PHÒNG GD&ĐT KRÔNG ANA
TRƯỜNG THCS BĂNG ADRÊNH
-------------------o0o-------------------
NGUY ỄN ANH TUẤN
ĐỀ TÀI
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA NHÀ
TRƯỜNG TẠI TRƯỜNG THCS BĂNG ADRÊNH,
HUYỆN KRÔNG ANA, TỈNH ĐĂK LẮK
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Krông Ana – 2019
1
MỤC LỤC
PHÒNG GD&ĐT KRÔNG ANA.....................................................1
MỤC LỤC.......................................................................................................2
Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề
Với tác động của xu thế toàn cầu hóa và quá trình hội nhập, đặc biệt là
sự chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường đã dẫn tới những biến động
về kinh tế, văn hóa, xã hội. Cùng với sự phát triển bùng nổ của cuộc cách
mạng công nghệ 4.0 đã du nhập những tinh hoa văn minh, hiện đại của nền
các nền văn hóa tiên tiến của các nước khác vào nước ta, kèm theo đó không
những mặt trái, tiêu cực đang dần xâm nhập vào dời sống xã hội gây ra rất
nhiều hệ lụy, nhất là đối với lứa tuổi thanh, thiếu niên.
Chỉ trong một thời gian ngắn, ngành giáo dục liên tiếp xảy ra những vụ
việc khó tin gây bức xúc dư luận. Đó là một thầy giáo ở trường Tiểu học Tiên
Sơn, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang bị tố dâm ô với nhiều học sinh gái, ở
Quảng Bình giáo viên cho cả lớp tát bạn tổng cộng 230 gây xôn xao . Và ngay
2
sau đó, dư luận lại bàng hoàng với việc xảy ra nhiều vụ phụ huynh, học sinh
đánh đập giáo viên đến mức họ phải nhập viện , …. Qua thời gian gần đây
tình trạng bạo lực học đường đang gia tăng một cách nghiêm trọng. Liên tiếp
những vụ việc đau lòng như ở Hưng Yên, Nghệ An, Quảng Ninh…đang gióng
lên một hồi chuông cảnh báo về những lỗ hổng trong tư duy, tính cách của
giới trẻ hiện nay.
Dưới tác động của sự phát triển về khoa học kỹ thuật và từ những dư
luận bức xúc của ngành giáo dục trong thời gian qua. Có thể cho chúng ta thấy
nguyên nhân căn bản ở đây là do xuất phát từ văn hóa, mà củ thể đó là mối
quan hệ giữa ba thành tố: Gia đình – Nhà trường – Xã hội. Để xây dựng tốt
các mối quan hệ như: giữa thầy với thầy, thầy với trò, trò với trò, … tôi mạnh
giạn chọn đề tài: “Xây dựng và phát triển văn hóa nhà trường tại trường
THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk”
II. Mục tiêu nghiên cứu:
Động lực làm việc trong nhà trường thường được gọi là động lực sư
phạm được tạo nên bởi nhiều yếu tố, trong đó văn hoá là một động lực vô
hình nhưng có sức mạnh kích cầu nhiều khi hiệu quả hơn cả các biện pháp
kinh tế. Cụ thể:
Văn hoá nhà trường (VHNT) giúp giáo viên, nhân viên, học sinh thấy rõ
mục tiêu, định hướng và bản chất công việc mình làm;
VHNT phù hợp, tích cực tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp giữa các các
cán bộ, giáo viên, nhân viên trong tập thể sư phạm, giữa giáo viên và học sinh;
đồng thời, tạo ra một môi trường làm việc thoải mái, vui vẻ, lành mạnh. Đó là
nền tảng tinh thần cho sự sáng tạo – điều vô cùng quan trọng đối với hoạt
động sư phạm mà đối tượng là tri thức và con người;
VHNT tích cực giúp cho người dạy, người học và mỗi cá nhân trong
lực lượng xã hội xung quanh có cảm giác tự hào, hãnh diện vì được là thành
viên của tổ chức nhà trường, được làm việc vì những mục tiêu cao cả của nhà
trường.
Trước những thách thức lớn trong việc giữ gìn, phát triển văn hóa nói
chung, văn hóa nhà trường nói riêng. Thì nhà trường có vai trò quan trọng trong
việc giáo dục đạo đức, phẩm chất lối sống cho thế hệ trẻ nhằm tạo ra những
lớp người vừa “hồng” vừa “chuyên” để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong
thời kì hội nhập.
Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lí luận của vấn đề
Trên thế giới hiện có nhiều định nghĩa khác nhau. Tuy nhiên, điểm cốt
lõi và nhất quán thể hiện phổ biến qua hầu hết các khái niệm văn hoá, đó là
sự nhấn mạnh tới yếu tố con người. Văn hoá là những gì gắn với con người,
thuộc con người và đời sống của con người. Theo UNESCO (2002): “Văn hóa
3
là một tổng thể các đặc trưng diện mạo về tinh thần, vật chất, tri thức, tình
cảm, khắc họa lên bản sắc của một cộng đồng, gia đình, xã hội. Văn hóa
không chỉ bao gồm nghệ thuật văn chương mà còn cả những lối sống, những
quyền cơ bản của con người, những truyền thông tín ngưỡng”
Chính vì lẽ đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: “Vì lẽ sinh tồn
cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra
ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ
thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc và ở các phương
thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn
hóa là sự tổng hợp mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà
loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi
sự sinh tồn.”
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng xác định rõ:
“Các cấp, các ngành phải nhận thức đầy đủ và thực hiện có hiệu quả mục
tiêu: Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, phải
hướng đến chân thiện mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân
chủ và khoa học ”
Qua các khái niệm văn hóa trình bày ở trên đã chỉ rõ: Văn hóa là một tập
hợp có tính hệ thống các giá trị vật thể và phi vật thể do con người tạo lập và
lưu truyền qua một quá trình lâu dài; Là quá trình hình thành và phát triển văn
hóa là quá trình hoạt động thực tiễn của con người; Trong quá trình hoạt động
thực tiễn để “sáng tạo và tích lũy” văn hóa, con người có mối lien hệ mật
thiết và tác động qua lại với hoàn cảnh, môi trường xã hội và môi trường tự
nhiên.
Văn hóa nhà trường là hệ thống niềm tin, giá trị, chuẩn mực, thói quen
và truyền thống hình thành trong quá trình phát triển của nhà trường, được các
thành viên trong nhà trường thừa nhận, làm theo và được thể hiện trong các
hình thái vật chất và tinh thần, từ đó tạo nên bản sắc riêng cho mỗi tổ chức sư
phạm.
Văn hóa nhà trường liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần
của một nhà trường. Nó biểu hiện trước hết trong tầm nhìn, sứ mạng, triết lý,
mục tiêu, các giá trị, phong cách lãnh đạo, quản lý, …bầu không khí tâm lý.
Thể hiện thành hệ thống các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, quy tắc ứng xử,
…được xem là tốt đẹp và được mỗi người trong nhà trường chấp nhận.
