Tải bản đầy đủ (.pdf) (284 trang)

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện phân tích hiệu quả hoạt động tại các doanh nghiệp đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 284 trang )

Bô Giao duc va Đao tao
̣
́
̣
̀ ̀ ̣                                                         Bô Tai chinh
̣ ̀ ́
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
­­­­­­­­

HOÀNG THỊ NGÀ

HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH HIÊU QUA HOAT ĐÔNG T
̣
̉
̣
̣
Ạ I 
CÁC DOANH NGHIỆP ĐÓNG TÀU TRÊN ĐỊA BÀN 
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
               
               

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ


HÀ NỘI ­ 2019


Bô Giao duc va Đao tao
̣
́


̣
̀ ̀ ̣                                                         Bô Tai chinh
̣ ̀ ́
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
­­­­­­­­

HOÀNG THỊ NGÀ

HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH HIÊU QUA HOAT ĐÔNG
̣
̉
̣
̣
 
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP ĐÓNG TÀU TRÊN ĐỊA BÀN 
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
     
     Chuyên ngành: Kế toán
          Mã số: 9.34.03.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
       
                     Người hướng dẫn khoa học: 
1­ PGS,TS. Nguyễn Ngọc Quang
2­ TS. Nguyễn Văn Hậu


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của  

riêng   tôi.   Các   số   liệu   nêu   trong   luân
̣   an
́   là   trung   thực.  
Những kết luận khoa h ọc c ủa  luân an
̣ ́  chưa từng đượ c ai  
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Hoàng Thị Ngà


MỤC LỤC

Trang


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 

BHXH

Bảo hiểm xã hội

DN

Doanh nghiệp 

DNSX

Doanh nghiệp sản xuất


GTGT

Giá trị gia tăng

KH&CN

Khoa học và công nghệ

MTV

Một thành viên

NSNN

Ngân sách Nhà nước

QTDN

Quản trị doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ 
TT

Số hiệu và tên gọi


Trang

01

Bảng 1.1. Triên khai th
̉
ực hiên BSC trong DNSX
̣

44

02

Bảng 1.2. Hê thông chi tiêu phân tich hi
̣
́
̉
́
ệu quả hoạt động của DNSX

45

03

Bảng 2.1. Tương quan Pearson giữa quy mô DN và một số  đặc điểm   71
khác

04


Bảng 2.2. Mức độ quan tâm tới quy trình và vai trò phân tích hiệu quả  79
hoạt động

05

Bảng  2.3. Mức độ  thực hiện quy trình và vai trò phân tích hiệu quả  81
hoạt động

06

Bảng 2.4. Mức độ quan tâm tới nội dung phân tích hiệu quả hoạt động

85

07

Bảng 2.5. Mức độ thực hiện nội dung phân tích hiệu quả hoạt động

86

08

Bảng 2.6. Mức độ quan tâm tới chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động

89

09

Bảng 2.7. Mức độ sử dụng chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động


91

10

Bảng 2.8. Mức độ  quan tâm tới phương pháp phân tích hiệu quả  hoạt  95
động

11

Bảng 2.9. Mức độ sử dụng phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động

96

12

Bảng 2.10. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới hiệu quả hoạt động

99

13

Bảng 3.1. Đề  xuất BSC của DN đóng tàu trên địa bàn thành phố  Hải  132
Phòng

14

Bảng 3.2. Phân tích tổng quan Công ty TNHH MTV 189 năm 2017

15


Bảng 3.3. Hiệu quả hoạt động về mặt kinh tế ở phương diện tài chính  143
của Công ty TNHH MTV 189 giai đoạn 2013­2017

16

Bảng 3.4. Lợi nhuận trước thuế  và lãi vay của Công ty TNHH MTV  148
189 giai đoạn 2013­2017

17

Bảng  3.5. Dữ  liệu đầu vào được sử  dụng để  minh họa về  phương  159
pháp DEA

18

Bảng 3.6. Kết quả tính năng suất tổng hợp Malmquist VRS O

160

19

Biểu 2.1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh

70

20

Biểu 2.2. Đặc điểm quy mô doanh nghiệp

70


21

Biểu 2.3. Đặc điểm số lượng lao động

72

22

Biểu 2.4. Đặc điểm thời gian hoạt động

72

140


TT
23

Số hiệu và tên gọi
Biểu 2.5a. Đặc điểm loại hình DN

TT

Số hiệu và tên gọi

Trang
73
Trang


24

Biểu 2.5b. Đặc điểm tính chất sở hữu vốn

73

25

Biểu 2.6. Đặc điểm tổ chức bộ máy phân tích kinh tế 

73

26

Biểu 3.1. Lợi nhuận của Công ty TNHH MTV 189 giai đoạn 2013­2017

144

27

Biểu 3.2.  Hiệu suất sử  dụng vốn của Công ty TNHH MTV 189 giai  144
đoạn 2013­2017

28

Biểu 3.3. Hiệu suất sử  dụng một số  loại vốn ngắn hạn của Công ty  145
TNHH MTV 189 giai đoạn 2013­2017

29


Biểu 3.4.  Khả  năng sinh lời của Công ty TNHH MTV 189 giai đoạn  145
2013­2017

30

Biểu 3.5.  Lợi nhuận trước thuế  và lãi vay  của Công ty TNHH MTV  148
189 giai đoạn 2013­2017

31

Biểu 3.6. Biến động ROE của công ty TNHH MTV 189 trong giai đoạn  152
2013­2017

32

Hình 1.1. Mô hình BSC 4 viễn cảnh

42

33

Hình 1.2. Cấu trúc BSC

43

34

Hình 1.3. Mô hình phân tích SWOT 

52


35

Hình 1.4a. Đường PPF trong trường hợp tối đa hóa đầu ra

54

36

Hình 1.4b. Đường PPF trong trường hợp tối thiểu hóa đầu vào

54

37

Sơ đồ M.1. Thiết kế nghiên cứu

11

38

Sơ đồ M.2. Phương pháp nghiên cứu

13

39

Sơ đồ 1.1. Tông h
̉
ợp cac cach phân loai hi

́ ́
̣ ệu quả hoạt động cua DNSX
̉

21

40

Sơ đồ 1.2. Phân loai 
̣ hiệu quả hoạt động của DNSX sử dung trong luân
̣
̣   22
ań

4
1

Sơ đồ 1.3. Kết hợp nội dung và phương pháp phân tích hiệu quả hoạt  57
động của doanh nghiệp sản xuất

4
2

Sơ đồ 2.1. Quy trình đóng tàu

74

43

Sơ đồ 2.2a. Quy trình đóng tàu khi hợp đồng chưa có hồ sơ thiết kế


75

44

Sơ đồ 2.2b. Quy trình đóng tàu khi hợp đồng đã có hồ sơ thiết kế

76

45

Sơ đồ 3.1. Các cấp độ hoàn thiện bộ máy phân tích

121


TT

Số hiệu và tên gọi

Trang

46

Sơ đồ 3.2. Quy trình phân tích hiệu quả hoạt động

47

Sơ  đồ  3.3. Phân tích ROE của công ty TNHH MTV 189 theo mô hình  151
Dupont 3 bước


