Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

SKKN: Xây dựng và phát triển văn hóa nhà trường tại trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.73 KB, 23 trang )

                 PHÒNG GD&ĐT KRÔNG ANA
TRƯỜNG  THCS BĂNG ADRÊNH
-------------------o0o-------------------

                                                        NGUY ỄN  ANH  TUẤN

ĐỀ TÀI

XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA NHÀ 
TRƯỜNG TẠI TRƯỜNG THCS BĂNG ADRÊNH, 
HUYỆN KRÔNG ANA, TỈNH ĐĂK LẮK

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

                                                                      

Krông Ana – 2019
1


MỤC LỤC
PHÒNG GD&ĐT KRÔNG ANA.....................................................1
MỤC LỤC.......................................................................................................2

Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề
 
Với tác động của xu thế toàn cầu hóa và quá trình hội nhập, đặc biệt là 
sự chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường đã dẫn tới những biến động 
về  kinh tế, văn hóa, xã hội. Cùng với sự  phát triển bùng nổ  của cuộc cách 
mạng công nghệ  4.0 đã du nhập những tinh hoa văn minh, hiện đại của nền 


các nền văn hóa tiên tiến của các nước khác vào nước ta, kèm theo đó không 
những mặt trái, tiêu cực đang dần xâm nhập vào dời sống xã hội gây ra rất  
nhiều hệ lụy, nhất là đối với lứa tuổi thanh, thiếu niên. 
Chỉ trong một thời gian ngắn, ngành giáo dục liên tiếp xảy ra những vụ 
việc khó tin gây bức xúc dư luận. Đó là một thầy giáo ở trường Tiểu học Tiên 
Sơn, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang bị  tố  dâm ô với nhiều học sinh gái, ở 
Quảng Bình giáo viên cho cả lớp tát bạn tổng cộng 230 gây xôn xao . Và ngay 
2


sau đó, dư luận lại bàng hoàng với việc xảy ra nhiều vụ phụ huynh, học sinh 
đánh đập giáo viên đến mức họ  phải nhập viện , ….  Qua  thời gian gần đây 
tình trạng bạo lực học đường đang gia tăng một cách nghiêm trọng. Liên tiếp  
những vụ việc đau lòng như ở Hưng Yên, Nghệ An, Quảng Ninh…đang gióng 
lên một hồi chuông cảnh báo về  những lỗ  hổng trong tư  duy, tính cách của  
giới trẻ hiện nay.
Dưới tác động của sự  phát triển về  khoa học kỹ thuật và từ  những dư 
luận bức xúc của ngành giáo dục trong thời gian qua. Có thể cho chúng ta thấy  
nguyên nhân căn bản  ở  đây là do xuất phát từ  văn hóa, mà củ  thể  đó là mối 
quan hệ  giữa ba thành tố: Gia đình – Nhà trường – Xã hội. Để  xây dựng tốt 
các mối quan hệ như: giữa thầy với thầy, thầy với trò, trò với trò, … tôi mạnh  
giạn chọn đề  tài: “Xây dựng và phát triển văn hóa nhà trường tại trường  
THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk” 
II. Mục tiêu nghiên cứu:
Động lực làm việc trong nhà trường ­ thường được gọi là động lực sư 
phạm ­ được tạo nên bởi nhiều yếu tố, trong đó văn hoá là một động lực vô  
hình nhưng có sức mạnh kích cầu nhiều khi hiệu quả  hơn cả  các biện pháp 
kinh tế. Cụ thể:
­ Văn hoá nhà trường (VHNT) giúp giáo viên, nhân viên, học sinh thấy rõ 
mục tiêu, định hướng và bản chất công việc mình làm;

          ­ VHNT phù hợp, tích cực tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp giữa các các  
cán bộ, giáo viên, nhân viên trong tập thể sư phạm, giữa giáo viên và học sinh; 
đồng thời, tạo ra một môi trường làm việc thoải mái, vui vẻ, lành mạnh. Đó là 
nền tảng tinh thần cho sự  sáng tạo – điều vô cùng quan trọng đối với hoạt 
động sư phạm mà đối tượng là tri thức và con người;
          ­ VHNT tích cực giúp cho người dạy, người học và mỗi cá nhân trong  
lực lượng xã hội xung quanh có cảm giác tự  hào, hãnh diện vì được là thành 
viên của tổ chức nhà trường, được làm việc vì những mục tiêu cao cả của nhà 
trường.
Trước những thách thức lớn trong việc giữ  gìn, phát triển văn hóa nói 
chung, văn hóa nhà trường nói riêng. Thì nhà trường có vai trò quan trọng trong  
việc giáo dục đạo đức, phẩm chất lối sống cho thế hệ trẻ nhằm tạo ra những  
lớp người vừa “hồng” vừa “chuyên” để  xây dựng và bảo vệ  Tổ  quốc trong 
thời kì hội nhập.
Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lí luận của vấn đề
Trên thế  giới hiện có nhiều định nghĩa khác nhau. Tuy nhiên, điểm cốt 
lõi và nhất quán thể hiện phổ biến qua hầu hết các khái niệm văn hoá, đó là  
sự nhấn mạnh tới yếu tố con người.  Văn hoá là những gì gắn với con người,  
thuộc con người và đời sống của con người. Theo UNESCO (2002): “Văn hóa 
3


là một tổng thể  các đặc trưng diện mạo về tinh thần, vật chất, tri thức, tình  
cảm, khắc họa lên bản sắc của một cộng đồng, gia đình, xã hội. Văn hóa  
không chỉ bao gồm nghệ thuật văn chương mà còn cả những lối sống, những  
quyền cơ bản của con người, những truyền thông tín ngưỡng”
Chính vì lẽ  đó, Chủ  tịch Hồ  Chí Minh đã nhấn mạnh: “Vì lẽ  sinh tồn  
cũng như  mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra  
ngôn ngữ, chữ  viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ  

thuật, những công cụ  cho sinh hoạt hàng ngày về  ăn, mặc và  ở  các phương  
thức sử  dụng. Toàn bộ  những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn  
hóa là sự tổng hợp mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà  
loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi  
sự sinh tồn.”
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng xác định rõ: 
“Các cấp, các ngành phải nhận thức đầy đủ  và thực hiện có hiệu quả  mục  
tiêu: Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, phải  
hướng đến chân ­ thiện ­ mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân  
chủ và khoa học ”
Qua các khái niệm văn hóa trình bày ở trên đã chỉ rõ: Văn hóa là một tập  
hợp có tính hệ thống các giá trị vật thể và phi vật thể do con người tạo lập và  
lưu truyền qua một quá trình lâu dài; Là quá trình hình thành và phát triển văn  
hóa là quá trình hoạt động thực tiễn của con người; Trong quá trình hoạt động 
thực tiễn để  “sáng tạo và tích lũy” văn hóa, con người có mối lien hệ  mật 
thiết và tác động qua lại với hoàn cảnh, môi trường xã hội và môi trường tự 
nhiên.
Văn hóa nhà trường là hệ thống niềm tin, giá trị, chuẩn mực, thói quen  
và truyền thống hình thành trong quá trình phát triển của nhà trường, được các 
thành viên trong nhà trường thừa nhận, làm theo và được thể  hiện trong các  
hình thái vật chất và tinh thần, từ đó tạo nên bản sắc riêng cho mỗi tổ chức sư 
phạm.
Văn hóa nhà trường liên quan đến toàn bộ  đời sống vật chất, tinh thần 
của một nhà trường. Nó biểu hiện trước hết trong tầm nhìn, sứ mạng, triết lý, 
mục tiêu, các giá trị, phong cách lãnh đạo, quản lý, …bầu không khí tâm lý. 
Thể hiện thành hệ thống các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, quy tắc ứng xử, 
…được xem là tốt đẹp và được mỗi người trong nhà trường chấp nhận.
Hệ  thống giá trị  của văn hóa nhà trường bao gồm cả  những giá trị  vật  
chất và giá trị tinh thần, nó tồn tại dưới dạng thức khác nhau như: những tồn 
tại vật lý, bao gồm cấu trúc, những nét hoa văn trang trí của các phòng học,  

