac nghiên c
́
ưu đo
́ ́ giải quyết vấn đề
nghiên cưu đ
́ ể áp dụng phù hợp với những đặc thù khac v
́ ới phạm vi nghiên cưú
cua tac gia.
̉ ́
̉
Một số luận án, luận văn không cùng lĩnh vực chuyên môn nhưng có những
liên quan nhất định tới đề tài luận án tiến sĩ của tác giả, cần được đánh giá. Tác
giả chia những tài liệu này thành hai nhóm. Một là, những luận án có giá trị tham
khảo tốt về phương pháp phân tích, điển hình như: luận án “Phân tích đối thủ
cạnh tranh tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ” (2011) của tác giả
Phạm Quốc Khánh [39] đã nghiên cứu và đề xuất việc áp dụng phương pháp
SWOT để phân tích đối thủ cạnh tranh; luận án “Các yếu tố ảnh hưởng đến mức
độ chấp nhận của mô hình thẻ điểm cân bằng trong quản trị chiến lược tại các
DN Việt Nam” (2013) của tác giả Trần Quốc Việt [44] đã nghiên cứu và đề xuất
việc áp dụng phương pháp BSC trong quản trị chiến lược tại các DN Việt Nam;
luận án “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành giấy Việt Nam trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế” (2009) của tác giả Vũ Hùng Phương [49] đã sử
dụng phương pháp DEA để ước lượng và phân tích hiệu quả kỹ thuật của ngành
giấy Việt Nam;... Hai là, các luận văn, luận án có giá trị tham khảo cao về sự
phát triển và đặc điểm ngành của các DN đóng tàu, điển hình như: luận văn thạc
sỹ “Research on sustainable development strategy of Korean shipping companies”
(2010) của tác giả Duck Hee Won B.S., Seoul National University [59], được trình
bày tại viện Công nghệ Massachusetts; luận án “Đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn
7
hóa ở các công ty đóng tàu Việt Nam trong tiến trình hội nhập ” (2016) của tác
giả Lê Thị Kim Chi [17],...
Các nghiên cứu là công trình khoa học các cấp cũng đã phần nào giải quyết
vấn đề nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án của tác giả ở những góc độ
nhất định. Chẳng hạn như, đề tài khoa học cấp thành phố “Giải pháp chủ yếu
nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNSX tại Hà Nội sau khủng hoảng tài
chính” (2014) của tác giả Nguyễn Ngọc Quang [22] đã nghiên cứu và đề xuất
những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNSX tại Hà
Nội sau khủng hoảng tài chính; một số đề tài cấp Học viện: “Phân tích tài chính
tại Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam. Thực trạng và giải pháp” (2012), “Phân tích tài
chính trong các Công ty Tài chính thuộc Tập đoàn kinh tế Nhà nước ở Việt Nam.
Thực trạng và giải pháp” (2013) của tác giả Nguyễn Thị Thanh [30], [31] đã xem
xét hiệu quả hoạt động của tổ chức ở góc độ tài chính một cách khá cụ thể; ...
Các nghiên cứu là bài báo khoa học thường chú trọng làm rõ việc sử dụng
phương pháp nào để phân tích nội dung gì. Nội dung phân tích được đề cập đến
khá phong phú, đó có thể là hiệu quả của nền kinh tế, hiệu quả của ngành, hiệu
quả của DN được đặt trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển toàn diện
hơn; tuy nhiên, đa phần các nghiên cứu này vẫn tập trung vào hiệu quả kinh tế ở
phương diện tài chính; bên cạnh đó, những nghiên cứu có đề cập đến hiệu quả
xã hội thường chỉ tập trung vào các khía cạnh như: hiệu quả môi trường, hiệu
quả giải quyết việc làm cho lao động,… Các phương pháp phân tích truyền
thống vẫn tiếp tục được sử dụng trong các nghiên cứu gần đây. Bên cạnh đó, xu
hướng sử dụng các phương pháp phân tích hiện đại, như: phương pháp SWOT,
phương pháp DEA, phương pháp BSC,… có xu hướng gia tăng mạnh mẽ.