126


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phân tích hiệu quả hoạt động của DN là cần thiết vì nó cung cấp thông tin 
cho người sử dụng để  ra quyết định nhằm mục tiêu phát triển bền vững. Trong 
thời gian qua, hiệu quả hoạt động của các DN đóng tàu Việt Nam nói chung và 
trên địa bàn thành phố  Hải Phòng nói riêng có xu hướng sụt giảm mạnh. Điển 
hình là sự  tan rã của Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam (Vinashin) và 
hàng loạt các doanh nghiệp lớn, nhỏ khác trong ngành rơi vào tình trạng: phá sản,  
giải thể, ngừng hoạt động, hoạt động cầm chừng, sắp xếp lại,… Nguyên nhân  
cơ bản là do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, do khủng hoảng chu kỳ của ngành 
đóng tàu và biến động về nhu cầu của ngành vận tải biển, do hệ quả phát triển 
quá nóng của ngành đóng tàu Việt Nam những năm trước đó.
Mặc dù đang trải qua thời kỳ hết sức khó khăn nhưng công nghiệp đóng tàu  
vẫn được xác định là một ngành kinh tế trọng điểm của quốc gia biển Việt Nam,  
là ngành công nghiệp then chốt của thành phố  cảng Hải Phòng. Hiệu quả  hoạt  
động của các DN đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng luôn là mối quan tâm 
hàng đầu của nhiều đối tượng sử  dụng thông tin. Song, thực tế  cho thấy, phân 
tích hiệu quả hoạt động của các DN đóng tàu trên địa bàn thành phố  Hải Phòng 
hiện nay tồn tại nhiều bất cập nên vai trò của công cụ  này còn mờ  nhạt. Hệ 
thống lý thuyết về  phân tích hiệu quả  hoạt động của DNSX cũng đã khá phổ 
biến, nhưng chưa được khảo sát và ứng dụng ở các DN đóng tàu tại địa phương 
này. 
Từ  tính cấp thiết của đề  tài, kết hợp với   định hướng của tập thể  cán bộ 
hướng dẫn, tác giả  đã đề  xuất và nhận quyết định nghiên cứu đề  tài   “Hoàn  

thiện phân tích hiệu quả  hoạt động tại các DN đóng tàu trên địa bàn thành  
phố Hải Phòng” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Trong thời gian qua, tổng hợp tài liệu từ  nhiều nguồn khác nhau, tác giả 
nhận thấy có nhiều công trình nghiên cứu về phân tích hiệu quả  hoạt động của 


2
các DN, song chưa có công trình nghiên cứu nào hoàn toàn trùng lặp với đề  tài 
“Hoàn thiện phân tích hiệu quả hoạt động tại các DN đóng tàu trên địa bàn  
thành phố  Hải Phòng”. Để  làm rõ khoảng trống trong nghiên cứu, tác giả  tiến  
hành đánh giá tổng quan những nghiên cứu tiêu biểu và có một số  nhận xét cơ 
bản như sau:
Những nghiên cứu trước đây (gắn với nền kinh tế kế hoạch tập trung, tiếp  
đó là giai đoạn đầu chuyển đổi sang kinh tế  thị  trường) chủ  yếu xem xét đến  
hiệu quả kinh tế vĩ mô. 
Trong nền kinh tế kế hoạch tập trung, hiệu quả hoạt động được đồng nhất  
với việc hoàn thành kế  hoạch. Theo đó, Chính phủ  quyết định hàng hóa và dịch 
vụ nào sẽ được sản xuất, số lượng và giá cả mà hàng hóa, dịch vụ sẽ được bán.  
Trong thời kỳ  này, vấn đề  hiệu quả  hoạt động đã là mối quan tâm của các nhà 
nghiên  cứu.   Điển   hình   là   nghiên  cứu   của   tác   giả  Ngô   Đình   Giao   trong   cuốn 
“Những vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh tế trong xí nghiệp công nghiệp” (1984) 
[18], hay nghiên cứu của nhóm tác giả  Nguyễn Sĩ Thịnh, Lê Sĩ Thiệp, Nguyễn  
Kế  Tuấn trong cuốn “Hiệu quả  kinh tế  trong xí nghiệp công nghiệp” (1985) 
[24],... Những nghiên cứu này đã đề  cập khá chi tiết về  hiệu quả  hoạt động (ở 
góc độ  là hiệu quả  kinh tế) với tiêu chuẩn để  đánh giá là việc “hoàn thành kế 
hoạch”, còn vấn đề lợi nhuận và giá trị kinh tế gia tăng không được đề cập đến; 
mặt khác, mặc dù đề  cập đến hiệu quả  trong các xí nghiệp công nghiệp nhưng  
các xí nghiệp này đều được chỉ huy tập trung từ Trung Ương, nên thực chất đó là 
hiệu quả  kinh tế  vĩ mô. Những sản phẩm khoa học này hoàn toàn phù hợp với  

thời kỳ  kinh tế  kế  hoạch hóa tập trung, bao cấp, nhưng không còn đầy đủ  ý 
nghĩa   thực   tiễn   trong   cơ   chế   thị   trường   hiện   nay.   Tiếp   đó,   trong   giai   đoạn 
chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch tập trung sang kinh tế thị trường , các nghiên cứu 
liên quan thường  xem xét về  hiệu quả  nền kinh tế.  Trong cuốn “Kinh tế  học” 
(1997), Paul Anthony Samuelson và William D. Nordhaus đã nêu rõ “Hiệu quả tức  
là sử dụng một cách hữu hiệu nhất các nguồn lực của nền kinh tế để thỏa mãn  
nhu cầu mong muốn của con người ” [37]. Hoặc trong nghiên cứu của A. Allan 
Schmid “Economic Analysis and Efficiency in Public Expenditure” (2004), tác giả 
đã sử  dụng phân tích chi phí – lợi ích (Cost­benefit analysis_CBA) để  phân tích 
kinh tế  và hiệu quả  chi tiêu công [55]; theo đó, “hiệu quả  nghĩa là làm sao để  
sản xuất được sản phẩm với chất lượng không đổi mà tiết kiệm chi phí”; tuy 


