Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động cho vay kinh doanh đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.79 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐẶNG VĂN LAM

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY KINH DOANH
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH PHỐ NÚI

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Mã số: 60.34.02.01

Đà Nẵng - 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. NGUYỄN HÒA NHÂN

Phản biện 1: PGS.TS. Lâm Chí Dũng
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 9

tháng 3 năm 2019



Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Đóng chân trên địa bàn Tỉnh Gia Lai là một tỉnh miền núi đang
được nhiều ưu đãi đầu tư cũng như các chính sách hỗ trợ của nhà
nuớc để phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương thì việc cho vay
khách hàng cá nhân là cơ hội để BIDV Phố Núi phát huy thế mạnh
của mình, mở rộng hoạt động và chiếm lĩnh thị trường. Thực tế đã
chứng minh hoạt động cho vay kinh doanh đối với khách hàng cá
nhân tại BIDV Phố Núi liên tục tăng trưởng mạnh trong những năm
gần đây và ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của chi
nhánh: Tăng trưởng về doanh số, thị phần, tỷ lệ cho vay trên tổng dư
nợ, chất lượng tín dụng đảm bảo (tỷ lệ nợ quá hạn luôn thấp so với tỷ
lệ nợ quá hạn trung bình), lợi nhuận mang mỗi năm đều tăng. Tuy
nhiên, sự tăng trưởng đó vẫn chưa tương xứng với tiềm năng tín
dụng tại địa bàn, cơ bản vẫn chịu sự ảnh hưởng bởi những cơ chế
chính sách ưu đãi của chính phủ và các gói tín dụng hỗ trợ đặc thù
của BIDV đối với khu vực Tây Nguyên. Bên cạnh đó, hoạt động cho
vay cá nhân kinh doanh của tự bản thân chủ quan ngân hàng xét trên
nhiều mặt cũng còn nhiều hạn chế, thiếu sót, chưa có nhiều kinh
nghiệm cũng như những bài bản trong nghiệp vụ. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu hoạt động cho vay kinh doanh đối với khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Phố Núi để đánh giá khách quan tình hình cho vay, tìm ra các

nguyên nhân hạn chế nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện hoạt
động cho vay trong thời gian tới là vấn đề rất cấp thiết. Đó là lý do
để tác giả quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động cho vay kinh
doanh đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi” cho luận văn cao học.


2
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Mục tiêu chung: Mục tiêu chung của luận văn là nghiên cứu
đưa ra các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay kinh
doanh đối với khách hàng cá nhân trên cơ sở phân tích thực trạng
hoạt động cho vay này tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
(1) Hệ thống hoá lý luận về hoạt động cho vay kinh doanh đối
với khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại.
(2) Phân tích thực trạng hoạt động cho vay cho vay kinh doanh
đối với khách hàng cá nhân của BIDV Phố Núi, chỉ ra những kết
quả, những hạn chế cũng như nguyên nhân trong hoạt động cho vay
kinh doanh đối với khách hàng cá nhân của BIDV Phố Núi.
(3) Đề xuất các khuyến nghị hoàn thiện hoạt động cho vay kinh
doanh đối với khách hàng cá nhân tại BIDV Phố Núi.
- Câu hỏi nghiên cứu:
(1) Hoạt động cho vay kinh doanh đối với khách hàng cá nhân
có những đặc điểm gì, thường bao gồm những nội dung gì ? Tiêu chí
phản ảnh kết quả hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh là gì ?
(2) Tình hình cho vay kinh doanh tại BIDV Phố Núi qua các
năm như thế nào ? có những kết quả và những hạn chế gì ?
(3) Cần phải làm gì để hoàn thiện hoạt động cho vay kinh doanh

đối với khách hàng cá nhân tại BIDV Phố Núi ?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là toàn bộ các vấn đề liên quan
thực tiễn hoạt động cho vay kinh doanh đối với khách hàng cá nhân.
Cụ thể, để nắm bắt toàn bộ thực trạng, đề tài sẽ tiếp cận và làm việc,


3
khảo sát với:
+ Bộ phận Quản lý khách hàng, Bộ phận Quản lý rủi ro, Bộ
phận Quản trị tín dụng tại BIDV Phố Núi;
+ Cán bộ Quản lý khách hàng, Quản lý rủi ro, Quản trị tín dụng;
+ Các khách hàng cá nhân vay vốn kinh doanh tại chi nhánh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Về nội dung : Hoạt động cho vay kinh doanh đối với khách
hàng cá nhân, bao gồm các cá nhân kinh doanh và các hộ kinh
doanh.
- Không gian : Nghiên cứu hoạt động tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phố Núi.
- Thời gian: Sử dụng dữ liệu phân tích trong giai đoạn 2015 2017 và có những khuyến nghị cho những năm tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng các phương pháp truyeenf thống như sau:
* Phương pháp điều tra, thu thập dữ liệu:
- Ngoài số liệu thứ cấp, đề tài còn thu thập các số liệu sơ cấp và
các dữ liệu liên quan khác như :
+ Số liệu sơ cấp : Điều tra, khảo sát phỏng vấn khách hàng cá
nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai, và cá nhân kinh doanh đang quan hệ
vay vốn tại BIDV Phố Núi.
* Phương pháp tổng hợp, xử lý dữ liệu:

Từ các số liệu các báo cáo của ngân hàng, trước tiên đề tài sẽ xử
lý, tách biệt các số liệu riêng cho vay kinh doanh đối với khách hàng
cá nhân, đồng thời sau đó tổng hợp thành các bảng biểu theo các
hướng tìm hiểu, nghiên cứu và đánh giá sau này.
* Phương pháp phân tích, so sánh dữ liệu.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, đề tài chủ yếu sử dụng


