Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (873.71 KB, 28 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LƯU THỊ TUYẾT

PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2012
-1-


MỤC LỤC
Trang
1

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

4

MỞ ĐẦU

5

Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ

9


THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ ƢU ĐÃI THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1

Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp

9

1.1.1

Khái niệm, đặc điểm thuế TNDN

9

1.1.2

Vai trò của thuế TNDN

11

1.1.2.1

Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của Ngân sách nhà nước

11

1.1.2.2

Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong


11

việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế
1.1.2.3

Thuế TNDN là một công cụ của Nhà nước thực hiện chính

12

sách công bằng xã hội
1.2

Một số vấn đề cơ bản về Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

13

1.2.1

Khái niệm ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

13

1.2.2

Vai trò của ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

14

1.3


Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật của

16

một số nước trên thế giới
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI

22

THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
2.1

Sơ lược quá trình hình thành và phát triển pháp luật về

22

ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
2.2

Nội dung cơ bản của pháp luật ưu đãi thuế TNDN tại Việt

26

Nam hiện nay
2.2.1

Điều kiện hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

-4-


27


2.2.2

Các nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

29

2.2.3

Thu nhập hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

32

2.2.4

Các hình thức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

33

2.2.4.1

Ưu đãi về thuế suất

33

2.2.4.2


Ưu đãi về thời gian miễn, giảm thuế

36

2.2.4.3

Một số ưu đãi khác

40

2.2.5

Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế TNDN

43

2.3

Thực tiễn áp dụng pháp luật ưu đãi thuế TNDN ở Việt

44

Nam hiện nay
2.4

Những ưu điểm và hạn chế của pháp luật về ưu đãi thuế

55

TNDN ở Việt Nam

2.4.1

Những ưu điểm của pháp luật về ưu đãi thuế TNDN

56

hiện nay
2.4.2

Những hạn chế của pháp luật ưu đãi thuế TNDN hiện nay

66

Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP

76

NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI
THUẾ TNDN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1

Phương hướng hoàn thiện pháp luật về ưu đãi thuế TNDN ở

76

Việt Nam
3.1.1

Định hướng về pháp luật ưu đãi thuế TNDN đến năm 2020


78

3.1.1.1

Pháp luật ưu đãi thuế TNDN phải góp phần chuyển dịch

78

cơ cấu kinh tế
3.1.1.2

Pháp luật ưu đãi thuế TNDN phải khắc phục những bất

-5-

79


cập, hạn chế của pháp luật ưu đãi thuế TNDN hiện nay
3.1.1.3

Pháp luật ưu đãi thuế TNDN phải phù hợp với quá trình

80

cải cách hệ thống thuế, đáp ứng nhu cầu của hội nhập Quốc tế
trong lĩnh vực tài chính
3.2

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về ưu đãi


81

thuế TNDN ở Việt Nam hiện nay
3.2.1

Kiến nghị hoàn thiện các quy định pháp luật về ưu đãi thuế

82

thu nhập doanh nghiệp
3.2.1.1

Về thuế suất thuế TNDN

82

3.2.1.2

Về ngành, lĩnh vực và địa bàn hưởng ưu đãi thuế TNDN

84

3.2.1.3

Về thủ tục hưởng ưu đãi thuế TNDN

87

3.2.1.4


Đảm bảo tính thống nhất về nội dung ưu đãi thuế TNDN

88

trong các văn bản pháp luật có liên quan
3.2.2

Kiến nghị về một số vấn đề liên quan khác

89

3.2.2.1

Về phía cơ quan, cán bộ quản lý thuế

89

3.2.2.2

Về phía doanh nghiệp

91

3.2.2.3

Các giải pháp hỗ trợ khác

92


KẾT LUẬN

95

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

97

PHỤ LỤC

100

-6-


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Như bất kỳ một quốc gia nào, đối với đời sống kinh tế xã hội Việt
Nam, thuế đóng vai trò là công cụ quan trọng của Nhà nước để quản
lý, điều tiết sản xuất kinh doanh cũng như phân phối tiêu dùng, thúc
đẩy kinh tế phát triển. Theo tinh thần đó, Đảng và Nhà nước ta trong
quá trình vận hành, đổi mới nền kinh tế đã rất chú trọng đến cải cách
hệ thống thuế. Trong hệ thống đó thì ưu đãi thuế là một trong những
yếu tố không thể thiếu của tất cả các sắc thuế. Chính sách ưu đãi thuế
không những thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với các đối
tượng nộp thuế khi họ gặp các rủi ro khách quan dẫn đến tổn thất tài
sản hoặc thu nhập, mà quan trọng hơn, nó còn là công cụ để nhà nước
quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội.
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức WTO
vào cuối năm 2006. Sự kiện này mang lại nhiều cơ hội và cả những

thách thức không nhỏ đối với chúng ta. Muốn tận dụng tốt các cơ
hội, chúng ta phải nỗ lực ở nhiều vấn đề, trong đó việc thu hút vốn
đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào những lĩnh vực,
những vùng cần khuyến khích cũng là một vấn đề quan trọng. Muốn
vậy, chúng ta cần phải có những chính sách ưu đãi thoả đáng để các
nhà đầu tư mạnh dạn bỏ vốn kinh doanh. Một trong những chính sách
khuyến khích được nhiều nhà đầu tư quan tâm đến đó là ưu đãi về
thuế, đặc biệt là ưu đãi thuế TNDN. Trong bối cảnh lạm phát tăng cao
như hiện nay, chi phí doanh nghiệp phát sinh là rất lớn. Do vậy, để
doanh nghiệp yên tâm, ổn định sản xuất, kinh doanh, Nhà nước hơn
lúc nào hết cần đặc biệt quan tâm đến các chính sách ưu đãi về thuế
thu nhập doanh nghiệp. Chính từ thực tiễn này, tác giả đã chọn đề tài
“Pháp luật về ưu đãi thuế TNDN tại Việt Nam” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