3
nhiên, đánh giá này đặt các công cụ  phân tích chi phí ­ lợi ích trong một khuôn 
khổ  hiến pháp và thể  chế, nó không phải là một phân tích tài chính hay kinh tế 
độc lập với vấn đề chính trị. Trong cuốn “Economic Efficiency in Transition : The 
Case of Ukraine” (2006) của Anatoliy G. Goncharuk [56], tác giả đã phân tích về 
hiệu quả  kinh tế  từ  việc chuyển đổi từ  nền kinh tế  kế hoạch sang nền kinh tế 
thị  trường tại Ukraine; theo đó, “Hiệu quả  kinh tế  là có được lợi ích tối đa từ  
việc sử  dụng tối thiểu  các  yếu tố  sản xuất đầu vào”, bao gồm “hiệu quả  kỹ  
thuật” (phản ánh khả năng tạo ra một sản lượng tối đa từ  một tập hợp các yếu 
tố  đầu vào giới hạn) và “hiệu quả  phân bổ” (phản ánh khả  năng sử  dụng các 
nguồn lực trong sự kết hợp tối  ưu giữa chúng và công nghệ sản xuất được ứng 
dụng); tuy nhiên, nghiên cứu của ông cũng chủ yếu đề cập tới hiệu quả kinh tế 
vĩ mô “hiệu quả kinh tế được xác định là khi nhu cầu của tất cả các thành viên  
trong xã hội được thỏa mãn đầy đủ  với nguồn lực hạn chế  nhất định”. Nhìn 
chung, những nghiên cứu này có giá trị cao đối với quản lý vĩ mô, nhưng ít có giá  
trị tham khảo đối với từng DN. 
Khi thực hiện những nghiên cứu của mình, các tác giả  trước đây thường 

thiên về  việc sử  dụng các phương pháp phân tích truyền thống, như: phương  
pháp so sánh, phương pháp chi tiết, phương pháp loại trừ, phương pháp  liên hệ 
đối chiếu, phương pháp Dupont,... Các phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, 
dễ thực hiện (có thể làm thủ công),... ; nhưng đó là những phân tích tĩnh nên chất 
lượng thông tin cung cấp bị  hạn chế. Về  nội dung phân tích, các nghiên cứu 
trước đây tập trung giải quyết vấn đề hiệu quả kinh tế vĩ mô được đưa ra trong  
điều kiện nền kinh tế kế hoạch tập trung hoặc nền kinh tế thị trường chưa phát  
triển toàn diện, kinh tế Nhà nước là thành phần kinh tế chủ yếu nên điểm chung  
về hiệu quả ở các quan điểm trên là hiệu quả chung của nền kinh tế khi sử dụng 
các nguồn lực xã hội để  đáp  ứng nhu cầu của xã hội loài người. Hay nói cách  
khác, quan điểm này chú trọng đến hiệu quả hoạt động của kinh tế vĩ mô, chưa  
chú trọng đến hiệu quả hoạt động của kinh tế vi mô, mà cụ thể là hoạt động của  
các DN, trong khi DN là chủ thể đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Trong cơ  chế  thị  trường, các nghiên cứu mới về  hiệu quả  hoạt động  đã  
được nhiều nhà nghiên cứu thực hiện. Sản phẩm của các nghiên cứu này phần  
lớn được thể hiện dưới dạng giáo trình, tài liệu chuyên khảo, luận án, công trình  
nghiên cứu khoa học các cấp, bài báo khoa học,... 


4
Về  giáo trình, phần lớn các nghiên cứu liên quan đến phân tích hiệu quả 
hoạt động đều có điểm chung là đề cập đến ba vấn đề cơ bản của phân tích, đó 
là tổ  chức phân tích, phương pháp phân tích và nội dung phân tích. Giữa các tài  
liệu này, về cơ bản giải quyết khá giống nhau các vấn đề  về  tổ  chức phân tích  
và phương pháp phân tích, còn về  nội dung phân tích có nhiều điểm riêng. Hầu 
hết các tài liệu này xem xét về  hiệu quả hoạt động ở góc độ là hiệu quả kinh tế 
của DN (hay là hiệu quả kinh doanh). Do đó, các chỉ tiêu biểu hiện nội dung phân  
tích cũng chủ  yếu là hiệu quả  kinh tế, một số chỉ tiêu về  hiệu quả  xã hội cũng  
được đề cập đến nhưng không chuyên sâu, tất cả các chỉ tiêu hiệu quả được đề 
cập đến dù là hiệu quả kinh tế hay hiệu quả xã hội đều được xem xét ở góc độ 

là hiệu quả  tài chính. Điển hình là các cuốn: “Giáo trình Phân tích hoạt động  
kinh tế của DN” (2002) của tác giả Nguyễn Thế Khải [26]; “Giáo trình Phân tích  
hoạt động kinh tế” (2012) của tác giả  Nguyễn Ngọc Quang [21]; “ Giáo trình  
Phân tích hoạt động DN” (2011) của tác giả Nguyễn Tấn Bình [25]; “Giáo trình  
Phân tích tài chính DN” (2015) của tác giả  Ngô Thế  Chi và Nguyễn Trọng Cơ 
[19]; “Giáo trình Phân tích kinh doanh” (2015) của tác giả  Nguyễn Văn Công 
[35];...
Về  tài liệu chuyên khảo, cuốn “Financial statement analysis” (2008) thuộc 
chương trình giảng dạy CFA của Viện CFA [57], đã trình bày cụ thể các vấn đề 
thuộc phân tích tài chính (trong đó có phân tích hiệu quả tài chính), tuy nhiên phân 
tích hiệu quả phi tài chính không thuộc phạm vi nghiên cứu của cuốn sách này.
Về  luận án, có những luận án tập trung giải quyết một hoặc một số mặt  
thuộc phân tích hiệu quả hoạt động, cũng có những luận án giải quyết các mặt  
thuộc phân tích hiệu quả  hoạt động nói chung. Trong đó, xét về  công tác phân 
tích, có những luận án tập trung nghiên cứu về   hệ  thống chỉ  tiêu phân tích;  có 
những luận án tập trung nghiên cứu về  phương pháp phân tích tương  ứng với  
nội dung phân tích; có những luận án nghiên cứu về  tổ chức phân tích, nội dung  
phân tích và phương pháp phân tích. Xét về  phạm vi  hiệu quả  hoạt động, có 
những luận án chỉ chú trọng vào một hoặc một số mặt hiệu quả hoạt động (chủ 
yếu là hiệu quả  kinh tế  hoặc hiệu quả  kinh doanh), cũng có những luận án đề 
cập đến mọi mặt hiệu quả  hoạt động (kể  cả  hiệu quả  kinh tế  và hiệu quả  xã 
hội). Xét về tính chất hiệu quả hoạt động, phần lớn các luận án tập trung nghiên 
cứu về  hiệu quả  tài chính, bên cạnh đó cũng có những luận án nghiên cứu về 


5
hiệu quả  phi tài chính bên cạnh hiệu quả  tài chính. Xét về  không gian nghiên  
cứu, các luận án thường có không gian nghiên cứu là một nhóm DN có những đặc 
trưng giống nhau (cùng ngành, cùng lĩnh vực, cùng quy mô, cùng địa bàn hoạt 
động,...).