Trong bài viết “Balanced Scorecard: Myth And Reality” (2005) của GS.TS
IM Pandey, Ấn Độ [61], tác giả giới thiệu về phương pháp BSC và việc ứng
dụng nó ở một số công ty lớn trên thế giới, như: Philips Electronics, Tata Steel.
BSC khi được kết nối với KPI1 giúp DN đẩy nhanh tốc độ phát triển bền vững
bằng việc quản lý và đo lường hiệu suất thông qua các chỉ tiêu định lượng, nhằm
phản ảnh hiệu quả hoạt động của từng bộ phận, cá nhân trong DN. Nghiên cứu
này có thể tham khảo trong việc xây dựng, lượng hóa và phân tích các chỉ tiêu với
những điều chỉnh phù hợp với ngành đóng tàu vào điều kiện cụ thể của các DN
đóng tàu thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.
KPI là viết tắt của “Key Performance Indicators” (Các chỉ tiêu hiệu quả chính)
1
8
Trong bài viết “Improving flow to achieve lean manufacturing in
shipbuilding” (2010) của tác giả Richard Lee Storch & Sanggyu Lim đăng trên tạp
chí “Production Planning & Control” [62], nhóm tác giả đã sử dụng phương pháp
điều tra thực nghiệm để đánh giá hiệu quả môi trường trong công nghiệp đóng
tàu. Tuy nhiên, các phương pháp phân tích khác không được đề cập đến, và hiệu
quả được xem xét chỉ riêng ở góc độ là hiệu quả môi trường.
Trong bài viết “Selection of construction enterprises management strategy
based on the SWOT and multicriteria analysis” (2011), nhóm tác giả
E.K.Zavadskas, Z.Turskis, J.Tamosaitiene [60] đã sử dụng phương pháp SWOT
để phân tích nhằm xây dựng chiến lược quản lý trong các DN xây dựng, qua đó
giúp cho các DN này hoạt động hiệu quả hơn. DN xây dựng có những đặc điểm
khá tương đồng với DN đóng tàu nên nghiên cứu này cũng có giá trị tham khảo
tốt, bên cạnh đó các DN đóng tàu còn có nhiều đặc trưng khác cần nghiên cứu bổ
sung để hoàn thiện.
Trong bài viết “Analysis of Chinese Shipbuilding Industry: Strategic Lessons
for India” (2011), tác giả SN Krishnan [64], đã phân tích công nghiệp đóng tàu
Trung Quốc và đưa ra những bài học chiến lược cho Ấn Độ. Nghiên cứu này chủ
yếu sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp liên hệ đối chiếu trong ngành
công nghiệp đóng tàu của Ấn Độ và Trung Quốc nhằm phát huy vai trò của Chính
phủ trong hỗ trợ và cải cách các chính sách kinh tế. Do đó, nghiên cứu này chủ
yếu đóng góp về điều kiện thực hiện các giải pháp từ phía Nhà nước; mặt khác,
các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu này có hạn chế nhất định về
chất lượng thông tin cung cấp, vì vậy cần nghiên cứu bổ sung các phương pháp
phân tích hiện đại.
Trong bài viết “Measurement and Evaluation Model of Shipbuilding
Production Efficiency” (2017) của nhóm tác giả Shi Guofu, Liu Xiaobing, Xu
Yizhuang, Yao Nailong, đăng trên tạp chí “International Journal of Economic
Behavior and Organization” [63], nhóm tác giả phát biểu rằng, hiệu quả của nhà
máy đóng tàu bị ảnh hưởng toàn diện bởi việc quản lý, các hoạt động kỹ thuật
và sản phẩm cuối cùng; được đo bằng các chỉ tiêu hiệu quả tương ứng phản ánh
mức hiệu quả hoặc năng suất thay đổi trên toàn hệ thống sản xuất. Đây là một
cách tiếp cận phù hợp để phân tích hiệu quả của hệ thống đóng tàu tổng thành
trong việc tìm ra nguyên nhân bên trong của sự kém hiệu quả và các biện pháp
thích hợp để cải thiện. Ưu điểm của nghiên cứu này là sử dụng phương pháp
9
DEA, một phương pháp phân tích động, cho phép dự đoán khá chính xác về hiệu
quả hoạt động. Tuy nhiên, các thuật toán trong phương pháp DEA khá phức tạp
để có thể hiểu và vận dụng ở những DN mà điều kiện thực hiện công tác phân
tích chưa tốt.
Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu đã phát triển mở rộng mô hình
tích hợp nhiều công cụ phân tích khác nhau. Chẳng hạn: trong bài viết
“Evaluating and Managing Tramp Shipping Lines Performances: A New
Methodology Combining Balanced Scorecard and Network DEA” (2014), của
nhóm tác giả YingChen Hsu, ChengChi Chung, HsuanShih Lee, H. David
Sherman, đăng trên INFOR, Vol. 51, No. 3, ISSN 03155986| EISSN 19160615
[66]. Bài viết sử dụng kết hợp DEA và BSC áp dụng cho một bộ dữ liệu hoạt
động hoàn chỉnh có tiềm năng hỗ trợ các công ty vận tải cải thiện và nâng cao
hiệu suất hoạt động. Việc tích hợp các công cụ phân tích hiện đại làm tăng chất
lượng thông tin phân tích, tuy nhiên với điều kiện của các DN đóng tàu trên địa
bàn thành phố Hải Phòng hiện nay khó vận dụng ngay những kết quả nghiên cứu
đó.
Như vậy, tổng quan các công trình nghiên cứu cho thấy: Các nghiên cứu
có liên quan gần với đề tài luận án tiến sĩ của tác giả đã được các nhà khoa học
giải quyết ở nhiều góc độ khác nhau, mang lại những giá trị tham khảo nhất định
cho bản luận án này. Những nghiên cứu chỉ tập trung vào chỉ tiêu phân tích hoặc
nội dung phân tích hoặc phương pháp phân tích hoặc kết hợp một vài khía cạnh
nêu trên thường xem xét hiệu quả hoạt động không chỉ ở phương diện kinh tế,
mà cả phương diện xã hội; không chỉ là hiệu quả tài chính mà cả hiệu quả phi tài
chính. Giải quyết vấn đề theo hướng này một mặt làm rõ khía cạnh được đề cập
đến, mặt khác hiệu quả hoạt động được nhìn nhận ở nhiều phương diện nên
đảm bảo tính chỉnh thể hơn trong việc nhìn nhận về hiệu quả hoạt động của
đơn vị. Tuy nhiên, do chỉ tập trung vào một hoặc một vài khía cạnh của phân tích
hiệu quả hoạt động (như đã nêu trên), nên các khía cạnh khác không được đề
cập đến hoặc có đề cập nhưng không cụ thể, không được giải quyết triệt để.
Một số nghiên cứu khác tập trung phát hiện và giải quyết hầu hết, thậm chí toàn
bộ các khía cạnh của phân tích nhưng hiệu quả được đề cập tới chủ yếu là hiệu
quả kinh doanh, hoặc hiệu quả tài chính. Giải quyết vấn đề theo hướng này cho
thấy tổng thể về mặt kỹ thuật của phân tích hiệu quả kinh doanh, hiệu quả tài
10
chính, nhưng chưa cho thấy hiệu quả hoạt động theo các phương diện phi kinh
doanh, phi tài chính.
Tóm lại, ở góc độ chuyên môn kế toán, chưa có bất kỳ công trình nghiên
cứu nào về phân tích hiệu quả hoạt động để ứng dụng trong các DN đóng tàu
trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Đây là khoảng trống nghiên cứu cần được
hoàn thiện.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
* Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của luận án là nghiên cứu và đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện phân tích hiệu quả hoạt động tại các DN thuộc phạm vi nghiên
cứu.
* Mục tiêu cụ thể
Từ mục tiêu tổng quát nêu trên, mục tiêu nghiên cứu cụ thể của luận án
được xác định như sau:
Hệ thống hóa lý thuyết về phân tích hiệu quả hoạt động của các DNSX;
Khảo sát thực trạng phân tích hiệu quả hoạt động của các DN đóng tàu
trên địa bàn thành phố Hải Phòng (giai đoạn 20132017);
Hoàn thiện phân tích hiệu quả hoạt động tại các DN đóng tàu trên địa bàn
thành phố Hải Phòng, giúp cho các DN này phát triển bền vững trong thời gian
tới.
4. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, luận án hướng tới việc tập trung nghiên
cứu và giải quyết các câu hỏi nghiên cứu đặt ra trong quá trình nghiên cứu như
sau:
* Câu hỏi tổng quát
Các DN đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng nên phân tích hiệu quả
hoạt động như thế nào để phát triển bền vững trong thời gian tới?
* Các câu hỏi cụ thể
11
Bản chất phân tích hiệu quả hoạt động của DNSX là gì? Nó có vai trò như
thế nào đối với DNSX nhằm mục tiêu phát triển bền vững?
Hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phù hợp với nội dung phân tích?
Thực trạng công tác phân tích hiệu quả hoạt động của các DN đóng tàu
trên địa bàn thành phố Hải Phòng đã và đang diễn ra như thế nào (có những ưu
điểm và hạn chế gì)?
Định hướng, quan điểm và nguyên tắc nào cho việc đề xuất các giải pháp
hoàn thiện phân tích hiệu quả hoạt động tại các DN đóng tàu trên địa bàn thành
phố Hải Phòng?
Những giải pháp nào thích hợp để hoàn thiện phân tích hiệu quả hoạt
động tại các DN đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng, giúp cho các DN này
phát triển bền vững trong thời gian tới? Để thực hiện các giải pháp đó cần
những điều kiện gì?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu và giải quyết được các câu hỏi
nghiên cứu đặt ra, luận án xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu như sau:
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là “Phân tích hiệu quả hoạt động của
các DN đóng tàu”.
* Phạm vi nghiên cứu
Luận án chú trọng vào “nội dung phân tích hiệu quả hoạt động”, làm rõ về
chỉ tiêu phân tích và phương pháp phân tích phù hợp với chỉ tiêu ở mỗi nội dung
phân tích; bộ máy, phương tiện, tài liệu, quy trình phân tích là một số vấn đề cần
xem xét thêm để đảm bảo tính toàn diện của công tác phân tích.
Luận án tập trung tới hiệu quả hoạt động về mặt kinh tế ở phương diện
tài chính, đặt trong mối quan hệ chỉnh thể với các phương diện khác như phương
diện khách hàng, phương diện quy trình nội bộ, phương diện học hỏi và phát
triển; đồng thời xem xét hiệu quả hoạt động về mặt xã hội ở phương diện trách
nhiệm xã hội của DN (cả góc độ tài chính và phi tài chính).
12
Luận án thực hiện ở các DN đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng,
đây là những DNSX có hoạt động “đóng tàu” là ngành nghề kinh doanh chính,
trên cơ sở khảo sát số liệu liên quan ở giai đoạn 20132017, hướng tới năm 2020,
tầm nhìn 2030 nhằm góp phần vào sự phát triển bền vững của các DN này trong
tương lai.
6. Thiết kế nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
* Thiết kế nghiên cứu
Từ mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, tác giả xây dựng khung lý thuyết của đề
tài; đồng thời ước lượng không gian nghiên cứu tổng trên cơ sở các nguồn thông
tin thực tiễn. Thực hiện các bước sàng lọc để thu hẹp không gian nghiên cứu.
Tiến hành khảo sát theo các cấp độ không gian nghiên cứu, tập trung vào không
gian nghiên cứu trọng tâm, tiến hành nghiên cứu trọng tâm và nghiên cứu điển
hình để đưa ra các đánh giá và giải pháp hoàn thiện vấn đề nghiên cứu (Sơ đồ
M.1).