4
các phương pháp truyền thống, cơ bản như đối chiếu, so sánh số liệu
giữa các bộ phận, các hướng phân tích, các giai đoạn để đánh giá và
rút ra các ý kiến.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài.
- Luận văn góp phần hệ thống hóa lý luận hoạt động cho vay
kinh doanh đối với khách hàng cá nhân tại của các Ngân hàng
Thương mại.
- Luận văn góp phần làm rõ tình hình cho vay kinh doanh đối
với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam Chi nhánh Phố Núi, đồng thời đưa ra các khuyến nghị để
hoàn thiện hoạt động cho vay kinh doanh đối với khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng BIDV Phố Núi.
6. Bố cục dự kiến của luận văn :
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, tài
liệu tham khảo, kết cấu của luận văn được trình bày trong trong 3
chươngnhư sau:
+ Chương 1 : Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay kinh doanh
đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.
+ Chương 2 : Thực trạng hoạt động cho vay kinh doanh đối với
khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Phố Núi từ năm 2016-2018

+ Chương 3 : Khuyến nghị hoàn thiện hoạt động cho vay kinh
doanh đối với khách hàng cá nhân tại BIDV Phố Núi.
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu.


5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KINH DOANH
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHO VAY KINH DOANH ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI.
1.1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại.
a. Ngân hàng thương mại và các hoạt động của Ngân hàng
thương mại
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng theo quy định.Ngân hàng thương mại là tổ
chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là
nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng
số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương
tiện thanh toán.
Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại bao gồm hoạt
động huy động vốn, cho vay và đầu tưhoạt động trung gian khác. Để
đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng, ngoài nguồn vốn của bản thân
mình, các NHTM tiến hành huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi trong nền kinh tế dưới các hình thức khác nhau.
b. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Khái niệm và nguyên tắc cho vay:
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao

cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn
trả cả gốc và lãi.
Nguyên tắc cho vay :


6
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả vốn lẫn lãi.
Phân loại cho vay của Ngân hàng thương mại:
- Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Căn cứ vào mục đích cho vay:
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng cho vay:
- Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:
- Căn cứ vào đối tượng khách hàng:
1.1.2. Cá nhân kinh doanh và đặc điểm cho vay cá nhân
kinh doanh.
a. Cá nhân kinh doanh.
Như vậy nội hàm của khái niệm cá nhân kinh doanh bao gồm
nhiều đối tượng (cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh, doanh nghiệp
tư nhân...); việc xác định lựa chọn đối tượng nào trong khái niệm này
để nghiên cứu còn tùy thuộc vào điều kiện, phạm vi, thời gian nghiên
cứu của luận văn.
b. Đặc điểm cho vay cá nhân kinh doanh.
Cho vay cá nhân kinh doanh là một hình thức cấp tín dụng của
Ngân hàng cho khách hàng là cá nhân kinh doanh, đây là quan hệ
kinh tế mà trong đó Ngân hàng chuyển cho các cá nhân kinh doanh
quyền sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn
theo thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi được thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng.

1.1.3. Các phƣơng thức cho vay cá nhân kinh doanh.
Về phương thức cho vay, ta có cho vay gián tiếp và cho vay
trực tiếp với CNKD, cụ thể:
+ Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng
mua các khoản nợ phát sinh của các cá nhân kinh doanh đã bán chịu
hàng hoá hoặc đã cung cấp các dịch vụ cho CNKD của họ, theo hình
thức này ngân hàng cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng


7
hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.
+ Cho vay trực tiếp: là hình thức cho vay mà ngân hàng và
khách hàng trực tiếp gặp nhau để tiến hành cho vay hoặc thu nợ.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay cá
nhân kinh doanh.
a. Nhóm nhân tố khách quan.
b. Nhóm nhân tố chủ quan.
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY KINH DOANH ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI
1.2.1. Bối cảnh và mục tiêu cho vay kinh doanh đối với
khách hàng cá nhân của các Ngân hàng thƣơng mại
1.2.2. Tổ chức hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh
a. Tổ chức bộ máy – phân công nhiệm vụ.
b. Quy trình cho vay.
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn.
Bước 2: Phân tích tín dụng.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng.
Bước 4: Giải ngân.
Bước 5: Giám sát tín dụng

Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
c. Chính sách cho vay:
1.2.3. Các hoạt động triển khai cho vay kinh doanh đối với
khách hàng cá nhân của Ngân hàng hàng thƣơng mại.
a. Hoạt động khảo sát, nghiên cứu thị trường: là các hoạt động
điều tra thị trường, nghiên cứu nhu cầu khách hàng, xác định thị
trường mục tiêu, nhằm phát triển và duy trì chính sách khách hàng.
b. Hoạt động cung ứng sản phẩm cho vay: từ hoạt động
khảo sát thị trường và nhu cầu khách hàng, bước kế tiếp là ngân hàng
cần nghiên cứu những sản phẩm có thể cung ứng, đáp ứng các nhu


8
cầu đó.
c. Hoạt động quảng bá và phân phối sản phẩm cho vay: các
ngân hàng cần có hoạt động truyền thông, phổ biến trực tiếp hoặc
gián tiếp để mọi thông tin, chính sách, sản phẩm cho vay của ngân
hàng đến được với các khách hàng một cách tối đa nhất, cả khách
hàng tiềm năng và khách hàng hiện tại.
d. Hoạt động nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay: Chất
lượng dịch vụ là điều quan trọng hiện nay của các doanh nghiệp nói
chung, đặc biệt trong hoạt động cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân
hàng, nó quyết định sự phát triển bền vững của các ngân hàng.
e. Hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay: Quản trị
RRTD được hiểu là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo
lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp
và quản lý các hoạt động tín dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro
trong quá trình cấp tín dụng.
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả cho vay cá nhân kinh
doanh tại cá Ngân hàng Thƣơng mại.

