Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp ở Việt Nam
Lưu Thị Tuyết
Khoa Luật
Luận văn Thạc sĩ ngành: Luật kinh tế; Mã số: 60 38 50
Người hướng dẫn: PGS.TS. Lê Thị Thu Thủy
Năm bảo vệ: 2012
Abstract. Trình bày những vấn đề chung về thuế thu nhập doanh nghiệp và ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp. Tìm hiểu thực trạng pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay: sơ lược quá trình hình thành và phát triển pháp
luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam, nội dung cơ bản của pháp
luật ưu đãi thuế (thu nhập doanh nghiệp) TNDN tại Việt Nam hiện nay, thực tiễn áp
dụng pháp luật ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam hiện nay, những ưu điểm và hạn chế
của pháp luật về ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam. Phương hướng và giải pháp nhằm
hoàn thiện pháp luật về ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam hiện nay.
Keywords. Pháp luật Việt Nam; Luật kinh tế; Thuế thu nhập; Doanh nghiệp
Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Như bất kỳ một quốc gia nào, đối với đời sống kinh tế xã hội Việt Nam, thuế đóng vai
trò là công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, điều tiết sản xuất kinh doanh cũng như
phân phối tiêu dùng, thúc đẩy kinh tế phát triển. Theo tinh thần đó, Đảng và Nhà nước ta
trong quá trình vận hành, đổi mới nền kinh tế đã rất chú trọng đến cải cách hệ thống thuế.
Trong hệ thống đó thì ưu đãi thuế là một trong những yếu tố không thể thiếu của tất cả các
sắc thuế. Chính sách ưu đãi thuế không những thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với
các đối tượng nộp thuế khi họ gặp các rủi ro khách quan dẫn đến tổn thất tài sản hoặc thu
nhập, mà quan trọng hơn, nó còn là công cụ để nhà nước quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế -
xã hội.
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức WTO vào cuối năm
2006. Sự kiện này mang lại nhiều cơ hội và cả những thách thức không nhỏ đối với chúng
ta. Muốn tận dụng tốt các cơ hội, chúng ta phải nỗ lực ở nhiều vấn đề, trong đó việc thu hút
vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào những lĩnh vực, những vùng cần
khuyến khích cũng là một vấn đề quan trọng. Muốn vậy, chúng ta cần phải có những
chính sách ưu đãi thoả đáng để các nhà đầu tư mạnh dạn bỏ vốn kinh doanh. Một trong
những chính sách khuyến khích được nhiều nhà đầu tư quan tâm đến đó là ưu đãi về thuế,
đặc biệt là ưu đãi thuế TNDN. Trong bối cảnh lạm phát tăng cao như hiện nay, chi phí doanh
nghiệp phát sinh là rất lớn. Do vậy, để doanh nghiệp yên tâm, ổn định sản xuất, kinh doanh,
Nhà nước hơn lúc nào hết cần đặc biệt quan tâm đến các chính sách ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp. Chính từ thực tiễn này, tác giả đã chọn đề tài “Pháp luật về ưu đãi thuế
TNDN tại Việt Nam” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua, các công trình nghiên cứu về thuế và thuế TNDN ở Việt Nam khá
đa dạng. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu sâu sắc về thuế TNDN, đặc biệt về pháp
luật ưu đãi thuế TNDN kể từ khi Luật thuế TNDN năm 2008 chính thức có hiệu lực thi hành
còn rất hạn chế.
“Chính sách ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam” (2007) của tác giả
Cao Thu Thủy là
mộ
t
đề
tài nghiên cứu khá đầy đủ các vấn đề pháp lý cũng như thực
trạng pháp luật ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam,
đ
ồng
thời, đề tài cũng đưa ra các giải pháp
mang tính đột phá, phù hợp với tình hình thực tiễn của Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu
của đề tài mới chỉ dừng lại ở mốc thời gian trước năm 2008 – thời điểm Luật thuế TNDN
mới nhất được ban hành.
“Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và giải pháp chống chuyển giá ở Việt Nam”
(2010) của tác giả Lê Văn Hải thì mới chỉ tập trung nghiên cứu ở mảng chống chuyển giá ở
Việt Nam và trong đó có nội dung liên quan đến pháp luật thuế TNDN.
Với những cải cách của pháp luật thuế trong các năm gần đây, đặc biệt, kể từ khi Luật
thuế TNDN sửa đổi năm 2008 có hiệu lực với rất nhiều những thay đổi về pháp luật ưu đãi
thuế TNDN như thay đổi về thuế suất thuế TNDN, về lĩnh vực, địa bàn hưởng ưu đãi thì
ưu đãi thuế TNDN hiện nay còn là một đề tài nghiên cứu tương đối mới. Sau hơn 3 năm
triển khai các chính sách mới này, tác giả nhận thấy cần có một nghiên cứu kỹ lưỡng, một
cái nhìn toàn diện để đánh giá lại hiệu quả và tính đúng đắn của Luật thuế TNDN 2008, đồng
thời tìm ra những điểm hạn chế, thiếu sót của pháp luật về ưu đãi thuế TNDN để khắc phục
và hoàn thiện trong thời gian tới.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Chọn đề tài “Pháp luật về ưu đãi thuế TNDN tại Việt Nam” làm công trình nghiên
cứu, tác giả mong muốn sẽ có được cái nhìn đầy đủ, cụ thể, chính xác và toàn diện về các
quy định pháp luật liên quan đến ưu đãi thuế TNDN ở nước ta hiện nay. Qua đó góp phần
củng cố kiến thức cho bản thân và phục vụ cho công tác tìm hiểu, nghiên cứu của các bạn
sinh viên, học viên cao học khác về ưu đãi thuế TNDN. Hơn thế nữa, người viết còn mong
muốn thông qua luận văn để đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật ưu đãi thuế TNDN
nhằm tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh và thúc
đẩy thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam…
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung các quy định về ưu đãi thuế TNDN hiện nay
và thông qua các báo cáo, thống kê, đánh giá của một số chuyên gia, cùng với sự so sánh số
liệu có liên quan của các nước trên thế giới để đưa ra các nhận xét và kiến nghị.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp logic
- Phương pháp phân tích - tổng hợp
- Phương pháp so sánh
6. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề chung về thuế thu nhập doanh nghiệp và ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Chương 2. Thực trạng pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay
Chương 3.
Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về ưu đãi thuế TNDN ở
Việt Nam hiện nay.
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
VÀ ƢU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về thuế Thu nhập doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm thuế Thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ vào tiêu chí khác nhau người ta chia ra các loại thu nhập nhằm đáp ứng các yêu
cầu quản lý khác nhau như thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân, thu nhập thường xuyên,
thu nhập không thường xuyên, thu nhập từ lao động và các thu nhập khác.
Thuế thu nhập là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập thực tế của các tổ
chức và cá nhân. Thuế thu nhập gồm có thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá
nhân.
Thuế TNDN hay còn gọi là thuế thu nhập công ty xuất hiện khá sớm trong lịch sử phát
triển của thuế, ra đời bắt nguồn từ các lý do chủ yếu sau đây: từ yêu cầu thực hiện chức năng
tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội và nhu cầu tài chính của nhà nước. Chính
vì thuế TNDN tác động lớn tới sự phân phối thu nhập, tiền lương, tác động đến khả năng
khai thác, thu hút vốn đầu tư, tác động tới việc di chuyển vốn và có thể làm thay đổi cơ cấu
kinh tế… nên Chính phủ của các quốc gia luôn quan tâm và hướng tới việc hoàn thiện loại
thuế này. Trên thế giới ngày nay, ở các nước phát triển, thuế TNDN giữ vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc đảm bảo và ổn định nguồn thu ngân sách nhà nước và thực hiện phân phối
thu nhập.
Xét theo loại thuế thì thuế TNDN là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập của các cơ sở
kinh doanh nhằm đảm bảo sự đóng góp công bằng, hợp lý giữa các cá nhân, tổ chức sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
1.1.2 Vai trò của thuế TNDN
1.1.2.1 Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của Ngân sách nhà nƣớc
Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, gồm cá nhân, nhóm kinh
doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị trường nước ta ngày càng phát triển và ổn định, tăng
trưởng kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân
sách Nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng dồi dào.
1.1.2.2 Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nƣớc trong việc điều tiết vĩ mô nền
kinh tế
Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng
chung cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo sự bình đẳng
trong cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Đồng thời, Thông qua việc xác định
phạm vi thu thuế và không thu thuế, Nhà nước thể hiện sự ưu đãi của mình đối với một số đối
tượng trong xã hội không phải nộp thuế hoặc thể hiện sự khuyến khích của Nhà nước đối với
việc phát triển của một lĩnh vực ở một vùng nào đó.
1.1.2.3 Thuế TNDN là một công cụ của Nhà nƣớc thực hiện chính sách công bằng xã hội
1.2 Một số vấn đề cơ bản về ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm ƣu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp
Pháp luật về ưu đãi thuế TNDN được hiểu là những quy định về những biện pháp,
những lợi ích nhằm giảm bớt gánh nặng về thuế TNDN cho các nhà đầu tư, khuyến khích và
thu hút đầu tư mà Nhà nước dành cho những doanh nghiệp hoặc những nhóm doanh nghiệp
nhất định (ưu đãi về thuế suất, thời gian miễn, giảm thuế ) so với những đối tượng chịu thuế
khác trong cùng điều kiện nhất định.
1.2.2 Vai trò của ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
- Cùng với các quy định khác của pháp luật thuế TNDN, ưu đãi thuế TNDN góp
phần thực hiện vai trò điều tiết nền kinh tế quốc dân.
- Ưu đãi thuế TNDN góp phần tạo nguồn thu cho NSNN
- Ưu đãi thuế TNDN là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội.
- Ưu đãi thuế TNDN góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển, khuyến
khích đầu tư và thay đổi cơ cấu kinh tế.
1.3 Ƣu đãi thuế TNDN theo pháp luật của một số nƣớc trên thế giới
Ngoài những nguyên tắc chung của pháp luật thuế TNDN, tại đa số các nước phát triển,
phần thu nhập phát sinh từ tất cả các hoạt động kinh doanh và thuơng mại, cũng như các
khoản thu nhập không bắt nguồn từ hoạt động kinh doanh đều là đối tượng bị đánh thuế.
Mức thuế suất áp dụng tại các nước phát triển cũng rất khác nhau. Tuy nhiên, mức thuế
suất cao nhất đang có xu hướng giảm đi trong các năm gần đây theo như Bảng 1 đã chỉ rõ.
Đôi khi xu hướng này xuất phát từ sự "cạnh tranh" về thuế giữa các quốc gia gây nên.
