Tải bản đầy đủ (.pdf) (193 trang)

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 193 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
ˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉ

ĐỖ THÚY NGA

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ 
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI ­ 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
ˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉˉ


2

ĐỖ THÚY NGA

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ 
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI


Chuyên ngành

: Kinh tế phát triển

Mã số                         : 9310105

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Bùi Tất Thắng

2. TS. Dương Đình Giám

HÀ NỘI, NĂM 2018

2


3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án này 
là trung thực và chưa từng công bố trong các luận án, luận văn và các công trình khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự  giúp đỡ  cho việc hoàn thành luận án này đã 
được cảm ơn và tất cả các số liệu thông tin trong luận án đều đã được chỉ rõ nguồn  
gốc.
Hà Nội, ngày      tháng     năm 2018
Tác giả

Đỗ Thúy Nga



4

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận án này, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh  
đạo, các thầy/cô giáo trong Viện Chiến lược phát triển đã giảng dạy và truyền đạt  
cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại viện và hoàn thành  
khóa học.
Tôi xin bày tỏ  lòng biết  ơn chân thành nhất tới PGS.TS Bùi Tất Thắng và  
TS. Dương Đình Giám đã định hướng, chỉ  bảo tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi 
trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các bác, cô, chú, anh, chị thuộc  
các phòng ban, cơ quan và các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội đã nhiệt  
tình cung cấp thông tin và giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu tại địa bàn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết  ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, người thân  
đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án này.
Do thời gian có hạn, đề tài khó tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Vì vậy, 
tôi rất mong nhận được sự  đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và toàn thể  bạn  
đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày    tháng    năm 2018
Nghiên cứu sinh

Đỗ Thúy Nga

4


5


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ASEAN

Nghĩa tiếng Việt
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

CCN

Cụm công nghiệp 

CN 

Công nghiệp 

CNC

Công nghệ cao

CNHT

Công nghiệp hỗ trợ

DN 

Doanh nghiệp 


DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

ĐTGD

Điện tử gia dụng

ĐVT

Đơn vị tính

EFA

Exploratory Factor Analysis

EU

Phương pháp phân tích nhân tố khám phá
Liên minh Châu Âu

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn

JETRO


Tổ chức Xúc tiến Mậu dịch Nhật Bản

KCN

Khu công nghiệp 

KHCN

Khoa học công nghệ



Lao động 

METI 

Bộ công nghiệp và Thuong mai quôc tê Nh
̛ ̛
̣
́ ́ ật Ban 
̉

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế


PTCNHT

Phát triển công nghiệp hỗ trợ

R&D

Nghiên cứu và phát triển

SP 

Sản phẩm 

SWOT

Điểm mạnh­điểm yếu, cơ hội­ nguy cơ

SX 

Sản xuất 

TĐĐQG

Tập đoàn đa quốc gia

TĐPTBQ

Tốc độ phát triển bình quân



6

Từ viết tắt
UBND

Nghĩa tiếng Việt
Ủy ban nhân dân

USD

Đô la Mỹ

DANH MỤC BẢNG

6


7

DANH MỤC ĐỒ THỊ

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VÀ HỘP


8

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xu thế toàn cầu hóa kinh tế, hợp tác kinh tế đang được mở rộng, cùng với đó 
là trong điều kiện phát triển mạnh mẽ  của cách mạng khoa học và công nghệ  toàn 

cầu, các quốc gia, nền kinh tế, khu vực đang có xu hướng hợp tác với nhau trong một  
mạng lưới phân công lao động toàn cầu. Mọi quốc gia muốn phát triển phải gắn 
phân công lao động quốc gia vào hệ thống phân công lao động quốc tế. Khi trình độ 
phân công lao động quốc tế và phân chia quá trình sản xuất đạt đến mức độ cao, ít có  
sản phẩm công nghiệp nào được sản xuất tại một không gian, địa điểm hay một  
công ty duy nhất của một quốc gia. Chúng được phân chia thành nhiều công đoạn ở 
các công ty nhánh tại các địa phương, quốc gia, châu lục khác nhau. Ngành công 
nghiệp hỗ trợ (CNHT) ra đời như một tất yếu xuất phát từ đòi hỏi của nền sản xuất  
công nghiệp mới với nội dung cơ bản là chuyên môn hóa sâu sắc các công đoạn của 
quá trình sản xuất [34]. 
Công nghiệp hỗ  trợ   ở  Việt Nam hiện nay tập trung chủ  yếu vào một số 
ngành như: Ngành chế tạo ô tô tỉ lệ nội địa hóa khoảng 5­20%; ngành điện tử nội địa  
hóa khoảng 5­10%; da giày nội địa hóa khoảng 30%; dệt may nội địa hóa đạt khoảng  
30%;  CNHT   cho  công  nghệ  cao   khoảng  1­2%;  cơ  khí  chế   tạo  khác   nội   địa  hóa  
khoảng 15­20%. Từ hạn chế về việc nội địa hóa các sản phẩm CNHT dẫn tới khối  
lượng linh phụ kiện nhập khẩu hàng năm về Việt Nam lắp ráp, chế tạo, sản xuất để 
xuất khẩu vào khoảng hàng chục tỷ  USD (riêng sản phẩm nhập khẩu thuộc ngành 
điện tử và ô tô vào khoảng 30 tỷ USD) [22].
Với vị  trí thủ  đô, Hà Nội hướng tới mục tiêu phát triển ngành công nghiệp 
mang tính đầu tàu, có sức lan tỏa đến các ngành khác, cũng như tạo ra một sự cộng  
sinh, cộng hưởng trong phát triển đối với sự phát triển của các địa phương khác của 
cả  nước, nhất là việc hình thành các cụm công nghiệp của Việt Nam có tính cạnh 
tranh quốc tế. Để thực hiện mục tiêu đó, hơn hai thập kỷ trước, Hà Nội đã lựa chọn  
phát triển CNHT, đặc biệt hướng tới các sản phẩm công nghiệp chủ  lực. Đến nay, 
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNHT  ở  Hà Nội đã có sự  gia tăng đáng 
kể. Một số doanh nghiệp đã chủ động đầu tư vào công nghệ để sản xuất sản phẩm 
CNHT và trình độ  công nghệ  được cải thiện. Sản phẩm CNHT bước đầu có khả 
năng cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu. Một số ít doanh nghiệp (DN) của Hà Nội 
bứt ra khỏi sự trì trệ bằng cách đầu tư thiết bị, nâng cao quy mô sản xuất, tạo thành 