khung cảnh nhà trường, đồng phục của nhà trường, những biểu tượng, khẩu 
hiệu, các lễ nghi; các hoạt động văn hóa và học tập của nhà trường, trong đó 
nó mang các giá trị tinh thần, những tồn tại tinh thần – phi vật thể: như truyền  
4


thống, ý thức, tình cảm, niềm tin của các thành viên đối với nhà trường, bầu  
không khí tâm lý.
Kent. D. Peterson cho rằng: Văn hóa nhà trường là tập hợp các chuẩn  
mực, giá trị  và niềm tin, các lễ  nghi và nghi thức, các biểu tượng và truyền 
thống tạo ra “vẻ bề ngoài” của nhà trường.
Như  vậy, Văn  hóa  nhà  trường  bao  hàm những cái  có   thể  nhìn  thấy  
được, những cái có thể sử dụng được và bầu không khí làm việc (biểu tượng,  
phương châm, khẩu hiệu, quy tắc, những mong đợi, …).
II. Thực trạng vấn đề: 
Như chúng ta đã biết lực lượng giáo dục cơ bản là nhà trường ­ gia đình 
­ cộng đồng. Tuy nhiên trong những năm học trước đây VHNT tại trường 
THCS Băng Adrênh chưa có sự kết nối chặt chẽ của ba thành tố trên.
Trong bối cảnh xã hội luôn thay đổi chóng mặt, cùng với tác động xã  
hội nhanh và trực tiếp đến người học qua các kênh thông tin đại chúng, đặc  
biệt là mạng xã hội với nhiều  ảnh hưởng xấu, cổ  xúy cho các hành vi tiêu  
cực, phản cảm, trái quy chuẩn đạo đức… nên càng làm phức tạp hơn diễn  
biến tâm lý bên trong mỗi HS.
Tuy nhiên, nhiều thầy cô, cha mẹ, người lớn không hiểu được điều này, 
đặc biệt là sự phát triển phức tạp và đầy biến động của lứa tuổi THCS; cùng  
với đó còn chưa nhận thức đúng ảnh hưởng tiêu cực của bạo lực học đường  
đến sự  phát triển của người học, con em mình, do đó có hành vi bao che, bỏ 
qua cho các đối tượng có liên quan. Học sinh thường là đối tượng bị bạo lực,  
hay đối tượng gây ra bạo lực, ...
Năng lực và điều kiện để  thực hiện thành công chức năng quản lý lớp  

học của giáo viên chủ nhiệm còn yếu. Coi nhẹ công tác chủ nhiệm lớp; chọn  
giáo viên trẻ và ít giờ, không được đào tạo để làm công tác chủ  nhiệm, ít khi  
bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng về công tác chủ nhiệm lớp. Giao trách 
nhiệm chưa đi đôi với quyền hạn và chế độ đãi ngộ. 
Thiếu hành lang pháp lý để phòng ngừa, xử lý nhanh và giải quyết hiệu  
quả vấn đề bạo lực học đường tại nhà trường và địa phương. chưa cập nhật  
đầy đủ  nội dung, quy định, hướng dẫn về  công tác thi đua, khen thưởng xử 
phạt trong cơ sở giáo dục; thiếu sự phân công, phân quyền cho cá nhân cụ thể;  
thiếu quy trình xử  lý các tình huống cấp bách như  bạo lực học đường. Cùng  
với đó, cách xử lý hậu quả của bạo lực học đường còn khá lúng túng và chưa  
có căn cứ  pháp lý phù hợp…; thiếu lực lượng hỗ  trợ  cho HS giải quyết các 
vấn đề khó khăn. Lực lượng này là các thầy cô được trang bị kiến thức tư vấn  
tâm lý và cán bộ, nhân viên tham vấn học đường không được đào tạo một cách 
bài bản.
5


Từ những thực trạng nêu trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng 
giáo dục tại trường THCS Băng Adrênh củ thể:
              Nội  Vi phạm qui 
dung
chế chuyên 
môn của GV
Năm học 
2016 ­ 2017

10 lượt

Bạo lực 
học 

đường

Vi phạm 
nội qui nề 
nếp của 
HS

5 lượt

28 lượt

Chất lượng mũi nhọn cấp huyện
HSG

TDTT

KHKT GVDG

3 CN

5 giải

01 KK

02 CN

+ Chất lượng giáo dục hai mặt giáo dục:

(Số liệu năm học 2016 – 2017)
III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề: 

Tạo động lực cho một trường học là một nỗ  lực kéo dài suốt cả  năm  
học và các năm học nối tiếp nhau. Bằng cách tập trung vào việc xây dựng văn  
hóa nhà trường tích cực, Hiệu trưởng có thể quản lí và điều hành nhà trường 
thành công.
Là lãnh đạo với vai trò quản lí, yếu tố  hàng đầu là cải thiện quá trình 
học tập của học sinh. Vì vậy việc nâng cao trình độ  của đội ngũ giáo viên 
được đặt ở vị trí hàng đầu của các giải pháp ưu tiên. 
Giải pháp 1. Tổ chức nghiên cứu, thảo luận trong cán bộ, giáo viên, 
học sinh về tầm quan trọng của việc xây dựng VHNT.
VHNT có tầm quan trọng   đặc biệt, nhất là trong bối cảnh thực hiện  
đổi mới căn bản, toàn diện GD­ĐT, thực hiện phong trào xây dựng “Trường  
học thân thiện” hiện nay. Vì thế, công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức 
cho đội ngũ cán bộ, GV và công nhân viên trong nhà trường, cho HS về  phát  
triển VHNT trở  nên cấp thiết và là nhiệm vụ  của mọi thành viên của nhà 
trường.
1.1. Mục tiêu của giải pháp
Tạo ra sự  thống nhất trong nhận thức của đội ngũ cán bộ, GV, HS về 
tầm quan trọng và sự cần thiết phải xây dựng văn hóa nhà trường, từ đó có sự 
quan tâm đúng mực đến công tác xây dựng văn hóa nhà trường.
Nắm bắt được những suy nghĩ, tư tưởng, tình cảm và tâm trạng của các  
thành viên trong nhà trường đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục trong  
nhà trường nói chung và biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường nói riêng.
6