BẢNG 1. Quá trình thay đổi mức thuế suất thuế TNDN tại một số nƣớc OECD
Nƣớc
Năm 2000
Năm 2005
Năm 2011
Australia
33 %
30%
30%
Canada
29 %
34.2
27.6%
Pháp
33 %
34.95%
34.4%
Đức
45 %
38.9%
30.2%
Italy
36 %
33%
27.5%
Nhật
38 %
39.54%
39.5%
Thụy điển
28 %
28%
26.3%
Anh
33 %
30%
26%
Mỹ
35 %
39.28%
39.2%
Ghi chú: OECD - Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
Như vậy, nhìn vảo Bảng trên ta dễ dàng nhận thấy: năm 2011, Nhật Bản là nước giữ
mức thu thuế suất Thuế TNDN cao nhất trong các nước OECD - ở mức 39.5%, tuy nhiên,
gần đây nhất, ngày 1/4/2012, Nhật Bản đã chính thức áp dụng cắt giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp từ 39,5% xuống còn 36,8% một năm. Vì vậy, với tổng 39,2% ở cả hai cấp bang và
liên bang, Mỹ đang là nước có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cao nhất thế giới.
Tại các nước Asean có sự khác biệt lớn giữa các quốc gia trong việc áp dụng thuế
TNDN. Ở Inđonexia có 3 mức thuế suất là 10 %, 15 %, 30 % và miễn thuế cho các ngành
công nghiệp đuợc coi là có đóng góp vào sự phát triển công nghiệp quốc gia. Ở Hàn Quốc, áp
dụng hai mức thuế suất là 15% đối với thu nhập dưới 100 triệu won và 25% đối với các thu
nhập cao hơn. Các trường hợp khuyến khích thuế bao gồm cả miễn thuế toàn bộ và thuế tín
dụng. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đươc hưởng lợi từ các hình thức miễn giảm này, cụ thể là
được miễn giảm xuống còn 15%. Đối với Philippin thì mức thuế suất thuế TNDN có xu
hướng giảm và hiện đang ở mức 32%. Philippin áp dụng một thời gian miễn thuế là 6 năm
cho các dự án tiên phong mới đăng ký hoạt động. Singapor áp dụng mức thuế suất 26% và
miễn thuế từ 5 đến 10 năm cho các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành công nghiệp tiên
phong. Cuối cùng là Thái Lan với mức thuế suất là 30%. Hình thức miễn thuế trong 3 năm
cũng được áp dụng cho các dự án xuất khẩu của các doanh nghiệp hoạt động trong khu vực
kuyến khích công nghiệp.
Các nước khác trong khu vực, mặc dù có thuế suất phổ thông cao hơn nước ta
nhưng lại có nhiều chính sách ưu đãi miễn, giảm thuế hơn. Đơn cử, Indonesia thuế suất
là 30% nhưng thực hiện miễn thuế đối với doanh nghiệp mới thành lập thuộc một số
ngành, ưu đãi thuế đối với vùng khó khăn, cho phép giảm tối đa 5% giá trị tài sản thực tế
đã đầu tư trong 6 năm. Tương tự như vậy, Thái Lan là nước có điều kiện đầu tư tốt hơn
Việt Nam cũng đều thực hiện nhiều chính sách
ưu
đãi thuế TNDN hơn nước ta. Còn
Trung Quốc, mặc dù thu hẹp đối tượng được ưu đãi thuế nhưng chỉ áp thuế 20% đối với
DN nhỏ và vừa; áp thuế 15% đối với DN sử dụng công nghệ cao, công nghệ mới và mở
rộng ưu đãi đối với
DN
đầu
tư mạo hiểm, dự án đầu tư trong lĩnh vực bảo vệ môi trường,
nước sạch, năng lượng, đối với địa bàn Trung quốc chỉ có ưu đãi thuế cho các doanh
nghiệp đầu tư vào các vùng tự trị và khó khăn ở phía Tây.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển pháp luật về ƣu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp ở Việt Nam
Ở Việt Nam, trước năm 1990 có một loại thuế đánh vào thu nhập của các cở sở sản
xuất, kinh doanh gọi là thuế lợi tức. Loại thuế này chỉ áp dụng cho kinh tế ngoài quốc
doanh, các doanh nghiệp quốc doanh thì áp dụng chế độ trích nộp lợi nhuận. Kể từ sau
năm 1990, Việt Nam thực hiện công cuộc cải cách căn bản hệ thống chính sách thuế và
luật thuế lợi tức mới được ban hành. Luật thuế Lợi tức năm 1990 đã đề cập đến ưu đãi
thuế Lợi tức, tuy nhiên, những ưu đãi này còn rất chung chung và chưa cụ thể, trong đó,
mới chỉ chú trọng ưu đãi theo vùng miền (miền núi) và trao quá nhiều quyền chủ động
cho Hội đồng bộ trưởng trong quá trình quyết định ngành nghề hưởng ưu đãi. Đặc biệt,
Luật thuế lợi tức không áp dụng đối với các hoạt động kinh doanh thuộc diện chịu thuế
lợi tức theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Điều đó đồng nghĩa với
việc, thời gian đó tồn tại hai hệ thống ưu đãi khác nhau đối với doanh nghiệp trong nước
và doanh nghiệp điều chỉnh theo Luật đầu tư nước ngoài.
