Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

SKKN: Tăng cường Tiếng Việt cho học sinh lớp 5 dân tộc thiểu số qua Tiết đọc thư viện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 24 trang )

Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề gì
        Điều 4 chương I – Luật phổ  cập Giáo dục Tiểu học quy định: “Giáo  
dục tiểu học được thực hiện bằng Tiếng Việt”. Tiếng Việt còn là ngôn ngữ 
phổ thông sử dụng trong giao tiếp. Môn Tiếng Việt là môn học có vai trò quan 
trọng đối với học sinh Tiểu học nói chung và học sinh dân tộc thiểu số  nói 
riêng. Chính vì vậy, mọi trẻ em bước vào bậc tiểu học cần phải có được một  
vốn kiến thức cơ bản, cần thiết với những kĩ năng quan trọng như nghe – nói 
– đọc – viết tiếng Việt để  tham gia hiệu quả  vào quá trình học tập và các 
hoạt động ngoài giờ lên lớp. Việc nghe – nói – đọc – viết đúng tiếng Việt của 
học sinh dân tộc thiểu số là vấn đề mỗi giáo viên cần phải quan tâm, điều đó 
không chỉ khẳng định chất lượng dạy học của nhà trường, năng lực của giáo  
viên mà còn khẳng định khả năng nhận thức của học sinh dân tộc thiểu số khi 
học ngôn ngữ không phải là tiếng mẹ đẻ.
Văn chương hướng con người tới chân, thiện, mỹ, giúp con người hoàn 
thiện nhân cách để  trở  nên hữu ích cho xã hội. Nhiều nghiên cứu cũng cho 
thấy, sự  tác động của văn hóa đọc với sự  hình thành cá tính và nhân cách 
ở lứa tuổi thiếu nhi (từ 5 ­ 14 tuổi) đặc biệt là lứa tuổi học sinh tiểu học (7 ­  
11 tuổi) là rất mạnh mẽ. Do  ở  lứa tuổi đó, các em còn chưa tự  định hướng 
trong tiếp nhận thông tin nên việc sử dụng và biến sách báo tài liệu trở thành  
công cụ và phương tiện để giáo dục là việc làm hữu ích và đem lại hiệu quả 
to lớn. Chúng ta cần thúc đẩy nhu cầu và hứng thú đọc sách cho các em lứa 
tuổi tiểu học là tạo ra môi trường đọc sách hiện đại, thân thiện, biến những 
cuốn sách và thư  viện trở thành thú vị, dần dần xây dựng xã hội đọc sách và  
cao hơn là xã hội học tập.
Để  đáp  ứng nhu cầu đọc sách của học sinh, thư  viện thân thiện đã ra 
đời. Đây là một mô hình thư  viện của nước ngoài được đưa vào các trường 
học, được cụ thể hóa trong một tiết học “Tiết đọc thư viện”. Trong Tiết đọc 
thư  viện có các hoạt động đọc chính giúp phát triển thói quen đọc sách của 
học sinh. Những hoạt động đọc không tập trung vào dạy kỹ năng đọc mà mục  
đích chính của tiết đọc thư viện là hình thành và phát triển thói quen đọc sách  


của học sinh. Tuy nhiên, khi các em đã có thói quen đọc sách thì kỹ năng đọc 
sách sẽ  phát triển và đồng thời sẽ  phát triển về  tư  duy ngôn ngữ  cũng như 
học tập được nhiều điều bổ ích.
Trên địa bàn xã Ea Bông, dân tộc Ê – đê chiếm phần lớn dân số của xã. 
Đặc biệt trường Tiểu học Ea Bông là trường đặc thù có học sinh dân tộc Ê –  
đê chiếm 71% số  học sinh toàn trường và đều là con em của hai buôn vùng 
đặc biệt khó khăn: Buôn Knul và Buôn Riăng. Một số em nói, đọc chưa đúng 
một số hoặc nhiều tiếng, từ ngữ tiếng Việt và đặc biệt là sai hoặc thiếu dấu 
thanh. Kĩ năng giao tiếp, diễn đạt bằng tiếng Việt còn rất hạn chế, các em  
1


giao tiếp với nhau chủ yếu bằng tiếng mẹ đẻ và chỉ dùng tiếng Việt trong các 
tiết học hoặc khi giao tiếp với thầy cô giáo.
Do đó, việc dạy và học Tiếng Việt để đạt được kiến thức và kĩ năng là 
một điều hết sức khó khăn cho trường cũng như các trường trong địa bàn. V ì 
đây là ngôn ngữ thứ hai của các em, khả năng tiếp thu của các em chậm, mất 
nhiều thời gian,  ảnh hưởng đến thời lượng và các hoạt động trong một tiết  
dạy. Vì vậy, cần có một bộ môn, một tiết học phù hợp để rèn luyện, hướng  
dẫn sửa sai cho học sinh đọc, nói đúng tiếng Việt.
        Xuất phát từ thực tế đang giảng dạy, tôi nghiên cứu: Học sinh dân tộc  
thiểu số lớp 5C, trường Tiểu học Ea Bông còn yếu về kĩ năng nghe, nói, đọc, 
viết tiếng Việt.
       ­ Phạm vi nghiên cứu: Thực nghiệm biện pháp, hình thức tổ  chức tăng 
cường Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số tại lớp 5C, trường Tiểu học  
Ea Bông,  xã Ea Bông, huyện Krông Ana, tỉnh  Đăk Lăk. Phương pháp rèn 
luyện nghe, nói, đọc, viết tiếng Việt cho học sinh trong Tiết đọc thư viện.
        ­ Thời gian nghiên cứu bắt đầu từ ngày Tiết đọc thư viện được đưa vào 
chương trình giảng dạy 10/9/2018 đến nay.
         Đây là tiết học mới nhưng Tiết đọc thư  viện này giống như  một buổi 

vào thư viện đọc sách ở cấp học phổ thông trước đây; điểm khác biệt là học  
sinh vào thư  viện dưới sự  hướng dẫn của giáo viên chủ  nhiệm, được giáo 
viên đưa vào kế  hoạch dạy học, thiết kế với các tiến trình hoạt động phong 
phú, đa dạng để thu hút học sinh. Trong Tiết đọc thư viện học sinh đều được  
đọc và nói, đây là thời gian thích hợp để sửa lỗi đọc, nói, viết đúng tiếng Việt 
cho học sinh. Bên cạnh việc rèn kĩ năng sử  dụng tiếng Việt, Tiết đọc thư 
viện còn rèn cho học sinh thói quen đọc sách, việc này sẽ mang lại những lợi  
ích vô cùng to lớn vì sách chứa đựng rất nhiều kiến thức trong cuộc sống và 
học tập, giúp chúng ta tư  duy, nhận thức sâu sắc hơn, trưởng thành hơn và  
tích lũy được vốn từ ngữ phong phú, hình thành văn hóa đọc.
        Tôi thấy rằng việc giúp học sinh dân tộc thiểu số phát âm đúng, chuẩn 
tiếng Việt là việc làm quan trọng, cần thiết, nó là nhân tố bổ trợ cho học sinh  
học tốt môn Tiếng Việt nói riêng và nâng cao chất lượng giáo dục nói chung. 
Xuất phát từ  lí do nêu trên tôi đã lựa chọn đề  tài: “Tăng cường Tiếng Việt  
cho học sinh lớp 5 dân tộc thiểu số qua Tiết đọc thư viện”. 
      

II. Mục tiêu của nghiên cứu

        Qua tiết đọc thư viện, tạo môi trường giao tiếp tiếng Việt tích cực để 
học sinh được sử dụng tiếng Việt và có điều kiện sửa sai, rèn luyện tiến tới 
nói, đọc, viết đúng, chuẩn tiếng Việt. Nâng cao ý thức sử  dụng tiếng Việt  
ngoài thời gian trên lớp của các em. Qua mỗi câu chuyện, học sinh biết điều  
chỉnh giọng phù hợp với ngữ cảnh, lời của người kể chuyện hay lời của nhân 
2


vật. Học sinh thể hiện được hành vi văn minh trong giao tiếp như chú ý lắng 
nghe người khác nói, biết giơ  tay khi muốn nói và biết chờ  đến lượt mình. 
Ngoài ra còn hình thành thói quen và khơi dậy niềm đam mê đọc sách, tìm tòi 

để trau dồi vốn tiếng Việt, rèn luyện kĩ năng đọc sách có hiệu quả, mỗi giờ 
đến tiết đọc thư viện là một niềm vui, đúng như câu khẩu hiệu : “Mỗi ngày  
đến trường là một niềm vui”.
Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lí luận của vấn đề
1. Các định nghĩa, khái niệm
1.1. Tăng cường Tiếng Việt là gì?
Tăng cường Tiếng Việt là các biện pháp giúp học sinh học Tiếng Việt  
có hiệu quả.
1.2. Khái niệm về Thư viện
­  Theo ý nghĩa truyền thống,  thư  viện là kho sưu tập sách, báo và tạp 
chí.