Khung lý
Khung lý
thuy
ếtết
thuy
Cơ sở xác
Không gian
Không gian
nghiên c
ứu t
ổng
nghiên c
ứu t
ổng
định
Tiêu chí đánh
Tiêu chí đánh
giá
giá
Căn cứ xây
dựng
Sàng lọc bước 1
Phi
ếu kh
ảo sát
Phi
ếu kh
ảo sát
Khảo sát
chung
Không gian
Không gian
nghiên c
ứu
nghiên c
ứu
thth
ựcực
Không gian
nghiên cứu ảo
Sàng lọc bước 2
Không gian
Không gian
nghiên c
ứu h
ợp
nghiên c
ứu h
ợp
lệlệ
Không gian nghiên
cứu không hợp lệ
LoLo
ại ại
Sàng lọc bước 3
Tiến hành
Không gian nghiên
Không gian nghiên
cứcu tr
ọng tâm
ứu tr
ọng tâm
Không gian nghiên
cứu không trọng tâm
Nghiên
Nghiên
cứcu tr
ọng
ứu tr
ọng
tâm
tâm
Phát tri
ển
ở ở
Phát tri
ển
nghiên c
ứ
u sau
nghiên cứu sau
Nghiên
Nghiên
cứcu đi
ển
ứu đi
ển
hình
hình
KK
ết qu
ả ả
ết qu
nghiên c
ứu
nghiên c
ứu
Hoàn thi
ện
Hoàn thi
ện
vấvn đ
ề
nghiên
ấn đề nghiên
cứcuứu
13
Sơ đồ M.1: Thiết kế nghiên cứu
(Nguồn: Tác giả tổng hợp trên cơ sở kết quả nghiên cứu)
Theo kết quả điều tra sơ bộ từ nhiều kênh thông tin [53], [54],… tính đến
hết tháng 12/2017, toàn thành phố Hải Phòng có khoảng trên 80 DN có đăng ký
hoạt động đóng tàu là ngành nghề chính thuộc diện người nộp thuế đang hoạt
động, đây là không gian nghiên cứu tổng của đề tài (Phụ lục 03). Tuy nhiên, thực
tế có nhiều DN đang tạm ngừng hoạt động, chỉ còn khoảng 60 DN đang hoạt
động (trong đó khoảng 27 DN quy mô lớn và vừa, 33 DN quy mô nhỏ), đây là
không gian nghiên cứu thực. Theo kết quả khảo sát, trong số 43/60 phiếu đạt
(71,67%), có 13 DN quy mô lớn và 04 DN quy mô vừa đã quan tâm và thực hiện
phân tích hiệu quả hoạt động (chiếm 62,96% nhóm DN cùng quy mô ở không
gian nghiên cứu thực); các DN còn lại đều chưa quan tâm và thực hiện công tác
này; do vậy, để hoàn thiện vấn đề nghiên cứu, 17 DN (Phụ lục 04) được chọn
làm mẫu nghiên cứu trọng tâm của luận án. Đồng thời, từ mẫu nghiên cứu trọng
tâm, tác giả chọn Công ty TNHH MTV 189 làm mẫu nghiên cứu điển hình.
Công ty TNHH MTV 189 (phiên hiệu quân sự: “Nhà máy Z189”) là một DN
quy mô lớn thuộc loại hình DN Quốc phòng an ninh 100% vốn Nhà nước, do Bộ
Quốc phòng quyết định thành lập, Tổng cục Công nghiệp quốc phòng quản lý
trực tiếp. Công ty có trụ sở chính tại Khu công nghiệp Đình Vũ, phường Đông
Hải 2, quận Hải An, thành phố Hải Phòng. Vốn điều lệ của Công ty 2 là
1.191,214 tỷ đồng. Ngành nghề kinh doanh chính là “Đóng mới và sửa chữa tàu
thủy” và một số ngành nghề khác3. Tính đại diện của mẫu điển hình trong mẫu
trọng tâm thể hiện như sau:
Theo đặc điểm về quy mô: Nhìn chung các DN quy mô lớn đạt mức độ
quan tâm và thực hiện phân tích hiệu quả hoạt động cao hơn so với các DN quy
mô vừa. Lựa chọn Công ty TNHH MTV 189 (là 1 DN quy mô lớn) để nghiên cứu
điển hình sẽ cho kết quả nghiên cứu rõ nét hơn.
Theo đặc điểm về loại hình DN: Đa số các DN thuộc phạm vi khảo sát
của luận án là công ty TNHH. Do vậy, Công ty TNHH MTV 189 có tính đại diện
theo số đông về phương diện này.
