Một số biện pháp giúp học sinh lớp Ba viết đúng chính tả
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mỗi chúng ta đã biết chính tả là phân môn đảm nhiệm việc hình thành và phát
triển cho học sinh kỹ năng rèn chữ viết, một kỹ năng quan trọng hàng đầu của
học sinh ở cấp tiểu học, cấp học đầu tiên trong trường phổ thông. Vì học sinh
phải dùng chữ viết để học tập và giao tiếp. Đây cũng là một công cụ giúp học
sinh học tốt các môn học. Qua chữ viết đúng, đẹp giáo viên bồi dưỡng tình yêu
tiếng Việt, hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt
cho học sinh. Ngoài ra, còn bồi dưỡng cho học sinh một số đức tính và thái độ
cần thiết trong công việc như: tính cẩn thận, chính xác; có óc thẩm mĩ, lòng tự
trọng và tinh thần trách nhiệm.
Qua nhiều năm giảng dạy tôi nhận thấy chữ viết của học sinh Tiểu học nói
chung đặc biệt là học sinh trường Tiểu học Tây Phong nói riêng, đã có sự đầu tư
nên nhiều em viết chữ không chỉ đúng mà còn rất đẹp; trình bày bài viết sạch sẽ,
khoa học, sáng tạo. Song bên cạnh đó vẫn còn một số em viết chưa đẹp, bài viết
còn mắc nhiều lỗi chính tả, trình bày bài thiếu cẩn thận. Cụ thể hơn đối với lớp
Ba tôi chủ nhiệm kĩ năng viết của các em chưa cao. Đa số học sinh hoàn thành
bài viết nhưng tốc độ chưa đồng đều. Số em viết đúng, đẹp văn bản chưa
nhiều. Cách trình bày bài, viết chữ sáng tạo trong một bài văn, bài thơ còn hạn
chế. Một số em tốc độ viết còn chậm, trình bày bài bẩn, bài viết mắc nhiều lỗi.
Viết sai nhiều ở những tiếng có âm ch/tr; n/l; x/s; d/gi thanh hỏi/ thanh ngã. Đối
với giáo viên chưa thực sự mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy học; hình thức
tổ chức chưa được linh hoạt; sử dụng đồ dùng dạy học hiệu quả chưa cao; đôi
lúc còn rập khuôn, máy móc theo sách giáo khoa, theo sách tham khảo. Đây cũng
là một trong những nguyên nhân làm cho học sinh chưa chủ động, tích cực trong
học tập, nên chưa nâng cao được chất lượng môn Tiếng Việt nói chung và kỹ
năng viết nói riêng.
Là một giáo viên tôi nhận thấy mình cần phải làm như thế nào để nâng cao kĩ
năng viết chính tả cho học sinh, giúp các em thuận lợi hơn trong quá trình học
1
Giáo viên Nguyễn Thị Thảo – Trường Tiểu học Tây Phong
Một số biện pháp giúp học sinh lớp Ba viết đúng chính tả
tập các môn học. Nên tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp giúp học sinh lớp Ba
viết đúng chính tả”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
a) Mục tiêu
Sử dụng một số biện pháp rèn kỹ năng viết qua dạy phân môn Chính tả để
giúp học sinh viết đúng chính tả, viết đúng tốc độ, viết đẹp.
b) Nhiệm vụ
Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
Tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh còn gặp khó
khăn khi viết hoặc kỹ năng viết chưa tốt ; đề xuất một số biện pháp, phương
pháp giảng dạy để nâng cao kỹ năng viết, sự ham thích học phân môn Chính tả
cho học sinh trong lớp cũng như trong khối, trong trường học nói chung.
3. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp, phương pháp dạy học, kỹ năg sư phạm nhằm rèn kỹ năng
viết đúng chính tả cho học sinh.
4. Giới hạn của đề tài
Các biện pháp, phương pháp nâng cao kỹ năng viết cho học sinh lớp 3, trường
TH Tây Phong từ năm học 2015 – 2016 đến nay
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu
Phương pháp điều tra
Phương pháp thống kê
Phương pháp đàm thoại
Phương pháp làm mẫu
Phương pháp thực hành, luyện tập
2
Giáo viên Nguyễn Thị Thảo – Trường Tiểu học Tây Phong
Một số biện pháp giúp học sinh lớp Ba viết đúng chính tả
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Người ta thường nói: Một trong những hạnh phúc lớn nhất của trẻ là được
đến trường, được học đọc, học viết. Bởi vậy vấn đề rèn luyện chữ viết cho học
sinh Tiểu học là vô cùng quan trọng và cấp thiết. Ngày nay khi công nghệ thông
tin ngày càng phát triển thì việc viết chữ dần dần trở thành thứ yếu. Tuy nhiên,
đối với giáo viên, học sinh tiểu học thì việc rèn ch ữ viết vẫn chiếm một vai trò
rất quan trọng, bởi lẽ tiểu học đặt nền móng cơ bản cho toàn bộ quá trình học
tập, rèn luyện cho học sinh những phẩm chất đạo đức tốt. Cố vấn Phạm Văn
Đồng đã nói: “ Nét chữ biểu hiện nết người. Dạy cho học sinh viết đúng, viết
cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho các em tính cẩn thận, lòng tự trọng
đối với mình cũng như với thầy và bạn đọc bài vở của mình...”