a. Tiêu chí đánh giá tăng trưởng qui mô.
b. Tiêu chí về thị phần cho vay cá nhân kinh doanh của ngân
hàng trên thị trường mục tiêu :
c. Tiêu chí về cơ cấu cho vay cá nhân kinh doanh.
d. Tiêu chí về chất lượng cung ứng dịch vụ cho vay cá nhân
kinh doanh.
e. Tiêu chí phản ánh kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay cá nhân kinh doanh.
f. Tiêu chí về tăng trưởng thu nhập cho vay cá nhân kinh
doanh
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1


9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNGCHO VAY KINH DOANH ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHỐ
NÚI TỪ NĂM 2015-2017
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHỐ NÚI
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV Phố Núi
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của BIDV Phố Núi
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ
2.1.4. Khái quát hoạt động kinh doanh
* Số liệu kinh doanh qua các năm của BIDV Phố Núi
Bảng 2.1. Số liệu hoạt động qua các năm
TT

Tên chỉ tiêu


TH
2015

TH
2016

TH
2017

TTBQ
2015-2017

I
1

Các chỉ tiêu về quy mô
Dư nợ tín dụng cuối kỳ

1,347

2,240 2,845

47%

2

Dư nợ bán lẻ cuối kỳ

1,190


1,891 2,280

40%

3
4

Huy động vốn cuối kỳ
Huy động bán lẻ cuối kỳ

457
417

882 1,181
775 1,089

63%
63%

5
II

Số lao động cuối kỳ
Chỉ tiêu về cơ cấu, chất lƣợng

6
7

Tỷ trọng DN TDH/TDN

Tỷ lệ nợ xấu

8 Tỷ lệ nợ nhóm II
III Các chỉ tiêu hiệu quả
9 Chênh lệch thu chi
10 Lợi nhuận trước thuế
11 LNTT bình quân /người
12 Thu dịch vụ ròng

69

69 70

0.7%

11.30%
0.11%

9.46%
0.004%

9.80%
0.27%

-6%
3277%

0.41%

0.19%


0.21%

-22%

30.8
26.7

49.6
42.5

72.1
63.8

53%
55%

0.405
3.1

0.616
3.3

0.911
6

50%
44%



10
a. Hoạt động huy động vốn
- Nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng trưởng khá tốt qua
các năm. Năm 2015 số dư huy động tăng trưởng 68 tỷ đồng (tương
đương 18%), qua năm 2016 chi nhánh tăng trưởng 93% so với thời
điểm 31/12/2015 (tương đương 441,3 tỷ đồng). Trong điều kiện huy
động vốn ngày càng khó khăn, chi nhánh vẫn giữ được đà tăng
trưởng, vượt kế hoạch chỉ tiêu huy động vốn cuối kỳ năm 2017 đạt
1.180,6 tỷ đồng, tăng 300,7 tỷ đồng, tương đương tăng 34% so với
năm 2017. Tốc độ tăng trưởng Huy động vốn cuối kỳ bình quân từ
năm 2015 đến năm 2017của chi nhánh Phố Núi tương đối cao, tương
đương 61%. Nguồn tiền gửi của khách hàng cũng tập trung chủ yếu
tại đối tượng khách hàng cá nhân và tiền gửi có kỳ hạn.
b. Hoạt động cho vay.
- Sau hơn 2 năm kể từ thời điểm sáp nhập, BIDV Phố Núi đã
liên tục tăng trưởng dư nợ, tổng tăng trưởng đạt 1.957,4 tỷ đồng, tốc
độ tăng trưởng bình quân đạt 45%, trong đó tăng trưởng mạnh vào
năm 2016 (gần 894 tỷ đồng tương đương tốc độ tăng trưởng đạt
66%). Năm 2017, chi nhánh cũng đã đạt kế hoạch Dư nợ cuối kỳ do
Trung ương giao, tăng trưởng 27% so với năm 2016.
- Trong thời gian hoạt động, chi nhánh đã đảm bảo chất lượng
tín dụng tốt (dưới 0,3%). Tại thời điểm sáp nhập tháng 05/2015 dư
nợ xấu là 1.518trđ, chiếm tỷ lệ 0,17% tổng dư nợ, nợ xấu cuối năm
2015 là 1.486trđ, giảm 32trđ so với thời điểm sáp nhập, chiếm tỷ lệ
0,11% tổng dư nợ. Năm 2016, nợ xấu 960trđ, giảm 558trđ so với
thời điểm sáp nhập chiếm tỷ lệ 0,04% tổng dư nợ. Năm 2017, nợ xấu
7.632trđ, tăng 6.114trđ so với thời điểm sáp nhập chiếm tỷ lệ 0,27%.
- Tỷ lệ nợ nhóm 2 tăng, tuy nhiên vẫn chiếm tỷ lệ thấp so với
toàn hệ thống. Tại thời điểm sáp nhập tháng 05/2015 nợ nhóm 2 là
400trđ, chiếm tỷ lệ 0.05% tổng dư nợ, cuối năm 2015 là 5.488trđ,