6


Trong thời gian qua, các công trình nghiên cứu về thuế và thuế
TNDN ở Việt Nam khá đa dạng. Tuy nhiên, những công trình nghiên
cứu sâu sắc về thuế TNDN, đặc biệt về pháp luật ưu đãi thuế TNDN
kể từ khi Luật thuế TNDN năm 2008 chính thức có hiệu lực thi hành
còn rất hạn chế.
“Chính sách ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam”
(2007) của tác giả Cao Thu Thủy là một đề tài nghiên cứu khá
đầy đủ các vấn đề pháp lý cũng như thực trạng pháp luật ưu đãi thuế
TNDN ở Việt Nam, đồng thời, đề tài cũng đưa ra các giải pháp mang
tính đột phá, phù hợp với tình hình thực tiễn của Việt Nam. Tuy
nhiên, nghiên cứu của đề tài mới chỉ dừng lại ở mốc thời gian trước
năm 2008 – thời điểm Luật thuế TNDN mới nhất được ban hành.

“Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và giải pháp chống
chuyển giá ở Việt Nam” (2010) của tác giả Lê Văn Hải thì mới chỉ tập
trung nghiên cứu ở mảng chống chuyển giá ở Việt Nam và trong đó
có nội dung liên quan đến pháp luật thuế TNDN.
Với những cải cách của pháp luật thuế trong các năm gần đây,
đặc biệt, kể từ khi Luật thuế TNDN sửa đổi năm 2008 có hiệu lực với
rất nhiều những thay đổi về pháp luật ưu đãi thuế TNDN như thay đổi
về thuế suất thuế TNDN, về lĩnh vực, địa bàn hưởng ưu đãi.... thì ưu
đãi thuế TNDN hiện nay còn là một đề tài nghiên cứu tương đối mới.
Sau hơn 3 năm triển khai các chính sách mới này, tác giả nhận thấy
cần có một nghiên cứu kỹ lưỡng, một cái nhìn toàn diện để đánh giá
lại hiệu quả và tính đúng đắn của Luật thuế TNDN 2008, đồng thời
tìm ra những điểm hạn chế, thiếu sót của pháp luật về ưu đãi thuế
TNDN để khắc phục và hoàn thiện trong thời gian tới.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Chọn đề tài “Pháp luật về ưu đãi thuế TNDN tại Việt Nam” làm
công trình nghiên cứu, tác giả mong muốn sẽ có được cái nhìn đầy
đủ, cụ thể, chính xác và toàn diện về các quy định pháp luật liên quan
đến ưu đãi thuế TNDN ở nước ta hiện nay. Qua đó góp phần củng cố
kiến thức cho bản thân và phục vụ cho công tác tìm hiểu, nghiên cứu
7


của các bạn sinh viên, học viên cao học khác về ưu đãi thuế TNDN.
Hơn thế nữa, người viết còn mong muốn thông qua luận văn để đưa ra
một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật ưu đãi thuế TNDN nhằm tạo
môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh và thúc đẩy thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam…
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung các quy định về ưu đãi

thuế TNDN hiện nay và thông qua các báo cáo, thống kê, đánh giá
của một số chuyên gia, cùng với sự so sánh số liệu có liên quan của
các nước trên thế giới để đưa ra các nhận xét và kiến nghị.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp logic
- Phương pháp phân tích - tổng hợp
- Phương pháp so sánh
6. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề chung về thuế thu nhập doanh nghiệp và ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương 2. Thực trạng pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
ở Việt Nam hiện nay
Chương 3. Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về
ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam hiện nay.
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
VÀ ƢU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1.1 Tổng quan về thuế Thu nhập doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm thuế Thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ vào tiêu chí khác nhau người ta chia ra các loại thu nhập
nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý khác nhau như thu nhập doanh
nghiệp, thu nhập cá nhân, thu nhập thường xuyên, thu nhập không
thường xuyên, thu nhập từ lao động và các thu nhập khác.
8


Thuế thu nhập là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu
nhập thực tế của các tổ chức và cá nhân. Thuế thu nhập gồm có thuế

thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.
Thuế TNDN hay còn gọi là thuế thu nhập công ty xuất hiện khá
sớm trong lịch sử phát triển của thuế, ra đời bắt nguồn từ các lý do chủ
yếu sau đây: từ yêu cầu thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập,
đảm bảo công bằng xã hội và nhu cầu tài chính của nhà nước. Chính
vì thuế TNDN tác động lớn tới sự phân phối thu nhập, tiền lương,
tác động đến khả năng khai thác, thu hút vốn đầu tư, tác động tới
việc di chuyển vốn và có thể làm thay đổi cơ cấu kinh tế… nên Chính
phủ của các quốc gia luôn quan tâm và hướng tới việc hoàn thiện loại
thuế này. Trên thế giới ngày nay, ở các nước phát triển, thuế TNDN
giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo và ổn định nguồn
thu ngân sách nhà nước và thực hiện phân phối thu nhập.
Xét theo loại thuế thì thuế TNDN là loại thuế trực thu, đánh vào
thu nhập của các cơ sở kinh doanh nhằm đảm bảo sự đóng góp công
bằng, hợp lý giữa các cá nhân, tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ có thu nhập, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển.
1.1.2 Vai trò của thuế TNDN
1.1.2.1 Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của Ngân sách nhà
nƣớc
Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, gồm cá
nhân, nhóm kinh doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận. Nền
kinh tế thị trường nước ta ngày càng phát triển và ổn định, tăng trưởng
kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các chủ thể hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng
huy động nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu
nhập doanh nghiệp ngày càng dồi dào.
1.1.2.2 Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nƣớc trong
việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế

9


Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp áp dụng chung cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc
mọi thành phần kinh tế, tạo sự bình đẳng trong cạnh tranh, góp phần
thúc đẩy sản xuất phát triển. Đồng thời, Thông qua việc xác định
phạm vi thu thuế và không thu thuế, Nhà nước thể hiện sự ưu đãi của
mình đối với một số đối tượng trong xã hội không phải nộp thuế hoặc
thể hiện sự khuyến khích của Nhà nước đối với việc phát triển của
một lĩnh vực ở một vùng nào đó.
1.1.2.3 Thuế TNDN là một công cụ của Nhà nƣớc thực hiện chính
sách công bằng xã hội
1.2 Một số vấn đề cơ bản về ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm ƣu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp
Pháp luật về ưu đãi thuế TNDN được hiểu là những quy định về
những biện pháp, những lợi ích nhằm giảm bớt gánh nặng về thuế
TNDN cho các nhà đầu tư, khuyến khích và thu hút đầu tư mà Nhà
nước dành cho những doanh nghiệp hoặc những nhóm doanh nghiệp
nhất định (ưu đãi về thuế suất, thời gian miễn, giảm thuế...) so với
những đối tượng chịu thuế khác trong cùng điều kiện nhất định.
1.2.2 Vai trò của ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
- Cùng với các quy định khác của pháp luật thuế TNDN, ưu đãi
thuế TNDN góp phần thực hiện vai trò điều tiết nền kinh tế quốc
dân.
- Ưu đãi thuế TNDN góp phần tạo nguồn thu cho NSNN
- Ưu đãi thuế TNDN là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện
công bằng xã hội.
- Ưu đãi thuế TNDN góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh
phát triển, khuyến khích đầu tư và thay đổi cơ cấu kinh tế.

1.3 Ƣu đãi thuế TNDN theo pháp luật của một số nƣớc trên thế
giới
Ngoài những nguyên tắc chung của pháp luật thuế TNDN, tại đa
số các nước phát triển, phần thu nhập phát sinh từ tất cả các hoạt động

10


kinh doanh và thuơng mại, cũng như các khoản thu nhập không bắt
nguồn từ hoạt động kinh doanh đều là đối tượng bị đánh thuế.
Mức thuế suất áp dụng tại các nước phát triển cũng rất khác nhau.
Tuy nhiên, mức thuế suất cao nhất đang có xu hướng giảm đi trong
các năm gần đây theo như Bảng 1 đã chỉ rõ. Đôi khi xu hướng này
xuất phát từ sự "cạnh tranh" về thuế giữa các quốc gia gây nên.
BẢNG 1. Quá trình thay đổi mức thuế suất thuế TNDN tại một số
nƣớc OECD
Nƣớc
Năm 2000
Năm 2005
Năm 2011
Australia
33 %
30%
30%
Canada
29 %
34.2
27.6%
Pháp
33 %

34.95%
34.4%
Đức
45 %
38.9%
30.2%
Italy
36 %
33%
27.5%
Nhật
38 %
39.54%
39.5%
Thụy điển
28 %
28%
26.3%
Anh
33 %
30%
26%
Mỹ
35 %
39.28%
39.2%
Ghi chú: OECD - Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
Như vậy, nhìn vảo Bảng trên ta dễ dàng nhận thấy: năm 2011,
Nhật Bản là nước giữ mức thu thuế suất Thuế TNDN cao nhất trong
các nước OECD - ở mức 39.5%, tuy nhiên, gần đây nhất, ngày

1/4/2012, Nhật Bản đã chính thức áp dụng cắt giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp từ 39,5% xuống còn 36,8% một năm. Vì vậy, với tổng
39,2% ở cả hai cấp bang và liên bang, Mỹ đang là nước có mức thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp cao nhất thế giới.
Tại các nước Asean có sự khác biệt lớn giữa các quốc gia trong
việc áp dụng thuế TNDN. Ở Inđonexia có 3 mức thuế suất là 10 %, 15
%, 30 % và miễn thuế cho các ngành công nghiệp đuợc coi là có đóng
góp vào sự phát triển công nghiệp quốc gia. Ở Hàn Quốc, áp dụng hai
mức thuế suất là 15% đối với thu nhập dưới 100 triệu won và 25% đối
với các thu nhập cao hơn. Các trường hợp khuyến khích thuế bao gồm
11