Theo Sách giáo viên Tiếng Việt 3, mục tiêu của môn Tiếng Việt ở bậc Tiểu
học nói chung và mục tiêu của phân môn Chính tả nói riêng là: hình thành và phát
triển ở học sinh các kỹ năng dùng tiếng Việt ( nghe, nói, đọc, viết) để học tập
và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Thông qua việc dạy và
học tiếng Việt, góp phần rèn luyện cho học sinh các thao tác của tư duy. Cung
cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về
văn hóa, văn học của Việt Nam và nước ngoài. Bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt và
hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần
hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Phân môn Chính tả có nhiệm vụ cơ bản là giúp học sinh nắm vững quy tắc
chính tả, rèn luyện kỹ năng viết chính tả và kỹ năng nghe. Ngoài ra, còn bồi
dưỡng cho học sinh một số đức tính và thái độ cần thiết trong công việc như:
tính cẩn thận, chính xác; có óc thẩm mĩ, lòng tự trọng và tinh thần trách nhiệm.
Phân môn Chính tả có một vị trí rất quan trọng ở bậc Tiểu học bởi vì bậc Tiểu
học là giai đoạn then chốt trong quá trình hình thành kĩ năng chính tả cho học
sinh. Chính tả được bố trí thành một phân môn độc lập, có tiết dạy riêng trong
3
Giáo viên Nguyễn Thị Thảo – Trường Tiểu học Tây Phong
Một số biện pháp giúp học sinh lớp Ba viết đúng chính tả
khi bậc trung học cơ sở không có. Phân môn Chính tả ở chương trình tiểu học
nói chung và lớp 3 nói riêng có nội dung dạy học và các hình thức luyện tập cụ
thể. Hình thức luyện tập có hai kiểu bài là Chính tả đoạn bài gồm Tập chép;
Nghe viết; Nhớ viết (kiểu bài này có độ dài trên dưới 60 chữ) và Chính tả âm
vần. Nội dung các bài chính tả âm vần là luyện viết đúng chữ ghi tiếng có âm,
vần dễ viết sai chính tả do không nắm vững quy tắc của chữ quốc ngữ hoặc do
ảnh hưởng cách phát âm phương ngữ. Người giáo viên muốn học sinh có kĩ năng
viết đúng chính tả, năng lực học tập tốt thì mỗi thầy, cô giáo cần phải nhiệt tình
trong công tác giảng dạy, sử dụng phương pháp dạy học phù hợp nhằm thu hút
sự ham học của các em. Để từ đó các em có thói quen ham thích học phân môn
chính tả cũng như các môn học khác.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Trường Tiểu học Tây phong thuộc địa bàn vùng sâu, vùng xa, có 3 phân hiệu
nằm cách xa nhau. Khối Ba có 4 lớp rải đều ở các phân hiệu, tổng số học sinh
trên 90 em, tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số chiếm trên 30% học sinh của khối. Cơ
sở vật chất phục vụ việc dạy và học tương đối đầy đủ, khang trang.
Trong những năm qua việc rèn chữ viết cho học sinh toàn trường cũng như
học sinh lớp Ba ở trường Tiểu học Tây Phong rất được quan tâm. Việc rèn chữ
viết được thực hiện ngay từ đầu năm học. Ngoài việc kiểm tra, giúp đỡ của giáo
viên còn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ Ban giám hiệu nhà trường nên nhiều năm qua
số lượng học sinh tham gia dự thi chữ viết đẹp cấp trường được nâng lên, cấp
huyện dự thi đủ số lượng và đạt giải cao. Để việc rèn chữ viết cho học sinh đạt
hiệu quả cao hơn nữa chuyên môn nhà trường cũng như tổ chuyên môn đã tổ
chức các chuyên đề nhằm nâng cao kĩ năng viết đúng, viết đẹp cho học sinh.
Bản thân giáo viên có trách nhiệm cao trong công tác giảng dạy, chịu khó tìm tòi,
học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp, tài liệu, sách báo,… để nâng cao năng lực
chuyên môn; có kế hoạch dạy học cụ thể, sử dụng đồ dùng dạy học thường
xuyên có hiệu quả; kiên trì, nhiệt tình dẫn dắt, hướng dẫn học sinh đến nơi đến
chốn qua các tiết học nói chung và tiết Chính tả nói riêng. Nhiều năm làm công
4
Giáo viên Nguyễn Thị Thảo – Trường Tiểu học Tây Phong
Một số biện pháp giúp học sinh lớp Ba viết đúng chính tả
tác chủ nhiệm nên bản thân nắm được tâm lý, khả năng nhận thức của học sinh
từ đó thiết kế bài giảng, sử dụng phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng
học sinh hơn. Học sinh tin tưởng, yêu quý giáo viên. Nhìn chung các em ngoan có
ý thức học tập, chữ viết tương đối rõ ràng. Một số em có chữ viết đẹp, đúng
chính tả. Đa số các gia đình quan tâm đến việc học tập của con em, mua sắm
đầy đủ đồ dùng học tập. Giáo viên dạy thay, giáo viên bộ môn giảng dạy nhiệt
tình, có trách nhiệm rèn chữ viết cho học sinh qua các tiết học.