Giúp cán bộ, GV, HS hiểu được một cách rõ ràng mục tiêu, nội dung và 
tầm quan trọng của VHNT;
Hình thành ở cán bộ, giáo viên, học sinh những ấn tượng sâu sắc, những  
giá trị tình cảm tốt đẹp khi đến công tác và học tập tại trường.
1.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Nâng cao nhận thức kết hợp với giáo dục chính trị  tư  tưởng là hai mặt  
của một vấn đề  phát triển VHNT. Đây là biện pháp có ý nghĩa then chốt cho 
việc phát triển VHNT.
i) Xây dựng bầu không khí dân chủ, cởi mở, hợp tác, cùng chí sẻ, hỗ trợ  
lẫn nhau giữa các thành viên trong nhà trường.
­ Trong nhà trường THCS có nhiều thành viên, hoạt động theo những  
cách thức khác nhau. Vì vậy, cần nắm vững cách thức hoạt động của từng 
thành viên để tổ chức hợp lí hoạt động phát triển VHNT của họ.  
­ Mọi thành viên trong nhà trường đều được tôn trọng, luôn được coi 

trọng và có cơ  hội để  thể  hiện, phát triển khả  năng của mình, quan tâm đến 
nhu cầu, mong muốn, nguyện vọng của GV và HS, có biện pháp giúp họ giải  
quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong công tác giảng dạy và giáo 
dục;
­ Huy động các nguồn lực đảm bảo các hoạt động, công việc phát triển  

VHNT, bao gồm: nhân lực, vật lực, tài lực. Các nguồn lực này thường không 
có sẵn mà phải huy động từ  các đơn vị  sự  nghiệp, tổ  chức xã hội, đoàn thể, 
các nhà hảo tâm, phụ huynh HS. Hay nói cách khác ta phải làm tốt công tác xã 
hội hóa giáo dục.
­ Khuyến khích tinh thàn làm việc hợp tác, kĩ năng làm việc nhóm; xây  
dựng cơ  chế  giám sát, đánh giá, khen thưởng hợp lí thúc đẩy mọi người nỗ 
lực làm việc;
­ Thúc đẩy sự  đối thoại, tăng cường trao đổi chuyên môn, chia sẻ  kinh  

nghiệm với cán bộ, GV và nhân viên trong trường trên tinh thần lắng nghe và  
thấu hiểu, ... Tạo động lực làm việc cho đội ngũ giáo viên. 
ii) Xác định trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, học sinh đối với việc xây  
dựng và phát triển văn hóa nhà trường.
Để xây xây dựng kế hoạch phát triển VHNT, Ban giám hiệu, trước hết  

Hiệu trưởng THCS phải xác định mục tiêu, thiết lập chương trình hành động  
và các bước đi củ thê để phát triển VHNT, để hình thành các chuẩn mực, các 
giá trị cốt lõi, niềm tin của nhà trường.
­ Xây dựng , chia sẻ tầm nhìn, sứ  mạng của nhà trường với tất cả  cán 
bộ, GV, nhân viên và HS trong trường; 
7


­ Chia sẻ quyền lực, mạnh dạn trao quyền cho GV, trong đó đề cao vai  
trò lãnh đạo hoạt động dạy và học của mỗi GV;
­ Xây dựng và ban hành quy định hành vi  ứng xử  của mọi thành viên  
trong nhà trường theo các giá trị và chuẩn mực đã xác định.
Ví dụ: Tầm nhìn, sứ  mạng, giá trị  của trường THCS Băng Adrênh như 
sau:

 
1.3.  Điều kiện thực hiện giải pháp
­ Nhà trường cần xây dựng quy chế  văn hóa dựa trên triết lý riêng của 
mình để  khẳng định được phong cách, xác định hệ  thống giá trị, chuẩn mực 
đạo đức của nhà trường. Theo đó, thống nhất và hướng dẫn hành vi  ứng xử 
của mọi thành viên trong nhà trường theo các giá trị và chuẩn mực đã xác định;
­ Đầu tư  cơ  sở  vật chất phù hợp với mô hình văn hóa tổ  chức nhà 
trường. Chính yếu tố vật chất cũng góp phần tạo nên ý thức con người, như 
không gian, trang thiết bị làm việc, trang phục, …sẽ  giúp họ  dễ  cảm nhận vì  
tính hữu hình của nó, khiến họ tin tưởng và gắn bó hơn với nhà trường.

8


­ Tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ, giáo viên trong việc học tập, nghiên  

cứu và có cơ chế khuyến khích phù hợp trong việc thực hiện VHNT.
Giải pháp 2. Kế hoạch hóa việc xây dựng văn hóa nhà trường
2.1. Mục tiêu của giải pháp
Đưa việc thực hiện xây dựng VHNT trong kế hoạch hoạt động của nhà 
trường để quả lí hiệu quả hoạt động này.
2.2. Nôi dung và cách thức thực hiện giải pháp
i) Xác định rõ các yêu cầu đối với một kế  hoạt xây dựng văn hóa nhà  
trường
Việc xây dựng kế  hoạch xây dựng VHNT cần đáp  ứng yêu cầu sau: 
Đảm bảo hướng đến và thực hiện được mục tiêu hình thành văn hóa mới của 
nhà trường; đảm bảo tính hiệu quả, tính khả thi và phù hợp với thực tiễn của  
nhà trường.
Hiệu trưởng cần làm cho giáo viên, học sinh hiểu rõ văn hóa tổ  chức, 
VHNT, tầm nhìn, giá trị của nhà trường. Phổ biến nhu cầu thay đổi, viễn cảnh 
tương lai để mọi người cùng chia sẻ. Từ đó, động viên tinh thần, tạo động lực 
cho đội ngũ cán bộ  giáo viên trong nhà trường có sự  đồng thuận, hiểu rõ vai  
trò, vị  trí, quyền lợi và trách nhiệm của mình trong việc nỗ  lực tham gia xây 
dựng và phát triển VHNT. Cách thức xây dựng VHNT.
Kế  hoạch cần củ  thể, chi tiết tới từng việc, từng người, phù hợp với  
điều kiện thời gian và nguồn lực khác để có thể thực thi được kế hoạch đó.
ii) Tổ chức xây dựng kế hoạch
Việc xây dựng kế hoạch VHNT cần thực hiện theo quy trình sau:
Bước 1: Tìm hiểu môi trường và các yếu tố  ảnh hưởng tới chiến lược 
phát triển VHNT.
­ Để đánh giá thực trạng tình hình nhà trường, sử dụng các mô hình:

+ Phân tích SWOT (Strengths – điểm mạnh, Weaknesses – điểm yếu, 
Opportunities – cơ hội, Threats – thách thức) được sử dụng nhằm phân tích các 
yếu tố môi trường bên ngoài mà nhà trường phải đối mặt (các cơ hội và thách  
thức) cũng như các yếu tố thuộc về nội bộ nhà trường. 