­  Định nghĩa mới nhất của UNESCO: Thư  viện  không phụ  thuộc vào 
tên gọi, là bất kì bộ  sưu tập có tổ  chức của  sách, báo, tài liệu các loại,  ấn 
phẩm định kì... Nhân viên thư  viện có trách nhiệm tổ  chức cho bạn đọc sử 
dụng tài liệu để tra cứu thông tin, giáo dục và giải trí.
1.3. Thư viện thân thiện là gì?
Thư  viện thân thiện là nơi học sinh được khuyến khích và hỗ  trợ  cho 
việc đọc một cách tích cực trong một môi trường thân thiện và an toàn.
1.4. Khái niệm Tiết đọc thư viện
­ Tiết đọc thư viện được đưa vào thời khóa biểu của trường, thời gian  
dành cho một tiết đọc thư viện tương đương với thời gian dành cho một tiết  
của các môn học khác. 
­ Tiết đọc thư viện được giáo viên đã tham gia tập huấn thực hiện.
­ Tiết đọc thư viện nên tổ chức ở thư viện. Nếu trường có số lớp đông 
và không thể tổ chức toàn bộ tiết đọc trong thư viện thì Tiết đọc thư viện có 
thể diễn ra ở lớp học.
­ Trong tiết đọc thư  viện có các hoạt động đọc chính giúp phát triển  
thói quen đọc sách của học sinh. Những hoạt động đọc không tập trung vào 

dạy kỹ  năng đọc mà mục đích chính của tiết đọc thư  viện là hình thành và 
phát triển thói quen đọc sách.
2. Các quan điểm khoa học 
Tiếng Việt là một trong những môn học quan trọng và cần thiết nhất  
ở bậc tiểu học.  Bên cạnh việc học toán để  phát triển tư  duy logic cho học 
3


sinh, việc học Tiếng Việt sẽ giúp các học sinh hình thành và phát triển tư duy  
ngôn ngữ. Thông qua môn Tiếng Việt, các em sẽ  được học cách giao tiếp, 
truyền đạt tư tưởng, cảm xúc của mình một cách chính xác và biểu cảm.
Tiếng Việt vừa là môn học cơ  bản, vừa là môn học công cụ  để  học  
sinh tiếp thu tri thức, kỹ  năng của các bộ  môn khác trong chương trình giáo 
dục và hướng đến việc hình thành kỹ năng sống cần thiết cho học sinh.
Thư viện trường học là một bộ phận cơ sở trọng yếu, là trung tâm sinh 
hoạt văn hóa, khoa học của nhà trường. Thư viện trường học góp phần nâng  
cao chất lượng giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh, xây dựng thói 
quen tự học cho học sinh. Mặt khác, thư viện trường học còn tạo cơ sở từng 
bước thay đổi phương pháp dạy và học, xây dựng nếp sống văn hóa cho các 
thành viên trong nhà trường.
Thư viện trường học giúp học sinh tự bổ sung kiến thức. Cũng chính ở 
thư viện trường học, các em tự rèn luyện tính độc lập, tư duy và thói quen tự 
học. Qua các tác phẩm mà các em đã đọc, sẽ hình thành cho các em tình cảm 
đúng đắn, giúp các em hiểu thêm về con người, về đất nước và cuộc sống.
Theo Tạp chí Bộ  Giáo dục và Đào tạo: Hiện nay tại các trường Tiểu  
học ở Việt Nam tồn tại 2 kiểu thư viện: Thứ nhất, thư viện không được đầu 
tư cả cơ sở vật chất và sách phục vụ học sinh. Mặc dù được gọi là thư viện,  
nhưng thực sự  là nhà kho của trường. Thứ  hai, thư viện được đầu tư  tốt về 
cơ  sở  vật chất, nhưng vẫn thiếu sách phục vụ  học sinh. Sách trong thư  viện 
này phần lớn là sách phục vụ  giáo viên. Sách phục vụ  học sinh được khóa 

trong tủ  và học sinh tìm sách qua danh mục sách. Điều này cản trở  học sinh 
tiếp cận với sách và lựa chọn cho mình quyển sách phù hợp. Ngoài ra, một 
không gian thư viện phục vụ chung cả giáo viên và học sinh cũng khiến học  
sinh không cảm thấy thoải mái khi đến thư viện.
Như  vậy, có thể  nói rằng mô hình thư  viện hiện nay chưa đáp  ứng 
được yêu cầu đọc sách và xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh. Việc có 
một mô hình thư viện thân thiện để khuyến khích học sinh đến thư viện đọc  
sách, hình thành và phát triển kĩ năng đọc cho học sinh là rất cần thiết.
Thời gian qua, chương trình Thư  viện thân thiện Trường Tiểu học do  
Bộ  Giáo dục và Đào tạo phối hợp với tổ  chức Room to Read đã được triển 
khai  ở  nhiều địa phương trong cả  nước. Chương trình nhằm xây dựng thói 
quen đọc sách cho học sinh tiểu học, hướng đến mục tiêu giúp các em trở 
thành người đọc độc lập trong tương lai, là người có kỹ năng đọc và thói quen  
đọc.
       Mô hình thư viện thân thiện trường Tiểu học được các Sở Giáo dục và  
Đào tạo đánh giá cao và chỉ đạo nhân rộng đến các trường ngoài chương trình. 
Việc phát triển thói quen đọc sách cho học sinh tiểu học với mục đích giúp  
4


học sinh trở thành người đọc độc lập sẽ góp phần thực hiện thành công việc  
nâng cao năng lực ngôn ngữ, khả năng giao tiếp cho học sinh Tiểu học.
Vào tháng 6 năm 2018, Room to Read đã phối hợp cùng Bộ Giáo dục và 
Đào tạo tổ  chức hội thảo “Xây dựng văn hóa đọc và phát triển mô hình thư 
viện thân thiện trường Tiểu học”. Đây được xem là bước quan trọng để  cụ 
thể  hóa thực hiện Nghị  quyết số  29­NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp  
hành Trung  ương về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục đào tạo và Quyết  
định 329/QĐ­TTg ngày 15/03/2017 của Chính phủ  về  phát triển văn hóa đọc 
đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, cũng như biên bản ghi nhớ thực 
hiện Chương trình “Thư  viện thân thiện trường Tiểu học” giai đoạn 2016 – 

2020, ký giữa Bộ Giáo dục Đào tạo và tổ chức Room to Read.  
Theo công văn 1108/SGDĐT­GDTH, ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Sở 
Giáo dục và Đào tạo Đăk Lăk về việc triển khai Chương trình “Thư viện thân 
thiện trường Tiểu học” năm học 2018 – 2019 và bắt đầu thực hiện từ  ngày 
10/9/2018. Tiết đọc thư  viện được bố  trí trong chương trình, kế  hoạch dạy  
học của nhà trường. Tiết đọc thư viện được đưa vào thời khóa biểu của mỗi  
khối lớp, mỗi tuần có một tiết đọc thư viện. 
        Đến với Tiết đọc thư viện, các em sẽ có 2 tiết để làm quen với nội quy  
thư viện, bảng mã màu, cách chọn sách, mượn trả và bảo quản sách. Các em 
sẽ  được hướng dẫn sử  dụng quy tắc 5 ngón tay để  chọn sách: Em tự  chọn 
một cuốn sách bất kỳ và đọc 5 câu liên tục. Nếu không mắc lỗi hoặc chỉ 1 lỗi 
thì em nên chọn 1 cuốn sách ở mã màu cao hơn; nếu em mắc 2 ­ 4 lỗi trong 5  
câu đó thì quyển sách em chọn đã phù hợp với trình độ đọc của mình; còn nếu  
nhiều lỗi hơn, em cần chọn mã màu thấp hơn.
        Các tiết tiếp theo, các em sẽ  được tiếp cận với các kiểu hoạt động: 
Đọc to nghe chung; Cùng đọc; Đọc cặp đôi; Đọc cá nhân. Tùy thuộc vào trình 
độ đọc của từng khối lớp mà giáo viên lựa chọn tỷ lệ các kiểu hoạt động phù 
hợp. Chẳng hạn, đối với khối lớp 1, 2 có thể lựa chọn các hoạt động học như 
sau: Đọc to nghe chung 40% số tiết; cùng đọc 30% số  tiết; đọc cặp đôi 20% 
số  tiết và đọc cá nhân 10% số  tiết/năm học. Đối với khối 4, 5 thì lại có lựa 
chọn khác: Đọc to nghe chung 10% số  tiết; Cùng đọc 20% số  tiết; Đọc cặp 
đôi 30 % số tiết và đọc cá nhân chiếm 40% số tiết/năm học.
        Trong mỗi tiết, ngoài hoạt động đọc, các em được tham gia các trò chơi  
nhẹ  nhàng; viết hoặc vẽ những gì mình thích trong câu chuyện; trao đổi cho  
nhau nghe về  suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về  nhân vật, về  câu chuyện  
đó. Giáo viên có thể trao đổi với các em bằng một số câu hỏi giản đơn có liên  
quan đến nhân vật cũng như  nội dung câu chuyện, nhằm hướng tới nhu cầu  
đọc sách tích cực cho học sinh. Tất nhiên, không biến các câu hỏi thành khai  
thác sâu nội dung câu chuyện.
5