Song bên cạnh đó trong quá trình dạy học nói chung, dạy phân môn Chính tả
nói riêng vẫn còn gặp những khó khăn, tồn tại: về phía giáo viên chuẩn bị bài
vẫn còn phụ thuộc vào sách giáo viên, sách thiết kế nên bài dạy còn đơn điệu.
Việc chọn từ khó luyện viết trước khi cho học sinh viết chính tả chưa được da
dạng. Chưa linh động, sáng tạo nhiều trong phương pháp giảng dạy và thiết kế
bài dạy, chưa khai thác hết ý đồ của sách giáo khoa trong một số bài luyện tập
chính tả. Đối với học sinh kỹ năng viết chưa được đồng đều. Các em chưa nắm
vững âm, vần, chưa phân biệt được cách phát âm của giáo viên, chưa hiểu rõ
nghĩa của từ, chưa chú ý khi viết chính tả. Các em đến từ nhiều vùng miền khác
nhau, một số em thì Tiếng Việt là ngôn ngữ thứ hai nên cách phát âm cũng có sự
khác nhau. Mỗi phương ngữ, thổ ngữ có sự sai dịch nhất định so với chính âm.
Do vậy mà trong quá trình viết chính tả các em còn mắc nhiều lỗi. Có thể kể tới
một số loại lỗi chủ yếu sau:
+ Lỗi chính tả do học sinh không nắm vững cấu trúc của âm tiết tiếng Việt.
Ví dụ: quét → quyét; khuếch → khuyếch; huênh → huyênh…
+ Lỗi chính tả do học sinh không nắm vững quy tắc chính tả tiếng Việt.
Ví dụ: quanh → qoanh / quoanh; ghế → gế; nghĩ → ngĩ...
+ Lỗi chính tả do ảnh hưởng cách phát âm của phương ngữ hoặc do không
nắm vững chính âm.
Đối với phương ngữ Bắc Bộ, trọng điểm chính tả là phân biệt các chữ âm
đầu: ch / tr; s / x; l / n, r / gi / d; các chữ ghi âm vần iu / ưu.
5
Giáo viên Nguyễn Thị Thảo – Trường Tiểu học Tây Phong
Một số biện pháp giúp học sinh lớp Ba viết đúng chính tả
Ví dụ: long lanh → nong nanh; sửa xe → xửa se; lá trầu → lá chầu,….
Đối với phương ngữ Bắc Trung Bộ, trọng âm chính tả là phân biệt các dấu
thanh hỏi / ngã …
Ví dụ: que củi → que cũi, cây gỗ → cây gổ, kỉ niệm → kĩ niệm,
Đối với phương ngữ Nam Bộ, trọng âm chính tả là phân biệt các chữ ghi âm
đầu v / d, các chữ ghi âm cuối n / ng; t / c, các chữ ghi vần iêu / iu, ươu / ưu …
Ví dụ: máy bay → mái bai,….
+ Lỗi chính tả do học sinh không hiểu mối quan hệ giữa chữ và nghĩa: Tổ
quốc → Tổ cuốc, để dành → để giành…
Ngoài ra ở một số bài viết, học sinh còn mắc các lỗi khác như: Trình bày
chưa sạch, chữ viết còn thiếu nét, thừa nét, lỗi viết hoa. Về phía cha mẹ học
sinh, nhiều gia đình từ các nơi khác đến lập nghiệp, cuộc sống còn gặp nhiều
khó khăn, trong đó không ít là người dân tộc thiểu số, nên trình độ còn thấp, ít
quan tâm đến việc học của các em. Có thói quen giao tiếp với con em bằng
phương ngữ. Bên cạnh đó, một số cha mẹ có tư tưởng khoán trắng cho nhà
trường và giáo viên nên việc kết hợp giữa gia đình với giáo viên trong việc giáo
dục học sinh còn nhiều hạn chế.
Thực trạng trên đây là rất đáng lo ngại đòi hỏi mỗi chúng ta cần phải nghiên
cứu và tìm ra nhiều biện pháp giúp đỡ các em khắc phục khó khăn để viết đúng
chính tả.
3. Nội dung và hình thức của giải pháp
a. Mục tiêu của giải pháp
Các giải pháp đưa ra giúp giáo viên nắm được các hình thức, phương pháp rèn
kỹ năng viết đúng cho học sinh, giảm tỉ lệ học sinh chưa hoàn thành môn Tiếng
Việt ở mức thấp nhất. Từ đó nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học
sinh.
6
Giáo viên Nguyễn Thị Thảo – Trường Tiểu học Tây Phong
Một số biện pháp giúp học sinh lớp Ba viết đúng chính tả
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
Qua thực trạng và những nguyên nhân dẫn đến kỹ năng viết của học sinh lớp
3 còn hạn chế, bài viết còn sai nhiều lỗi chính tả. Để giúp các em học tốt môn
Tiếng Việt nói chung và phân môn Chính tả tôi xin đưa ra một số giải pháp khắc
phục cụ thể như sau:
b.1. Phân loại đối tượng học sinh
Muốn thành công trong việc rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp
mình, đòi hỏi giáo viên phải nắm được kỹ năng viết của từng học sinh trong lớp.