Ngày 10/05/1997 Luật thuế TNDN được ban hành thay cho luật thuế lợi tức. Luật này
đã góp phầ khuyến khích và thu hút đầu tư trong và ngoài nước thông qua chế độ ưu đãi về
thuế suât, miễn giảm thuế; hệ thống hóa tất cả những quy định ưu đãi thuế cho các nhà đầu
tư được quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau như Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam, Luật khuyến khích đầu tư, Luật thuế lợi tức
Ngày 17/06/2003 Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đã thông qua Luật thuế TNDN
số
09/2003/QH11
, thay thế cho Luật thuế TNDN năm 1997. Qua thời gian thực hiện,
những quy định về ưu đãi thuế của Luật Thuế TNDN năm 2003 cũng bộc lộ những hạn chế,
bất cập như tình trạng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp còn dàn trải, phức tạp, chưa phát
huy hiệu quả phân bổ nguồn lực trong đầu tư để đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh tế theo
vùng và lãnh thổ. Mục tiêu thu hút đầu tư vào các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn chưa đạt được.
Vì vậy, để khắc phục những tồn tại nêu trên nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước trong giai đoạn mới Năm 2008, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp một lần
nữa được sửa đổi, bổ sung. Cùng với đó là những quy định về ưu đãi miễn giảm thuế TNDN
cũng được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện, tình hình mới. Nội dung cụ thể của
pháp luật về ưu đãi, miễn giảm thuế TNDN của Việt Nam hiện nay, tác giả xin trình bày chi
tiết ở chương sau, tuy nhiên, với rất nhiều những ưu điểm mới nổi bật, chỉ trong hơn 2 năm
triển khai áp dụng, Luật thuế TNDN năm 2008 đã chứng tỏ được vai trò to lớn của mình
trong công cuộc phát triển kinh tế, xã hội đất nước.
2.2 Nội dung cơ bản của pháp luật ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam
hiện nay
2.2.1 Điều kiện hƣởng ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
- Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác
nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi
thuế có lợi nhất.
- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp là doanh nghiệp đăng ký kinh doanh lần đầu, trừ một số trường hợp theo quy định.
2.2.2 Các nguyên tắc áp dụng ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
- Trong thời gian đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp
thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu
nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp là doanh nghiệp đăng ký kinh doanh lần đầu, trừ một số trường hợp theo quy định;
- Trong cùng một kỳ tính thuế nếu có một khoản thu nhập thuộc diện áp dụng thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường
hợp khác nhau thì doanh nghiệp tự lựa chọn một trong những trường hợp ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp có lợi nhất;
- Trong thời gian được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu trong năm tính thuế mà
doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu đãi thuế thì doanh nghiệp không
được hưởng ưu đãi trong năm tính thuế đó mà phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức
thuế suất 25%.
- Trường hợp trong kỳ tính thuế doanh nghiệp vừa có hoạt động kinh doanh được
hưởng ưu đãi thuế vừa có hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phải hạch
toán riêng thu nhập từ hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và hoạt động kinh
doanh không được ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
- Doanh nghiệp thành lập từ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu,
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất chịu trách nhiệm trả các khoản nợ tiền thuế, tiền phạt về thuế
thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp bị chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và
được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp
ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp trong thời gian đang được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra kiểm tra phát hiện
tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp của thời kỳ miễn thuế, giảm thuế thì doanh nghiệp được
hưởng miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. Tuỳ theo lỗi của doanh
nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp
luật về thuế theo quy định.
2.2.3 Thu nhập hƣởng ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Quy định tại Điều 4 Luật thuế TNDN bao gồm:
- Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được thành lập theo
Luật hợp tác xã.
- Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
- Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ
mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp dành
riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV.
- Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật,
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn XH;
- Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong
nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này.
- Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học,
văn hoá, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
2.2.4 Các hình thức ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
2.2.4.1 Ƣu đãi về thuế suất
(1). Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:
a) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn; Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại khu kinh tế, khu công
nghệ cao được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực:
- Công nghệ cao;
- Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường
bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ
tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính Phủ quyết định;
- Sản xuất sản phẩm phần mềm.
(2) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực quy định tại điểm b mục
(1) phần này thuộc loại dự án có quy mô lớn, công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút
đầu tư, thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài nhưng tổng thời gian áp dụng
thuế suất 10% không quá 30 năm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ căn cứ vào đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
(3) Thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với phần thu nhập của
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và
môi trường
(4) Thuế suất ưu đãi 20% áp dụng trong thời gian 10 năm đối với doanh nghiệp thành
lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
(5) Thuế suất ưu đãi 20% áp dụng trong suốt thời gian hoạt động đối với hợp tác xã
dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân.
Đối với hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân thành lập mới tại địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, sau khi hết thời hạn áp dụng mức thuế
suất 10% quy định tại điểm a mục (1) phần này thì chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20%.
(6) Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm
đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ hoạt động được hưởng ưu đãi thuế.
(7) Hết thời gian áp dụng các mức thuế suất ưu đãi trên, doanh nghiệp chuyển sang áp
dụng mức thuế suất 25% như các doanh nghiệp thông thường khác.
2.2.4.2 Ƣu đãi về thời gian miễn, giảm thuế
(1) Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn; doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại khu kinh tế, khu công nghệ
cao được thành lập theo quyết định của Thủ tướng chính phủ.
- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực:
+ Công nghệ cao;
+ Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy thuỷ điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu,
đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình
cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
+ Sản xuất sản phẩm phần mềm.
- Doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn
hoá, thể thao và môi trường thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc
đặc biệt khó khăn.
(2) Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với doanh
nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hoá thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn;
(3) Miễn thuế 2 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với doanh
nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
(4) Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu
tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư; trường hợp doanh nghiệp không có
thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời
gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
2.2.4.3 Một số ƣu đãi khác
Trước những biến động bất thường của kinh tế thị trường, nhằm giảm bớt những khó
khăn cho các doanh nghiệp trong thời kỳ lạm phát, từ năm 2008, Chính phủ đã ban hành một
số văn bản pháp lý mới, trong đó đưa ra một số chính sách ưu đãi đặc biệt cho các doanh
nghiệp như quy định giãn, gia hạn nộp thuế TNDN; giảm số thuế TNDN phải nộp cho một số
doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu nhất định.
2.2.5 Thủ tục thực hiện ƣu đãi thuế TNDN
Cung cấp
văn bản
pháp luật
Phòng hỗ trợ tuyên truyền
Bước 5: CQ thuế
kiểm tra theo quy
định của Pháp
luật
K/ luận
Phát hiện chênh
lệch tăng
Chỉ được ưu đãi,
miễn, giảm theo số
thuế đã kê khai,
truy thu số thuế
chênh lệch tăng và
xử phạt theo quy
định
Phát hiện chênh
lệch giảm
Được hưởng
theo số đã kiểm
tra
Trực tiếp
hướng dẫn
Thực hiện trả
lời bằng văn
bản
Báo cáo
quyết toán
thuế TNDN
quý/năm
Bước 1: CSKD tự xác định các điều
kiện và mức ưu đãi thuế của mình
(nếu có)
Bước 2: CSKD tự kiểm tra sổ sách,
chứng từ và phương thức hạch
toán kế toán xem có đáp ứng điều
kiện không?
Bước 3: CSKD liên hệ với Cơ
quan Thuế để được hướng dẫn
thủ tục (nếu cần)
Bước 4: CSKD tự xác định số thuế
TNCN được miễn, giảm theo quy định.
Số lỗ được trừ (-) vào thu nhập chịu thuế
theo mẫu của Bộ tài chính
Cơ sở kinh doanh
Cơ quan quản lý thuế
Cơ quan quản lý
thuế tiếp nhận hồ
sơ
2.3 Thực tiễn áp dụng pháp luật ƣu đãi thuế TNDN ở Việt Nam hiện nay
* Những tác động tích cực đến nền kinh tế:
- Số thu Ngân sách nhà nước không ngừng tăng lên;
- Thu hút mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư nước ngoài;
* Một số điểm đáng quan tâm và cần sớm khắc phục:
- Tình trạng trốn thuế, gian lận thuế trong các doanh nghiệp vẫn còn tái diễn.
- Tình trạng cán bộ thuế gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện thủ
tục hưởng ưu đãi
- Thực tế các doanh nghiệp hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc xác
định ưu đãi thuế của doanh nghiệp mình.
2.4 Những ƣu điểm và hạn chế của pháp luật về ƣu đãi thuế TNDN ở Việt Nam
2.4.1 Những ƣu điểm của pháp luật về ƣu đãi thuế TNDN hiện nay
- Thứ nhất: Pháp luật thuế TNDN đã giới hạn phạm vi ưu đãi vào những ngành nghề
trọng điểm. Luật thuế TNDN mới đã thu hẹp phạm vi được hưởng ưu đãi, trong đó ngành
nghề đã được thu hẹp một cách đáng kể, chỉ một số ngành nghề được quy định cụ thể như:
Công nghệ cao; Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; đầu tư trong lĩnh vực xã hội
hoá thì mới được hưởng ưu đãi.
- Thứ hai: Pháp luật ưu đãi thuế TNDN hiện nay đã khắc phục được tình trạng ưu đãi
dàn trải, tập trung ưu đãi thu hút đầu tư vào các địa bàn khó khăn. Hiện nay chính sách ưu
đãi đối với các khu vực vẫn tiếp tục được chia ra làm hai loại: ưu đãi đối với địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và ưu đãi đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn. Tuy nhiên, phạm vi địa bàn ưu đãi đã thu hẹp hơn, các KCN đã không
còn được xếp vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Thứ ba: Pháp luật thuế TNDN của Việt Nam hiện nay đang rất chú trọng đến một số
ngành, lĩnh vực đặc biệt như: lĩnh vực bảo vệ môi trường, lĩnh vực khoa học công nghệ…
- Thứ tư, pháp luật ưu đãi thuế TNDN hiện nay đã có những điều chỉnh kịp thời, phù
hợp với những biến động của kinh tế, xã hội đất nước.
- Thứ năm: Pháp luật ưu đãi thuế TNDN hiện nay đã tăng thêm quyền tự chủ cho các
doanh nghiệp và phần nào giảm bớt gánh nặng công việc cho các cán bộ ngành thuế. Luật
thuế TNDN áp dụng cơ chế doanh nghiệp tự tính, tự khai, tự chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính trung thực của số liệu đã kê khai thay cho cơ chế cơ quan thuế tính thuế, thông
báo thuế, quyết toán thuế.
- Thứ sáu: Các quy định ưu đãi thuế TNDN hiện nay đã phù hợp với "sân chơi" Quốc tế.