Như vậy, trong Tiết đọc thư viện nếu kết hợp được Tăng cường tiếng 
Việt vào thì sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho học sinh. 
        II. Thực trạng vấn đề 
1. Đặc điểm tình hình  
­ Tổng số học sinh toàn trường là 282 em. Trong đó học sinh dân tộc Ê  
– đê là 204 em, nữ dân tộc là 108 em. Số dân tộc thiểu số chiếm 71% số học  
sinh toàn trường.
­ Khối lớp 5 có 3 lớp với tổng số học sinh 48 em, dân tộc Ê – đê là 39  
em, nữ dân tộc là 26 em.
­ Lớp 5C tổng số học sinh là 17 em, dân tộc Ê – đê là 17 em, nữ dân tộc 
là 11 em.
Ở giai đoạn này, hoạt động chủ đạo là hoạt động học tập, hầu hết các 
em đã biết đọc, biết viết. Về tâm sinh lí, các em đang bước vào giai đoạn đầu 
của tuổi dậy thì, các em đã biết ngại ngùng, rụt rè, xấu hổ, chưa mạnh dạn 
trong giao tiếp. 
Về  phía gia đình, trình độ  dân trí còn thấp, cuộc sống của người dân 
còn gặp nhiều khó khăn. Bố  mẹ không có nghề nghiệp ổn định, mải lo việc  
mưu sinh, một số  cha mẹ  phải đi làm xa, các em phải  ở  với ông bà, các em 
thiếu thốn tình cảm, sự quan tâm chăm sóc nhất là việc giáo dục kĩ năng sống  
cho các em. Một số  bố  mẹ  không biết tiếng Việt, họ  ngại sử  dụng Tiếng  
Việt vì vốn kiến thức về  Tiếng Việt  ở  họ quá ít  ỏi, cũng có lẽ  vì bản năng 
ngôn ngữ  mẹ  đẻ  luôn tồn tại trong tâm thức họ. Các em lại sống trong môi  
trường thuần tiếng dân tộc, môi trường giao tiếp bằng Tiếng Việt hạn hẹp,  
nên vốn Tiếng Việt các em nhìn chung là hạn chế, không đồng đều, chưa đủ 
tự tin khi giao tiếp.
Năng lực, trình độ  đội ngũ giáo viên trong trường chưa đồng đều, số 
giáo viên người dân tộc thiểu số  chiếm 27%, kinh nghiệm giảng dạy, tăng 
cường Tiếng Việt còn hạn chế, chưa phát huy hết kĩ năng Sư  phạm, chưa 

biết tổ chức hướng dẫn các hoạt động học tập có hiệu quả  để  phát huy tính 
tích cực của học sinh. Tỉ lệ học sinh nói thông viết thạo tiếng Việt thấp nên 
việc tiếp thu kiến thức các môn học còn chậm dẫn đến chất lượng giáo dục  
hàng năm chưa cao.
Đa số  học sinh có kết quả  học tập chưa cao là học sinh đi học chưa 
chuyên cần, cần có động cơ  học tập và rèn luyện đúng đắn. Các em thiếu  
điều kiện học tập như: dụng cụ học tập, không có góc học tập ở nhà. Các em  
chưa có phương pháp tự học và chưa biết dành thời gian cho việc học  ở nhà. 
Các em vẫn còn ham chơi, thích đi theo bố mẹ ra rẫy đi làm, đi bốc gạch, chơi 
game, xem những thứ vô bổ  trên điện thoại,… đã trực tiếp tác động làm ảnh  
hưởng không ít đến việc học tập của các em.
6


Bởi vậy đối với học sinh dân tộc thiểu số tập trung Tăng cường  tiếng 
Việt là cần thiết và hợp lí, đóng vai trò trọng tâm, then chốt cho chất lượng  
giáo dục vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.
2. Thực trạng tăng cường Tiếng Việt tại trường Tiểu học Ea Bông
2.1. Các giải pháp đã tiến hành để  tăng cường Tiếng Việt cho học  
sinh tại trường Tiểu học Ea Bông ở những năm trước
Trường Tiểu học Ea Bông đã tổ  chức dạy học Tăng cường Tiếng Việt 
cho học sinh bằng các bài tập bổ trợ Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số 
lớp 1, 2, 3 và Tăng cường Tiếng Việt lồng ghép, tích hợp  ở  lớp 4, 5. Thực  
hiện theo Quyết định 920/QĐ­UBND của  Ủy ban Nhân dân tỉnh Đăk Lăk, 
ngày 14/4/2017 về  việc ban hành Kế  hoạch thực hiện Đề  án “Tăng cường 
Tiếng Việt cho trẻ  Mầm non, học sinh Tiểu học vùng dân tộc thiểu số  giai  
đoạn 2016 ­ 2020, định hướng 2025” trên địa bàn Đăk Lăk, nhà trường đã tổ 
chức các buổi chuyên đề Tăng cường Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu  
số. Giáo viên đã vận dụng soạn – giảng Tăng cường Tiếng Việt cho học sinh  
bằng nhiều phương pháp, cách thức tổ  chức linh hoạt, khéo léo, phù hợp để 

lồng ghép, tích hợp  ở  tất cả  bài học của các môn học, tăng cường mọi lúc,  
mọi nơi để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và bồi dưỡng kiến thức 
tiếng Việt, hình thành thói quen sử  dụng tiếng Việt của học sinh dân tộc  
thiểu số nói riêng.
        Để  tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, hầu hết các 
giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn đã áp dụng một số biện pháp sau:
        ­ Chú trọng sửa lỗi phát âm sai về tiếng, từ, câu, dấu thanh.
        ­ Tăng cường cho các em luyện đọc trên lớp.
        ­ Nhắc nhở các em về nhà thường xuyên đọc lại bài.
        ­ Tổ chức hoạt động nhóm để các em tham gia, trao đổi.
        ­ Áp dụng Thông tư  22/2016 khuyến khích học sinh nhận xét bạn, để 
học sinh có cơ hội được nói nhiều hơn.
­ Tại lớp học tôi đang trực tiếp giảng dạy, phần tăng cường Tiếng Việt 
được lồng ghép vào tất cả các môn học ở các nội dung phù hợp với các mức  
độ  khác nhau. Đặc biệt từ  khi Tiết đọc thư  viện được đưa vào thực hiện 
trong trường tăng cường tiếng Việt được tôi thực hiện thường xuyên  ở  tiết 
học này. 
2.2. Những tồn tại – hạn chế  trong việc sử  dụng tiếng Vi ệt c ủa  
học sinh dân tộc thiểu số tại trường và tại lớp 5C
        ­ Vẫn còn một số học sinh đọc, nói chưa đúng tiếng Việt. Phần lớn do 
các em chưa chú tâm rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt của mình. Các em  
7


chưa hiểu vai trò và tầm quan trọng của tiếng Việt trong học tập, giao tiếp  
hiện tại và tương lai sau này.
Ví dụ: Y Tô Ni (sinh năm 2007), đọc sai nhiều về  tiếng từ  và cả  dấu  
thanh. Em ngại khi đọc bài, còn đọc rất nhỏ, em hay xấu hổ  không dám đọc 
trước lớp vì bị  các bạn chế  diễu, cười cợt với kiểu đọc sai đó. Vì đọc yếu 
các em không hiểu được yêu cầu và nội dung bài, không thể  tham gia thảo  

luận xây dựng bài cùng các bạn được. Tất cả  điều đó làm các em chán nản 
khi đến lớp, dần dần không thích đến lớp. Nghỉ  học nhiều, các em sẽ  không 
có cơ  hội, thời gian để  giáo viên rèn luyện, sửa lỗi. Các em tự  đánh mất đi 
quyền lợi của mình.
        ­ Sự  khác biệt về  ngôn ngữ, phong tục tập quán: phần lớn các em chỉ 
chơi với bạn bè cùng là dân tộc mình, địa bàn các em sinh sống không có 
người Kinh, chỉ  có vài người đi buôn bán dạo hằng ngày; Tại phân hiệu 1 
(Buôn Knul) của trường Tiểu học Ea Bông từ lớp 1 đến lớp 5 đều là học sinh  
dân tộc Ê – đê; nên giờ ra chơi cũng như lúc ở nhà các em vẫn sử dụng tiếng  
mẹ đẻ để giao tiếp với nhau nên ảnh hưởng rất nhiều đến việc tiếp thu kiến  
thức bằng tiếng Việt.       
        ­ Việc phát âm sai còn phụ thuộc rất nhiều vào tâm lí của học sinh. Các 
em ngại tham gia các hoạt động tập thể  do trường, lớp tổ  chức. Một số  em  
luôn mặc cảm, tự ti, ngại giao tiếp bằng tiếng Vi ệt, lo s ợ b ị th ầy cô giáo gọi  
phát biểu, sợ câu trả lời của mình bị sai,…
Ở lớp 5C, đa số các em đều học đúng độ tuổi (2008), còn 3 học sinh có 
độ  tuổi lớn hơn, do các em tiếp thu bài chậm nên bị  lưu ban. Em H Dưng  
Hđơk (sinh năm 2006), trao đổi với giáo viên chủ nhiệm lớp trước, em là học 
sinh được quan tâm đặc biệt, vì ở lớp dưới em đã thường xuyên nghỉ học, hay  
mặc cảm, tự ti khi phải học chung với học sinh lớp dưới. Cơ th ể các em phát 
triển trội hẳn so với học sinh khác trong lớp nên tâm sinh lí cũng khác hơn, em  
đã biết ngại, xấu hổ, có những suy nghĩ phức tạp hơn và không hòa đồng với  
học sinh khác.
Những lỗi cơ bản mà học sinh của lớp tôi thường mắc phải khi đọc:
      