Chính vì vậy tôi đã tiến hành khảo sát tình hình thực tế việc viết chính tả của
học sinh ngay từ đầu năm học để nắm lỗi chính tả phổ biến của các nhóm học
sinh. Khi xác định được trọng điểm chính tả cần dạy cho học sinh ở từng khu
vực, từng địa phương, từ đó lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học phù hợp
(đặc biệt ở phần luyện viết đúng trước khi viết chính tả đoạn bài, và phần bài
tập lựa chọn trong các bài tập chính tả âm vần). Dạy học chính tả theo khu vực
thực chất cũng là chú ý tới đặc điểm ngôn ngữ của học sinh. Phải xuất phát từ
tình hình thực tế mắc lỗi chính tả, từ sự ảnh hưởng tiêu cực của cách phát âm
đến chữ viết của học sinh từng vùng, miền để lựa chọn nội dung rèn luyện phù
hợp. Như vậy mới nâng cao được kĩ năng viết đúng chính tả cho các em.
b.2. Luyện phát âm
Muốn học sinh viết đúng chính tả, trước hết giáo viên phải giúp học sinh
luyện phát âm đúng. Vì giữa cách đọc và cách viết thống nhất với nhau. Nếu
giáo viên và học sinh chưa phát âm chuẩn, phát âm sai do ảnh hưởng cách phát
âm ở địa phương dẫn đến hiện tượng viết sai chính tả. Để giúp học sinh phát
âm đúng cần hướng dẫn theo một số hình thức sau:
Luyện đọc từng tiếng, từng từ, từng câu, từng đoạn, cả bài nhiều lần để
các em quen với mặt chữ.
7
Giáo viên Nguyễn Thị Thảo – Trường Tiểu học Tây Phong
Một số biện pháp giúp học sinh lớp Ba viết đúng chính tả
Hướng dẫn cá nhân luyện đọc tiếng khó, từ khó nhiều lần. Thường xuyên
nhắc nhở, theo dõi để uốn nắn kịp thời khi các em phát âm chưa chuẩn. Nếu đọc
sai chỗ nào thì yêu cầu đọc lại đúng thì mới đọc tiếp. Nếu 3 lần đều sai thì giáo
viên đọc mẫu lại. Xếp học sinh ngồi đầu bàn để tiện việc giúp đỡ. Cho học sinh
có kỹ năng phát âm tốt kèm thêm những em phát âm chưa đúng trong những giờ
luyện thêm. Vận dụng phương pháp luyện đọc theo mẫu, yêu cầu học sinh nghe
và nhìn giáo viên (học sinh đọc tốt) đọc mẫu thật chuẩn, học sinh chú ý nghe và
nhìn miệng để đọc theo. Giáo viên cần giảng, phân tích một cách đơn giản khi
học sinh phát âm để phát âm đúng: s/x; r/d/gi; ch/tr; l/n… Việc luyện phát âm
được thực hiện thường xuyên trong các tiết Tập đọc và một số môn học khác,
nhưng nó cũng là việc làm rất cần thiết trong tiết chính tả. Để học sinh dễ nhận
diện nhằm khắc sâu cách phát âm đúng ta có thể hướng dẫn:
Ví dụ: “con sâu”, “xâu kim”
s
x
âu
+ Rèn cho học sinh phát âm theo đúng chữ viết.
Ví dụ: phát âm “cây tre” chứ không phải “cây che”
“lo lắng” chứ không phải “no nắng”
+ Hướng dẫn cho học sinh phát âm đúng thanh hỏi, thanh ngã
Ví dụ: “nỗi buồn” chứ không phải “nổi buồn”
“một nửa” chứ không phải “một nữa”
Khi đọc cho học sinh viết chính tả giáo viên phải phát âm chuẩn, rõ ràng, tốc
độ đọc vừa phải mới có thể giúp học sinh viết đúng chính tả.
8
Giáo viên Nguyễn Thị Thảo – Trường Tiểu học Tây Phong
Một số biện pháp giúp học sinh lớp Ba viết đúng chính tả
b.3. Phân tích so sánh
Song song với việc luyện phát âm cho học sinh, khâu phân tích so sánh tiếng,
từ cũng rất quan trọng trong giờ học chính tả. Vì qua việc so sánh tiếng, từ giúp
các em dễ dàng nhận diện các âm, vần dễ viết sai. Việc phân tích so sánh tiếng,
từ thường được thực hiện trong môn tiếng Việt, nhưng nhiều nhất là trong kiểu
bài Chính tả âm. Trong quá trình dạy với những tiếng khó, giáo viên áp dụng
biện pháp phân tích cấu tạo tiếng, so sánh. Với những tiếng dễ lẫn lộn, giáo
viên cần nhấn mạnh những điểm khác nhau để học sinh ghi nhớ.