9

một tác nhân quan trọng trong chuỗi sản phẩm phức tạp của các công ty đa quốc gia,  
các tập đoàn lớn trên thế  giới. Theo đó, Hà Nội sẽ  từng bước sản xuất sản phẩm  
chất lượng cao để thúc đẩy một số ngành có thế mạnh như lắp ráp ô tô, cơ  khí chế 
tạo, điện­điện tử  theo hướng tham gia sâu hơn vào chuỗi sản xuất, cung  ứng linh,  
phụ kiện của khu vực và thế giới.
Các nhóm ngành và sản phẩm CNHT thế mạnh Hà Nội như  linh phụ  kiện ô 
tô, xe máy, vật liệu điện, bao bì, phụ  tùng cơ  khí xi măng, cơ  khí mỏ, nhiệt điện, 
thủy điện… đã góp phần nâng cao tỷ lệ nội địa hóa, thay thế phụ tùng linh kiện nhập 
khẩu, tạo ra sức cạnh tranh cho các sản phẩm công nghiệp cả  nước. Để  có nhiều  
sản phẩm thay thế  được sản phẩm nhập khẩu, hạn chế  nhập nguyên phụ  liệu thì  
vấn đề  phát triển CNHT là cần thiết. Đến nay, tỷ  lệ  nội địa hóa linh phụ  kiện xe 
máy đạt trên 80%. Một số  chi tiết CNHT khó như  chi tiết bánh răng động cơ, trục 
khuỷu xe máy đã được DN FDI Nhật Bản sản xuất tại Hà Nội thay cho nhập khẩu. 
Các sản phẩm linh kiện chi tiết ngành điện tử công nghệ thông tin ngoài đáp ứng cho 
thị trường trong nước đã tham gia mạnh mẽ xuất khẩu [47].
Đóng góp giá trị  sản xuất của các doanh nghiệp CNHT Hà Nội chỉ  chiếm 
khoảng 10% tổng giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố [8]. Riêng trong  
ngành ô tô, xe máy là ngành có điều kiện phát triển CNHT tốt nhất do thị trường lớn, 
nhưng tỷ  trọng doanh thu chỉ chiếm 26% ngành CNHT Thành phố; ngành điện tử­tin  
học còn thấp hơn chỉ chiếm 10%. Mặc dù là nhóm ngành có nhiều loại sản phẩm nhất 
và nhiều phân nhóm khác nhau, nhóm ngành điện (gồm cả thiết bị và khí cụ điện), vật 
tư ngành cơ khí, phụ tùng linh kiện cho ngành cơ khí…, nhưng cũng chỉ chiếm 29,16%  
doanh thu CNHT [14]. Nhóm CNHT cho ngành dệt may và ngành da ­ giày là nhóm đặc 
biệt, chiếm tỷ trọng tương đối thấp trong ngành CNHT do không được khuyến khích 
phát triển trên địa bàn Hà Nội sau năm 2020.
Phát triển CNHT Hà Nội hiện nay còn mang tính tự phát, manh mún, chưa có  
định hướng chiến lược tập trung vào một số ngành trọng tâm và thế mạnh của Thành 

phố  để  phát triển, sản phẩm chồng chéo chất lượng chưa đồng đều, năng lực sản  
xuất tại các DN còn hạn chế  và đặc biệt là các doanh nghiệp chưa tìm được giải  
pháp phối hợp, liên kết với nhau để  đạt hiệu quả  sản xuất kinh doanh của doanh  
nghiệp nói riêng và phát triển CNHT trên địa bàn [54], [47]. Đáng chú ý là việc thiếu 
nguồn nhân lực có trình độ cao đang khiến cho ngành CNHT Việt Nam gặp nhiều bất 
lợi. Trình độ  công nghệ  trong các doanh nghiệp CNHT đang  ở  mức trung bình, số 
lượng doanh nghiệp có công nghệ  tiên tiến tương đương với các doanh nghiệp của 
các nước trong khu vực còn rất thấp (khoảng 20%) [12]. Khu vực đầu tư nước ngoài  


10

có công nghệ gia công tiên tiến hơn, nhưng năng lực chỉ đủ phục vụ cho nhu cầu nội  
bộ  của công ty mẹ. Năng lực cạnh tranh của các cơ  sở  sản xuất CNHT Hà Nội còn 
thấp, thiếu sự phối kết hợp, phân giao chuyên môn hóa giữa các cơ  sở  sản xuất hỗ 
trợ  và thiếu hẳn sự phối hợp, phân giao sản xuất, liên kết giữa nhà sản xuất chính 
với các nhà thầu phụ, giữa các nhà thầu phụ  với nhau, giữa các doanh nghiệp FDI 
với các doanh nghiệp nội địa. Sản phẩm CNHT hiện chủ yếu phục vụ cho tiêu thụ 
nội địa (đáp ứng khoảng 10% nhu cầu), xuất khẩu còn gặp nhiều khó khăn do chưa 
có kênh tiếp cận thị trường hoặc chưa đảm bảo quy mô công suất sản xuất kinh tế. 
Qua nghiên cứu, trên địa bàn Hà Nội các nghiên cứu mới chủ  yếu tập trung  
vào ngành công nghiệp như của Nguyễn Ngọc Dũng (2011) [16] nghiên cứu về  “Phát 
triển các khu công nghiệp đồng bộ trên địa bàn Hà Nội”; Nguyễn Đình Trung (2012) 
[71] nghiên cứu “Xây dựng cơ sở hạ tầng các cụm khu công nghiệp ở Hà Nội”; Cùng 
với đó là quy hoạch phát triển công nghiệp thành phố  Hà Nội đến năm 2020, tầm  
nhìn đến năm 2030 [84]; đê an “Phát tri
̀ ́
ển CNHT trên địa bàn thành phố Hà Nội giai 
đoạn 2017 ­ 2020, định hướng đến năm 2025” [87]; đê an “Phát tri
̀ ́

ển sản phẩm công 
nghiệp chủ  lực thành phố  Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2025” [88] 
của UBND thành phố Hà Nội chứ chưa có nghiên cứu nào tập trung vào CNHT.  Đây 
là thách thức lớn đối với sự phát triển CNHT Hà Nội. Xuất phát từ  thực tế  trên, tôi  
lựa chọn đề tài “Phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Hà Nội” để 
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
a. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở  luận giải làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về phát triển CNHT, 
luận án vận dụng để  phân tích, đánh giá thực trạng phát triển  CNHT trên địa bàn 
thành phố Hà Nội. Từ đó, đề xuất giải pháp đẩy mạnh phát triển CNHT trên địa bàn 
thành phố Hà Nội trong những năm tiếp theo.
b. Mục tiêu cụ thể
­ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến phát triển 
CNHT, từ  đó đề xuất các nội dung và các tiêu chí đánh giá phát triển CNHT trên địa  
bàn thành phố Hà Nội; 
 ­ Phân tích đánh giá thực trạng phát triển  CNHT  trên địa bàn thành phố  Hà 
Nội thời gian qua và so sánh với sự phát triển chung của cả nước;
­ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng phát triển CNHT trên địa bàn thành phố Hà 
Nội và thành công và hạn chế trong quá trình phát triển CNHT trên địa bàn thành phố 


11

Hà Nội;
­ Đề xuất định hướng, quan điểm và các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển  
CNHT của thành phố Hà Nội thời kỳ đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là tổng thể  nền  CNHT trên địa bàn thành 
phố Hà Nội dựa trên phương diện về phát triển. Đó là quá trình vận động, phát triển 

của nền CNHT hướng đến hỗ  trợ  ngành công nghiệp của thành phố  phát triển theo  
hướng bền vững và tăng trưởng xanh. 
­ Phạm vi không gian: luận án tiến hành nghiên cứu về  các doanh nghiệp 
trong ngành CNHT trên địa bàn thành phố Hà Nội.
­ Phạm vi thời gian: luận án tiến hành nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát  
triển CNHT trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2010­2017 và đề xuất các  
giải pháp đẩy mạnh phát triển CNHT thời kỳ đến năm 2030.
­ Phạm vi về  nội dung: luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề  lý luận và  
thực tiễn về phát triển CNHT (sự gia tăng về quy mô, chất lượng và hiệu quả) trên  
địa bàn thành phố Hà Nội. Đề tài tập trung nghiên cứu phát triển CNHT dựa trên nền  
tảng CNHT đã có của Hà Nội, tập trung vào 3 lĩnh vực sản xuất chủ  chốt là: (i) 
CNHT sản xuất linh kiện, phụ tùng (bao gồm linh kiện cơ khí; linh kiện điện – điện 
tử  và linh kiện nhựa – cao su), cung cấp sản phẩm CNHT cho hầu h ết các ngành  
công nghiệp chế tạo chủ lực như sản xuất ô tô, xe máy, cơ khí chế tạo, điện tử,…;  
(ii) nhóm ngành thứ  2 cũng quan trọng không kém nhưng thu hút được ít DN hơn là 
CNHT phục vụ ngành dệt may, da ­ giày; (iii) nhóm các DN CNHT phục vụ cho công 
nghiệp công nghệ  cao tập trung vào các lĩnh vực công nghiệp chế  tạo sử  dụng các 
loại linh kiện trên, tuy mới được hình thành và đang phát triển ở Hà Nội nhưng đây là 
các sản phẩm CNHT phù hợp với hiện trạng và định hướng phát triển công nghiệp 
Hà Nội, cũng như phù hợp với chính sách, định hướng phát triển CNHT của cả nước.


