Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phát triển doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn thành phố hà nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.19 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Nguyễn Minh Tùng

PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ
HỘI, HỌC VIỆN HÀN LÂM

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH THIÊN

Phản biện 1: TS. Hoàng Ngọc Hải
Phản biện 2: TS. Lê Anh Vũ

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại: Học viện
Khoa học xã hội 8 giờ..............ngày.16 .tháng 4 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thƣ viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới do Đảng Cộng sản


Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo, kinh tế tư nhân, trong đó bộ
phận quan trọng là doanh nghiệp tư nhân đã phát triển nhanh chóng
và rộng khắp trong cả nước. Nhất là từ khi thực hiện Luật doanh
nghiệp (năm 1999) đến nay, số lượng doanh nghiệp tư nhân đã tăng
rất nhanh. Trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội 5 năm (20112015) và hội nhập kinh tế, các DN Việt Nam, trong đó, số lượng lớn
là DN tư nhân và kinh tế tư nhân đã có những đóng góp lớp vào
thành tựu phát triển kinh tế đất nước. Khu vực DN tư nhân giữ vai
trò quan trọng trong việc phát triển sức sản xuất, phát huy nội lực
trong phát triển kinh tế – xã hội, góp phần tăng kim ngạch xuất
khẩu, phát huy nội lực trong phát triển kinh tế – xã hội, tăng thu
ngân sách, đồng thời tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã
hội như tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo. DN tư nhân thu hút
khoảng 51% lực lượng lao động cả nước và tạo khoảng 1,2 triệu
việc làm mỗi năm…”.
Tuy vậy, doanh nghiệp tư nhân hiện nay còn gặp nhiều hạn chế,
yếu kém. Phần lớn doanh nghiệp tư nhân có quy mô nhỏ, vốn ít,
công nghệ sản xuất lạc hậu, trình độ tay nghề của lao động thấp, sức
cạnh tranh của doanh nghiệp tư nhân yếu. Nhiều doanh nghiệp tư
nhân gặp khó khăn về cơ chế chính sách, trong việc vay vốn, mở
rộng mặt bằng sản xuất. Do đó, cần phải tạo điều kiện và giúp đỡ
doanh nghiệp tư nhân phát triển.
Thành phố Hà Nội là thủ đô của Việt Nam một trung tâm văn
hóa, chính trị, kinh tế, xã hội của cả nước, có nhiều thuận lợi để
doanh nghiệp tư nhân phát triển. Số lượng doanh nghiệp tư nhân
của Hà Nội tăng nhanh, trung bình mỗi năm, trên địa bàn thành phố
có khoảng gần 13.000 doanh nghiệp được thành lập với tổng số vốn
đăng ký hơn 1.300.000 tỷ đồng. Thời gian qua, doanh nghiệp tư
nhân ở Hà Nội đã thể hiện được vai trò to lớn của nó trong việc thúc
đẩy kinh tế - xã hội của địa phương: Doanh nghiệp tư nhân Hà Nôi
đã huy động được mọi nguồn lực xã hội vào sản xuất kinh doanh;

tạo thêm việc làm; cải thiện đời sống nhân dân, đóng góp phần quan
trọng cho nguồn thu nội địa của thành phố; tạo được sự liên kết kinh
tế giữa Hà Nôi và các tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm
phía Bắc; thúc đẩy các thành phần kinh tế khác phát triển. Nhưng so
với yêu cầu đặt ra, doanh nghiệp tư nhân ở Hà Nôi còn gặp những
1


hạn chế nhất định. Điều đó thể hiện trên những khía cạnh như: Tiếp
cận các chính sách, chương trình ưu đãi của Chính phủ và Thành
phố còn hạn chế. quy mô sản xuất của doanh nghiệp tư nhân ở Hà
Nôi còn nhỏ; công nghệ sản xuất lạc hậu, mặt bằng sản xuất chật
hẹp, vốn ít; trình độ quản lý doanh nghiệp còn yếu kém, trình độ tay
nghề của người lao động còn thấp; nhiều doanh nghiệp tư nhân hoạt
động còn vi phạm luật pháp của nhà nước; gây ô nhiễm môi trường
sinh thái. Bên cạnh đó nhà nước chưa thực sự tạo được cơ chế,
chính sách, môi trường đầu tư, kinh doanh thật sự tốt để hỗ trợ
doanh nghiệp phát triển. Do đó, cần phải có những giải pháp đồng
bộ để khuyến khích doanh nghiệp tư nhân ở Hà Nôi phát triển đúng
hướng và thúc đẩy kinh tế - xã hội của thủ đô phát triển. Từ thực tế
trên, tăng cường công tác hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố Hà Nội là yêu cầu cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng.
Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài: "Phát triển doanh nghiệp tư
nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội" nhằm góp phần đáp ứng
những yêu cầu đó. Thông qua việc phân tích thực trạng phát triển
doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội luận văn đề
xuất hệ thống các giải pháp mang tính toàn diện để nâng cao hiệu
quả, hiệu lực của công tác phát triển doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Phát triển doanh nghiệp tư nhân không còn là vấn đề mới ở nhiều
nước trên thế giới ngay tại Việt Nam phát triển doanh nghiệp tư
nhân cũng được xem là chủ đề nghiên cứu của nhiều môn khoa học
như: chính trị học, quản trị kinh doanh, luật học....Vấn đề này đã
được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, hoạch định chính sách của
Việt Nam đưa vào hoạt động thực tiễn tập trung đi sâu nghiên cứu,
tìm tòi, khảo sát. Đã có nhiều công trình được công bố dưới những
góc độ, mức độ, hình thức thể hiện khác nhau và luôn là đề tài có
tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp. Dưới đây là một số
công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan.
Các công trình nghiên cứu đã xuất bản:
Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN (2010), Quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp Nhà nước trong điều kiện hội nhập của
Việt Nam, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội. Qua đánh giá thực trạng
quản lý doanh nghiệp nhà nước các tác giả đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ở Việt Nam
2


nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp, ...
Ngô Doãn Vịnh (2011), Nguồn lực và động lực cho phát triển
nhanh và bền vững nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 20112020, Nhà xuất bản chính trị Quốc Gia - năm 2011
Vũ Mạnh Anh (2008), Thực trạng quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp sau đăng kí kinh doanh tại thành phố Hồ Chí Minh,
Nxb ĐHQG thành phố Hồ Chí Minh;...
Một số đề tài nghiên cứu và luận văn, luận án:
- Lê Thị Mỹ Linh (2009), Phát triển nguồn nhân lực trong
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh
tế, LATS Kinh tế: 62.31.11.01, Trường Đại học kinh tế quốc dân;