Ví dụ :
Dạy bài Chính tả (Tập chép): Cậu bé thông minh – Tập 1, tr.4
Cho học sinh nhìn bảng viết đoạn 3: từ “Hôm sau …đến xẻ thịt chim”. Trước
khi viết bài, giáo viên phân tích cho học sinh hiểu nghĩa một số tiếng dễ lẫn lộn
như:
+ xẻ (thịt chim) ≠ sẻ: xẻ là mổ xẻ, bổ ra còn sẻ là chim sẻ, san sẻ.
Dạy bài Chính tả (Nghe – viết): Ông ngoại Tập 1, tr.34 – Chép đoạn 3
Trong đoạn viết có câu: “Trong cái vắng lặng của ngôi trường cuối hè, …
trong đời đi học của tôi sau này”.
Khi viết tiếng “lặng” học sinh dễ lẫn lộn với tiếng “nặng”, giáo viên yêu cầu
học sinh phân tích cấu tạo hai tiếng này:
lặng = l + ăng + thanh nặng (im lặng, lặng lẽ,…)
nặng = n+ ăng + thanh nặng (vác nặng, nặng nhọc,…)
So sánh để học sinh thấy sự khác nhau, tiếng “lặng” có âm đầu là “l ” còn
tiếng “nặng” có âm đầu là “n”. Từ đó học sinh ghi nhớ cách phát âm đúng và sẽ
viết đúng.
b.4. Giải nghĩa từ
Do phương ngữ của từng vùng miền khác nhau, cách phát âm đôi khi chưa
thống nhất với chữ viết nên học sinh cần nắm rõ nghĩa của từ để viết cho đúng.
9
Giáo viên Nguyễn Thị Thảo – Trường Tiểu học Tây Phong
Một số biện pháp giúp học sinh lớp Ba viết đúng chính tả
Việc giải nghĩa từ thường được thực hiện trong tiết Tập đọc, Luyện từ và câu,
Tập làm văn, nhưng nó là việc làm không thể thiếu trong tiết chính tả khi mà
học sinh không thể phân biệt từ khó dựa vào phát âm hay phân tích cấu tạo
tiếng. Có nhiều cách để giải nghĩa từ cho học sinh. Giáo viên giải nghĩa từ mới
ở phân môn Tập đọc kết hợp đặt câu. Nếu học sinh đặt câu đúng tức là học sinh
đã hiểu nghĩa từ; tìm từ cùng nghĩa, trái nghĩa, miêu tả đặc điểm hoặc sử dụng
vật thật, mô hình, tranh ảnh,… Với những từ nhiều nghĩa giáo viên phải đặt từ
đó trong văn cảnh cụ thể để giải nghĩa từ.
Ví dụ:
Dạy Chính tả (Nghe – viết): Người mẹ – Tập 1, tr.30
Nội dung viết: Nhờ Thần Đêm Tối chỉ đường, bà vượt qua bao nhiêu khó
khăn, hi sinh cả đôi mắt của mình để giành lại đứa con đã mất.
Học sinh đọc và viết “giành” thành “dành”. Giáo viên giúp học sinh hiểu
nghĩa: giành là tranh giành, giành phần hơn về mình được viết là (gi) còn dành là
để dành, dành dụm, dỗ dành được viết là (d)
b.5. Giúp học sinh viết đúng chính tả qua các bài tập
Các dạng bài tập chính tả thường gặp ở lớp Ba trong HKI là các dạng bài:
Bài tập điền vào chỗ trống (Bài tập điền khuyết); Bài tập tìm từ; Bài tập tìm
tiếng; Bài tập giải câu đố; Bài tập lựa chọn. Sang HKII có thêm dạng Bài tập
đặt câu (Bài tập phân biệt hai từ trong từng cặp từ). Muốn các em làm tốt các
dạng bài tập thì giáo viên phải hướng cho học sinh biết xây dựng cái đúng, loại
bỏ cái sai. Bên cạnh việc cung cấp cho học sinh những qui tắc chính tả, hướng
dẫn học sinh thực hành, luyện tập nhằm hình thành kĩ năng, kĩ xảo chính tả, cần
đưa ra những trường hợp viết sai để hướng dẫn học sinh phát hiện sửa chữa rồi
từ đó hướng học sinh đi đến cái đúng. Khi thực hành làm các bài tập sau chúng ta
nên tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau. Có thể cho cá nhân tự làm bài vào
vở, cũng có thể cho hoạt động theo nhóm để tạo không khí thi đua sôi nổi và
kích thích hứng thú học tập cho học sinh. Giáo viên cần luyện cho các em viết
đúng chính tả qua các dạng bài tập cụ thể như sau:
10
Giáo viên Nguyễn Thị Thảo – Trường Tiểu học Tây Phong
Một số biện pháp giúp học sinh lớp Ba viết đúng chính tả
a) Bài tập điền vào chỗ trống: Với dạng bài tập này thường giúp học sinh
điền đúng âm đầu, vần vào chỗ chấm.
Ví dụ: Bài tập 2 a) – TV3, Tập 1, tr. 22
Điền vào chỗ trống tr hay ch?