12

4. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp tiếp cận
a.1. Tiếp cận hệ thống
Hệ   thống   là   một   vấn   đề   được   nhiều   nhà   khoa   học   trong   và   ngoài   nước 
quan tâm nghiên cứu. Các phương pháp nghiên cứu hệ thống được đề cập đến từ rất 
sớm, một  số  phương  pháp  nghiên  cứu  phổ  biến  như  phương  pháp  mô  hình  hoá, 

phương pháp chuyên khảo, phương pháp phân tích kinh tế…. Tiếp cận hệ  thống là 
cách nhìn nhận thế giới qua cấu trúc hệ thống, thứ bậc và động lực của chúng; đó là  
một tiếp cận toàn diện và động. Tiếp cận này là cách xử lý biện chứng nhất đối với  
các vấn đề  môi trường và phát triển­ các hệ  thống mềm và nửa mềm. Phân tích hệ 
thống là những phương pháp cụ  thể  được tiếp cận hệ  thống sử  dụng. Khi nghiên  
cứu phát triển công nghiệp phải coi công nghiệp là một hệ thống để có thể tác động 
một cách đồng bộ.
a.2. Tiếp cận thể chế
Hoạt động của ngành CNHH chịu sự quản lý và được hưởng các hỗ trợ, ưu đãi  
của Nhà nước và các văn bản pháp luật. Do vậy, sử  dụng cách tiếp cận thể  chế 
trong nghiên cứu này nhằm nghiên cứu các cơ  chế  triển khai  các chính sách, quyết 
định, nghị  quyết liên quan đến quản lý cũng như  hỗ  trợ  cho sự  phát triển ngành 
CNHT. 
b. Phương pháp thu thập số liệu
­ Thu thập số liệu thông qua các tài liệu, báo cáo. Đây là cách số liệu được thu 
thập qua các niên giám thống kê, các báo cáo của các cơ quan có liên quan của Trung  
ương, của thành phố  Hà Nội và các nghiên cứu liên quan đã được triển khai trên địa  
bàn.
­ Phương pháp khảo sát thực tế: Để  có cơ  sở  vững chắc cho việc phân tích, 
đánh giá đúng thực trạng phát triển CNHT trên địa bàn thành phố  Hà Nội, từ  đó có  
thể  đề  xuất được một số  kiến nghị  có cơ  sở  khoa học cho quá trình phát triển này  
trong tương lai, tác giả đã tiến hành khảo sát thực tế tại một số địa bàn trong vùng có 
sự  nổi trội trong phát triển CNHT. Đối tượng hỏi là các bộ  thuộc bộ  máy quản lý 
của các DN tham gia trong lĩnh vực CNHT.
Quy trình điều tra, khảo sát đối với các doanh nghiệp CNHT trên địa bàn thành 
phố Hà Nội được thực hiện qua 5 bước trên Hình 1.


13


Hình 1. Quy trình thực hiện điều tra, khảo sát doanh nghiệp
Nguồn: Tổng hợp của tác giả (2018)
­ Bước 1: Thu thập thông tin xây dựng bảng câu hỏi: Việc xây dựng bảng câu  
hỏi phục vụ cho nghiên cứu của luận án được dựa trên nền tảng nguồn thông tin cần 
thu thập trong mô hình lý thuyết và các nghiên cứu về đánh giá tác động của nhân tố 
ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành công nghiệp trên cơ sở tham khảo ý kiến của 
các chuyên gia, các nhà khoa học.
­ Bước 2: Xác định lượng mẫu cần thiết và thang đo: Theo một số nghiên cứu, 
việc lấy đại diện của số lượng mẫu được lựa chọn phục vụ  cho khảo sát sẽ  thích  
hợp nếu kích thước mẫu là 5 mẫu cho một ước lượng  [24]. Như vậy, số lượng mẫu 
cần thiết phải lớn hơn 5 lần số biến độc lập. Trên cơ sở đó, mô hình nghiên cứu sẽ 
xác định được số lượng các biến cần thiết trong bảng câu hỏi và số lượng mẫu cần 
thiết cho quá trình khảo sát để đảm bảo độ tin cậy. Mô hình khảo sát này có 8 nhóm  
nhân tố   ảnh hưởng đến sự  phát triển ngành  CNHT, với  40 biến quan sát. Vì vậy, 
lượng mẫu cần thiết là 40 x 5 = 200 mẫu. Do vậy, luận án sẽ thực hiện khảo sát 270 
phiếu từ 135 doanh nghiệp như đã trình bày ở trên.
­ Bước 3: Thiết kế  bảng hỏi: Luận án sử  dụng thang đo Likert, đây là loại 
thang đo phổ  biến nhất trong phương pháp nghiên cứu phân tích nhân tố  khám phá. 
Trong luận án này tác giả sử dụng thang đo với mức độ  7 điểm để đánh giá các phát 
biểu của doanh nghiệp CNHT về các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CNHT [108]. 
Sau đó tác giả sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor  
Analysis ­EFA) giúp rút gọn tập hợp nhiều biến quan sát phụ  thuộc lẫn nhau thành 
một tập biến (gọi là các nhân tố quan sát) ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn, nhưng vẫn 
chứa đựng hầu hết thông tin của tập biến ban đầu [99; 100].
­ Bước 4: Thực hiện  điều tra  với  270 phiếu điều tra trực tiếp từ  135 doanh  
nghiệp. Người được chọn để  điều tra là đại diện doanh nghiệp. Do vậy, người trả 
lời phiếu điều tra là lãnh đạo các doanh nghiệp ở vị trí Giám đốc, phó Giám đốc hoặc  
phụ trách phòng Kỹ thuật, Kế hoạch hoặc tương đương. 
­ Bước 5: Xử  lý dữ  liệu thông qua việc sử  dụng công cụ  phân tích SPSS và 
thống kê so sánh. Các số  liệu thứ  cấp và sơ  cấp sau khi thu thập được xử  lý bằng 

Excel. Còn số liệu sơ cấp từ phiếu khảo sát từ  doanh nghiệp được xử  lý với sự  hỗ 
trợ của phần mềm SPSS phiên bản 20. 
­ Phương pháp chuyên gia: Đây là hình thức thu thập thông tin thông qua việc 