Hệ thống giá trị của văn hóa nhà trường bao gồm cả những giá trị vật
chất và giá trị tinh thần, nó tồn tại dưới dạng thức khác nhau như: những tồn
tại vật lý, bao gồm cấu trúc, những nét hoa văn trang trí của các phòng học,
khung cảnh nhà trường, đồng phục của nhà trường, những biểu tượng, khẩu
hiệu, các lễ nghi; các hoạt động văn hóa và học tập của nhà trường, trong đó
nó mang các giá trị tinh thần, những tồn tại tinh thần – phi vật thể: như truyền
4
thống, ý thức, tình cảm, niềm tin của các thành viên đối với nhà trường, bầu
không khí tâm lý.
Kent. D. Peterson cho rằng: Văn hóa nhà trường là tập hợp các chuẩn
mực, giá trị và niềm tin, các lễ nghi và nghi thức, các biểu tượng và truyền
thống tạo ra “vẻ bề ngoài” của nhà trường.
Như vậy, Văn hóa nhà trường bao hàm những cái có thể nhìn thấy
được, những cái có thể sử dụng được và bầu không khí làm việc (biểu tượng,
phương châm, khẩu hiệu, quy tắc, những mong đợi, …).
II. Thực trạng vấn đề:
Như chúng ta đã biết lực lượng giáo dục cơ bản là nhà trường gia đình
cộng đồng. Tuy nhiên trong những năm học trước đây VHNT tại trường
THCS Băng Adrênh chưa có sự kết nối chặt chẽ của ba thành tố trên.
Trong bối cảnh xã hội luôn thay đổi chóng mặt, cùng với tác động xã
hội nhanh và trực tiếp đến người học qua các kênh thông tin đại chúng, đặc
biệt là mạng xã hội với nhiều ảnh hưởng xấu, cổ xúy cho các hành vi tiêu
cực, phản cảm, trái quy chuẩn đạo đức… nên càng làm phức tạp hơn diễn
biến tâm lý bên trong mỗi HS.
Tuy nhiên, nhiều thầy cô, cha mẹ, người lớn không hiểu được điều này,
đặc biệt là sự phát triển phức tạp và đầy biến động của lứa tuổi THCS; cùng
với đó còn chưa nhận thức đúng ảnh hưởng tiêu cực của bạo lực học đường
đến sự phát triển của người học, con em mình, do đó có hành vi bao che, bỏ
qua cho các đối tượng có liên quan. Học sinh thường là đối tượng bị bạo lực,
hay đối tượng gây ra bạo lực, ...
Năng lực và điều kiện để thực hiện thành công chức năng quản lý lớp
học của giáo viên chủ nhiệm còn yếu. Coi nhẹ công tác chủ nhiệm lớp; chọn
giáo viên trẻ và ít giờ, không được đào tạo để làm công tác chủ nhiệm, ít khi
bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng về công tác chủ nhiệm lớp. Giao trách
nhiệm chưa đi đôi với quyền hạn và chế độ đãi ngộ.
Thiếu hành lang pháp lý để phòng ngừa, xử lý nhanh và giải quyết hiệu
quả vấn đề bạo lực học đường tại nhà trường và địa phương. chưa cập nhật
đầy đủ nội dung, quy định, hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng xử
phạt trong cơ sở giáo dục; thiếu sự phân công, phân quyền cho cá nhân cụ thể;
thiếu quy trình xử lý các tình huống cấp bách như bạo lực học đường. Cùng
với đó, cách xử lý hậu quả của bạo lực học đường còn khá lúng túng và chưa
có căn cứ pháp lý phù hợp…; thiếu lực lượng hỗ trợ cho HS giải quyết các
vấn đề khó khăn. Lực lượng này là các thầy cô được trang bị kiến thức tư vấn
tâm lý và cán bộ, nhân viên tham vấn học đường không được đào tạo một cách
bài bản.
5
Từ những thực trạng nêu trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng
giáo dục tại trường THCS Băng Adrênh củ thể:
Nội Vi phạm qui
dung
chế chuyên
môn của GV
Năm học
2016 2017
10 lượt
Bạo lực
học
đường
Vi phạm
nội qui nề
nếp của
HS
5 lượt
28 lượt
Chất lượng mũi nhọn cấp huyện
HSG
TDTT
KHKT GVDG
3 CN
5 giải
01 KK
02 CN
+ Chất lượng giáo dục hai mặt giáo dục:
(Số liệu năm học 2016 – 2017)
III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề:
Tạo động lực cho một trường học là một nỗ lực kéo dài suốt cả năm
học và các năm học nối tiếp nhau. Bằng cách tập trung vào việc xây dựng văn
hóa nhà trường tích cực, Hiệu trưởng có thể quản lí và điều hành nhà trường
thành công.
Là lãnh đạo với vai trò quản lí, yếu tố hàng đầu là cải thiện quá trình
học tập của học sinh. Vì vậy việc nâng cao trình độ của đội ngũ giáo viên
được đặt ở vị trí hàng đầu của các giải pháp ưu tiên.
Giải pháp 1. Tổ chức nghiên cứu, thảo luận trong cán bộ, giáo viên,
học sinh về tầm quan trọng của việc xây dựng VHNT.
VHNT có tầm quan trọng đặc biệt, nhất là trong bối cảnh thực hiện
đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT, thực hiện phong trào xây dựng “Trường
học thân thiện” hiện nay. Vì thế, công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức
cho đội ngũ cán bộ, GV và công nhân viên trong nhà trường, cho HS về phát
triển VHNT trở nên cấp thiết và là nhiệm vụ của mọi thành viên của nhà
trường.
1.1. Mục tiêu của giải pháp
Tạo ra sự thống nhất trong nhận thức của đội ngũ cán bộ, GV, HS về
tầm quan trọng và sự cần thiết phải xây dựng văn hóa nhà trường, từ đó có sự
quan tâm đúng mực đến công tác xây dựng văn hóa nhà trường.
Nắm bắt được những suy nghĩ, tư tưởng, tình cảm và tâm trạng của các
thành viên trong nhà trường đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục trong
nhà trường nói chung và biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường nói riêng.
6
Giúp cán bộ, GV, HS hiểu được một cách rõ ràng mục tiêu, nội dung và
tầm quan trọng của VHNT;
Hình thành ở cán bộ, giáo viên, học sinh những ấn tượng sâu sắc, những
giá trị tình cảm tốt đẹp khi đến công tác và học tập tại trường.
1.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Nâng cao nhận thức kết hợp với giáo dục chính trị tư tưởng là hai mặt
của một vấn đề phát triển VHNT. Đây là biện pháp có ý nghĩa then chốt cho
việc phát triển VHNT.
i) Xây dựng bầu không khí dân chủ, cởi mở, hợp tác, cùng chí sẻ, hỗ trợ
lẫn nhau giữa các thành viên trong nhà trường.
