Tải bản đầy đủ (.pdf) (168 trang)

Sầm sơn (thanh hóa) tiềm năng, thực trạng và giải pháp phát triển du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.86 MB, 168 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN VIỆT NAM HỌC VÀ KHOA HỌC PHÁT TRIỂN
********

Phạm Văn Thắng

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
KHU VỰC HOA LƯ VÀ PHỤ CẬN

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Hà Nội - 2009


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN VIỆT NAM HỌC VÀ KHOA HỌC PHÁT TRIỂN
********

Phạm Văn Thắng

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
KHU VỰC HOA LƯ VÀ PHỤ CẬN

Chuyên ngành: Việt Nam học
Mã số 60 31 60

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Hà Nội - 2009



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................... 1
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ ............................................................................ 2
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................................ 2
4. CƠ SỞ DỮ LIỆU .............................................................................................. 3
5. NHƢNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC .................................................................... 3
6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN ................................................................................. 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG ....................................................... 4
1.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH
THÁI VÀ DU LỊCH BỀN VỮNG........................................................................ 4
1.1.1. Trên thế giới ................................................................................................ 4
a) Nghiên cứu du lịch sinh thái ............................................................................. 4
b) Nghiên cứu du lịch bền vững ............................................................................ 5
1.1.2. Tại Việt Nam ............................................................................................... 6
1.2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến du lịch khu vực Hoa Lƣ và phụ cận8
1.3. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững ................................................. 9
1.3.1. Các quan điểm nghiên cứu phát triển du lịch bền vững.............................. 9
1.3.2. Các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững .............................................. 10
1.3.3. Một vài chỉ số sử dụng để nghiên cứu phát triển du lịch bền vững .......... 18
1.4. Các phƣơng pháp nghiên cứu phát triển du lịch bền vững .......................... 24
1.5. Quy trình nghiên cứu.................................................................................... 26
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ TÀI NGUYÊN DU
LỊCH HUYỆN HOA LƢ VÀ PHỤ CẬN ........................................................... 28
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN .............................................................................. 28
2.1.1. Vị trí và vị thế địa lý trong chuỗi kết nối vùng, tuyến điểm du lịch ......... 28
2.1.2. Địa chất - địa hình ..................................................................................... 29
2.1.3. Khí hậu - Thuỷ văn ................................................................................... 32
i



a) Khí hậu ............................................................................................................ 32
b) Thủy văn ......................................................................................................... 32
2.1.4. Sinh vật - Thổ nhƣỡng............................................................................... 34
a) Sinh vật............................................................................................................ 34
b) Thổ nhƣỡng ..................................................................................................... 34
2.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI ................................................................ 35
2.2.1. Dân cƣ và lao động.................................................................................... 35
a) Dân cƣ ............................................................................................................. 35
b) Nguồn lao động ............................................................................................... 36
2.2.2. Kinh tế ....................................................................................................... 37
2.2.2.1. Tăng trƣởng kinh tế ................................................................................ 37
2.2.2.2. Tình hình xã hội, văn hoá, y tế và giáo dục ........................................... 47
2.3. Tài nguyên du lịch và môi trƣờng khu du lịch ............................................. 51
2.3.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ...................................................................... 51
a) Hệ thống hang động ........................................................................................ 51
b) Tài nguyên núi đá vôi ..................................................................................... 58
c) Tài nguyên khí hậu .......................................................................................... 58
d) Tài nguyên sinh vật ......................................................................................... 60
e)Tài nguyên phong cảnh .................................................................................... 61
2.3.2. Tài nguyên du lịch nhân văn. .................................................................... 61
a) Các di tích văn hóa - lịch sử ............................................................................ 61
b) Lễ hội .............................................................................................................. 75
c) Các làng nghề truyền thống ............................................................................ 75
d) Món ăn đặc sản ............................................................................................... 77
2.4. MÔI TRƢỜNG DU LỊCH ........................................................................... 79
2.4.1. Môi trƣờng du lịch tự nhiên ...................................................................... 79
2.4.1.1 Tai biến thiên nhiên ................................................................................. 79
2.4.1.2. Môi trƣờng nƣớc mặt. ............................................................................ 82

2.4.1.3 Môi trƣờng nƣớc ngầm ........................................................................... 85
ii


2.4.1.4. Môi trƣờng không khí ............................................................................ 86
2.4.1.5 Tình hình thu gom chất thải rắn .............................................................. 88
2.4.2. Môi trƣờng kinh tế xã hội cho các hoạt động du lịch ............................... 89
Chƣơng 3. PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH KHU VỰC
HOA LƢ VÀ PHỤ CẬN .................................................................................... 96
3.1. KHÁCH DU LỊCH VÀ THỜI GIAN LƢU TRÚ ....................................... 96
3.2. DOANH THU VÀ CƠ CẤU DOANH THU............................................... 99
3.3. MỨC ĐỘ CHI CỦA KHÁCH DU LỊCH .................................................. 101
3.3.1. Mức độ chi tiêu của khách Việt Nam...................................................... 101
3.3.2. Mức độ chi tiêu của khách quốc tế.......................................................... 104
3.3.3.Nhận định về hiện trạng phân hệ khách du lịch đến Ninh Bình .............. 105
3.4. TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ VỀ DU LỊCH ................................................. 106
3.4.1. Sở Du lịch ................................................................................................ 106
3.4.2. Lực lƣợng lao động ................................................................................. 108
3.4.3. Xúc tiến, quảng bá du lịch....................................................................... 109
3.4.4. Đầu tƣ phát triển du lịch .......................................................................... 110
3.5. CƠ SỞ VẬT CHẤT PHỤC VỤ DU LỊCH ............................................... 112
3.5.1. Cơ sở lƣu trú ............................................................................................ 112
3.5.2. Hệ thống nhà hàng, cơ sở ăn uống .......................................................... 113
3.5.3. Khu vui chơi, giải trí và các dịch vụ bổ trợ khác .................................... 113
3.6. HIỆN TRẠNG TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH .................................. 115
3.6.1. Điểm du lịch ............................................................................................ 115
3.6.2. Các tuyến du lịch ..................................................................................... 117
Chƣơng 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
BỀN VỮNG KHU VỰC HOA LƢ VÀ PHỤ CẬN ......................................... 122
4.1.2 Định hƣớng tổ chức không gian du lịch khu vực Hoa Lƣ và phụ cận ..... 123

4.1.2.1 Khu Tam Cốc –Bích Động .................................................................... 123
4.1.2.2. Khu du lịch Cố Đô Hoa Lƣ - Tràng An ............................................... 124
4.1.2.3. Tiểu khu du lịch chùa Bái Đính ........................................................... 125
iii