tăng 5.088trđ so với thời điểm sáp nhập, chiếm tỷ lệ 0,41% tổng dư


11
nợ. Năm 2016: nợ nhóm 2 là 4.250trđ, tăng 3.850trđ so với thời điểm
sáp nhập chiếm tỷ lệ 0,19% tổng dư nợ.Năm 2017: nợ nhóm 2 là
10.186trđ, tăng 9.786trđ so với thời điểm sáp nhập chiếm tỷ lệ 0,21%
tổng dư nợ.
c. Hoạt động dịch vụ.
- Dịch vụ thanh toán năm 2017 đạt 1,5 tỷ đồng, chiếm 25,7%
tổng thu dịch vụ ròng, tăng 553 triệu đồng so với năm 2016 ~
+56,7%, trong đó: dịch vụ chuyển tiền quốc tế qua Swift và WU đạt
46 trđ tăng hơn 400% so với năm 2016, dịch vụ chuyển tiền trong
nước đạt 1,48 tỷ đồng tăng 53,4%; Dịch vụ quản lý tài khoản đạt
1,19 tỷ đồng, chiếm 20% tổng thu dịch vụ ròng, tăng hơn 793 triệu
so với năm 2016 ~ +197,7%; Hoa hồng từ dịch vụ Bancas đạt 747
triệu đồng, chiếm 12,5% tổng thu dịch vụ; Thu phí bảo lãnh đạt hơn
720 triệu đồng, chiếm 12,5% tổng thu dịch vụ, tăng 186 triệu đồng so
với năm 2016 ~ +34,8%.
- Thu nhập từ dịch vụ thẻ đạt 640 triệu đồng, chiếm 10,7% tổng
thu dịch vụ, trong đó thu nhập từ nhóm thẻ ghi nợ nội địa đạt 395
triệu đồng chiếm 61,7%/tổng phí dịch vụ thẻ, số lượng thẻ ghi nợ nội
địa đạt gần 14.000 thẻ chiếm 95,2%/tổng thẻ; Thu nhập từ nhóm thẻ
ghi nợ quốc tế đạt 53,4 triệu đồng chiếm 8,3%/ tổng phí dịch vụ thẻ,
số lượng thẻ GNQT đạt 530 thẻ chiếm 3,6%/tổng thẻ; Thu nhập từ
nhóm thẻ tín dụng quốc tế đạt 96,2 triệu đồng chiếm 15%/ tổng phí
dịch vụ thẻ, số lượng thẻ TDQT đạt 179 thẻ chiếm 1,2%/tổng thẻ.
- Có thể thấy rằng mặc dù số lượng thẻ quốc tế tại chi nhánh
còn ít (709 thẻ) chiếm tỷ trọng 4,8%/ tổng số lượng thẻ, tuy nhiên
nhóm thẻ này lại có đóng góp cao trên 23,3% trong cơ cấu tổng phí

dịch vụ thẻ.
d. Hiệu quả kinh doanh
- Lợi nhuận trước thuế của chi nhánh tăng trưởng mạnh qua các
năm (năm 2016 tăng 59%, năm 2017 tăng 50% - đạt 63,8 tỷ đồng,


12
đứng thứ 9/13 – cao hơn so với chi nhánh Kontum, Đông Đắk Lăk,
Ban Mê) và chỉ chiếm tỷ trọng 4,4% trong tổng thu nhập ròng của
cụm. Nhìn chung, số lượng phòng giao dịch phổ biến tại các chi
nhánh từ 4 – 5 điểm (trừ CN Gia Lai, Lâm Đồng, Đăk Nông và Ban
Mê). Với 5 điểm giao dịch đang hoạt động, bình quân lợi nhuận
trước thuế trên 1 điểm giao dịch của BIDV Phố Núi chưa cao, chỉ đạt
12,8 tỷ/ điểm, đứng thứ 12/13 (hơn CN Ban Mê – tiền thân là CN
mới thành lập của MHB).
2.2.THỰC TRẠNG CHO VAY KINH DOANH ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHỐ NÚI.
2.2.1. Thực trạng bối cảnh và mục tiêu cho vay kinh doanh
đối với khách hàng cá nhân tại BIDV Phố Núi.
* Bối cảnh bên ngoài.
* Bối cảnh bên trong.
-Nguồn vốn: BIDV có cơ chế điều hành vốn tập trung tại hội sở
chính, các đơn vị thực thuộc BIDV rất có lợi thế trong nguồn lực tài
chính để hoạt động cho vay.
-Mạng lưới hoạt động: Mạng lưới hoạt động của BIDV Phố Núi
hiện chưa phủ khắp các huyện, mới có trụ sở chi nhánh và 04 phòng
giao dịch với số lượng cán bộ nhân viên là 70 cán bộ. Đó là một
trong những hạn chế trong việc phát triển khách hàng, nhất là khách
hàng cá nhân..

- Chính sách tín dụng: Trong hoạt động tín dụng, BIDV luôn có
những gói tín dụng hỗ trợ. Điển hình hiện tại có thể kể đến gói tín
dụng ưu đãi cho khu vực nông nghiệp nông thôn, gói tín dụng trung
dài hạn mua và sửa chữa nhà ở, gói mua ô tô, gói hỗ trợ sản xuất
kinh doanh, hỗ trợ vay tiêu dùng. Đối với khách hàng cá nhân kinh
doanh, chính sách tín dụng càng hết sức linh hoạt và phù hợp với
từng lĩnh vực, ngành hàng kinh doanh. Mỗi lĩnh vực, ngành hàng