14

tham khảo ý kiến của các nhà khoa học, nhà quản lý am hiểu về vấn đề nghiên cứu. 
Tác giả  đã phỏng vấn trực tiếp cũng như  tổ  chức tọa đàm với nhiều nhà khoa học,  
nhiều chuyên gia và các nhà hoạch định chính sách liên quan đến CNHT.
c. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Luận án đã tổng hợp các lý luận, các nghiên cứu có liên quan đến phát triển 
CNHT của toàn nền kinh tế và CNHT của từng ngành kinh tế  cụ thể. Phương pháp 
tổng hợp còn được sử dụng trong việc thu thập và xử lý các tài liệu thực tiễn có liên  
quan đến nội dung nghiên cứu của luận án.
Việc tổng hợp các tư liệu được triển khai theo nhiều bước:
(1) Tìm kiếm, tổng hợp các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các  
tổ  chức quốc tế trên thế  giới nói về phát triển CNHT nói chung và CNHT cho từng  
ngành kinh tế cụ thể.
(2) Thu thập các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà quản lý, 
các viện nghiên cứu, các trường đại học ở Việt Nam đã được xuất bản có thảo luận  
về các khía cạnh phát triển CNHT ở các tỉnh thành và cả cấp quốc gia.
(3) Tìm hiểu các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu đề  cập đến  
các vấn đề có liên quan đến phát triển CNHT ở các địa phương trong cả nước và của  
Hà Nội.
d. Phương pháp phân tích số liệu
­ Phương pháp biện chứng: Đây là phương pháp được sử  dụng xuyên suốt 
luận án, đặc biệt khi phân tích về  tác động qua lại giữa lĩnh vực kinh tế­xã hội và  
môi trường trong quá trình phát triển CNHT, cũng như tác động của việc đầu tư  các 
nguồn lực đến quá trình phát triển đó…

­ Phương pháp tổng hợp: Luận án sử  dụng tổng hợp các lý luận, các nghiên 
cứu có liên quan đến phát triển CNHT để  nghiên cứu, giải quyết vấn đề  phát triển 
CNHT trên địa bàn thành phố  Hà Nội. Phương pháp tổng hợp còn được sử  dụng  
trong việc thu thập và xử  lý các tài liệu thực tiễn có liên quan đến nội dung nghiên  
cứu của luận án.
­ Phương pháp so sánh, lịch sử: Quá trình phát triển CNHT của thành phố  Hà  
Nội không chỉ  được phân tích, so sánh, đối chiếu qua từng giai đoạn phát triển của  
bản thân vùng này, mà còn được so sánh với các địa phương, các vùng khác trong cả 
nước.
­ Phương pháp phân tích nhân tố khám khá:


15

Phương pháp EFA dùng để  rút gọn một tập gồm  k biến quan sát thành một 
tập F (F < k) biến các quan sát có ý nghĩa thống kê hơn. Cơ sở của việc rút gọn này  
dựa vào mối quan hệ  tuyến tính của các nhân tố  (biến tổng) với các biến quan sát  
(biến thành phần). Trong nghiên cứu này, 40 tiêu chí (biến thành phần) thuộc  8 nhóm 
nhân tố  ảnh hưởng  (biến tổng) được lựa chọn để  phân tích, bao gồm các nhân tố: 
chính trị, văn hóa; nguồn nhân lực; tài chính; chính sách; khoa học công nghệ; cơ sở 
hạ tầng; quan hệ liên kết; thị trường. 
Xác định các nhóm nhân tố ảnh hưởng: Trong EFA phương pháp tích  Pricipal 
Component Analysis  cùng với phép xoay  Varimax  là cách thức được sử  dụng phổ 
biến. Hair và các cộng sự [99, 100] và Lê Văn Huy [31] cho rằng hệ  số nhân tố  tải 
(Factor Loading) > 0,5; 0,5 ≤ KMO ≤ 1 (Kaiser Meyer Olkin). Kiểm định Bartkett có ý  
nghĩa thống kê (sig ≤ 0,05). Phần trăm phương sai toàn bộ (Percentage of Variance) >  
50% thì các mục đích phân tích nhân tố  khám phá mới phù hợp và các biến được  
chọn mới có ý nghĩa thống kê.
Sau khi đã đặt tên các nhóm nhân tố nghiên cứu và biết được mỗi nhóm nhân 
tố này có những biến quan sát nào (biến thành phần), cần tính giá trị của biến nhân tố 

này để áp dụng cho các phân tích khác, đặc biệt là phân tích hồi quy. Tính giá trị của 
biến nhân tố bằng cách tính trung bình cộng của các biến quan sát thuộc từng nhóm 
nhân tố.
­ Phương pháp phân tích hồi quy:  Sử  dụng kết quả  phân tích EFA áp dụng 
trong nghiên cứu này, mô hình hồi quy bội được sử dụng để đánh giá các nhóm nhân  
tố  được xác định bằng phương pháp EFA  ở  trên để  phân tích các nhóm nhân tố  tác  
động đến phát triển CNHT trên địa bàn thành phố Hà Nội. Mô hình hồi quy có dạng:
Y = a0 + a1 X1 + a2X2 + a3X3 + a4X4 + a5X5 + a6X6 + a7X7 + a8X8 + ui     (0.1)
Trong đó Xi (i=1­8) các nhóm nhân tố   ảnh hưởng (giá trị  mỗi nhóm Xi được 
xác định bằng điểm trung bình của các biến thành phần trong nhóm).
Y: Đánh giá của DN về sự phát triển của CNHT trên địa bàn thành phố Hà Nội 
ai (i = 1 ­ 8): Hệ số ảnh hưởng của các nhóm Xi
ui: Là các biến ngoài mô hình.
­ Phương pháp Ma trận SWOT (Ma trận điểm mạnh­điểm yếu, cơ hội­ nguy 
cơ) là công cụ kết hợp quan trọng để doanh nghiệp phát triển bốn loại giải pháp. Các 
giải pháp điểm mạnh – cơ hội (SO), giải pháp điểm mạnh­ nguy cơ  (ST), giải pháp  
điểm yếu – cơ hội (WO), giải pháp điểm yếu­ nguy cơ (WT). Để lập ma trận SWOT  
phải trải qua 08 bước, cụ thể: (1) Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong CNHT  


16

Hà Nội; (2) Liệt kê những điểm yếu; (3) Liệt kê các cơ hội bên ngoài; (4) Liệt kê các  
mối đe dọa quan trọng bên ngoài; (5) Kết hợp các điểm mạnh bên trong với cơ  hội  
bên ngoài và ghi kết quả của giải pháp SO; (6) Kết hợp các điểm yếu bên trong với  
cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của giải pháp WO; (7) Kết hợp điểm mạnh bên trong 
với mối đe dọa bên ngoài và ghi kết quả của giải pháp ST; (8) Kết hợp các điểm yếu  
bên trong với nguy cơ bên ngoài và ghi kết quả của giải pháp WT. Từ đó, tác giả đề 
xuất thiết lập ma trận SWOT giúp cho đề  xuất những giải pháp nhằm phát triển 
CNHT thành phố Hà Nội.