+ Phát âm sai hoặc thiếu dấu thanh:

      


Ví dụ: Chậm chạp             Châm cháp

                       Vạn vật                  Van vất
                      Thích nghi              Thích nghì
       + Ngắt nghỉ bất kì lúc nào giữa câu hoặc không ngắt nghỉ  sau mỗi dấu  
câu: do các em hụt hơi hoặc từ tiếp theo là từ  khó đọc các em phải dừng lại  
để đánh vần nhẫm trong đầu rồi mới phát âm ra thành tiếng.
8


        Ví dụ: Thỏ  nghĩ bụng chắc còn lâu Rùa mới lết tới nơi nên nằm phịch  
xuống vệ đường, đánh một giấc ngon lành.
                 Thỏ nghĩ bụng chắc còn lâu Rùa mới lết tới nơi nên nằm (,) phịch  
xuống vệ đường đánh (,) một giấc (,) ngon lành.
+ Viết là hoạt động khó khăn nhất đối với học sinh dân tộc, các em thiếu  
vốn từ tiếng Việt, không biết dùng từ  chính xác với ngữ  cảnh, khó khăn khi  
diễn đạt suy nghĩ của mình ra thành lời, không biết sắp xếp từ  ngữ  cho phù 
hợp. Vì đọc, nói sai dấu thanh nên khi nghe – viết các em cũng viết sai hoặc  
thiếu dấu thanh nhiều.
Như vậy, để sửa lỗi và rèn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh dân 
tộc thiểu số ngoài việc nắm được các lỗi các em thường mắc phải dẫn đến 
việc nói, đọc, viết chưa đúng cho nên cần phải nắm được bản chất, nguyên 
nhân mắc lỗi phát âm và nắm được đặc điểm tâm sinh lí của học sinh để đưa  
ra các giải pháp khắc phục.
2.3. Những khó khăn khi thực hiện Tiết đọc thư  viện tại trường  
Tiểu học Ea Bông.
Vì đây là năm đầu tiên đưa vào giảng dạy nên việc thực hiện Tiết đọc  
thư viện còn gặp nhiều khó khăn:
­ Về phía nhà trường: Nhà trường chưa có đủ cơ sở vật chất trang thiết  
bị, đầu sách phục vụ cho việc dạy và học Tiết đọc thư viện tại thư viện.

­ Về  giáo viên: Còn bỡ  gỡ  khi thực hiện Tiết đọc thư  viện, chưa am  
hiểu nhiều về công tác thư viện, chưa qua đào tạo công tác thư viện.
­ Về  học sinh: Vốn từ  ngữ, vốn kiến thức về tiếng Việt của các em 
còn hạn chế, chưa cảm thụ hết được giá trị kiến thức các em đã đọc.
­ Về  phụ  huynh: Vốn tiếng Việt còn hạn chế, không có điều kiện để 
đọc cùng con, chưa mạnh dạn cùng con trao đổi về nội dung sách.
Để đạt được mục tiêu của Tiết đọc thư  viện, khắc phục các khó khăn 
trên tôi đưa ra một số  giải pháp như: Vận động, tuyên truyền phụ huynh học 
sinh, nhà trường tạo môi trường giao tiếp thuận lợi. Tạo điều kiện để các em  
được hoạt động nhiều hơn. Lập kế  hoạch dạy học cho từng tiết học thư 
viện.
III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
        Từ thực trạng và những vấn đề nêu trên, cùng với thực tiễn giảng dạy,  
bản thân xin trình bày một số giải pháp để thực hiện nhiệm vụ của đề tài.
        Việc sử dụng song song nhiều biện pháp tăng cường Tiếng Việt. Đặc 
biệt khi tiết đọc thư viện được đưa vào giảng dạy việc vận dụng những  ưu  
điểm của phương pháp, hình thức dạy học đã sử  dụng để  hỗ  trợ  các biện 
pháp mới, sẽ  mang lại hiệu quả tích cực trong việc rèn cho học sinh dân tộc 
thiểu số nghe, nói, đọc, viết tốt tiếng Việt.
9


1. Vận động, tuyên truyền phụ  huynh học sinh, nhà trường tạo 
môi trường giao tiếp thuận lợi
­ Phối hợp với gia đình, nhắc nhở  cha mẹ  các em, quan tâm, đôn đốc  
việc học tập của con em mình khi  ở  nhà. Khuyến khích các em đọc truyện  
cho cả nhà nghe với những quyển truyện mà các em đã mượn từ thư viện và  
cha mẹ có thể mua tặng các cháu để động viên khích lệ, hình thành thói quen 
đọc sách mỗi ngày. Cha mẹ thường xuyên dùng tiếng Việt để trò chuyện, trao 
đổi, để các em có thể sử dụng tiếng Việt mọi nơi, mọi lúc.

Ví dụ: vào đầu năm học, trong cuộc họp Cha mẹ  học sinh, giáo viên  
trao đổi chân tình những khó khăn của lớp. Nêu ra các biện pháp rèn luyện cho  
học sinh ở lớp cũng như ở nhà. Vận động cha mẹ học sinh phối kết hợp với  
giáo viên chủ  nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc rèn luyện  ở  nhà của các em, 
khuyến khích cha mẹ  học – đọc cùng con. Với thời buổi thông tin liên lạc 
phát triển, giáo viên dễ dàng trao đổi với cha mẹ  qua điện thoại, vừa có thể 
tiết kiệm được thời gian của cha mẹ và của giáo viên đồng thời cha mẹ cũng 
nắm được tình hình học tập của con thường xuyên hơn mà giáo viên cũng 
biết được tình hình học tập của học sinh ở nhà.
­ Để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng môn Tiếng 
Việt nói riêng yếu tố đầu tiên đó là chất lượng của đội ngũ giáo viên có phẩm  
chất, năng lực có uy tín và tín nhiệm cao, có nhiều kinh nghiệm, nhiệt tình,  
gần gũi, thân thiện với học sinh .  Mỗi giáo viên phải là người tuyên truyền 
viên tích cực, là nhân tố đi đầu trong phong trào vận động phụ huynh học sinh  
tham gia vào việc đọc, việc học của các em nhất là việc đọc  ở  nhà, thường  
xuyên nhắc nhở khích lệ, tạo điều kiện để các em được đọc, được khám thế 
giới qua các quyển sách. Hướng dẫn các em biết cách đọc, biết tìm hiểu qua 
sách. Các em biết thêm các kĩ năng khác nhau qua các quyển sách khác nhau:  
Như  sách dạy nấu ăn, sách thiếu nhi khám phá sự  đa dạng của thiên nhiên, 
Em tìm hiểu khoa học …. 
­ Nhà trường có đầy đủ  cơ  sở  vật chất, tạo môi trường thân thiện, để 
các em hứng thú, hăng say đến trường. Xã hội hoá giáo dục là yếu tố vô cùng 
quan trọng, vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt vừa mang tính chiến lược lâu dài 
trong sự  phát triển giáo dục bền vững. Điều 12 Luật Giáo dục năm 2005 đã 
qui định rõ về xã hội hoá sự nghiệp giáo dục: “Mọi tổ chức, gia đình và công  
dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực 
hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn”. 
Nhà trường huy động phụ  huynh chung tay xây dựng thư  viện thân thiện, tổ 
chức cho các cha mẹ  học sinh có tâm huyết tham gia trang trí, sắp xếp thư 
viện hợp lí, thân thiện cho học sinh dễ  đọc; mua thêm sách, đồ  dùng, … để 

các em thích đến thư  viện, yêu thư  viện, cùng nhau chăm sóc, xây dựng thư 
viện của mình. Tổ chức hoạt động ngoại khóa, các hội thi để tất cả học sinh  
đều có điều kiện tham gia, học sinh thể  hiện năng khiếu của mình nhất là 
10