Trong nhà trường THCS có nhiều thành viên, hoạt động theo những
cách thức khác nhau. Vì vậy, cần nắm vững cách thức hoạt động của từng
thành viên để tổ chức hợp lí hoạt động phát triển VHNT của họ.
Mọi thành viên trong nhà trường đều được tôn trọng, luôn được coi
trọng và có cơ hội để thể hiện, phát triển khả năng của mình, quan tâm đến
nhu cầu, mong muốn, nguyện vọng của GV và HS, có biện pháp giúp họ giải
quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong công tác giảng dạy và giáo
dục;
Huy động các nguồn lực đảm bảo các hoạt động, công việc phát triển
VHNT, bao gồm: nhân lực, vật lực, tài lực. Các nguồn lực này thường không
có sẵn mà phải huy động từ các đơn vị sự nghiệp, tổ chức xã hội, đoàn thể,
các nhà hảo tâm, phụ huynh HS. Hay nói cách khác ta phải làm tốt công tác xã
hội hóa giáo dục.
Khuyến khích tinh thàn làm việc hợp tác, kĩ năng làm việc nhóm; xây
dựng cơ chế giám sát, đánh giá, khen thưởng hợp lí thúc đẩy mọi người nỗ
lực làm việc;
Thúc đẩy sự đối thoại, tăng cường trao đổi chuyên môn, chia sẻ kinh
nghiệm với cán bộ, GV và nhân viên trong trường trên tinh thần lắng nghe và
thấu hiểu, ... Tạo động lực làm việc cho đội ngũ giáo viên.
ii) Xác định trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, học sinh đối với việc xây
dựng và phát triển văn hóa nhà trường.
Để xây xây dựng kế hoạch phát triển VHNT, Ban giám hiệu, trước hết
Hiệu trưởng THCS phải xác định mục tiêu, thiết lập chương trình hành động
và các bước đi củ thê để phát triển VHNT, để hình thành các chuẩn mực, các
giá trị cốt lõi, niềm tin của nhà trường.
Xây dựng , chia sẻ tầm nhìn, sứ mạng của nhà trường với tất cả cán
bộ, GV, nhân viên và HS trong trường;
7
Chia sẻ quyền lực, mạnh dạn trao quyền cho GV, trong đó đề cao vai
trò lãnh đạo hoạt động dạy và học của mỗi GV;
Xây dựng và ban hành quy định hành vi ứng xử của mọi thành viên
trong nhà trường theo các giá trị và chuẩn mực đã xác định.
Ví dụ: Tầm nhìn, sứ mạng, giá trị của trường THCS Băng Adrênh như
sau:
1.3. Điều kiện thực hiện giải pháp
Nhà trường cần xây dựng quy chế văn hóa dựa trên triết lý riêng của
mình để khẳng định được phong cách, xác định hệ thống giá trị, chuẩn mực
đạo đức của nhà trường. Theo đó, thống nhất và hướng dẫn hành vi ứng xử
của mọi thành viên trong nhà trường theo các giá trị và chuẩn mực đã xác định;
Đầu tư cơ sở vật chất phù hợp với mô hình văn hóa tổ chức nhà
trường. Chính yếu tố vật chất cũng góp phần tạo nên ý thức con người, như
không gian, trang thiết bị làm việc, trang phục, …sẽ giúp họ dễ cảm nhận vì
tính hữu hình của nó, khiến họ tin tưởng và gắn bó hơn với nhà trường.
8
Tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ, giáo viên trong việc học tập, nghiên
cứu và có cơ chế khuyến khích phù hợp trong việc thực hiện VHNT.
Giải pháp 2. Kế hoạch hóa việc xây dựng văn hóa nhà trường
2.1. Mục tiêu của giải pháp
Đưa việc thực hiện xây dựng VHNT trong kế hoạch hoạt động của nhà
trường để quả lí hiệu quả hoạt động này.
2.2. Nôi dung và cách thức thực hiện giải pháp
i) Xác định rõ các yêu cầu đối với một kế hoạt xây dựng văn hóa nhà
trường
Việc xây dựng kế hoạch xây dựng VHNT cần đáp ứng yêu cầu sau:
Đảm bảo hướng đến và thực hiện được mục tiêu hình thành văn hóa mới của
nhà trường; đảm bảo tính hiệu quả, tính khả thi và phù hợp với thực tiễn của
nhà trường.
Hiệu trưởng cần làm cho giáo viên, học sinh hiểu rõ văn hóa tổ chức,
VHNT, tầm nhìn, giá trị của nhà trường. Phổ biến nhu cầu thay đổi, viễn cảnh
tương lai để mọi người cùng chia sẻ. Từ đó, động viên tinh thần, tạo động lực
cho đội ngũ cán bộ giáo viên trong nhà trường có sự đồng thuận, hiểu rõ vai
trò, vị trí, quyền lợi và trách nhiệm của mình trong việc nỗ lực tham gia xây
dựng và phát triển VHNT. Cách thức xây dựng VHNT.
Kế hoạch cần củ thể, chi tiết tới từng việc, từng người, phù hợp với
điều kiện thời gian và nguồn lực khác để có thể thực thi được kế hoạch đó.
ii) Tổ chức xây dựng kế hoạch
Việc xây dựng kế hoạch VHNT cần thực hiện theo quy trình sau:
Bước 1: Tìm hiểu môi trường và các yếu tố ảnh hưởng tới chiến lược
phát triển VHNT.
Để đánh giá thực trạng tình hình nhà trường, sử dụng các mô hình:
+ Phân tích SWOT (Strengths – điểm mạnh, Weaknesses – điểm yếu,
Opportunities – cơ hội, Threats – thách thức) được sử dụng nhằm phân tích các
yếu tố môi trường bên ngoài mà nhà trường phải đối mặt (các cơ hội và thách
thức) cũng như các yếu tố thuộc về nội bộ nhà trường.
+ Nguyên tắc SMART (Specifi Cụ thể, dễ hiểu; Measurable Đo
lường được; Attainable Có thể đạt được; Relevant Thực tế; TimeBound
Thời gian hoàn thành)
Bước 2: Xác định giá trị cốt lõi, xây dựng tầm nhìn của nhà trường
không phai nhòa theo thời gian mà là trái tim và là linh hồn của nhà trường.
Tầm nhìn là một bức tranh lý tưởng trong tương lai mà nhà trường sẽ vươn
9
tới. Đây là định hướng để xây dựng VHNT, thậm chí có thể tạo lập một nền
VH tương lai cho nhà trường khác hẳn trạng thái hiện tại.
Bước 3: Xác định hệ thống nhiệm vụ, chương trình hành động, hoạt
động xây dựng văn hóa nhà trường.
Đánh giá văn hóa hiện tại và xác định những yếu tố văn hóa nào cần
thay đổi. Văn hóa thường tiềm ẩn, khó thấy nên việc đánh giá là cực ký khó
khăn, dễ gây nhầm lẫn vì các chủ thể văn hóa vốn đã hòa mình vào nền văn
hóa đương đại, khó nhìn nhận một cách khách quan sự tồn tại của những hạn
chế và những mặt trái, mặt tiêu cực cần thay đổi.