5. Những đóng góp chủ yếu của luận án
­ Luận án đã làm rõ hơn các vấn đề lý luận và quan điểm về phát triển CNHT  
trên địa bàn một địa phương, đặc biệt là các vấn đề  lý luận về  khái niệm, nội dung, 
các yếu tố ảnh hưởng và các tiêu chí đánh giá phát triển CNHT trên địa bàn thành phố 
Hà Nội với 3 tiêu chí cơ bản là sự gia tăng về quy mô ngành CNHT, chất lượng phát  
triển ngành CNHT và hiệu quả phát triển ngành CNHT trên địa bàn thành phố. Đây là 
đóng góp về mặt lý luận cho các nghiên cứu sau khi nghiên cứu về phát triển CNHT  
nói chung trên phạm vi 1 tỉnh hoặc 1 vùng.
­ Luận án đã phản ánh thực trạng phát triển CNHT trên địa bàn Thành phố 
theo cách khía cạnh như các tiêu chí đánh giá phát triển CNHT về sự gia tăng về quy 
mô ngành CNHT (số lượng các DN CNHT, số lượng lao động tham gia ngành CNHT 
giá trị  sản xuất,…), chất lượng phát triển ngành CNHT (tốc độ  tăng trưởng ngành  
CNHT, khả  năng áp dụng khoa học công nghệ, chất lượng sản phẩm,…) và hiệu  
quả  phát triển ngành CNHT (đóng góp của ngành CNHT vào phát triển công nghiệp 
của thành phố, vào giá trị  sản xuất toàn thành phố, liên kết giữa các doanh nghiệp  
CNHT,…).
­ Luận án đã đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CNHT bao 
gồm: cơ chế chính sách, liên kết kinh tế toàn cầu, thị trường, nguồn nhân lực, cơ sở 
hạ  tầng. Đồng thời phương pháp phân tích nhân tố  khám phá (EFA) được dùng để 
xác định  ảnh hưởng của từng nhân tố  nhằm làm căn cứ  cho các tranh luận và nhận  
định từ nghiên cứu thực tiễn. 
­ Trên cơ sở dự báo bối cảnh trong nước và quốc tế có thể tác động đến phát  
triển CNHT, luận án đề  xuất hệ  thống quan điểm, định hướng và giải pháp nhằm 
đẩy nhanh quá trình phát triển CNHT trên địa bàn thành phố Hà Nội  thời kỳ đến năm 
2030.
6. Bố cục của luận án


17


Ngoài Mở đầu, Kết luận và Phụ lục, nội dung của luận án được thảo luận 
trong 4 chương sau:
Chương 1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan;
Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển CNHT;
Chương 3. Thực trạng phát triển CNHT trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Chương 4. Giải pháp đẩy mạnh phát triển CNHT trên địa bàn thành phố Hà 
Nội.


18

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 
LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
1.1. Những công trình nghiên cứu về phát triển công nghiệp hỗ trợ
1.1.1. Những công trình nghiên cứu ngoài nước
a. Các nghiên cứu liên quan đến thu hút đầu tư vào công nghiệp hỗ trợ
Mối quan hệ  giữa việc thu hút vốn FDI và phát triển CNHT được tác giả 
Prema­Chandra Athukorala thể hiện trong nghiên cứu “Đầu tư  nước ngoài trực tiếp  
và xuất khẩu hàng công nghiệp chế  tạo: cơ  hội và chiến lược”  [114].  Nghiên cứu 
này đã phân tích về  vai trò và mối quan hệ của sản phẩm chi tiết, công nghiệp chế 
tạo hỗ trợ cho quá trình sản xuất sản phẩm chính đối với việc thu hút FDI. Trên cơ 
sở  đó, tác giả  chỉ  ra những cơ  hội, thách thức trong thu hút FDI và để  thu hút FDI  
hiệu quả, cần quan tâm phát triển công nghiệp chế tạo, đó là chìa khóa cho việc thu 
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI.
Vai trò của vốn FDI trong phát triển CNHT được tác giả  Đỗ  Mạnh Hồng 
tranh   luận   trong   nghiên   cứu   “Promotion   of   Supporting   Industries   ­   The   key   for  
attracting FDI in developing countries” (Xúc tiến CNHT ­ chìa khóa cho thu hút FDI ở 
các nước đang phát triển) [97]. Tác giả  đã chỉ  ra vai trò ngày càng quan trọng của 
CNHT trong quá trình phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển. Để thúc đẩy nền 
kinh tế phát triển bền vững, các nước đang phát triển cần tạo mọi điều kiện để thu 

hút FDI, song để thu hút được nhiều vốn FDI và sử dụng có hiệu quả nguồn FDI, các  
nước đang phát triển chỉ  có một con đường duy nhất là thúc đẩy và xây dựng một  
nền CNHT đủ mạnh để thu hút và thẩm thấu được nguồn vốn FDI đem lại hiệu quả 
và sự phát triển bền vững cho nền kinh tế của các nước đang phát triển.
b. Các nghiên cứu liên quan đến chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ
Porter E. M. trong bài viết  “The competitive advantage of nations, Harvard  
business review”  đã phân tích, giải thích thuật ngữ  “Công nghiệp liên quan và hỗ  
trợ”  [113].  Tác giả  phân tích khá sâu sắc thuật ngữ  này thông qua việc đưa ra lý  
thuyết về  khả  năng cạnh tranh quốc gia qua mô hình “viên kim cương”. Trong đó, 
công nghiệp liên quan và hỗ trợ được coi là một trong bốn nhân tố quyết định đến lợi 
thế cạnh tranh của một quốc gia. “Công nghiệp liên quan và hỗ trợ” được coi là sự tồn 
tại của ngành cung cấp và ngành công nghiệp liên quan có năng lực cạnh tranh quốc tế. 
Tác giả đã chia nhân tố này thành hai phần là CNHT và công nghiệp liên quan. Theo đó, 


19

sự phát triển của một ngành công nghiệp đạt được phải dựa trên khả năng sáng tạo, đổi  
mới và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư thông qua mối quan hệ tác động qua lại 
và sự liên kết bền vững như cấu trúc tinh thể của kim cương giữa bốn nhóm nhân tố,  
trong đó có nhấn mạnh vai trò của CNHT.
Ratana. E  đã đi sâu phân tích mối quan hệ  giữa DNNVV với CNHT tại hai  
quốc gia là Nhật Bản và Thái Lan, từ  đó chỉ  ra mối liên hệ  mật thiết giữa DNNVV  
với CNHT  [115].  Nghiên cứu chỉ  rõ, CNHT chủ  yếu do DNNVV thực hiện, do đó  
muốn CNHT phát triển, phải tạo điều kiện thúc đẩy DNNVV phát triển. Nghiên cứu  
khẳng định vai trò quan trọng của CNHT trong thúc đẩy hệ thống các DNNVV phát 
triển.
Tổ  chức năng suất Châu Á  trong nghiên cứu  “Strengthhening of supporting  
Industries: Asian Experiences” (Đẩy mạnh CNHT: các kinh nghiệm của Châu Á ) đã 
đúc kết kinh nghiệm phát triển CNHT, tập trung phân tích chính sách phát triển  

CNHT qua các thời kỳ   ở  Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan  [94]. Đặc biệt, thông 
qua việc phân tích tình hình phát triển CNHT và các chính sách thúc đẩy CNHT phát 
triển  ở  Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan các tác giả  đã chỉ  rõ vai trò quan trọng 
của các chính sách bằng việc tập trung vào phân tích vai trò thu hút đầu tư  nước  
ngoài vào phát triển CNHT, cũng như  những quy định về  tỷ  lệ  nội địa hoá và các  
chính sách hỗ  trợ  mạnh mẽ  có hiệu quả  từ  phía chính phủ  dành cho quá trình liên  
kết doanh nghiệp, tất cả  các chính sách này được coi như  là điều kiện tiên quyết 
để phát triển CNHT ở các nước Châu Á. 
Trong ấn phẩm “Survey on comparision of backgrounds, policy measuares and  
outcomes for development of supporting industries in ASEAN (Malaysia and Thailand  
in comparion with VietNam)” (Điều tra so sánh bối cảnh, biện pháp, chính sách và kết  
quả  phát triển CNHT  ở  ASEAN), các tác giả  đi sâu vào phân tích Malaysia và Thái  
Lan, là hai trong số các nước ở ASEAN đã có rất nhiều chương trình dành cho CNHT 
từ  những năm 1980  [97].  Thông qua việc phân tích các vấn đề    bối cảnh; tổ  chức  
chính sách và các bên liên quan; định nghĩa và phạm vi của CNHT; các biện pháp  
chính sách; ảnh hưởng chính sách và kết quả đạt được... các tác giả đưa ra những so 
sánh với Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu hiện trạng CNHT Việt Nam, những thành  
tựu và bất cập về khung chính sách. Từ đó, đưa ra 07 phát hiện chính từ  kết quả so 
sánh, đó là: khủng hoảng ­ chất xúc tác cho chính sách; tác động qua lại giữa lợi ích 
quốc gia và lợi ích nước ngoài thời kỳ  toàn cầu hóa; xúc tiến mở  và xúc tiến bắt 
buộc; áp dụng có điều chỉnh; sự  quan tâm đến xúc tiến CNHT; các biện pháp chính  
sách và việc tổ chức thực hiện. Từ những phân tích đó, các tác giả  chỉ  ra nét tương  