2.4.2 Những hạn chế của pha
́
p luâ
̣
t ƣu đãi thuế TNDN hiện nay
- Thứ nhất: Quy định ưu đãi thuế còn dàn trải, thiếu tập trung, thống nhất. Nội
dung ưu đãi thuế TNDN hiện nay được quy định trong quá nhiều văn bản luật, nghị
định, thông tư hướng dẫn, tạo nên một “ma trận” văn bản khi các doanh nghiệp có nhu
cầu tìm hiểu.
- Thứ hai: Thuế suất thuế TNDN cơ bản hiện nay còn cao so với thực tiễn kinh tế - xã
hội quốc gia và so với các nước trong khu vực, cũng như trên thế giới. Hiện nay, thuế thu
nhập doanh nghiệp Việt Nam áp mức phổ thông 25%. So với bối cảnh thực tế khi mọi chi phí
đầu vào sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp đều tăng cao và việc huy động vốn của
các doanh nghiệp là hết sức khó khăn. Mặt khác, so với các nước trong khu vực, thuế TNDN
Việt Nam hiện nay vẫn cao hơn một số nước như Hàn Quốc 20% và Singapor là 19%.
- Thứ ba: Ưu đãi thuế TNDN hiện nay chưa chú trọng đến qui mô vốn, doanh thu của
doanh nghiệp
- Thứ tư: Hạn chế về thủ tục hưởng ưu đãi
Cơ quan thuế trao cho doanh nghiệp quyền tự kê khai, tự quyết toán thuế, đồng nghĩa
với việc khi quyết toán thuế, doanh nghiệp phải tự mình xác định trường hợp được ưu đãi
khi cùng một lúc phát sinh nhiều trường hợp. Đây là một thuận lợi nhằm tăng quyền tự chủ
của doanh nghiệp nhưng cũng là một khó khăn khiến doanh nghiệp phải đau đầu.
- Thứ năm: Tình trạng chồng chéo, thiếu đồng nhất về nội dung quy định giữa các văn
bản pháp lý liên quan đến ưu đãi thuế TNDN còn khá phổ biến.
+ Mâu thuẫn giữa Luật thuế TNDN và Nghị định 124/2008/NĐ-CP hướng dẫn luật thuế
TNDN về thời hạn miễn thuế;
+ Mâu thuẫn giữa Luật thuế TNDN và Luật đầu tư về đối tượng được hưởng ưu đãi
thuế TNDN;
+ Mâu thuẫn giữa thông tư 130/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 26/12/2008
hướng dẫn Nghị định 124/2008/NĐ-CP và Luật đầu tư về việc xác định thu nhập được hưởng
ưu đãi thuế TNDN.
Chƣơng 3.
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI
THUẾ TNDN Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
3.1 Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về ƣu đãi thuế TNDN ở Việt Nam
3.1.1 Định hƣớng về pháp luật ƣu đãi thuế TNDN đến năm 2020
3.1.1.1 Pháp luật ƣu đãi thuế TNDN phải góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Tiếp tục ưu đãi đối với các vùng miền cần được khuyến khích đầu tư, những vùng
có tiềm năng phát triển tốt nhưng chưa được đầu tư nhiều.
- Đẩy mạnh các ưu đãi đối với các hoạt động sản xuất nông nghiệp có công nghệ cao.
- Đẩy mạnh các ưu đãi trong những lĩnh vực trọng điểm mũi nhọn như giáo dục đào
tạo, y tế, thể thao, công nghệ cao, bảo vệ môi trường, nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của nhà nước.
- Mở rộng các ưu đãi đối với các ngành dịch vụ như du lịch, pháp luật, tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm nhằm góp phần phát huy tốt tiềm năng của nước ta.
3.1.1.2
Pháp luật ƣu đãi thuế TNDN phải khắc phục đƣợc những bất cập, hạn chế của
pháp luật ƣu đãi thuế TNDN hiện nay
Trong thời gian tới, hệ thống pháp luật thuế, đặc biệt các quy định pháp luật về ưu
đãi miễn giảm thuế cần được tiếp tục nghiên cứu sửa đổi, bổ sung nhằm khắc phục tốt hơn
những mặt còn hạn chế, thiếu sót do chưa đồng bộ, chưa phù hợp với cơ chế thị trường,
những điểm quy định chưa chặt chẽ, tạo kẽ hở cho các tổ chức, cá nhân lợi dụng gian lận
thuế, những qui định ưu đãi quá phức tạp, khó thực hiện làm giảm hiệu quả của các biện
pháp kích thích lợi ích kinh tế, cần hoàn thiện danh mục lĩnh vực, địa bàn ưu đãi, rà soát
thống nhất nội dung quy định pháp luật thuế TNDN với các văn bản pháp luật có liên quan
khác….
3.1.1.3 Pháp luật ƣu đãi thuế TNDN phải phù hợp với quá trình cải cách hệ thống thuế,
đáp ứng nhu cầu của hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tài chính
Việc cải cách pháp luật về ưu đãi thuế TNDN cũng cần đảm bảo một số yêu cầu sau:
- Đảm bảo nguyên tắc trung lập, bình đẳng, công bằng và hiệu quả trong quá trình hoàn
thiện pháp luật ưu đãi thuế TNDN;
- Các quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN cần đạt tới mục tiêu đơn giản dễ hiều,
dễ làm, dễ quản lý; giúp cho đối tượng nộp thuế và người thu thuế thực hiện dung luật. Để
đạt được mục tiêu này cần tạo điều kiện để cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa công
tác quản lý thuế, giúp cho các cơ quan quản lý thực hiện tốt chức năng của mình.