- Lê Văn Hưng (2003), Cơ sở lý luận của việc hoàn thiện pháp
luật tổ chức, hoạt động và quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
Nhà nước ở Việt Nam hiện nay (từ thực tiễn của Tp. Hồ Chí Minh),
LATS Luật học: 5.05.01, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh;
- Lê Văn Trung (2006), Đổi mới quản lý nhà nước bằng pháp
luật đối với doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam hiện nay, LATS
Luật học: 62.38.01.01, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh;
- Phạm Văn Hồng (2007), “Phát triển doanh nghiệp tư nhân ở
Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế”;
- Phạm Đình Phước (2011), “Một số giải pháp nhằm thúc đẩy
phát triển doanh nghiệp tư nhântrên địa bàn tỉnh Kontum”, Luận
văn thạc sỹ kinh tế
- Đoàn Thị Lan Anh (2012), “Một số khía cạnh pháp lý của
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế
thị trường ở Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ Luật học: 60.38.01,
Khoa Luật, ĐHQGHN;
- Phạm Thị Ngọc Anh (2012), Quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp tư nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sỹ
kinh tế: 60.31.05, Đại học Đà Nẵng.
- Nguyễn Văn Chính (2014) “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá”;
- Đỗ Đình Chiến (2015), Quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ luật học.
- Ngoài ra, có một số luận văn, luận án nghiên cứu về kinh tế tư
nhân ở các địa phương...
Các tham luận được đề cập đến doanh nghiệp tư nhân trong
các hội thảo:
3



- Hội thảo “Thủ đô Hà Nội trong thời kỳ suy thoái kinh tế thế
giới”, Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế- xã hội Hà Nội tổ chức
năm 2013;
- Hội thảo “Động lực phát triển kinh tế tư nhân” nằm trong
chuỗi chương trình Lễ trao giải thưởng Sao Vàng đất Việt 2015 do
Trung ương Hội Doanh nhân trẻ Việt Nam phối hợp với Thời báo
Kinh tế Việt Nam tổ chức;
- Khuôn khổ đối thoại Đức - Việt lần thứ 5 về chủ đề doanh
nghiệp nhỏ và vừa năm 2016…
Các bài nghiên cứu trên các tạp chí khoa học:
- "Con đường nào cho kinh tế tư nhân Việt Nam hội nhập kinh
tế quốc tế?'' của TS. Vũ Thị Bạch Tuyết (Tạp chí Tài chính, số
tháng 4/2003);
- "Doanh nghiệp tư nhân và khả năng giải quyết việc làm qua
một cuộc điều tra'' của Đào Quang Vinh (Tạp chí Lao động và xã
hội, số 190, năm 2002);
- "Doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Quảng Bình: Thực trạng
và một số đề xuất về công tác quản lý" của Đoàn Xuân Triếm (Tạp
chí Tài chính, tháng 6/2002);
- "Giải pháp nào để huy động có hiệu quả vốn của các doanh
nghiệp tư nhân và dân cư" của thạc sĩ Trần Đức Lộc (Tạp chí Tài
chính, tháng 2/2004);
- "Giải thể, phá sản và tạm ngừng hoạt động của doanh nghiệp
tư nhân'' của Nguyễn Trí Tuệ (Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số
10/2002);
- "Khu vực kinh tế tư nhân Trung Quốc: Chính sách, quá trình
phát triển và những trở ngại trước mắt'' của Hạ Tiểu Lâm (Tạp chí
Những vấn đề kinh tế thế giới, số 2, năm 2002);
- "Một số vấn đề về xây dựng tổ chức đảng, đoàn thể trong
doanh nghiệp tư nhân ở Thành phố Hồ Chí Minh" của Phạm Bá

Nhiễu (Tạp chí Khoa học chính trị, số 4-2004);
- "Tư nhân hóa doanh nghiệp nhà nước - sự lựa chọn cho vấn đề
tài chính? Nghiên cứu trường hợp một số nước ASEAN chủ yếu
(ASEAN.5)" của thạc sĩ Nguyễn Huy Hoàng (Tạp chí Nghiên cứu
Đông Nam Á, số 3, 2002);
- "Mối quan hệ giữa cơ chế tài chính và cơ chế quản lý đối với
doanh nghiệp dân doanh" của Nguyễn Ngô Thị Hoài Thu (Tạp chí
Thuế nhà nước, tháng 4 năm 2005, số kỳ 1);
4


- "Đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp dân doanh trên địa bàn Hà Nội'' của Nguyễn Thế
Quang (Tạp chí Quản lý nhà nước, năm 2003, số 10)...
Nhìn chung các công trình nói trên đã nghiên cứu về doanh
nghiệp tư nhân ở những khía cạnh như:
- Nhấn mạnh tầm quan trọng của doanh nghiệp tư nhân đối với
nền kinh tế
- Thực trạng doanh nghiệp tư nhân ở nước ta trong thời gian qua
về: vốn, công nghệ, tạo việc làm, đóng góp vào ngân sách nhà nước.
- Các cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý doanh nghiệp tư
nhân.
- Kinh nghiệm của một số nước, một số địa phương về phát
triển doanh nghiệp tư nhân.
Như vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu về doanh nghiệp tư
nhân ở những phạm vi khác nhau. Nhưng chưa có công trình nào
nghiên cứu doanh nghiệp tư nhân ở Hà Nội hiện nay một cách có hệ
thống trong bối cảnh hội nhập hiện nay. Do đó, đề tài luận văn
không trùng lặp với các công trình khoa học đã được công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích
Luận văn phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng của doanh
nghiệp tư nhân ở Hà Nội hiện nay. Từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm phát triển doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Hà Nội phát
triển đúng hướng.
3.2.Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ cơ
bản sau:
- Phân tích cơ sở lý luận về doanh nghiệp tư nhân. Kinh nghiệm
của một số địa phương trong việc phát triển doanh nghiệp tư nhân,
qua đó rút ra bài học cho Hà Nội
- Đánh giá thực trạng về doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Hà Nội.
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp để nâng cao hiệu quả
phát triển của doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Hà Nội giai đoạn tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Sự phát triển doanh nghiệp tư nhân (doanh nghiệp
trong nước sở hữu vốn tư nhân gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty
hợp danh, công ty TNHH, Công ty cổ phần không có vốn nhà nước)
trên địa bàn Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu doanh
5


nghiệp tư nhân trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2011-2015.
- Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu doanh nghiệp tư
nhân trên địa bàn Hà Nội.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục đích nghiên cứu với đối tượng và phạm
vi như trên, tác giả sử dụng các phương pháp:
+ Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tiến hành nghiên cứu các

văn bản, tài liệu, thu thập và phân tích các tài liệu khoa học có liên
quan để xây dựng cơ sở lý luận. Phân tích và hệ thống hoá các tài
liệu lý luận liên quan đến đề tài.
+ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp so sánh đối chiếu với kinh nghiệm của một số địa
phương
- Phương pháp phân tích và tổng hợp từ các báo cáo, nghiên cứu
có sẵn về những chủ đề có liên quan
- Phương pháp thống kê từ các nguồn số liệu khác nhau liên quan
đến chủ đề nghiên cứu
+ Phương pháp xử lý số liệu: Xử lý số liệu thống kê bằng phần
mềm Microsoft Excel.
6. Ý nghĩa luận và thực tiễn của luận văn
Tác giả hy vọng thông qua nội dung nghiên cứu của Luận văn,
sẽ góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề như:
- Về mặt lý luận: Luận văn đưa ra cách tiếp cận toàn diện hơn
về doanh nghiệp tư nhân, đặc biệt gắn với doanh nghiệp tư nhân
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Về mặt thực trạng: Luận văn phân tích một cách chi tiết về thực
trạng phát triển của cac doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn thành
phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015 thông qua nghiên cứu, phân tích,
tổng hợp.
- Về mặt giải pháp: Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm
thúc đẩy doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội giai
đoạn 2016-2020.
- Về ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham
khảo cho việc nghiên cứu, học tập ở trường Đại học, Viện nghiên
cứu.... là tài liệu tham khảo hữu ích để các doanh nghiệp, các nhà
quản lý kinh tế hoạch định chính sách phát triển doanh nghiệp Hà
Nội nói riêng và doanh nghiệp Việt Nam nói chung.