năng khiếu nói và viết như qua hội thi: “Giao lưu Tiếng Việt của chúng em”. 
Trong năm học 2018 – 2019, lớp 5C có em H Bic Hđơk đã đạt giải Ba cấp 
huyện trong hội thi: “Giao lưu Tiếng Việt của chúng em”.
2. Tạo điều kiện để các em được hoạt động nhiều hơn 
­ Tiết đọc thư  viện là một bộ  môn đáp ứng được nhu cầu đó của học 
sinh, với nhiều hình thức đọc khác nhau: Cùng đọc, Đọc cá nhân, Đọc nhóm 
đôi…. Giáo viên có thể sửa lỗi trực tiếp cho từng học sinh, đặc biệt quan tâm 
đến học sinh khó khăn về đọc. 
Ví dụ: Để  sửa lỗi cho học sinh , giáo viên sử  dụng quy tắc 5 ngón tay  
để theo dõi học sinh đọc và có biện pháp giúp đỡ:
+ Trong tiết đọc “Đọc cá nhân” học sinh tự tìm một quyển sách và chọn 
cho mình chỗ ngồi phù hợp để  đọc. Giáo viên quan sát theo dõi học sinh,  khi 
học sinh đọc sai ở đâu, giáo viên sửa ngay ở đó, bằng cách gợi ý cho học sinh 
đọc ngay tiếng, từ, câu vừa đọc sai và yêu cầu học sinh phải đọc lại cho đúng 
hoặc nhắc lại theo giáo viên, để  cho học sinh khác cũng ghi nhớ  cách đọc 
đúng. Tuyên dương khi học sinh đọc xong sách của mình mặc dù đọc chưa  
đúng hết nhưng vẫn kèm theo lời động viên cố  gắng đọc đúng, đọc hay hơn 
lần sau.
+ Ở hoạt động “Trong khi đọc” trong tiết Cùng đọc và Đọc nhóm đôi: 
Học sinh làm việc theo cặp. Giáo viên khuyến khích các em khá giỏi ngồi gần 
các bạn chưa có kĩ năng đọc tốt, những em còn đọc chưa chuẩn, phát âm sai,
… để nghe và sửa lỗi, kèm cặp, hỗ trợ nhau cùng đọc.
Ví dụ: Em H Bic Hđơk (chức vụ trong lớp là lớp phó học tập), rất nhiệt 
tình trong mọi công việc được giao; chọn bạn H Koer (sinh năm 2007) làm 

bạn cùng nhóm để  giúp đỡ  bạn, H Koer đọc yếu, đọc nhỏ, tính nhút nhát.  
Ngay từ  những buổi đầu, bạn lớp phó đã phát huy hết khả  năng của mình, 
gương mẫu để các nhóm làm theo. Sau một thời gian, H Koer đọc to, lưu loát 
các bài đọc hơn. Tự  tin đọc một mình trước lớp, mặc dù vẫn còn đọc sai ít 
dấu thanh nhưng mỗi lần nhắc em cũng đã tự  biết sửa lỗi. Ngoài ra, còn các 
nhóm bạn cũng có nhiều tiến bộ như: H Ri Na và H Dưng, H Yun và H Noel.
+ Khi học sinh đọc “Đoạn trong câu chuyện làm em thích nhất? Vì 
sao?” giáo viên có thể  hướng dẫn học sinh ngắt nghỉ đúng và đọc diễn cảm  
đoạn học sinh thích và chọn đọc lại. Em H’ Noel trước khi có Tiết đọc thư 
viện, em đọc thiếu dấu thanh nhiều và chưa biết ngắt nghỉ đúng dấu câu. Sau 
vài Tiết đọc thu viện, được cô và bạn cùng đọc giúp sửa lỗi, em đã đọc đúng  
dấu thanh và còn thể  hiện được giọng đọc diễn cảm, phù hợp với từng câu  
chuyện. Em hứng thú tìm đọc những câu chuyện mới và thích chia sẻ lại câu  
chuyện mình đã đọc cho các bạn cùng nghe. 
11


        + Ở hoạt động “Sau khi đọc”: Rèn kĩ năng nói cho học sinh bằng cách 
trả  lời câu hỏi của giáo viên có liên quan đến câu chuyện. Ví dụ: Các em có 
thích câu chuyện vừa đọc không? Tại sao? Các em thích nhân vật nào trong 
câu chuyện vừa đọc? Tại sao? Đoạn nào trong câu chuyện làm em thích nhất? 
Tại sao? Giáo viên có thể  uốn nắn cho học sinh nói câu đủ  thành phần chủ 
ngữ, vị ngữ. Rèn kĩ năng biết lắng nghe, tập trung chú ý khi bạn nói. 
Ví dụ: Khi học sinh nói chưa tròn câu, giáo viên gợi ý lại các thành  
phần trong câu (Ai? / Làm gì? Như thế nào? Hoặc Cái gì?/ Như thế nào?...)
+  Ở  “Hoạt động mở  rộng”: Rèn kĩ năng viết cho học sinh, khuyến 
khích học sinh tự  viết một  đoạn văn nói lên cảm nhận của mình về  câu 
chuyện đã đọc. Giáo viên gợi ý và sửa lỗi cho học sinh về dấu thanh, dấu câu 
và cách dùng từ, đặt câu,… trực tiếp trong quá trình học sinh viết, để học sinh  
hoàn thiện tốt nhất sản phẩm của mình. 


­ Tổ chức cho các em thi kể chuyện, đọc diễn cảm, diễn kịch,… khích 
lệ tinh thần kịp thời để các em hứng thú và ý thức tự rèn luyện cao hơn khi ở 
lớp cũng như  ở nhà. Các hoạt động này còn rèn luyện cho các em tính mạnh  
dạn nói trước đám đông. Ví dụ: trong quá trình đọc, các em tìm được câu 
chuyện hay, ý nghĩa giáo dục đạo đức bao quát, thể hiện được nhiều kĩ năng  
sống,… Giáo viên cùng học sinh chọn để  thi kể chuyện, đọc diễn cảm, diễn  
kịch,… Vừa củng cố  được phần tăng cường Tiếng Việt vừa khắc sâu được  
nội dung, ý nghĩa bài học qua các câu chuyện đó.
12


­ Thành lập nhóm “Đôi bạn cùng tiến” để  các em quan tâm và giúp đỡ 
nhau cùng rèn luyện. Hoạt động này phù hợp cho các tiết học: Cùng đọc, Đọc 
nhóm đôi. Khuyến khích các em khá giỏi hỗ trợ các bạn đọc chưa tốt, nghe và 
sửa lỗi giúp bạn. Giao cho các em đã có kĩ năng đọc kèm cặp các em chưa có 
kĩ năng đọc tốt, những em còn đọc chưa chuẩn, phát âm sai….Phân theo nhóm 
các lỗi sai để kèm, hỗ trợ nhau và tăng thời lượng các em được trò chuyện với 
nhau bằng tiếng Việt. Ví dụ  Em Y Tô Ni là học sinh đọc yếu nhất lớp, sau  
một thời gian cùng bạn lớp trưởng Y Khoan đọc những câu chuyện trong tiết 
đọc thư  viện, em đã đọc trôi chảy và lưu loát hơn. Trong các môn học khác 
em đã mạnh dạn, tự tin xung phong đọc bài trước lớp.
       ­ Tạo điều kiện cho các em có chỗ  ngồi thoáng mát, sạch sẽ, đủ  ánh  
sáng để  các em đọc thoái mái nhất. Môi trường thân thiện kết hợp cây xanh 
trong phòng thư viện tạo nên không khí trong lành, cảm giác được thư giãn và 
gần gũi với thiên nhiên hơn. Có thể  đặt những chậu hoa nhỏ  bên cạnh kệ 
sách, một cây xanh trên bàn đọc và ở góc trưng bày sản phẩm, những cây hoa 
dây leo ở các khung cửa sổ và một số loại cây khác có thể đặt ở các vị trí phù 
hợp trong thư viện. Môi trường đọc sách rất quan trọng, nó chi phối rất nhiều  
đến hứng thú, tác động đến sự cảm nhận, cảm thụ tác phẩm của người đọc  

và có thể lĩnh hội được nhiều nhất nội dung kiến thức mình đang đọc.
       ­ Hỗ  trợ  tranh  ảnh cho các câu chuyện, để  giải nghĩa từ  mới, từ  trừu 
tượng. Vì đối tượng học sinh dân tộc thiểu số có vốn từ tiếng Viết hạn chế, 
đôi khi không diễn đạt được bằng các từ  ngữ  cụ  thể, hình ảnh là cách gợi ý  
trực quan và thực tế  nhất để  học sinh hiểu được từ  ngữ  bằng tiếng Việt, 
cung cấp thêm vốn từ tiếng Việt cho các em.
3. Lập kế hoạch dạy học cho từng Tiết đọc thư viện
Giáo viên xác định được mục tiêu cần đạt được  ở  từng Tiết đọc thư 
viện: Kiến thức kĩ năng cơ bản cần hình thành, rèn luyện cho học sinh; Tăng  
cường Tiếng Việt: đọc đúng dấu thanh, tiếng, từ, câu, đoạn văn; trả  lời câu 
hỏi đủ ý, tròn câu. Sử dụng hợp lí các hình thức tổ chức học tập, thay đổi linh 
hoạt giữa tiết đọc thư viện trước và sau tránh lặp lại, gây sự  nhàm chán cho 
học sinh, những vấn đề cần hỗ trợ học sinh…
        Ví dụ: 
­ Tiết 1 – 2: Làm quen với nội quy thư viện, bảng mã màu, cách chọn  
sách, mượn trả và bảo quản sách.
­ Tiết 3: Cùng đọc
­ Tiết 4: Đọc cá nhân
­ Tiết 5: Đọc nhóm đôi
­ Tiết 6, 7,… đảo lại các tiết tránh 2 tiết liền kề giống nhau.