4.1.2.4. Khu du lịch thành phố Ninh Bình ........................................................ 125
4.1.3. Các tuyến du lịch ..................................................................................... 126
a) Các tuyến du lịch nội vùng ........................................................................... 126
b) Các tuyến du lịch liên vùng, nội tỉnh. ........................................................... 126
c) Các tuyến du lịch liên tỉnh ............................................................................ 127
4.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG........................ 128
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................... 133

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DLBV

Du lịch bền vững

DLST

Du lịch sinh thái

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội


KT-XH

Kinh tế - xã hội

Nnk

Những ngƣời khác

NGTK

Niên giám thống kê

PTBV

Phát triển bền vững

UBND

Ủy ban nhân dân

QHTT

Quy hoạch tổng thể

Nxb

Nhà xuất bản

ĐGTĐ


Đánh giá tác động

v


DANH MỤC HÌNH & BẢNG
I. DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ minh họa các bƣớc nghiên cứu ................................................. 26
Hình 2.1. Bản đồ tài nguyên du lịch năm 2008... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.1. Bản đồ hiện trạng du lịch năm 2008 ................................................. 119
Hình 4.1. Bản đồ định hƣớng tổ chức lãnh thổ du lịch đến năm 2020 ........ Error!
Bookmark not defined.
II. DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các chỉ thị chung cho ngành du lịch bền vững ................................. 21
Bảng 1.2. Các chỉ thị đặc thù của điểm du lịch .................................................. 22
Bảng 1.3. Hệ thống chỉ thị môi trƣờng dùng để đánh giá nhanh tính bền vững
của điểm du lịch ................................................................................................. 22
Bảng 2.1. Biến động dân số trong khu vực từ năm 1995-2007 .......................... 36
Bảng 2.2. Nguồn lao động, cơ cấu lao độngtrong khu vực giai đoạn 2000-2007
............................................................................................................................. 37
Bảng 2.3. Giá trị sản xuất của khu vực nghiên cứu giai đoạn 2000 - 2007 theo
giá so sánh 1994 ................................................................................................. 38
Bảng 2.4. Biến đổi cơ cấu sản xuất của khu vực và tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2000-2007 ........................................................................................................... 39
Bảng 2.5. Doanh số lãi/lỗ của các doanh nghiệp đang hoạt động trong khu vực
năm 2007 ............................................................................................................. 39
Bảng 2.6. Tốc độ tăng trƣởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình theo
giá so sánh phân theo khu vực ............................................................................ 39
Bảng 2.7. Doanh thu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đang hoạt động

năm 2007 trên địa bàn tỉnh .................................................................................. 40
Bảng 2.8. Tình hình lãi, lỗ của các doanh nghiệp đang hoạt động năm 2007 phân
theo khu vực huyện, thị, thành phố ..................................................................... 41

vi


Bảng 2.9a. Giá trị sản xuất công nghiệp khu vực lãnh thổ theo giá so sánh 1994.
............................................................................................................................. 42
Bảng 2.9b. Số cơ sở kinh doanh thƣơng mại, du lịch và khách sạn nhà hàng
trong khu vực....................................................................................................... 45
Bảng 2.10. Tình hình sử dụng đất trong khu vực nghiên cứu giai đoạn 20002007 .................................................................................................................... 46
Bảng 2.11. Cơ sở y tế, cán bộ y tế, giƣờng bệnh trong khu vực Hoa Lƣ và phụ
cận ....................................................................................................................... 48
Bảng 2.12. Một số chỉ tiêu về hệ thống giáo dục của khu vực 2007 .................. 49
Bảng 2.13. Một số chỉ tiêu về mức sống dân cƣ trong khu vực ........................ 50
Bảng 2.14. Đại lƣợng trắc lƣợng hình thái-sinh thái hệ thống hang động khu vực
cố đô Hoa Lƣ và Tam Cốc - Bích Động ............................................................. 52
Bảng 2.15. Đánh giá các điều kiện khí hậu đối với sức khỏe con ngƣời phục vụ
du lịch và nghỉ dƣỡng ......................................................................................... 59
Bảng 2.16. Đánh giá các chỉ tiêu sinh học đối với con ngƣời phục vụ du lịch và
nghỉ dƣỡng tai khu vực Hoa Lƣ và phụ cận. ...................................................... 60
Bảng 2.17. Phân hạng mức độ tập trung di tích của tỉnh Ninh Bình .................. 62
Bảng 2.18. Một số di tích chủ yếu trong khu vực ............................................... 74
Bảng 2.19. Chất lƣợng nƣớc sông Đáy chảy qua khu vực Hoa Lƣ và phụ cận
tháng 4 và tháng 6 năm 2008 .............................................................................. 83
Bảng 2.20. Chất lƣợng nƣớc sông hồ khu vực nghiên cứu năm 2008 ................ 84
Bảng 2.21. Kết quả phân tích nƣớc ngầm tầng nông khu vực Hoa Lƣ và phụ cận
10/2008 ............................................................................................................... 86
Bảng 2.22. Kết quả phân tích môi trƣờng không khí khu vực thành phố Ninh

Bình năm 2008 .................................................................................................. 87
Bảng 2.23. Tổng lƣợng rác thải khu vực Hoa Lƣ và phụ cận ............................ 89
Bảng 3.1. Tổng số khách đến với Ninh Bình thời kỳ 1995-2008 ....................... 96
Bảng 3.2. Số lƣợng khách du lịch đến với Hoa Lƣ và phụ cận thời kỳ 2000-2007
............................................................................................................................. 97
vii