- Các quy định pháp luật về ưu đãi thuế TNDN phải phù hợp với các thông lệ và cam kết
quốc tế. Muốn vậy, chúng ta cần phải tách biệt rõ giữa chính sách thuế và chính sách xã hội
nhằm làm hiện đại thêm Luật thuế của nước ta, tránh tồn tại tình trạng Luật thuế vừa là công cụ
điều tiết nền kinh tế, tạo nguồn thu cho NSNN, vừa là công cụ thực hiện các mục tiêu xã hội.
3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về ƣu đãi thuế TNDN ở Việt Nam hiện
nay
3.2.1 Kiến nghị hoàn thiện các quy định pháp luật về ƣu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp
3.2.1.1 Về thuế suất thuế TNDN
Nhằm tránh những thay đổi lớn gây xáo trộn nền kinh tế vĩ mô và để đảm bảo hài hòa
lợi ích Nhà nước và lợi ích DN, tác giả đề xuất việc giảm thuế suất theo lộ trình, có thể áp
dụng thuế suất 23% từ năm 2012 đến năm 2015 và từ năm 2016 trở đi, để đảm bảo phù hợp
với xu thế chung của thế giới và tạo điều kiện thu hút đầu tư, ta xem xét áp dụng mức thuế
suất thuế TNDN là 20%.
3.2.1.2 Về ngành, lĩnh vực và địa bàn hƣởng ƣu đãi thuế TNDN
Xét tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam hiện nay, tác giả đề xuất một số kiến nghị liên
quan đến việc sửa đổi, bổ sung ngành, lĩnh vực và địa bàn hưởng ưu đãi thuế TNDN như sau:
- Bổ sung ưu đãi thuế TNDN cho các dự án xây nhà ở cho học sinh, sinh viên, nhà ở
cho người thu nhập thấp.
- Bổ sung ưu đãi thuế đối với phần dự án mở rộng của dự án đầu tư ban đầu
- Bổ sung lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, phát triển nông nghiệp và nông thôn vào danh
mục các lĩnh vực được hưởng ưu đãi thuế TNDN
3.2.1.3 Về thủ tục hƣởng ƣu đãi thuế TNDN
- Sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật với gắn liền, song song với việc ban hành các
mẫu đăng ký, kê khai, nộp thuế và các mẫu giấy tờ liên quan để đảm bảo tạo điều kiện tốt
nhất cho doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước;
- Tạo mọi điều kiện về thủ tục cho doanh nghiệp được kê khai, tính thuế và tự động được
hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định của pháp luật, tránh rườm rà, phức tạp, gây tâm lý
không tốt cho doanh nghiệp.
3.2.1.4 Đảm bảo tính thống nhất về nội dung ƣu đãi thuế TNDN trong các văn bản pháp
luật có liên quan
- Sớm rà soát và thống nhất lại các chính sách ưu đãi đầu tư, trong đó làm rõ định
hướng thu hút đầu tư vào từng ngành nghề với các tiêu chí, tiêu chuẩn cụ thể, khắc phục sự
chồng chéo, mâu thuẫn trong các văn bản pháp luật;
- Sửa đổi luật Đầu tư, Luật công nghệ cao để phù hợp với các quy định của pháp luật
về ưu đãi thuế TNDN;
3.2.2 Kiến nghị về một số vấn đề liên quan khác
3.2.2.1 Về phía cơ quan, cán bộ quản lý thuế
- Cải cách lương cán bộ ngành thuế;
- Thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn để giới thiệu và giải thích những luật
mới cũng như những thay đổi trong luật cũ, tập huấn nâng cao trình độ nghiệp vụ cán bộ
thuế;
3.2.2.2 Về phía doanh nghiệp
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về ưu đãi thuế TNDN
3.2.2.3 Các giải pháp hỗ trợ khác
- Phát triển mạnh mẽ hệ thống công nghệ thông tin trong các cơ quan thuế
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ chấp hành pháp luật thuế của doanh
nghiệp để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát;
- Cần có các quy định về chính sách khen thưởng với các doanh nghiệp chấp hành tốt
pháp luật thuế.
- Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng trong ngành thuế, xử lý nghiêm những
cán bộ thuế và doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật ưu đãi thuế TNDN nói riêng và
pháp luật thuế nói chung;
- Tăng cường, thường xuyên giám sát hoạt động của các cơ quan thuế bằng sự đo lường
và đánh giá các tiêu chí theo chức năng
KẾT LUÂ
̣
N
Pháp luật về ưu đãi thuế TNDN đóng vai trò vô cùng quan trọng trong pháp luật thuế
TNDN nói riêng và hệ thống pháp luật thuế trực thu nói chung. Trải qua quá trình phát triển,
hệ thống pháp luật thuế TNDN trong đó có ưu đãi thuế TNDN của nước ta không ngừng
được sửa đổi, bổ sung để phù hợp với sự vận động của nền kinh tế đất nước và phù hợp với
xu thế chung của quốc tế.