13


Linh hoạt điều chỉnh thời lượng tiết học và hỗ  trợ cho từng hoạt động 
của từng đối tượng học sinh,  ưu tiên hỗ  trợ  học sinh khó khăn về  học, để 
không kéo dài tiết học và giúp học sinh học tập theo khả năng của bản thân.
          Việc học tiết đọc thư viện cho học sinh dân tộc thiểu số vừa phải thực  
hiện mục tiêu của môn học vừa hỗ trợ về tiếng Việt để  học sinh hiểu đúng  
nội dung câu chuyện. Việc hỗ  trợ  tiếng Việt để  học sinh dân tộc thiểu số 

trong tiết đọc thư viện không phải là dạy thêm kiến thức tiếng Việt ở ngoài  
mà chính là nội dung bài học trong Tiết đọc thư  viên: Tăng cường việc đọc  
đúng dấu thanh, ngắt nghỉ đúng dấu câu, nói, trả lời câu đủ ý,…
        Cụ thể:
a) Khi lập kế hoạch dạy học giáo viên cần phải:
­ Xác định mục tiêu tăng cường Tiếng Việt thật rõ ràng, ngắn gọn rồi 

viết thành một bộ phận trong mục tiêu bài học.
­

Dự kiến chọn hình thức, phương pháp dạy học.

­ Chuẩn bị  đồ  dùng dạy học phù hợp với hình thức, phương pháp dạy 

học đã chọn (Nếu cần)

­ Dự kiến thời lượng và thời điểm dạy học tăng cường Tiếng Việt.
b) Khi tổ  chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập 
theo kế hoạch bài học, giáo viên nên:
­ Dạy tăng cường Tiếng Việt đúng chỗ, đúng lúc, đúng mức, phù hợp với 

thời lượng dự  kiến, không biến tiết đọc thư  viện thành tiết luyện đọc của  
phân môn Tập đọc.
­ Tăng cường cho học sinh thực hành đọc, nói, viết để củng cố nội dung 

tăng cường Tiếng Việt.

­ Thiết lập mối quan hệ  giữa phân môn Kể  chuyện, Tập đọc và phần  

tăng cường Tiếng Việt để tạo ra sự phối hợp và bổ trợ lẫn nhau.

c) Sau mỗi câu chuyện, giáo viên cần: 

­ Rút ra các từ  mới, từ  khó hiểu, từ  trừu tượng,… cho học sinh giải 
thích nghĩa của từ (nếu học sinh không giải thích được giáo viên phải hỗ  trợ 
gợi ý và giải thích cho học sinh). Cho học sinh nhắc lại các từ  mới, từ  khó 
hiểu,… để cung cấp vốn từ cho học sinh.
­ Tổ chức viết hoặc nói về cảm nhận của mình về câu chuyện đã đọc. 
Để tạo môi trường sử dụng tiếng Việt trong học sinh dân tộc thiểu số  đồng  
thời ôn luyện nội dung tăng cường Tiếng Việt trong Tiết đọc thư viện.
       Qua mỗi hoạt động trong Tiết đọc thư viện, đều có thể rèn cho các em 
một số kĩ năng:
14


        + Rèn luyện cho các em ý thức và thói quen làm việc đúng quy tắc, đúng  
quy định: Việc các em thuộc và thực hiện đúng nội quy trong thư viện sẽ hình 
thành cho các em ý thức và thói quen làm việc đúng quy tắc, đúng quy định.
Ví dụ Nội quy thư viện: Bạn đọc cần thực hiện đúng các quy định sau:
1. Vào thư viện phải giữ gìn trật tự và giữ vệ sinh chung.
2. Phải có thẻ thư viện mới được mượn sách, mỗi lần mượn không quá 
2 bản. Thời hạn 3 ngày, nếu đọc chưa xong bạn đọc phải đến thư  viện xin 
gia hạn, chưa trả sách không được mượn tiếp.
3. Báo chí, từ điển, sách quý hiếm chỉ được sử dụng tại chỗ.
4. Bạn đọc cần giữ  gìn sách báo cản thận, không được làm rách, làm 
bẩn, không vẽ, viết vào sách báo, cần tham gia bao bọc và tu sửa thường  
xuyên sách.
5.  Bạn   đọc  làm   mất   sách  phải   đền  sách  mới  hoặc   đền  tiền  tương  
đương với giá trị  thực tế. Nếu làm hư  hỏng, tùy mức độ  phải bồi thường  
thỏa đáng.
6. Mỗi học kì nhà trường xét khen thưởng các bạn đọc sử dụng thường  

xuyên và có nhiều đóng góp cho thư viện.
        + Rèn luyện thói quen đọc sách hằng ngày: Sau mỗi tiết đọc trên thư 
viện, khuyến khích học sinh mượn sách về  cùng đọc với anh chị  em, ông bà, 
bố mẹ nghe theo đúng quy định là mỗi học sinh không được mượn không quá 
3 quyển và giữ tối đa 3 ngày sẽ hình thành thói quen đọc sách hàng ngày, có ý 
thức tự giác tìm và đọc sách.
Ví dụ: Học sinh mượn sách đưa về nhà, giáo viên có thể phát kèm theo  
phiếu để  cho phụ  huynh đánh giá mức độ  đọc thường xuyên và ghi ý kiến 
riêng.
Mẫu phiếu gợi ý:
Tên học sinh:……………………………………
Tên sách em mượn:
…………………………………………………………….
………………………………………………………………………………

PHIẾU ĐÁNH GIÁ
(Mức độ đọc thường xuyên của học sinh lúc ở nhà. Phụ huynh đánh dấu 
“X” vào ô tương ứng với mức độ từng hoạt động học sinh đã thực hiện)
Hoạt động
Thường xuyên
Ít khi
Không bao giờ
Đọc cá nhân
Đọc cùng cha mẹ
Trao đổi nội dung
   Ý Kiến riêng:……………………………………………………………..
………………………………………………………………………………
15
……………………………………………………………………………….
                                                                                    Phụ huynh

                                                                                      (Ký tên)


+ Biết bảo quản và giữ gìn tài sản chung: Nhắc nhở học sinh phải giữ 
sách cẩn thận, việc làm hằng ngày đó của học sinh sẽ  rèn cho học sinh có ý  
thức trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn tài sản chung.
Ví dụ: Trước tiết học, các em sắp xếp bàn cho phù hợp với tiết học. 
Lấy sách cẩn thận không làm đỗ giá sách, không được tự ý di chuyển các vận  
dụng khác trong thư viện khi không được phép. Sau tiết học, các em trả sách  
đúng vị trí đã lấy, sếp lại bàn gọn gàng và dọn vệ sinh thư viện sạch sẽ. Lúc  
các em mượn sách về, giáo viên luôn nhắc nhở  học sinh phải giữ  sách cẩn 
thận, không làm hư hỏng và mất sách.
       + Rèn kĩ năng sống cho các em: Qua mỗi câu chuyện của em đã được 
đọc, các em rút ra được bài học cho bản thân, cung cấp thêm cho các em  
những kĩ năng sống, những hành vi  ứng xử  phù hợp với các chuẩn mực đạo  
đức xã hội và quyền trẻ  em trong các tình huống đơn giản cụ  thể  của cuộc 
sống hằng ngày. 
Ví dụ: Qua câu chuyện Ngụ ngôn “Thỏ  và Rùa” của tác giả La­phong­
ten, em H Ri Na đã mạnh dạn rút ra bài học cho bản thân: phải chăm chỉ như 
nhân vật Rùa, biết vượt qua mọi khó khăn và sự  hạn chế  của bản thân để 
chiến thắng. Không được chủ  quan, xem thường người khác như  nhân vật 
Thỏ.
Qua một số giải pháp tôi đã vận dụng Tăng cường Tiếng Việt qua Tiết 
đọc thư viện vào trong đề tài nghiên cứu, tôi đã thấy được một số điểm mới, 
có hiệu quả.
        IV. Tính mới của giải pháp
        Tăng cường Tiếng Việt thông qua Tiết đọc thư  viện, học sinh có một 
không gian học tập thoải mái và không bị áp lực khi đọc. Vì vậy, việc sửa lỗi 
sẽ nhẹ nhàng hơn cho học sinh và cho cả giáo viên. Cách thức đưa phần Tăng 
cường Tiếng Việt vào Tiết đọc thư viện gần như hòa lẫn vào nhau, phải cho  

học sinh cảm nhận là mình đang đọc nên giáo viên phải thật khéo léo chỉnh 
sửa cho học sinh để không làm mất hứng thú và sự tập trung đọc của học sinh  
cũng như đi đúng với mục tiêu của Tiết đọc thư viện.
        Học sinh được lựa chọn sách và đọc theo ý thích của mình, trả  lời câu 
hỏi theo suy nghĩ, cảm nhận, không có một đáp án chung nào cho từng câu hỏi  
như  các môn học khác nên học sinh thoải mái, nói tự  nhiên theo cảm nhận  
riêng. Các em sẽ có phương pháp tự học tích cực, ý thức tự giác trong học tập 
16