Chương trình hành động phát triển VHNT phải xác định củ thể các công
việc phải làm đến từng thành viên, tổ chức trong nhà trường để cải tiến và
thiết lập các chuẩn mực mới, những giá trị mới mang tính thời đại, đặc biệt là
các giá trị học tập không ngừng và thay đổi thường xuyên.
Hiệu trưởng phải xác định ưu tiên trong kế hoạch hành động và chịu
trách nhiệm phân bổ nguồn lực. Trong từng hoạt động cần làm rõ:
1) Tên hoạt động;
2) Mục tiêu;
3) Nội dung hoạt động, các bước, quy trình;
4) Không gian, khung thời gian thực hiện;
5) Người lãnh đạo, phụ trách;
6) Người thực hiện, giáo viên, học sinh, …
7) Kết quả dự kiến, chỉ số kết quả;
8) Điều kiện cho hoạt động;
9) Phù hợp với điều kiện nhà trường;
10) Nguồn lực, kinh phí cho hoạt động.
Bước 4: Lựa chọn mô hình phát triển văn hóa nhà trường phù hợp với
thực tiễn nhà trường.
Lựa chọn mô hình phát triển VHNT phù hợp, củ thể hóa và củng cố, cải
thiện liên tục sự thay đổi văn hóa. Động viên mọi người noi theo các hình mẫu
lý tưởng phù hợp với mô hình VHNT đang hướng tới. Sự khích lệ kèm theo
một cơ chế khen thưởng có sức động viên thiết thực là rất cần thiêt.
Bước 5: Lập kế hoạch phát triển văn hóa nhà trường
Kế hoạch phát triển VHNT được lập ở các cấp độ khác nhau, từ vĩ mô,
kế hoạch của nhà trường đến vi mô, kế hoạch của các tổ chuyên môn, các tổ
chức, đoàn thể trong nhà trường. Nhưng dù ở cấp độ nào, kế hoạch phát triển
VHNT cũng phải luôn là một chương trình hành động phát triển VHNT.
10
iii) Phối hợp với gia đình và xã hội trong giáo dục VHNT ở trưòng
THCS.
Khuyến khích phụ huynh và cộng đồng tham gia vào các hoạt động
giáo dục của nhà trường, giúp phụ huynh hiểu rõ vai trò và trách nhiệm của họ
trong việc phối hợp với nhà trường nhằm giáo dục toàn diện cho học sinh.
Xây dựng được mối quan hệ thân thiện, hỗ trợ, gần gũi với cộng đồng
(nhà trường luôn hỗ trợ cộng đồng, cung cấp các dịch vụ có chất lượng tốt về
giáo dục cho cộng đồng và ngược lại cộng đồng luôn hỗ trợ lại nhà trường).
Giải pháp 3. Xây dựng cảnh quan nhà trường “Xanh – Sạch –Đẹp” và
An toàn
3.1. Mục tiêu của giải pháp
Khung cảnh nhà trường là “bề nổi” của mỗi nhà trường, tạo ấn tượng
ban đầu cho mọi người nên có vị trí rất quan trọng trong việc xây dựng môi
trường văn hóa. Hiện nay, mỗi cơ quan, đơn vị, nhất là các trường học rất coi
trọng việc xây dựng khung cảnh bên ngoài như cổng trường, khuôn viên, cây
xanh, sân chơi, bãi tập tạo thành môi trường làm việc có văn hóa.
Tạo không gian phù hợp, thoáng mát, nhẹ nhàng mang tính giáo dục cao;
xây dựng môi trường học đường an toàn, xanh, sạch, đẹp, vui tươi lành mạnh;
tích cực giáo dục truyền thống “Tiên học Lễ, hâu học Văn” trong các nhà
trường giúp cho học sinh thấy rõ vai trò và tầm quan trọng của việc học “Lễ”,
học làm người, cùng với việc tiếp thu tri thức tiên tiến của nhân loại.
Tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ , giáo viên, nhân viên và học sinh
đối với việc tạo cảnh quan môi trường, ý thức tự giác giữ gìn vệ sinh trường,
lớp, môi trường sống xung quanh. Thông qua đó Tạo được những thay đổi quan
trọng trong nhà trường về ý thức bảo môi trường và tích cực làm cho nhà
trường ngày càng Xanh – Sạch – Đẹp hơn.
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức trong cán bộ, giáo
viên, nhân viên và học sinh tích cực tham gia giữ gìn vệ sinh, bảo vệ cây xanh
trong trường lớp.
Thực hiện nội dung lồng ghép, tích hợp về giáo dục môi trường trong
các môn học chính khóa cho các em học sinh, tăng cường giáo dục học sinh
bằng một số hình thức khác như : pano, áp phít bằng những câu khẩu hiệu
hành động.
Phối kết hợp với y tế học đường thực hiện chuyên đề “Rửa tay bằng xà
phòng”. Qua đó giáo dục các em thực hiện đúng các quy tắc rửa tay và giữ gìn
vệ sinh cá nhân hàng…Và thường xuyên theo dõi kiểm tra trong các giờ sinh
hoạt lớp.
11
Phân công cho đội sao đỏ hàng ngày có nhiệm vụ kiểm tra và thúc nhắc
các lớp làm vệ sinh đúng thời gian quy định, nếu chi đội nào thực hiện chưa
tốt sẽ trừ điểm thi đua của chi đội đó. Từ đó đã giúp nhà trường quản lý tốt
phong trào xanh, sạch, đẹp được thường xuyên. Ngoài ra Liên đội khoán công
trình măng non cho các chi đội tự chăm sóc và bảo quản, tổ chức chấm công
trình mỗi lớp 2 đợt/học kỳ.
Tổ chức cho các lớp thi trang trí trong và ngoài lớp học, thi ý tưởng và
thiết kết các vật dụng vệ sinh để bảo vệ môi trường.
Ban chỉ đạo tổ chức kiểm tra ,đánh giá về việc thực hiện giữ gìn
trường, lớp sạch – đẹp, trồng và chăm sóc cây xanh của từng khối, lớp và các
bộ phận trong trường học để động viên khen thưởng kịp thời.
Mỗi nhà trường để thực hiện tốt phong trà trên cần đảm bảo các tiêu
chí sau:
i) Tiêu chí xanh:
+ Tiếp tục trồng thêm cây xanh có bóng mát, bố trí phù hợp với cảnh
quan sân trường.
+ Động viên các lớp trồng thêm các loại hoa kiểng trong các công trình
măng non của lớp mình phụ trách; Nhằm tạo cảm giác thoải mái cho cán bộ,
giáo viên, nhân viên sau các giờ học tập, giảng dạy và lao động.