+  Nguyên   tắc   SMART  (Specifi   ­   Cụ   thể,   dễ   hiểu;   Measurable   ­   Đo 
lường được; Attainable ­ Có thể đạt được; Relevant ­ Thực tế; Time­Bound ­ 
Thời gian hoàn thành)
Bước 2: Xác định giá trị  cốt lõi, xây dựng tầm nhìn của nhà trường 
không phai nhòa theo thời gian mà là trái tim và là linh hồn của nhà trường.  
Tầm nhìn là một bức tranh lý tưởng trong tương lai mà nhà trường sẽ  vươn 
9


tới. Đây là định hướng để  xây dựng VHNT, thậm chí có thể tạo lập một nền 
VH tương lai cho nhà trường khác hẳn trạng thái hiện tại.
Bước 3: Xác định hệ  thống nhiệm vụ, chương trình hành động, hoạt 
động xây dựng văn hóa nhà trường.
Đánh giá văn hóa hiện tại và xác định những yếu tố  văn hóa nào cần  
thay đổi. Văn hóa thường tiềm  ẩn, khó thấy nên việc đánh giá là cực ký khó 
khăn, dễ  gây nhầm lẫn vì các chủ  thể  văn hóa vốn đã hòa mình vào nền văn 
hóa đương đại, khó nhìn nhận một cách khách quan sự tồn tại của những hạn  
chế và những mặt trái, mặt tiêu cực cần thay đổi.
Chương trình hành động phát triển VHNT phải xác định củ thể các công 
việc phải làm đến từng thành viên, tổ  chức trong nhà trường để  cải tiến và 
thiết lập các chuẩn mực mới, những giá trị mới mang tính thời đại, đặc biệt là  
các giá trị học tập không ngừng và thay đổi thường xuyên.
Hiệu trưởng phải xác định  ưu tiên trong kế  hoạch hành động và chịu  
trách nhiệm phân bổ nguồn lực. Trong từng hoạt động cần làm rõ:
1) Tên hoạt động;
2) Mục tiêu;
3) Nội dung hoạt động, các bước, quy trình;
4) Không gian, khung thời gian thực hiện;
5) Người lãnh đạo, phụ trách;
6) Người thực hiện, giáo viên, học sinh, …

7) Kết quả dự kiến, chỉ số kết quả;
8) Điều kiện cho hoạt động;
9) Phù hợp với điều kiện nhà trường;
10) Nguồn lực, kinh phí cho hoạt động.
Bước 4: Lựa chọn mô hình phát triển văn hóa nhà trường phù hợp với  
thực tiễn nhà trường.
Lựa chọn mô hình phát triển VHNT phù hợp, củ thể hóa và củng cố, cải  
thiện liên tục sự thay đổi văn hóa. Động viên mọi người noi theo các hình mẫu  
lý tưởng phù hợp với mô hình VHNT đang hướng tới. Sự  khích lệ  kèm theo 
một cơ chế khen thưởng có sức động viên thiết thực là rất cần thiêt.
Bước 5: Lập kế hoạch phát triển văn hóa nhà trường
Kế hoạch phát triển VHNT được lập ở các cấp độ khác nhau, từ vĩ mô, 
kế hoạch của nhà trường đến vi mô, kế hoạch của các tổ chuyên môn, các tổ 
chức, đoàn thể trong nhà trường. Nhưng dù ở cấp độ nào, kế hoạch phát triển  
VHNT cũng phải luôn là một chương trình hành động phát triển VHNT.
10


iii) Phối hợp với gia  đình và xã hội trong giáo dục VHNT  ở  trưòng  
THCS.
­ Khuyến khích phụ  huynh và cộng đồng tham gia vào các hoạt động 
giáo dục của nhà trường, giúp phụ huynh hiểu rõ vai trò và trách nhiệm của họ 
trong việc phối hợp với nhà trường nhằm giáo dục toàn diện cho học sinh. 
­ Xây dựng được mối quan hệ thân thiện, hỗ trợ, gần gũi với cộng đồng 
(nhà trường luôn hỗ trợ cộng đồng, cung cấp các dịch vụ có chất lượng tốt về 
giáo dục cho cộng đồng và ngược lại cộng đồng luôn hỗ trợ lại nhà trường).
Giải pháp 3. Xây dựng cảnh quan nhà trường “Xanh – Sạch –Đẹp” và 

An toàn


3.1. Mục tiêu của giải pháp
Khung cảnh nhà trường là “bề nổi” của mỗi nhà trường, tạo  ấn tượng  
ban đầu cho mọi người nên có vị  trí rất quan trọng trong việc xây dựng môi 
trường văn hóa. Hiện nay, mỗi cơ quan, đơn vị, nhất là các trường học rất coi  
trọng việc xây dựng khung cảnh bên ngoài như  cổng trường, khuôn viên, cây 
xanh, sân chơi, bãi tập tạo thành môi trường làm việc có văn hóa.
Tạo không gian phù hợp, thoáng mát, nhẹ nhàng mang tính giáo dục cao; 
xây dựng môi trường học đường an toàn, xanh, sạch, đẹp, vui tươi lành mạnh; 
tích cực giáo dục truyền thống   “Tiên học Lễ, hâu học Văn”  trong các nhà 
trường giúp cho học sinh thấy rõ vai trò và tầm quan trọng của việc học “Lễ”,  
học làm người, cùng với việc tiếp thu tri thức tiên tiến của nhân loại.
­ Tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ  , giáo viên, nhân viên và học sinh 
đối với việc tạo cảnh quan môi trường, ý thức tự giác giữ gìn vệ sinh trường, 
lớp, môi trường sống xung quanh. Thông qua đó Tạo được những thay đổi quan 
trọng trong nhà trường về  ý thức bảo môi trường và tích cực làm cho nhà 
trường ngày càng Xanh – Sạch – Đẹp hơn.
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức trong cán bộ, giáo 
viên, nhân viên và học sinh tích cực tham gia giữ  gìn vệ  sinh, bảo vệ  cây xanh  
trong trường ­ lớp.
Thực hiện nội dung lồng ghép, tích hợp về  giáo dục môi trường trong 
các môn học chính khóa cho các em học sinh,  tăng cường giáo dục học sinh 
bằng một số  hình thức khác như  : pano, áp phít bằng những câu khẩu hiệu  
hành động.
Phối kết hợp với y tế học đường thực hiện chuyên đề “Rửa tay bằng xà 
phòng”. Qua đó giáo dục các em thực hiện đúng các quy tắc rửa tay và giữ gìn 
vệ  sinh cá nhân hàng…Và thường xuyên theo dõi kiểm tra trong các giờ  sinh  
hoạt lớp.
11



Phân công cho đội sao đỏ hàng ngày có nhiệm vụ kiểm tra và thúc nhắc  
các lớp làm vệ  sinh đúng thời gian quy định, nếu chi đội nào thực hiện chưa  
tốt sẽ  trừ  điểm thi đua của chi đội đó. Từ  đó đã giúp nhà trường quản lý tốt 
phong trào xanh, sạch, đẹp được thường xuyên. Ngoài ra Liên đội khoán công  
trình măng non cho các chi đội tự  chăm sóc và bảo quản, tổ chức chấm công  
trình mỗi lớp 2 đợt/học kỳ.
Tổ  chức cho các lớp thi trang trí trong và ngoài lớp học, thi ý tưởng và 
thiết kết các vật dụng vệ sinh để bảo vệ môi trường.
Ban   chỉ   đạo   tổ   chức   kiểm   tra   ,đánh   giá   về   việc   thực   hiện   giữ   gìn  
trường, lớp sạch – đẹp, trồng và chăm sóc cây xanh của từng khối, lớp và các  
bộ phận trong trường học để động viên khen thưởng kịp thời.
Mỗi nhà trường để thực hiện tốt phong trà trên cần đảm bảo các tiêu 
chí sau:
i) Tiêu chí xanh:
+ Tiếp tục trồng thêm cây xanh có bóng mát, bố trí phù hợp với cảnh 
quan sân trường.
+ Động viên các lớp trồng thêm các loại hoa kiểng trong các công trình  
măng non của lớp mình phụ  trách; Nhằm tạo cảm giác thoải mái cho cán bộ,  
giáo viên, nhân viên sau các giờ học tập, giảng dạy và lao động.
+ Tất cả các lớp trang trí đều có cây xanh trong và ngoài phòng học.
ii) Tiêu chí sạch:
+ Thường xuyên kiểm tra và nhắc nhở  lao công vệ  sinh trường lợp.  
Hàng tuần ban lao động phân công từng lớp lao động, nhằm giáo dục học sinh 
về ý thức bảo vệ môi trường (không vứt rác bừa bãi), chăm sóc cây xanh, vệ 
sinh các đồ  dùng cá nhân, lớp sạch sẽ ­ ngăn nắp và gọn gàng; Bảo vệ cơ  sở 
vật chất ( giữ gìn bàn ghế, trang thiết bị ở lớp)
+ Ban nề  nếp của nhà trường thường xuyên kiểm tra đột xuất vệ  sinh  
trong và ngoài phòng học. Thỉnh thoảng kiểm tra đột xuất công trình vệ  sinh 
của học sinh, tránh không để bốc mùi hôi khai gây ô nhiễm môi trường.