Những luận án tập trung nghiên cứu về  hệ  thống chỉ  tiêu phân tích hiệu  
quả  hoạt động  ở  góc độ  là hiệu quả  kinh tế  (hoặc hiệu quả  kinh doanh) điển  
hình như: luận án “Hoàn thiện chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh  
nghiệp Nhà nước”  (1999) của tác giả  Huỳnh Đức Lộng [15]; luận án  “Hoàn 
thiện hệ  thống chỉ  tiêu phân tích tài chính trong doanh nghiệp cổ  phần phi tài  
chính  ở  Việt  Nam”  (năm  1999)  của  tác  giả   Nguyễn  Trọng  Cơ  [33];   luận  án 
“Hoàn thiện hệ  thống chỉ  tiêu phân tích tài chính trong các doanh nghiệp xây  
dựng   của   Việt   Nam”   (2002)   của   tác   giả   Nguyễn   Ngọc   Quang   [20];   luận   án 
“Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong doanh nghiệp thương mại  
phục vụ quản trị kinh doanh” (2009) của tác giả Nguyễn Văn Hậu [36]; luận án 
“Hoàn thiện hệ  thống chỉ  tiêu phân tích của các công ty tài chính  ở  Việt Nam ” 
(2011) của tác giả  Hồ  Thị  Thu Hương [14]; luận án “Hoàn thiện hệ  thống chỉ 
tiêu phân tích tài chính trong các Công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng  
khoán Việt Nam” (2012) của tác giả  Nguyễn Thị  Quyên [28]; luận án “Hoàn 
thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp xây  
dựng công trình giao thông thuộc Bộ  Giao thông Vận tải”  (2013) của tác giả 
Nguyễn Thị Thanh Hải [32];... Những nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào các  
chỉ  tiêu tài chính, còn các chỉ  tiêu phi tài chính hầu như  chưa được đề  cập đến.  
Gần đây, có những nghiên cứu mới về hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt  
động của DN không chỉ  ở góc độ  tài chính, mà còn đưa ra những chỉ  tiêu phi tài 
chính để  đánh giá hiệu quả  hoạt động (cả  về  hiệu quả  kinh tế  và hiệu quả  xã 
hội). Điển hình là luận án “Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt  
động tại các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định”  (2015) 
của tác giả Nguyễn Ngọc Tiến [23],...
Những luận án không chỉ  tập trung vào việc xây dựng hệ  thống chỉ  tiêu 
phân tích, mà còn tập trung giải quyết về phương pháp phân tích, điển hình như: 
luận án “Vận dụng phương pháp phân tích hệ thống và mô hình hoá trong phân  
tích   hoạt   động   kinh   tế”(2000)   của   tác   giả   Phạm   Đình   Phùng   [38];   luận   án  
“Phương pháp phân tích hiệu quả  sử  dụng vốn và một số  giải pháp cơ  bản  
nhằm  nâng cao hiệu quả   sử   dụng vốn  của  doanh  nghiệp  công  nghiệp  quốc  



6
phòng trong cơ  chế thị trường” (1995) của tác giả  Lê Quang Bính [16]; luận án 
“Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tài chính trong các tập đoàn kinh  
tế hoạt động theo mô hình công ty mẹ ­ công ty con ở Việt Nam” (2012) của tác 
giả  Nguyễn Thị  Thanh [29];... Các luận án này, phần nhiều chú trọng đến việc  
nghiên cứu và đề  xuất sử  dụng các phương pháp phân tích truyền thống như 
phương pháp so sánh, phương pháp chi tiết, phương pháp loại trừ, phương pháp 
Dupont,... 
Những luận án bao hàm cả  tổ chức phân tích, chỉ tiêu phân tích và phương 
pháp phân tích, điển hình như: luận án “Phân tích hiệu quả kinh doanh trong các  
doanh nghiệp khai thác khoáng sản Việt Nam” (2008) của tác giả  Nguyễn Thị 
Mai Hương [27]; luận án “Hoàn thiện phân tích hiệu quả  kinh doanh trong các  
Công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” (2012) của tác 
giả Trần Thị Thu Phong [45]; luận án “Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh  
trong các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu Khu vực Nam Trung bộ” (2013) 
của tác giả  Đỗ  Huyền Trang [13];... Song, cac nghiên c
́
ưu đo
́ ́ giải quyết vấn đề 
nghiên cưu đ
́ ể áp dụng phù hợp với những đặc thù khac v
́ ới phạm vi nghiên cưú  
cua tac gia. 
̉ ́
̉
Một số luận án, luận văn không cùng lĩnh vực chuyên môn nhưng có những  
liên quan nhất định tới đề tài luận án tiến sĩ của tác giả, cần được đánh giá.  Tác 
giả chia những tài liệu này thành hai nhóm. Một là, những luận án có giá trị tham  

khảo tốt về  phương pháp phân tích, điển hình như: luận án “Phân tích đối thủ 
cạnh tranh tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ” (2011) của tác giả 
Phạm Quốc Khánh [39] đã nghiên cứu và đề  xuất việc áp dụng phương pháp 
SWOT để phân tích đối thủ cạnh tranh; luận án “Các yếu tố ảnh hưởng đến mức  
độ chấp nhận của mô hình thẻ điểm cân bằng trong quản trị chiến lược tại các  
DN Việt Nam” (2013) của tác giả Trần Quốc Việt [44] đã nghiên cứu và đề xuất  
việc áp dụng phương pháp BSC trong quản trị chiến lược tại các DN Việt Nam;  
luận án “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành giấy Việt Nam trong điều  
kiện hội nhập kinh tế quốc tế” (2009) của tác giả  Vũ Hùng Phương [49] đã sử 
dụng phương pháp DEA để ước lượng và phân tích hiệu quả kỹ thuật của ngành  
giấy Việt Nam;... Hai là, các luận văn, luận án có giá trị  tham khảo cao về  sự 
phát triển và đặc điểm ngành của các DN đóng tàu, điển hình như: luận văn thạc 
sỹ  “Research on sustainable development strategy of Korean shipping companies” 
(2010) của tác giả Duck Hee Won B.S., Seoul National University [59], được trình 
bày tại viện Công nghệ  Massachusetts; luận án “Đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn  