cao hơn và biết chọn lọc hình thức giải trí mang lại nhiều lợi ích nhất cho  
bản thân.
Giáo viên chủ  nhiệm làm tốt hơn công tác chủ  nhiệm của mình thông 
qua Tiết đọc thư  viện: Giáo dục được đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh; 
Rèn học sinh tính kỉ luật, làm việc khoa học; Củng cố mối quan hệ đoàn kết  
tốt đẹp, biết giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong lớp. Giáo viên và học 
sinh gần gũi, thân thiện với nhau hơn, học sinh có thể mạnh dạn chia sẻ, trao 
đổi cùng giáo viên về vấn đề học tập cũng như  kĩ năng các em cần có trong 
cuộc sống. Giáo viên chủ nhiệm sẵn sàng là nhà tư vấn về tâm sinh lí cho các  
em có được những suy nghĩ và hành động đúng đắn nhất ở lứa tuổi này. 
         Nhà trường huy động phụ huynh đóng góp xây dưng thư viên thân thiện,  
tổ chức cho phụ huynh có tâm huyết tham gia trang trí, sắp xếp thư viên hợp  
lí, thân thiện để phục vụ các em đọc. Mua thêm nhiều sách để làm phong phú, 
đa dạng nội dung các loại sách, đồ dùng thư viện,… để các em thích đến thư 
viên, yêu thư viện của mình hơn. 
Giáo viên phải là một tấm gương đọc sách, những người truyền cảm 
hứng đọc cho các em học sinh . Vận động cha mẹ học sinh tham gia đọc cùng 
con khi  ở  nhà. Thường xuyên nhắc nhở  khích lệ, tạo điều kiện để  các em 
được đọc, được khám thế giới qua các quyển sách. 
        V. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm

        Trong quá trình thực hiện đề tài: “Tăng cường Tiếng Việt cho học sinh  
lớp 5 dân tộc thiểu số  qua Tiết đọc thư  viện”, tôi đã bắt đầu thấy được sự 
thay đổi ở các học sinh của mình:
        ­ Các em rất hứng thú mỗi khi đến Tiết đọc thư  viện. Ngoài tiết học  
tập chính, đến giờ  ra chơi, các em mạnh dạn xin phép nhân viên thư  viện để 
được vào thư viện tìm đọc sách. Như  vậy, thói quen đọc sách đang dần hình  
thành trong các em.
        ­ Có những câu chuyện hay, hấp dẫn đến nổi các em muốn sở hữu ngay  
quyển sách đó mà các em không ngần ngại hỏi cô giáo, hỏi nhân viên thư viện 
“Cô  ơi! Cô có bán quyển truyện này không  ạ? Em thích nó lắm!”. Qua hành  
động đó, tôi thấy được niềm đam mê đọc sách đang khơi dạy trong mỗi học 
sinh của mình.
        ­ Các em thích nói và muốn nói nhiều hơn về câu chuyện của mình đã 
được đọc. Các em còn tiếp tục chia sẽ  câu chuyện với nhau trong cả  giờ  ra  
chơi. Vậy là các em đã mạnh dạn hơn khi sử  dụng tiếng Việt trao đổi, trò 
chuyện, chia sẻ với nhau.
       ­ Kĩ năng đọc, nói của các em tiến bộ  nhiều hơn. Các em đã tập trung  
chú ý hơn vào việc đọc đúng dấu thanh, ngắt nghỉ  sau dấu câu. Biết điều  
17


chỉnh giọng đọc phù hợp trong mỗi tình huống câu chuyện cũng như  trong 
giao tiếp, đã biết trả lời và nói đủ thành phần câu, đủ ý.
        ­ Các em tập trung hơn khi viết cảm nhận của mình về  câu chuyện, 
những dòng chữ  nắn nót, cẩn thận hơn vì các em chỉ  phải viết một đoạn 
ngắn để trưng bày. Bên cạnh viết, các em còn rất hào hứng vẽ về câu chuyện  
mình vừa đọc. Các em có nhiều sáng tạo độc đáo trong khi vẽ. Hoạt động này 
có thể phát huy được năng khiếu mĩ thuật ở một số học sinh.
        Điều kiện để tiếp tục thực hiện đề tài nghiên cứu này
Giáo viên chủ  nhiệm cần có hiểu biết sâu rộng để  trở  thành người 

hướng dẫn cho học sinh. Nên bản thân tôi cũng phải đọc thật nhiều sách,  
nghiên cứu nhiều tài liệu có liên quan để  nâng cao trình độ chuyên môn. Cần 
có những buổi chuyên đề, tập huấn về quản lí thư viện cho giáo viên.
Cán bộ  thư  viện chuyên trách có trình độ  chuyên môn nghiệp vụ  là 
người có tâm huyết với nghề, sáng tạo trong hình thức phục vụ  bạn đọc. 
Tuyên truyền giới thiệu sách bằng nhiều hình thức nhằm quảng bá và thu hút 
học sinh đến với thư  viện như  trưng bày, giới thiệu trước những buổi chào  
cờ, vào các ngày chủ điểm lớn: về Ngày Nhà giáo Việt Nam, về Bác Hồ kính 
yêu, về  mẹ, về  phụ  nữ, về  Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ  Chí Minh, về 
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, …
        Trường cần có đủ cơ sở vật chất, trang thiếu bị phục vụ cho việc hoàn 
thiện thư viện thân thiện. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, huy động 
mọi nguồn lực của các tổ  chức chính trị ­ xã hội, đoàn thể, doanh nghiệp, tổ 
chức, cá nhân, các nhà hảo tâm,… để hằng năm có thể bổ sung thêm số lượng  
và làm phong phú nội dung các đầu sách trong thư  viện, đáp  ứng được nhu 
cầu đọc ngày càng tăng của học sinh trong thời gian tới.
Sự  tham gia của gia đình và cộng đồng giúp học sinh đạt kết quả  tốt 
hơn. Khi cha mẹ khuyến khích con đọc sách thì các em sẽ thấy thích đọc sách 
hơn. Gia đình và cộng đồng tham gia nhiều vào hoạt động trường học, tỉ  lệ 
học sinh đến trường cao hơn và có kết quả học tập tốt hơn.
            
Phần thứ ba: Kết luận, kiến nghị
        I. Kết luận
        Việc cung cấp, tăng cường vốn Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu  
số  là một việc làm cần thiết và quan trọng. Đòi hỏi cần có sự  chỉ  đạo sáng 
suốt của người quản lí trường học cùng với các biện pháp, giải pháp được  
giáo viên đưa ra với các hình thức tổ chức dạy học phù hợp, linh hoạt và đòi 
hỏi người giáo viên phải thật sự  yêu thương gần gũi với học sinh. Luôn tạo 
tình cảm tốt đẹp cho học sinh giao lưu trò chuyện, nghe hiểu lời cô nói. Cuốn 
18



hút được các em tham gia vào các hoạt động trau dồi vốn tiếng Việt thật sự 
hứng thú.
         Tiết đọc thư  viện là một tiết học mới, thu hút được học sinh tham gia 
tích cực vào các hoạt động trong thư viện. Nên đây có thể là tiết học phù hợp  
cho cả học sinh và giáo viên để tăng cường Tiếng Việt. Các hoạt động chính  
của tăng cường Tiếng Việt là: nghe, nói, đọc, viết. Khi những kĩ năng này đã 
thuần thục thì các em sẽ có hứng thú học tập hơn và sẽ  hình thành ý thức tự 
giác học tập. Khi học sinh đã có ý thức tự giác học tập thì việc tiếp thu kiến  
thức sẽ  nhanh và dễ  dàng hơn cho tất cả  các môn học cũng như  các hoạt 
động ngoại khóa.
Đề tài nghiên cứu này sẽ mang lại ý nghĩa quan trọng đối với học sinh,  
công tác chủ nhiệm cũng như nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường: 
­ Học sinh sẽ  đọc, nói đúng, chuẩn tiếng Việt. Khi học sinh đọc đúng 
dấu thanh, ngắt nghỉ  đúng dấu câu,… giúp các em hiểu đúng nội dung câu  
chuyện. Từ nội dung câu chuyện học sinh sẽ  rút ra ý nghĩa, bài học cho bản 
thân để  học sinh có thể  vận dụng trong học tập cũng như  trong cuộc sống  
của các em.
        ­ Học sinh được tiếp xúc với các câu văn mẫu, cách diễn đạt câu, cách  
dùng từ đúng, hay … sẽ góp phần trau dồi vốn tiếng Việt thiếu hụt và có thể 
giúp các em học tốt phân môn Luyện từ  và câu, môn Tập làm văn cũng như 
các môn học khác. Nâng cao khả năng sử  dụng tiếng Việt của học sinh, học  
sinh sẽ học tốt môn Tiếng Việt và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
        ­ Vì sách là kho tàng kiến thức của nhân loại nên đây là con đường ngắn  
nhất để học sinh tiếp cận với nguồn kiến thức phong phú, đa dạng đó. Ngoài 
ra, việc đọc sách còn khơi gợi được niềm đam mê đọc sách. Nhờ  vậy, học  
sinh chủ  động trong việc tìm, đọc sách, phát triển vốn từ, ngôn ngữ, được 
giáo dục đạo đức, kỹ năng sống… 
­ Xây dựng mối quan hệ  tốt đẹp giữa học sinh với học sinh, học sinh 