Bảng 3.3. Số lƣợng khách du lịch, số ngày lƣu trú tại tỉnh Ninh Bình thời kỳ
2000-2007............................................................................................................ 98
Bảng 3.4. Doanh thu và cơ cấu doanh thu du lịch trong khu vực Hoa Lƣ và phụ
cận ....................................................................................................................... 99
Bảng 3.5. Chi tiêu trung bình cho một lƣợt khách du lịch đến khu vực nghiên
cứu ..................................................................................................................... 102
Bảng 3.6. Số lƣợng, chất lƣợng nguồn lao động trên địa bàn ........................... 108
Bảng 3.7. Tổng hợp các nguồn vốn đầu tƣ từ ngân sách giai đoạn 2001-2006
........................................................................................................................... 111
Bảng 3.8. Hệ thống cơ sở lƣu trú tỉnh Ninh Bình (7/2006) .............................. 113

viii


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Kể từ sau Chiến tranh Thế giới thứ Hai, ngành kinh tế du lịch đã mau
chóng phát triển và đã trở thành một ngành kinh tế phát triển mạnh nhất trên thế
giới (tốc độ tăng trƣởng trung bình là 4% mỗi năm). Du lịch quốc tế đã tăng 25
lần kể từ năm 1950 đến năm 1997 (đạt 617 triệu khách du lịch) [28,18]. Năm
2000, ngành du lịch thu hút 650 triệu khách quốc tế [5,16]. Nhiều ngƣời đã gọi
kinh tế du lịch là một ngành công nghiệp không khói, hàng năm du lịch đóng góp

trung bình khoảng 10% GDP toàn cầu [28, 13].
Đối với nhiều quốc gia, nhiều vùng miền, kinh tế du lịch đã trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn mang tính đột phá, đồng thời cũng đóng vai trò là một
ngành kinh tế có tính định hƣớng tài nguyên rõ rệt.
Một trong những thế mạnh về phát triển kinh tế của Việt Nam là du lịch.
Tham gia hội nhập với nền kinh tế thế giới Việt Nam cần phải thể hiện và phát
huy bản sắc riêng của mình trƣớc nhất đó là tài nguyên du lịch, sản phẩm du
lịch. Việt Nam đang phát triển từ một nƣớc nghèo, thuộc nhóm nƣớc đang phát
triển. Mục tiêu phát triển nhanh chóng nền kinh tế để thoát khỏi tụt hậu là mục
tiêu hàng đầu là nội dung xuyên suốt trong mọi kế hoạnh phát triển. Do đó việc
huy động tối ƣu nguồn tài nguyên hiện có để phát triển sẽ là một xu thế tất yếu
trong những bƣớc đi ban đầu, đặc biệt quan trọng đối với các khu vực, địa phƣơng nghèo. Một trong số những đặc điểm nổi trội của tài nguyên Việt Nam là tài
nguyên du lịch (bao gồm cả tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn).
Khu vực Hoa Lƣ và phụ cận thuộc tỉnh Ninh Bình, nằm cách thủ đô Hà
Nội 90 km là một trọng điểm du lịch thu hút ngày càng nhiều du khách quốc tế
và nội địa với tƣ cách là một quần thể có mức độ tập trung rất cao và đa dạng
nhiều tài nguyên du lịch độc đáo và đặc sắc của đất nƣớc và địa phƣơng nhƣ khu
cố đô Hoa Lƣ, khu Tràng An, khu Tam Cốc Bích Động. Hiện nay khu vực
nghiên cứu đã và đang trở thành một địa bàn nóng về du lịch của cả nƣớc và
trong tƣơng lai có thể nơi này sẽ trở thành một “đô thị du lịch” của Việt Nam.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực đem lại trong quá trình phát triển
kinh tế và đô thị hóa, thực tế trên thế giới và Việt Nam, sự phát triển kinh tế quá
1


nóng của nền kinh tế nói chung hay kinh tế du lịch nói riêng có thể dẫn đến sự
xuống cấp của tài nguyên và ô nhiễm môi trƣờng, hoặc xung đột xã hội. Tình
hình phát triển kinh tế du lịch của khu vực Hoa Lƣ và phụ cận trong thời gian
gần đây và sắp tới cũng sẽ không phải là một ngoại lệ. Mặt khác khu vực Hoa
Lƣ và phụ cận đã đƣợc chính phủ lựa chọn là một điểm đột phá về phát triển du

lịch của địa phƣơng và quốc gia thì việc nghiên cứu phát triển du lịch bền vững
ở Hoa Lƣ và phụ cận là một vấn đề cấp thiết.
Từ những lý do thực tiễn trên, đề tài luận văn Thạc sỹ “Nghiên cứu phát
triển du lịch bền vững khu vực Hoa Lư và phụ cận” đƣợc lựa chọn nghiên cứu và
hoàn thành.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ
Đề tài đặt ra mục tiêu nghiên cứu là vận dụng lý luận và thực tiễn về phát
triển du lịch bền vững và phát triển bền vững du lịch ở Việt Nam và trên thế giới
để đánh giá thực trạng phát triển du lịch ở Hoa Lƣ và phụ cận để, từ đó đề xuất
các giải pháp khắc phục, đảm bảo phát triển bền vững, hài hòa giữa các yêú tố
kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
Để thực hiện đƣợc mục tiêu, các nhiệm vụ sau cần đƣợc tập trung giải
quyết:
- Tổng quan những vấn đề lý luận về phát triển bền vững và phát triển du
lịch bền vững ở Việt Nam và trên thế giới.
- Phân tích đánh giá thực trạng phát triển du lịch ở khu vực nghiên cứu,
phân tích đánh giá tổng hợp các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển du lịch bền
vững của khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất định hƣớng và giải pháp phát triển du lịch bền vững khu vực
Hoa Lƣ và phụ cận.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Về mặt không gian, khu vực Hoa Lƣ và phụ cận bao gồm thành phố Ninh
Bình hiện tại và toàn bộ huyện Hoa Lƣ cùng một phần diện tích tiếp giáp thuộc
xã Gia Sinh huyện Gia Viễn tỉnh Ninh Bình với tổng diện tích khoảng 154,87
km2.
2


Về mặt thời gian, số liệu và tài liệu đƣợc đƣa vào nghiên cứu, xem xét
phân tích, tổng hợp chủ yếu từ các nguồn tài liệu về thành phố Ninh Bình và

huyện Hoa Lƣ đƣợc giới hạn trong thời kỳ từ 1995-2008.
4. CƠ SỞ DỮ LIỆU
- Kết quả điều tra khách du lịch Ninh Bình năm 2006 và 2008.
- Niên giám thống kê thành phố Ninh Bình, huyện Hoa Lƣ và tỉnh Ninh
Bình.
- Các tài liệu điều tra, tổng hợp của Sở Du lịch Ninh Bình và cá nhân.

5. NHƢNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC
- Cụ thể hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch bền
vững trên một quy mô lãnh thổ du lịch không lớn.
- Đánh giá thực trạng và tiềm năng phát triển một đô thị dự kiến trên quan
điểm phát triển bền vững.
- Sử dụng những kết quả đánh giá để đề xuất định hƣớng và giải pháp tổ
chức phát triển du lịch bền vững cho khu vực nghiên cứu.
6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Luận văn trình bày trong 137 trang đánh máy khổ A4, gồm 4 chƣơng nội
dung cùng phần mở rộng và kết luận kèm theo 3 bản đồ, 35 bảng, tài liệu tham
khảo và phụ lục.

