Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

SKKN: Những phương pháp dạy “đọc-hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn’’

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.02 KB, 29 trang )

Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
NHỮNG PHƯƠNG PHÁP DẠY ĐỌC­ HIỂU 
VĂN BẢN TRONG MÔN NGỮ VĂN


Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

                                           Năm học 2015­2016
MỤC LỤC
I.  Lý do chọn đề tài...............................................................................................................1
II. Cơ sở lý luận và thực tiễn................................................................................................1
 1. Cơ sở lý luận.................................................................................................................1
2. Cơ sở thực tiễn:.............................................................................................................2
III. Mục đích nghiên cứu đề tài:............................................................................................2
IV. Đối tượng nghiên cứu:.....................................................................................................3
V. Phương pháp nghiên cứu:..................................................................................................3
B. NỘI DUNG .......................................................................................................................3
I. Các biện pháp và hình thức dạy học “Đọc ­ Hiểu văn bản trong bài học ngữ văn”.......3
1. Các phương  pháp dạy Đọc­  Hiểu văn bản.................................................................3
2. Vận dụng hệ thống câu hỏi trong hoạt động dạy học “ Đọc ­ Hiểu văn bản”........11
II/ Các giải pháp: Minh họa bằng bài giảng cụ thể...........................................................15
III  KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN NGỮ VĂN.......................................................................23
C. Kết luận và khuyến nghị ................................................................................................24
1. Kết luận .......................................................................................................................24
2. Khuyến nghị  ...............................................................................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................26



Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

ĐẶT VẤN ĐỀ

I.  Lý do chọn đề tài.
     Hiện nay việc đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao tính tích cực chủ 
động sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học là yêu cầu đối với tất cả 
các đồng chí giáo viên ở các môn học. Song đối với môn ngữ văn có một vị trí 
quan trọng góp phần đào tạo giáo dục thế hệ trẻ thành những con người có ý 
thức tự tu dưỡng, biết yêu thương quý trọng gia đình,có lòng yêu nước, biết 
hướng tới những tư  tưởng tình cảm cao đẹp như  lòng nhân ái, tinh thần tôn  
trọng lẽ phải sự công bằng xã hội.
    Thông qua việc học tập môn ngữ văn tôi mong muốn giúp các em rèn luyện 
tích lũy kiến thức, có tư  duy sáng tạo, có tính tự  lập, bước đầu có năng lực  
cảm thụ  các giá trị  chân ­ thiện ­ mĩ trong các tác phẩm văn học cũng như 
trong cuộc sống. 
    Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới dạy học trong môn ngữ văn theo hướng  
tích hợp ba phân môn: Văn ­ Tiếng Việt ­ Tập làm văn gắn bó với nhau. Chính  
vì vậy, giờ Đọc ­ Hiểu văn bản là rất quan trọng. Nó gắn liền việc dạy tiếng  
Việt với văn bản vừa tìm hiểu, với phân môn Tập làm văn là hoạt động tích 
hợp tri thức Đọc ­ Hiểu văn bản ­ Tiếng Việt vào việc tạo lập các văn bản.
    Bản thân tôi là giáo viên  trực tiếp đứng lớp giảng dạy tôi mạnh dạn nêu  
một   vài   ý   kiến   về      NHỮNG     PHÁP   DẠY   “   ĐỌC   ­HIỂU   VĂN   BẢN 
TRONG MÔN  NGỮ VĂN’’ làm đề tài cho sáng kiến kinh nghiệm của mình.
II. Cơ sở lý luận và thực tiễn
 1. Cơ sở lý luận
       Môn ngữ  văn  ở  bậc THCS đã khẳng định “Lấy quan điểm tích hợp làm  
nguyên tắc tổ  chức nội dung chương trình, biên soạn SGK và lựa chọn các 

phương pháp giảng dạy. “Đọc ­ Hiểu văn bản” không nhằm diễn đạt hai 
hoạt động tách rời nhau là Đọc và Hiểu. Khi học môn ngữ văn thì hoạt động  
đó  phải   là  nghiền  ngẫm  suy   tư   thậm  chí  cả  cảm  xúc,  liên  tưởng,  tưởng  
tượng. Đọc ở đây diễn ra theo cách bám sát đi sâu vào văn bản để  “giải mã’’ 
văn bản, nghĩa là xác lập các giá trị của văn bản theo cách cảm nhận và cách 
hiểu   của   người   đọc.   Khả   năng   đọc   hiểu   và   cảm   thụ   một   tác   phẩm   văn 
chương phụ  thuộc  vào việc học sinh có thể  trả  lời được hay không  những  
câu hỏi đặt ra  ở  những cấp độ  khác nhau. Mức độ  thấp nhất là chỉ  cần sử 
dụng những thông tin  có ngay trong văn bản. Đó là trường hợp câu trả lời có 
sẵn trong bài đó là trình độ    mới biết  đọc   trên dòng.Mức cao hơn là buộc 
1/26


Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

phải suy nghĩ và sử  dụng những thông tin trong bài để  suy ra câu trả  lời từ 
những đầu mối trong văn bản là trình độ đã biết đọc giữa dòng. Cao hơn nữa 
là yêu cầu khái quát, liên hệ giữa những cái mà học sinh đã đọc với thế giới  
bên ngoài, đó là trình độ  biết vượt ra   khỏi dòng  để  đọc văn bản. Như  vậy  
giáo viên đã giúp học sinh tìm hiểu, khám phá văn bản một cách tích cực chủ 
động sáng tạo liên hệ  được một cách sinh động, tự  nhiên với những vấn đề 
của cuộc sống xã hội.
2. Cơ sở thực tiễn:
    Đọc ­ Hiểu văn bản trong bài học Ngữ văn chính là hoạt động tìm tòi phân 
tích để  cảm thụ  văn bản theo mục tiêu cụ  thể  của phần Văn trong mục tiêu 
chung của bài học Ngữ Văn.
     Để  dạy tốt tiết Đọc ­ Hiểu  văn bản trong bài học ngữ  văn, chúng ta có 
nhiều hình thức hoạt động dạy học nhưng đều phải hướng tới mục đích rèn  
cho học sinh có kỹ  năng Nghe ­ Nói­ Đọc ­ Viết tiếng Việt thành thạo theo  

các kiểu văn bản, nhấn mạnh phương châm đề cao công việc hoạt động của  
học sinh, giúp học sinh tiếp cận tác phẩm theo ba hướng Đọc ­ Hiểu; Suy  
nghĩ ­ Vận dụng; Liên tưởng ­ Tích lũy.
    Đổi mới hoạt động Đọc ­ Hiểu văn bản hình thành cho học  sinh phương 
pháp Đọc ­  Hiểu các kiểu loại văn bản nhất là các  văn bản ở dạng thức sáng  
tạo nghệ thuật cả trong và ngoài SGK, để  phát huy tính tự giác, tích cực, chủ 
động, sáng tạo của học sinh trong việc lĩnh hội tri thức. Qua đó người giáo 
viên phải có cái nhìn bao quát về  các tiết dạy theo nội dung văn bản để  xác 
định được: 
*  Các kỹ năng Đọc ­ Hiểu văn bản 
* Vận dụng các kiểu loại câu hỏi trong hoạt động dạy Đọc ­ Hiểu văn bản.
III. Mục đích nghiên cứu đề tài:
­ Nâng cao năng lực đọc hiểu cảm thụ văn chương, năng lực tạo lập văn bản.
­ Nâng cao hiệu quả giờ dạy môn ngữ văn 
­ Giúp học sinh củng cố hệ thống hóa các kiến thức đã và đang học, khai thác  
triệt để kiến thức bài dạy gây hứng thú  học tập cho học sinh.
­ Khơi dậy năng lực thẩm mĩ của học sinh để  các em biết yêu cái đẹp, trân  
trọng cái đẹp.
­ Qua các bài học giáo dục cho học sinh lòng tự hào dân  tộc, lòng yêu nước,  
giữ  gìn, nâng niu trân trọng những truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc 
ta.
2/26


Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

IV. Đối tượng nghiên cứu:

­ Áp dụng một số phương pháp đổi mới kết hợp với những kinh nghiệm của  

bản
thân trong các tiết dạy học  môn Ngữ văn cho học sinh THCS 
V. Phương pháp nghiên cứu:
1. Tìm hiểu bằng cách đọc, nghiên cứu tài liệu về phương pháp giảng dạy tác 
phẩm văn học theo đặc trưng thể loại. Các bài viết có tính chất khoa học và  
đã thành giáo trình giảng dạy.
2. Tổng kết kinh nghiệm sáng kiến của đồng nghiệp.
3. Thực nghiệm sư phạm thông qua  các bài dạy ngữ văn  cụ thể.
B. NỘI DUNG 
I. Các biện pháp và hình thức dạy học “Đọc ­ Hiểu văn bản trong bài 
học ngữ văn”
1. Các phương  pháp dạy Đọc­  Hiểu văn bản.
    Hoạt động dạy và hoạt động học bao gồm toàn bộ  các biện pháp và hình 
thức dạy của thầy và học của trò theo tinh thần thầy tổ chức hướng dẫn, trò 
chủ  động tích cực trong quá trình Đọc ­   Hiểu văn bản và lĩnh hội tri thức. 
Đọc văn bản là một kỹ năng học sinh cần phải rèn luyện và phát triển trong  
suốt quá trình học tập môn ngữ  văn. Đọc văn bản có nhiều hình thức: đọc 
thầm, đọc lướt, đọc tóm tắt, đọc diễn cảm. Quan trọng nhất là việc Đọc­ 
Hiểu  văn bản, nếu học sinh không có kỹ  năng đọc hiểu thì không thể  tiến  
hành các bước tiếp theo là phân tích, đánh giá, cảm thụ văn bản.
a. Biện pháp đọc diễn cảm: 
     Muốn hiểu tác phẩm văn chương cần phải đọc, đọc là  một cách phân tích  
tác phẩm bằng giọng điệu ngôn ngữ. Đọc diễn cảm phương pháp dạy học 
đặc trưng của môn ngữ  văn. Đọc diễn cảm có khả  năng tái hiện một cách  
trọn vẹn đời sống và hình tượng tác phẩm, không khí thời đại cũng như ý đồ 
tư  tưởng của nhà văn. Đọc diễn cảm được xem như  hình thức biểu hiện  
nghệ thuật. Vì thế có khả  năng liên tưởng và tưởng tượng sáng tạo dựa trên  
đặc điểm hình thức của cấu trúc ngôn ngữ và thể loại tác phẩm để đọc phân 
vai, nhập vai. Hoạt động này được coi là thao tác đầu tiên của việc phân tích, 
cảm thụ “văn”. Đọc đúng là biểu hiện đúng hướng thâm nhập tác phẩm.

    Đọc diễn cảm của thầy là đọc mẫu, với  trò là tập đọc diễn cảm. Từ  khi 
giáo viên đọc mẫu đến khi tập đọc diễn cảm sẽ là biện pháp hướng dẫn đọc.  
Trong các bài soạn trước đây giáo viên chúng ta gần như đã bỏ qua biện pháp 
3/26


Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

dạy học này, trong giáo án chỉ  ghi một chữ  “đọc” và sau ghi lên bảng chỉ  là 
một   thông   báo   biện   pháp   chứ   chưa   phải   là   dạy   học   bằng   biện   pháp   đó.  
Nhưng trong giáo án mới thực hiện chương trình thay sách giáo khoa ngữ văn 
THCS, biện pháp đọc diễn cảm và hướng dẫn đọc sẽ được giáo viên thiết kế 
trong hoạt động “Đọc ­ Hiểu chú thích văn bản”. Đọc diễn cảm được xem 
như hình thức biểu hiện nghệ thuật. Đọc đúng là biểu hiện đúng hướng thâm 
nhập tác phẩm. Chính vì vậy trong quá trình giảng dạy tôi luôn đề  cao  hoạt  
động  đọc kỹ văn bản và phần chú thích để nắm được nội dung ý nghĩa, từ đó  
học sinh chủ động tiếp cận  văn bản.
 * Ví dụ khi dạy bài học “ Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê ’’­ Ngữ  
văn Lớp 7, tôi đã áp dụng vào bài dạy của  mình
Thao tác                      Hoạt động dạy 
           Hoạt động học 
     1
  GV hỏi:  Bài  thơ  “Hồi hương   HS trả lời:
ngẫu thư” diễn tả cảm xúc của         Tình cảm
một con người con  sau bao năm         Chậm rãi
xa   quê   vừa   đặt   chân   tới   làng.         Sâu lắng
Vậy theo con cần  đọc bài thơ 
này   với   giọng   điệu   như   thế 
     2

nào?
 HS đọc 
Yêu cầu: Hãy đọc bài thơ  bằng  (Mỗi   học   sinh   đọc   một   dạng 
giọng điệu đó!
văn bản)
     3
­ Ngắt nhịp 4/3  ở  các câu 1, 2, 
Ở bản phiên âm các dấu câu đòi  3.
hỏi cách ngắt nhịp như  thế  nào  ­ Ngắt nhịp 2/5 ở câu cuối.
     4
khi đọc?
Hãy đọc diễn cảm bài thơ “Hồi  Đọc
hương ngẫu thư” theo các yêu  (Một   học   sinh   đọc   diễn   cảm 
cầu trên.
bản phiên âm của bài thơ)
     
  Đối với từng loại văn bản giáo viên cần hướng dẫn học sinh đọc để 
cảm nhận được nội dung và nghệ thuật của từng văn bản đó.
       Đọc văn bản bao giờ cũng gắn liền với tiếp nhận, nó mang đậm dấu ấn  
cá nhân người đọc trong những cảm xúc của mình về  tác phẩm. Đọc không 
chỉ là việc phát âm thông thường mà là  quá trình“ thức tỉnh cảm xúc”. Đối 
với từng loại văn bản giáo viên cần hướng dẫn đọc diễn cảm để  cảm nhận 
4/26


Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

được nội dung và nghệ  thuật của loại văn bản đó. Cụ  thể  khi giảng dạy 
truyện dân gian tôi đã linh hoạt tổ  chức cho các em đọc diễn cảm và hướng  

dẫn các em thao tác để kể diễn cảm đạt hiệu quả.

5/26


Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

* Trích ngang thiết kế bài học “Lợn cưới, áo mới” – Ngữ Văn 6  
Thao   tác        Hoạt động dạy 
     1 
GV Giảng: Lợn cưới áo mới là 
một chuyện kể dân gian mang ý 
nghĩa giễu cợt tật xấu.  Ở  đây 
tật khoe của được kể và tả  qua 
hành động lời nói của nhân vật .
Hỏi: Từ  nội dung trên khi đọc 
truyện   này   cần   phải   đọc   như 
thế nào ? 