2 Theo Quyết định số 1012/QĐBQP ngày 30/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
3 Sản xuất các cấu kiện kim loại; Kinh doanh vật tư kim khí; Xuất nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị tàu, xuồng các loại; Vận tải đường sông, đường bộ; Kho bãi và lưu giữ hàng
hóa trong kho; Bốc xếp hàng hóa cảng biển; Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp vận tải ven biển và viễn dương.
14
Về tính chất sở hữu vốn: Trong số 17 DN được nghiên cứu tập trung, xét
về tính chất sở hữu vốn có 3 loại DN: DN nhà nước, DN có vốn Nhà nước và
DN vốn tư nhân. Trong đó, số lượng DN Nhà nước ưu thế hầu như mọi mặt (số
lượng DN, vốn, lao động, các điều kiện khác). Công ty TNHH MTV 189 là một
DNNN nên có thể là đại diện.
Về nhiệm vụ chính trị: Trong số 17 DN phần lớn là các DN đóng tàu dân
sự, Công ty TNHH MTV 189 là một DN đóng tàu quân đội nhưng hoàn toàn có
thể đại diện tất cả các DN này, vì ngoài nhiệm vụ Quốc phòng an ninh, các DN
đóng tàu quân đội có những nhiệm vụ tương tự như đối với các DN đóng tàu dân
sự.
* Phương pháp nghiên cứPH
u ƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài trên cơ sở thiết kế nghiên cứu, tác giả sử dụng tổng
hợp nhiều phương pháp khác nhau, được mô tả như sau (Sơ đồ M.2):
Thực hiện
Phương pháp hệ
Chỉ đạo
Phương pháp thu
thập dữ liệu sơ cấp
Thu
thập dữ
liệu
Phương pháp
điều tra
Phương pháp thu
thập dữ liệu thứ cấp
Xử lý
và phân
tích dữ
liệu
Phương pháp phân tích
và tổng hợp lý thuyết
Nghiên c
Nghiên cứứu
u
ttổổng quan
ng quan
Phương pháp phân loại
và hệ thống hóa lý
thuyết
Phương pháp phân tích
tổng kết kinh nghiệm
Nghiên c
Nghiên cứứu
u
lý lu
lý luậận
n
Phương pháp toán
thống kê
Mã hóa
dữ liệu
Duy vật biện
chứng
Duy vật lịch sử
Phương pháp
luận
Nhập
liệu
Hiệu
chỉnh
Biến định tính (Tỷ lệ)
Mô tả
các biến
số
Nghiên c
Nghiên cứứu
u
th
thựực ti
c tiễễn
n
Phân tích
sự khác
biệt
Phân tích mối
liên hệ giữa các
biến số
Biến định lượng (Giá trị trung bình, phương
sai, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ
15
Sơ đồ M.2: Phương pháp nghiên cứu
(Nguồn: Tác giả tổng hợp trên cơ sở kết quả nghiên cứu)
Theo sơ đồ M.2, phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật
lịch sử được dùng làm phương pháp luận, chỉ đạo việc sử dụng các phương pháp
hệ. Phương pháp hệ là nhóm phương pháp bao gồm các phương pháp cụ thể,
được sử dụng phối hợp để thực hiện quá trình nghiên cứu. Trong bản luận án
này, tác giả sử dụng hai phương pháp hệ: (1) phương pháp thu thập dữ liệu; (2)
phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu.
Phương pháp thu thập dữ liệu
+ Để thu thập dữ liệu thứ cấp, tác giả tiến hành nghiên cứu tài liệu từ
nhiều nguồn khác nhau. Nguồn dữ liệu thứ cấp được tác giả khai thác là các văn
bản pháp quy liên quan đến vấn đề nghiên cứu; các công trình nghiên cứu liên
quan được lưu trữ ở thư viện quốc gia và thư viện của các cơ sở đào tạo; các
thông tin công bố trên website, các tài liệu nội bộ của DN;… Các dữ liệu này
ngay từ đầu được sắp xếp theo mục đích sử dụng: dữ liệu nghiên cứu tổng quan,
dữ liệu nghiên cứu lý luận, dữ liệu nghiên cứu thực tiễn.