3


Chƣơng 1. CƠ SỞ PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
1.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH
THÁI VÀ DU LỊCH BỀN VỮNG
1.1.1. Trên thế giới
a) Nghiên cứu du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái (DLST) là một loại hình có lịch sử khá lâu đời, song
hành với các dạng thức du lịch khác. Hình thức sơ khai của DLST là những hoạt

động du lịch gắn liền với thiên nhiên, đƣợc miêu tả qua các chuyến đi của
Herodorus, Aristotle, Marco Polo, Ibn Batuta... Trải qua một giai đoạn dài bị sao
lãng trong thời kỳ Trung cổ, du lịch và các hình thức du lịch gắn với thiên nhiên
đƣợc quan tâm trở lại nhờ những tiền đề thuận lợi cho phát triển du lịch trong
thời kỳ Cách mạng Công nghiệp. Du lịch biển và du lịch núi là những trào lƣu
du lịch chính, gắn với thiên nhiên trong giai đoạn này. Song, những đặc trƣng
của DLST với ý nghĩa là công cụ “kỳ diệu” trong mục tiêu bảo vệ môi trƣờng
bền vững gần nhƣ chƣa đƣợc xác lập.
DLST nói riêng và các loại hình du lịch thay thế nói chung mới thực sự
đƣợc chú ý khi nhân loại đứng trƣớc những tác động tiêu cực ngày càng rõ rệt
của du lịch ồ ạt nổ ra vào đầu thế kỉ XX. Tiếp bƣớc những nghiên cứu của một
số nhà khoa học nhƣ Kerg Lindberg, Donal E. Hawkins, Elizabeth Boo, Hetor
Ceballos-Lascuirain, Megan Epler Wood, Buckley và L.Hens, DLST nhận đƣợc
sự quan tâm nhiều hơn từ phía các tổ chức thế giới. Đáng chú ý nhƣ Tổ chức Du
lịch thế giới (UNWTO), Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN), Quỹ
Bảo tồn Động vật Hoang dã Thế giới (WWF),... Sở dĩ có đƣợc mối quan tâm đó
một phần là nhờ nỗ lực bảo vệ môi trƣờng đƣợc Liên Hợp Quốc đề ra trong Hội
nghị về môi trƣờng sống của con ngƣời tại Stockholm-1972 (Thụy Điển) và Hội
nghị Thƣợng đỉnh Trái đất tại Rio De Janero-1992 (Brazil).
Thuật ngữ “du lịch sinh thái” đƣợc Hector Ceballos - Lascurain chính
thức đƣa ra vào năm 1987 [ 36, 8] và ngay lập tức đã phát triển nhanh chóng và
rộng khắp. Sự ra đời của Hiệp hội DLST quốc tế (TIES) ba năm sau đó (1990)
4


bƣớc đầu khẳng định vị thế của DLST trong xu thế phát triển du lịch thế giới hƣớng
tới sự phát triển bền vững.
Từ cấp độ quốc gia và khu vực, DLST đã phát triển mạnh trên quy mô
toàn cầu, đánh dấu bằng sự kiện Đại Hội đồng Liên Hiệp Quốc (LHQ) chọn năm
2002 là “Năm Quốc tế Du lịch Sinh thái”. Tại hội nghị của LHQ, các quốc gia

đã ghi nhận giá trị quan trọng toàn cầu của DLST, những lợi ích cũng nhƣ các
ảnh hƣởng của DLST đối với vấn đề bảo vệ môi trƣờng. Kết quả của Hội nghị
này là Tuyên bố Quebec về DLST (Canada).
Ngày nay, trong tiến trình phát triển của mình, DLST đang hƣớng tới du
lịch bền vững [28, 141-144], nhƣng có đặc thù là lấy hệ tự nhiên còn hoang sơ
làm đối tƣợng du lịch và tuân thủ thêm những nguyên tắc phát triển riêng
b) Nghiên cứu du lịch bền vững
Trên thế giới những nghiên cứu về phát triển du lịch bền vững có từ thập
niên 80 của thế kỷ trƣớc, tại những nƣớc sớm có định hƣớng phát triển kinh tế
du lịch nhƣ là một ngành kinh tế mũi nhọn. Tuy nhiên theo [28, 63] thì khái
niệm về du lịch bền vững mới xuất hiện trên cơ sở cải tiến và nâng cấp khái
niệm về du lịch mềm của những năm 90 và thực sự gây đƣợc sự chú ý rộng rãi
trong những năm gần đây.
Năm 1987 khái niệm về phát triển bền vững chính thức đƣợc định nghĩa
trong cuốn “Tƣơng lai chung của chúng ta” của Ủy ban Môi trƣờng và Phát triển
Thế giới trong [75, 17]: “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng những nhu
cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng của các thế hệ tƣơng
lai trong việc đáp ứng nhu cầu của họ”. Năm năm sau đó, tại diễn đàn Môi
trƣờng và Phát triển của Liên hiệp quốc năm 1992 tại Rio- De Janeiro (Braxin)
khái niệm về PTBV đã đƣợc cộng đồng Thế giới xác lập và triển khai nhƣ là
một bản Tuyên ngôn trƣớc thềm thế kỷ 21 về Môi trƣờng và Phát triển của nhân
loại cùng với Chƣơng trình Nghị sự 21.
Ngày 27 và 28 tháng 4 năm 1995, Hội nghị Thế giới về DLBV tổ chức tại
Lanzarote, Canary Islans, Tây Ban Nha đƣa ra tuyên bố bản Hiến chƣơng
DLBV để kêu gọi cộng đồng quốc tế, các chính phủ, các tổ chức, các cơ quan có
thẩm quyền và các cá nhân, các du khách, các nhà chuyên môn trong lĩnh vực du
5