    2 

               Hoạt động học 
 HS:  Nghe 

HS: Trả  lời   dùng   giọng kể 
để đọc.
­ Giọng giễu cợt, mỉa mai.
­ Nhấn mạnh những ngôn từ 
GV   hỏi:   Hãy   kể   truyện  “Lợn  chỉ  hành động và lời nói khác 

cưới áo mới ” theo các yêu cầu  thường của nhân vật.
HS Kể lại chuyện “Lợn cưới  
đó 
áo mới ” 
bằng giọng mỉa mai, giễu cợt, 
hài   hước...nhấn   mạnh   vào 
những ngôn từ  chỉ  hành động 
và   lời   nói   khác   thường   của 
nhân vật.
Kể:   2   học   sinh   dùng   giọng 
đọc để kể chuyện theo SGK.
 

b. Biện pháp đọc kết hợp với giảng và bình văn 
       Biện pháp giảng và bình văn vốn là công cụ chính của người thầy trong 
các giờ  giảng văn truyền thống đã không còn đảm nhiệm chức năng thống 
soái trong các giờ  học văn theo tinh thần đổi mới. Tuy nhiên giảng văn và 
bình văn vẫn nằm trong số  các biện pháp dạy học tích cực trong hoạt động  
Đọc ­ Hiểu văn bản. Muốn hiểu sâu sắc tác phẩm văn chương cần phải tiến  
hành các thao tác tư duy cảm xúc đó là kỹ năng đọc kết hợp với giảng bình.
        Việc giảng giải để  làm rõ hoặc mở  rộng kiến thức khó trong văn bản 
cũng thể  hiện sự  cảm thụ  sâu sắc tinh tế  của thầy được áp dụng phát huy 
đúng lúc, đúng chỗ sẽ có tác dụng gây lòng tin và sự  hứng thú thẩm mỹ  cho  
6/26


Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

học sinh trong khi đọc ­ hiểu văn bản đồng thời góp phần rèn kỹ  năng cảm  

thụ văn chương, kỹ năng nghe những lời hay ý đẹp, từ  đó làm nảy sinh nhu 
cầu viết văn của học sinh  trong những bài tự luận văn học sau này.  
       Trong quá trình giảng dạy, tôi đã áp dụng kỹ năng đọc kết hợp với giảng  
và bình văn một cách linh hoạt tùy theo kiểu văn bản. Sự tham gia của các lời 
giảng bình có thể  cần rất ít trong khi hướng dẫn đọc ­ hiểu văn bản các 
truyện dân gian, các câu tục ngữ nhưng lại rất cần thiết và quan trọng trong 
khi hướng dẫn đọc ­ hiểu các văn bản tự  sự  hiện đại hoặc biểu cảm vì thế 
loại văn bản này phức tạp hơn so với năng lực tiếp nhận   của học sinh. 
Nhưng trong trường hợp này lời giảng bình của giáo viên cũng chỉ  giới hạn 
trong vai trò hướng dẫn chứ không làm thay, cảm thụ  thay học sinh.
               Nghe giảng say sưa trước những lời bình văn sâu sắc của giáo viên  
không thể  là cách tốt nhất của học sinh khi các em chủ  thể  tiếp nhân văn 
bản.
         Qua tiết dạy ngữ  văn và tôi đã thiết kế  bài học Đọc ­ Hiểu văn bản 
“Trong lòng mẹ”.
Trích ngang thiết kế bài học Tiết 5­ 6 “Trong lòng mẹ”(Trích những ngày  
thơ ấu) Nguyên Hồng.
*Tình cảm của Hồng đối với mẹ.
Thao        Hoạt động dạy 
tác 
1

                Hoạt động học 

 Hỏi: Bằng giọng đọc diễn cảm, em    Một học sinh đọc diễn cảm 
hãy tái hiện phần văn bản kể về tình 
yêu thương mẹ của bé Hồng ? 




Hỏi:   Hình   ảnh   người   mẹ   hiện   lên  Học sinh trả lời : 
qua   những   chi   tiết   nào   trong   văn  “ Mẹ về một mình....
bản ? 
Mẹ tôi cầm nón.....
Mẹ   không   còm   cõi   xơ   xác 
như lời cô tôi kể ...
Gương mặt mẹ tôi 
Hơi quần áo của mẹ tôi ....



=> Khẳng  định  đó  là người 
Hỏi: Cách gọi mẹ  tôi trong mọi chi  mẹ của riêng bé Hồng.
7/26


Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

tiết ấy có ý nghĩa gì ? 




­ Thể  hiện tình cảm mẹ  con 
gắn bó sâu sắc.
Giảng: Cách gọi mẹ tôi liên tục trong   HS nghe 
đoạn văn trên cho người đọc  thấy 
được hình ảnh người mẹ luôn in đậm 
trong trái tim của bé Hồng. Người mẹ 

là trung tâm của mọi sự cảm nhận 
của bé Hồng rất sâu nặng và  không 
có gì có thể chia  cắt  được tình cảm 
thiêng liêng đó.
HS:  trả lời 
­   Hình   ảnh   người   mẹ   hiện 
­ Ở đây nhân vật người mẹ được kể  lên thật cụ  thể  gần gũi thân 
qua cái nhìn và cảm xúc tràn ngập yêu  thương.
thương của người con. Điều đó có 
tác dụng gì ? 

 6 
­ Theo con bé Hồng đã có một người 
mẹ như thế nào ? 
GV bình 
Bé Hồng đã có một người mẹ khác 
hoàn toàn với lời dèm pha của người 
cô: 
­ Không hề xa lạ (Vì mẹ đã trở về 
với con) 
­ Không thay đổi mẹ vẫn ôm con vào 
lòng, vẫn lấy vạt áo nâu thấm nước 
mắt cho con.
­ Không tiều tụy đói khổ gương mặt 
mẹ vẫn tươi sáng, đôi mắt  trong, 
nước  da mịn, hai gò má vẫn hồng. 
Mẹ vẫn đẹp đẽ sang trọng với hơi 
thở thơm  tho ở khuôn miệng xinh 
xắn đang nhai trầu. Người mẹ thật 
8/26



Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

đẹp đẽ, cao quý và kiêu hãnh đáng để 
bé  Hồng tự hào.
       
Lời giảng bình của giáo viên vừa đảm bảo yêu cầu định hướng tiếp  
nhận, vừa định hình kiến thức thông qua khả  năng liên tưởng tích cực, làm 
nổi bật ý nghĩa sâu sa của văn bản làm sáng tỏ  một yếu tố  nghệ  thuật đặc 
sắc. Ví dụ trong bài “Lượm” ­ Ngữ văn 6 tập II khi phân tích xong đoạn thơ 
thứ  13 “Lượm  ơi, còn không?” trước khi chuuyển  đoạn, giáo viên dành ít 
phút để  giảng bình; sau đoạn thơ  xúc động miêu tả  sự  hi sinh anh dũng của  
Lượm, tác giả dành đúng một dòng thơ với hình thức câu hỏi tu từ  thể hiện  
tâm trạng đau xót  của mình. “Lượm  ơi còn không?” câu thơ  đồng thời là 
một   tiếng   kêu   nghẹn   ngào   đau   đớn,   niềm   cảm   phục   sâu   sắc   trước   tấm 
gương một thiếu niên quên mình vì Tổ quốc. Lượm hi sinh, nhưng hình ảnh 
một chú bé liên lạc hồn nhiên nhí nhảnh và giàu lòng yêu nước đã trở nên bất 
tử .
     Hoặc dạy Đọc ­  Hiểu văn bản “Qua Đèo Ngang” Ngữ văn 7 – Tập I.
 Sau khi tìm hiểu hai câu thơ cuối giáo viên có thể bình:
                             “Dừng chân đứng lại trời non nước
                               Một mảnh tình riêng ta với ta”
   Nỗi niềm chất chứa ngày một thêm sâu nặng khiến nữ sĩ phải thốt lên phơi 
trải tấm lòng. Con người nhỏ  bé bỗng sững lại trước một không gian rộng  
lớn, rợn ngợp (chỉ có trời ­ non nước) để nhận ra sự cô đơn của chính mình 
“ta với ta” là một mình đối diện với chính mình. Cả một cảnh ngộ, một tâm 
tư, một tấm lòng không biết chia sẻ cùng ai! Phải chăng đây là nét đặc trưng  
của nỗi buồn xưa, nỗi buồn trước cảnh non sông biến đổi, triều đại hưng 