7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận
6


văn được kết cấu với 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển doanh nghiệp
tư nhân.
Chương 2: Thực trạng phát triển của các doanh nghiệp tư nhân
trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015.
Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy phát doanh nghiệp tư nhân
trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN
1.1. Lý luận chung về doanh nghiệp tƣ nhân (DNTN)
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Doanh nghiệp được hiểu là: đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân,
tập hợp các phương tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực
hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch
vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó
tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý
các mục tiêu xã hội.
1.1.2. Khái niệm về doanh nghiệp tư nhân
Đề tài tiếp cận khái niệm DNTN theo góc độ sở hữu tư nhân về
tư liệu sản xuất. Khi đó DNTN được định nghĩa là một đơn vị kinh tế tổ
chức sản xuất dựa trên sở hữu tư nhân về toàn bộ các yếu tố sản xuất (cả
hữu hình và vô hình) được đưa vào sản xuất, kinh doanh.
1.1.3. Các loại hình doanh nghiệp tư nhân
Các doanh nghiệp tư nhân trong phạm vi nghiên cứu của đề tài

gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, Công ty hợp danh,
công ty cổ phần
1.1.4. Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân
- DNTN ra đời, phát triển hoàn toàn phù hợp với quy luật khách
quan trong thời kỳ quá độ lên CHXH. Trong nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN, DNTN ra đời vận động và phát triển chịu sự chi
phối của các quy luật của nền kinh tế thị trường
- DNTN dễ đạt được những mục đích đề ra trong sản xuất kinh
doanh.
- DNTN có thể lựa chọn hình thức, quy mô sản xuất kinh doanh
hết sức linh hoạt, có thể chủ động lựa chọn các yếu tố đầu vào như
vốn, lao động, khoa học - công nghệ... phù hợp với năng lực của
mình
7


1.1.5. Vai trò của doanh nghiệp tư nhân
Một là, khu vực DNTN góp phần khơi dậy một bộ phận quan
trọng tiềm năng của đất nước, tăng nguồn nội lực, tham gia phát
triển nền kinh tế quốc dân.
Hai là, DNTN đã có những đóng góp quan trọng vào việc thúc
đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế quốc dân.
Ba là, DNTN phát triển góp phần thu hút một bộ phận lớn lực lượng
lao động và đào tạo nguồn nhân lực mới cho thị trường lao động.
Bốn là, DNTN góp phần thúc đẩy đất nước hội nhập kinh tế
quốc tế.
1.1.6. Vai trò của h nư c đối v i doanh nghiệp tư nhân
Vai trò quan trọng của Nhà nước đối với doanh nghiệp trong bối
cảnh hội nhập WTO. Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu gay gắt như
hiện nay, thì vai trò của Nhà nước đối với doanh nghiệp nói chung và

đối với các doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng hơn bao giờ hết, do
đó Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để
các doanh nghiệp phát triển, từ việc tạo môi trường kinh doanh thuận
lợi bao gồm xây dựng và ban hành các luật về doanh nghiệp, tạo
thuận lợi trong cấp giấy phép, tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh
doanh đến cung cấp thông tin, hỗ trợ công nghệ, hỗ trợ về tín dụng
và đào tạo nguồn nhân lực quản lý cho doanh nghiệp.
1.2. Nội dung về phát triển Doanh nghiệp tƣ nhân
1.2.1. Khái niệm phát triển Doanh nghiệp tư nhân
Theo khái niệm về phát triển kinh tế thì phát triển doanh nghiệp
tư nhân là quá trình lớn lên về số lượng, quy mô của DN (lao động,
nguồn vốn, doanh thu); hiệu quả hơn về chất lượng DN (lợi nhuận
trên doanh thu, lợi nhuận trên 1 lao động, lợi nhuận trên vốn thời kỳ
sau cao hơn thời kỳ trước) và có sự hoàn chỉnh hơn về cơ cấu DN
theo vùng lãnh thổ, thành phần kinh tế và ngành sản xuất kinh
doanh.
1.2.2. Tiêu chí phát triển Doanh nghiệp tư nhân: phát triển số
lượng doanh nghiệp, mở rộng quy mô doanh nghiệp, mở rộng liên
kết doanh nghiệp, phát triển thị trường, nâng cao kết quả và hiệu
quả sản xuất, gia tăng đóng góp đối với phát triển kinh tế - xã hội
1.2.2. Các nhân tố tác động đến phát triển Doanh nghiệp tƣ nhân
- Các nhân tố môi trường bên ngoài: Điều kiện tự nhiên và xã hội,
quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, môi trường kinh
doanh, môi trường pháp lý và các chính sách vĩ mô.
8


Các nhân tố môi trường bên trong: vốn kinh doanh,nguồn nhân
lực, công nghệ kỹ thuật , hệ thống thông tin và xử lý thông tin,trình
độ tổ chức quản lý, mạng lưới kinh doanh.

1.2.3. Sự cần thiết phải tiếp tục thúc đẩy phát triển doanh
nghiệp tư nhân
Trên cơ sở những đóng góp của DNTN như: đóng góp tích cực
vào phát triển kinh tế; tham gia vào các hoạt động xã hội, từ thiện
nhân đạo; tích cực tham gia vào việc xây dựng, điều chỉnh, bổ sung
các cơ chế chính sách...và những tồn tại của DNTN của Việt Nam
đối với nền kinh tế: quy mô nhỏ, sức cạnh tranh yếu; thiếu vốn, mặt
bằng cho sản xuất kinh doanh; khó khăn trong tiếp cận thị trường
(Nhất là thị trường xuất khẩu); thiếu mặt bằng cho sản xuất kinh
doanh; chi phí sản xuất có xu hướng tăng trong thời gian tới cần
tiếp tục phát triển DNTN một mặt để khai thác những ưu thế của
DNTN để huy động các nguồn lực xã hội đóng góp sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Mặt khác, phải có sự quản lý của Nhà
nước để khắc phục hạn chế của DNTN trong quá trình phát triển.
1.3. Kinh nghiệm phát triển DNTN ở một số địa phƣơng
Qua phân tích, tìm hiểu kinh nghiệm phát triển DNTN của tỉnh
Vĩnh Phúc, TP Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh đề tài rút ra một số
kinh nghiệm cho Hà Nội như sau.
Thứ nhất, phải xây dựng được quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ
thống DNTN một cách cụ thể, rõ ràng.
Thứ hai, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho phát triển hệ thống
DNTN trong ngành nghề, lĩnh vực mà luật pháp không cấm
Thứ ba, có cơ chế chính sách hỗ trợ DNTN của Hà Nội tiếp cận
về vốn, mặt bằng sản xuất kinh doanh, chuyển giao công nghệ, xúc
tiến thương mại.
Thứ tư, tập trung làm tốt công tác quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quản lý thực hiện tốt quy hoạch từ đó xây dựng kế hoạch phát
triển DNTN cho phù hợp
Thứ năm, quan tâm đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân phù
hợp với yêu cầu phát triển DNTN
Thứ sáu, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng một

cửa, nhanh gon, giảm thiểu thủ tục, thời gian, chi phí cho các thành
phần kinh tế. Nâng cao hiệu quả, năng suất của bộ máy Nhà nước
Thứ bảy, xây dựng môi trường kinh doanh bình đẳng, lành
mạnh, tạo thuận lợi cho các thành phần kinh tế cùng phát triển
-