cả miễn thuế toàn bộ và thuế tín dụng. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
đươc hưởng lợi từ các hình thức miễn giảm này, cụ thể là được miễn
giảm xuống còn 15%. Đối với Philippin thì mức thuế suất thuế TNDN
có xu hướng giảm và hiện đang ở mức 32%. Philippin áp dụng một
thời gian miễn thuế là 6 năm cho các dự án tiên phong mới đăng ký
hoạt động. Singapor áp dụng mức thuế suất 26% và miễn thuế từ 5
đến 10 năm cho các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành công
nghiệp tiên phong. Cuối cùng là Thái Lan với mức thuế suất là 30%.
Hình thức miễn thuế trong 3 năm cũng được áp dụng cho các dự án
xuất khẩu của các doanh nghiệp hoạt động trong khu vực kuyến khích
công nghiệp.
Các nước khác trong khu vực, mặc dù có thuế suất phổ thông
cao hơn nước ta nhưng lại có nhiều chính sách ưu đãi miễn, giảm
thuế hơn. Đơn cử, Indonesia thuế suất là 30% nhưng thực hiện miễn
thuế đối với doanh nghiệp mới thành lập thuộc một số ngành, ưu
đãi thuế đối với vùng khó khăn, cho phép giảm tối đa 5% giá trị tài
sản thực tế đã đầu tư trong 6 năm. Tương tự như vậy, Thái Lan là

nước có điều kiện đầu tư tốt hơn Việt Nam cũng đều thực hiện
nhiều chính sách ưu đãi thuế TNDN hơn nước ta. Còn Trung Quốc,
mặc dù thu hẹp đối tượng được ưu đãi thuế nhưng chỉ áp thuế 20%
đối với DN nhỏ và vừa; áp thuế 15% đối với DN sử dụng công nghệ
cao, công nghệ mới và mở rộng ưu đãi đối với DN đầu tư mạo
hiểm, dự án đầu tư trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, nước sạch,
năng lượng, đối với địa bàn Trung quốc chỉ có ưu đãi thuế cho các
doanh nghiệp đầu tư vào các vùng tự trị và khó khăn ở phía Tây.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển pháp luật về ƣu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
Ở Việt Nam, trước năm 1990 có một loại thuế đánh vào thu
nhập của các cở sở sản xuất, kinh doanh gọi là thuế lợi tức. Loại
12


thuế này chỉ áp dụng cho kinh tế ngoài quốc doanh, các doanh
nghiệp quốc doanh thì áp dụng chế độ trích nộp lợi nhuận. Kể từ
sau năm 1990, Việt Nam thực hiện công cuộc cải cách căn bản hệ
thống chính sách thuế và luật thuế lợi tức mới được ban hành. Luật
thuế Lợi tức năm 1990 đã đề cập đến ưu đãi thuế Lợi tức, tuy nhiên,
những ưu đãi này còn rất chung chung và chưa cụ thể, trong đó,
mới chỉ chú trọng ưu đãi theo vùng miền (miền núi) và trao quá
nhiều quyền chủ động cho Hội đồng bộ trưởng trong quá trình
quyết định ngành nghề hưởng ưu đãi. Đặc biệt, Luật thuế lợi tức
không áp dụng đối với các hoạt động kinh doanh thuộc diện chịu
thuế lợi tức theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều đó đồng nghĩa với việc, thời gian đó tồn tại hai hệ thống ưu

đãi khác nhau đối với doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp
điều chỉnh theo Luật đầu tư nước ngoài.
Ngày 10/05/1997 Luật thuế TNDN được ban hành thay cho luật
thuế lợi tức. Luật này đã góp phầ khuyến khích và thu hút đầu tư
trong và ngoài nước thông qua chế độ ưu đãi về thuế suât, miễn giảm
thuế; hệ thống hóa tất cả những quy định ưu đãi thuế cho các nhà
đầu tư được quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau như
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật khuyến khích đầu tư,
Luật thuế lợi tức...
Ngày 17/06/2003 Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đã thông
qua Luật thuế TNDN số 09/2003/QH11, thay thế cho Luật thuế
TNDN năm 1997. Qua thời gian thực hiện, những quy định về ưu đãi
thuế của Luật Thuế TNDN năm 2003 cũng bộc lộ những hạn chế, bất
cập như tình trạng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp còn dàn trải,
phức tạp, chưa phát huy hiệu quả phân bổ nguồn lực trong đầu tư để
đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh tế theo vùng và lãnh thổ. Mục tiêu
thu hút đầu tư vào các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn chưa đạt được.
Vì vậy, để khắc phục những tồn tại nêu trên nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn mới Năm
13


2008, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp một lần nữa được sửa đổi, bổ
sung. Cùng với đó là những quy định về ưu đãi miễn giảm thuế
TNDN cũng được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện, tình
hình mới. Nội dung cụ thể của pháp luật về ưu đãi, miễn giảm thuế
TNDN của Việt Nam hiện nay, tác giả xin trình bày chi tiết ở chương
sau, tuy nhiên, với rất nhiều những ưu điểm mới nổi bật, chỉ trong hơn
2 năm triển khai áp dụng, Luật thuế TNDN năm 2008 đã chứng tỏ

được vai trò to lớn của mình trong công cuộc phát triển kinh tế, xã hội
đất nước.
2.2 Nội dung cơ bản của pháp luật ƣu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Việt Nam hiện nay
2.2.1 Điều kiện hƣởng ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
- Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều
mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh
nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.
- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh nghiệp đăng ký kinh doanh lần
đầu, trừ một số trường hợp theo quy định.
2.2.2 Các nguyên tắc áp dụng ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
- Trong thời gian đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì
doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh nghiệp đăng ký kinh doanh lần
đầu, trừ một số trường hợp theo quy định;
- Trong cùng một kỳ tính thuế nếu có một khoản thu nhập thuộc
diện áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời gian
miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì doanh

14


nghiệp tự lựa chọn một trong những trường hợp ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp có lợi nhất;

- Trong thời gian được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu
trong năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các
điều kiện ưu đãi thuế thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi
trong năm tính thuế đó mà phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo
mức thuế suất 25%.
- Trường hợp trong kỳ tính thuế doanh nghiệp vừa có hoạt động
kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế vừa có hoạt động kinh doanh
không được hưởng ưu đãi thuế thì phải hạch toán riêng thu nhập từ
hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và hoạt động kinh
doanh không được ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
- Doanh nghiệp thành lập từ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp,
chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất chịu trách nhiệm trả
các khoản nợ tiền thuế, tiền phạt về thuế thu nhập doanh nghiệp của
doanh nghiệp bị chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và được kế
thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại
nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp trong thời gian đang được hưởng ưu đãi miễn
thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định, cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra, thanh tra kiểm tra phát hiện tăng số thuế thu
nhập doanh nghiệp của thời kỳ miễn thuế, giảm thuế thì doanh nghiệp
được hưởng miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy
định. Tuỳ theo lỗi của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra,
thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo
quy định.
2.2.3 Thu nhập hƣởng ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Quy định tại Điều 4 Luật thuế TNDN bao gồm:
- Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ
chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.
- Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông
nghiệp.

15


- Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử
nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại
Việt Nam.
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
của doanh nghiệp dành riêng cho lao động là người tàn tật, người sau
cai nghiện, người nhiễm HIV.
- Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc
thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối
tượng tệ nạn XH;
- Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết
với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định của Luật này.
- Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục,
nghiên cứu khoa học, văn hoá, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt
động xã hội khác tại Việt Nam.
2.2.4 Các hình thức ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
2.2.4.1 Ƣu đãi về thuế suất
(1). Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:
a) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Doanh nghiệp thành lập mới
từ dự án đầu tư tại khu kinh tế, khu công nghệ cao được thành lập theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực:
- Công nghệ cao;
- Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp
thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển,

cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan
trọng khác do Thủ tướng Chính Phủ quyết định;
- Sản xuất sản phẩm phần mềm.
(2) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực
quy định tại điểm b mục (1) phần này thuộc loại dự án có quy mô lớn,
16


công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư, thì thời gian áp
dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài nhưng tổng thời gian áp dụng
thuế suất 10% không quá 30 năm theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ căn cứ vào đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
(3) Thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối
với phần thu nhập của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục
- đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường
(4) Thuế suất ưu đãi 20% áp dụng trong thời gian 10 năm đối
với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
(5) Thuế suất ưu đãi 20% áp dụng trong suốt thời gian hoạt động
đối với hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân.
Đối với hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân
thành lập mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, sau khi hết thời hạn áp dụng mức thuế suất 10% quy định tại
điểm a mục (1) phần này thì chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20%.
(6) Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này
được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ hoạt
động được hưởng ưu đãi thuế.
(7) Hết thời gian áp dụng các mức thuế suất ưu đãi trên, doanh
nghiệp chuyển sang áp dụng mức thuế suất 25% như các doanh
nghiệp thông thường khác.

2.2.4.2 Ƣu đãi về thời gian miễn, giảm thuế
(1) Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm
tiếp theo đối với:
- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; doanh nghiệp thành lập mới từ
dự án đầu tư tại khu kinh tế, khu công nghệ cao được thành lập theo
quyết định của Thủ tướng chính phủ.
- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực:
+ Công nghệ cao;

17


+ Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy thuỷ điện, hệ thống
cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng
biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt
quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
+ Sản xuất sản phẩm phần mềm.
- Doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo,
dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường thực hiện tại địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
(2) Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp
theo đối với doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hoá
thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn;
(3) Miễn thuế 2 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp
theo đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
(4) Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được
tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự

án đầu tư; trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong
ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời
gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
2.2.4.3 Một số ƣu đãi khác
Trước những biến động bất thường của kinh tế thị trường, nhằm
giảm bớt những khó khăn cho các doanh nghiệp trong thời kỳ lạm
phát, từ năm 2008, Chính phủ đã ban hành một số văn bản pháp lý
mới, trong đó đưa ra một số chính sách ưu đãi đặc biệt cho các doanh
nghiệp như quy định giãn, gia hạn nộp thuế TNDN; giảm số thuế
TNDN phải nộp cho một số doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu nhất
định.

18


2.2.5 Thủ tục thực hiện ƣu đãi thuế TNDN
Cơ sở kinh doanh

Phòng hỗ trợ tuyên truyền

Cơ quan quản lý thuế

Cung cấp
văn bản
pháp luật

Bước 1: CSKD tự xác định các điều
kiện và mức ưu đãi thuế của mình
(nếu có)


Bước 2: CSKD tự kiểm tra sổ sách,
chứng từ và phương thức hạch
toán kế toán xem có đáp ứng điều
kiện không?

Trực tiếp
hướng dẫn

Bước 3: CSKD liên hệ với Cơ
quan Thuế để được hướng dẫn
thủ tục (nếu cần)

Thực hiện trả
lời bằng văn
bản

Bước 4: CSKD tự xác định số thuế
TNCN được miễn, giảm theo quy định.
Số lỗ được trừ (-) vào thu nhập chịu thuế
theo mẫu của Bộ tài chính

Cơ quan quản lý
thuế tiếp nhận hồ


Báo cáo
quyết toán
thuế TNDN
quý/năm


Bước 5: CQ thuế
kiểm tra theo quy
định của Pháp
luật

Chỉ được ưu đãi,
miễn, giảm theo số
thuế đã kê khai,
truy thu số thuế
chênh lệch tăng và
xử phạt theo quy
định

Được hưởng
theo số đã kiểm
tra

Phát hiện chênh
lệch tăng

Phát hiện chênh
lệch giảm

19

K/ luận


2.3 Thực tiễn áp dụng pháp luật ƣu đãi thuế TNDN ở Việt Nam
hiện nay

* Những tác động tích cực đến nền kinh tế:
- Số thu Ngân sách nhà nước không ngừng tăng lên;
- Thu hút mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư nước ngoài;
* Một số điểm đáng quan tâm và cần sớm khắc phục:
- Tình trạng trốn thuế, gian lận thuế trong các doanh nghiệp vẫn
còn tái diễn.
- Tình trạng cán bộ thuế gây khó khăn cho doanh nghiệp trong
quá trình thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi
- Thực tế các doanh nghiệp hiện nay đang gặp rất nhiều khó
khăn trong việc xác định ưu đãi thuế của doanh nghiệp mình.
2.4 Những ƣu điểm và hạn chế của pháp luật về ƣu đãi thuế
TNDN ở Việt Nam
2.4.1 Những ƣu điểm của pháp luật về ƣu đãi thuế TNDN hiện
nay
- Thứ nhất: Pháp luật thuế TNDN đã giới hạn phạm vi ưu đãi vào
những ngành nghề trọng điểm. Luật thuế TNDN mới đã thu hẹp phạm
vi được hưởng ưu đãi, trong đó ngành nghề đã được thu hẹp một cách
đáng kể, chỉ một số ngành nghề được quy định cụ thể như: Công nghệ
cao; Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; đầu tư trong lĩnh
vực xã hội hoá... thì mới được hưởng ưu đãi.
- Thứ hai: Pháp luật ưu đãi thuế TNDN hiện nay đã khắc phục
được tình trạng ưu đãi dàn trải, tập trung ưu đãi thu hút đầu tư vào các
địa bàn khó khăn. Hiện nay chính sách ưu đãi đối với các khu vực vẫn
tiếp tục được chia ra làm hai loại: ưu đãi đối với địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn và ưu đãi đối với địa bàn có điều kiện kinh
20


tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Tuy nhiên, phạm vi địa bàn ưu đãi đã
thu hẹp hơn, các KCN đã không còn được xếp vào địa bàn có điều

kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Thứ ba: Pháp luật thuế TNDN của Việt Nam hiện nay đang rất
chú trọng đến một số ngành, lĩnh vực đặc biệt như: lĩnh vực bảo vệ
môi trường, lĩnh vực khoa học công nghệ…
- Thứ tư, pháp luật ưu đãi thuế TNDN hiện nay đã có những điều
chỉnh kịp thời, phù hợp với những biến động của kinh tế, xã hội đất
nước.
- Thứ năm: Pháp luật ưu đãi thuế TNDN hiện nay đã tăng thêm
quyền tự chủ cho các doanh nghiệp và phần nào giảm bớt gánh nặng
công việc cho các cán bộ ngành thuế. Luật thuế TNDN áp dụng cơ
chế doanh nghiệp tự tính, tự khai, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính trung thực của số liệu đã kê khai thay cho cơ chế cơ quan thuế
tính thuế, thông báo thuế, quyết toán thuế.
- Thứ sáu: Các quy định ưu đãi thuế TNDN hiện nay đã phù hợp với
"sân chơi" Quốc tế.
2.4.2 Những hạn chế của pháp luật ƣu đãi thuế TNDN hiện nay
- Thứ nhất: Quy định ưu đãi thuế còn dàn trải, thiếu tập trung,
thống nhất. Nội dung ưu đãi thuế TNDN hiện nay được quy định
trong quá nhiều văn bản luật, nghị định, thông tư hướng dẫn, tạo
nên một “ma trận” văn bản khi các doanh nghiệp có nhu cầu tìm
hiểu.
- Thứ hai: Thuế suất thuế TNDN cơ bản hiện nay còn cao so với
thực tiễn kinh tế - xã hội quốc gia và so với các nước trong khu vực,
cũng như trên thế giới. Hiện nay, thuế thu nhập doanh nghiệp Việt
Nam áp mức phổ thông 25%. So với bối cảnh thực tế khi mọi chi phí
đầu vào sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp đều tăng cao và
việc huy động vốn của các doanh nghiệp là hết sức khó khăn. Mặt
khác, so với các nước trong khu vực, thuế TNDN Việt Nam hiện nay
vẫn cao hơn một số nước như Hàn Quốc 20% và Singapor là 19%.
- Thứ ba: Ưu đãi thuế TNDN hiện nay chưa chú trọng đến qui mô

21


vốn, doanh thu của doanh nghiệp
- Thứ tư: Hạn chế về thủ tục hưởng ưu đãi
Cơ quan thuế trao cho doanh nghiệp quyền tự kê khai, tự quyết
toán thuế, đồng nghĩa với việc khi quyết toán thuế, doanh nghiệp
phải tự mình xác định trường hợp được ưu đãi khi cùng một lúc phát
sinh nhiều trường hợp. Đây là một thuận lợi nhằm tăng quyền tự chủ
của doanh nghiệp nhưng cũng là một khó khăn khiến doanh nghiệp
phải đau đầu.
- Thứ năm: Tình trạng chồng chéo, thiếu đồng nhất về nội dung
quy định giữa các văn bản pháp lý liên quan đến ưu đãi thuế TNDN
còn khá phổ biến.
+ Mâu thuẫn giữa Luật thuế TNDN và Nghị định 124/2008/NĐCP hướng dẫn luật thuế TNDN về thời hạn miễn thuế;
+ Mâu thuẫn giữa Luật thuế TNDN và Luật đầu tư về đối tượng
được hưởng ưu đãi thuế TNDN;
+ Mâu thuẫn giữa thông tư 130/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính
ngày 26/12/2008 hướng dẫn Nghị định 124/2008/NĐ-CP và Luật đầu
tư về việc xác định thu nhập được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
Chƣơng 3.
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI THUẾ TNDN Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
3.1 Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về ƣu đãi thuế TNDN
ở Việt Nam
3.1.1 Định hƣớng về pháp luật ƣu đãi thuế TNDN đến năm 2020
3.1.1.1 Pháp luật ƣu đãi thuế TNDN phải góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế
- Tiếp tục ưu đãi đối với các vùng miền cần được khuyến khích

đầu tư, những vùng có tiềm năng phát triển tốt nhưng chưa được đầu
tư nhiều.
22


- Đẩy mạnh các ưu đãi đối với các hoạt động sản xuất nông
nghiệp có công nghệ cao.
- Đẩy mạnh các ưu đãi trong những lĩnh vực trọng điểm mũi
nhọn như giáo dục đào tạo, y tế, thể thao, công nghệ cao, bảo vệ môi
trường, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của nhà nước.
- Mở rộng các ưu đãi đối với các ngành dịch vụ như du lịch, pháp
luật, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm nhằm góp phần phát huy tốt tiềm
năng của nước ta.
3.1.1.2 Pháp luật ƣu đãi thuế TNDN phải khắc phục đƣợc những
bất cập, hạn chế của pháp luật ƣu đãi thuế TNDN hiện nay
Trong thời gian tới, hệ thống pháp luật thuế, đặc biệt các quy
định pháp luật về ưu đãi miễn giảm thuế cần được tiếp tục nghiên
cứu sửa đổi, bổ sung nhằm khắc phục tốt hơn những mặt còn hạn
chế, thiếu sót do chưa đồng bộ, chưa phù hợp với cơ chế thị trường,
những điểm quy định chưa chặt chẽ, tạo kẽ hở cho các tổ chức, cá
nhân lợi dụng gian lận thuế, những qui định ưu đãi quá phức tạp,
khó thực hiện làm giảm hiệu quả của các biện pháp kích thích lợi
ích kinh tế, cần hoàn thiện danh mục lĩnh vực, địa bàn ưu đãi, rà soát
thống nhất nội dung quy định pháp luật thuế TNDN với các văn bản
pháp luật có liên quan khác….
3.1.1.3 Pháp luật ƣu đãi thuế TNDN phải phù hợp với quá trình
cải cách hệ thống thuế, đáp ứng nhu cầu của hội nhập quốc tế
trong lĩnh vực tài chính
Việc cải cách pháp luật về ưu đãi thuế TNDN cũng cần đảm bảo

một số yêu cầu sau:
- Đảm bảo nguyên tắc trung lập, bình đẳng, công bằng và hiệu quả
trong quá trình hoàn thiện pháp luật ưu đãi thuế TNDN;
- Các quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN cần đạt tới mục
tiêu đơn giản dễ hiều, dễ làm, dễ quản lý; giúp cho đối tượng nộp thuế
và người thu thuế thực hiện dung luật. Để đạt được mục tiêu này cần
tạo điều kiện để cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa công tác
23


quản lý thuế, giúp cho các cơ quan quản lý thực hiện tốt chức năng
của mình.
- Các quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN phải phù hợp với
các thông lệ và cam kết quốc tế. Muốn vậy, chúng ta cần phải tách biệt
rõ giữa chính sách thuế và chính sách xã hội nhằm làm hiện đại thêm
Luật thuế của nước ta, tránh tồn tại tình trạng Luật thuế vừa là công cụ
điều tiết nền kinh tế, tạo nguồn thu cho NSNN, vừa là công cụ thực
hiện các mục tiêu xã hội.
3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về ƣu đãi thuế
TNDN ở Việt Nam hiện nay
3.2.1 Kiến nghị hoàn thiện các quy định pháp luật về ƣu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp
3.2.1.1 Về thuế suất thuế TNDN
Nhằm tránh những thay đổi lớn gây xáo trộn nền kinh tế vĩ mô và
để đảm bảo hài hòa lợi ích Nhà nước và lợi ích DN, tác giả đề xuất
việc giảm thuế suất theo lộ trình, có thể áp dụng thuế suất 23% từ năm
2012 đến năm 2015 và từ năm 2016 trở đi, để đảm bảo phù hợp với xu
thế chung của thế giới và tạo điều kiện thu hút đầu tư, ta xem xét áp
dụng mức thuế suất thuế TNDN là 20%.
3.2.1.2 Về ngành, lĩnh vực và địa bàn hƣởng ƣu đãi thuế TNDN