phế  nhưng tình riêng vẫn còn bất biến với chính mình. Hai câu thơ  vừa kết  
thúc bài thơ vừa mở ra một chân trời cảm xúc mới.      
c. Biện pháp tổ chức các hoạt động học tập của học sinh trong giờ 
Đọc ­ Hiểu văn bản:
     Ở mỗi tiết dạy đọc hiểu văn bản giáo viên có thể tổ chức  lớp học thành 
các nhóm   học tập và phát phiếu học   tập, yêu cầu các nhóm thảo luận về 
một vấn đề  nào đó trong quá trình Đọc­ Hiểu văn bản sẽ tạo được hứng thú 
cho học sinh. Một mặt hoạt động nhóm có thể  khắc phục những khó khăn 
trong cảm thụ, suy nghĩ tình cảm của cá nhân về kiến thức văn bản, mặt khác  
9/26


Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

rèn được kỹ năng nói trước tập thể lớp, rèn luyện sự tự tin trong học tập của  
các em học sinh.
     Biện pháp này có nhiều ưu điểm cần được vận dụng nhưng giáo viên cũng  
cần chú ý vì hoạt động nhóm chỉ  phát huy được hiệu quả  tích cực nếu sử 
dụng đúng lúc, đúng chỗ trong giờ Văn.
      Cảm thụ  văn bản thuộc về  khả  năng của mỗi cá nhân học sinh, do vậy  
hoạt động cá nhân tự  bộc lộ suy nghĩ là hình thức dạy học thường xuyên và 
hàng đầu. Chỉ  những phạm vi kiến thức mang tính khái quát và những tình  
huống có vấn đề  trong bài học vượt qua khả  năng cá  nhân cần tới mức tư 
duy tập thể thì hình thức hoạt động nhóm sẽ xuất hiện. Hình thức phiếu học 
tập và thảo luận nhóm cần được thiết kế ở phần đọc hiểu ý nghĩa văn bản ở 
cấp độ  giữa dòng,  nhất là vượt ra khỏi dòng để  tiến tới các mục tiêu đọc  
hiểu văn bản sẽ cần tới sự nỗ lực cảm và hiểu không chỉ của cá nhân mà của  
cả lớp học.
Ví dụ:  Thiết kế bài học “ Sau phút chia li ” 

Thao tác           Hoạt động dạy 
  Hoạt động học (Thảo luận nhóm) 
        ( Phiếu học tập) 
  1 
  Câu hỏi 1 : Em cảm nhận   ­   Nỗi   trống   trải   xót   xa   và   buồn 
được   trong   văn   bản   “Sau   thương
phút   chia   ly”  những   nỗi  ­ Nỗi oán giận chiến tranh
­ Khát khao hạnh phúc lứa đôi 
niềm ly biệt nào ? 
  2 

  3 

 Câu hỏi 2: Theo em, có cách  ­Không còn có những cuộc chiến 
nào   để   giải   thoát   người  tranh phi nghĩa.
chinh   phụ   khỏi   nỗi   sầu   ly 
biệt này ? 
­   Thể   thơ   song   thất   lục   bát   giàu 
Câu hỏi 3:   Ở đây nỗi niềm  nhạc điệu.
ly   biệt   được   diễn   tả   sinh  ­ Điệp ngữ.
động,   chân   thực   và   truyền  ­ Đối.
cảm   nhờ   những   nét   nghệ  ­   Dùng   các   hình   ảnh   để   bộc   lộ 
thuật nào em cho là đặc sắc  cảm xúc của lòng người.
nhất?

10/26


Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………


2. Vận dụng hệ thống câu hỏi trong hoạt động dạy học “ Đọc ­ Hiểu 
văn bản”

     Chúng ta có nhiều hình thức hoạt động dạy học “ Đọc ­ Hiểu văn bản” .  
Giảng văn, bình văn cũng là đọc ­ hiểu, đọc diễn cảm văn bản cũng là đọc ­  
hiểu như   ở  mức độ  cảm tính. Còn đọc ­ hiểu  ở  mức độ  sâu sắc, đối với 
người học sẽ là chiếm lĩnh văn bản bằng đối thoại, lấy câu hỏi do thầy thiết  
kế làm phương tiện. Đây là hình thức dạy học văn quan trọng hàng đầu, bởi 
hệ thống câu hỏi cảm thụ phân tích văn có khả  năng khơi dậy năng lực cảm  
và hiểu văn theo  nỗ lực và kinh nghiệm riêng của mỗi học sinh. Sự đa dạng  
hóa của hệ  thống câu hỏi “Đọc ­ Hiểu văn bản” trong SGK Ngữ  văn mới là 
minh chứng cho một quan niệm đúng đắn về bản chất “Đọc ­  Hiểu văn bản” 
ở môn ngữ văn. 
       Là giáo viên dứng lớp dạy môn ngữ  văn theo tinh thần đổi mới phương  
pháp dạy học, tôi nghĩ rằng hệ thống câu hỏi vô cùng quan trọng, những câu  
hỏi cảm thụ có khả  năng khơi dậy năng lực cảm và hiểu tác phẩm của mỗi 
học sinh. Chính vì vậy hệ thống câu hỏi phải được  thiết kế theo hướng tích 
cực hóa  hoạt động học tập của học sinh và tích hợp kiến thức, kĩ năng của 
môn học. Chẳng hạn trong mỗi tiết dạy tôi luôn cố  gắng đưa ra những câu 
hỏi tạo cơ  hội nhiều nhất cho học sinh được làm việc, được tự  mình cùng  
bạn và thầy tiếp nhận tiếp nhận trực các kiểu, loại văn bản, cảm thụ  văn  
bản một cách sáng tạo.
    Trong  quá trình đổi mới phương pháp dạy học cần lưu ý đến việc đổi mới 
hệ thống câu hỏi. Hỏi là khơi dậy năng lực cảm hiểu văn bản của học sinh.  
Nhưng giáo viên chúng ta nắm vững sự  khác nhau của các loại câu hỏi, các 
hình thức hỏi để học sinh khám phá được giá trị của văn bản, nhất là các văn  
bản nghệ  thuật. Cần có các câu hỏi tư  duy sáng tạo vượt lên hình thức hỏi 
phát hiện – tái hiện ( đọc trên dòng ) để đi sâu vào các câu hỏi sáng tạo (đọc  
giữa dòng và vượt ra khỏi  dòng) kích thích năng lực cảm thụ  văn chương 

của học sinh.Trong quá trình giảng dạy tôi luôn chú ý đến hình thức hỏi nêu  
vấn đề  và lựa chọn kết luận có nhiều khả  năng nhất trong việc khơi dậy “  
Hoạt động tư duy bên trong của học sinh”.
     Ví dụ khi soạn giảng  văn bản  “ Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê” 
Ngữ văn lớp 7 tập I,  tôi đã đặt câu hỏi “ Tại sao tác giả  trở  về quê lại vừa 
mừng vừa  ngậm ngùi ”. Đối với câu hỏi này  học sinh cần phải tư duy để trả 
lời đó là mừng vì sau bao nhiêu năm xa cách nay nhà thơ mới có dịp trở về quê  
11/26


Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

hương. Nhưng ngậm ngùi xót xa vì mình vốn là người ở đây mà khi trở về lại  
chẳng có ai nhận ra! Bọn trẻ  đón nhà thơ  như  đón khách lạ! Khách lạ  ngay 
giữa quê hương của mình. Dù rằng biết đó là quy luật tự nhiên của thời gian 
trôi chảy, những người bạn cùng trang lứa với nhà thơ  chắc đều đã quy tiên 
cả  rồi. Nhưng trong đáy lòng ông, vẫn nhói lên nỗi tủi buồn vì tình yêu, nỗi 
nhớ  quê hương tích tụ, dồn nén trong trái tim nhà thơ đã hơn nửa thế kỷ, mà 
đâu ngờ lại được đền đáp như thế này ư? 
                              Gặp nhau mà chẳng biết nhau 
                        Hỏi rằng : Khách ở chốn nào lại chơi ? 
     Khi soạn giáo án để có được hệ thống câu hỏi đáp ứng được yêu cầu nhận  
biết, vận dụng, sáng tạo là rất khó chứ  không dễ  dàng gì. Có điều khả  năng 
chiếm lĩnh tác phẩm không chỉ   ở  bản thân câu hỏi mà phụ  thuộc vào cách 
thiết kế câu hỏi và  vận dụng của người giáo viên hư thế nào cho thật nhiệu  
quả. Đối với câu hỏi sáng tạo, nêu vấn đề không phải áp dụng thế  nào cũng 
được mà phải căn cứ vào tình hình thực tế của học sinh trong lớp mình giảng 
dạy, cụ thể đối với học sinh ở trường tôi đang  giảng dạy tỷ lệ học sinh khá 
giỏi chưa cao vì thế mà một tiết dạy giáo viên đưa  ra nhiều câu hỏi này thì 

học sinh sẽ  không cảm thụ  được tất cả  và dẫn đến các em rất trầm, không  
hào hứng phát biểu xây dựng bài,  kết quả giờ  dạy không thành công. Nhưng  
ngược lại một tiết dạy đọc hiểu văn bản mà người giáo viên khi soạn bài  
không có một  câu hỏi nêu vấn đề, câu hỏi sáng tạo thì dứt khoát tiết dạy sẽ 
giảm đi chất văn mà người thầy  muốn truyền lại cho học sinh.Ví dụ khi dạy 
bài thơ  “ Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương giáo  viên khẳng định “ Bài 
thơ  này đa nghĩa: nghĩa thứ  nhất về nội dung miêu tả  bánh trôi nước. Nghĩa 
thứ hai thuộc về nội dung phẩm chất và thân phận người phụ nữ trong xã hội 
cũ. Từ  sự  gợi ý trên em hãy cho biết trong hai nghĩa, nghĩa nào là quyết định 
giá trị bài thơ?
     Dạy Đọc ­ Hiểu văn bản bằng hệ thống câu hỏi là phương pháp dạy  học 
tích cực rèn luyện kỹ năng Nghe ­ Nói  và năng lực  cảm thụ văn chương,  ở 
phương pháp này giáo viên cần lựa chọn hệ thống câu hỏi bám sát văn bản để 
tổ  chức cho học sinh hoạt động, học sinh  có thể  trả  lời theo cách cảm thụ 
riêng của bản thân, hoặc theo dõi nghe lựa chọn cách trả lời hay của bạn.
     Hệ thống câu hỏi Đọc ­ Hiểu văn bản rất phong phú song trong giờ học 
văn không thể tuyệt đối hóa hoặc xem thường bất kỳ loại câu hỏi nào nhưng 
giáo viên nên chú ý kiểu câu hỏi sáng tạo, câu hỏi vận dụng đặc biệt được coi 
12/26


Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

trọng trong đổi mới phương pháp vì chính loại câu hỏi này giúp học sinh nỗ 
lực học tập, phát  huy tư duy sáng tạo của học sinh. Một bài văn không khơi  
gợi cảm xúc, tưởng tượng của người học sẽ  tạo nên một giờ  văn vô cảm,  
khô cứng. Nhưng một giờ  văn thiếu  chiều sâu nhận biết về  tác phẩm sẽ  là  
một giờ  học phù phiếm, nông cạn. Hình thức hỏi sáng tạo, đặc biệt được coi 
trọng trong phương pháp mới vì chính loại câu hỏi này có nhiều cơ  hội để 

khơi dậy nỗ lực học tập, tư duy sáng tạo của học sinh hơn cả.Vận dụng câu 
hỏi này một cách linh hoạt, hợp lý để  học sinh tự  trả  lời giáo viên chỉ  bổ 
sung, gợi dẫn dần dần tiết học sẽ đạt hiêu quả rất cao. Ví dụ trong bài: “Chị  
em Thúy Kiều”  ­ Nguyễn Du ­ Ngữ  văn 9 tập I,   mà thiếu câu hỏi: Khi  
Nguyễn Du miêu tả sắc đẹp của Thúy Vân, Thúy Kiều là có sự dự báo về số 
phận của họ, theo em dự báo ấy là gì? Tất nhiên câu hỏi này phải đưa ra khi 
học sinh đã cảm nhận được đầy đủ về hai nhân vật Thúy Vân, Thúy Kiều.
      Nhưng  ở  những lớp mà chất lượng đại trà chưa cao, không có học sinh  
giỏi thì sao? Chẳng lẽ giáo viên lại bỏ  qua câu hỏi loại này. Bỏ  qua thì chất 
văn của bài dạy sẽ giảm đi 50%. Vậy làm thế nào? Theo tôi giáo viên vẫn đặt 
ra câu hỏi này song câu hỏi chỉ mang tính chất dẫn dắt thu hút học sinh không 
đòi hỏi học sinh phải trả  lời chỉ cần học sinh thấy rằng: Đây là tình huống 
phải suy nghĩ là đạt yêu cầu, giáo viên sẽ  diễn giảng để  học sinh tiếp thu 
kiến thức sâu hơn.
       Khi soạn bài thiết kế  câu hỏi Đọc ­ Hiểu văn bản tôi luôn thấm nhuần 
quan điểm nội dung   và phương pháp tích hợp tích hợp không chỉ  phân tích 
cảm thụ  văn mà còn nhìn thấy các giá trị  của “ văn” trong quan hệ  gắn kết 
với phân  môn  Tiếng Việt và Tập làm văn. Các câu hỏi Đọc­  Hiểu cấu trúc 
văn bản khi hướng vào tiếp cận các yếu tố  bố  cục, chủ  đề, nhân vật, cốt 
truyện, ngôi kể , kiểu văn bản.... đã không tách rời hình thức loại thể của văn  
bản với phương thức biểu đạt của văn bản, nghĩa là chúng được khai thác 
vừa như  cấu trúc của một tác phẩm văn học, lại vừa như  cấu trúc của một 
văn bản tương  ứng đó chính là tích hợp với phân môn tập làm văn. Cùng với 
phân môn tập làm văn các kiến thức về Tiếng Việt như từ loại, các biện pháp 
tu từ  sẽ  là tín hiệu nghệ  thuật để  giáo viên tổ  chức hướng dẫn học sinh tìm 
hiểu giá trị  của văn bản.Cụ  thể  khi dạy văn bản  “ Cảnh ngày xuân”  trích 
truyện Kiều của Nguyễn Du ­ Ngữ văn 9 Tập I, giáo viên đưa ra câu hỏi  Em 
hãy tìm từ  láy trong sáu câu thơ  cuối của đoạn trích?    Có ý kiến cho rằng 
những từ láy ấy không chỉ miêu tả sắc thái cảnh vật mà còn có tác dụng bộc 
13/26



Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

lộ  tâm trạng của nhân vật? Em có đồng ý với ý kiến trên không vì sao? Nếu 
giáo viên không đặt câu hỏi này thì không khai thác sâu nội dung bài học. Học 
sinh tự suy nghĩ cảm nhận và chủ động cho thể hiện sự cảm nhận riêng của  
bản thân. Sau đó giáo viên nhấn mạnh khắc sâu kiến thức vì sáu câu thơ cuối  
bài này Nguyễn Du dùng tới năm  từ  láy: “Tà tà, thơ  thẩn, thanh thanh, nao 
nao, nho nhỏ”. Trong năm từ láy có ba từ mang thanh bằng và thanh không, hai  
từ còn lại thì một nửa yếu tố cấu tạo nên từ láy cũng mang thanh không. Điều  
đó chứng tỏ tác giả có dụng ý nghệ  thuật trong cách dùng hệ  thống từ  láy ở 
sáu  câu thơ cuối này. Những từ láy ấy vừa miêu tả sắc thái cảnh vật (bề nổi)  
cái quan trọng hơn là kết hợp bộc lộ tâm trạng nhân vật (bề chìm), tâm trạng 
của nhân vật không hiện rõ ở  bề mặt ngôn ngữ mà ẩn hiện ở đằng sau cách 
dùng ngôn từ?
     Những câu hỏi mang tính khái quát nâng cao kích thích sự tìm tòi, sáng tạo,  
năng lực cảm thụ văn học giúp các em thấy rõ nhất chất văn ở  từng tín hiệu  
nghệ thuật được sử dụng trong văn bản.
    Giải pháp minh họa: Khi dạy bài “Qua Đèo Ngang”, tôi đã đặt câu hỏi tìm 
hiểu hình thức nghệ thuật để khắc sâu nội dung cảm xúc.
  Hãy tìm và phân tích ý nghĩa nghệ thuật trong hai câu luận 
                         Nhớ nước đau lòng con quốc quốc 
                         Thương nhà mỏi miệng cái  gia gia 
 Tác giả  đã mượn chuyện vua Thục Đế  mất nước hóa thành chim cuốc kêu 
hoài nhớ nước và âm thanh của chim đa đa để  biểu lộ  tâm trạng của tác giả 
đó là nỗi nhớ nước thương nhà. Nỗi niềm chất chứa ngày một thêm sâu nặng  
khiến nữ sĩ phải thốt lên phơi trải tấm lòng. Con người nhỏ bé bỗng sững lại 
trước một  không gian rộng lớn, rợn ngợp (chỉ có trời – non nước) để nhận 

ra sự cô dơn của chính mình “ta với ta” là một mình đối diện với chính mình. 
Cả một cảnh ngộ, một tâm tư, một tấm lòng không biết chia sẻ cùng ai! Phải 
chăng đây là nét đặc trưng của nỗi buồn xưa, nỗi buồn trước cảnh non sông 
biến đổi, triều đại hưng phế  nhưng tình riêng vẫn còn bất biến với chính 
mình. Hai câu thơ vừa kết thúc bài thơ vừa mở ra một chân trời cảm xúc mới.
     Các câu hỏi mang tính sáng tạo có tác dụng rất lớn trong mỗi tiết dạy ngữ 
văn song làm thế nào để mỗi tiết dạy người giáo viên phải suy nghĩ, thiết kế 
được các câu hỏi sáng tạo.Theo suy nghĩ và kinh nghiệm  của  bản thân tôi  
trong quá trình giảng dạy, muốn có loại câu hỏi này, giáo viên trước hết phải 
nghiên cứu kỹ văn bản và các tài liệu tham khảo có liên quan, soạn ra các câu 
14/26


Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

từ  cụ thể đến khái quát. Thực tế, dạy môn ngữ  văn theo hướng đổi mới cho 
thấy chừng nào chưa thiết kế  được hệ  thống câu hỏi   Đọc ­ Hiểu  văn bản 
tương  ứng với văn bản, phù hợp với sức học của học sinh thì tiết học ngữ 
văn đó mất đi chất men say của thầy với chất men say của trò.
      Giáo viên cần vận dụng hệ thống câu hỏi Đọc ­ hiểu văn bản một cách 
linh hoạt, hợp lý, sáng tạo để  tạo nên sự  hứng thú ham học và phát huy tính  
tích cực chủ động của học sinh  ở mức tối đa đạt hiệu quả  học tập tốt nhất.  
Giáo viên sẽ đem đến cho các em những giờ học  văn thú vị bổ ích.
II/ Các giải pháp: Minh họa bằng bài giảng cụ thể
Văn bản “Sơn Tinh Thủy Tinh” trong ngữ  văn 6 là đối tượng đọc để 
hiểu từ  truyền thuyết  ấy vẻ  đẹp của trí tưởng tượng hoang đường kỳ   ảo 
cùng cảm quan của người xưa về  hiện tượng lũ lụt thường xảy ra  ở  đồng 
bằng Bắc bộ và khát vọng chiến thắng thiên tai của người Việt cổ. Đối với  
văn bản này tôi đã thiết kế bài dạy của mình phù hợp với đối tượng học sinh  

trong lớp.
                                  Bài 3  Tiết 9: “Sơn Tinh Thủy Tinh”
A/ Mục tiêu bài học:
­ Giúp học sinh học và hiểu các ý nghĩa nội dung và hình thức của 
truyền thuyết Sơn Tinh Thủy Tinh.
­ Cách giải thích hiện tượng bão lụt của người Việt cổ.
­ Thể hiện sức mạnh và ước mơ chiến thắng bão lụt của người xưa.
­ Ca ngợi sự sáng suốt và công lao dựng nước của các vua Hùng.
­ Trí tưởng tượng kỳ   ảo dựng lên những hình tượng khổng lồ  mang  
tính tưởng trưng cao.
B/ Chuẩn bị bài học
1/ Giáo viên:
      ­ Quan sát cả bài học Ngữ văn số 3 trong SGK để thấy những điểm có thể 
tích hợp giữa Văn với Tập làm văn và Tiếng Việt. Ở đây tích hợp rõ nhất là  
Văn (truyện truyền thuyết tự sự) với Tập làm văn (sự việc và nhân vật trong 
kiểu văn bản tự sự).
      ­ Đọc kỹ mục “ Những điều cần chú ý”  trong sách giáo viên để nắm chắc  
ý nghĩa của truyện “Sơn Tinh Thủy Tinh”.
      ­ Tranh minh họa truyện “Sơn Tinh Thủy Tinh”
2/ Học sinh
       ­ Đọc nhiều lần để có thể kể tóm tắt truyện “Sơn Tinh Thủy Tinh”.
15/26


Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

       ­ Suy nghĩ để  có thể  trả lời các câu hỏi của phần Đọc ­  Hiểu văn bản 
trong SGK.
C/ Các hoạt động dạy học

Hoạt động 1:  Giới thiệu bài
        Trong kho tàng truyền thuyết của nước ra có chuỗi truyền thuyết về thời  
đại các vua Hùng. Truyện “Sơn Tinh Thủy Tinh” (mà chúng ta sẽ  học)   là 
truyền thuyết tiêu biểu in dấu ấn hiện thực cuộc sống thờ đại Hùng Vương.  
Đây là bản anh hùng cổ  xưa về  người anh hùng chống bão lụt Sơn Tinh, về 
sức mạnh và khát vọng chiến thắng thiên tai bão lụt của nhân dân ta trong  
buổi đầu dựng nước. Bản anh hùng ca này sẽ  còn vang vọng mãi trong cuộc  
sống của chúng ta hôm nay.
Hoạt động 2: Đọc và tìm hiểu chú thích
* Đọc và hướng dẫn đọc  diễn cảm
Thao 
tác
    1

    2

    3

          Hoạt động dạy

              Hoạt động học

Đọc diễn cảm mẫu cả truyện
­ Hướng dẫn đọc diễn cảm:
+ Đọc bằng giọng kể
+ Giọng điệu chung: khỏe, vang
+   Ngữ   điệu:   Đọc   chậm   rãi   phần 
truyện kể việc vua Hùng kén rể.
­ Đọc nhanh, mạnh hơn gay cấn hơn 
phần   truyện   kể   cuộc   giao   tranh   của  

Sơn Tinh Thủy Tinh.
Hỏi:     Hãy   đọc   truyện   “Sơn   Tinh  

  Hs ­ Nghe
        ­ Nghe
        ­ Quan sát SGK

Thủy Tinh” theo các yêu cầu trên.
    4

  ­ Một   học sinh đọc cả 
truyện

Nhận xét sửa chữa cách đọc của học 
  ­ Nghe
sinh này.