9


Thứ tám, xây dựng cơ chế đối thoại với DNTN nhằm khuyến
khích, tháo gỡ kịp thời những khúc mắc khó khăn mà khu vực kinh
tế này gặp phải
Thư chín, đầu tư xây dựng, phát triển và nâng cấp hệ thống cơ
sở hạ tầng trên địa bàn thành phố
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TƢ
NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN
2011-2015
2.1. Đặc điểm kinh tế- xã hội thành phố Hà Nội tác động tới
phát triển DNTN
2.2. Thực trạng phát triển của các doanh nghiệp tƣ nhân trên
địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015
2.2.1. Quy mô số lượng doanh nghiệp tư nhân
2.2.1.1. Tình hình đăng ký thành lập mới của doanh nghiệp
Hình 2.4: Số lƣợng doanh nghiệp thành lập mới phân theo
loại hình của Thành phố Hà Nội giai đoạn 2008- 2015
Đơn vị: doanh nghiệp

Nguồn: Sở Kế hoạch & Đầu tư Hà Nội
2.2.1.2 Tăng trưởng số lượng doanh nghiệp tư nhân

2.2.2. Về cơ cấu ng nh nghề sản xuất kinh doanh
Các doanh nghiệp hoạt động ở hầu hết các ngành kinh tế, xã hội,
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân, duy trì và phát triển
làng nghề ở ngoại thành, góp phần thúc đẩy các ngành nghề mà
trước đây chỉ khối doanh nghiệp nhà nước kinh doanh như ngân
hàng, tài chính, chứng khoán, dược phẩm, khám chữa bệnh v.v…
Số lượng doanh nghiệp tập trung nhiều nhất vẫn là lĩnh vực
thương mại - dịch vụ chiếm 73% vì đây là ngành chỉ cần đầu tư vốn
ít là có thể hoạt động được, lại ít rủi ro, không đòi hỏi mặt bằng.
10


2.2.3. Quy mô vốn sản xuất kinh doanh của D T
2.2.3.1. Huy động vốn vào sản xuất kinh doanh
Những năm qua DNTN của thành phố Hà Nội đã đóng vai trò
quan trọng trong việc thu hút các nguồn vốn xã hội vào sản xuất
kinh doanh. Nhờ đó, các nguồn vốn đã phát huy được hiệu quả tích
cực. Vốn đăng ký trung bình của các DNTN giai đoạn 2011-2015 là
6,9 tỷ đồng/doanh nghiệp. Tổng số vốn đăng ký trong giai đoạn này
đã tăng gấp 4 lần kể từ năm 2008.
Bảng: Vốn đăng ký của DNTN Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-215
Đơn vị: triệu VND
Năm
2011
2012
2013
2014

Tổng số vốn đăng
ký trong năm

119.695
75.179
108.913
107.970

Tổng số vốn lũy kế đến
cuối năm
1.291.831
1.367.010
1.475.923
1.538.893

Tỷ lệ tăng/giảm so
với năm trƣớc
9,27%
5,50%
7,38%
6,82%

Nguồn: Sở Kế hoạch & Đầu tư Hà Nội
2.2.3.2 Quy mô vốn sản xuất kinh doanh
Mặc dù vốn bình quân/doanh nghiệp ngày càng tăng, nhưng chủ
yếu là các doanh nghiệp có qui mô vốn vừa và nhỏ số liệu thống kê
năm 2014 quy mô vốn của doanh nghiệp 1 đến dưới 5 tỷ nhiều nhất
với 32691 doanh nghiệp chiếm (35,3%); tiếp theo là doanh nghiệp
có vốn từ 10 đến dưới 50 tỷ với 26498 doanh nghiệp chiếm 28,61%;
doanh nghiệp có vốn từ 5 đến dưới 10 tỷ 20134 doanh nghiệp chiếm
21,74%; chỉ có 439 doanh nghiệp có vốn từ 500 tỷ trở lên chủ yếu
thuộc loại hình công ty cổ phần không có vốn nhà nước và công ty
trách nhiệm hữu hạn.

2.2.3.3. Giá trị tài sản của doanh nghiệp tư nhân
Hình 2.5: Giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp tƣ nhân theo loại hình
Thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2014

Giai đoạn 2010 -2014 giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp
tăng đều quan các năm. Năm 2010 giá trị tài sản của DNTN là
374974 tỷ đồng đến năm 2014 giá trị tài sản cố định của DNTN đã
11


tăng gấp đôi. Tuy nhiên, trong tương quan quy mô và giá trị tài sản
cố định của doanh nghiệp thì số lượng doanh nghiệp tư nhân chiếm
tới gần 97% doanh nghiệp toàn thành phố nhưng quy mô giá trị tài
sản của DNTN chỉ chiếm khoảng 40% giá trị tài sản của các doanh
nghiệp Hà Nội đang hoạt động chứng tỏ năng lực tài chính của các
DNTN ở Hà Nội còn hạn chế điều này gây ảnh hưởng đến khả năng
mở rộng quy mô sản xuất và phương hướng sản xuất kinh doanh
trong tương lai.
2.2.4. Về giải quyết việc l m v nâng cao thu nhập cho người
lao động
2.2.4.1. Tăng trưởng lao động
Số lao động làm việc trong các DNTN tăng lên liên tục, năm
2010 các DNTN thu hút 1.008.101 chiếm 65,59% số lao động tại
các doanh nghiệp trong cả nước; đến năm 2014 số lao động tăng
gấp 1,5 lần so với năm 2010 thu hút 1.558.992 lao động chiếm
73,34%; trung bình mỗi năm tăng thêm gần 300 nghìn lao động.
Nếu chia theo ngành kinh tế thì lao động tại các doanh nghiệp
nông lâm thủy sản chiếm tỷ lệ rất nhỏ (khoảng 1,5%). Sử dụng
nhiều lao động nhất vẫn là các doanh nghiệp thuộc các ngành công
nghiệp, số lượng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng 12.8% nhưng chiếm

tỷ trọng 19,4% về lao động; Ngành xây dựng có số lượng doanh
nghiệp chiếm 14,8% nhưng lao động chiếm 26,88%; Thương mại,
khách sạn, nhà hàng có số doanh nghiệp chiếm tới 43.8% nhưng số
lao động chỉ chiếm 23.28%.
2.2.4.2. Quy mô lao động
Theo số liệu Cục thống kê Hà Nội thì số doanh nghiệp sử dụng
dưới 10 lao động có số lượng nhiều nhất là 35.477 doanh nghiệp,
chiếm tỷ lệ 70,12%. Số doanh nghiệp sử dụng từ 10-49 lao động là
13474 doanh nghiệp, chiếm 26,63%; số doanh nghiệp sử dụng từ
50-199 lao động là 1400 doanh nghiệp, chiếm 2,77%; số doanh
nghiệp sử dụng từ 200-399 lao động là 124 doanh nghiệp, chiếm
0,25%; số doanh nghiệp sử dụng 400-499 lao động là 64 doanh
nghiệp, chiếm 0,13%%. Nhìn chung xét về quy mô doanh nghiệp
theo tiêu chí sử dụng lao động thì các DNTN ở Hà Nội chủ yếu là
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Số doanh nghiệp có vốn đầu tư dưới 1 tỷ
có sử dụng nhiều lao động hơn chủ yếu tập trung trong các ngành
tiểu thủ công nghiệp và chế biến.
Bảng : Cơ cấu doanh nghiệp tƣ nhân theo quy mô lao động trên địa bàn
Hà Nội năm 2014