7
hóa  ở  các công ty đóng tàu Việt Nam trong tiến trình hội nhập ” (2016) của tác 
giả Lê Thị Kim Chi [17],... 
Các nghiên cứu là công trình khoa học các cấp  cũng đã phần nào giải quyết 
vấn đề  nghiên cứu có liên quan đến đề  tài luận án của tác giả   ở  những góc độ 
nhất định. Chẳng hạn như, đề  tài khoa học cấp thành phố  “Giải pháp chủ  yếu  
nâng cao hiệu quả  hoạt động của các DNSX tại Hà Nội sau khủng hoảng tài  
chính” (2014) của tác giả  Nguyễn Ngọc Quang [22] đã nghiên cứu và đề  xuất 
những giải pháp chủ  yếu nâng  cao  hiệu quả  hoạt động của các DNSX tại Hà 
Nội sau khủng hoảng tài chính; một số đề tài cấp Học viện: “Phân tích tài chính  
tại Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam. Thực trạng và giải pháp” (2012), “Phân tích tài 
chính trong các Công ty Tài chính thuộc Tập đoàn kinh tế Nhà nước ở Việt Nam.  
Thực trạng và giải pháp” (2013) của tác giả Nguyễn Thị Thanh [30], [31] đã xem 

xét hiệu quả hoạt động của tổ chức ở góc độ tài chính một cách khá cụ thể; ...
Các nghiên cứu là bài báo khoa học thường chú trọng làm rõ việc sử dụng 
phương pháp nào để phân tích nội dung gì. Nội dung phân tích được đề cập đến  
khá phong phú, đó có thể là hiệu quả của nền kinh tế, hiệu quả của ngành, hiệu 
quả của DN được đặt trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển toàn diện 
hơn; tuy nhiên, đa phần các nghiên cứu này vẫn tập trung vào hiệu quả kinh tế ở 
phương diện tài chính; bên cạnh đó, những nghiên cứu có đề  cập đến hiệu quả 
xã hội thường chỉ  tập trung vào các khía cạnh như: hiệu quả  môi trường, hiệu  
quả  giải quyết  việc  làm  cho lao  động,… Các  phương pháp phân  tích truyền  
thống vẫn tiếp tục được sử dụng trong các nghiên cứu gần đây. Bên cạnh đó, xu 
hướng sử dụng các phương pháp phân tích hiện đại, như: phương pháp SWOT, 
phương pháp DEA, phương pháp BSC,… có xu hướng gia tăng mạnh mẽ. 
Trong  bài viết  “Balanced Scorecard: Myth And Reality” (2005) của GS.TS 
IM  Pandey,  Ấn Độ  [61], tác giả  giới thiệu về  phương pháp BSC và việc  ứng 
dụng nó ở một số công ty lớn trên thế giới, như:  Philips Electronics, Tata Steel. 
BSC khi được kết nối với KPI1 giúp DN đẩy nhanh tốc độ  phát triển bền  vững 
bằng việc quản lý và đo lường hiệu suất thông qua các chỉ tiêu định lượng, nhằm  
phản ảnh hiệu quả hoạt động của từng bộ phận, cá nhân trong DN. Nghiên cứu  
này có thể tham khảo trong việc xây dựng, lượng hóa và phân tích các chỉ tiêu với 
những điều chỉnh phù hợp với ngành đóng tàu vào điều kiện cụ thể của các DN 
đóng tàu thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.
 KPI là viết tắt của “Key Performance Indicators” (Các chỉ tiêu hiệu quả chính)

1


8
Trong   bài   viết   “Improving   flow   to   achieve   lean   manufacturing   in  
shipbuilding” (2010) của tác giả Richard Lee Storch & Sanggyu Lim đăng trên tạp 
chí “Production Planning & Control” [62], nhóm tác giả đã sử dụng phương pháp 

điều tra thực nghiệm để  đánh giá hiệu quả  môi trường trong công nghiệp đóng  
tàu. Tuy nhiên, các phương pháp phân tích khác không được đề cập đến, và hiệu  
quả được xem xét chỉ riêng ở góc độ là hiệu quả môi trường.
Trong bài viết “Selection of construction enterprises management strategy  
based   on   the   SWOT   and   multi­criteria   analysis”     (2011),   nhóm   tác   giả 
E.K.Zavadskas, Z.Turskis, J.Tamosaitiene [60] đã sử  dụng phương pháp SWOT 
để phân tích nhằm xây dựng chiến lược quản lý trong các DN xây dựng, qua đó  
giúp cho các DN này hoạt động hiệu quả hơn. DN xây dựng có những đặc điểm  
khá tương đồng với DN đóng tàu nên nghiên cứu này cũng có giá trị  tham khảo 
tốt, bên cạnh đó các DN đóng tàu còn có nhiều đặc trưng khác cần nghiên cứu bổ 
sung để hoàn thiện.
Trong bài viết “Analysis of Chinese Shipbuilding Industry: Strategic Lessons  
for India” (2011), tác giả  SN Krishnan [64], đã phân tích công nghiệp đóng tàu 
Trung Quốc và đưa ra những bài học chiến lược cho Ấn Độ. Nghiên cứu này chủ 
yếu sử  dụng phương pháp so sánh, phương pháp liên hệ  đối chiếu trong ngành  
công nghiệp đóng tàu của Ấn Độ và Trung Quốc nhằm phát huy vai trò của Chính  
phủ  trong hỗ  trợ  và cải cách các chính sách kinh tế. Do đó, nghiên cứu này chủ 
yếu đóng góp về điều kiện thực hiện các giải pháp từ phía Nhà nước; mặt khác, 
các phương pháp được sử  dụng trong nghiên cứu này có hạn chế  nhất định về 
chất lượng thông tin cung cấp, vì vậy cần nghiên cứu bổ sung các phương pháp 
phân tích hiện đại.
Trong   bài   viết   “Measurement   and   Evaluation   Model   of   Shipbuilding  
Production  Efficiency”   (2017)   của   nhóm   tác   giả   Shi   Guofu,   Liu   Xiaobing,   Xu  
Yizhuang,   Yao   Nailong,   đăng   trên   tạp   chí   “International   Journal   of   Economic  
Behavior and Organization” [63], nhóm tác giả phát biểu rằng, hiệu quả của nhà 
máy đóng tàu bị   ảnh hưởng toàn diện bởi việc quản lý, các hoạt động kỹ  thuật  
và sản phẩm cuối cùng; được đo bằng các chỉ tiêu hiệu quả tương ứng phản ánh 
mức hiệu quả  hoặc năng suất thay đổi trên toàn hệ  thống sản xuất. Đây là một 
cách tiếp cận phù hợp để  phân tích hiệu quả  của hệ thống đóng tàu tổng thành 
trong việc tìm ra nguyên nhân bên trong của sự kém hiệu quả  và các biện pháp  