13
kinh doanh có đặc thù riêng nên cần những cơ chế chính sách riêng.
Vì vậy, chi nhánh luôn tìm hiểu đặc thù của từng nhóm khách hàng
và áp dụng một cách linh hoạt chính sách tín dụng đối với khách
hàng cá nhân kinh doanh.
* Mục tiêu cho vay cá nhân kinh doanh BIDV Phố Núi thời
gian qua.
- Mở rộng qui mô hoạt động, tăng thị phần: Năm 2017, dư nợ
của BIDV Phố Núi chiếm 4% trong tổng dư nợ toàn tỉnh. Thị phần
và tốc độ tăng trưởng thị phần hàng năm của Dư nợ cũng tương
đương với Huy động vốn, tăng 1% qua các năm, tốc độ tăng trưởng
bình quân 2015 – 2017 đạt 41%, đây là một trong những mục tiêu
chính của BIDV Phố Núi trong thời gian qua.
- Hợp lý hóa cơ cấu cho vay: Trong thời gian qua, chi nhánh
vẫn tiếp tục kiên định với định hướng chi nhánh Ngân hàng bán lẻ,
do đó, dư nợ tập trung chủ yếu vẫn thuộc đối tượng Khách hàng cá
nhân chiếm tỷ trọng chiếm 84%, Doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ chiếm
16%. Chi nhánh chỉ có 52 tỷ dư nợ đối tượng khách hàng doanh
nghiệp SME và không phát sinh dư nợ trong các phân khúc khách
hàng còn lại.
2.2.2. Thực trạng công tác tổ chức cho vay kinh doanh đối

với khách hàng cá nhân tại BIDV Phố Núi.
a. Mô hình tổ chức cho vay kinh doanh đối với khách hàng cá
nhân tại BIDV Phố Núi.
- Về mô hình tổ chức cho vay kinh doanh cá nhân, BIDV Phố
Núi tổ chức tương tự như các Ngân hàng khác như sau :
+ Cán bộ Quản lý khách hàng: là người trực tiếp tiếp thị các
sản phẩm cho vay, tư vấn, hướng dẫn khách hàng về hồ sơ, tài liệu
cần cung cấp cho BIDV theo quy định về hồ sơ tín dụng, thực hiện
nghiên cứu, đánh giá phân tích về KH, hồ sơ KH, đánh giá tài sản
bảo đảm, lập đề xuất tín dụng bàn giao bộ phận Quản lý rủi ro (nếu


14
khoản vay phải qua thẩm định rủi ro) hoặc trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt đề xuất tín dụng (trường khoản vay không qua thẩm định
rủi ro); đồng thời là người thực hiện công tác đề xuất giải ngân (hoàn
thiện công tác tài sản đảm bảo, hợp đồng tín dụng...)sau khi khoản
vay được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kiểm tra giám sát KH sau
khi giải ngân, thu nợ, thanh lý hợp đồng tín dụng.
+ Cán bộ Quản lý rủi ro: là người thực hiện tái thẩm định (về
tài sản hoặc khoản vay) đối với khoản vay phải qua thẩm định rủi ro)
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đề xuất tín dụng.
+ Cán bộ Quản trị tín dụng : là người thực hiện kiểm tra tính
đầy đủ của hồ sơ giải ngân, điều kiện giải ngân trình lãnh đạo (lãnh
đạo phòng QTTD hoặc lãnh đạo phụ trách tác nghiệp của chi nhánh)
phê duyệt giải ngân trên hệ thống quản lý khoản vay của BIDV, đồng
thời là người quản lý các khoản vay trên chương trình quản ký khoản
vay của BIDV.
+ Lãnh đạo Chi nhánh/Phòng Giao dịch : Là người thực hiện
phê duyệt đề xuất tín dụng của các khoản vay.

+ Giao dịch viên, lãnh đạo bộ phận Giao dịch : Là người
thực hiện tác nghiệp thu nợ và giải ngân trên chương trình quản lý
khoản vay của BIDV.
b. Quy trình, cơ sở pháp lý cho vay kinh doanh đối với khách
hàng cá nhân tại BIDV Phố Núi.
2.2.3. Thực trạng các hoạt động triển khai cho vay kinh
doanh đối với khách hàng cá nhân tại BIDV Phố Núi.
* Hoạt động khảo sát và nghiên cứu thị trường:
* Hoạt động da dạng hóa sản phẩm cho vay cá nhân kinh
doanh:
* Hoạt động quảng bá và phân phối sản phẩm cho vay:
* Hoạt động nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay.
* Hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay:


15
2.2.4. Kết quả cho vay kinh doanh đối với khách hàng cá
nhân tại BIDV Phố Núi từ 2015 đến 2017.
a. Tăng trưởng qui mô.
Tăng trưởng dư nợ là một trong những vấn đề trọng tâm trong
phát triển hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh tại BIDV Phố Núi
trong 3 năm qua. Nó được thể hiện cả về số dư tăng tuyệt đối, tỷ
trọng dư nợ cho vay cá nhân kinh doanh/tổng dư nợ của đơn vị cũng
như tỷ lệ % hoàn thành chỉ tiêu cho vay cá nhân kinh doanh so với
kế hoạch đề ra.
Bảng 2.2. Tỷ trọng dư nợ cho vay cá nhân kinh doanh/tổng dư nợ
Nhìn vào bảng số liệu ta có thể nhận thấy trong 03 năm 20152017, tình hình tỷ trọng cho vay cá nhân kinh doanh trên tổng dư nợ
của BIDV Phố Núi thay đổi không đáng kể năm 2015 là 76%, 2016
là 75% và 2017 là 72%; tuy nhiên số tuyệt đối tăng rất đáng kể năm
2016 so năm 2015 là 671 tỷ, năm 2017 tăng so 2016 là 362 tỷ.