*Tìm hiểu các chú thích
Thao tác
    1

          Hoạt động dạy
Hỏi:  Hãy quan sát chú thích 1 trong 
SGK  và    cho  biết  em  hiểu  gì  về 
truyền thuyết Sơn Tinh Thủy Tinh.

16/26

Hoạt động học
­ Là truyền thuyết về thần 

Núi và thần Nước
­ Có liên quan đến núi Tản 
Viên,   thời   đại   Hùng 


Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

   2 

Vương.
­ Hiện còn đền thờ tại Núi 
Ba   Vì   Hà   Nội   và     Vĩnh 
Hỏi:   Trong   truyện   có   chi   tiết;   “  Phúc.
Một hôm có hai chàng trai đến cầu  ­ Cầu: tìm, kiếm, xin
hôn”   Em   hiểu   thế   nào   là   “     cầu  ­ Hôn: lấy vợ lấy chồng
hôn” ?
­   Cầu   hôn:   xin   được   lấy 
làm vợ.

   3 
Hỏi: Cũng theo cách giải thích đó, 
hãy giải thích từ “ hồng mao” trong 
câu văn “ Voi chín ngà, gà chín cựa, 
ngựa chín hồng mao”  

­ Hồng: màu đỏ 
­ Mao:  lông động vật
­   Hồng   mao:   ở   đây   chỉ 
bờm con ngựa màu đỏ.


Hoạt động 3:  Tìm hiểu cấu trúc văn bản “Sơn Tinh Thủy Tinh” 
1. Tìm hiểu cấu trúc văn bản “Sơn Tinh Thủy Tinh”
 Thao tác 
     1 

      2 

    Hoạt động dạy 
Hỏi:   Văn   bản   Sơn   Tinh   Thủy  
Tinh là một truyền thuyết có hai 
nội dung lớn được kể  theo trình 
tự sau:
1. Vua Hùng kén rể.  
2. Cuộc giao tranh giữa Sơn Tinh 
và Thủy Tinh. Hãy xác định hai 
phần nội dung đó trên văn bản?
Cho   biết   phần   nào   là   nội   dung 
chính của truyện ? 
Hỏi   :   Hãy   xác   định   nhân   vật 
chính   trong   truyện   Sơn   Tinh 
Thủy Tinh?
 Vì sao đó là nhân vật chính ? 
Giảng   :   Cả   hai   nhân   vật   Sơn 
Tinh Thủy Tinh  đều toát lên tư 
17/26

         Hoạt động học 
 
HS: Bố cục gồm hai phần 

Từ   đầu   đến   mỗi   thứ   một 
đôi: 
­ Nội dung chính :Vua Hùng 
kén rể 
­ Từ “ hôm sau, mới  tờ mờ 
sáng” đến hết.
­ Nội dung chính: Cuộc giao 
tranh   giữa   Sơn   Tinh   và 
Thủy Tinh.
  ­Sơn   Tinh   và   Thủy   Tinh. 
Cả hai đều xuất hiện ở mọi 
sự việc của truyện.


Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

    3 

tưởng,  ý nghĩa của truyện: Với 
Thủy Tinh  là sức mạnh tàn phá 
của   thiên   tai   bão   lụt.   Còn   với 
Sơn   Tinh   tượng   trưng   cho   sức 
mạnh   và   mơ   ước   chiến   thắng 
thiên nhiên của nhân ta thủa xưa.
Hỏi:Theo   em   bức   tranh   trong 
SGK minh họa  cho nội dung nào 
của văn bản Sơn Tinh Thủy Tinh 

Em hãy thử đặt tên cho bức tranh 

này ?  

     Hs Lắng nghe....
­ Minh họa cuộc giao tranh 
quyết liệt giữa Sơn Tinh và 
Thủy Tinh.

­ Đặt tên tranh: cuộc chiến 
giữa   Sơn   Tinh   và   Thủy 
Tinh.

2. Tìm hiểu nội dung văn bản “Sơn Tinh Thủy Tinh”
a. Vua Hùng kén rể : 
Thao tác
   1

   2

   3

   4

             Hoạt động dạy
         Hoạt động học
Hỏi:   Vì   sao   Vua   Hùng   băn  ­ Muốn chọn cho con người 
khoăn khi kén rể?
chồng xứng đáng.
­ Sơn Tinh và Thủy Tinh đến 
cầu hôn đều ngang tài ngang 
sức.

Hỏi: Giải pháp kén rể  của Vua  ­   Thách   cưới   bằng   lễ   vật 
Hùng Là gì?
khó   kiếm  (Voi  chín   ngà,   gà 
chín   cựa,   ngựa   chín   hồng 
mao)
­ Hạn giao lễ  gấp: chỉ  trong 
Hỏi:   Giải   pháp   đó   có   lợi   cho  một  ngày.
Sơn   Tinh   hay   Thủy   Tinh?   Vì  ­ Lợi cho Sơn Tinh.
sao?
­ Đó là các sản vật nơi rừng 
núi đất đai của Sơn Tinh.
Hỏi:   Vì   sao   Vua   Hùng   dành  ­ Vua biết sức mạnh tàn phá 
thiện cảm cho Sơn Tinh?
của Thủy Tinh.
18/26


Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

­   Vua   tin   sức   mạnh   chiến 
thắng của Sơn Tinh đối với 
Thủy Tinh.

   5

Hỏi:   Vua   hùng   đã   sáng   suốt 
chọn rể  là Sơn Tinh. Qua việc  ­ Ca ngợi công đức của các 
này, nhân dân muốn bày tỏ  tình  Vua Hùng.
cảm nào đối với các Vua Hùng 

trong thời kì  dựng nước?
b. Cuộc giao tranh giữa  Sơn Tinh và  Thủy Tinh
Thao tác
    1

    2

    3

    4

            Hoạt động dạy
Hỏi:   Hãy   tái   hiện   cuộc   giao 
tranh giữa   Sơn Tinh và  Thủy 
Tinh bằng giọng đọc diễn cảm 
của em.
Hỏi:     Thủy   Tinh   mang   quân 
đánh Sơn Tinh vì lý do gì?

           Hoạt động học
Một học sinh đọc diễn cảm 
phần hai của truyện.

­ Tự ái.
­ Muốn chứng tỏ quyền lực.

Hỏi: Trận đánh của Thủy Tinh  ­ “Thần hô mưa gọi gió làm 
diễn ra như thế nào?
thành   dông   bão...   dâng   nước 
sông   cuồn   cuộn   đánh   Sơn 

Tinh. Nước ngập ruộng đồng 
nhà   cửa.   Thành   Phong   Châu 
nổi lềnh bềnh trên một biển 
nước.
Hỏi:   Em   hình   dung   cuộc   sống 
thế   gian   sẽ   như   thế   nào   nếu  ­ Thế gian ngập nước.
Thủy   Tinh   đánh   thắng   Sơn  ­   Không   còn   sự   sống   con 
Tinh?
người...