lịch thông qua các quy tắc và mục tiêu của DLBV [28]. Bản Hiến chƣơng

DLBV đã kêu gọi: “Phát triển du lịch phải dựa trên cơ sở bền vững, có nghĩa là
về mặt sinh thái phải đƣợc đảm bảo lâu dài, đồng thời phải có hiệu quả về khía
cạnh kinh tế và phải công bằng về mặt xã hội và dân tộc đối với các cộng đồng
địa phƣơng…” Theo Hội đồng Du lịch và Lữ hành Quốc tế (WTTC, 1996) thì:
“Du lịch bền vững là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du
lịch mà vẫn đảm bảo những khả năng đáp ứng cho các thế hệ du lịch tƣơng lai”.
Khái niệm về DLBV từ đó ngày càng đƣợc các tổ chức chính trị trên Thế giới
chấp nhận, đặc biệt là cộng đồng Châu Âu [28, 66- 72]
Kể từ sau năm 1992 tại các quốc gia khác nhau đã khởi thảo các chính
sách về phát triển DLBV.
Về cơ bản các nghiên cứu về phát triển du lịch bền vững ở các quốc gia đã
thực hiện cách tiếp cận vấn đề theo một trong các hƣớng sau:
- Tại một số quốc gia nhƣ Mỹ, Autralia, Malaysia… có cách tiếp cận theo
hƣớng bắt đầu từ nghiên cứu tổng thể các vấn đề liên quan đến phát triển du lịch
bền vững trên quy mô quốc gia, rồi sau đó mới tiến hành xây dựng mô hình
điểm về phát triển du lịch bền vững.
- Tại một số quốc gia khác nhƣ Nepal, Ecuado, Sênêgan…lại tiến hành
theo một quy trình ngƣợc lại: khởi đầu bằng việc xây dựng những mô hình điểm
về phát triển du lịch bền vững để từ đó rút kinh nghiệm nhằm xây dựng các
chính sách triển khai phát triển bền vững du lịch trên toàn quốc.
1.1.2. Tại Việt Nam
Việt Nam, trƣớc những năm 2000, mặc dù nghiên cứu phát triển bền vững
đã đƣợc đề cập khá nhiều, đặc biệt là phát triển bền vững có liên quan đến môi
trƣờng, nhƣng do các điều kiện khách quan và chủ quan, các nghiên cứu về du
lịch bền vững mới chỉ đƣợc đề cập một cách hạn chế trong một số công trình
liên quan đến phát triển du lịch sinh thái.
Giữa thập kỷ 90 của thế kỷ XX, nghiên cứu về DLST mới xuất hiện lác
đác trên các bài báo và tạp chí khoa học. Đến cuối những năm chín mƣơi, DLST
đã bƣớc đầu gây đƣợc chú ý ở cấp độ quốc gia với sự tham gia của Tổng cục Du
lịch Việt Nam cùng nhiều tổ chức quốc tế tại Việt Nam nhƣ UNDP, UN6



ESCAP, WWF, IUCN. Việc tổ chức những hội thảo xoay quanh các vấn đề phát
triển DLST nhƣ Hội thảo về DLST với phát triển du lịch bền vững (DLBV) ở
Việt Nam (1998); Hội thảo “Xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển DLST ở
Việt Nam” (8-1999), Hội thảo khoa học: “Phát triển du lịch sinh thái trong khu
dự trữ sinh quyển: cơ hội và thách thức” (2004)... là những dấu hiệu bƣớc đầu
cho thấy sự quan tâm rộng rãi hơn của giới học giả. Với sự ra đời của cuốn
“DLST, những vấn đề về lý luận và thực tiễn ở Việt Nam” (Phạm Trung Lƣơng,
2002), hệ thống cơ sở lý luận về DLST đã phần nào đƣợc định hình [36]. Về cơ
sở thực tiễn, năm 2004, dựa trên sự hợp tác của Cục Kiểm Lâm, Bộ nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam, Tổ chức phát triển bền vững Fundeso và Cơ
quan hợp tác quốc tế Tây Ban Nha đã xuất bản cuốn “Cẩm nang quản lý phát
triển du lịch sinh thái ở các khu bảo tồn Việt Nam” [14].
Từ năm 2000 trở lại đây, đứng trƣớc những yêu cầu của thực tiễn đòi hỏi
về nghiên cứu phát triển du lịch Việt Nam, đứng đầu là cơ quan nghiên cứu đầu
ngành về du lịch - Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch đã tiến hành nghiên cứu
những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch bền vững.
Một trong số các công trình có giá trị cao về mặt lý luận và thực tiễn là đề
tài khoa học độc lập cấp nhà nƣớc: “Cơ sở khoa học và giải pháp phát triển du
lịch bền vững ở Việt Nam” năm 2001 do Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch
chủ trì [70]. Song song với công trình này ĐHQGHN đã biên soạn giáo trình Du
lịch bền vững [28] dể phục vụ cho sinh viên và học viên cao học của các khoa
môi trƣờng, khoa du lịch và làm tài liệu tham khảo rộng rãi cho cán bộ quản lý
môi trƣờng và phát triển du lịch.
Về mặt quản lý Nhà Nƣớc, ngày 14/6/2005, tại kỳ họp thứ VII khóa XI
của Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam đã thông qua Luật Du lịch [61], trong
đó đề cập, quy định các vấn đề có liên quan đến phát triển du lịch và phát triển
du lịch bền vững ở Việt Nam, tạo dựng hành lang pháp lý cho các hoạt động du
lịch ở Việt Nam.

Năm 2006 UBND tỉnh Ninh Bình đã công bố văn kiện chƣơng trình nghị
sự 21: Định hƣớng chiến lƣợc phát triển bền vững tỉnh Ninh Bình [62]. Trong
định hƣớng chiến lƣợc phát triển bền vững của tỉnh Ninh Bình, tỉnh đã xác định
du lịch là ngành kinh tế động lực, đảm bảo phát triển theo hƣớng bền vững. Du
7


lịch Ninh Bình trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của địa phƣơng, vừa phải
đảm bảo phát triển bền vững, vừa phải là ngành kinh tế thúc đẩy sự phát triển của
các ngành kinh tế khác của tỉnh
Kế thừa các kết quả nghiên cứu có trƣớc, cũng nhƣ các định hƣớng
nghiên cứu, khai thác phát triển ở tầm vĩ mô, sau đó một số các đề tài, luận văn,
luận án, dự án điều chỉnh quy hoạch tổng thể ngành du lịch ở các địa phƣơng
cấp tỉnh đều đã ít nhiều đề cập đến phát triển du lịch bền vững. Một trong số các
công trình điển hình là luận án tiến sỹ Địa lý Phạm Lê Thảo (2006) với đề tài:
“Tổ chức lãnh thổ du lịch Hòa Bình trên quan điểm phát triển bền vững" [53].
Tháng 4 năm 2008 Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy [2] đã tổ chức một cuộc hội
thảo về phát triển bền vững du lịch tỉnh Ninh Bình nhằm lấy ý kiến tham gia
rộng rãi của giới nghiên cứu và quản lý du lịch ở các địa phƣơng ĐBSH để xây
dựng các giải pháp phát triển du lịch bền vững.
1.2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến du lịch khu vực Hoa Lƣ và phụ
cận
Kể từ năm 1994 đến nay có thể kể đến một số công trình nghiên cứu chủ
yếu có liên quan đến du lịch khu vực Hoa Lƣ và phụ cận:
- Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình năm 1994 giai
đoạn 1995-2010.
- Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Ninh Bình
2007-2015 do Viện Kiến trúc Nhiệt đới, Trƣờng Đại học Kiến trúc Hà Nội thực
hiện năm 2007 [74].
Một trong số các công trình có tính chất lý luận và thực tiễn cao gần đây