Cuộn …òn, …ân thật, chậm …ễ
b) Bài tập tìm từ
Hướng dẫn học sinh tìm từ ngữ chứa âm, vần dễ lẫn qua gợi ý nghĩa của từ,
qua gợi ý từ cùng nghĩa, trái nghĩa
Bài tập 3a) TV3, Tập 1, tr. 52
Tìm các từ chứa tiếng bắt đầu bằng s hoặc x có nghĩa như sau:
+ Cùng nghĩa với chăm chỉ : …..
+ Trái nghĩa với gần : …..
+ (Nước) chảy rất mạnh và nhanh : …..
c) Bài tập tìm tiếng
Bài tập 2b) TV3,Tập 1, tr. 18
Tìm những tiếng có thể ghép với mỗi tiếng sau:
gắn, gắng
nặn, nặng
Giúp học sinh ghép từ đúng, khi từ đó phải có nghĩa:
Ví dụ:
gắn: gắn bó, hàn gắn, gắn kết,…
gắng: cố gắng, gắng sức, gắng lên,…
d) Bài tập giải câu đố
Bài tập 2b) TV3, Tập 1, tr. 22
11
Giáo viên Nguyễn Thị Thảo – Trường Tiểu học Tây Phong
Một số biện pháp giúp học sinh lớp Ba viết đúng chính tả
Đặt trên chữ in đậm dấu hỏi hay dấu ngã ? Giải câu đố sau:
Vừa dài mà lại vừa vuông
Giúp nhau ke chỉ, vạch đường thăng băng
(Là cái gì?)
e) Bài tập lựa chọn
Bài tập 3b) TV3, Tập 1, tr. 132
Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống trong các câu sau:
(bão, bảo) : Mọi người ….. nhau dọn dẹp đường làng sau cơn …..
(vẽ, vẻ) : Em ….. mấy bạn …..mặt tươi vui đang trò chuyện.
g) Bài tập đặt câu (Bài tập phân biệt)
Với dạng bài tập này sang HKII, học sinh làm quen với bài tập: tập đặt câu
để phân biệt hai từ trong từng cặp từ để hiểu nghĩa của từng cặp từ.
Bài tập 3b) TV3, Tập 2, trang 48 (Tuần 23).
Đặt câu phân biệt hai từ trong từng cặp từ sau:
+ trút – trúc; lụt – lục
Ví dụ: + trút: Trời mưa như trút nước.
+ trúc: Bố em có cây sáo trúc.
Sau khi học sinh điền xong yếu tố cần thiết hoặc tìm và sửa lỗi sai, giáo viên
có thể yêu cầu học sinh giải thích vì sao? Cũng có thể khi học sinh điền xong,
giáo viên hỏi thêm: Tại sao không ghép gắn với sức? ghép gắng với bó?... hoặc
có thể yêu cầu học sinh đặt câu với từ vừa ghép được. Như vậy học sinh sẽ
nắm được dấu hiệu chính tả trên cơ sở nắm nghĩa của từ. Nhờ vậy mà kiến
thức được lưu giữ một cách bền vững hơn. Sau khi học sinh hoàn thành xong
cần tổ chức cho các em luyện đọc. Như vậy là vừa giúp học sinh nhận diện ra
được chữ viết sai cả trên cơ sở ngữ âm lẫn cơ sở chính tả. Nhờ vậy mà học sinh
ghi nhớ được cách viết đúng. Luyện tập một nội dung nhưng được xây dựng
12
Giáo viên Nguyễn Thị Thảo – Trường Tiểu học Tây Phong
Một số biện pháp giúp học sinh lớp Ba viết đúng chính tả
bằng nhiều hình thức khác nhau, nên tránh được sự trùng lặp, nhàm chán. Qua
mỗi bài tập, giáo viên tổng kết ý kiến và chốt lại nội dung kiến thức cần ghi
nhớ và kỹ năng cần rèn luyện. Tuyên dương, khen thưởng, động viên kịp thời
tạo hứng thú cho các em trong mỗi giờ học chính tả.
b.6. Giúp học sinh ghi nhớ mẹo luật chính tả
Ngay từ lớp Một, các em đã được làm quen với luật chính tả đơn giản như:
Các âm đầu: k, gh, ngh đứng trước các nguyên âm i, e, ê, iê
Các âm đầu: c, g, ng đứng trước các nguyên âm o, ô, ơ, a, ă, â, u, ư.
Giáo viên còn có thể cung cấp thêm cho học sinh một số mẹo luật khác như
sau:
a) Phân biệt âm đầu s/x : các từ chỉ tên cây và tên con vật thường bắt đầu
bằng s.
Ví dụ: sắn, sung, súng, sầu riêng, sả, sim, sậy,…; sáo, sâu, sứa, sóc, sói, sư
tử,…
b) Phân biệt âm đầu tr/ch: các từ chỉ đồ vật trong nhà và tên con vật thường
bắt đầu bằng ch.