    5

    6

Hỏi:   Nhưng   Thủy   Tinh   đã 
không   chiến   thắng   nổi   Sơn 
Tinh.Mấy   lần   Thủy   Tinh   thua 
Sơn Tinh?
Hỏi:   Mặc   dù   thua   nhưng   năm 
19/26

­ Hai lần.
­ Hàng năm vẫn thua.
­ Mãi vẫn thua.
­ Thiên tai, lũ lụt.
­   Sự   đe   dọa   thường   xuyên 


Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………


    
7

   

nào Thủy Tinh cũng dâng nước  của bão, lũ lụt đối với cuộc 
đánh Sơn Tinh. Theo em, Thủy  sống  con người.
Tinh tượng trưng cho sức mạnh 
nào của thiên nhiên?
­ Bảo vệ  hạnh phúc, đất đai 
Hỏi: Sơn Tinh chống lại Thủy   và cuộc sống muôn loài trên 
Tinh nhằm mục đích gì?
mặt đất.

 8
Hỏi:   Trận   đánh   của   Sơn   Tinh 
diễn ra như thế nào?

   9
Hỏi:   Theo   dõi   cuộc   giao   tranh 
giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh em 
thấy chi  tiết  nào nổi bật?   Vì 
sao?

   10

Hỏi: Theo em tại sao Sơn Tinh 
luôn chiến thắng Thủy Tinh?


“Thần   dùng   phép   lạ   bốc 
từng quả   đồi,  dời  từng dãy 
núi, dựng thành lũy đất ngăn 
chặn   dòng  nước.Nước   sông 
dâng  cao  bao nhiêu,  dời núi 
cao lên bấy nhiêu”
­   Chi   tiết   “nước   sông   dâng 
cao bao nhiêu dời núi cao lên 
bấy nhiêu”
­ Miêu tả tính chất quyết liệt 
của   cuộc   chiến   chống   giặc 
nước.
­Thể   hiện   đúng   cuộc   đấu 
tranh gay go, bền bỉ và thắng 
lợi của nhân dân ta.
­   Sơn   Tinh   có   nhiều   sức 
mạnh hơn:
+   Có   sức   mạnh   tinh   thần: 
Vua Hùng.
+   Có   sức   mạnh   vật   chất: 
Trận   địa   đồi   núi   cao,   vững 
chắc.
+ Có tinh thần bền bỉ.

    11
­ Sức mạnh chế ngự thiên tai 
bão lụt của nhân dân ta.   
Hỏi: Sơn Tinh đã thắng và luôn 
20/26



Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

thắng Thủy Tinh. Theo em, Sơn 
Tinh tượng trưng cho sức mạnh 
nào?  

21/26


Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

Hoạt động 4: Tìm hiểu ý nghĩa văn bản “Sơn Tinh Thủy Tinh”
Thao tác
     1   

           Hoạt động dạy
            Hoạt động học
Hỏi:   Truyện   kể   năm   nào   Sơn 
Tinh cũng dâng nước đánh Sơn  ­ Hiện tượng mưa gió, bão, 
Tinh.Theo   em,   người   xưa   đã  lũ  lụt.
mượn chuyện này để  giải thích 
hiện   tượng   thiên   nhiên   nào   ở 
nước ta?

     2

Hỏi: Sơn Tinh luôn đánh thắng  ­ Phản ánh sức mạnh và mơ 

Thủy   Tinh.   Điều   đó   phản   ánh  ước   chiến   thắng   thiên   tai 
và mơ ước nào của nhân dân ta? bão, lũ lụt của nhân dân ta từ 
thời xa xưa. 
Hỏi:   Truyền   thuyết   Sơn   Tinh  ­   Ca   ngợi   công   lao   trị   thủy 
Thủy Tinh còn  có  ý nghĩa nào  dựng   nước   của   các   vị   vua 
khác khi gắn liền với thời  đại  Hùng.
các vị Vua Hùng?
­ Trí tưởng tượng kỳ  ảo của 
Hỏi:   Các   nhân   vật   Sơn   Tinh  người xưa đã dựng được các 
Thủy Tinh gây  ấn tượng mạnh  hình tượng khổng lồ  mang ý 
khiến người đọc phải nhớ  mãi.  nghĩa tượng trưng khái quát 
Theo em, điều đó có được là do  cho   lực   lượng   thiên   tai   bão 
đâu.
lụt ở nước ta.

     3

     4

Hoạt động 5: Luyện tập
Thao tác
     1  
     2

          Hoạt động dạy
          Hoạt động học
Hỏi: Hãy kể  chuyện Sơn Tinh  Hai học sinh kể  theo trí nhớ 
Thủy   Tinh   bằng   trí   nhớ   của  không dùng văn bản.
em?
­ Đắp đê, kè.

Hỏi:   Từ   truyện   “Sơn   Tinh  ­ Trồng cây gây rừng.
Thủy   Tinh”,   em   có   liên   hệ   gì  ­   Quy   hoạch   những   vùng 
đến   công   việc   trị   thủy   chống  sống chung với lũ...
bão,   lũ   lụt   của   nhân   ta     ngày 
22/26


Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

nay?
      Đây là giáo án dạy Đọc ­ Hiểu văn bản bài học Ngữ văn  lớp 6 tập I được  
thiết kế  theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực 
chủ  động của học sinh với quan điểm tích hợp Văn ­ Tập làm văn ­ Tiếng 
Việt nên tôi đã sử dụng hệ thống câu hỏi sáng tạo, độc đáo giúp các em thấy 
rõ chất văn trong từng hình  ảnh chi tiết. Rèn luyện kĩ năng vận dụng liên  
tưởng, tưởng tượng sáng tạo để  tập kể  chuyện sáng tạo theo cốt truyện dân 
gian.
III  KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN NGỮ VĂN
   ­ Kết quả học tập của các em được nâng lên rõ rệt.
   ­ Tạo được niềm vui, ham thích, say mê học tập môn Ngữ  văn cho các em 
học sinh.
   ­ Các giờ học ngữ văn  sinh động , sôi nổi, các em hào hứng tham gia phát  
biểu ý kiến, xây dựng bài.
   ­ Rèn cho các em có kĩ năng: Nghe ­  Nói ­ Đọc ­  Viết, bước đầu hình thành  
cho học sinh năng lực cảm thụ, bình giá văn thơ.
    ­ Rèn luyện kỹ  năng sống và kinh nghiệm  ứng xử  đối với những vấn đề 
được nêu ra trong các văn bản, cũng như trong cuộc sống.
    ­ Qua tiết Đọc ­ Hiểu văn bản “Vượt thác” giúp các em đã biết kết hợp 
quan sát, tưởng tượng so sánh trong văn miêu tả  để  tả  được những nhân vật 

trong truyện cổ tích thật hấp dẫn, sinh động như bài của em Lê Phương Thu,  
Hà Cao Phương Anh , Phạm Minh Hiếu ...
 ­ Các em đã bước đầu có kĩ năng Đọc ­ Hiểu các kiểu văn bản nhất là các  
văn bản ở dạng thức sáng tạo nghệ thuật.
   ­ Qua các tiết học Đọc ­ Hiểu văn bản các em đã cảm nhận và hiểu được ý 
nghĩa khái quát của các văn bản và kĩ năng tạo lập các kiểu văn bản theo các  
phương thức biểu đạt.
   ­ Phát huy được tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong  
giờ học, trong các hoạt động ngoại khóa. 
­ Các em đã biết vận dụng kiến thức đã học trong sáng tác thơ bốn chữ, năm  
chữ theo các chủ đề về : học tập, mái trường, quê hương, đất nước.
  ­ Chất lượng học tập đại trà nâng lên rõ rệt:

23/26


×