Bảng 2.3. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cho vay cá nhân kinh doanh

Đơn vị tính : Tỷ đồng
CHỈ TIÊU
Kế hoạch dư nợ cho vay cá nhân kinh doanh
Thực hiện dư nợ cho vay cá nhân kinh doanh
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch

2015
1.000
1.020
102%

2016
1.600
1.691
106%

2017
2.000
2.053
103%

Bảng 2.4. Số lượng khách hàng và dư nợ bình quân/Khách hàng

Đơn vị tính : Tỷ đồng
CHỈ TIÊU

2015


2016

2017

Dư nợ cho vay cá nhân kinh doanh

1.020

1.691

2.053

Số lượng KH cá nhân kinh doanh

3.791

3.683

4.033

-3%

10%

0,459

0,509

Số lượng KH cá nhân kinh doanh tăng
trưởng hàng năm

Dư nợ bình quân/Khách hàng

0,269


16
b. Thị phần cho vay: BIDV Phố Núi là một trong những ngân
hàng thành lập từ năm 2015, đa số cán bộ công nhân viên đều là
người từ Ngân hàng MHB chuyển sang, thị phần trước đây còn khá
thấp… Do đó sau khi sáp nhập thị phần tương đối khiêm tốn so với
các TCTD khác.
Bảng 2.5.Thị phần cho vay cá nhân kinh doanh trên địa bàn

Nhìn vào bảng có thể nhận thấy thị phần cho vay của BIDV Phố
Núi chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với địa bàn toàn tỉnh năm 2015 là 2%,
năm 2016 và 2017 tăng lên là 4%; đối với thị phần các BIDV trong
khu vực Tây Nguyên (Lâm Đồng, Đắk Lăk, Gia Lai, Kon Tum, Đắk
Nông) năm 2015 là 4%, năm 2016-2017 là 5%, nhìn chung thị phần
chiếm tương đối khá thấp.
c. Cơ cấu cho vay: BIDV Phố Núi chú trọng phát triển khách
hàng theo lĩnh vực ngành hàng kinh doanh khác nhau. Lĩnh vực kinh
doanh của khách hàng vay kinh doanh của BIDV Phố Núi hiện nay
khá đa dạng so với các TCTD khác. Cụ thể tại Bảng như sau:
Bảng 2.6. Cơ cấu cho vay kinh doanh theo lĩnh vực ngành

Nhìn vào bảng chúng ta có thể thấy, BIDV Phố Núi chủ yếu tập
trung lĩnh vực nông nghiệp nông thôn theo điều kiện của Tỉnh Gia
Lai là một tỉnh có nhiều tiềm năng về cây công nghiệp dài ngày, do
đó tỷ trọng cho vay lĩnh vực chăm sóc cà phê, tiêu, cao su chiếm tỷ
trọng rất cao, tiếp đến là lĩnh vực phân bón và kinh doanh hàng nông

sản; điều này phù hợp tình hình kinh tế của một tỉnh Tây Nguyên.
Bảng 2.7. Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn

Đơn vị tính : Tỷ đồng
Năm 2016
Năm 2017
84
102

CHỈ TIÊU
Ngắn hạn

Năm 2015
51

Trung hạn

960

1.592

1.932

9

15

19

Dài hạn



17
Bảng 2.8. Cơ cấu cho vay theo hình thức bảo đảm tiền vay

Đơn vị tính : Tỷ đồng
CHỈ TIÊU

2015

Có tài sản bảo đảm
Không có tài sản bảo đảm

2016

2017

1.020

1.691

2.053

0

0

0

Nguồn : Báo cáo chuyên đề tín dụng 2015-2017

Cơ cấu cho vay theo địa bàn.
Bảng 2.9. Cơ cấu cho vay theo địa bàn

Nhìn vào bảng có thể thấy cơ cấu cho vay của BIDV Phố Núi tập
trung tại 03 địa bàn lớn là Thành phố Pleiku, Huyện Chư prông,
Huyện Chư Sê, Huyện Chưpưh và Thị xã Ayunpa theo mạng lưới hoạt
động chính của chi nhánh, các địa bàn huyện lân cận chiếm tỷ lệ nhỏ.
d. Chất lượng cung ứng dịch vụ cho vay cá nhân kinh doanh.
Bảng 2.12. Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về BIDV Phố Núi
CÁC TIÊU CHÍ
BIDV Phố Núi có đáp ứng được nhu cầu vay vốn
của KH hay không?
Nhân viên BIDV Phố Núi có đúng hẹn với KH hay
không?
KH có sẵn sàng giới thiệu cho bạn bè, người thân
vay vốn tại BIDV Phố Núi hay không?



KHÔNG

94,44%

5,56%

97,22%

2,78%

80,56%


19,44%

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát
e. Kiểm soát rủi ro tín dụng.
Tuy phát triển tăng trưởng khách hàng và dư nợ nhưng BIDV
Phố Núi đặc biệt coi trọng chất lượng tín dụng. Thời gian qua, việc
rà soát chọn lọc khách hàng luôn được ưu tiên hàng đầu và thường
xuyên. Nhờ vậy, nợ xấu, nợ nhóm 2 luôn được kiểm soát và có tỷ lệ
rất thấp.