12


Quy mô lao động
Doanh nghiệp có số lao động dưới 10 người
Doanh nghiệp có số lao động từ 10 người đến 49
người
Doanh nghiệp có số lao động từ 50 người đến 199
người
Doanh nghiệp có số lao động từ 200 người đến 299

người
Doanh nghiệp có số lao động từ 300 người đến 499
người
Doanh nghiệp có số lao động từ 500 người đến 999
người
Doanh nghiệp có số lao động từ 1000 người trở lên
Tổng số

Số lƣợng

Tỷ trọng (%)

61575

66,49%

26729

28,86%

3596

3,88%

317

0,34%

209


0,23%

121

0,13%

59

0,06%

92606

100%

Nguồn: Xử lý số liệu niên giám thống kê Hà Nội năm 2015
2.2.4.3. Thu nhập của lao động
Thu nhập bình quân của người lao động trong các DNTN của Hà
Nội giai đoạn 2011 - 2015 đạt từ 4 - 6 triệu đồng/tháng. Năng lực,
trình độ chuyên môn của người lao động đã được các DNTN quan
tâm đúng mức. Tuy nhiên, do hạn chế về vốn, trình độ quản lý, nên
hiệu quả kinh tế của các DNTN chưa cao, việc thu hút nhân tài so
với các loại hình doanh nghiệp khác còn thấp. Đây cũng là khó
khăn chung của các DNTN trong phạm vi cả nước.
Tổng thu nhập của người lao động tại các DNTN từ năm 2010
đến năm 2014 đã tăng lên gấp đôi. Tuy nhiên với gần 97% DNTN
tổng thu nhập của lao động trong DNTN chỉ chiếm khoảng 22% 26% tổng thu nhập của lao động trong doanh nghiệp Hà Nội chứng
tỏ lao động trong khu vực này vẫn có mức thu thập thấp hơn nhiều
đồng nghĩa với việc đảm bảo về đời sống vật chất cũng như chất
lượng lao động sẽ hạn chế hơn các lao động trong các khu vực khác.
2.2.5. Tốc độ tăng trưởng doanh thu

Giai đoạn 2010-2014, cùng với sự gia tăng về số lượng doanh
nghiệp và qui mô vốn đầu tư, doanh thu thuần của các DNTN cũng
tăng mạnh mẽ. Năm 2010, tổng doanh thu thuần đạt 728 nghìn tỷ
đồng, gấp hơn 3 lần so với năm 2006, năm 2014 tổng doanh thu
thuần đạt 1323 nghìn tỷ đồng, gần gấp hơn 2 lần so với năm 2010.
So với mức tăng trưởng doanh thu bình quân từ 2010-2014 của
các doanh nghiệp Hà Nội là 3 lần thì một số lĩnh vực kinh tế có mức
doanh thu tăng trưởng vượt bậc, đó là : Công nghiệp khai thác mỏ
(doanh thu tăng 38 lần), sản xuất và phân phối điện, nước, khí đốt
(tăng 6 lần), tài chính tín dụng (tăng 4,2 lần), các hoạt động liên
quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn (tăng 7 lần).
13


2.2.6. Đóng góp thuế v ngân sách nh nư c
Với kết quả sản xuất, kinh doanh khá tốt trong giai đoạn 20102014, các doanh nghiệp Hà Nội ngày càng có những đóng góp quan
trọng vào ngân sách nhà nước nói chung và ngân sách thành phố nói
riêng. Năm 2015, DNTN đóng góp khoảng 15% GDP trên địa bàn
Thành phố
2.2.7. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
- Lợi nhuận trên vốn
Giai đoan 2011 -2015 hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
DNTN nói riêng và các DNHN nói chung chưa cao, tỷ suất lợi
nhuận trên vốn thấp, 1 đồng vốn hoạt động trong 1 năm tạo ra
0.0286 đồng lãi (2.86%). Vì vậy phần lớn các doanh nghiệp gặp khó
khăn khi vay vốn để hoạt động kinh doanh. Hiện 58% doanh nghiệp
tư nhân chính thức không có thu nhập để nộp thuế, tức khoảng 42%
doanh nghiệp đang có lãi để nộp thuế. Tỷ lệ tiếp cận nguồn vốn
ngân hàng của doanh nghiệp tư nhân chỉ chiếm được 30%, trong khi
các doanh nghiệp khác tiếp cận lên tới 70%. Nhà nước đang dành

nhiều ưu đãi cho các doanh nghiệp lớn.1
- Lợi nhuận trên doanh thu
DNTN kém ưu thế về vốn, về lao động, công nghệ nên tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu kém hơn DN khu vực khác, chỉ đạt 2,72% so
với mức bình quân chung là 5,06% và mức 7% của khu vực vốn
đầu tư nước ngoài.
2.3. Thực trạng công tác hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp trên
địa bàn thành phố Hà Nội
2.3.1. Công tác cải cách thủ tục h nh chính, tháo gỡ vư ng mắc
khó khăn cho doanh nghiệp
- Cải cách thủ tục hành chính: thực hiện chế độ một cửa trong
việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cấp mã số thuế, hải
quan, cấp giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép xây dựng, thay đổi –
cải tiến một số thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp. Từ
ngày 1/1/2015, thời gian đăng ký kinh doanh chỉ còn là 3 ngày, thực
hiện đăng ký kinh doanh qua mạng.
- Hỗ trợ DNTN về tài chính, tín dụng
Về bảo lãnh tín dụng: UBND Thành phố giao Quỹ Bảo lãnh tín
dụng thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng cho DNVVN (Quyết
định số 1854/QĐ-UBND ngày 14/4/2006). Tuy nhiên, trong giai
1

/>
14


đoạn 2011-2015, Quỹ không thực hiện được hợp đồng bảo lãnh tín
dụng nào cho các DNTN. Hiện, Thành phố đã thành lập Quỹ Bảo
lãnh tín dụng cho DNTN, đang hoàn thiện quy chế.
Từ năm 2008 đến năm 2014, ngân hàng đã đẩy mạnh các gói tín

dụng ưu đãi dành cho DNTN. Hiện, mặt bằng lãi suất khoản vay
ngắn hạn đang ở mức 6%-7%/năm. Một số ngân hàng tiếp tục đưa ra
các gói sản phẩm tín dụng với mức 5%-6%/năm. Các ngân hàng thương
mại ưu tiên cho DNTN trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ xuất nhập
khẩu, sản xuất kinh doanh các mặt hàng nhà nước khuyến khích vay.
2.3.2. Công tác hỗ trợ đổi m i công nghệ và áp dụng công nghệ
m i trong các DNTN
Thành phố thực hiện Chương trình khoa học công nghệ để hỗ trợ
doanh nghiệp nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ thông qua
việc cấp kinh phí thực hiện các đề tài, ưu tiên hỗ trợ kinh phí thực
hiện các dự án sản xuất thử nghiệm hoàn thiện công nghệ và đưa
kết quả nghiên cứu vào ứng dụng sản xuất, ưu tiên các doanh
nghiệp sản xuất hàng hóa chủ lực của Thành phố. Triển khai
Chương trình nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa
trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2011-2015 (gồm 4 dự án). Phổ
biến áp dụng đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. Hỗ trợ phát
triển tài sản trí tuệ trên địa bàn.
2.3.3. Công tác phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực
quản trị cho DNTN
Thành phố giao cho Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Công thương thực hiện, gồm Chương trình hỗ trợ pháp lý liên
ngành cho DNTN giai đoạn 2011-2015, Chương trình trợ giúp đào
tạo nguồn nhân lực cho các DNTN khắc phục điểm yếu, Chương trình
khuyến công giai đoạn 2011-2015, Chương trình đào tạo giám đốc điều
hành doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2011-2015 (CEO).
2.3.4. Công tác đẩy mạnh hình thành các cụm liên kết, cụm
ngành công nghiệp tăng cường tiếp cận đất đai cho các DNTN
Hà Nội chủ trương phát triển mô hình vườn ươm doanh nghiệp.
Từ thành công của mô hình vườn ươm công nghiệp chế biến và
đóng gói thực phẩm Hà Nội, sẽ phát triển và nhân rộng mô hình này