đã hƣớng vào nghiên cứu phát triển bền vững vùng núi đá vôi tỉnh Ninh Bình
còn phải kể đến công trình khoa học trọng điểm cấp ĐHQG Hà Nội: “Nghiên
cứu và xác lập cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và
phát triển bền vững vùng núi đá vôi tỉnh Ninh Bình” (Trƣơng Quang Hải và
nnk., 2007). [23]
Ngoài ra còn có nhiều đề tài và các cuộc hội thảo khoa học liên quan đến
khu vực nghiên cứu kể từ năm 1995 đến nay. Trong số đó gần đây nhất vào năm
2008 phải kể đến là các cuộc hội thảo nhằm lấy ý kiến và chuẩn bị hồ sơ Di sản
8


Thế giới với sự tham gia của các nhà khoa học và các cấp quản lý du lịch do
UBND tỉnh Ninh Bình tổ chức nhƣ: cuộc hội thảo “Những giải pháp phát triển
bền vững du lịch tỉnh Ninh Bình”; Hội thảo khoa học: ”Giá trị di sản văn hóa cố
đô Hoa Lư và khu du lịch sinh thái Tràng An” [ 63].
1.3. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững
1.3.1. Các quan điểm nghiên cứu phát triển du lịch bền vững
Tại khoản 18, điều 4, Luật Du Lịch Việt Nam đã chỉ rõ Du lịch bền vững
là sự phát triển du lịch đáp ứng đƣợc các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại
đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch trong tƣơng lai. Về cơ bản hầu hết các
nhà nghiên cứu đều thống nhất với nhau rằng: "phát triển du lịch bền vững là sự
cụ thể hoá sự phát triển bền vững nói chung vào trong ngành du lịch như đã nêu
trong Luật Du lịch". Do đó điều đầu tiên phải khẳng định quan điểm nghiên cứu
phát triển du lịch bền vững phải đảm bảo quan tâm, chú ý cả ba trụ cột của phát
triển bền vững, đó là:
+ Bền vững về kinh tế (có tốc độ tăng trƣởng kinh tế ổn định, lâu dài);
+ Bền vững về văn hoá, xã hội;
+ Bền vững về tài nguyên và môi trƣờng.
Kinh tế du lịch không giống với các ngành kinh tế khác, ngày nay ngành
du lịch đang có một số đặc điểm nổi bật so với các ngành kinh tế khác.

Trƣớc nhất, du lịch là một ngành kinh tế đang có tốc độ phát triển mạnh
mẽ nhất trên phạm vi toàn thế giới và có định hƣớng tài nguyên rõ rệt.
Ngành du lịch còn là một ngành kinh tế tổng hợp có tác động thúc đẩy sự
phát triển của nhiều ngành kinh tế khác. Ngành du lịch trên thế giới ngày nay
cũng giống nhƣ chiếc nhiệt kế đo hàn thời biểu đo sức khỏe của nền kinh tế thế
giới và khu vực. Khi nền kinh tế thế giới bị suy thoái thì du lịch cũng bị ảnh
hƣởng suy giảm do sự thắt chặt chi tiêu. Khi nền kinh tế thế giới và khu vực
tăng trƣởng thì hoạt động và thu nhập của ngành du lịch tăng theo rõ rệt. Do tính
tổng hợp và tác động đan xen liên ngành, đa chiều mà thu nhập và hiệu quả kinh
tế xã hội do du lịch mang lại nhiều khi khó đánh giá chính xác. Ở Việt nam (vốn
9


là một quốc gia có xuất phát điểm phát triển kinh tế và dân trí thấp), nếu đem áp
dụng các chỉ tiêu cho phát triển bền vững ở các quốc gia khác để nghiên cứu,
đánh giá phát triển du lịch bền vững cần phải hết sức thận trọng. Do đó, theo
chúng tôi cần điều chỉnh và sửa đổi, xây dựng, áp dụng các chỉ tiêu linh hoạt cho
phát triển bền vững du lịch Việt Nam phù hợp với hoàn cảnh khu vực, đất nƣớc
Việt Nam.
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp có nội dung văn hóa sâu sắc, có
tính liên ngành, liên vùng và khu vực, tính xã hội hóa cao. Vì vậy không chỉ sử
dụng các phƣơng pháp kinh tế, cần phải sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu
liên ngành và khu vực học để nghiên cứu phát triển du lịch bền vững.
Để đạt đƣợc mục tiêu du lịch phát triển bền vững đòi hỏi phải có sự thực
hiện đồng bộ các giả pháp và sự nỗ lực của toàn xã hội.
1.3.2. Các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững
Là một trong số các ngành kinh tế phát triển, đƣơng nhiên các nguyên tắc
phát triển du lịch bền vững phải đảm bảo bao gồm tất cả các nguyên tắc của phát
triển bền vững nói chung. Ngoài ra phát triển bền vững du lịch còn phải đảm bảo
các nguyên tắc phát triển theo đặc thù ngành.

Một trong những đặc thù rất cơ bản của ngành du lịch là sự phát triển phụ
thuộc rất lớn vào chất lƣợng môi trƣờng và tài nguyên tự nhiên và nhân văn. Do
đó để đảm bảo đƣợc sự phát triển bền vững cần phải tuân thủ mƣời nguyên tắc
cơ bản sau [28, 64-65]:
1. Sử dụng tài nguyên một cách bền vững, bao gồm cả tài nguyên thiên
nhiên, xã hội và văn hóa. Việc sử dụng bền vững tài nguyên là nền tảng cơ bản
nhất của việc phát triển du lịch lâu dài.
Mọi hoạt động kinh tế nói chung, cũng nhƣ du lịch nói riêng đều có liên
quan đến việc sử dụng tài nguyên tự nhiên và nhân văn. Trong số các tài nguyên
có nhiều nguồn tài nguyên không thể tái tạo hoặc thay thế, nếu bị cạn kiệt.
Nhiều nguồn tài nguyên có khả năng tái tạo nhƣng đòi hỏi khoảng thời gian kéo
dài nhiều năm. Do đó nếu các tài nguyên du lịch đƣợc khai thác, sử dụng hợp lý,
10