thích hợp để  cải thiện.  Ưu điểm của nghiên cứu này là sử  dụng phương pháp 


9
DEA, một phương pháp phân tích động, cho phép dự đoán khá chính xác về  hiệu 
quả  hoạt động. Tuy nhiên, các thuật toán trong phương pháp DEA khá phức tạp  
để có thể hiểu và vận dụng  ở những DN mà điều kiện thực hiện công tác phân 
tích chưa tốt. 
Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu đã phát triển mở rộng  mô hình 
tích   hợp   nhiều   công   cụ   phân   tích   khác   nhau.   Chẳng   hạn:   trong   bài   viết 
“Evaluating   and   Managing   Tramp   Shipping   Lines   Performances:   A   New  
Methodology   Combining   Balanced   Scorecard   and   Network   DEA”   (2014),   của 
nhóm   tác   giả   Ying­Chen   Hsu,   Cheng­Chi   Chung,   Hsuan­Shih   Lee,   H.   David  
Sherman, đăng trên INFOR, Vol. 51, No. 3, ISSN 0315­5986| EISSN 1916­0615 
[66]. Bài viết sử  dụng kết hợp DEA và BSC áp dụng cho một bộ  dữ  liệu hoạt  
động hoàn chỉnh có tiềm năng hỗ  trợ các công ty vận tải cải thiện và nâng cao 
hiệu suất hoạt động. Việc tích hợp các công cụ phân tích hiện đại làm tăng chất 
lượng thông tin phân tích, tuy nhiên với điều kiện của các DN đóng tàu trên địa  
bàn thành phố Hải Phòng hiện nay khó vận dụng ngay những kết quả nghiên cứu 
đó.  
Như vậy, tổng quan các công trình nghiên cứu cho thấy: Các nghiên cứu 
có liên quan gần với đề tài luận án tiến sĩ của tác giả đã được các nhà khoa học 
giải quyết ở nhiều góc độ khác nhau, mang lại những giá trị tham khảo nhất định  
cho bản luận án này. Những nghiên cứu chỉ tập trung vào chỉ tiêu phân tích hoặc  
nội dung phân tích hoặc phương pháp phân tích hoặc kết hợp một vài khía cạnh  
nêu trên thường xem xét hiệu quả  hoạt động không chỉ   ở  phương diện kinh tế,  
mà cả phương diện xã hội; không chỉ là hiệu quả tài chính mà cả hiệu quả phi tài 
chính. Giải quyết vấn đề theo hướng này một mặt làm rõ khía cạnh được đề cập 
đến, mặt khác hiệu quả  hoạt động được nhìn nhận  ở  nhiều phương diện nên 
đảm bảo tính chỉnh thể  hơn trong việc nhìn nhận về  hiệu quả  hoạt động của  

đơn vị. Tuy nhiên, do chỉ tập trung vào một hoặc một vài khía cạnh của phân tích  
hiệu quả  hoạt động (như  đã nêu trên), nên các khía cạnh khác không được đề 
cập đến hoặc có đề  cập nhưng không cụ  thể, không được giải quyết triệt để. 
Một số nghiên cứu khác tập trung phát hiện và giải quyết hầu hết, thậm chí toàn  
bộ các khía cạnh của phân tích nhưng hiệu quả được đề cập tới chủ yếu là hiệu 
quả kinh doanh, hoặc hiệu quả tài chính. Giải quyết vấn đề theo hướng này cho  
thấy tổng thể  về mặt kỹ thuật của phân tích hiệu quả  kinh doanh, hiệu quả tài 


10
chính, nhưng chưa cho thấy hiệu quả hoạt động theo các phương diện phi kinh 
doanh, phi tài chính. 
Tóm lại,  ở  góc độ  chuyên môn kế  toán, chưa có bất kỳ  công trình nghiên 
cứu nào về  phân tích hiệu quả  hoạt động để   ứng dụng trong các DN đóng tàu  
trên địa bàn thành phố  Hải Phòng. Đây là khoảng trống nghiên cứu cần được 
hoàn thiện.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
* Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của luận án là nghiên cứu và đề  xuất các giải pháp 
nhằm hoàn thiện phân tích hiệu quả hoạt động tại các DN thuộc phạm vi nghiên 
cứu. 
* Mục tiêu cụ thể
Từ  mục tiêu tổng quát nêu trên, mục tiêu nghiên cứu cụ  thể  của luận án 
được  xác định như sau:
­ Hệ thống hóa lý thuyết về phân tích hiệu quả hoạt động của các DNSX;
­ Khảo sát thực trạng phân tích hiệu quả  hoạt động của các DN đóng tàu  
trên địa bàn thành phố Hải Phòng (giai đoạn 2013­2017); 
­ Hoàn thiện phân tích hiệu quả hoạt động tại các DN đóng tàu trên địa bàn  
thành phố  Hải Phòng, giúp cho các DN này phát triển bền vững trong thời gian  
tới. 

4. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, luận án hướng tới việc tập trung nghiên 
cứu và giải quyết các câu hỏi nghiên cứu đặt ra trong quá trình nghiên cứu như 
sau:
* Câu hỏi tổng quát
Các DN đóng tàu trên địa bàn thành phố  Hải Phòng nên phân tích hiệu quả 
hoạt động như thế nào để phát triển bền vững trong thời gian tới?
* Các câu hỏi cụ thể


11
­ Bản chất phân tích hiệu quả hoạt động của DNSX là gì? Nó có vai trò như 
thế nào đối với DNSX nhằm mục tiêu phát triển bền vững?
­ Hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phù hợp với nội dung phân tích? 
­ Thực trạng công tác phân tích hiệu quả  hoạt động của các DN đóng tàu  
trên địa bàn thành phố  Hải Phòng đã và đang diễn ra như  thế  nào (có những  ưu 
điểm và hạn chế gì)?
­ Định hướng, quan điểm và nguyên tắc nào cho việc đề xuất các giải pháp 
hoàn thiện phân tích hiệu quả  hoạt động tại các DN đóng tàu trên địa bàn thành 
phố Hải Phòng?
­ Những giải pháp nào thích hợp để  hoàn thiện phân tích hiệu quả  hoạt  
động tại các DN đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng, giúp cho các DN này 
phát triển bền vững trong thời gian tới?  Để  thực  hiện các giải pháp đó cần  
những điều kiện gì?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Để  thực hiện được mục tiêu nghiên cứu và giải quyết được các câu hỏi  
nghiên cứu đặt ra, luận án xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu như sau:
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là “Phân tích hiệu quả  hoạt động của  
các DN đóng tàu”.

* Phạm vi nghiên cứu
­ Luận án chú trọng vào “nội dung phân tích hiệu quả hoạt động”, làm rõ về 
chỉ tiêu phân tích và phương pháp phân tích phù hợp với chỉ tiêu ở mỗi nội dung  
phân tích; bộ máy, phương tiện, tài liệu, quy trình phân tích là một số vấn đề cần 
xem xét thêm để đảm bảo tính toàn diện của công tác phân tích. 
­ Luận án tập trung tới hiệu quả hoạt động về mặt kinh tế ở phương diện  
tài chính, đặt trong mối quan hệ chỉnh thể với các phương diện khác như phương  
diện khách hàng, phương diện quy trình nội bộ, phương diện học hỏi và phát 
triển; đồng thời xem xét hiệu quả hoạt động về mặt xã hội ở phương diện trách  
nhiệm xã hội của DN (cả góc độ tài chính và phi tài chính). 