20

đồng và sự khác biệt rất lớn về chính sách của hai quốc gia này, song dù bằng cách  
nào, mỗi quốc gia đều thiết lập cho mình một phương thức hoạch định chính sách  
công nghiệp tiên tiến và Việt Nam có thể  học hỏi một cách có chọn lọc từ  những  
kinh nghiệm khác nhau nhưng vô cùng sâu sắc của hai quốc gia này.

c. Các nghiên cứu có liên quan đến phát triển công nghiệp hỗ trợ
Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC) trong  báo cáo “Survey report on 
overseas business  operations by Japanese manufacturing companies” (Báo cáo khảo 
sát các bộ phận  ở nước ngoài của các công ty lắp ráp Nhật Bản ) đã phân tích thực 
tế  quá trình sản xuất của chi nhánh thuộc các tập đoàn Nhật Bản  ở  Châu Á, đặc  
biệt là Thái Lan, Malaysia, Indonesia  đã sử  dụng hệ  thống thầu phụ   được hình  
thành với vai trò mạnh mẽ  của các doanh nghiệp sản xuất linh ki ện có vốn đầu tư 
từ  Nhật Bản [102]. Đó chính là các doanh nghiệp CNHT. Hệ  thống th ầu ph ụ này 
cung cấp các nguyên liệu, linh kiện, phụ tùng cho các nhà sản xuất, lắp ráp tại các 
nước Châu Á như: Thái Lan, Malaysia, Indonesia, giúp cho các nước này hoàn chỉnh 
quá trình sản xuất sản phẩm [103].
D.   McNamara   nhìn   nhận   CNHT   với   bối   cảnh   khu   v ực   trong   tác   phẩm 
“Integrating Supporting Industries  ­ APEC next Challege” [95]. Tác giả   đã luận 
giải những vấn đề làm thế nào để  các thành viên APEC cùng nhau thúc đẩy mạng  
lướ i doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) hiệu quả hơn nhằm h ỗ tr ợ c ủa các công 
ty sản xuất có vốn đầu tư  nướ c ngoài. Dù đã có nhiều chính sách đượ c đưa ra 
nhưng vấn đề  cung cấp sản phẩm CNHT đượ c đề  cập đến như  là mô hình kịp  
thời để  giải quyết mối quan h ệ  lợi ích và khắc phục những hạn chế  của APEC  
trong quá trình chuyển đổi. Bởi các nhà sản xuất thành phần chính sẽ tham gia vào 
đối thoại và đại diện phần nào cho mạng lưới nhà cung cấp vừa và nhỏ  mà họ 
phối hợp. Do đó, cần xây dựng mạng lưới đượ c phân biệt rõ giữa nhà cung cấp 
lớn hơn và nhỏ  hơn, sau đó tìm cách để  kết hợp lại các ý kiến về  các vấn đề  liên 
quan đến lĩnh vực chính.
  “Phân   tích   thực   trạng   ngành   CNHT   cơ   khí   tại   Malaysia”   do  Thomas 
Brandt nghiên cứu đã đưa ra các tiêu chí về  khuôn mẫu và khuôn chết, gia công,  
công   nghiệp   chế   tạo   máy,   công   nghiệp   cán   kim   loại,   công   nghiệp   đúc,   công  
nghiệp xử  lý nhiệt, công nghiệp xử  lý bề  mặt…, từ  đó khẳng định máy móc đã  
phát triển nhanh chóng trong vòng 3 thập kỷ qua song song v ới s ự phát triển tổng  
thể  của ngành công nghiệp sản xuất quốc gia   [115].  Malaysia đã đượ c quốc tế 
công  nhận  về  khả   năng  và  chất  lượ ng  sản  xuất  trong   rất  nhi ều   lĩnh  vực   của  

ngành cơ  khí. Từ  đó đưa ra kết luận về  sự  đóng góp vô cùng to lớn của ngành  


21

CNHT cơ  khí cho quá trình phát triển ngành công nghiệp nói riêng và nền kinh tế 
quốc dân nói chung. Do đó, để phát triển CNHT cơ khí đòi hỏi phải duy trì lợi thế 
cạnh tranh thông qua  kỹ  năng học  tập tiên tiến, chuyên môn,  kỹ  năng và kinh  
nghiệm bao trùm những hoạt động phức tạp này, bằng cách: giảm tổng chi phí; 
giảm thời gian đưa ra thị  trường; theo dõi và quản lý các sản phẩm phức tạp và  
giới thiệu hiệu quả hơn các sản phẩm mới; quản lý hoạt động toàn cầ u; dịch vụ 
phục vụ nhu cầu của khách hàng và nhà cung cấp nhanh chóng; thiết lập trung tâm 
dịch vụ giá trị cao có khả năng phát triển với sự tăng trưở ng của doanh nghiệp .
1.1.2. Những công trình nghiên cứu trong nước
a. Các nghiên cứu liên quan đến phát triển công nghiệp hỗ trợ cho các ngành cụ thể
“Phát triển công nghiệp hỗ trợ: Nghiên cứu trường hợp công nghiệp hỗ  trợ  
cho ngành sản xuất ô tô, xe máy” là đề  tài nghiên cứu khoa học cấp viện của Viện  
Kinh tế Việt Nam do Nguyễn Trọng Xuân làm chủ nhiệm. Nhóm tác giả của nghiên  
cứu này đã đánh giá khái quát CNHT Việt Nam, những thuận lợi và khó khăn trong 
quá trình phát triển, đặc biệt là đi sâu phân tích thực trạng CNHT trong hai ngành ô tô  
và xe máy thông qua việc nghiên cứu nhu cầu về sản phẩm hỗ trợ và thực trạng cung 
cấp sản phẩm hỗ  trợ  trong hai ngành này. Trên cơ  sở  đó đưa ra các giải pháp phát  
triển cho hai ngành ô tô và xe máy, đặc biệt là quan tâm, xây dựng một hệ  thống  
CNHT đảm bảo phục vụ  ngành công nghiệp ô tô, xe máy nói riêng, cũng như  toàn  
ngành kinh tế nói chung [91]. 
Bài viết “Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may Việt Nam” đưa ra các 
quan điểm về  CNHT và CNHT ngành dệt may trên thế  giới cũng như   ở  Việt Nam 
[55]. Trên cơ sở đó tác giả phân tích thực trạng ngành dệt may Việt Nam  ở các tiêu  
chí như: lĩnh vực sản xuất xơ sợi tổng hợp, công nghiệp cơ khí ngành dệt may, công  
nghiệp hóa chất phục vụ  ngành dệt may, tình hình sản xuất phụ  liệu ngành dệt 

may... Nghiên cứu này đã đánh giá chung những kết quả đạt được, những tồn tại hạn  
chế và chỉ ra nguyên nhân yếu kém của ngành dệt may và đưa ra giải pháp thúc đẩy  
CNHT ngành dệt may phát triển trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Luận án tiến sĩ “Phát triển công nghiệp hỗ trợ trong ngành điện tử gia dụng  
ở  Việt Nam”  của Trương Thị  Chí Bình đã phân tích các luận cứ  lý thuyết và thực 
tiễn về cách thức phát triển CNHT ngành điện tử gia dụng [2]. Tác giả đã làm rõ bản  
chất, thành phần, các nhân tố   ảnh hưởng đến phát triển CNHT, từ  đó khẳng định 
quan điểm “hợp lý” về phát triển CNHT cho Việt Nam là dựa trên mạng lưới của “lý 
thuyết trò chơi”, với vai trò tích cực của các tập đoàn đa quốc gia (TĐĐQG) và các 