vào một số lĩnh vực, ngành nghề như cơ khí, điện, điện tử, công
nghệ thông tin…Hiện, UBND Thành phố đã phê duyệt chủ trương
xây dựng Vườn ươm doanh nghiệp trong ngành cơ khí chế tạo. Trên
địa bàn Thành phố cũng đã có 42 cụm công nghiệp đi vào hoạt
động, tỷ lệ lấp đầy các cụm công nghiệp là 88%.
15


2.3.5. Công tác tăng cường cung cấp thông tin và xúc tiến mở
rộng thị trường
Thành phố hỗ trợ doanh nghiệp tìm hiểu thông tin, tiếp cận thị
trường, quảng bá sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu thông qua các hoạt
động xúc tiến thương mại với các nội dung chủ yếu như cung cấp
thông tin thương mại, thị trường, xuất khẩu; xây dựng một số trang
thông tin điện tử, chợ “ảo” xúc tiến thương mại; duy trì phòng trưng
bày sản phẩm của Hà Nội và các trung tâm giao dịch hàng hóa ở
nước ngoài (Nam Phi, Trung Quốc…); tổ chức đoàn đi hội chợ triển
lãm; hội thảo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức thương mại, hội nhập
kinh tế quốc tế…; tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng quản lý và phát
triển thương hiệu, … Thành lập Quỹ xúc tiến thương mại từ năm 2005.
Thực hiện nhiều chương trình xúc tiến thương mại để hỗ trợ DNTN...
2.3.6. Xây dựng và kiện toàn hệ thống tổ chức trợ giúp phát
triển DNTN
Nhiệm vụ trợ giúp DNTN được giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Năm 2005, thành lập Trung tâm hỗ trợ DNTN Hà Nội. Trong suốt
10 năm hoạt động vừa qua, Trung tâm hỗ trợ DNTN Hà Nội đã đạt
được một số thành tựu đáng ghi nhận.
2.4. Đánh giá chung
2.4.1. Đánh giá thực trạng phát triển doanh nghiệp trên địa
b n th nh phố H ội giai đoạn 2011-2015

2.4.1.1. Những kết quả đạt được
Vai trò của khu vực DNTN trong cơ cấu kinh tế của Thành phố
ngày càng quan trọng, thể hiện qua:
- Số lượng sản phẩm của khu vực DNTN tạo ra chiếm khoảng
trên 30% tổng sản phẩm; Số việc làm tạo ra của DNTN chiếm 67%
trên tổng số việc làm; Vốn đầu tư của DNTN chiếm 25% tổng số
vốn đầu tư của toàn doanh nghiệp, DNTN đóng góp 15% GDP trên
địa bàn Thành phố.
- Vốn đăng ký trung bình của các DNTN giai đoạn 2011 - 2015
là 6,9 tỷ đồng/doanh nghiệp.
- Thu nhập bình quân của người lao động trong các DNTN của
Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015 đạt từ 4 - 6 triệu đồng/tháng.…
2.4.1.2 Những tồn tại
- Doanh nghiệp tư nhân phát triển còn mang tính tự phát
- Số lượng doanh nghiệp nhiều, nhưng qui mô nhỏ phân tán,
công nghệ sản xuất vẫn còn lạc hậu.
- Các yếu tố để sản xuất kinh doanh vẫn còn nhiều hạn chế
16


- Thiếu vốn và khó khăn trong tiếp cận các nguồn tài chính.
- Khó khăn về mặt bằng sản xuất kinh doanh
- Chất lượng nguồn nhân lực và khả năng quản lý của chủ doanh
nghiệp hạn chế
- Trình độ kỹ thật công nghệ lạc hậu
- Tính liên kết, hợp tác sản xuất của các DNTN yếu
- Việc tiếp cận các chính sách, chương trình ưu đãi của Chính
phủ và Thành phố chưa hiệu quả.
2.4.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại
Thứ nhất, công tác quản lý Nhà nước của thành phố mang lại

do cơ chế chính sách trong quản lý Nhà nước còn thiếu đồng bộ
còn tồn tại nhiều bất cập, thủ tục hành chính, pháp lý còn chồng
chéo gây ra, còn có sự phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp Nhà
nước với doanh nghiệp tư nhân, sự hỗ trợ, trợ giúp về mặt pháp
lý từ cơ quan quản lý của tỉnh còn thiếu và yếu, chưa trú trọng cải
thiện môi trường kinh doanh của Thành phố.
Thứ hai, mức độ trợ giúp của Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ của
thành phố cho các DNTN của thành phố mới chỉ ở mức độ khiêm
Thứ ba, việc doanh nghiệp tư nhân của thành phố thành lập và
hoạt động không đồng đều
Thứ tư, các doanh nghiệp tư nhân của thành phố kinh doanh
chủ yếu bằng vốn tự có hoặc thông qua vay mượn
Thứ năm, gặp khó khăn trong vấn đề tiếp cận các quỹ đất và
gặp nhiều khó khăn trong việc xin thủ thục giao đất.
Thứ sáu, số lượng chủ doanh nghiệp tư thiếu chiến lược kinh
d o a n h và kế hoạch kinh doanh. Lao động sử dụng trong doanh
nghiệp tư nhân phần lớn là lao động gia đình và những người thân
quen, không được đào tạo bài bản qua trường lớp
Thứ bẩy, chủ yếu máy móc thiết bị sản xuất sử dụng trong
doanh nghiệp tư nhân của Thành phố lạc hậu, bán tự động, còn
phải sử dụng sức người.
Thứ tám, các doanh nghiệp tư nhân rất thiết hụt thông tin về thị
trường, trình độ phân tích và xử lý thông tin về thị trường hạn chế,
đặc biệt là thị trường xuất khẩu.
2.4.2. Đánh giá thực trạng công tác hỗ trợ, phát triển doanh
nghiệp trên địa b n TP H ội
+ Kết quả: Môi trường thể chế về phát triển DNTN và môi trường
kinh doanh đã được cải thiện đáng kể; khung pháp lý liên quan đến
công tác đăng ký kinh doanh và gia nhập thị trường của doanh
17



nghiệp đã được hoàn thiện, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục
hành chính gia nhập thị trường cho doanh nghiệp; năng lực cạnh
tranh của DNTN đã được cải thiện đáng kể; số lượng doanh nghiệp
trên địa bàn tăng nhanh; DNTN có đóng góp tích cực vào sự phát
triển kinh tế-xã hội của Thành phố.
+ Hạn chế: Các chính sách hỗ trợ trên nhiều mặt như tài chính, mặt
bằng sản xuất, công nghiệp xúc tiến mở rộng thị trường, thông tin,
tư vấn, đào tạo phát triển nguồn nhân lực …. đã được triển khai
trong thời gian khá dài song chưa thực sự đạt hiệu quả.
+ Nguyên nhân của hạn chế trong công tác hỗ trợ DNTN
- Phạm vi ưu đãi quá rộng, mang tính cào bằng, lồng ghép trong
nhiều văn bản pháp luật khác nhau, trọng tâm ưu đãi chưa rõ, ít
chính sách hỗ trợ, thủ tục tiếp cận các nguồn lực còn rất rườm rà,
gây nhiều trở ngại cho doanh nghiệp;
- Thiếu đầu mối quản lý tập trung, công tác chỉ đạo và điều hành
còn chồng chéo, việc hướng dẫn các thủ tục ưu đãi còn nhiều điểm
chưa hoặc không minh bạch;
- Thiếu các cơ chế, chính sách đủ mạnh để khuyến khích, thu hút
doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực có hàm lượng công nghệ, chất
xám để tạo giá trị gia tăng cao, mà ngược lại chỉ thu hút các doanh
nghiệp sử dụng công nghệ giản đơn, thâm dụng lao động, giá trị gia
tăng thấp...
- Chưa tạo được thị trường đủ hấp dẫn sản xuất do thiếu sự kết nối
các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh với các doanh nghiệp
trong nước, chưa chủ động tham gia chuỗi giá trị cung ứng sản phẩm.
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

GIAI ĐOẠN 2016-2020
3.1. Quan điểm, định hƣớng, mục tiêu phát triển DNTN trên
địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020
3.1.1. Quan điểm phát triển doanh nghiệp th nh phố H
ội
đến năm 2020
Một là, Nhà nước tạo môi trường về pháp luật và các cơ chế,
chính sách thuận lợi cho DNTN thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển
bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh nhằm huy động mọi nguồn lực trong
nước kết hợp với nguồn lực từ bên ngoài cho đầu tư phát triển.
Hai là, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo phương châm
tích cực, vững chắc, nâng cao chất lượng, phát triển về số lượng, đạt
18


hiệu quả kinh tế, góp phần tạo nhiều việc làm, xoá đói, giảm nghèo,
đảm bảo trật tự an toàn xã hội; phát triển DNTN gắn với các mục
tiêu quốc gia, các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với
điều kiện của từng vùng, từng địa phương, khuyến khích phát triển
công nghiệp nông thôn, làng nghề truyền thống; chú trọng phát triển
DNTN ở các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn; ưu tiên phát triển và hỗ trợ các DNTN do đồng bào dân
tộc, phụ nữ, người tàn tật.... làm chủ doanh nghiệp; ưu tiên phát
triển một số lĩnh vực có khả năng cạnh tranh cao.
Ba là, hoạt động trợ giúp của Nhà nước chuyển dần từ hỗ trợ trực
tiếp sang hỗ trợ gián tiếp để nâng cao năng lực cho các DNTN.
Bốn là, gắn hoạt động kinh doanh với bảo vệ môi trường, bảo
đảm trật tự, an toàn xã hội.
Năm là, tăng cường nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền
về vị trí, vai trò của DNTN trong phát triển kinh tế - xã hội.

3.1.2. Định hư ng phát triển D T th nh phố H
ội đến
năm 2020
- Nhà nước tạo điều kiện về môi trường pháp lý và các cơ chế,
chính sách thuận lợi, hỗ trợ cho DNTN thuộc mọi thành phần kinh
tế phát triển bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh, nâng cao khả năng
hội nhập.
- Ưu tiên phát triển DNTN trong các lĩnh vực, ngành nghề sản
phẩm có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao, phát
huy được tiềm năng, lợi thế của Thủ đô.
- Phát triển DNTN phải gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh,
cải tiến năng suất, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp và bảo vệ
môi trường; phù hợp quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của thành phố Hà Nội và cả nước.
- Đẩy mạnh phong trào khởi nghiệp, xây dựng Hà Nội thành
Thành phố khởi nghiệp.
3.1.3. Mục tiêu phát triển D T th nh phố H ội đến năm 2020
* Mục tiêu tổng thể
- Tạo lập môi trường thuận lợi, bình đẳng, ổn định cho DNTN
thực hiện các hoạt động kinh doanh và đóng góp ngày càng cao vào
phát triển kinh tế thành phố Hà Nội.
- Tăng cường, nâng cao hiệu quả các chương trình hỗ trợ phát
triển DNTN trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm khắc phục hạn
chế, hỗ trợ DNTN đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, nâng cao năng lực,
19


sức cạnh tranh; hội nhập và tham gia hiệu quả vào nền kinh tế thế
giới và chuỗi giá trị toàn cầu.
*Mục tiêu cụ thể:

- Số DNTN thành lập mới dự kiến tăng thêm khoảng từ 15 20%/năm (tăng thêm khoảng 40.000 doanh nghiệp/năm);
- DNTN Hà Nội tạo thêm khoảng trên 1.000.000 chỗ làm mới;
- Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của DNTN chiếm trên 20% tổng
kim ngạch xuất khẩu của Thủ đô;
- DNTN đóng góp ngân sách nhà nước khoảng 30% mỗi năm;
- Đến năm 2020 có khoảng 100 - 200 DNTN có hoạt động đổi
mới sáng tạo;
- Đáp ứng cơ bản về mặt bằng sản xuất kinh doanh cho DNTN.
3.2. Một số giải pháp thúc đẩy phát triển DNTN trên địa bàn
thành phố Hà Nội đến năm 2020
3.2.1. hóm giải pháp về quản l nh nư c đối v i D T
3.2.1.1. Giải pháp đổi mới công tác quản lý Nhà nước, cải
thiện môi trường kinh doanh đối với doanh nghiệp tư nhân
3.2.1.2. Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính
- Thành phố tiếp tục thực hiện chương trình cải cách hành chính,
công khai thủ tục, tăng cường phối hợp giữa các sở, ban, ngành để
tập trung giải quyết vướng mắc, khó khăn cho doanh nghiệp;
- Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Đề án 30 của Chính phủ về
cải cách thủ tục hành chính.
3.2.2. hóm các giải pháp hỗ trợ của h nư c đối v i D T
3.2.2.1. Giải pháp khuyến khích thành lập và nâng cao hiệu
quả hoạt động của Hiệp hội các doanh nghiệp
- Chính quyền Thành phố cần tôn trong ý kiến của đại diện cộng
đồng doanh nghiệp, cần nghiên cứu, quy định một hành lang pháp
lý rõ ràng cho sự thành lập và hoạt động của hiệp hội.
- Hình thành các quỹ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, theo đó nhà
nước đóng vai trò tạo cơ chế, chính sách, còn các doanh nghiệp sẽ
duy trì phát triển, nhằm hỗ trợ cho các lĩnh vực mà doanh nghiệp
đặt mục tiêu kinh doanh, bao gồm cả khởi nghiệp và các lĩnh vực
kinh doanh mạo hiểm