+ Tất cả các lớp trang trí đều có cây xanh trong và ngoài phòng học.
ii) Tiêu chí sạch:
+ Thường xuyên kiểm tra và nhắc nhở lao công vệ sinh trường lợp.
Hàng tuần ban lao động phân công từng lớp lao động, nhằm giáo dục học sinh
về ý thức bảo vệ môi trường (không vứt rác bừa bãi), chăm sóc cây xanh, vệ
sinh các đồ dùng cá nhân, lớp sạch sẽ ngăn nắp và gọn gàng; Bảo vệ cơ sở
vật chất ( giữ gìn bàn ghế, trang thiết bị ở lớp)
+ Ban nề nếp của nhà trường thường xuyên kiểm tra đột xuất vệ sinh
trong và ngoài phòng học. Thỉnh thoảng kiểm tra đột xuất công trình vệ sinh
của học sinh, tránh không để bốc mùi hôi khai gây ô nhiễm môi trường.
+ Sắp xếp lại bàn ghế, nơi làm việc của các bộ phận và các lớp học
ngăn nắp – sạch sẽ.
iii) Tiêu chí đẹp:
+ Phòng học thoáng mát, có đủ ánh sáng, có đủ bàn ghế giáo viên, học
sinh và bố trí hợp lý mang tính thẫm mỹ cao.
+ Giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ cơ sở vật chất, không chạy nhảy,
viết bẩn lên bàn ghế; bảo quản tốt đồ dùng trong lớp và của nhà trường.
12
+ Xây dựng tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau
trong cán bộ, giáo viên và học sinh. Xây dựng bộ quy tắc trang phục và ứng xử
của nhà trường.
+ Tiếp tục thực hiện học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh, không để xảy ra tình trạng vi phạm đạo đức nhà giáo, bạo lực và tệ
nạn xã hội trong trường học.
iv) Tiêu chí an toàn
+ Về phòng chống cháy nổ:
Giáo dục học sinh về ý thức chấp hành nội qui phòng cháy chữa cháy theo
qui định.
Trang bị đủ bình chữa cháy và các phương tiện phục vụ chữa cháy cho
các phòng chức năng và dãy phòng học.
+ Về chống tai nạn thương tích:
Thường xuyên cắt tỉa những cây quá cao trong khu vực trường để khỏi
bị ngã đổ.
Thường xuyên phân công cho ban cơ sở vật chất rà soát, kiểm tra và sửa
chữa những bàn ghế hư hỏng đảm bảo an toàn cho học sinh ngồi học.
Yêu cầu phụ trách thiết bị rà soát loại bỏ những dụng cụ, thiết bị đồ
dung dạy học không chắc chắn, để đảm bảo an toàn cho học sinh khi sử
dụng.
+ Phòng ngừa đánh nhau bạo lực trong nhà trường
Hàng tuần giao cho Tổng phụ trách đội, GVCN giáo dục ý thức các em
phải biết đoàn kết, tương thân tương ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, không gây
gổ đánh nhau.
Giáo viên bộ môn kết hợp với giáo viên phụ trách nhắc nhở học sinh
không đem các vật bén nhọn nguy hiểm vào trường, không đùa giỡn gây gổ
trong giờ ra chơi.
Trong giờ học phân công cho bảo vệ trực đóng, mở cửa theo quy định,
không cho học sinh ra ngoài trong giờ ra chơi, bảo vệ không cho người lạ vào
trường khi chưa được sự nhất trí của BGH nhà trường.
+ Về phòng ngừa tai nạn giao thông:
Hàng năm nhà trường phối kết hợp với phòng cảnh sát giao thông huyện
Krông Ana thực hiện công tác tuyên truyền giáo dục các em về ý thức thực
hiện an toàn giao thông (ATGT), phòng tránh tai nạn giao thông. Tổ chức các
Hội thi về giáo dục ATGT. Hàng tuần BGH, Bí thư đoàn trường, tổng phụ
trách đội, GVCN thực hiện tốt công tác tuyên truyền.
+ Về phòng ngừa đuối nước:
13
Phân công Y tế học đường kết hợp với tổ tư vấn nhà trường thực hiện
một số chuyên đề về phòng ngừa đuối nước và một số kỹ thuật sơ cứu người
đuối nước.
Phối kết hợp với hội cha mẹ học sinh mời giáo viên dạy bơi về hướng
dẫn học bơi cho học sinh.
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp
Nhà trường ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo phong trào “Xanh –Sạch
– Đẹp An toàn”. Ban chỉ đạo sẽ phân công các thành viên phụ trách cụ thể
các công việc:
Hiệu trưởng – Trưởng ban : Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo chung.
P, Hiệu trưởng : Hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi việc giáo dục tích hợp
môi trường của giáo viên
Chủ tịch CĐCS : Phát động phong trào thi đua trong CBGVNV nhà
trường,
Bí thư Chi đoàn + Y tế học đường: Phát động phong trào thi đua trong
đoàn viên chi đoàn.
Kế toán – Bảo vệ : Kiểm tra, sửa chữa bảo quản CSVC.
Nhà trường xây dựng kế hoạch phong trào “Xanh –Sạch – Đẹp An
toàn”. Thành lập các tiểu ban chỉ đạo sẽ phân công các thành viên phụ trách cụ
thể các công việc.
Quán triệt trong cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh và trong các cuộc
họp phụ huynh về mục đích, ý nghĩa của trường học "Xanh – Sạch – Đẹp” và
an toàn. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục.
Triển khai công tác y tế trong trường học để thực hiện tốt các hoạt
động đạt hiệu quả về chăm sóc sức khỏe, giáo dục cho học sinh : Kiểm tra vệ
sinh môi trường – công trình vệ sinh; ….
Để giải pháp này thực hiện đạt kết quả Hiệu trưởng cần chỉ đạo các tổ
chức đoàn thể, tổ trưởng chuyên môn xây dựng văn hóa chất lượng trong nhà
trường. Mỗi thành viên trong nhà trường phải là người tham gia tích cực
phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” nhằm
nâng cao hiệu quả xây dựng cảnh quan sư phạm để thực sự đạt tiêu chuẩn "
Xanh sạch – đẹp”, an toàn trong trường học.
Giải pháp 4. Tích cực giáo dục VHNT trong dạy học các môn học
và trong các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho của HS
4.1. Mục tiêu của giải pháp
Trải nghiệm là một yếu cầu quan trọng của dạy học/ giáo dục theo định
hướng phát triển năng lực học sinh. Chương trình giáo dục phổ thông mới
14
cũng yêu cầu có các hoạt động trải nghiệm. Vì vậy, tìm ra những cách làm,
hướng đi sáng tạo hiệu quả, phù hợp với thực tiễn từ giáo dục trải nghiệm là
đòi hỏi tất yếu của các cơ sở giáo dục.
Giáo dục trải nghiệm là một phạm trù bao hàm nhiều phương pháp
trong đó người dạy khuyến khích người học tham gia trải nghiệm thực tế, sau
đó phản ánh, tổng kết lại để tăng cường hiểu biết, phát triển kỹ năng, định
hình các giá trị sống và phát triển tiềm năng bản thân, tiến tới đóng góp tích
cực cho cộng đồng và xã hội.