22

nhà cung ứng quốc tế. Tác giả còn phân tích quy trình sản xuất các sản phẩm điện tử 
gia dụng, xác định phạm vi của CNHT ngành điện tử gia dụng bao gồm quá trình sản 
xuất 3 nhóm sản phẩm chính: linh kiện điện và điện tử, linh kiện kim loại, linh kiện  
nhựa và cao su. Nghiên cứu lý do CNHT ngành điện tử  gia dụng  ở  Việt Nam chưa  
phát triển và khẳng định, CNHT ngành điện tử  gia dụng có thể  phát triển, khi Việt  
Nam tham gia được vào các lớp cung ứng trong mạng lưới sản xuất của các TĐĐQG.  
Trên cơ sở các luận cứ này, Luận án kiến nghị một số giải pháp chính để phát triển  
CNHT ngành điện tử gia dụng: Xây dựng định hướng phát triển CNHT ngành ĐTGD  
Việt Nam với việc tập trung cung  ứng các linh kiện kim loại và nhựa cho các lớp 
cung  ứng trong mạng lưới sản xuất của các TĐĐQG, từ  đó đề  xuất chương trình 
phát triển CNHT ngành điện tử gia dụng; kiến nghị điều chỉnh Quy hoạch phát triển 
CNHT   Việt   Nam:   xác   định   CNHT   theo   các   ngành   cung   ứng;   thu   hẹp   khái   niệm  
CNHT; lựa chọn lĩnh vực ưu tiên và xây dựng chương trình hành động; xây dựng mô 
hình phát triển CNHT ngành ĐTGD theo 03 mức: Khu CNHT, Cụm liên kết ngành và 
Vườn ươm doanh nghiệp CNHT.
Viện Nghiên cứu Chiến lược và Chính sách công nghiệp với đề  tài khoa học 
“Công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may Việt Nam ” đã đánh giá tổng quan thực trạng phát 

triển CNHT của ngành dệt may [90].
 Đề tài được chia làm ba phần nghiên cứu, trong Phần I, nhóm tác giả  đi sâu 
phân tích năng lực của các doanh nghiệp CNHT trong ngành dệt may Việt Nam trên 
các mặt như: năng lực tài chính, năng lực công nghệ, năng lực thị  trường và nguồn  
nhân lực... Từ đó, đánh giá những tiềm năng, lợi thế  trong phát triển ngành dệt may  
Việt Nam. Trong Phần II, các tác giả  đã tập trung nghiên cứu mối liên kết trong  
ngành dệt may Việt Nam hiện nay, đồng thời cũng nghiên cứu những kinh nghiệm 
xây dựng và vận hành mô hình liên kết phù hợp với bối cảnh phát triển CNHT ngành  
dệt may Việt Nam trong thời gian tới. Trên cơ sở đó, trong Phần III, nhóm tác giả đã  
đưa ra những giải pháp thúc đẩy CNHT ngành dệt may phát triển, trong đó đặc biệt  
nhấn mạnh hai giải pháp: nâng cao năng lực các doanh nghiệp CNHT ngành dệt may  
và vận hành có hiệu quả các mô hình liên kết.
Luận án tiến sĩ “Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may của Việt Nam  
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” của Nguyễn Thị Dung Huệ đã luận giải rõ 
cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển CNHT ngành dệt may như: khái niệm CNHT  
ngành dệt may, mối quan hệ  giữa ngành công nghiệp dệt may và CNHT ngành dệt 
may, vai trò của ngành CNHT dệt may với sự phát triển của ngành công nghiệp dệt  
may. Từ  đó tác giả  đưa ra những tiêu chí đánh giá sự  phát triển của ngành dệt may, 


23

trên cơ  sở những tiêu chí đánh giá thực trạng ngành công nghiệp dệt may và CNHT 
ngành dệt may. Tác giả đã đưa ra những giải pháp ở cả tầm vĩ mô và vi mô để  thúc  
đẩy CNHT ngành dệt may Việt Nam phát triển [30].
Đỗ  Minh Thụy với công trình “Công nghiệp hỗ  trợ  ngành giày dép ­ nghiên  
cứu đối với ngành giày dép ở Hải Phòng” đã luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về 
CNHT, các chỉ tiêu đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CNHT ngành giày 
dép  ở  Việt Nam, từ  đó xác định điểm mạnh, yếu, cơ  hội và thách thức trong phát  
triển CNHT ngành giày dép ở Việt Nam [69].

Đồng thời, nghiên cứu thực trạng và nhu cầu về CNHT tại các doanh nghiệp  
giày dép  ở  Hải Phòng, từ  đó xác định quan điểm, phương hướng, đề  xuất 04 nhóm  
giải pháp phát triển CNHT ngành giày dép ở Việt Nam trong thời gian tới.
Trương Nam Trung (2017) với đề  tài tiến sĩ “công nghiệp hỗ  trợ  ngành sản 
xuất ô tô ở Việt Nam” đã đánh giá thực trạng CNHT ngành SX ô tô ở Việt Nam trong  
giai đoạn 2011 ­ 2016, chỉ ra thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng và đề 
xuất phương hướng và giải pháp phát triển CNHT ngành SX ô tô  ở  Việt Nam đến 
năm 2025 tầm nhìn 2035 [79].
b. Các nghiên cứu liên quan đến chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ
Hoàng Văn Châu chỉ  rõ trong cuốn sách, “Công nghiệp hỗ  trợ: Kinh nghiệm  
của các nước và giải pháp cho Việt Nam”. Tác giả  đã nêu những vấn đề  khái quát 
chung về CNHT và các mô hình phát triển CNHT; tác giả đã đi sâu phân tích chính sách 
phát triển CNHT của một số nước như Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc, Malaysia... 
từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho quá trình phát triển CNHT tại Việt Nam. 
Trên cơ sở đánh giá thực trạng năm ngành chủ đạo trong công nghiệp là: ô tô, điện tử,  
dệt may, da ­ giày, cơ khí chế tạo, thông qua đó các tác giả đã đánh giá khái quát thực  
trạng CNHT Việt Nam. Tác giả đi vào phân tích chính sách phát triển CNHT đối với 
một số ngành. Từ  đó đánh giá việc thực hiện và hiệu quả  của những chính sách theo  
nhóm doanh nghiệp và nhóm tác giả. Đặc biệt, trên cơ  sở  dự báo những nhân tố ảnh 
hưởng đến sự phát triển CNHT của Việt Nam đến năm 2020, nhóm tác giả  đã nêu ra  
quan điểm phát triển CNHT Việt Nam đến năm 2020. Từ đó, đề xuất thể chế và chính 
sách phát triển CNHT cho từng ngành công nghiệp nói chung và cả  ngành CNHT nói  
riêng [7].
Viện Nghiên cứu Chiến lược và Chính sách công nghiệp ­ Bộ  Công thương 
đề tài khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu chính sách tổng thể  phát triển công nghiệp hỗ  
trợ trong điều kiện hội nhập”. Đề tài đã đưa ra những vấn đề chung về CNHT như:  