+ Sắp xếp lại bàn ghế, nơi làm việc của các bộ  phận và các lớp học 
ngăn nắp – sạch sẽ.
iii) Tiêu chí đẹp:
+ Phòng học thoáng mát, có đủ  ánh sáng, có đủ  bàn ghế  giáo viên, học 
sinh và bố trí hợp lý mang tính thẫm mỹ cao.
+ Giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ cơ sở vật chất, không chạy nhảy,  
viết bẩn lên bàn ghế; bảo quản tốt đồ dùng trong lớp và của nhà trường.
12


+ Xây dựng tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái giúp đỡ  lẫn nhau 
trong cán bộ, giáo viên và học sinh. Xây dựng bộ quy tắc trang phục và ứng xử 
của nhà trường.
+ Tiếp tục thực hiện học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ  Chí 
Minh, không để  xảy ra tình trạng vi phạm đạo đức nhà giáo, bạo lực và tệ 
nạn xã hội trong trường học.
iv) Tiêu chí an toàn

+ Về phòng chống cháy nổ:
Giáo dục học sinh về ý thức chấp hành nội qui phòng cháy chữa cháy theo 
qui định.
Trang bị đủ bình chữa cháy và các phương tiện phục vụ chữa cháy cho  
các phòng chức năng và dãy phòng học.
+ Về chống tai nạn thương tích:
Thường xuyên cắt tỉa những cây quá cao trong khu vực trường để  khỏi 
bị ngã đổ.
Thường xuyên phân công cho ban cơ sở vật chất rà soát, kiểm tra và sửa  
chữa những bàn ghế hư hỏng đảm bảo an toàn cho học sinh ngồi học.
Yêu cầu phụ  trách thiết bị  rà soát loại bỏ  những dụng cụ, thiết bị  đồ 
dung dạy học không chắc chắn, để  đảm bảo an toàn cho học sinh khi sử 

dụng.
+ Phòng ngừa đánh nhau bạo lực trong nhà trường
Hàng tuần giao cho Tổng phụ trách đội, GVCN giáo dục ý thức các em 
phải biết đoàn kết, tương thân tương ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, không gây 
gổ đánh nhau.
Giáo viên bộ  môn kết hợp với giáo viên phụ  trách nhắc nhở  học sinh 
không đem các vật bén nhọn nguy hiểm vào trường, không đùa giỡn gây gổ 
trong giờ ra chơi.
Trong giờ học phân công cho bảo vệ  trực đóng, mở  cửa theo quy định, 
không cho học sinh ra ngoài trong giờ ra chơi, bảo vệ không cho người lạ vào 
trường khi chưa được sự nhất trí của BGH nhà trường.
+ Về phòng ngừa tai nạn giao thông:
Hàng năm nhà trường phối kết hợp với phòng cảnh sát giao thông huyện 
Krông Ana thực hiện công tác tuyên truyền giáo dục các em về  ý thức thực  
hiện an toàn giao thông (ATGT), phòng tránh tai nạn giao thông. Tổ  chức các 
Hội thi về  giáo dục ATGT. Hàng tuần BGH, Bí thư  đoàn trường, tổng phụ 
trách đội, GVCN thực hiện tốt công tác tuyên truyền.
+ Về phòng ngừa đuối nước:
13


Phân công Y tế học đường kết hợp với tổ tư vấn nhà trường thực hiện  
một số chuyên đề về phòng ngừa đuối nước và một số kỹ thuật sơ cứu người 
đuối nước. 
Phối kết hợp với hội cha mẹ học sinh mời giáo viên dạy bơi về hướng  
dẫn học bơi cho học sinh.
3.3.  Điều kiện thực hiện giải pháp
Nhà trường ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo phong trào “Xanh –Sạch 
– Đẹp­ An toàn”. Ban chỉ  đạo sẽ  phân công các thành viên phụ  trách cụ  thể 
các công việc:

­ Hiệu trưởng – Trưởng ban : Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo chung.
­ P, Hiệu trưởng : Hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi việc giáo dục tích hợp 
môi trường của giáo viên
­ Chủ  tịch CĐCS : Phát động phong trào thi đua trong CBGVNV nhà 
trường,
­ Bí thư Chi đoàn + Y tế học đường: Phát động phong trào thi đua trong  
đoàn viên chi đoàn.
­ Kế toán – Bảo vệ : Kiểm tra, sửa chữa bảo quản CSVC.
Nhà trường xây dựng kế  hoạch phong trào “Xanh –Sạch – Đẹp­ An  
toàn”. Thành lập các tiểu ban chỉ đạo sẽ phân công các thành viên phụ trách cụ 
thể các công việc.
Quán triệt trong cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh và trong các cuộc 
họp phụ huynh về mục đích, ý nghĩa của trường học "Xanh – Sạch – Đẹp” và 
an toàn. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục.
Triển khai công tác y tế trong trường học để thực hiện tốt các hoạt 
động đạt hiệu quả về chăm sóc sức khỏe, giáo dục cho học sinh : Kiểm tra vệ 
sinh môi trường – công trình vệ sinh; ….
Để giải pháp này thực hiện đạt kết quả Hiệu trưởng cần chỉ đạo các tổ 
chức đoàn thể, tổ trưởng chuyên môn xây dựng văn hóa chất lượng trong nhà 
trường.  Mỗi   thành  viên  trong  nhà   trường  phải  là  người  tham  gia  tích  cực  
phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” nhằm 
nâng cao hiệu quả xây dựng cảnh quan sư  phạm để  thực sự  đạt tiêu chuẩn " 
Xanh ­ sạch – đẹp”, an toàn trong trường học.
Giải pháp 4. Tích cực giáo dục VHNT trong dạy học các môn học 
và trong các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho của HS
4.1. Mục tiêu của giải pháp
Trải nghiệm là một yếu cầu quan trọng của dạy học/ giáo dục theo định 
hướng phát triển năng lực học sinh. Chương trình giáo dục phổ  thông mới 
14