Thông qua thực nghiệm trải nghiệm, HS không những được hình thành
năng lực tự chủ, năng lực hợp tác, năng lực tự giải quyết vấn đề mà còn phát
triển được kĩ năng quan sát, kĩ năng phân tích, tổng hợp và kĩ năng trình bày
kết quả hoạt động của mình. Từ đó việc học cũng trở nên thú vị hơn với học
sinh và việc dạy trở nên thú vị hơn với giáo viên.
Việc trải qua quá trình khám phá kiến thức và tìm giải pháp giúp phát
triển năng lực cá nhân và tăng cường sự tự tin. Đồng thời buộc học sinh phải
sử dụng tổng hợp các giác quan (nghe, nhìn, chạm, ngửi...), tăng khả năng lưu
giữ những điều đã học được lâu hơn; có thể tối đa hóa khả năng sáng tạo, tính
năng động và thích ứng của người học.Tăng cường khả năng ứng dụng các kỹ
năng đó vào thực tế.
4.2. Nôi dung và cách thức thực hiện giải pháp
Quy trình dạy học qua trải nghiệm được thể hiện bằng “Vòng tuần
hoàn” theo mô hình 5 bước khép kín như dưới đây:
GV điều hành lớp; HS thảo luận nhóm, làm bài tập, đóng vai, trò chơi
mô phỏng...; HS thông báo kết quả, cảm tưởng, phản ứng và phát hiện ra cách
giải quyết vấn đề; HS và GV cùng nhau phân tích theo hướng: ai, cái gì, ở đâu,
khi nào, tại sao..; GV khái quát hóa kiến thức và đúc kết bài học và những
hướng vận dụng kiến thức vào thực tế.
Thông qua Giáo dục trải nghiệm, người học được tham gia tích cực vào
việc: đặt câu hỏi, tìm tòi, trải nghiệm, giải quyết vấn đề, tự chịu trách nhiệm.
Kết quả của trải nghiệm không quan trọng bằng quá trình thực hiện và những
điều học được từ trải nghiệm đó, tạo cơ sở nền tảng cho việc học và trải
nghiệm của cá nhân đó trong tương lai.
Người dạy ở đây có thể là: giáo viên, tình nguyện viên, hướng dẫn viên,
huấn luyện viên, bác sỹ tâm lý... Nó nói lên tính đơn giản, đa dạng, phổ biến
và ứng dụng của “Giáo dục trải nghiệm”.
Người học sẽ huy động một cách toàn diện về trí tuệ, cảm xúc, thể
chất, kỹ năng và các quan hệ xã hội của bản thân trong quá trình tham gia; yêu
cầu người học phải sáng tạo, tự chủ, tự ra quyết định và thỏa mãn với kết
quả đạt được.
15
Các hình thức thường vận dụng trong dạy học trải nghiệm là:
Thảo luận nhóm: Nhiệm vụ cụ thể của GV là giúp đỡ, dẫn dắt HS, làm
nảy sinh tri thức ở HS. Trong một bài học,GV chỉ nêu ra các tình huống, học
sinh được đặt trong các tình huống ấy sẽ cảm thấy có vài vấn đề cần giải
quyết.Các em phải tự tìm ra các phương pháp có thể hy vọng giải quyết vấn
đề, và cuối cùng phải tìm ra một phương pháp tối ưu. Sau đó HS thảo luận,
trao đổi với nhau và đi đến các kết luận phù hợp với ý đồ của giáo viên, hoặc
tài liệu.
Nghiên cứu tình huống: Có nhiều cách dạy học bằng tình huống: có thể
dùng các bài đọc ( sách, báo) làm các ví dụ minh họa và mở rộng vấn đề cho
từng đề mục lý thuyết.; dùng vài tình huống lớn để giảng dạy
Đóng vai, trò chơi: GV hướng dẫn học sinh đóng vai hoặc tham gia một
số trò chơi để giải quyết một số tình huống thực tế.
Học tập từ thực tế: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát thực tế, ghi
chép các vấn đề có liên quan đến nội dung học tập, sau đó trao đổi, chia sẻ
với bạn và giáo viên để đi đến kết luận.
Trong năm học 2017 – 2018: Nhà trường đã phối hợp với Ban đại diện
cha mẹ học sinh tổ chức cho các em trải nghiệm thực tế thông qua thăm quan
các di tích lịch sử: Nhà đày Buôn Ma Thuật, Khu biệt Biệt điện , Thủy điện
Buôn Kuốp.
Năm học 2018 2019 : Nhà trường, Hội cha mẹ học sinh đã phối hợp
với Trung tâm giáo dục thường xuyên giáo dục nghề nghiệp tổ chức cho học
sinh khối 8, 9 tham gia hoạt động trải nghiệm giáo dục nghề nghiệp thông qua
các hoạt động: Cắt, ghép cây bơ, chanh; Quy trình trồng và chăm sóc cây lan;
quy trình và sản xuất nấm (Linh chi, rơm, đầu khỉ, …), Nối lắp các mạng
điện dân dụng, …
Qua các hoạt động trải nghiệm, ngoài việc các em biết vận dụng các
kiến thức đã học để giải quyết một số tình huống trong thực tiễn, mà còn hình
thành thêm nhiều kỹ năng: Giao tiếp, ứng xử, phán đoán, quan sát, … Góp
phần xây dựng và hình thành nét văn hóa riêng của trường THCS Băng Adrênh.
Đây là một trong những nhân tố quyết định đến chất lượng giáo dục của nhà
trường và cũng là nền tảng ban đầu để nhà trường tiếp cận với chương trình
giáo dục phổ thông mới.
4.3. Điều kiện thực hiện giải pháp
Thứ nhất,cần có đủ điều kiện và phương tiện giảng dạy tiến tiến trang
thiết bị hiện đại như phòng thí nghiệm, phương tiện nghe nhìn, học cụ, thư
viện với đầy đủ tài liệu
Thứ hai, qui mô lớp học phải hợp lý, không quá đông học sinh, đảm bảo
để giáo viên có thể quán xuyến, theo dõi, hỗ trợ học sinh một cách tốt nhất.
16
Thứ ba, cần có sự thay đổi của giáo viên. bản thân mỗi giáo viên phải
thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, có vốn hiểu biết và kỹ năng giải
quyết các thắc mắc của học sinh này sinh trong quá trình học tập thực tế.
Thứ tư, nhà trường cần thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục. Xây
dựng kế hoạch chiến lược cho các hoạt động trải nghiệm, giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh, lồng ghép giáo dục an ninh quốc phòng …
Giải pháp 5. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục
VHNT
Hiệu trưởng phải thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch xây
dựng văn hóa nhà trường của giáo viên và các tổ chức trong nhà trường. Xây
dựng được bộ tiêu chí đánh giá văn hóa nhà trường phổ thông.