Ví dụ: chổi, chum, chén, chảo, chai, chày, chăn, chiếu,…; chó, chuột, châu
chấu, chuồn chuồn, chào mào, chiền chiện,…
b.7. Giúp học sinh viết dúng chính tả qua các môn học khác
Không những giúp học sinh viết đúng chính tả ở các giờ học chính tả mà
chúng ta còn giúp học sinh viết đúng chính tả trong các môn học khác như: Tập
làm văn, Luyện từ và câu, Đạo đức, Tự nhiên và xã hội, Toán, Thủ công,… Đối
với các môn học ghi bài vào vở, học sinh thường ghi đề sai, giáo viên thường
xuyên theo dõi vở ghi hằng ngày để phát hiện lỗi sai và sửa chữa kịp thời.
Ví dụ: + Đạo đức: Tự làm lấy việc của mình
Học sinh lại viết: Tự nàm lấy việc của mình
13
Giáo viên Nguyễn Thị Thảo – Trường Tiểu học Tây Phong
Một số biện pháp giúp học sinh lớp Ba viết đúng chính tả
+ Tự nhiên và xã hội: Hoạt động nông nghiệp
Có học sinh viết: Hoạt động nông ngiệp
Giáo viên còn sửa chữa lỗi sai trong vở bài tập Luyện từ và câu và nhất là
phân môn Tập làm văn, giáo viên cần chú ý hơn vì nếu các em viết văn sai âm,
vần, thanh thì nghĩa sẽ khác đi, bài văn đó sẽ khó đạt yêu cầu và người đọc sẽ
không hiểu ý bài văn viết gì. Kịp thời động viên, khuyến khích học sinh nếu
trong vở ghi bài hàng ngày không sai lỗi, trình bày bài sạch sẽ. Với những em vở
được xếp loại A cuối mỗi tháng, giáo viên tuyên dương trước lớp để cả lớp nêu
gương.
b.8. Hướng dẫn viết và chữa bài
Chuẩn bị và nghe viết chính tả
+ Cho học sinh đọc bài chính tả sẽ viết (SGK), nắm nội dung chính của bài
viết.
+ Hướng dẫn học sinh nhận xét những hiện tượng chính tả trong bài.
+ Luyện viết những chữ ghi tiếng khó hoặc dễ lẫn (tiếng mang vần khó,
tiếng có âm, vần dễ viết sai do ảnh hưởng của phương ngữ hay thói quen).
+ Khi đọc cho học sinh viết bài, giáo viên cần phát âm rõ ràng, tốc độ vừa
phải, tạo điều kiện cho học sinh chú ý đến những hiện tượng chính tả cần viết
đúng.
Chữa bài
+ Cho học sinh tự chữa lỗi của mình qua bài mẫu trên bảng cụ thể, chu đáo,
không sửa qua loa, lấy lệ và hướng dẫn kĩ để học sinh dễ nhớ.
+ Sửa lỗi chính tả theo nhóm, phân những học sinh thường cùng mắc một
loại lỗi chính tả thành một nhóm. Mỗi nhóm do một em học tốt trong lớp phụ
trách dưới sự gợi ý của giáo viên, nhóm trưởng hướng dẫn các bạn trong nhóm
phát hiện ra lỗi chính tả trong các bài viết của các bạn cùng nhóm, cùng bàn bạc
thống nhất cách sửa lỗi đó.
14
Giáo viên Nguyễn Thị Thảo – Trường Tiểu học Tây Phong
Một số biện pháp giúp học sinh lớp Ba viết đúng chính tả
Đối với những học sinh mắc nhiều lỗi do ảnh hưởng của tiếng địa phương
hoặc thói quen, giáo viên cần chữa bài cho các em đó, chỉ ra từng lỗi sai và cho
các em viết lại các từ đã sửa dưới bài viết. Nếu các em sai trên 5 lỗi thì cho chép
lại toàn bài.
c) Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Các biện pháp trên có quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ cho nhau. Nếu học
sinh nắm chắc kiến thức của từng dạng bài luyện tập chính tả, quy tắc viết
từng dạng bài luyện tập một cách chính xác, phát âm chuẩn, có trí tưởng tượng
phong phú, suy luận logic kết hợp với sự định hướng, giúp đỡ của giáo viên, của
bạn bè trong qua trình thảo luận nhóm các em sẽ viết đúng chính tả. Thực hiện
đồng bộ các giải pháp trên thì chất lượng môn Tiếng Việt nói chung và phân
môn Chính tả sẽ được nâng lên.
d) Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm
vi và hiệu quả ứng dụng
Trong quá trình giảng dạy, tôi đã áp dụng các biện pháp trên và nhận thấy
học sinh đã có sự tiến bộ rõ rệt. Các em có hứng thú trong giờ học chính tả. Số
lỗi của từng bài viết giảm dần, tỉ lệ học sinh viết sai chính tả không còn nhiều.