18
Bảng 2.13. Tình hình nợ xấu, nợ nhóm 2 của BIDV Phố Núi

Đơn vị tính : Tỷ đồng
Năm 2015
CHỈ
TIÊU
Tổng dư
nợ toàn
chi
nhánh
Dư nợ
cho vay
cá nhân
kinh
doanh

Số

tiền

Tỷ lệ
nợ
xấu

Tỷ lệ
nợ
nhóm
2

Năm 2016
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
nợ
tiền nợ xấu nhóm
2

Năm 2017
Số
tiền

Tỷ lệ
Tỷ lệ
nợ
nợ xấu nhóm
2

1.347 0,17% 0,05% 2.240 0,11% 0,41% 2.845 0,27% 0,21%


1.020 0,12% 0,04% 1.691 0,10% 0,32% 2.053 0,22% 0,19%

Qua bảng trên ta thấy: Tỷ lệ nợ xấu, nợ nhóm 2 của dư nợ cho
vay cá nhân kinh doanh của BIDV Phố Núi luôn được kiểm soát, có
mức thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ xấu, nợ nhóm 2 trên tổng dư nợ
của toàn chi nhánh.
f. Kết quả thu nhập cho vay cá nhân kinh doanh.
Bảng 2.14. Kết quả thu nhập từ cho vay cá nhân kinh doanh

Đơn vị tính : Tỷ đồng
Năm 2015
CHỈ TIÊU

Năm 2016

Năm 2017

Số

Tỷ

Số

Tỷ

Số

Tỷ


tiền

trọng

tiền

trọng

tiền

trọng

Thu nhập hoạt
động cho vay

40

100,0%

76

100%

103

100%

29

85,7%


54

71%

74

72%

toàn CN
Thu nhập từ cho
vay cá nhân
kinh doanh


19
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG CHO VAY KINH
DOANH ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI
NHÁNH PHỐ NÚI.
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc.
Thứ nhất, trong 03 năm qua BIDV Phố Núi đã tăng trưởng tín
dụng với quy mô và tốc độ tương đối.
Thứ hai, nhờ hoạt động quảng bá trong thời gian qua mà thương
hiệu BIDV Phố Núi mặc dù vừa mới thành lập mới so với 2 chi
nhánh (Gia Lai và Nam Gia Lai), nhưng tại địa bàn và lân cân các
địa điểm giao dịch của BIDV Phố Núi đã có những chuyển biến tất
tích cực.
Thứ ba, công tác triển khai hoạt động khảo sát và nghiên cứu thị
trường của BIDV Phố Núi có sự tổ chức bài bản từ việc khảo sát,

đánh giá và tổng hợp số liệu.
Thứ tư, chất lượng tín dụng được đảm bảo, tỉ lệ nợ xấu, nợ quá
hạn chiếm tỷ lệ nhỏ và gia tăng không đáng kể từ thời điểm sáp nhập
đến nay, có thể kiểm soát được
Thứ năm, thu nhập từ hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh
của BIDV Phố Núi tăng đáng kể qua các năm.
2.3.2. Hạn chế.
Thứ nhất, quy mô tăng trưởng khá tốt nhưng vẫn chưa xứng tầm
của chi nhánh, thị phần tín dụng của chi nhánh trên địa bàn tỉnh vẫn còn.
Thứ hai, công tác khảo sát thị trường còn chưa rộng vì địa bàn
hoạt động của BIDV Phố Núi còn ít, hình thức khảo sát phát phiếu
và lấy ý kiến trực tiếp khách hàng chưa thường xuyên
Thứ ba, hoạt động cho vay vẫn còn nhiều điểm chưa thoả mãn
khách hàng do hạn chế từ các quy trình quy định của hệ thống.
Thứ tư, công tác phân phối sản phẩm cho vay đến các địa bàn


20
khác còn nhiều hạn chế, thị phần cho vay chiếm khiếm tốn
Thứ năm, cán bộ Quản lý KH quản lý dư nợ và số lượng khách
hàng khá cao nên dễ dẫn đến rủi ro trong quá trình quản trị các khoản
sau vay khi cho vay; ảnh hưởng công tác quản lý hồ sơ cho vay.
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế.
Hoạt động Marketing Ngân hàng chưa được chú trọng.
Quy trình, quy định cho vay còn nhiều điểm bất cập, không linh
hoạt và chưa sát thực tế
Quy trình cấp tín dụng được BIDV xây dựng và áp dụng cho
toàn hệ thống. Quy trình chuẩn hóa, phân chia chi tiết cho nhiều
nghiệp vụ và có sự phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các khâu
giúp hoạt động cấp tín dụng được chuyên môn hóa, tránh sự chồng

chéo, mập mờ và không nhất quán.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
CHƢƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KINH DOANH ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH PHỐ NÚI
3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH PHỐ NÚI 2018-2020
3.1.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh của BIDV Phố Núi.
3.1.2. Mục tiêu cho vay kinh doanh đối với khách hàng cá
nhân tại BIDV Phố Núi.
3.2. KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KINH DOANH ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
BIDV PHỐ NÚI


21
3.2.1. Khuyến nghị cho BIDV Phố Núi.
a. Tập trung phát huy hơn nữa hoạt động nghiên cứu thị
trường, chính sách khai thác khách hàng
- BIDV Phố Núi cần dựa trên các phân khúc khách hàng mục
tiêu, khách hàng tiềm năng mà ngân hàng đã nghiên cứu được để
thực hiện lập danh sách sản phẩm cho vay sẽ cung cấp cho từng
nhóm khách hàng riêng. Bên cạnh đó, xây dựng các giải pháp, lập kế
hoạch marketing cụ thể trong từng quý, từng năm và toàn nhiệm kỳ,
sau đó triển khai xuống các phòng ban và phòng giao dịch, giao chỉ
tiêu cụ thể tới từng cán bộ và người lao động.
BIDV Phố Núi cần thường xuyên tạo lập và duy trì mối quan