Hiệu trưởng phải thường xuyên đánh giá văn hóa nhà trường, việc thực
hiện kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường và thiết lập các chuẩn mực mới,
những giá trị mới mang tính thời đại, đặc biệt là các giá trị học tập không
ngừng và thay đổi thường xuyên. Việc truyền bá các giá trị mới cho mọi thành
viên trong nhà trường cần được coi trọng song song với việc duy trì những giá
trị, chuẩn mực tốt đã xây dựng được và loại bỏ những chuẩn mực, giá trị cũ
lỗi thời hoặc gây ra ảnh hưởng tiêu cực cho tiến trình phát triển của văn hóa
nhà trường.
Nghiên cứu của Trương Yên Minh, Học viện Giáo dục NIE, Singapore
(2007) cho thấy, thứ tự của 8 giá trị được xếp thứ hạng cao trong giá trị văn
hóa doanh nghiệp và 8 giá trị được xếp thứ hạng cao trong giá trị văn hóa nhà
trường, thể hiện ở bảng dưới đây:
8 giá trị được xếp thứ hạng cao
trong giá trị văn hóa doanh nghiệp
8 giá trị được xếp thứ hạng cao trong
giá trị văn hóa nhà trường
Cạnh tranh
Sự đổi mới (Nhà trường luôn luôn
đặt ở vị trí đầu tiên)
Sự công bằng
Chấp nhận rủi ro
Dám làm
Trao quyền lực
Tinh thần nhóm
Sự tham gia của mọi người
Sự đổi mới
Tập trung vào kết quả
Cá nhân
Tập trung vào con người
Sự thi hành
Làm việc nhóm
Truyền thống
Sự ổn định
Hệ thống các giá trị cốt lõi của nhà trường Việt Nam liên quan đến sự
tôn trọng người thầy với “tôn sư trọng đạo”, nhấn mạnh “tiên học lễ, hậu
học văn”
17
Trong bối cảnh xã hội hiện đại, giá trị cốt lõi của văn hóa quản lý nói
chung, văn hóa nhà trường nói riêng là coi trọng con người, kết hợp đức trị với
pháp trị để duy trì sự ổn định, hướng tới hài hòa và phát triển bền vững.
Tạo các công cụ để phụ huynh có thể góp ý về các hoạt động của nhà
trường như số điện thoại đường dây nóng, email, hộp thư góp ý tại trường,
trả lời các thắc mắc và phản hồi ý kiến của phụ huynh trong thời gian ngắn
nhất.
Khuyến khích và tích cực ủng hộ sự đổi mới, sự sáng tạo để GV phát
huy tối đa khả năng của họ; tạo điều kiện để mỗi HS đều có cơ hội thể hiện
khả năng, năng lực của bản than, đồng thời xác lập cơ chế đánh giá, thi đua
khen thưởng hợp lí đối với cán bộ, GV trong nhà trường;
Chia sẻ quyền lực, trao quyền, tăng cường tính tự chịu trách nhiệm của
mỗi cán bộ, GV; chia sẻ tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu của nhà trường với tất
cả các cán bộ, GV và HS trong nhà trường.
IV. Tính mới của giải pháp:
VHNT tạo nên giá trị đạo đức và có vai trò điều chỉnh hành vi
VHNT hỗ trợ điều phối và kiểm soát hành vi của các cá nhân, giúp các em có
khả năng thích nghi với xã hội thông qua những chuẩn mực, niềm tin, quy tắc … từ
đó, các em có thể tự điều chỉnh thái độ, hành vi của mình phù hợp với hoàn cảnh;
ứng xử hợp tình, hợp lí với mọi người và cuộc sống xung quanh và khao khát vươn
tới cái Chân Thiện Mĩ trong cuộc sống . VHNT là điểm tự tinh thần, giúp các nhà
quản lý trường học và đội ngũ GV hợp tác, phát huy trí lực để có những quyết định
và sự lựa chọn đúng đắn. Vì vậy, giáo dục VHNT không chỉ có ý nghĩa đối với HS
mà còn có ý nghĩa đối với chính nhà trường và đội ngũ cán bộ, GV.
VHNT tạo động lực làm việc hiệu quả.
VHNT được coi như một mẫu mực cơ bản, tạo ra một môi trường quản lí ổn
định, giúp cho nhà trường thích nghi với môi trường bên ngoài, tạo ra sự hòa hợp với
môi trường bên trong.
VHNT giúp cán bộ, GV, nhân viên thấy rõ mục tiêu, định hướng và bản chất
công việc của mình; Ttạo ra các mối quan hệ tốt đẹp giữa các cán bộ, GV, nhân viên
trong tập thể sư phạm; tạo ra một môi trường làm việc thoải mái, vui vẻ, lành
mạnh. Đó là nền tảng thinh thần cho sự sáng tạo khơi dậy niềm đam mê, thân
thiện, được cống hiến, sáng tạo và được thừa nhận, tôn trọng của mỗi con người
trong tập thể sư phạm.
VHNT là nơi hội tụ sức mạnh của tri tuệ và lòng nhân ái trong xã hội; góp
phần quan trọng tạo nên sản phẩm giáo dục toàn diện.
VHNT hạn chế tiêu cực và xung đột
VHNT giúp các thành viên trong nhà trường thống nhất về cách nhận
thức vấn đề, cách đánh giá, lựa chọn, định hướng và hành động. Thành tố
18
quan trọng trong môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh và thân thiện ở các
trường học chính là mối quan hệ lành mạnh và tôn trọng lẫn nhau giữa người
dạy, người học, người lớn làm việc với trẻ em, thông qua việc hình thành kết
nối cảm xúc tích cực và hỗ trợ giữa các thành viên trong nhà trường.
Chính mối quan hệ lành mạnh, tôn trọng lẫn nhau có tác động tích cực
tới sức khỏe thể chất và tinh thần của HS, giáo viên, nhân viên, cũng như kết
quả học tập và rèn luyện của HS, giúp HS xây dựng được tình bạn và nhận sự
giúp đỡ của bạn bè, từ đó giảm thiểu các hành vi mạo hiểm, bạo lực với bản
thân và với người khác.
VHNT tạo ra hành lang pháp lí, đạo lí phù hợp để góp phần khắc phục,
giải quyết xung đột trên nguyên tắc không để phá vỡ tính chỉnh thể của tổ chức nhà
trường và hạn chế được tình trạng bạo lực học đường.
Nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường
Tổng hợp các yếu tố trên, từ sự gắn kết, tạo động lực, điều phối kiểm soát
và hạn chế những nguy cơ làm giảm sức mạnh của tổ chức, thì VHNT đã làm tăng
hiệu quả các hoạt động trong nhà trường, tăng chất lượng giảng dạy, ...Trên cơ sở
đó, dần dần tạo nên những phẩm chất đặc trưng khác biệt cho tổ chức trường học.
Đó là cơ sở nâng cao uy tín “thương hiệu” của nhà trường, tạo đà cho các bước phát
triển tốt hơn.