12
­ Luận án thực hiện  ở  các DN đóng tàu trên địa bàn thành phố  Hải Phòng,  
đây  là những DNSX có  hoạt động “đóng tàu” là ngành nghề  kinh doanh chính, 
trên cơ sở khảo sát số liệu liên quan ở giai đoạn 2013­2017, hướng tới năm 2020,  
tầm nhìn 2030 nhằm góp phần vào sự phát triển bền vững của các DN này trong  
tương lai.
6. Thiết kế nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 
* Thiết kế nghiên cứu
Từ mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, tác giả xây dựng khung lý thuyết của đề 
tài; đồng thời ước lượng không gian nghiên cứu tổng trên cơ sở các nguồn thông 
tin thực tiễn. Thực hiện các bước sàng lọc để  thu hẹp không gian nghiên cứu.  
Tiến hành khảo sát theo các cấp độ  không gian nghiên cứu, tập trung vào không 
gian nghiên cứu trọng tâm, tiến hành nghiên cứu trọng tâm và nghiên cứu điển 
hình để  đưa ra các đánh giá và giải pháp hoàn thiện vấn đề  nghiên cứu (Sơ  đồ 
M.1).
Khung lý 
Khung lý 
thuy

ếtết
thuy
Cơ sở xác 

Không gian 
Không gian 
nghiên c
ứu t
ổng
nghiên c
ứu t
ổng

định

Tiêu chí đánh 
Tiêu chí đánh 
giá
giá
Căn cứ xây 
dựng

Sàng lọc bước 1

Phi
ếu kh
ảo sát
Phi
ếu kh
ảo sát


Khảo sát 
chung

Không gian 
Không gian 
nghiên c
ứu 
nghiên c
ứu 
thth
ựcực

Không gian 
nghiên cứu ảo

Sàng lọc bước 2

Không gian 
Không gian 
nghiên c
ứu h
ợp 
nghiên c
ứu h
ợp 
lệlệ

Không gian nghiên 
cứu không hợp lệ


LoLo
ại ại 

Sàng lọc bước 3

Tiến hành

Không gian nghiên 
Không gian nghiên 
cứcu tr
ọng tâm
ứu tr
ọng tâm

Không gian nghiên 
cứu không trọng tâm

Nghiên 
Nghiên 
cứcu tr
ọng 
ứu tr
ọng 
tâm
tâm

Phát tri
ển 
ở ở 

Phát tri
ển 
nghiên c

u sau
nghiên cứu sau

Nghiên 
Nghiên 
cứcu đi
ển 
ứu đi
ển 
hình
hình

KK
ết qu
ả ả 
ết qu
nghiên c
ứu 
nghiên c
ứu 

Hoàn thi
ện 
Hoàn thi
ện 
vấvn đ


 nghiên 
ấn đề nghiên 
cứcuứu


13
Sơ đồ M.1: Thiết kế nghiên cứu

(Nguồn: Tác giả tổng hợp trên cơ sở kết quả nghiên cứu)
Theo kết quả  điều tra sơ  bộ  từ  nhiều kênh thông tin [53], [54],… tính đến 
hết tháng 12/2017, toàn thành phố  Hải Phòng có khoảng trên 80 DN có đăng ký 
hoạt động đóng tàu là ngành nghề  chính thuộc diện người nộp thuế  đang hoạt 
động, đây là không gian nghiên cứu tổng của đề tài (Phụ lục 03). Tuy nhiên, thực 
tế  có nhiều DN đang tạm ngừng hoạt động, chỉ  còn khoảng 60 DN đang hoạt 
động (trong đó khoảng 27 DN quy mô lớn và vừa, 33 DN quy mô nhỏ), đây là 
không gian nghiên cứu thực. Theo kết quả  khảo sát, trong số  43/60 phiếu đạt 
(71,67%), có 13 DN quy mô lớn và 04 DN quy mô vừa đã quan tâm và thực hiện 
phân tích hiệu quả  hoạt động (chiếm 62,96% nhóm DN cùng quy mô  ở  không  
gian nghiên cứu thực); các DN còn lại đều chưa quan tâm và thực hiện công tác  
này; do vậy, để  hoàn thiện vấn đề  nghiên cứu, 17 DN (Phụ  lục 04) được chọn 
làm mẫu nghiên cứu trọng tâm của luận án. Đồng thời, từ mẫu nghiên cứu trọng  
tâm, tác giả chọn Công ty TNHH MTV 189 làm mẫu nghiên cứu điển hình.  
Công ty TNHH MTV 189 (phiên hiệu quân sự: “Nhà máy Z189”) là một DN  
quy mô lớn thuộc loại hình DN Quốc phòng an ninh 100% vốn Nhà nước, do Bộ 
Quốc phòng quyết định thành lập, Tổng cục Công nghiệp quốc phòng quản lý  
trực tiếp. Công ty có trụ  sở  chính tại Khu công nghiệp Đình Vũ, phường Đông 
Hải   2,   quận   Hải   An,   thành   phố   Hải   Phòng.   Vốn   điều   lệ   của   Công   ty 2  là 
1.191,214 tỷ  đồng. Ngành nghề  kinh doanh chính là “Đóng mới và sửa chữa tàu 
thủy” và một số ngành nghề khác3. Tính đại diện của mẫu điển hình trong mẫu 

trọng tâm thể hiện như sau:
­ Theo đặc điểm về  quy mô: Nhìn chung các DN quy mô lớn đạt mức độ 
quan tâm và thực hiện phân tích hiệu quả hoạt động cao hơn so với các DN quy  
mô vừa. Lựa chọn Công ty TNHH MTV 189 (là 1 DN quy mô lớn) để nghiên cứu 
điển hình sẽ cho kết quả nghiên cứu rõ nét hơn.
­ Theo đặc điểm về  loại hình DN: Đa số  các DN thuộc phạm vi khảo sát 
của luận án là công ty TNHH. Do vậy, Công ty TNHH MTV 189 có tính đại diện 
theo số đông về phương diện này.
2 Theo Quyết định số 1012/QĐ­BQP ngày 30/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
3 Sản xuất các cấu kiện kim loại; Kinh doanh vật tư kim khí; Xuất nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị tàu, xuồng các loại; Vận tải đường sông, đường bộ; Kho bãi và lưu giữ hàng 
hóa trong kho; Bốc xếp hàng hóa cảng biển; Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp vận tải ven biển và viễn dương.


14
­ Về tính chất sở hữu vốn: Trong số 17 DN được nghiên cứu tập trung, xét 
về  tính chất sở  hữu vốn có 3 loại DN: DN nhà nước, DN có vốn Nhà nước và  
DN vốn tư nhân. Trong đó, số lượng DN Nhà nước ưu thế hầu như mọi mặt (số 
lượng DN, vốn, lao động, các điều kiện khác). Công ty TNHH MTV 189 là một  
DNNN nên có thể là đại diện.
­ Về nhiệm vụ chính trị: Trong số 17 DN phần lớn là các DN đóng tàu dân  
sự, Công ty TNHH MTV 189 là một DN đóng tàu quân đội nhưng hoàn toàn có  
thể đại diện tất cả các DN này, vì ngoài nhiệm vụ Quốc phòng an ninh, các DN  
đóng tàu quân đội có những nhiệm vụ tương tự như đối với các DN đóng tàu dân  
sự.
* Phương pháp nghiên cứPH
u ƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU

Để  thực hiện đề  tài trên cơ  sở  thiết kế  nghiên cứu, tác giả  sử  dụng tổng  
hợp nhiều phương pháp khác nhau, được mô tả như sau (Sơ đồ M.2):