3.2.2.2. Giải pháp khuyến khích thành lập các doanh nghiệp tư nhân
- Hà Nội cần xây dựng một chính sách khuyến khích thành lập
doanh nghiệp tư nhân riêng, chỉ đạo các sở ban ngành có cơ chế hỗ
20


trợ cụ thể rõ ràng, thiết thực trong khuyến khích thành lập doanh
nghiệp tư nhân để đạt hiệu quả mong muốn.
- Tuyên truyền quảng bá rộng rãi các chính sách ưu đãi mà các
doanh nghiệp sẽ được hưởng khi thành lập doanh nghiệp
3.2.2.3. Giải pháp hỗ trợ khó khăn về tài chính
Việc hỗ trợ của Thành phố có thể thực hiện thông qua các hình
thức: thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng để bảo lãnh một phần cho các
doanh nghiệp tư nhân tiếp cận được các khoản vay tại các tổ chức tín
dụng thông qua việc cấp bảo lãnh, tái bảo lãnh tín dụng và chia sẻ rủi
ro khi xảy ra bất khả kháng không trả được nợ vay…
3.2.2.4.Giải pháp hỗ trợ khó khăn về mặt bằng sản xuất kinh doanh
Thành phố cần phải tạo cơ chế chính sách nhằm tháo gỡ khó
khăn cho các doanh nghiệp tư nhân về mặt bằng sản xuất kinh
doanh, giúp các doanh nghiệp có điều kiện phát triển nhà xưởng,
kho bãi, trụ sở làm việc...
3.2.2.5. Giải pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ
- Tháo gỡ khó khăn về vốn cho doanh nghiệp tư nhân giúp
doanh nghiệp có vốn để đổi mới công nghệ
- Thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật, đầu tư đổi mới trang thiết bị, nâng cao năng lực
công nghệ và chuyển giao công nghệ dưới hình thức ưu đãi về vốn,
mặt bằng và về thuế
- Giới thiệu cung cấp thông tin về công nghệ, thiết bị cho doanh
nghiệp tư nhân, tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp đánh giá lựa chọn công

nghệ, giúp các doanh nghiệp này thực hiện các thủ tục cần thiết
trong chuyển giao và mua công nghệ.
- Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các công cụ quản lý
nhằm nâng cao năng suất - chất lượng.
- Xúc tiến các dự án chuyển giao công nghệ từ kết quả nghiên
cứu khoa học trong nước và chuyển giao công nghệ tiên tiến nhập
từ nước ngoài
3.2.2.6. Giải pháp hỗ trợ tiếp cận thị trường, mở rộng kinh doanh
- Trợ giúp doanh nghiêp nắm bắt được các thông tin cần thiết về
thị trường
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư
thương mại và du lịch nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân tìm kiếm
thị trường mới và xuất khẩu mặt hàng mới

21


- Xây dựng mạng thông tin doanh nghiệp chung của Thành phố
nhằm quảng bá giới thiệu hình ảnh doanh nghiệp, sản phẩm doanh
nghiệp ra thị trường bên ngoài
- Khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân của Thành phố xây
dựng thương hiệu doanh nghiệp, xây dựng chiến lược marketing,
chủ động tìm kiếm thị trường mới, sản phẩm mới.
3.2.2.7. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
- Mở các lớp đào tạo bồi dưỡng cho các chủ doanh nghiệp tư nhân
để nâng cao trình độ tri thức quản lý, xây dựng những chương trình
đào tạo, bồi dưỡng phù hợp thiết thực cho đội ngũ này
- Lồng ghép nhiệm vụ của các chương trình kinh tế - xã hội với
việc đào tạo nghề
- Nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm xúc tiến và

hỗ trợ việc làm cho người lao động, phát triển thị trường lao động
và cho phép các doanh nghiệp tư nhân được mở rộng quyền thuê
và tuyển dụng lao động.
- Tiếp tục tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức về các cam kết
của Việt Nam đối với WTO và các kỹ năng cần thiết trong hội
nhập kinh tế quốc tế cho các doanh nghiệp và các đối tượng có nhu
cầu
3.2.2.8. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin
cho doanh nghiệp tư nhân
Tiếp tục hoàn thiện và tổ chức hoạt động có hiệu quả hệ thống
cung cấp thông tin cho doanh nghiệp nhằm bảo đảm cho các doanh
nghiệp có đầy đủ các thông tin về tình hình kinh tế xã hội trong và
ngoài nước, tình hình xuất khẩu sản phẩm của các nước trên thế
giới,... Tiếp tục xây dựng và triển khai Chương trình thông tin tuyên
truyền về những vấn đề liên quan đến WTO và hội nhập kinh tế
quốc tế
3.2.2.9. Trợ gi p các hoạt động x c tiến thương mại và đầu tư
theo những nội dung thích hợp và thiết thực
- Đẩy mạnh hoạt động Câu lạc bộ Doanh nghiệp xuất khẩu
Thành phố Hà Nội, gắn với việc cung cấp thông tin, kết nối doanh
nghiệp, hỗ trợ tích cực cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
- Xây dựng các đề án, các chương trình, các hoạt động xúc tiến
thương mại, nhằm mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu, duy trì các thị
trường truyền thống; đồng thời tìm kiếm, mở rộng các thị trường
tiềm năng.
22


3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đối v i th nh phố H ội

- Sớm phê duyệt và triển khai “Đề án hỗ trợ doanh nghiệp khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo của thành phố đến năm 2020”.
- Nhanh chóng và quyết liệt chính sách cải cách hành chính, kiến tạo
môi trường pháp lý, minh bạch, khoa học, hiệu quả, triệt để nâng cao
nhận thức của các cấp, các ngành, mọi tầng lớp nhân dân về vai trò,
động lực của DNTN trong đổi mới và phát triển thành phố.
- Thành phố chỉ đạo Cục thuế thành phố chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính thực hiện: Giảm thuế,
giảm tiền thuê đất phải nộp của DNTN; tạo điều kiện thuận lợi cho
DNTN vay được nhiều hơn các nguồn tín dụng thương mại chính
thức; sử dụng được nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà
nước để hoàn thiện môi trường chính sách thuế, tín dụng, tạo điều
kiện cho DNTN phát triển.
- Thành phố cần nghiên cứu xây dựng cơ chế huy động vốn đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp. Ban hành
các ưu đãi khuyến khích đầu tư đối với các dự án xây dựng các
công trình phúc lợi (nhà ở, bệnh viện, trường học, văn hóa, thể thao)
cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, bảo đảm sự tương thích với
các luật pháp hiện hành.
- Rà soát khẩn trương các khung quy hoạch “treo”, nhanh chóng
giải phóng quỹ đất, tạo điều kiện tốt và sớm nhất, giải quyết mặt
bằng đất đai cho DNTN
3.3.2. Đối v i chính phủ
- Quan tâm, chỉ đạo, tạo điều kiện để Hà Nội trở thành Trung tâm
khởi nghiệp của cả nước.
- Sớm ban hành Luật hỗ trợ DNNVV để tạo hành lang pháp lý trong
việc thực thi các chính sách hỗ trợ thúc đẩy các DNNVV phát triển.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo các Ngân hàng Thương
mại nên công khai, minh mạch thủ tục, điều kiện cho vay sản xuất

kinh doanh để các doanh nghiệp được tiếp cận nguồn vốn vay thuận
lợi. Tăng cường khả năng tiếp cận vốn, tín dụng cho DNTN và thực
sự bình đẳng đối với DNNN.

23


×