hệ, phối hợp với các cơ quan chính quyền địa phương để lấy thông
tin khách hàng cũng như nắm bắt kịp thời, bám sát các chương trình,
dự án trọng điểm phát triển của địa phương nhằm phát hiện ra những
thị trường tiềm năng để có thể tranh thủ được thời gian thu hút khách
hàng trước các ngân hàng khác trên địa bàn.
b. Đa dạng hóa hơn các sản phẩm cho vay, cơ cấu cho vay và
vận dụng lãi suất cho vay thích ứng
Xét trên phương diện cho vay theo ngành nghề kinh tế, ngoài
tập trung cho vay cá nhân kinh doanh theo ngành nông nghiệp nông
thôn, … thì trong thời gian đến chi nhánh cần quan tâm đối với nhu
cầu vay của cá nhân thuộc ngành thương mại dịch vụ... tập trung tiếp
cận các cá nhân tại địa bàn trung tâm thành phố Pleiku, thị xã
Ayunpa, thị trấn Chư Sê, thị trấn Chưprông, thị trấn Chưpăh…
Xét trên phương diện thời hạn cho vay, cân đối cơ cấu cho vay
ngắn hạn và trung, dài hạn hợp lý. Ngân hàng nên áp dụng cho vay
ngắn hạn đối với khách hàng thực sự tốt, có khả năng trả nợ gốc vào
cuối kỳ vay.


22
Xét trên phương diện hình thức bảo đảm tiền vay, BIDV Phố
Núi nên linh động hơn với việc bảo đảm tiền vay. Đối với cá nhân
kinh doanh được cho vay nhưng tài sản thế chấp chỉ đủ đảm bảo cho
một phần của khoản vay thì yêu cầu dùng tài sản hình thành từ vốn
vay tiếp tục đảm bảo cho nợ vay còn lại.
c. Tăng cường hoạt động quảng bá sản phẩm và củng cố
mạng lưới phân phối sản phẩm
BIDV Phố Núi cần tiếp tục duy trì, thường xuyên tổ chức nhiều
hơn nữa hội nghị khách hàng thường quý, thường niên. Đây không
chỉ là buổi gặp mặt, chia sẻ các cơ hội, sự thành công giữa khách

hàng với nhau, mà còn là dịp để đối tác của mình vì sự hợp tác bền
chặt và hiệu quả trong những năm qua.
d. Hoàn thiện các bước thực hiện qui trình tín dụng để nâng
cao chất lượng dịch vụ cho vay
Quy trình cấp tín dụng bán lẻ được Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam (BIDV) xây dựng và áp dụng cho toàn hệ thống. Quy
trình chuẩn hóa, phân chia chi tiết cho nhiều nghiệp vụ và có sự phân
công trách nhiệm rõ ràng giữa các khâu giúp hoạt động cấp tín dụng
được chuyên môn hóa, tránh sự chồng chéo, mập mờ và không nhất
quán. Các bước thực hiện quy trình chủ yếu do cán bộ quản lý khách
hàng thực hiện phối hợp công tác kiểm tra giám sát của các bộ phận
chức năng, đảm bảo yêu cầu thời gian xử lý hồ sơ ngắn nhất, tránh
việc khách hàng phải đi lại nhiều lần cũng như giảm thời gian chờ đợi.
e. Tăng cường công tác kiểm soát rủi ro trong cho vay cá
nhân kinh doanh
BIDV Phố Núi cần vận dụng chính sách quản lý, kiểm soát rủi
ro tín dụng phù hợp và thường xuyên kiểm tra, giám sát và đánh giá
việc sử dụng vốn vay đồng thời tăng cường công tác kiểm tra giai


23
đoạn trước, trong và sau khi cho vay.
Cần đánh giá, cơ cấu lại các khoản nợ của ngân hàng để xác
định lại các khoản nợ có khả năng thu hồi được, đồng thời dự kiến
các chi phí liên quan đến việc khôi phục các khoản nợ này. Xử lý
những khoản nợ xấu, tài sản chờ xử lý, giảm thấp tỷ lệ nợ quá hạn.
Bên cạnh đó, cần trích lập quỹ dự phòng rủi ro nhằm hạn chế bớt
những rủi ro có khả năng xảy ra.
f. Tăng cường chất lượng các nguồn lực phục vụ khách
hàng

3.2.2. Một số kiến nghị cho BIDV Việt Nam.
Kiến nghị Hội sở chính cần ban hành những quy định, quy trình
áp dụng cụ thể đối với từng loại sản phẩm. Quy trình cụ thể cho từng
sản phẩm vay sẽ tạo ra sự thông suốt trong quá trình xét duyệt cho
vay, giảm thời gian vay vốn của khách hàng, từ đó có điều kiện để
mở rộng hoạt động cho vay.
- Về hạn mức phán quyết món vay, BIDV cần ban hành lại quy
định về hạn mức phán quyết tín dụng, trong đó cần tăng mức hạn
mức phán quyết cho Giám đốc chi nhánh và các Giám đốc phòng
giao dịch.
- BIDV Việt Nam nên ban hành thống nhất các quy chuẩn về
chất lượng dịch vụ nhằm tạo cơ sở để các cán bộ ngân hàng tham
khảo và tăng cường kiểm tra giám sát lẫn nhau góp phần nâng cao
chất lượng và hiệu quả quản lý hoạt động cho vay CNKD.
- Cuối cùng, BIDV Việt Nam nên tăng cường công tác
Marketing trên toàn hệ thống. Công tác Marketing trong ngân hàng
trước đây bị xem nhẹ, nhưng hiện nay, đây là hoạt động mang lại lợi
thế so sánh cho các ngân hàng trong việc tạo sự chú ý và thu hút
khách hàng về phía mình. Hoạt động Marketing yêu cầu các cán bộ


×