24


khái niệm, những nhân tố   ảnh hưởng đến phát triển CNHT, sự  cần thiết phải phát 
triển CNHT ở Việt Nam và các lựa chọn ưu tiên cho phát triển CNHT. Trên cơ sở đó, 
nhóm tác giả đã phân tích thực trạng phát triển CNHT tại Việt Nam thông qua phân 
tích thực trạng trong các ngành: cơ khí chế tạo, lắp ráp ô tô, công nghiệp điện tử, dệt 
may và da ­ giày. Từ  những đánh giá chung về  CNHT, nhóm tác giả  đã đề  xuất các  
chính sách và giải pháp phát triển CNHT Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế 
quốc tế [89].
Phạm Tất Thắng trong bài viết “Phát triển công nghiệp hỗ trợ: một số vấn  
đề đặt ra” đã phân tích tương đối sâu về vai trò của CNHT và thực trạng CNHT, trên  
04 khía cạnh và khẳng định CNHT ở Việt Nam đã tồn tại và đang phát triển một cách 
tự  phát và đạt được một số kết quả  nhất định nhưng còn nhiều hạn chế cả  về  môi 
trường thể chế, thông tin thị trường, nguồn nhân lực đến quy mô, trình độ công nghệ 
của doanh nghiệp...[59].
 Chính sự  yếu kém của CNHT cũng góp phần vào thâm hụt cán cân thương  
mại của Việt Nam. Từ sự phân tích, tác giả chỉ ra 04 khó khăn, yếu kém và 04 thách 
thức đối với quá trình phát triển CNHT ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, tác giả 
đưa ra 06 quan điểm và 06 giải pháp thúc đẩy CNHT trong thời gian tới phát triển 
đúng hướng.
c. Các nghiên cứu có liên quan đến phát triển công nghiệp hỗ trợ
Báo cáo “Xây dựng và tăng cường ngành công nghiệp phụ trợ tại Việt Nam ” 
được coi là tài liệu đầu tiên đánh giá về  thực trạng ngành  CNHT  ở  Việt Nam. Tác 
giả  đã khẳng định CNHT  ở Việt Nam đã bắt đầu hình thành. Mặc dù CNHT có vai  
trò rất quan trọng nhưng nhận thức của các cơ  quan Chính phủ và doanh nghiệp về 
CNHT còn rất thấp và chưa đầy đủ, các doanh nghiệp tư nhân và khối doanh nghiệp 
FDI đang vươn lên và khá chủ  động trong việc nắm bắt các cơ  hội để  thúc đẩy 
CNHT phát triển đóng góp vào thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và đảm bảo 
nền kinh tế tăng trưởng ổn định, bền vững  [103]. Học giả Trần Văn Thọ đã phân tích 
con đường phát triển công nghiệp  ở  Việt Nam theo hướng toàn cầu hoá, thông qua 
phát triển CNHT như  là lĩnh vực của hệ  thống DNNVV; đồng thời, chỉ  rõ vai trò 
quan trọng của phát triển CNHT  ở  Việt Nam hiện nay. Coi CNHT như là một mũi  

đột phá chiến lược để trong thời gian ngắn khắc phục các mặt yếu cơ bản của công 
nghiệp Việt Nam và Việt Nam cần tập trung tất cả các năng lực về  chính sách cho 
mũi đột phá chiến lược đó [60]. Học giả  Phan Đăng Tuất đã khẳng định những vai 
trò quan trọng của CNHT đối với nền kinh tế, đồng thời chỉ  ra những yêu cầu về 
phát triển DNNVV, trên cơ  sở  đó phân tích con đường phát triển CNHT của Việt  


25

Nam cần thúc đẩy quan hệ  hợp tác với Nhật Bản thông qua việc trở  thành vệ  tinh 
hay nhà cung cấp các sản phẩm đầu vào phục vụ  cho ngành lắp ráp Nhật Bản thúc 
đẩy CNHT ở Việt Nam phát triển. Từ sự phân tích, tác giả khẳng định, đối với Việt 
Nam cần quan tâm đầu tư  cho CNHT phát triển ngay, nếu không “muốn quá muộn” 
và ông đã đưa ra 10 đề xuất, gợi ý cho quá trình phát triển CNHT  ở Việt Nam  [80], 
[81]. 
Học giả Nguyễn Văn Thanh trong bài viết “Xây dựng khu công nghiệp và khu  
chế  xuất theo hướng phát triển ngành CNHT Việt Nam” đã phân tích diễn biến của 
dòng FDI trên thế giới và chỉ ra những cơ hội cho Việt Nam trong quá trình phát triển 
[57]. Ông đã phân tích sự  cần thiết và những nhân tố   ảnh hưởng đến quá trình phát 
triển ngành CNHT. Trên cơ  sở  đó, đưa ra những giải pháp thúc đẩy các khu công  
nghiệp, khu chế xuất phát triển tạo điều kiện phục vụ cho CNHT phát triển.
Cuốn sách “Xây dựng công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam ” do Kenichi Ohno chủ 
biên đã đưa ra kết quả  khảo sát về  thực trạng các ngành CNHT; trong Chương 1  
“Công nghiệp hỗ trợ Việt Nam dưới góc nhìn của các nhà sản xuất Nhật Bản”, với 
11 nội dung đánh giá tổng quan về thực trạng và vấn đề phát triển CNHT hiện nay ở 
Việt Nam; Chương 2 “Công nghiệp hỗ  trợ: Tổng quan về  khái niệm và sự  phát  
triển”, đã tổng kết lịch sử ra đời và 5 khái niệm liên quan đến CNHT và đề xuất khái  
niệm cho Việt Nam. Đặc biệt trong Chương IV: “Thiết kế và quản lý cơ sở dữ liệu  
về công nghiệp hỗ trợ”, tác giả Junichi Mori đã đề xuất việc xây dựng cơ sở dữ liệu  
về CNHT, tác giả đã đưa ra những nguyên nhân đòi hỏi cần phải xây dựng cơ sở dữ 

liệu trong quá trình phát triển CNHT và chỉ ra những yêu cầu, đặc điểm của cơ sở dữ 
liệu. Thông qua đó, tác giả chứng minh việc xây dựng cơ sở dữ liệu là yêu cầu cấp  
bách, là “dầu bôi trơn” cần thiết trong chiến lược phát triển CNHT do FDI dẫn dắt  
và mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp trong nước [48].
Trong bài viết “Vai trò của các công ty xuyên quốc gia trong quá trình phát  
triển các ngành công nghiệp hỗ trợ tại các quốc gia đang phát triển”, tác giả Vũ Chí 
Lộc đã phân tích một số  nhân tố   ảnh hưởng đến phát triển các ngành CNHT trong  
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó đặc biệt nhấn mạnh vai trò của các công  
ty xuyên quốc gia. Theo tác giả, chính các công ty xuyên quốc gia sẽ  là “ diễn viên” 
chính trong “vở  kịch”: “Chuyên môn hóa sản xuất quốc tế”, còn CNHT chỉ  là “diễn  
viên quần chúng” nhưng không thể thiếu được trong nền kinh tế toàn cầu. Thông qua 
bài viết, tác giả  muốn khẳng định vai trò không ngừng tăng lên của ngành CNHT  
Việt Nam trong quá trình phân công lao động, chuyên môn hóa sản xuất trong điều  
kiện hội nhập kinh tế quốc tế [35]. 


×