Thực hiện

Phương pháp hệ

Chỉ  đạo

Phương pháp thu 
thập dữ liệu sơ cấp 

Thu 
thập dữ 
liệu 

Phương pháp 
điều tra

Phương pháp thu 
thập dữ liệu thứ cấp 

Xử lý 
và phân 
tích dữ 
liệu

Phương pháp phân tích 
và tổng hợp lý thuyết

Nghiên c
Nghiên cứứu 


ttổổng quan 
ng quan 

Phương pháp phân loại 
và hệ thống hóa lý 
thuyết
Phương pháp phân tích 
tổng kết kinh nghiệm

Nghiên c
Nghiên cứứu 

lý lu
lý luậận 


Phương pháp toán    
thống kê

Mã hóa 
dữ liệu

Duy vật biện 
chứng
Duy vật lịch sử

Phương pháp 
luận


Nhập 
liệu

Hiệu 
chỉnh

Biến định tính (Tỷ lệ)

Mô tả 
các biến 
số

Nghiên c
Nghiên cứứu 

th
thựực ti
c tiễễn 


Phân tích 
sự khác 
biệt

Phân tích mối 
liên hệ giữa các 
biến số

Biến định lượng (Giá trị trung bình, phương 
sai, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ 



15

Sơ đồ M.2: Phương pháp nghiên cứu

(Nguồn: Tác giả tổng hợp trên cơ sở kết quả nghiên cứu)
Theo sơ đồ M.2, phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật 
lịch sử được dùng làm phương pháp luận, chỉ đạo việc sử dụng các phương pháp  
hệ. Phương pháp hệ  là nhóm phương pháp bao gồm các phương pháp cụ  thể,  
được sử  dụng phối hợp để  thực hiện quá trình nghiên cứu. Trong bản luận án 
này, tác giả sử dụng hai phương pháp hệ: (1) phương pháp thu thập dữ liệu; (2) 
phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu.
­ Phương pháp thu thập dữ liệu
+ Để  thu thập dữ  liệu thứ  cấp,  tác giả  tiến hành nghiên cứu tài liệu từ 
nhiều nguồn khác nhau. Nguồn dữ liệu thứ cấp được tác giả khai thác là các văn 
bản pháp quy liên quan đến vấn đề  nghiên cứu; các công trình nghiên cứu liên  
quan được lưu trữ   ở  thư  viện quốc gia và thư  viện của các cơ  sở  đào tạo; các  
thông tin công bố  trên website, các tài liệu nội bộ  của DN;… Các dữ  liệu này 
ngay từ đầu được sắp xếp theo mục đích sử dụng: dữ liệu nghiên cứu tổng quan,  
dữ liệu nghiên cứu lý luận, dữ liệu nghiên cứu thực tiễn.
+ Để thu thập dữ liệu sơ cấp, tác giả sử dụng “phương pháp điều tra” qua 
hai cách thức là điều tra qua phiếu khảo sát và điều tra qua phỏng vấn . Theo mục 
đích sử dụng, các dữ liệu này dùng để nghiên cứu thực tiễn.
Công cụ để thực hiện phương pháp khảo sát là “Phiếu khảo sát DN” ( Phụ 
lục 01) xây dựng trên docs.google.com4. Phiếu khảo sát gồm 85 câu hỏi, được 
chia làm 3 phần: phần 1 (15 câu) dùng để  tập hợp các thông tin chung về  DN, 
4

 Link:  />


16
phần 2 (59 câu) dùng để  khảo sát mức độ  quan tâm và thực hiện phân tích hiệu  
quả  hoạt động của DN, phần 3 (11 câu) dùng để  tập hợp các ý kiến đánh giá 
khác của DN. Tác giả sử dụng thang đo Likert 5 điểm cho toàn bộ câu hỏi ở phần 
2 và một số câu hỏi ở phần 3 của phiếu khảo sát. Trong đó, các câu hỏi ở phần 2  
được đánh giá trên 2 khía cạnh là “Mức độ quan tâm” và “Mức độ thực hiện”, giá 
trị điểm số bằng nhau  ở mỗi nấc thang được hiểu là có sự tương đương giữa 2  
khía cạnh này; một số  câu hỏi  ở  phần 3 về  nhân tố   ảnh hưởng đến hiệu quả 
hoạt động được đánh giá trên khía cạnh “mức độ   ảnh hưởng”. Các điểm (theo 
thứ tự từ 1 đến 5) thuộc mỗi thang đo lần lượt như sau: thang đo “Mức độ quan 
tâm” gồm “Hầu như không”, “Ít quan tâm”, “Bình thường”, “Khá quan tâm”, “Rất 
quan tâm”; thang đo “Mức độ thực hiện” gồm “Hầu như không”, “Thấp”, “Trung  
bình”, “Khá tốt”, “Rất tốt”; thang đo “Mức độ   ảnh hưởng” gồm “Không đáng 
kể”, “Thấp”, “Trung bình”, “Khá cao”, “Rất cao”. 
Đối tượng khảo sát là cán bộ phân tích kinh tế tại các đơn vị thuộc phạm vi 
khảo sát; mục tiêu khảo sát nhằm đánh giá thực trạng phân tích hiệu quả  hoạt  
động của các DN thuộc phạm vi khảo sát đang  ở  mức độ  nào; cách thực hiện: 
liên hệ trước với người phụ trách trả lời để trao đổi về hình thức chuyển phiếu 
khảo sát, sau đó chuyển phiếu khảo sát dưới hình thức phù hợp (gửi link qua  
email/facebook/zalo hoặc gửi bản in), cuối cùng là nhận kết quả  khảo sát theo 
cách thức phù hợp nhất do hai bên thống nhất.
Bên cạnh đó, tác giả kết hợp phỏng vấn để làm rõ thêm về một số vấn đề 
liên quan đến đối tượng nghiên cứu. Do đó, kết quả khảo sát còn được tổng hợp 
từ  các câu trả  lời của các đối tượng được phỏng vấn là các nhà quản trị  (đại 
diện cho người sử dụng thông tin phân tích) và các cán bộ kế toán kiêm phân tích 
(là người cung cấp thông tin phân tích)  ở  một số  DN điển hình thuộc phạm vi  
khảo sát (Phụ lục 06). Phỏng vấn được thực hiện bằng cách phỏng vấn trực tiếp 
hoặc phỏng vấn qua điện thoại; mục tiêu phỏng vấn để  thu thập thêm thông tin  
nhằm làm rõ hơn kết quả nghiên cứu bằng phiếu khảo sát; công cụ để thực hiện 

phỏng vấn là “Bảng câu hỏi phỏng vấn” (Phụ lục 07) được chuẩn bị sẵn. 
­ Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Trên cơ sở dữ liệu đã thu thập được, tác giả tiến hành xử lý và phân tích dữ 
liệu bằng việc sử dụng các phương pháp phù hợp, cụ thể như sau:


×