cũng yêu cầu có các hoạt động trải nghiệm. Vì vậy, tìm ra những cách làm, 
hướng đi sáng tạo hiệu quả, phù hợp với thực tiễn từ giáo dục trải nghiệm là 
đòi hỏi tất yếu của các cơ sở giáo dục.
Giáo dục trải nghiệm là một phạm trù bao hàm nhiều phương pháp 
trong đó người dạy khuyến khích người học tham gia trải nghiệm thực tế, sau  
đó phản ánh, tổng kết lại để  tăng cường hiểu biết, phát triển kỹ  năng, định 
hình các giá trị  sống và phát triển tiềm năng bản thân, tiến tới đóng góp tích 
cực cho cộng đồng và xã hội.
Thông qua thực nghiệm trải nghiệm, HS không những được hình thành 
năng lực tự chủ, năng lực hợp tác, năng lực tự giải quyết vấn đề mà còn phát  
triển được kĩ năng quan sát, kĩ năng phân tích, tổng hợp và kĩ năng trình bày  
kết quả hoạt động của mình. Từ đó việc học cũng trở nên thú vị hơn với học  
sinh và việc dạy trở nên thú vị hơn với giáo viên.
Việc trải qua quá trình khám phá kiến thức và tìm giải pháp giúp phát 
triển năng lực cá nhân và tăng cường sự tự tin. Đồng thời buộc học sinh phải 
sử dụng tổng hợp các giác quan (nghe, nhìn, chạm, ngửi...), tăng khả năng lưu 
giữ những điều đã học được lâu hơn; có thể tối đa hóa khả năng sáng tạo, tính 
năng động và thích ứng của người học.Tăng cường khả năng ứng dụng các kỹ 
năng đó vào thực tế.
4.2. Nôi dung và cách thức thực hiện giải pháp
Quy trình dạy ­ học qua trải nghiệm được thể  hiện bằng “Vòng tuần 
hoàn” theo mô hình 5 bước khép kín như dưới đây:
GV điều hành lớp; HS thảo luận nhóm, làm bài tập, đóng vai, trò chơi 
mô phỏng...; HS thông báo kết quả, cảm tưởng, phản ứng và phát hiện ra cách  
giải quyết vấn đề; HS và GV cùng nhau phân tích theo hướng: ai, cái gì, ở đâu, 
khi nào, tại sao..; GV khái quát hóa kiến thức và đúc kết bài học và những 
hướng vận dụng kiến thức vào thực tế.
Thông qua Giáo dục trải nghiệm, người học được tham gia tích cực vào  
việc: đặt câu hỏi, tìm tòi, trải nghiệm, giải quyết vấn đề, tự chịu trách nhiệm. 

Kết quả của trải nghiệm không quan trọng bằng quá trình thực hiện và những  
điều học được từ  trải nghiệm đó, tạo cơ  sở  nền tảng cho việc học và trải 
nghiệm của cá nhân đó trong tương lai.
Người dạy ở đây có thể là: giáo viên, tình nguyện viên, hướng dẫn viên, 
huấn luyện viên, bác sỹ tâm lý... Nó nói lên tính đơn giản, đa dạng, phổ biến  
và ứng dụng của “Giáo dục trải nghiệm”.
Người học sẽ  huy động một cách toàn diện về  trí tuệ, cảm xúc, thể 
chất, kỹ năng và các quan hệ xã hội của bản thân trong quá trình tham gia; yêu 
cầu người học phải sáng tạo, tự  chủ, tự  ra quyết định và thỏa mãn với kết 
quả đạt được.
15


Các hình thức thường vận dụng trong dạy học trải nghiệm là:
Thảo luận nhóm: Nhiệm vụ cụ thể của GV là giúp đỡ, dẫn dắt HS, làm  
nảy sinh tri thức  ở HS. Trong một bài học,GV chỉ nêu ra các tình huống, học 
sinh được đặt trong các tình huống  ấy sẽ  cảm thấy có vài vấn đề  cần giải 
quyết.Các em phải tự tìm ra các phương pháp có thể  hy vọng giải quyết vấn 
đề, và cuối cùng phải tìm ra một phương pháp tối  ưu. Sau đó HS thảo luận,  
trao đổi với nhau và đi đến các kết luận phù hợp với ý đồ của giáo viên, hoặc  
tài liệu.
Nghiên cứu tình huống: Có nhiều cách dạy học bằng tình huống: có thể 
dùng các bài đọc ( sách, báo) làm các ví dụ  minh họa và mở  rộng vấn đề  cho 
từng đề mục lý thuyết.; dùng vài tình huống lớn để giảng dạy
Đóng vai, trò chơi: GV hướng dẫn học sinh đóng vai hoặc tham gia một  
số trò chơi để giải quyết một số tình huống thực tế.
Học tập từ thực tế: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát thực tế, ghi  
chép các vấn đề  có liên quan đến nội dung học tập, sau đó trao đổi, chia sẻ 
với bạn và giáo viên để đi đến kết luận.
Trong năm học 2017 – 2018: Nhà trường đã phối hợp với Ban đại diện 

cha mẹ học sinh tổ chức cho các em trải nghiệm thực tế thông qua thăm quan  
các di tích lịch sử: Nhà đày Buôn Ma Thuật, Khu biệt Biệt điện , Thủy điện 
Buôn Kuốp.
Năm học 2018 ­2019 : Nhà trường, Hội cha mẹ  học sinh đã phối hợp 
với Trung tâm giáo dục thường xuyên­ giáo dục nghề nghiệp tổ chức cho học 
sinh khối 8, 9 tham gia hoạt động trải nghiệm giáo dục nghề nghiệp thông qua 
các hoạt động: Cắt, ghép cây bơ, chanh; Quy trình trồng và chăm sóc cây lan;  
quy trình và sản xuất nấm (Linh chi, rơm, đầu khỉ, …), Nối lắp các mạng  
điện dân dụng, …
Qua các hoạt động trải nghiệm, ngoài việc các em biết vận dụng các 
kiến thức đã học để giải quyết một số tình huống trong thực tiễn, mà còn hình 
thành thêm nhiều kỹ  năng: Giao tiếp,  ứng xử, phán đoán, quan sát, … Góp 
phần xây dựng và hình thành nét văn hóa riêng của trường THCS Băng Adrênh. 
Đây là một trong những nhân tố quyết định đến chất lượng giáo dục của nhà 
trường và cũng là nền tảng ban đầu để nhà trường tiếp cận với chương trình 
giáo dục phổ thông mới.
4.3.  Điều kiện thực hiện giải pháp
Thứ nhất,cần có đủ điều kiện và phương tiện giảng dạy tiến tiến trang  
thiết bị  hiện đại như  phòng thí nghiệm, phương tiện nghe nhìn, học cụ, thư 
viện với đầy đủ tài liệu
Thứ hai, qui mô lớp học phải hợp lý, không quá đông học sinh, đảm bảo 
để giáo viên có thể quán xuyến, theo dõi, hỗ trợ học sinh một cách tốt nhất.
16