Kết quả số lỗi trong bài kiểm tra thuộc phân môn chính tả cụ thể qua từng đợt
trong 2 năm như sau:
Đầu năm
Tổng
Năm
số
học
0 lỗi
12 lỗi
SL
%
SL
%
Cuối năm
34 lỗi
SL
%
Trên 5
lỗi
SL
%
0 lỗi
SL
%
12 lỗi
SL
%
34 lỗi
SL
Trên 5
lỗi
%
SL
%
2015
2016
35
2
5.7
4
11.4
15 42.9 14 40.0
7
20.0 14 40.0 10
28.9
4
11.4
2016
2017
27
1
3.7
3
11.1
14 51.9
5
18.6 11 40.7
29.6
3
11.1
9
33.3
8
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
15
Giáo viên Nguyễn Thị Thảo – Trường Tiểu học Tây Phong
Một số biện pháp giúp học sinh lớp Ba viết đúng chính tả
1. Kết luận
Việc phát hiện lỗi chính tả, thống kê, tìm nguyên nhân mắc lỗi, từ đó đưa ra
các biện pháp khắc phục là rất cần thiết không thể thiếu trong quá trình dạy học
Tiếng Việt. Để việc dạy học chính tả đạt hiệu quả ngay từ khi các em mới bắt
đầu làm quen với tiếng Việt, giáo viên cần:
Hướng dẫn các em thật tỉ mỉ về các qui tắc chính tả, qui tắc kết hợp từ, qui
tắc ghi âm chữ quốc ngữ và cung cấp cho các em một số mẹo luật chính tả,…
Không ngừng học hỏi, tự tìm hiểu, nghiên cứu tham khảo ở sách, báo và
kinh nghiệm của đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, cần phải có
kiến thức về ngữ âm học, từ vựng học, ngữ nghĩa học, tra “từ điển” các từ có
liên quan đến chính tả;
Nắm vững phương pháp đặc trưng của phân môn Chính tả, kết hợp linh
hoạt các phương pháp giảng dạy sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh
của lớp mình;
Dùng nhiều hình thức rèn luyện, khen thưởng và động viên học sinh kịp
thời; hạn chế trách phạt, chê các em trước lớp. Bên cạnh đó giáo viên còn phải
khích lệ, động viên học sinh kiên trì, chăm chỉ rèn luyện mới đạt được kết quả
tốt.
2. Kiến nghị
a) Đối với học sinh
Có một cuốn sổ tay chính tả (dùng viết những từ khó có trong bài Tập đọc
và bài Chính tả).
Có đầy đủ dụng cụ học chính tả như: bút chì, bảng con, phấn, giẻ lau bảng
Đọc trước các bài Tập đọc và luyện viết các từ khó có trong bài Tập đọc
hoặc trong bài Chính tả.
Tạo thói quen giao tiếp bằng tiếng phổ thông ở mọi lúc, mọi nơi.
b) Đối với nhà trường
16
Giáo viên Nguyễn Thị Thảo – Trường Tiểu học Tây Phong
Một số biện pháp giúp học sinh lớp Ba viết đúng chính tả
Ban giám hiệu chỉ đạo cho cán bộ thư viện mua sắm đầy đủ sách tham
khảo, tài liệu, từ điển tiếng Việt để giáo viên mượn và sử dụng trong giảng dạy
môn Tiếng Việt nói chung và phân môn Chính tả nói riêng.
Mở chuyên đề phân môn Chính tả tại trường để giáo viên giảng dạy, học
tập rút kinh nghiệm.
Trên đây là một số kinh nghiệm mà bản thân tôi đã tiến hành rèn kỹ năng viết
đúng cho học lớp 3. Những ý kiến đó có thể còn thiếu sót, cách giải quyết vẫn
còn hạn chế, kính mong Ban giám khảo cùng đồng nghiệp đóng góp ý kiến để
chúng tôi dạy được tốt hơn nữa trong thời gian tới.
Băng Adrênh, ngày 8 tháng 03 năm 2018
Người viết
Nguyễn Thị Thảo
17
Giáo viên Nguyễn Thị Thảo – Trường Tiểu học Tây Phong
Một số biện pháp giúp học sinh lớp Ba viết đúng chính tả
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………….….................................
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
HIỆU TRƯỞNG
18
Giáo viên Nguyễn Thị Thảo – Trường Tiểu học Tây Phong
Một số biện pháp giúp học sinh lớp Ba viết đúng chính tả
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo viên Tiếng Việt 3 – Tập 1 và 2
2. Một số phương pháp dạy Tiếng Việt trong tập (Đổi mới phương pháp
dạy học ở Tiểu học) – Tài liệu Bồi dưỡng giáo viên
3. Từ điển chính tả Tiếng Việt – Hoàng Phê chủ biên (NXB Giáo dục, HN
1988)
4. Từ điển Tiếng Việt (NXB Giáo dục)
5. Mẹo luật chính tả (Lê Trung Hoa) Sở Văn hóaThông tin Long An,
XB:1984
6. Chữa lỗi chính tả cho học sinh của Phan Ngọc (NXB Giáo dục Hà Nội,
1982)
19
Giáo viên Nguyễn Thị Thảo – Trường Tiểu học Tây Phong
Một số biện pháp giúp học sinh lớp Ba viết đúng chính tả
20
Giáo viên Nguyễn Thị Thảo – Trường Tiểu học Tây Phong
Một số biện pháp giúp học sinh lớp Ba viết đúng chính tả
21
Giáo viên Nguyễn Thị Thảo – Trường Tiểu học Tây Phong