+ Để thu thập dữ liệu sơ cấp, tác giả sử dụng “phương pháp điều tra” qua
hai cách thức là điều tra qua phiếu khảo sát và điều tra qua phỏng vấn . Theo mục
đích sử dụng, các dữ liệu này dùng để nghiên cứu thực tiễn.
Công cụ để thực hiện phương pháp khảo sát là “Phiếu khảo sát DN” ( Phụ
lục 01) xây dựng trên docs.google.com4. Phiếu khảo sát gồm 85 câu hỏi, được
chia làm 3 phần: phần 1 (15 câu) dùng để tập hợp các thông tin chung về DN,
4
Link: />
16
phần 2 (59 câu) dùng để khảo sát mức độ quan tâm và thực hiện phân tích hiệu
quả hoạt động của DN, phần 3 (11 câu) dùng để tập hợp các ý kiến đánh giá
khác của DN. Tác giả sử dụng thang đo Likert 5 điểm cho toàn bộ câu hỏi ở phần
2 và một số câu hỏi ở phần 3 của phiếu khảo sát. Trong đó, các câu hỏi ở phần 2
được đánh giá trên 2 khía cạnh là “Mức độ quan tâm” và “Mức độ thực hiện”, giá
trị điểm số bằng nhau ở mỗi nấc thang được hiểu là có sự tương đương giữa 2
khía cạnh này; một số câu hỏi ở phần 3 về nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động được đánh giá trên khía cạnh “mức độ ảnh hưởng”. Các điểm (theo
thứ tự từ 1 đến 5) thuộc mỗi thang đo lần lượt như sau: thang đo “Mức độ quan
tâm” gồm “Hầu như không”, “Ít quan tâm”, “Bình thường”, “Khá quan tâm”, “Rất
quan tâm”; thang đo “Mức độ thực hiện” gồm “Hầu như không”, “Thấp”, “Trung
bình”, “Khá tốt”, “Rất tốt”; thang đo “Mức độ ảnh hưởng” gồm “Không đáng
kể”, “Thấp”, “Trung bình”, “Khá cao”, “Rất cao”.
Đối tượng khảo sát là cán bộ phân tích kinh tế tại các đơn vị thuộc phạm vi
khảo sát; mục tiêu khảo sát nhằm đánh giá thực trạng phân tích hiệu quả hoạt
động của các DN thuộc phạm vi khảo sát đang ở mức độ nào; cách thực hiện:
liên hệ trước với người phụ trách trả lời để trao đổi về hình thức chuyển phiếu
khảo sát, sau đó chuyển phiếu khảo sát dưới hình thức phù hợp (gửi link qua
email/facebook/zalo hoặc gửi bản in), cuối cùng là nhận kết quả khảo sát theo
cách thức phù hợp nhất do hai bên thống nhất.
Bên cạnh đó, tác giả kết hợp phỏng vấn để làm rõ thêm về một số vấn đề
liên quan đến đối tượng nghiên cứu. Do đó, kết quả khảo sát còn được tổng hợp
từ các câu trả lời của các đối tượng được phỏng vấn là các nhà quản trị (đại
diện cho người sử dụng thông tin phân tích) và các cán bộ kế toán kiêm phân tích
(là người cung cấp thông tin phân tích) ở một số DN điển hình thuộc phạm vi
khảo sát (Phụ lục 06). Phỏng vấn được thực hiện bằng cách phỏng vấn trực tiếp
hoặc phỏng vấn qua điện thoại; mục tiêu phỏng vấn để thu thập thêm thông tin
nhằm làm rõ hơn kết quả nghiên cứu bằng phiếu khảo sát; công cụ để thực hiện
phỏng vấn là “Bảng câu hỏi phỏng vấn” (Phụ lục 07) được chuẩn bị sẵn.
Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Trên cơ sở dữ liệu đã thu thập được, tác giả tiến hành xử lý và phân tích dữ
liệu bằng việc sử dụng các phương pháp phù hợp, cụ thể như sau: