- 4 -
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC
1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
4
MỞ ĐẦU
5
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ ƢU ĐÃI THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP
9
1.1
Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp
9
1.1.1
Khái niệm, đặc điểm thuế TNDN
9
1.1.2
Vai trò của thuế TNDN
11
1.1.2.1
Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của Ngân sách nhà nước
11
1.1.2.2
Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong
việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế
11
1.1.2.3
Thuế TNDN là một công cụ của Nhà nước thực hiện chính
sách công bằng xã hội
12
1.2
Một số vấn đề cơ bản về Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
13
1.2.1
Khái niệm ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
13
1.2.2
Vai trò của ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
14
1.3
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật của
một số nước trên thế giới
16
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
22
2.1
Sơ lược quá trình hình thành và phát triển pháp luật về
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
22
2.2
Nội dung cơ bản của pháp luật ưu đãi thuế TNDN tại Việt
Nam hiện nay
26
2.2.1
Điều kiện hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
27
- 5 -
2.2.2
Các nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
29
2.2.3
Thu nhập hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
32
2.2.4
Các hình thức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
33
2.2.4.1
Ưu đãi về thuế suất
33
2.2.4.2
Ưu đãi về thời gian miễn, giảm thuế
36
2.2.4.3
Một số ưu đãi khác
40
2.2.5
Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế TNDN
43
2.3
Thực tiễn áp dụng pháp luật ưu đãi thuế TNDN ở Việt
Nam hiện nay
44
2.4
Những ưu điểm và hạn chế của pháp luật về ưu đãi thuế
TNDN ở Việt Nam
55
2.4.1
Những ưu điểm của pháp luật về ưu đãi thuế TNDN
hiện nay
56
2.4.2
Những hạn chế của phá p luậ t ưu đãi thuế TNDN hiện nay
66
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP
NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI
THUẾ TNDN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
76
3.1
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về ưu đãi thuế TNDN ở
Việt Nam
76
3.1.1
Định hướng về pháp luật ưu đãi thuế TNDN đến năm 2020
78
3.1.1.1
Pháp luật ưu đãi thuế TNDN phải góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế
78
3.1.1.2
Pháp luật ưu đãi thuế TNDN phải khắc phục những bất
79
- 6 -
cập, hạn chế của pháp luật ưu đãi thuế TNDN hiện nay
3.1.1.3
Pháp luật ưu đãi thuế TNDN phải phù hợp với quá trình
cải cách hệ thống thuế, đáp ứng nhu cầu của hội nhập Quốc tế
trong lĩnh vực tài chính
80
3.2
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về ưu đãi
thuế TNDN ở Việt Nam hiện nay
81
3.2.1
Kiến nghị hoàn thiện các quy định pháp luật về ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp
82
3.2.1.1
Về thuế suất thuế TNDN
82
3.2.1.2
Về ngành, lĩnh vực và địa bàn hưởng ưu đãi thuế TNDN
84
3.2.1.3
Về thủ tục hưởng ưu đãi thuế TNDN
87
3.2.1.4
Đảm bảo tính thống nhất về nội dung ưu đãi thuế TNDN
trong các văn bản pháp luật có liên quan
88
3.2.2
Kiến nghị về một số vấn đề liên quan khác
89
3.2.2.1
Về phía cơ quan, cán bộ quản lý thuế
89
3.2.2.2
Về phía doanh nghiệp
91
3.2.2.3
Các giải pháp hỗ trợ khác
92
KẾT LUẬN
95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
97
PHỤ LỤC
100
- 7 -
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT
T
Ắ
T
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
DN: Doanh nghiệp
KCN: Khu công nghiệp
NSNN Ngân sách nhà nước
OECD: Organization for Economic Cooperation and
Development (Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế)
WTO: World Trade Organization (Tổ chức Thương mại thế giới)
FDI: Foreign
D
i
rec
t Investment
(
Đầu
tư trực tiếp nước ngoài)
- 8 -
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Như bất kỳ một quốc gia nào, đối với đời sống kinh tế xã hội của Việt
Nam, thuế đóng vai trò là công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, điều
tiết sản xuất kinh doanh cũng như phân phối tiêu dùng, thúc đẩy kinh tế phát
triển. Có được một hệ thống chính sách thuế phù hợp, đồng bộ, hoàn thiện và
luôn theo kịp sự vận động phát triển của thực tiễn là điều kiện cần thiết và cấp
bách. Theo tinh thần đó, Đảng và Nhà nước ta trong quá trình vận hành, đổi
mới nền kinh tế đã rất chú trọng đến cải cách hệ thống thuế. Trong hệ thống
đó thì ưu đãi thuế là một trong những yếu tố không thể thiếu của tất cả các
sắc thuế. Chính sách ưu đãi thuế không những thể hiện sự quan tâm của Nhà
nước đối với các đối tượng nộp thuế khi họ gặp các rủi ro khách quan dẫn
đến tổn thất tài sản hoặc thu nhập, mà quan trọng hơn, nó còn là công cụ để
nhà nước quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội.
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức WTO vào
cuối năm 2006. Sự kiện này mang lại nhiều cơ hội và cả những thách thức
không nhỏ đối với chúng ta. Muốn tận dụng tốt các cơ hội, chúng ta phải nỗ
lực ở nhiều vấn đề, trong đó việc thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong
và ngoài nước vào những lĩnh vực, những vùng cần khuyến khích cũng là
một vấn đề quan trọng. Muốn vậy, chúng ta cần phải có những chính sách
ưu đãi thoả đáng để các nhà đầu tư mạnh dạn bỏ vốn kinh doanh. Một trong
những chính sách khuyến khích được nhiều nhà đầu tư quan tâm đến đó là
ưu đãi về thuế, đặc biệt là ưu đãi thuế TNDN. Trong bối cảnh lạm phát ngày
càng tăng cao như hiện nay, chi phí doanh nghiệp phát sinh là rất lớn. Do
vậy, để doanh nghiệp yên tâm, ổn định sản xuất, kinh doanh, Nhà nước hơn
lúc nào hết cần đặc biệt quan tâm đến các chính sách ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp. Chính từ thực tiễn này, tác giả đã chọn đề tài “Pháp luật về
ưu đãi thuế TNDN tại Việt Nam” để nghiên cứu.
- 9 -
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua, các công trình nghiên cứu về thuế và thuế TNDN
ở Việt Nam khá đa dạng. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu sâu sắc về
thuế TNDN, đặc biệt về pháp luật ưu đãi thuế TNDN kể từ khi Luật thuế
TNDN năm 2008 chính thức có hiệu lực thi hành còn rất hạn chế.
“Chính sách ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam” (2007)
của tác giả Cao Thu Thủy là
mộ
t
đề
tài nghiên cứu khá đầy đủ các vấn
đề pháp lý cũng như thực trạng pháp luật ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam,
đ
ồng
thời, đề tài cũng đưa ra các giải pháp mang tính đột phá, phù hợp với
tình hình thực tiễn của Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu của đề tài mới chỉ
dừng lại ở mốc thời gian trước năm 2008 – thời điểm Luật thuế TNDN mới
nhất được ban hành.
“Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và giải pháp chống chuyển giá
ở Việt Nam” (2010) của tác giả Lê Văn Hải lại mới chỉ tập trung nghiên cứu
ở mảng chống chuyển giá ở Việt Nam, trong đó nội dung có liên quan đến
pháp luật thuế TNDN.
Với những cải cách của pháp luật thuế trong các năm gần đây, đặc biệt,
kể từ khi Luật thuế TNDN sửa đổi năm 2008 có hiệu lực với rất nhiều những
thay đổi về pháp luật ưu đãi thuế TNDN như thay đổi về thuế suất thuế
TNDN, về lĩnh vực, địa bàn hưởng ưu đãi thì ưu đãi thuế TNDN hiện nay
còn là một vấn đề nghiên cứu tương đối mới. Sau hơn 3 năm triển khai các
quy định mới theo Luật thuế TNDN 2008, tác giả nhận thấy cần có một
nghiên cứu kỹ lưỡng, một cái nhìn toàn diện để đánh giá lại hiệu quả và tính
đúng đắn của Luật thuế TNDN 2008, đồng thời tìm ra những điểm hạn chế,
thiếu sót của pháp luật về ưu đãi thuế TNDN để khắc phục và hoàn thiện
trong thời gian tới.
- 10 -
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Chọn đề tài “Pháp luật về ưu đãi thuế TNDN tại Việt Nam” làm công
trình nghiên cứu, tác giả mong muốn sẽ có được cái nhìn đầy đủ, cụ thể,
chính xác và toàn diện về các quy định pháp luật liên quan đến ưu đãi thuế
TNDN ở nước ta hiện nay. Qua đó góp phần củng cố kiến thức cho bản thân
và phục vụ cho công tác tìm hiểu, nghiên cứu của các bạn sinh viên, học viên
cao học khác về ưu đãi thuế TNDN. Hơn thế nữa, người viết còn mong muốn
thông qua luận văn để đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật ưu đãi
thuế TNDN nhằm tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động
sản xuất kinh doanh và thúc đẩy thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam…
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung các quy định về ưu đãi thuế
TNDN hiện nay và thông qua các báo cáo, thống kê, đánh giá của một số
chuyên gia, cùng với sự so sánh số liệu có liên quan của các nước trên thế
giới để đưa ra các nhận xét và kiến nghị.
Do thời gian có hạn nên tác giả chủ yếu sử dụng các số liệu trong Báo
cáo của Cục thuế TP. Hà Nội - với đặc điểm là Thủ đô của cả nước, là khu
vực tập trung nhiều doanh nghiệp với các thành phần, lĩnh vực kinh doanh
khác nhau - như một dẫn chứng cụ thể, đại diện cho số liệu về ưu đãi thuế
TNDN của cả nước, nhằm làm rõ hơn tình hình thực hiện nội dung ưu đãi
của thuế TNDN ở Việt Nam hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích - tổng hợp: Luận văn đi theo hướng phân tích
từng vấn đề lý luận liên quan đến pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp để từ đó tổng hợp lại các vấn đề cơ bản nhất, đánh giá ưu - nhược
điểm của pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay.
- 11 -
- Phương pháp so sánh: Với cách tiếp cận bằng cách so sánh pháp luật
về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam qua các giai đoạn, luận
văn giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện hơn về lịch sự phát triển của vấn đề
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, cũng như làm nổi bật lên được điểm tích
cực hay hạn chế của chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hiện tại.
- Phương pháp lôgic: nội dung của luận văn được sắp xếp một cách
khoa học, từng chương, mục được triển khai theo hướng lôgic, dễ hiểu, thuận
lợi trong quá trình đánh giá vấn đề.
6. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề chung về thuế thu nhập doanh nghiệp và ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Chương 2. Thực trạng pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt
Nam hiện nay
Chương 3.
Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về ưu đãi
thuế TNDN ở Việt Nam hiện nay.
- 12 -
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
VÀ ƢU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về thuế Thu nhập doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm thuế Thu nhập doanh nghiệp
Nói đến khái niệm thuế Thu nhập doanh nghiệp, trước tiên, chúng ta cần
tìm hiểu khái niệm "Thu nhập", vậy thu nhập là gì? Thông thường, thu nhập
của một tổ chức hoặc cá nhân thường được nhận biết qua các đặc điểm sau:
- Thu nhập luôn luôn gắn với một chủ thể nhất định trong nền kinh tế, xã
hội - thể hiện tính sở hữu của thu nhập.
- Việc xác định thu nhập của chủ thể khác nhau trong môt thời gian nhất
định được biểu hiện dưới hình thức giá trị - là hình thức thông qua đó có thể
biết được tổng số thu nhập từ các nguồn khác nhau của một cá nhân hay một
pháp nhân khác.
- Thu nhập được hình thành thông qua quá trình phân phối lần đầu và
phân phối lại thu nhập quốc dân.
Qua các đặc điểm trên, có thể đưa ra khái niệm chung về thu nhập:
Thu nhập là những khoản thu dưới dạng tiền tệ hoặc hiện vật của các tổ
chức hoặc cá nhân nhận được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ,
từ lao động, từ quyền sở hữu, quyền sử dụng về tài sản, tiền vốn mà có hoặc
các khoản thu nhập khác mà xã hội dành cho trong một thời kỳ nhất định
thường là một năm.
Căn cứ vào tiêu chí khác nhau người ta chia ra các loại thu nhập nhằm
đáp ứng các yêu cầu quản lý khác nhau như thu nhập doanh nghiệp, thu nhập
cá nhân, thu nhập thường xuyên, thu nhập không thường xuyên, thu nhập từ
lao động và các thu nhập khác.
- 13 -
Thuế thu nhập là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập thực
tế của các tổ chức và cá nhân. Thuế thu nhập gồm có thuế thu nhập doanh
nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.
Thuế TNDN hay còn gọi là thuế thu nhập công ty xuất hiện khá sớm
trong lịch sử phát triển của thuế, ra đời bắt nguồn từ các lý do chủ yếu sau
đây: từ yêu cầu thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công
bằng xã hội và nhu cầu tài chính của nhà nước. Chính vì thuế TNDN tác
động lớn tới sự phân phối thu nhập, tiền lương, tác động đến khả năng khai
thác, thu hút vốn đầu tư, tác động tới việc di chuyển vốn và có thể làm thay
đổi cơ cấu kinh tế… nên Chính phủ của các quốc gia luôn quan tâm và hướng
tới việc hoàn thiện loại thuế này. Trên thế giới ngày nay, ở các nước phát
triển, thuế TNDN giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo và ổn
định nguồn thu ngân sách nhà nước và thực hiện phân phối thu nhập.
Mức thuế áp dụng cho các chủ thể thuộc đối tuợng nộp thuế TNDN là
khác nhau và phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra
trong phân phối thu nhập của từng quốc gia hoặc vùng lãnh thổ trong từng
giai đoạn lịch sử nhất định của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó. Tuy nhiên, đa
số các nước đều áp dụng thuế suất thuế TNDN theo tỷ lệ phần trăm cố định
để đảm bảo công bằng và thuận lợi trong công tác quản lý thu nộp
thuế.
Đồng
thời, thuế TNDN ở các nước đều có quy định về chế độ ưu đãi thuế,
miễn giảm thuế. Tuy nhiên do chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của từng quốc gia là khác nhau mà các nước có sự quy định về
ưu
đãi
thuế cho ngành nghề, lĩnh vực đầu tư khác nhau. Ở Việt Nam, thuế TNDN
cũng có qui định về mức thuế suất ưu đãi, về các trường hợp được miễn,
giảm thuế cho các đối tượng kinh doanh trong các ngành nghề, lĩnh vực,
địa
bàn
khuyến khích đầu tư theo chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của
Đảng và Nhà nước.
- 14 -
Xét theo loại thuế thì thuế TNDN là loại thuế trực thu, đánh vào thu
nhập của các cơ sở kinh doanh nhằm đảm bảo sự đóng góp công bằng, hợp lý
giữa các cá nhân, tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập,
góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
1.1.2 Vai trò của thuế TNDN
1.1.2.1 Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của Ngân sách nhà nƣớc
Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, gồm cá
nhân, nhóm kinh doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị
trường nước ta ngày càng phát triển và ổn định, tăng trưởng kinh tế được giữ
vững ngày càng cao, các chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính
cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng dồi
dào. Ở Việt nam, tỷ trọng thuế thu nhập doanh nghiệp trong tổng số thu Ngân
sách Nhà nước (trừ dầu thô) năm 2004 là 24%; năm 2005 là 24,5%, năm 2006
là 24,1%, năm 2007 là 24,4%, năm 2008 là 30% (Báo cáo Bộ Tài chính năm
2004 - 2008).
Cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô của các hoạt động kinh
tế ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao sẽ tạo ra
nguồn thu về thuế TNDN ngày càng lớn cho Ngân sách nhà nước.
1.1.2.2 Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nƣớc trong việc điều
tiết vĩ mô nền kinh tế
- Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp áp dụng chung cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành
phần kinh tế, tạo sự bình đẳng trong cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sản xuất
phát triển. Như vậy, với các doanh nghiệp cùng sản xuất một mặt hàng như
nhau, có nguyên liệu và thị trường như nhau, nếu cơ sở sản xuất nào càng hạ
- 15 -
thấp được giá thành sản phẩm thì càng thu được nhiều lợi nhuận và càng phát
triển mạnh, ngược lại thì dễ dẫn tới bị phá sản.
- Thông qua việc xác định phạm vi thu thuế và không thu thuế, Nhà
nước thể hiện sự ưu đãi của mình đối với một số đối tượng trong xã hội không
phải nộp thuế hoặc thể hiện sự khuyến khích của Nhà nước đối với việc phát
triển của một lĩnh vực ở một vùng nào đó.
- Ngoài việc quy định thuế suất chung cho các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, Nhà nước cũng đưa ra thuế suất ưu đãi để áp dụng đối với từng ngành
nghề, mặt hàng, lĩnh vực thể hiện mức độ khuyến khích hay không khuyến
khích của Nhà nước đối với những ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực đó trong
nền kinh tế.
- Không những chỉ khuyến khích đầu tư bằng việc định ra một thuế suất
hợp lý, mà thuế thu nhập doanh nghiệp còn được sử dụng là một biện pháp
khuyến khích bỏ vốn đầu tư vào các ngành nghề, mặt hàng, các vùng mà Nhà
nước cần tập trung khuyến khích đẩy mạnh sản xuất, khai thác tiềm năng về
vốn trong dân cư và của các nhà đầu tư nước ngoài, hỗ trợ các doanh nghiệp
khắc phục khó khăn, rủi ro để phát triển sản xuất bằng việc sử dụng biện pháp
miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức độ khác nhau.
1.1.2.3 Thuế TNDN là một công cụ của Nhà nƣớc thực hiện chính sách
công bằng xã hội
Một trong những mục tiêu của thuế thu nhập doanh nghiệp là điều tiết
thu nhập, đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập xã hội. Thuế thu
nhập doanh nghiệp được áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế, không những đảm bảo bình đẳng công bằng về chiều ngang
mà còn cả công bằng về chiều dọc. Về chiều ngang, bất kể một doanh nghiệp
nào kinh doanh bất cứ hình thức nào nếu có thu nhập chịu thuế thì phải nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp. Về chiều dọc, cùng một ngành nghề không phân
biệt quy mô kinh doanh nếu có thu nhập chịu thuế thì đều phải nộp thuế thu
- 16 -
nhập doanh nghiệp. Với mức thuế suất thống nhất, doanh nghiệp nào có thu
nhập cao thì phải nộp thuế nhiều hơn doanh nghiệp có thu nhập thấp.
1.2 Một số vấn đề cơ bản về ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm ƣu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp
Ưu đãi thuế là một trong những yếu tố không thể thiếu trong tất cả
các sắc thuế vì chính sách ưu đãi thuế không những thể hiện sự quan tâm
của nhà nước đối với các đối tượng nộp thuế khi họ gặp các rủi ro khách
quan dẫn đến tổn thất tài sản hoặc thu nhập, thể hiện sự cân bằng giữa
quyền lợi và nghĩa vụ của người nộp thuế mà quan trọng hơn nữa, chính
sách thuế là công cụ để nhà nước quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã
hội. Gần đây, do tác động của quá trình toàn cầu hóa, cạnh tranh giữa các
quốc gia ngày càng gay gắt hơn nên nhiều nước trên thế giới và trong khu
vực đã sử dụng thuế TNDN, đặc biệt là nội dung ưu đãi thuế TNDN, như là
một công cụ quan trọng để tăng sức hấp dẫn thu hút đầu tư.
Hiện nay, các quốc gia thường sử dụng chính sách ưu đãi, miễn giảm
thuế thu nhập để thực hiện mục tiêu điều tiết nền kinh tế xã hội của mình.
Thông thường, các nước áp dụng chế độ ưu đãi, miễn giảm thuế cho các lĩnh
vực quan trọng, các ngành mũi nhọn hoặc có lợi thế phát triển và các ngành
tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh cao ở từng nước… Tuy nhiên, trong chế độ
ưu đãi, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có sự khác biệt lớn giữa các
nước, điều này được lý giải bởi lý do:
- Về mặt chủ quan: chế độ ưu đãi, miễn, giảm thuế phụ thuộc vào chủ
trương, chính sách, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.
Mỗi quốc gia theo đuổi những mục tiêu kinh tế của riêng mình nhằm đưa đất
nước phát triển nhanh, vững chắc và sớm khắc phục được những khiếm
khuyết nội tại trong chính nền kinh tế của quốc gia đó.
- 17 -
- Về mặt khách quan: do điều kiện phát triển kinh tế cũng như các điều
kiện tự nhiên, lịch sử truyền thống văn hóa, xã hội của từng nước có sự khác
nhau. Vì vậy, để phù hợp với điều kiện khách quan đó, các nhà nước phải có
những quy định về ưu đãi, miễn giảm thuế để có thể thích ứng được mong
muốn chủ quan của mình.
Như vậy, pháp luật về ưu đãi thuế TNDN được hiểu là những quy định
về những biện pháp, những lợi ích nhằm giảm bớt gánh nặng về thuế TNDN
cho các nhà đầu tư, khuyến khích và thu hút đầu tư mà Nhà nước dành cho
những doanh nghiệp hoặc những nhóm doanh nghiệp nhất định (ưu đãi về
thuế suất, thời gian miễn, giảm thuế ) so với những đối tượng chịu thuế khác
trong cùng điều kiện nhất định.
1.2.2 Vai trò của ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Cùng với các quy định khác trong pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đóng góp một vai trò to lớn để
thực hiện các chức năng của thuế thu nhập doanh nghiệp. Một số đóng góp
có thể thấy rõ của ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
- Ưu đãi thuế TNDN tức là hình thức cho người nộp thuế được
hưởng những điều kiện thuận lợi khi nộp thuế TNDN. Thông qua thực hiện
các quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN, Nhà nước đã điều tiết nền
kinh tế một cách linh hoạt, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của nền kinh tế
để đạt được những mục tiêu đã đặt ra. Tác dụng kích thích của các quy
định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN được xem như một hình thức Nhà
nước cấp phát vốn trực tiếp cho các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư.
Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý, Nhà nước có thể tăng hoặc giảm quy mô và
mức độ của các ưu đãi thuế để kích thích tăng tích lũy và tích tụ vốn trong
các doanh nghiệp và dân cư. Như vậy, vai trò đầu tiên của Ưu đãi thuế
TNDN là cùng với các quy định khác của pháp luật thuế TNDN, góp phần
thực hiện vai trò điều tiết nền kinh tế quốc dân.
- 18 -
- Ưu đãi thuế TNDN góp phần tạo nguồn thu cho NSNN
Như chúng ta đã biết, NSNN được tập hợp từ nhiều nguồn thu khác
nhau, nhằm đảm bảo yêu cầu chi tiêu chung cho nhu cầu công cộng như
giáo dục, y tế, môi trường Trong tất cả các nguồn thu đó, số thu từ thuế,
trong đó có thuế TNDN chiếm tỷ trọng đóng góp cao nhất. Hầu như mọi
khoản chi tiêu của NSNN đều dựa vào sự đóng thuế của người dân. Vì vậy,
xã hội có trách nhiệm phải tôn trọng người nộp thuế, những người thông
qua hành vi của mình đóng góp tài chính cho nhà nước một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp. Nhà nước thông qua hệ thống pháp luật về ưu đãi thuế
TNDN tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, đảm bảo công bằng,
bình đẳng trong cạnh tranh, thực hiện giảm mức thuế suất chung để khuyến
khích doanh nghiệp có thêm nguồn lực tài chính, tăng tích lũy, tích tụ đổi
mới thiết bị, đẩy mạnh đầu tư phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh. Từ
đó, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, góp phần tạo nguồn thu cho NSNN.
- Ưu đãi thuế TNDN là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công
bằng xã hội.
Sự phát triển của một đất nước là thành quả của sự nỗ lực của cả
cộng đồng, mỗi thành viên trong xã hội đều có những đóng góp nhất định.
Tuy nhiên, kinh tế thị trường cùng với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế
nhưng kéo theo đó là sự chênh lệch về mức sống, về thu nhập giữa các tầng
lớp dân cư trong xã hội, khoảng cách giàu – nghèo ngày càng gia tăng.
Chính vì vậy, nhà nước cần phải can thiệp vào quá trình phân phối thu
nhập, của cải xã hội. Và thuế chính là công cụ để Nhà nước thực hiện vai
trò này, đặc biệt, pháp luật về ưu đãi thuế TNDN góp phần quan trọng
trong việc điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội.
- Ưu đãi thuế TNDN góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát
triển, khuyến khích đầu tư và thay đổi cơ cấu kinh tế.
Với các chính sách ưu đãi theo vùng, miền, ngành nghề đặc biệt, ưu
đãi thuế TNDN đã tác động, tạo thuận lợi hơn cho hoạt động sản xuất kinh
- 19 -
doanh ở một số ngành, vùng để khuyến khích sản xuất kinh doanh phát
triển nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lý, đúng với mục tiêu phát triển kinh tế,
xã hội do Nhà nước đặt ra. Mặt khác, thông qua ưu đãi về thuế suất và
miễn, giảm thuế cho các dự án đầu tư sẽ góp phần thu hút vốn đầu tư nước
ngoài, tạo động lực phát triển kinh tế, khuyến khích người dân bỏ vốn
thành lập doanh nghiệp mới, đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở
rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái
Bên cạnh nhưng đóng góp to lớn mà ưu đãi thuế TNDN mang lại thì
cũng không thể không nhắc tới một số hạn chế của loại ưu đãi này, đó là nó
làm cho hệ thống thuế thêm phần phức tạp, gây khó khăn cho công tác
quản lý thuế Chính vì vậy, việc áp dụng các quy định pháp luật về ưu đãi
thuế TNDN cần phải rất linh hoạt. Với các nước đang phát triển, cần phải
xây dựng hệ thống pháp luật về ưu đãi thuế TNDN phù hợp để thu hút
được vốn đầu tư nước ngoài mà vẫn khuyến khích được các doanh nghiệp
trong nước.
1.3 Ƣu đãi thuế TNDN theo pháp luật của một số nƣớc trên thế giới
Việc nghiên cứu, so sánh những điểm khác biệt giữa các quốc gia, vùng
lãnh thổ trong pháp luật thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng ngoài việc
thu thập được kinh nghiệm về quản lý thuế, còn giúp cơ quan thuế so sánh,
đối chiếu được những khác biệt, đặc biệt trong hoạt động quản lý thuế đối với
các công ty xuyên quốc gia để hoàn thiện pháp luật thuế nước mình.
Ngoài những nguyên tắc chung của pháp luật thuế TNDN, tại đa số các
nước phát triển, phần thu nhập phát sinh từ tất cả các hoạt động kinh doanh và
thuơng mại, cũng như các khoản thu nhập không bắt nguồn từ hoạt động kinh
doanh đều là đối tượng bị đánh thuế. Đa số các quốc gia đánh thuế trên lợi
nhuận từ chuyển nhượng tài sản, với mức thuế suất giống như mức thuế suất
áp dụng trong trường hợp thuế TNDN, nhưng cũng có một số ít trường hợp
được miễn thuế để tái đầu tư vào hoạt động kinh doanh. Để hạn chế hiện
tượng gian lận và trốn thuế, tại nhiều quốc gia tất cả các chi tiêu liên quan đến
- 20 -
quá trình tạo ra doanh thu hoặc quá trình bảo dưỡng tài sản đều được khấu trừ
trước khi đánh thuế. Vào đầu những năm 1990, các nước OECD đều cho phép
các công ty chuyển các khoản lỗ của mình sang các năm tiếp theo, tối đa là
trong vòng 5 năm. Một vài nước cũng đã cho phép khấu trừ khoản lỗ này
ngược về từ một đến ba năm trước đó. Tất cả các quốc gia đều cho phép khấu
hao nhưng cách thực hiện thì khác nhau giữa các nước. Do việc tính toán một
mức khấu hao kinh tế chính xác là rất khó thực hiện xét cả trên phương diện
quản lý và kỹ thuật, nên các phương pháp chuẩn như phuơng pháp đường
thẳng hay phương pháp giảm dần đã được chuẩn hóa. Tại nhiều nước, các quy
tắc khấu hao này được sử dụng phổ biến hơn các quy tắc khác.
Liên quan đến ưu đãi, miễn giảm thuế TNDN, thông thường hình thức
khấu hao tăng dần, với một tỷ lệ khấu hao cao hơn mức danh nghĩa sẽ được sử
dụng. Tuy nhiên, có thể thấy rằng, không có một cách thức minh bạch nào để
quyết định giảm thuế vì sẽ rất khó đánh giá chính xác số thu thuế đã bị bỏ qua.
Mức thuế suất áp dụng tại các nước phát triển cũng rất khác nhau. Tuy
nhiên, mức thuế suất cao nhất đang có xu hướng giảm đi trong các năm gần
đây theo như Bảng 1 đã chỉ rõ. Đôi khi xu hướng này xuất phát từ sự "cạnh
tranh" về thuế giữa các quốc gia gây nên.
BẢNG 1. Quá trình thay đổi mức thuế suất thuế TNDN tại một số nƣớc OECD
Nƣớc
Năm 2000
Năm 2005
Năm 2011
Australia
33 %
30%
30%
Canada
29 %
34.2
27.6%
Pháp
33 %
34.95%
34.4%
Đức
45 %
38.9%
30.2%
Italy
36 %
33%
27.5%
Nhật
38 %
39.54%
39.5%
Thụy điển
28 %
28%
26.3%
Anh
33 %
30%
26%
Mỹ
35 %
39.28%
39.2%
Ghi chú: OECD - Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
- 21 -
Như vậy, nhìn vảo Bảng trên ta dễ dàng nhận thấy: năm 2011, Nhật
Bản là nước giữ mức thu thuế suất Thuế TNDN cao nhất trong các nước
OECD - ở mức 39.5%, tuy nhiên, gần đây nhất, ngày 1/4/2012, Nhật Bản đã
chính thức áp dụng cắt giảm thuế thu nhập doanh nghiệp từ 39,5% xuống còn
36,8% một năm. Vì vậy, với tổng 39,2% ở cả hai cấp bang và liên bang, Mỹ
đang là nước có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cao nhất thế giới.
Tại các nước Asean có sự khác biệt lớn giữa các quốc gia trong việc áp
dụng thuế TNDN. Ở Inđonexia có 3 mức thuế suất là 10 %, 15 %, 30 % và
miễn thuế cho các ngành công nghiệp đuợc coi là có đóng góp vào sự phát
triển công nghiệp quốc gia. Ở Hàn Quốc, áp dụng hai mức thuế suất là 15%
đối với thu nhập dưới 100 triệu won và 25% đối với các thu nhập cao hơn.
Các trường hợp khuyến khích thuế bao gồm cả miễn thuế toàn bộ và thuế tín
dụng. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đươc hưởng lợi từ các hình thức miễn
giảm này, cụ thể là được miễn giảm xuống còn 15%. Đối với Philippin thì
mức thuế suất thuế TNDN có xu hướng giảm và hiện đang ở mức 32%.
Philippin áp dụng một thời gian miễn thuế là 6 năm cho các dự án tiên phong
mới đăng ký hoạt động. Singapor áp dụng mức thuế suất 26% và miễn thuế từ
5 đến 10 năm cho các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành công nghiệp
tiên phong. Cuối cùng là Thái Lan với mức thuế suất là 30%. Hình thức miễn
thuế trong 3 năm cũng được áp dụng cho các dự án xuất khẩu của các doanh
nghiệp hoạt động trong khu vực kuyến khích công nghiệp.
Kinh nghiệm của các nước khác về ưu đãi, miễn giảm thuế TNDN liên
quan đến hoạt động đầu tư đã được sử dụng rộng rãi ở các nước đang phát
triển khoảng 10 đến 15 năm về trước. Xu hướng này có nhiều thay đổi trong
một vài năm qua sau một loạt nghiên cứu và khảo sát cho thấy rằng những ưu
đãi về thuế không có tác động và ảnh hưởng đáng kể gì đến luồng vốn đầu tư
trong nước. Kết quả là thời gian được miễn giảm đã bị xóa bỏ hoàn toàn ở
các nước phát triển. Hiện nay, ở các nước OECD chỉ sử dụng tín dụng thuế
- 22 -
đầu tư (investment tax credit) hoặc giảm giá nhanh chóng (accelerated
depreciation) mà cả hai hình thức này đều là mục tiêu tốt để thu hút đầu tư. Ở
các nước đang phát triển, bao gồm cả các nước ASEAN đều duy trì nhiều
hình thức ưu đãi thuế, xem đây là một trong những công cụ hữu hiệu để thu
hút vốn đầu tư nước ngoài.
Trong các nước ASEAN, Malaysia là một trong những ví dụ điển hình
về thành công trong thu hút FDI để thực hiện công nghiệp hóa. Từ một nước
nông nghiệp lạc hậu, đa sắc tộc, tích luỹ nội địa thấp, Malaysia luôn coi
trọng nguồn vốn FDI đối với sự phát triển nền kinh tế đất nước vì coi đây
là yếu tố then chốt để thực thiện công nghiệp hóa. Từ quan điểm trên, quốc
gia này luôn tích cực cải thiện môi trường đầu tư của mình để thu hút đầu tư
nước ngoài. Nhờ đó, dòng FDI đổ vào Malaysia ngày càng tăng và đã đóng
góp to lớn tạo ra sự tăng trưởng nhanh của nền kinh tế nước này trong nhiều
năm qua.
Tại Malaysia, ưu đãi thuế dành cho lĩnh vực sản xuất gồm 2 loại: ưu đãi
dành cho doanh nghiệp đi tiên phong (Pioneer Status: PS) và hỗ trợ cho
hoạt động đầu tư (Investment Tax Allowance: ITA). Các ưu đãi này được
cấp cho doanh nghiệp trên cơ sở giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất, công
nghệ áp dụng, hay mức độ liên kết công nghiệp mà dự án đầu tư đem lại. Các
dự án được hưởng ưu đãi được coi là các hoạt động hay sản phẩm khuyến
khích đầu tư. Doanh nghiệp đạt các tiêu chuẩn của doanh nghiệp đi tiên phong
sẽ được giảm thuế TNDN trong vòng 5 năm, theo đó, doanh nghiệp chỉ phải
nộp 30% số thu nhập chịu thuế bắt đầu từ ngày đi vào sản xuất (Production
Day), ngày mà số lượng sản phẩm đạt ít nhất 30% công suất.
Ngoài ưu đãi dành cho doanh nghiệp đi tiên phong, nhà đầu tư có
thể nộp đơn đăng ký được hưởng chế độ ITA. Nếu được chấp thuận, doanh
nghiệp sẽ được hưởng mức trợ cấp 60% đối với chi phí mua sắm trang thiết
bị (nhà xưởng, máy móc và các trang thiết bị cho dự án) trong vòng 5 năm
- 23 -
kể từ ngày bắt đầu mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất. Nếu không
muốn hưởng ITA, doanh nghiệp có thể thay thế bằng 70% thu nhập chịu
thuế kể
từ
khi
ITA có hiệu lực. Các khoản hỗ trợ doanh nghiệp chưa hưởng
có thể được chuyển sang năm tiếp theo cho đến khi sử dụng hết. Phần còn
lại 30% thu nhập chịu thuế sẽ được áp dụng mức thuế tương đương mức thuế
áp dụng với doanh nghiệp cùng ngành.
Ngoài các ưu đãi cơ bản như trên, doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh
vực sản xuất còn được hưởng một số ưu đãi đặc thù theo ngành như: (i) Ưu
đãi dành cho việc chuyển các hoạt động sản xuất vào địa bàn ưu đãi đầu tư;
(ii) Ưu đãi dành cho doanh nghiệp công nghệ cao; (iii) Ưu đãi dành cho các
dự án chiến lược có tầm quan trọng quốc gia; (iv) Ưu đãi cho doanh nghiệp
vừa
và
nhỏ;
(v) Ưu đãi đối với các dự án có tính chất liên kết công nghiệp;
(vi) Ưu đãi cho công nghiệp sản xuất
máy
móc
và thiết bị; (vii) Ưu đãi
dành cho công nghiệp chế biến vùng cọ nguyên liệu. Ngoài ra, còn có một
số ưu đãi khác dành cho lĩnh vực sản xuất như hỗ trợ tái đầu tư, hỗ trợ mua
sắm trang thiết bị để duy trì chất lượng nguồn điện (nhằm giảm chi phí sản
xuất cho doanh nghiệp do sự cố mất điện gây ra).
Các nước khác trong khu vực, mặc dù có thuế suất phổ thông cao hơn
nước ta nhưng lại có nhiều chính sách ưu đãi miễn, giảm thuế hơn. Đơn cử,
Indonesia thuế suất là 30% nhưng thực hiện miễn thuế đối với doanh nghiệp
mới thành lập thuộc một số ngành, ưu đãi thuế đối với vùng khó khăn, cho
phép giảm tối đa 5% giá trị tài sản thực tế đã đầu tư trong 6 năm. Tương tự
như vậy, Thái Lan là nước có điều kiện đầu tư tốt hơn Việt Nam cũng đều
thực hiện nhiều chính sách
ưu
đãi thuế TNDN hơn nước ta. Còn Trung
Quốc, mặc dù thu hẹp đối tượng được ưu đãi thuế nhưng chỉ áp thuế 20%
đối với DN nhỏ và vừa; áp thuế 15% đối với DN sử dụng công nghệ cao,
công nghệ mới và mở rộng ưu đãi đối với
DN
đầu
tư mạo hiểm, dự án đầu
tư trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, nước sạch, năng lượng, đối với địa bàn
- 24 -
Trung quốc chỉ có ưu đãi thuế cho các doanh nghiệp đầu tư vào các vùng tự
trị và khó khăn ở phía Tây.
Tóm lại: Thuế không chỉ gắn liền mà còn có một ảnh hưởng rất lớn
đối với thu nhập cũng như những chính sách, chiến lược phát triển riêng
của các doanh nghiệp trong từng giai đoạn khác nhau. Trong các sắc thuế thì
đặc biệt, thuế TNDN có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các cơ sở kinh
doanh. Vì thế, thông qua pháp luật ưu đãi, miễn giảm thuế đã tác động lớn đến
việc đầu tư vốn và tổ chức hoạt động của các cơ sở kinh doanh. Ưu đãi thuế
TNDN hiện nay ở Việt Nam có thực sự đang tạo điều kiện thúc đẩy DN kinh
doanh, thu hút đầu tư nước ngoài hay thực tế còn tồn tại những hạn chế nhất
định? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong chương 2 - Thực trạng pháp luật về ưu
đãi thuế TNDN ở Việt Nam hiện nay.
- 25 -
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển pháp luật về ƣu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
Ở Việt Nam, trước năm 1990 có một loại thuế đánh vào thu nhập của
các cở sở sản xuất, kinh doanh gọi là thuế lợi tức. Loại thuế này chỉ áp
dụng cho kinh tế ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp quốc doanh thì áp
dụng chế độ trích nộp lợi nhuận. Kể từ sau năm 1990, Việt Nam thực hiện
công cuộc cải cách căn bản hệ thống chính sách thuế và luật thuế lợi tức mới
được ban hành để áp dụng thống nhất đối với tất cả các tổ chức, cá nhân
kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế có thu nhập từ hoạt động kinh
doanh trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, trong đó đã có các quy định về ưu
đãi thuế TNDN. Chương IV Luật thuế lợi tức quy định về giảm thuế, miễn
thuế lợi tức, trong đó có một số quy định như: “Tổ chức, cá nhân ở miền núi,
sản xuất sản phẩm phục vụ nhu cầu của địa phương được giảm đến 50% số
thuế lợi tức phải nộp. Các hoạt động vận tải bằng phương tiện thô sơ ở miền
núi được miễn thuế lợi tức. Tổ chức, cá nhân kinh doanh di chuyển địa điểm
từ miền xuôi lên miền núi được miễn thuế lợi tức từ một năm đến ba năm kể
từ khi bắt đầu hoạt động ở miền núi. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do thiên
tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ được xét giảm hoặc miễn thuế”. Hoặc quy định:
“Các hoạt động sản xuất, dịch vụ sản xuất thuộc kinh tế gia đình do Hội đồng
bộ trưởng quy định được miễn nộp thuế lợi tức.”
Như vậy, ta thấy, Luật thuế Lợi tức năm 1990 đã đề cập đến ưu đãi
thuế Lợi tức, tuy nhiên, những ưu đãi này còn rất chung chung và chưa cụ thể,
trong đó, mới chỉ chú trọng ưu đãi theo vùng miền (miền núi) và trao quá
nhiều quyền chủ động cho Hội đồng bộ trưởng trong quá trình quyết định
- 26 -
ngành nghề hưởng ưu đãi. Đặc biệt, Luật thuế lợi tức không áp dụng đối với
các hoạt động kinh doanh thuộc diện chịu thuế lợi tức theo quy định của Luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Điều đó đồng nghĩa với việc, thời gian đó
tồn tại hai hệ thống ưu đãi khác nhau đối với doanh nghiệp trong nước và
doanh nghiệp điều chỉnh theo Luật đầu tư nước ngoài.
Trải qua quá trình áp dụng thực tiễn, Luật thuế lợi tức đã thu được
nhiều kết quả hơn so với chế độ thu cũ, song bên cạnh đó, do tình hình kinh tế
- xã hội luôn có những bước phát triển mới, Luật thuế lợi tức dần dần bộc lộ
nhiều nhược điểm và không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế Việt
Nam trong giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và
thế giới. Việc áp dụng thuế suất khác biệt giữa doanh nghiệp trong nước và
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt việc giành quá nhiều sự ưu
đãi về thuế cho nhà đầu tư nước ngoài không những không gây hứng thú
cho họ mà còn làm cho họ hoài nghi về môi trường đầu tư ở Việt Nam.
Để khắc phục những nhược điểm cơ bản của luật thuế lợi tức, để bảo
đảm sự phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của nước ta trong giai đoạn
mới, ngày 10/05/1997 Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam thông qua luật thuế TNDN thay cho luật thuế lợi tức kể từ ngày
01/01/1999. Việc ban hành Luật thuế TNDN thay cho Luật thuế lợi tức đã
khuyến khích và thu hút đầu tư trong và ngoài nước thông qua chế độ ưu
đãi về thuế suât, miễn giảm thuế; hệ thống hóa tất cả những quy định ưu đãi
thuế cho các nhà đầu tư được quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác
nhau như Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật khuyến khích đầu tư,
Luật thuế lợi tức Sau 4 năm thực hiện luật thuế TNDN, kết quả thu được
là khả quan, góp phần khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, khuyến
khích đầu tư và thay đổi cơ cấu kinh tế thông qua ưu đãi thuế suất và miễn
giảm thuế cho các dự án đầu tư. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, Luật
Thuế TNDN cũng đã bộc lộ một số hạn chế, đặc biệt trong chính sách ưu
- 27 -
đãi thuế. Các quy định ưu đãi, khuyến khích đầu tư chưa thống nhất giữa
luật thuế TNDN, luật đầu tư nước ngoài, luật khuyến khích đầu tư trong
nước… Điều đó gây khó khăn cho việc áp dụng, không đảm bảo tính công
bằng, bình đẳng về quyền lợi được hưởng giữa các loại hình doanh nghiệp.
Ngoài ra, còn tồn tại các quy định khác biệt giữa doanh nghiệp trong nước và
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chưa bảo đảm sự bình đẳng về nghĩa
vụ thuế và cạnh tranh trong cơ chế thị trường, không phù hợp luật pháp các
nước trong khu vực và thông lệ quốc tế.
Để đảm bảo tính thống nhất của các quy định về ưu đãi, miễn, giảm
thuế TNDN trong các văn bản pháp luật khác nhau, để thuận tiện cho việc áp
dụng, bảo đảm tính công bằng, bình đẳng về quyền lợi được hưởng giữa các
loại hình doanh nghiệp, trên cơ sở rà soát tập hợp các quy định về ưu đãi
miễn, giảm thuế TNDN đã ban hành trong các văn bản quy phạm pháp luật
khác vào trong Luật Thuế TNDN, ngày 17/06/2003 Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam đã thông qua Luật thuế TNDN số
09/2003/QH11
, thay thế cho
Luật thuế TNDN năm 1997. Luật thuế TNDN sửa đổi có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/04/2004, trong đó có quy định về các điều kiện ưu
đãi, miễn giảm thuế TNDN tại các Điều 17, 18, 19, 20, 21.
Luật thuế TNDN năm 2003 có quy định về nội dung ưu đãi thuế TNDN
bao gồm: quy định về mức thuế suất ưu đãi, quy định về các trường hợp được
miễn giảm thuế cho các ngành nghề, lĩnh vực, địa bản khuyến khích đầu tư
theo chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên,
do chế độ ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam có phạm vi áp dụng khá rộng và
phức tạp với nhiều trường hợp được hưởng ưu đãi thuế với những mức độ và
thời hạn khác nhau. Chương IV Luật Thuế TNDN năm 2003 về miễn, giảm
thuế TNDN quy định có 3 mức thuế suất ưu đãi là 10%, 15% và 20% cùng
với nhiều mức thời gian miễn, giảm thuế (tối đa 4 năm miễn và 9 năm giảm
50%). Để được hưởng các ưu đãi này, Luật quy định nhiều tiêu chí khác nhau,
- 28 -
vừa căn cứ vào ngành nghề, lĩnh vực ưu đãi, vừa căn cứ vào địa bàn đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư. Thực tế, qua thời gian thực hiện, những
quy định về ưu đãi thuế của Luật Thuế TNDN năm 2003 bộc lộ những hạn chế,
bất cập dẫn đến tình trạng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp còn dàn trải, phức
tạp, chưa phát huy hiệu quả phân bổ nguồn lực trong đầu tư để đáp ứng yêu cầu
về phát triển kinh tế theo vùng và lãnh thổ. Mục tiêu thu hút đầu tư vào các địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn chưa đạt được.
Có thể thấy sự dàn trải trong chính sách ưu đãi thuế TNDN theo Luật
Thuế TNDN năm 2003 qua sự thống kê sau đây: theo tiêu chí ngành nghề,
lĩnh vực thì có tới 90% số lượng ngành kinh tế cấp II và 33% ngành kinh tế
cấp III được hưởng ưu đãi thuế. Theo tiêu chí địa bàn ưu đãi đầu tư thì cả
nước có tới 32% số huyện thuộc diện ưu đãi và 24% số huyện thuộc diện đặc
biệt ưu đãi; 154 Khu công nghiệp, Khu chế xuất, 10 Khu kinh tế, 23 Khu kinh
tế cửa khẩu do Trung ương thành lập; hàng trăm khu công nghiệp nhỏ và
vừa, cụm công nghiệp do địa phương thành lập, chưa kể các điểm công
nghiệp, cũng thuộc diện ưu đãi. Chính vì vậy, nhà đầu tư có rất nhiều cơ hội
khi lựa chọn địa bàn đầu tư, và thực tế, các nhà đầu tư nước ngoài đều tập
trung chủ yếu vào các Khu công nghiệp, Khu chế xuất hoặc những địa bàn
thuận lợi tại TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đồng Nai, Bình Dương,
Bà Rịa Vũng Tàu, Vĩnh Yên, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh. Theo thống
kê năm 2007, tổng số doanh nghiệp được hưởng ưu đãi chiếm tới 70% tổng số
doanh nghiệp đang kê khai, nộp thuế TNDN. Quả thực, chính sách ưu đãi
theo Luật thuế TNDN năm 2003 thực sự không hề có sự tập trung vào một số
đối tượng được ưu đãi nhất định mà đa số các ngành nghề đều được ưu đãi, đa
số các địa bàn đều được ưu đãi, chính vì vậy, chính sách này không hướng
nhà đầu tư vào ngành nghề và địa phương cần thực sự thu hút đầu tư.
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện cho thấy có nhiều dự án đầu tư theo
nhều hạng mục, ngành nghề, địa bàn khác nhau nên việc xác định điều kiện