Thứ  ba, cần có sự  thay đổi của giáo viên. bản thân mỗi giáo viên phải 
thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, có vốn hiểu biết và kỹ  năng giải 
quyết các thắc mắc của học sinh này sinh trong quá trình học tập thực tế.
Thứ tư, nhà trường cần thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục. Xây 
dựng kế  hoạch chiến lược cho các hoạt động trải nghiệm, giáo dục kỹ  năng 

sống cho học sinh, lồng ghép giáo dục an ninh quốc phòng …
Giải pháp 5. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục 
VHNT 
Hiệu trưởng phải thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế  hoạch xây  
dựng văn hóa nhà trường của giáo viên và các tổ  chức trong nhà trường. Xây 
dựng được bộ tiêu chí đánh giá văn hóa nhà trường phổ thông.
Hiệu trưởng phải thường xuyên đánh giá văn hóa nhà trường, việc thực 
hiện kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường và thiết lập các chuẩn mực mới,  
những giá trị  mới mang tính thời đại, đặc biệt là các giá trị  học tập không  
ngừng và thay đổi thường xuyên. Việc truyền bá các giá trị mới cho mọi thành 
viên trong nhà trường cần được coi trọng song song với việc duy trì những giá 
trị, chuẩn mực tốt đã xây dựng được và loại bỏ  những chuẩn mực, giá trị  cũ 
lỗi thời hoặc gây ra ảnh hưởng tiêu cực cho tiến trình phát triển của văn hóa  
nhà trường.
Nghiên cứu của Trương Yên Minh, Học viện Giáo dục NIE, Singapore 
(2007) cho thấy, thứ  tự  của 8 giá trị  được xếp thứ  hạng cao trong giá trị  văn  
hóa doanh nghiệp và 8 giá trị được xếp thứ hạng cao trong giá trị văn hóa nhà 
trường, thể hiện ở bảng dưới đây:
8 giá trị được xếp thứ hạng cao 
trong giá trị văn hóa doanh nghiệp

8 giá trị được xếp thứ hạng cao trong 
giá trị văn hóa nhà trường

Cạnh tranh

Sự   đổi   mới   (Nhà   trường   luôn   luôn 
đặt ở vị trí đầu tiên)
Sự công bằng
Chấp nhận rủi ro

Dám làm
Trao quyền lực
Tinh thần nhóm
Sự tham gia của mọi người
Sự đổi mới
Tập trung vào kết quả
Cá nhân
Tập trung vào con người
Sự thi hành
Làm việc nhóm
Truyền thống
Sự ổn định
Hệ  thống các giá trị  cốt lõi của nhà trường Việt Nam liên quan đến sự 
tôn trọng người thầy với “tôn sư  trọng đạo”, nhấn mạnh “tiên học lễ, hậu 
học văn”
17


Trong bối cảnh xã hội hiện đại, giá trị  cốt lõi của văn hóa quản lý nói  
chung, văn hóa nhà trường nói riêng là coi trọng con người, kết hợp đức trị với  
pháp trị để duy trì sự ổn định, hướng tới hài hòa và phát triển bền vững.
Tạo các công cụ  để phụ  huynh có thể góp ý về  các hoạt động của nhà 
trường như  số  điện thoại đường dây nóng, email, hộp thư  góp ý tại trường,  
trả  lời các thắc mắc và phản hồi ý kiến của phụ  huynh trong thời gian ngắn  
nhất. 
Khuyến khích và tích cực  ủng hộ  sự  đổi mới, sự  sáng tạo để  GV phát 
huy tối đa khả năng của họ; tạo điều kiện để mỗi HS đều có cơ hội thể hiện  
khả  năng, năng lực của bản than, đồng thời xác lập cơ  chế  đánh giá, thi đua  
khen thưởng hợp lí đối với cán bộ, GV trong nhà trường;
Chia sẻ quyền lực, trao quyền, tăng cường tính tự chịu trách nhiệm của  

mỗi cán bộ, GV; chia sẻ tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu của nhà trường với tất 
cả các cán bộ, GV và HS trong nhà trường.
IV. Tính mới của giải pháp: 
­

VHNT tạo nên giá trị đạo đức và có vai trò điều chỉnh hành vi

VHNT hỗ trợ điều phối và kiểm soát hành vi của các cá nhân, giúp các em có 
khả năng thích nghi với xã hội thông qua những chuẩn mực, niềm tin, quy tắc … từ 
đó, các em có thể  tự  điều chỉnh thái độ, hành vi của mình phù hợp với hoàn cảnh;  
ứng xử hợp tình, hợp lí với mọi người và cuộc sống xung quanh và khao khát vươn 
tới cái Chân ­ Thiện ­ Mĩ trong cuộc sống . VHNT là điểm tự tinh thần, giúp các nhà 
quản lý trường học và đội ngũ GV hợp tác, phát huy trí lực để có những quyết định  
và sự lựa chọn đúng đắn. Vì vậy, giáo dục VHNT không chỉ  có ý nghĩa đối với HS 
mà còn có ý nghĩa đối với chính nhà trường và đội ngũ cán bộ, GV.
­

VHNT tạo động lực làm việc hiệu quả.

VHNT được coi như một mẫu mực cơ bản, tạo ra một môi trường quản lí ổn  
định, giúp cho nhà trường thích nghi với môi trường bên ngoài, tạo ra sự hòa hợp với  
môi trường bên trong. 
VHNT giúp cán bộ, GV, nhân viên thấy rõ mục tiêu, định hướng và bản chất  
công việc của mình; Ttạo ra các mối quan hệ tốt đẹp giữa các cán bộ, GV, nhân viên  
trong tập thể  sư  phạm; tạo ra một môi trường làm việc thoải mái, vui vẻ, lành 
mạnh. Đó là nền tảng thinh thần cho sự  sáng tạo ­ khơi dậy niềm đam mê, thân  
thiện, được cống hiến, sáng tạo và được thừa nhận, tôn trọng của mỗi con người  
trong tập thể sư phạm. 
VHNT là nơi hội tụ sức mạnh của tri tuệ và lòng  nhân ái trong xã hội; góp 


phần quan trọng tạo nên sản phẩm giáo dục toàn diện.
­ VHNT hạn chế tiêu cực và xung đột

VHNT giúp các thành viên trong nhà trường thống nhất về  cách nhận  
thức vấn đề, cách đánh giá, lựa chọn, định hướng và hành động.   Thành tố 
18


quan trọng trong môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh và thân thiện  ở  các  
trường học chính là mối quan hệ lành mạnh và tôn trọng lẫn nhau giữa người  
dạy, người học, người lớn làm việc với trẻ em, thông qua việc hình thành kết  
nối cảm xúc tích cực và hỗ trợ giữa các thành viên trong nhà trường.
Chính mối quan hệ lành mạnh, tôn trọng lẫn nhau có tác động tích cực 
tới sức khỏe thể chất và tinh thần của HS, giáo viên, nhân viên, cũng như kết  
quả học tập và rèn luyện của HS, giúp HS xây dựng được tình bạn và nhận sự 
giúp đỡ của bạn bè, từ đó giảm thiểu các hành vi mạo hiểm, bạo lực với bản  
thân và với người khác. 
VHNT tạo ra hành lang pháp lí, đạo lí phù hợp để  góp phần khắc phục, 

giải quyết xung đột trên nguyên tắc không để phá vỡ tính chỉnh thể của tổ chức nhà 
trường và hạn chế được tình trạng bạo lực học đường.
­

Nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường

Tổng hợp các yếu tố  trên, từ sự gắn kết, tạo động lực, điều phối kiểm soát 
và hạn chế những nguy cơ làm giảm sức mạnh của tổ chức, thì VHNT đã làm tăng  
hiệu quả  các hoạt động trong nhà trường, tăng chất lượng giảng dạy, ...Trên cơ  sở 
đó, dần dần tạo nên những phẩm chất đặc trưng khác biệt cho tổ chức trường học. 
Đó là cơ sở nâng cao uy tín “thương hiệu” của nhà trường, tạo đà cho các bước phát  

triển tốt hơn.