với giáo viên, học sinh với nhân viên thư  viện, giữa giáo viên với nhân viên 
thư viện,… 
       Vì đây là đề  tài đang trong quá trình nghiên cứu, nên tôi mạnh dạn đề 
xuất một số  biện pháp, giải pháp để  Tăng cường Tiếng Việt cho học sinh.  
Trong quá trình thực hiện và tiếp tục nghiên cứu đề  tài, tôi sẽ  tiếp tục tìm ra 
các giải pháp phù hợp và hiệu quả hơn để nâng cao kĩ năng nghe – nói – đọc – 
viết, sử dụng tiếng Việt thành thạo của học sinh dân tộc thiểu số nói riêng và 
nâng cao chất lượng giáo dục của toàn trường nói chung.
        Tôi mong rằng sau khi làm xong đề  tài này, có thế  áp dụng cho tất cả 
các khối lớp có học sinh dân tộc thiểu số  trong trường, để  giúp học sinh sử 
dụng tiếng Việt có hiệu quả  hơn trong học tập cũng như  trong giao tiếp. Vì 
đây là môn học mà các em thấy thoải mái nhất, không áp lực tính toán hay 
19


phải tìm câu trả lời đúng nhất. Các em được trau dồi vốn từ vựng Tiếng Việt 
nhiều hơn trong Tiết đọc thư viện, giúp các em mở rộng kiến thức về nhiều  
lĩnh vực khác nhau, các em tiếp cận được với các tác phẩm văn học trong và 
ngoài nước, sự  tiến bộ  của khoa học công nghệ, sự  phát triển của xã hội  
trong nước cũng như quốc tế.
Trong quá trình nghiên cứu và áp dụng sáng kiến Tăng cường Tiếng  
Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, bản thân rút ra một số  điều cần ghi nhớ.  
Khi rèn kĩ năng nghe, đọc, nói, viết cho học sinh dân tộc giáo viên phải luôn 
sáng tạo, linh hoạt sử  dụng phương pháp dạy học cũng như  lựa chọn hình  
thức dạy học phù hợp với trình độ và năng lực của học sinh. Phải thật sự nhẹ 
nhàng, tế nhị, linh hoạt thì mới phát huy tính tích cực của học sinh vì các em 
hay mặc cảm, tự ti, nhút nhát. Khi nói nếu các em lúng túng thì giáo viên gợi ý  
một cách khéo léo để học sinh không mất bình tĩnh. Có như vậy mới phát huy  
được khả năng nói của các em một cách tối đa. Ngoài ra, còn rèn kĩ năng nghe 
khi bạn nói, học sinh chú ý đến lời nhận xét của bạn cũng là một cách để 

nâng cao kĩ năng nói của mình. Điều cần chú ý là học sinh thích khen mà  
không muốn bị  chê. Vì vậy trong từng tiết học giáo viên cần động viên kịp  
thời, đúng lúc để khích lệ tinh thần của các em, giúp các em tự tin, mạnh dạn  
hơn trong học tập và giao tiếp.
       
II. Kiến nghị
        a) Đối với nhà trường. 
        ­ Trường Tiểu học Ea Bông là trường đặc biệt khó khăn, thiếu cơ  sở 
vật chất như: Quỹ đất ít, sân chơi bãi tập chật hẹp, thiếu phòng học, phòng 
làm việc, phòng chức năng, phòng họp Hội đồng, nhất là vật tư, thiết bị, sách 
truyện để  phục vụ  cho việc hoàn thiện Thư  viện thân thiện. Đề  nghị  lãnh 
đạo nhà trường tham mưu với các ngành, các cấp đầu tư xây dựng cở sở  vật  
chất, trang thiết bị dạy học đáp  ứng nhu cầu giảng dạy và học tập của học  
sinh trong thời kì đổi mới này.
       ­ Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, huy động sự đóng góp của các 
doanh nghiệp, các tổ  chức, các nhà hảo tâm, cá nhân, giáo viên, phụ  huynh, 
học sinh,… quyên góp sách báo cũ có giá trị  với khẩu hiệu: “Góp một cuốn 
sách nhỏ, đọc nghìn cuốn sách hay”.
        ­ Nhà trường kết hợp với Đội thường xuyên tổ  chức các hội thi, trò  
chơi, các buổi sinh hoạt ngoại khóa,… để  giúp học sinh “chơi mà học, học 
mà chơi”. Từ đó học sinh lĩnh hội kiến thức và rèn luyện kĩ năng đọc, nói, kĩ 
năng phát âm đúng tiếng Việt một cách nhẹ nhàng, tự nhiên, thoải mái nhất.
      

b) Đối với nhân viên thư viện
20


       ­ Cộng tác với giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn học sinh sử dụng và tra  
tìm tài liệu trong thư viện. Thực hiện tốt công tác trưng bày và giới thiệu sách 

để thu hút học sinh đến với thư viện. 
        ­ Nhân viên thư  viện phải hòa nhã, gần gũi, thân thiện, chịu khó, hết 
lòng vì công việc, biết tham mưu với lãnh đạo về  công tác thư  viện và nhu  
cầu tài liệu của bạn đọc vào danh mục sách bổ sung mỗi năm học.
        ­ Làm đúng vai trò, trách nhiệm của một nhân viên thư viện: “Nhân viên  
thư  viện là một chuyên gia lưu trữ  và tra cứu; là những người hiểu biết; là  
những người chuyên gia hướng dẫn cho người đọc” (Trích dẫn lời của Phó 
thủ  tướng Vũ Đức Đàm tại  Hội thảo Phát triển và đổi mới hoạt động thư 
viện   trong   thời   kì   đổi   mới,   diễn   ra   tại   Thư   viện   Quốc   gia   sáng   ngày  
05/12/2018)
        c) Đối với giáo viên
       ­ Giáo viên luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình và sáng tạo 
trong công tác giảng dạy, luôn gần gũi, phát huy tính tích cực chủ  động sáng 
tạo của học sinh.
       ­ Trong quá trình Tăng cường tiếng Việt qua Tiết đọc thư  viện cũng 
như  trong các môn học khác cho học sinh, giáo viên phải kiên trì, nhẫn nại,  
sửa lỗi, hướng dẫn nhẹ nhàng, động viên khen ngợi và đưa ra các biện pháp  
hỗ trợ cho học sinh kịp thời. Luôn đối xử công bằng, tôn trọng và lắng nghe ý  
kiến của học sinh.
       ­ Không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân, tích  
cực dự  giờ  thăm lớp, chuyên đề  học hỏi kinh nghiệm về  Tăng cường tiếng  
Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, tự nghiên cứu tài liệu tìm tòi kiến thức để 
tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
       ­ Tìm ra nhiều biện pháp để khuyến khích các em tích cực, có ý thức tự 
học, tự  tìm đọc những cuốn sách có ích làm giàu vốn từ  tiếng Việt của các 
em, để các em tự tin sử dụng tiếng Việt trong học tập và giao tiếp hằng ngày.
       Trên  đây là một  vài biện pháp của bản thân góp phần Tăng cường 
Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua Tiết đọc thư viện nhằm bổ trợ 
cho môn Tiếng Việt và các môn học khác cũng như nâng cao chất lượng giáo 
dục của nhà trường. Rất mong nhận được sự đóng góp, chia sẻ của các đồng 

nghiệp để  thời gian tiếp có thể  hoàn thành đề  tài nghiên cứu và áp dụng 
giảng dạy cho học sinh có hiệu quả hơn.
                                                        Ea Bông, ngày 30 tháng 3 năm 2019
                                                                               Người viết 

21


                                                                            H La Chi Êñuôl

NHẬN XÉT CỦA HĐKH TRƯỜNG TIỂU HỌC EA BÔNG
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
...............................................................................................................................

22


NHẬN XÉT CỦA HĐKH HUYỆN KRÔNG ANA
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
................................................................................................................................. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Phổ cập Giáo dục Tiểu học ngày 12 tháng 8 năm 1991.
2. Quyết định 920/QĐ­UBND của  Ủy ban Nhân dân tỉnh Đăk Lăk, ngày 
14/4/2017 về  việc ban hành Kế  hoạch thực hiện Đề  án “Tăng cường Tiếng 
Việt cho trẻ  Mầm non, học sinh Tiểu học vùng dân tộc thiểu số  giai đoạn  
2016­2020, định hướng 2025”  trên địa bàn Đăk Lăk.
23


3. Công văn 1108/SGDĐT­GDTH, ngày 10 tháng 8 năm 2018 về việc 
triển khai Chương trình “Thư viện thân thiện trường Tiểu học” năm học 2018 
– 2019.
4. Tài liệu Tập huấn nâng cao năng lực quản lí thư viện trường Tiểu học 
của Sở Giáo dục và Đạo tạo Đăk Lăk tháng 12 năm 2017.
5. Cổng thông tin điện tử Sở Giáo dục và Đào tạo Đăk Lăk.

24



×