V. Hiệu quả SKKN:
Đề tài đã được tham mưu với Ban giám hiệu nhà trường và áp dụng vào
trường THCS Băng Adrênh, năm học 2017 2018, 2018 – 2019(tính đến
4/2019), đã đạt đươc kết quả, củ thể như sau:
+ Chất lượng giáo dục, năm học 2017 2018:
Nội Vi phạm qui
dung
chế chuyên
môn của GV
Năm học
Bạo lực
học
đường
Vi phạm
nội qui nề
nếp của
HS
Chất lượng mũi nhọn cấp huyện
HSG
TDTT
KHKT GVDG
01 Ba
2017 – 2018
06 lượt
3 lượt
13 lượt
10
giải
7 giải
Chênh lệch
so với năm
2016 2017
4
2
12
+ 7
+2
+1
03 CN
+ 01
( Giảm , + Tăng)
Xếp vị thứ 3 về chất lượng HSG các môn văn hóa của phòng GD&ĐT
Krông Ana (tăng 6 bậc so với năm học 2016 2017)
Tham gia cuộc thi Sáng tạo vật dụng vệ sinh (đạt giải A cấp huyện,
giải KK cấp tỉnh)
+ Chất lượng giáo dục hai mặt giáo dục:
19
(Số liệu năm học 2017 2018)
+ Chất lượng giáo dục (tính đến 20/04/2019).
Nội Vi phạm qui
dung
chế chuyên
môn của GV
Năm học
Bạo lực
học
đường
Vi phạm
nội qui nề
nếp của
HS
2018 – 2019
04 lượt
02 lượt
10 lượt
Chênh lệch
so với năm
2017 2018
2
1
3
Chất lượng mũi nhọn cấp huyện
HSG
TDTT
10
giải (3
7 giải
giải
Nhì)
+ 7
0
KHKT GVDG
02 KK
+1
07 CN
+ 04
( Giảm , + Tăng)
+ Chất lượng giáo dục mũi nhọn (tính đến 20/04/2019)
(Số liệu năm học 2018 2019)
Phần thứ ba: Kết luận, kiến nghị
I. Kết luận:
Xây dựng và phát triển VHNT là một quá trình lâu dài, kiên trì và được
sự ủng hộ, đồng thuận của tất cả các thành viên trong trường để giữ vững và
phát huy các giá trị tích cực, hình thành các giá trị mới phục vụ mục tiêu phát
triển giáo dục của nhà trường. Trong quá trình xây dựng kế hoạch, quy trình
phát triển VHNT, nhà trường phải chú trọng đến các nội dung phát triển
VHNT phù hợp với bối cảnh hiện tại, những nội dung nào tiên quyết phải
thực hiện, đặc biệt phải đánh giá được mức độ nhận thức về các nội dung
VHNT làm nền tảng xây dựng lộ trình phát triển VHNT ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, thương hiệu và uy tín của
nhà trường.
Những biểu hiện của văn hóa nhà trường tích cực, lành mạnh:
+ Nuôi dưỡng bầu không khí cởi mở, dân chủ, hợp tác, tin cậy và tôn
trọng lẫn nhau;
20
+ Mỗi cán bộ, giáo viên đều biết rõ công việc mình phải làm, hiểu rõ
trách nhiệm, luôn có ý thức chia sẻ trách nhiệm, tích cực tham gia váo việc ra
các quyết định dạy và học;
+ Coi trọng con người, cổ vũ sự nỗ lực và hoàn thành công việc và công
nhận sự thành công của mỗi người;
+ Nhà trường có những chuẩn mực để luôn luôn cải tiến, vươn tới;
+ Sáng tạo và đổi mới.
+ Khuyến khích giáo viên cải tiến phương pháp nâng cao chất lượng
dạy và học, giáo viên được khuyến khích tham gia đóng góp ý kiến trong mọi
hoạt động của nhà trường;
+ Khuyến khích đối thoại và hợp tác, làm việc nhóm;
+ Chia sẻ kinh nghiệm và trao đổi chuyên môn;
+ Chia sẻ quyền lực, trao quyền, khuyến khích tính tự chịu trách nhiệm;
+ Chia sẻ tầm nhìn;
Nhà trường thể hiện sự quan tâm, có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ, lôi
kéo cộng đồng cùng tham gia giải quyết những vấn đề của giáo dục;
II. Kiến nghị:
Đối với phòng giáo dục:
+ Yêu cầu các trường học xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển văn
hóa của đơn vị mình trong từng năm học phù hợp với tình hình đặc điểm của
địa phương.
+ Mỗi nhà trường phải xác định được tầm nhìn và sứ mệnh của trường
mình.
+ Yêu cầu mỗi nhà trướng cần phải xây dựng kế hoạch phát triển nhà
trường và tầm nhìn đến năm …(kế hoạch dài hạn, trung hạn)
Đối với các nhà trường:
+ Lập kế hoạch kết nối giữa học sinh mới và giáo viên, củ thể:
Mỗi năm trường đều tổ chức đón những học sinh mới và cả những giáo
viên mới. Hãy lập kế hoạch một cách củ thể để giúp những người mới hòa
nhập vào văn hóa nhà trường.
Vào cuối năm học khi bàn giao chất lượng giữa các bậc học thì nên có
chương trình chuyển tiếp (ví dụ học sinh tiểu học sẽ học 1 tuần tại trường
THCS, hoặc trường THCS sẽ có 1 tuần học ở trường THPT). Trong đó có nội
dung về chương trình của các môn học và cả việc giới thiệu về văn hóa của
nhà trường trước ngày khai trường.
21
Mỗi học sinh đều phải tham dự các lớp như vậy để gặp và làm quen
giáo viên vào các trải nghiệm học tập. Tương tự như vậy, ở mỗi trường, học
sinh tham một chương trình dài hơn để hoàn thành một dự án học tập để sẵn
sàng cho các dự án đầu tiên khi học sinh bắt đầu năm học.
+ Xây dựng văn hóa phản biện.
+ Tạo dựng mạng lưới hợp tác.
+ Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm các môn
học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) PGS.TS Thái Văn Thành, Quản lý nhà trường phổ thông trong bối
cảnh hiện nay_Nhà xuất bản Đại học Vinh (2017);
2) TS Lê Thị Ngọc Thúy, xây dựng Văn hóa nhà trường phổ thông lý
thuyết và thực hành_Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội (2014).
3) Văn kiện đại hội XII của Đảng cộng sản Việt Nam.
4) Số liệu thống kê chất lượng mũi nhọn của phòng GD&ĐT Krông
Ana.
5) Số liệu thống kê chất lượng giáo dục của trường THCS Băng
Adrênh qua các năm học: 2016 2017; 2017 2018; 2018 2019 (Tính đến
04/2019);
6) Tài liệu tham khảo trên Internet, báo chí, truyền thông …
22
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CẤP TRƯỜNG
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CẤP HUYỆN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..
23