V. Hiệu quả SKKN: 
Đề tài đã được tham mưu với Ban giám hiệu nhà trường và áp dụng vào 
trường   THCS   Băng   Adrênh,   năm   học   2017   ­2018,   2018   –   2019(tính   đến  
4/2019), đã đạt đươc kết quả, củ thể như sau:
+ Chất lượng giáo dục, năm học 2017 ­2018:
              Nội  Vi phạm qui 
dung
chế chuyên 
môn của GV
Năm học 

Bạo lực 
học 
đường

Vi phạm 
nội qui nề 
nếp của 
HS

Chất lượng mũi nhọn cấp huyện
HSG

TDTT

KHKT GVDG
01 Ba


2017 – 2018

06 lượt

3 lượt

13 lượt

10 
giải

7 giải

Chênh lệch 
so với năm 
2016 ­2017

­ 4 

­ 2 

­12

+ 7

+2

 +1

03 CN

+ 01

( ­ Giảm , + Tăng)
Xếp vị  thứ 3 về chất lượng HSG các môn văn hóa của phòng GD&ĐT 
Krông Ana (tăng 6 bậc so với năm học 2016 ­2017) 
­

Tham gia cuộc thi Sáng tạo vật dụng vệ  sinh (đạt giải A cấp huyện,  
giải KK cấp tỉnh) 
­

+ Chất lượng giáo dục hai mặt giáo dục:
19


(Số liệu năm học 2017 ­2018)
+ Chất lượng giáo dục (tính đến 20/04/2019).
              Nội  Vi phạm qui 
dung
chế chuyên 
môn của GV
Năm học 

Bạo lực 
học 
đường

Vi phạm 
nội qui nề 
nếp của 

HS

2018 – 2019

04 lượt

02 lượt

10 lượt

Chênh lệch 
so với năm 
2017 ­ 2018

­ 2 

­ 1 

­3

Chất lượng mũi nhọn cấp huyện
HSG

TDTT

10 
giải (3 
7 giải
giải 
Nhì)

+ 7

0

KHKT GVDG

02 KK

 +1

07 CN

+ 04

( ­ Giảm , + Tăng)
+ Chất lượng giáo dục mũi nhọn (tính đến 20/04/2019)

(Số liệu năm học 2018 ­2019)
Phần thứ ba: Kết luận, kiến nghị
I. Kết luận: 
­ Xây dựng và phát triển VHNT là một quá trình lâu dài, kiên trì và được 
sự ủng hộ, đồng thuận của tất cả các thành viên trong trường để giữ vững và 
phát huy các giá trị tích cực, hình thành các giá trị mới phục vụ mục tiêu phát  
triển giáo dục của nhà trường. Trong quá trình xây dựng kế  hoạch, quy trình 
phát  triển VHNT,  nhà trường  phải chú   trọng  đến  các  nội dung  phát triển  
VHNT phù hợp với bối cảnh hiện tại, những nội dung nào tiên quyết phải 
thực hiện, đặc biệt phải đánh giá được mức độ  nhận thức về  các nội dung  
VHNT làm nền tảng xây dựng lộ trình phát triển VHNT ngắn hạn, trung hạn 
và dài hạn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, thương hiệu và uy tín của 
nhà trường.

­ Những biểu hiện của văn hóa nhà trường tích cực, lành mạnh:
+ Nuôi dưỡng bầu không khí cởi mở, dân chủ, hợp tác, tin cậy và tôn 
trọng lẫn nhau;
20


+ Mỗi cán bộ, giáo viên đều biết rõ công việc mình phải làm, hiểu rõ 
trách nhiệm, luôn có ý thức chia sẻ trách nhiệm, tích cực tham gia váo việc ra 
các quyết định dạy và học;
+ Coi trọng con người, cổ vũ sự nỗ lực và hoàn thành công việc và công 
nhận sự thành công của mỗi người;
+ Nhà trường có những chuẩn mực để luôn luôn cải tiến, vươn tới;
+ Sáng tạo và đổi mới.
+ Khuyến khích giáo viên cải tiến phương pháp nâng cao chất lượng  
dạy và học, giáo viên được khuyến khích tham gia đóng góp ý kiến trong mọi  
hoạt động của nhà trường;
+ Khuyến khích đối thoại và hợp tác, làm việc nhóm;
+ Chia sẻ kinh nghiệm và trao đổi chuyên môn;
+ Chia sẻ quyền lực, trao quyền, khuyến khích tính tự chịu trách nhiệm;
+ Chia sẻ tầm nhìn;
Nhà trường thể hiện sự quan tâm, có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ, lôi 
kéo cộng đồng cùng tham gia giải quyết những vấn đề của giáo dục;
II. Kiến nghị:  
­ Đối với phòng giáo dục: 
+ Yêu cầu các trường học xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển văn 
hóa của đơn vị mình trong từng năm học phù hợp với tình hình đặc điểm của 
địa phương.
+ Mỗi nhà trường phải xác định được tầm nhìn và sứ mệnh của trường 
mình.
+ Yêu cầu mỗi nhà trướng cần phải xây dựng kế  hoạch phát triển nhà 

trường và tầm nhìn đến năm …(kế hoạch dài hạn, trung hạn)
­ Đối với các nhà trường:
+ Lập kế hoạch kết nối giữa học sinh mới và giáo viên, củ thể:
Mỗi năm trường đều tổ chức đón những học sinh mới và cả những giáo 
viên mới. Hãy lập kế  hoạch một cách củ  thể  để  giúp những người mới hòa 
nhập vào văn hóa nhà trường. 
Vào cuối năm học khi bàn giao chất lượng giữa các bậc học thì nên có  
chương trình chuyển tiếp (ví dụ  học sinh tiểu học sẽ  học 1 tuần tại trường  
THCS, hoặc trường THCS sẽ có 1 tuần học ở trường THPT). Trong đó có nội  
dung về chương trình của các môn học và cả  việc giới thiệu về văn hóa của  
nhà trường trước ngày khai trường.
21


Mỗi học sinh đều phải tham dự  các lớp như  vậy để  gặp và làm quen 
giáo viên vào các trải nghiệm học tập. Tương tự như vậy,  ở mỗi trường, học  
sinh tham một chương trình dài hơn để hoàn thành một dự án học tập để  sẵn 
sàng cho các dự án đầu tiên khi học sinh bắt đầu năm học.
+ Xây dựng văn hóa phản biện.
+ Tạo dựng mạng lưới hợp tác.
+ Tổ  chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm các môn 
học.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) PGS.TS Thái Văn Thành, Quản lý nhà trường phổ  thông trong bối  

cảnh hiện nay_Nhà xuất bản Đại học Vinh (2017);

2)  TS Lê Thị  Ngọc Thúy, xây dựng Văn hóa nhà trường phổ  thông lý  


thuyết và thực hành_Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội (2014).
3) Văn kiện đại hội XII của Đảng cộng sản Việt Nam.

4) Số  liệu thống kê chất lượng mũi nhọn của phòng GD&ĐT Krông 
Ana.
5) Số   liệu   thống   kê   chất   lượng   giáo   dục   của   trường   THCS   Băng 

Adrênh   qua   các   năm   học:   2016   ­2017;   2017   ­2018;   2018   ­2019   (Tính   đến 
04/2019);
6) Tài liệu tham khảo trên Internet, báo chí, truyền thông …

22


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CẤP TRƯỜNG
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CẤP HUYỆN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..


23



×