đƣợc bảo tồn, tôn tạo để các tài nguyên đó tồn tại và phát triển lâu dài thì chúng
ta không những có thể đáp ứng cho các nhu cầu phát triển du lịch hiện tại, mà
còn có thể đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch của các thế hệ kế tiếp trong tƣơng
lai.
Muốn phát triển bền vững, cần thiết phải có các giải pháp bảo vệ sự đa
dạng sinh học, bảo vệ các chức năng thiết yếu của hệ sinh thái có giá trị du lịch,
bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc. Tài nguyên và môi trƣờng du
lịch không phải là hàng hoá cho không mà phải đƣợc tính trong đầu vào của sản
phẩm du lịch. Đƣa nguyên tắc “phòng ngừa” vào mọi hoạt động, khai thác, sử
dụng tài nguyên. Bảo vệ và ủng hộ việc thừa hƣởng các di sản văn hóa và lịch sử
của các dân tộc, cũng nhƣ tôn trọng các quyền lợi của cộng đồng địa phƣơng
trong khai thác các tài nguyên du lịch. Duy trì các hoạt động du lịch trong giới
hạn “sức chứa”. Khái niệm “sức chứa” đối với mỗi một khu, điểm du lịch cụ thể
thƣờng đƣợc hiểu là lƣợng khách tối đa mà không gian du lịch của khu, điểm du
lịch có thể tiếp nhận đƣợc. Các nhà nghiên cứu có các quan niệm và cách xác

định khác nhau về “sức chứa”. Sức chứa đƣợc xác định đồng nhất với “khả năng
tải”.
Theo [28, 37…38] đã phân biệt ra ba giá trị khả năng tải:
- Khả năng tải sinh thái;
- Khả năng tải xã hội;
- Khả năng tải kinh tế.
Mỗi một khả năng tải nói trên các nhà nghiên cứu có thể lại có cách hiểu
và cách xác định khác nhau. Sức chứa đƣợc đƣợc hiểu và xác định dƣới nhiều
góc độ: vật lý, sinh học, tâm lý, xã hội, quản lý [ 36, 23…27]. Khái niệm sức
chứa bao gồm cả định tính và định lƣợng.
Theo tôi cần thiết phải hiểu và đơn giản hóa “sức chứa” nhƣ là một khái
niệm tổng hợp mà giá trị của nó đƣợc xác định bằng giá trị nhỏ nhất trong số các
giá trị sức chứa đƣợc xác định qua công thức chung:
tổng khả năng đáp ứng một dạng nhu cầu nào đó
11


của khu du lịch cho du khách
Sức chứa =
Tiêu chuẩn trung bình đòi hỏi cho một cá nhân
tham gia vào dịch vụ du lịch
Ngoài các cách hiểu và các cách xác định sức chứa cho một điểm, một
khu hay một lãnh thổ du lịch xác đinh đã đƣợc đề cập đến trong các công trình
tham khảo, nên chăng có thể sử dụng một phƣơng pháp xác định sức chứa theo
kiểu “phƣơng pháp tƣơng tự.” Nghĩa là dùng một khu, điểm du lịch mẫu đã xác
định đƣợc giới hạn “sức chứa” để xác định giới hạn sức chứa cho một khu điểm
du lịch khác có những đặc điểm lãnh thổ du lịch tƣơng tự.
2. Giảm tiêu thụ quá mức và xả thải, nhằm giảm chi phí khôi phục các suy
thoái môi trường, đồng thời cũng góp phần nâng cao chất lượng du lịch.
Việc khai thác sử dụng quá mức tài nguyên và không kiểm soát đƣợc

lƣợng chất thải từ hoạt động du lịch sẽ dẫn đến hệ quả suy thoái và ô nhiễm môi
trƣờng. Từ đó sự phát triển của du lịch sẽ không bền vững.
Mỗi một lãnh thổ du lịch đều chỉ có một giới hạn về cung cấp tài nguyên
và không gian chịu đựng lƣợng chất thải cho phép gọi là “sức chứa”. Vì vậy
trong quản lý các hoạt động du lịch cần phải tiết kiệm tài nguyên và hạn chế chất
thải trong khuôn khổ “sức chứa”. Khuyến khích các công nghệ mới nhằm tiết
kiệm tài nguyên và tái sử dụng rác thải nhằm phục vụ lợi ích của ngành du lịch
và cộng đồng địa phƣơng.
Ngành du lịch phải có trách nhiệm phục hồi đối với các tổn thất về tài
nguyên và môi trƣờng do các hoạt động du lịch gây ra. Việc phát triển du lịch
tuyệt đối tuân theo cơ sở quy hoạch và các quy định nhằm hạn chế xả thải ra môi
trƣờng.
3. Duy trì tính đa dạng: Duy trì tính đa dạng của tự nhiên, xã hội và văn
hóa là rất quan trọng đối với DLBV, tạo ra sức bật (resilient) cho ngành du lịch
Tính đa dạng về thiên nhiên, về văn hóa và xã hội tạo nên sự hấp dẫn của
du lịch. Tính đa dạng tạo nên sự hấp dẫn của tài nguyên du lịch với du khách,
12


thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách du lịch. Nơi nào có tính đa dạng cao về tự
nhiên và văn hóa xã hội, nơI đó có khả năng cạnh tranh cao về du lịch và có sức
hấp dẫn lớn, đảm bảo cho sự phát triển du lịch. Bảo tồn và tăng cƣờng tính đa
dạng của tự nhiên và văn hóa xã hội là nền tảng để phát triển du lịch bền vững
lâu dài.
Trên thực tế hoạt động du lịch là một động lực để duy trì sự đa dạng của
thiên nhiên, bảo tồn các giá trị văn hóa bằng việc khích lệ các hoạt động văn hóa
dân gian, thúc đẩy sản xuất các mặt hàng truyền thống, chia sẻ lợi ích từ nguồn
thu cho việc tôn tạo, bảo vệ các di tích lịch sử văn hóa, đóng góp cho việc bảo
tồn đa dạng sinh học, tạo công ăn việc làm góp phần đa dạng hóa xã hội.
Tuy nhiên trong quá trình phát triển, bên cạnh những đóng góp tích cực