Trải qua hơn 20 năm kể từ khi Luật thuế lợi tức – văn bản pháp luật thuế đầu tiên áp
dụng thống nhất đối với tất cả các tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh
tế có thu nhập từ hoạt động kinh doanh trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam – ra đời, pháp luật
ưu đãi thuế TNDN đã không ngừng được bổ sung và hoàn thiện để phù hợp với yêu cầu của thực
tiễn kinh tế, xã hội đất nước từng thời kỳ. Hệ thống các quy định pháp luật về ưu đãi thuế
TNDN hiện nay ở Việt Nam gồm các ưu đãi về thuế suất, ưu đãi về thời gian miễn, giảm
thuế được quy định trong luật thuế TNDN, ngoài ra còn có rất nhiều các quy định liên quan
khác được quy định trong các văn bản pháp luật như Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp… Với
các thay đổi, cải cách trong thời gian qua, pháp luật ưu đãi thuế TNDN đã thực sự có những
bước tiến vượt bậc cả về thủ tục và nội dung quy định. Tuy nhiên, bên cạnh đó, hệ thống
pháp luật này vẫn không tránh được những hạn chế, tồn tại nhất định như việc các quy định
còn dàn trải, thiếu thống nhất; ngành, lĩnh vực ưu đãi chưa phù hợp định hướng phát triển
đất nước; những hạn chế liên quan đến quá trình áp dụng pháp luật ưu đãi…
Trong điều kiện môi trường đầu tư của Việt Nam hiện na y còn nhi ều điểm
chưa thuận lợi như: cơ sở hạ tầng còn yếu kém, chất lượng nhân lực chưa đảm bảo thì
pháp luật về ưu đãi thuế TNDN vẫn tiếp tục được coi là yếu tố tác động quan trọng đến
quyết định của các nhà đầu tư.
Thông qua việc nghiên cứu đề tài, tác giả mong muốn trong thời gian tới, pháp luật
về ưu đãi thuế TNDN sẽ nhanh chóng khắc phục được những hạn chế đang tồn tại, phát
huy hơn nữa những thành công mà hệ thống pháp luật này đã đạt được thời gian qua. Pháp
luật ưu đãi thuế TNDN phải thực sự là một hệ thống minh bạch, thống nhất, phù hợp với
tình hình kinh tế - xã hội đất nước, tạo môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp yên tâm
mở rộng sản xuất kinh doanh, đồng thời đưa Việt Nam trở thành một địa chỉ lý tưởng thu hút
các nhà đầu tư nước ngoài.
References
Tiếng Việt
1. Bộ Tài chính (2010), Đề án tăng cường phòng ngừa, ngăn chặn những hành vi gây
phiền hà, nhũng nhiễu, thông đồng của cán bộ, công chức thuế đối với người nộp thuế.
2. Bộ Tài chính (2008), Thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 và hướng dẫn
thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế TNDN;
3. Bộ Tài chính (2011), Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10 tháng 02 năm 2011 sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008 hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị
định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật thuế TNDN;
4. Bộ Tài chính (2011), Thông tư số 52/2011/TT-BTC ngày 22 tháng 04 năm 2011 hướng
dẫn thực hiện Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng 04 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhỏ
và vừa nhằm tháo gỡ khó khan, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2011;
5. Bộ Tài chính (2009), Thông tư số 230/2009/TT-BTC hướng dẫn ưu đãi về thuế đối với
hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày
14/01/2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường;
6. Bộ tài chính (2009), Công văn số 2348/BTC-TCT ngày 3/3/2009 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về áp dụng ưu đãi thuế TNDN theo cam kết WTO;
7. Bộ Tài chính (2009), Thông tư số 12/2009/TT-BTC ngày 22 tháng 1 năm 2009 về việc
hướng dẫn thực hiện gia hạn nộp thuế TNDN năm 2009 đối với doanh nghiệp kinh
doanh một số ngành nghề;
8. Chính phủ (2008), Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNDN;
9. Chính phủ (2008), Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 quy định về khu công
nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
10. Chính phủ (2005), Nghị định số 108/2005/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư;
11. Chính phủ (2011), Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng 04 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh
nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm
2011;
12. Chính phủ (2011), Nghị định số 101/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2011 quy
định chi tiết thi hành Nghị quyết số 08/2011/QH13 của Quốc hội về ban hành bổ sung
một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khan cho doanh nghiệp và cá nhân;
13. Đại học Luật Hà Nội (2010), Giáo trình Luật thuế Việt Nam, Nhà xuất bản Công an
nhân dân;
14. Lê Thị Thu Thuỷ - Một số ý kiến về dự thảo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp - Tạp
chí Nghiên cứu lập pháp. Văn phòng Quốc hội, Số 6/2008, (tr. 19-22, 49)
15. Phạm Thị Giang Thu – Một số ý kiến trao đổi về dự thảo Luật thuế giá trị gia tăng và
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp - Tạp chí Luật học số 4/2008 (tr36);
16. Quốc hội (2003), Luật thuế TNDN số 09/2003/QH11, Hà Nội;
17. Quốc hội (2008), Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12, Hà Nội;
18. Quốc hội (2005), Luật Đầu tư số 59/2005/QH12, Hà Nội;
19. Quốc hội (2008), Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12, Hà Nội;
20. Quốc hội (2011), Nghị quyết số 08/2011/QH13 của Quốc hội về ban hành bổ sung một
số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khan cho doanh nghiệp và cá nhân;
21. Tổng cục thuế (2010), Đề án cải cách cán bộ thuế số: 898/QĐ-TCT ngày 18 tháng 06
năm 2010.
Websites:
22. www.baodautu.vn
23. www.baomoi.com
24. www.gdt.gov.vn
25. www.Luathoc.cafeluat.com
26. www.oecd.org
27. www.tapchithue.com
28. www.vnexpress.net