Xét tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam hiện nay, tác giả đề xuất
một số kiến nghị liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung ngành, lĩnh vực
và địa bàn hưởng ưu đãi thuế TNDN như sau:
- Bổ sung ưu đãi thuế TNDN cho các dự án xây nhà ở cho học
sinh, sinh viên, nhà ở cho người thu nhập thấp.
- Bổ sung ưu đãi thuế đối với phần dự án mở rộng của dự án đầu
tư ban đầu
- Bổ sung lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, phát triển nông nghiệp và
nông thôn vào danh mục các lĩnh vực được hưởng ưu đãi thuế TNDN
3.2.1.3 Về thủ tục hƣởng ƣu đãi thuế TNDN
- Sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật với gắn liền, song song
với việc ban hành các mẫu đăng ký, kê khai, nộp thuế và các mẫu giấy
24


tờ liên quan để đảm bảo tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp trong
việc thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước;
- Tạo mọi điều kiện về thủ tục cho doanh nghiệp được kê khai, tính
thuế và tự động được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định của pháp
luật, tránh rườm rà, phức tạp, gây tâm lý không tốt cho doanh nghiệp.
3.2.1.4 Đảm bảo tính thống nhất về nội dung ƣu đãi thuế TNDN
trong các văn bản pháp luật có liên quan
- Sớm rà soát và thống nhất lại các chính sách ưu đãi đầu tư,
trong đó làm rõ định hướng thu hút đầu tư vào từng ngành nghề với
các tiêu chí, tiêu chuẩn cụ thể, khắc phục sự chồng chéo, mâu thuẫn
trong các văn bản pháp luật;
- Sửa đổi luật Đầu tư, Luật công nghệ cao để phù hợp với các quy
định của pháp luật về ưu đãi thuế TNDN;
3.2.2 Kiến nghị về một số vấn đề liên quan khác
3.2.2.1 Về phía cơ quan, cán bộ quản lý thuế

- Cải cách lương cán bộ ngành thuế;
- Thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn để giới thiệu và giải
thích những luật mới cũng như những thay đổi trong luật cũ, tập
huấn nâng cao trình độ nghiệp vụ cán bộ thuế;
3.2.2.2 Về phía doanh nghiệp
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về ưu đãi thuế
TNDN
3.2.2.3 Các giải pháp hỗ trợ khác
- Phát triển mạnh mẽ hệ thống công nghệ thông tin trong các cơ
quan thuế
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ chấp hành pháp
luật thuế của doanh nghiệp để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát;
- Cần có các quy định về chính sách khen thưởng với các doanh
nghiệp chấp hành tốt pháp luật thuế.
- Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng trong ngành thuế,
xử lý nghiêm những cán bộ thuế và doanh nghiệp có hành vi vi phạm
pháp luật ưu đãi thuế TNDN nói riêng và pháp luật thuế nói chung;
25


- Tăng cường, thường xuyên giám sát hoạt động của các cơ quan
thuế bằng sự đo lường và đánh giá các tiêu chí theo chức năng

KẾT LUẬN
Pháp luật về ưu đãi thuế TNDN đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong pháp luật thuế TNDN nói riêng và hệ thống pháp luật thuế trực
thu nói chung. Trải qua quá trình phát triển, hệ thống pháp luật thuế
TNDN trong đó có ưu đãi thuế TNDN của nước ta không ngừng được
sửa đổi, bổ sung để phù hợp với sự vận động của nền kinh tế đất nước
và phù hợp với xu thế chung của quốc tế.

Trải qua hơn 20 năm kể từ khi Luật thuế lợi tức – văn bản pháp
luật thuế đầu tiên áp dụng thống nhất đối với tất cả các tổ chức, cá
nhân kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế có thu nhập từ hoạt
động kinh doanh trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam – ra đời, pháp luật
ưu đãi thuế TNDN đã không ngừng được bổ sung và hoàn thiện để phù
hợp với yêu cầu của thực tiễn kinh tế, xã hội đất nước từng thời kỳ. Hệ
thống các quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN hiện nay ở Việt
Nam gồm các ưu đãi về thuế suất, ưu đãi về thời gian miễn, giảm thuế
được quy định trong luật thuế TNDN, ngoài ra còn có rất nhiều các
quy định liên quan khác được quy định trong các văn bản pháp luật
như Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp… Với các thay đổi, cải cách
trong thời gian qua, pháp luật ưu đãi thuế TNDN đã thực sự có những
bước tiến vượt bậc cả về thủ tục và nội dung quy định. Tuy nhiên, bên
cạnh đó, hệ thống pháp luật này vẫn không tránh được những hạn chế,
tồn tại nhất định như việc các quy định còn dàn trải, thiếu thống nhất;

26


×