vào việc bảo tồn tính đa dạng, hoạt động du lịch cũng dễ gây tổn hại nếu không
đƣợc quản lý và giám sát có hiệu quả.
Sự đa dạng của văn hóa bản địa cũng có thể bị đe dọa khi ngƣời dân bản
địa biến nó thành hàng hóa bán cho khách du lịch. Việc tiêu chuẩn hóa các sản
phẩm văn hóa đang làm mất đI những nét độc đáo, đặc sắc của văn hóa địa
phƣơng. Tính đa dạng về văn hóa sẽ bị thoái hóa khi cộng đồng địa phƣơng
chỉnh hóa văn hóa bản địa để đáp ứng các nhu cầu của khách, dẫn tới sự điều
chỉnh tinh thần “phục vụ”.
Sự đa dạng của hệ thống xã hội và hệ thống sinh thái ở một vùng cũng sẽ
bị ảnh hƣởng khi các ngành nghề truyền thống có thu nhập thấp nhƣ nông lâm
nghiệp… bị các công việc dịch vụ du lịch có thu nhập cao hơn lấn át mà dần dần
mất đi nhƣờng chỗ cho một số nghề “độc tôn”.
Du lịch cũng góp phần vào quá trình đô thị hóa gây ra sự dịch chuyển xã
hội của cộng đồng dân cƣ nông thôn hoặc ven biển.
Để có thể góp phần vào sự phát triển du lịch bền vững, ngành du lịch cần
phải:
- Tôn trọng sự đa dạng của thiên nhiên và văn hóa xã hội tại nơi diễn ra
các hoạt động phát triển du lịch
13


- Đảm bảo sự phát triển về nhịp độ, quy mô và loại hình không làm ảnh
hƣởng đến sự nhạy cảm của tính đa dạng tự nhiên văn hóa xã hội bản địa. Điều
này đồi hỏi những phƣơng án quy hoạch tốt có tính khả thi cao, phù hợp với đặc
điểm cụ thể của khu vực.
- Đảm bảo không phá hủy đa dạng sinh thái tự nhiên, thông qua việc tuân
thủ nguyên tắc “sức chứa” đƣợc xác định cho từng vùng cụ thể.
- Khuyến khích đa dạng kinh tế - xã hội bằng việc lồng ghép du lịch vào
các hoạt động của cộng đồng địa phƣơng.
- Không khuyến khích việc thay thế các ngành nghề truyền thống lâu đời

bằng một nghề chuyên môn hóa phục vụ du lịch.
- Chia sẻ những lợi ích thu đƣợc góp phần vào việc bảo tồn tính đa dạng
thiên nhiên, đa dạng sinh thái, đa dạng văn hóa xã hội.
Nguyên tắc trên đây hoàn toàn phù hợp với quan điểm phát triển du lịch
gắn với việc bảo tồn các giá trị về văn hóa truyền thống, bảo vệ cảnh quan, sinh
thái môi trƣờng vốn rất đa dạng và phong phú ở Việt Nam.
4. Lồng ghép du lịch vào trong quy hoạch phát triển địa phương và quốc
gia
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng cao.
Do đó mọi phƣơng án khai thác tài nguyên phục vụ phát triển du lịch phải phù
hợp với quy hoạch ngành và quy hoạch tổng thể ở mọi quy mô. Thực tế cho thấy
ở những nơi mà du lịch chƣa đƣợc xác định đúng vị trí trong chiến lƣợc phát
triển tổng thể kinh tế xã hội, những nơi mà du lịch không thể cân đối và hợp
nhất với các ngành khác trong khuôn khổ một quy hoạch thì sự phát triển của
một ngành khác quá mức sẽ gây ra sự suy thoái tài nguyên-môi trƣờng gây ảnh
hƣởng đến PTBV của du lịch. Hoặc ngƣợc lại sự phát triển du lịch quá mức của
du lịch sẽ dẫn tới việc “bung ra” nhanh chóng của hoạt động du lịch, cùng các
tiêu cực kèm theo không thể kiểm soát đƣợc gây ra các tác động tiêu cực đến tài
nguyên môi trƣờng, làm ảnh hƣởng đến sự PTBV của du lịch nói riêng và kinh
tế - xã hội nói chung. Ngoài ra mỗi một phƣơng án phát triển cần tiến hành
14


ĐGTĐMT một cách toàn diện để tính toán đƣợc những lợi ích, những tổn hại và
chi phí về kinh tế, xã hội, môI trƣờng nhằm có các giảI pháp, quyết định cân đối,
điều hòa lợi ích giữa du lịch và các ngành kinh tế khác cũng nhƣ với cộng đồng
địa phƣơng và các doanh nghiệp,… đảm bảo phát triển hài hòa, bền vững, lâu
dài.
5. Hỗ trợ nền kinh tế địa phương. Du lịch phải hỗ trợ các hoạt động kinh
tế địa phương, phải tính toán chi phí môi trường vừa bảo vệ nền kinh tế bản địa

cũng như tránh gây hại cho môi trường
Để phát triển KT – XH nói chung và từng ngành kinh tế nói riêng thì việc
khai thác tiềm năng tài nguyên là điều tất yếu. Tuy nhiên, thực tế cho thấy trên
địa bàn lãnh thổ, nếu mỗi ngành chỉ chăm lo đến lợi ích của riêng mình, không
tham gia hỗ trợ phát triển kinh tế địa phƣơng và chia sẻ quyền lợi với cộng đồng
địa phƣơng sẽ làm cho kinh tế và cuộc sống địa phƣơng không đƣợc cải thiện.
Điều này buộc cộng đồng địa phƣơng phải khai thác tối đa tiềm năng tài nguyên,
làm suy kiệt nhanh chóng tài nguyên, tác động đến sự phát triển bền vững của
kinh tế nói chung và ngành du lịch nói riêng.
Thực tiễn đòi hỏi sự PTBV vừa phải thỏa mãn nhu cầu và phúc lợi của
con ngƣời vừa phải duy trì và cải thiện môi trƣờng nghĩa là phải hợp nhất các
giá trị môi trƣờng vào trong các giá trị của các dƣ án đầu tƣ trên cơ sở phân tích
phân tích lợi ích và chi phí. Do vậy ngành du lịch cần quan tâm thỏa đáng đến
việc duy trì và nâng cao các chuẩn mực về môi trƣờng.
Thu nhập du lịch cũng cần đƣợc điều hòa thông qua các kế hoạch đầu tƣ
phát triển, các hoạt động kinh doanh dịch vụ nhỏ, với sự tham gia của cộng đồng
địa phƣơng. Nguyên tắc này cũng cầndduwowcj xem xét áp dụng đối với các
hoạt động du lịch ở quy mô khu vực và quốc tế.
6. Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương. Điều này không chỉ
đem lại lợi ích cho cộng đồng, cho môi trường mà còn tăng cường đáp ứng nhu
cầu, thị hiếu của du khách.

15


×