Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

SKKN: Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.86 KB, 22 trang )

SÁNG KIẾN CẢI TIÊN KỸ THUẬT
HỌ VÀ TÊN: Võ Thị Ngân­ PHT MN Hoa Mai
“Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục lấy trẻ  
làm trung tâm trong trường mầm non”
1. Phần mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây, Bộ  giáo dục và đào tạo luôn chú trọng việc  
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nói chung, chất lượng chăm sóc, giáo 
dục trẻ mầm non nói riêng. Đây là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu. 
Để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ Mầm non cần rất nhiều yếu tố 
khác nhau, nhưng một trong những yếu tố  quan trọng là đổi mới tô ch
̉ ưc hoat
́
̣ 
đông giao duc “Lây tre lam trung tâm".
̣
́ ̣
́ ̉ ̀
Lấy trẻ làm trung tâm trong trường mầm non là một quan điểm giáo dục  
tiến bộ về vị trí của trẻ em và vai trò của giáo viên. Quan điểm này định hướng  
cho giáo viên mầm non trong việc xây dựng, sử dụng hiệu quả môi trường giáo  
dục, lập kế  hoạch giáo dục và tổ  chức hoạt động cho trẻ  trong trường mầm  
non.
Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm là việc các giáo viên không chỉ truyền đạt 
kiến thức cho trẻ một cách thụ  động mà các giáo viên tạo ra các điều kiện, các 
cơ  hội để  mọi đứa trẻ  được chủ  động, sáng tạo, tích cực hoạt động, tự  chiếm 
lĩnh kiến thức và kinh nghiệm. Để  đạt được điều này, các giáo viên cần nắm 
được hứng thú, nhu cầu, trình độ, khả năng của từng trẻ trong lớp, trên cơ sở đó  
lựa chọn được nội dung, phương pháp phù hợp với từng nhóm, từng cá nhân trẻ. 
Trong quá trình giáo dục lấy trẻ làm trung tâm cần đảm bảo sự  hứng thú, nhu  
cầu, kỹ năng, thế mạnh của mỗi trẻ đều được hiểu, đánh giá đúng và được tôn 


trọng. Mỗi đứa trẻ  đều có cơ  hội tốt nhất để  thành công. Để  giáo dục lấy trẻ 
làm trung tâm được thực hiện một cách tốt nhất và có hiệu quả  nhất thì xây 
dựng môi trường giáo dục trong các trường mầm non, việc lập kế  hoạch giáo 
dục, tổ chức các hoạt động vui chơi, hợp tác với phụ huynh trong việc chăm sóc  
giáo dục trẻ là việc làm rất cần thiết và không thể thiếu.
Tô ch
̉ ưc hoat đông g
́
̣
̣
iáo dục lấy trẻ  làm trung tâm là đảm bảo tính khoa 
học, tính vừa sức và nguyên tắc đồng tâm phát triển từ  dễ  đến khó, đảm bảo 
tính liên thông giữa các độ tuổi, giữa nhà trẻ, mẫu giáo và các cấp học tiếp theo, 
thống nhất giữa cuộc sống hiện thực gắn với cuộc sống và kinh nghiệm của 
1


trẻ, chuẩn bị cho trẻ từng bước hoà nhập vào cuộc sống. Hơn nưa la môt can bô
̃ ̀ ̣ ́ ̣ 
quan ly cân biêt cach vân dung quan điêm tiêp cân nay vao viêc h
̉
́ ̀
́ ́
̣
̣
̉
́ ̣
̀ ̀
̣ ướng dân va hô
̃ ̀ ̉ 

trợ giao viên th
́
ực hiên ch
̣
ương trinh giao duc mâm non đam bao chât l
̀
́ ̣
̀
̉
̉
́ ượng va s
̀ ự  
phat triên toan diên, phu h
́
̉
̀
̣
̀ ợp vơi t
́ ưng ca nhân tre, đat đ
̀
́
̉ ̣ ược muc tiêu giao duc đê
̣
́ ̣
̀ 
ra.
Trong những năm qua nhà trường đã xác định: Công tác nâng cao chất 
lượng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong trường mầm non là một trong những 
nhiệm vụ  trọng tâm của từng năm học. Mặc dù hiện nay đã đạt được một số 
kết quả  đáng kể, song việc áp dụng giáo dục lấy trẻ  làm trung tâm tại đơn vị 

vẫn còn những vấn đề  bất cập. Giáo viên vẫn còn mơ  hồ  trong việc lập kế 
hoạch lấy trẻ làm trung tâm, tổ chức các hoạt động học, hoạt động vui chơi lấy  
trẻ làm trung tâm...
Từ các cơ sở nêu trên, cho thấy tính cấp bách và tầm quan trọng của vấn  
đề nâng cao chất lượng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong trường mầm non  là 
vô cùng cần thiết. Trong quá trình công tác, cá nhân tôi với tư cách là một cán bộ 
quản lý phụ trách chuyên môn, đã cố gắng  tìm tòi, nghiên cứu, học hỏi bạn bè,  
đồng nghiệp để  nâng cao kiến thức và phương pháp quản lý, nhất là công tác 
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, đồng thời mạnh dạn nghiên cứu và  sử dụng “ một 
số  biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong trường 
mầm non”. Đây cũng là lí do mà tôi chọn đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo nâng  
cao chất lượng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong trường mầm non” ở đơn vị 
nơi tôi công tác làm sáng kiến cải tiến kỹ thuật năm học 2016­2017. 
1.2. Điêm m
̉
ơi va ph
́ ̀ ạm vi áp dụng của đề tài:
1.2.1. Điểm mới của đề tài: 
Trên thực tế có nhiều đồng nghiệp đã viết về  đề  tài này. Tuy nhiên mỗi  
đề  tài đề  cập đến những khía cạnh khác nhau của việc   giáo dục lấy trẻ  làm 
trung tâm phù hợp với tình hình thực tế   ở  từng đơn vị. Bên cạnh đó, qua việc 
vận dụng đề  tài này vào thực tiễn rất nhiều giáo viên tỏ  ra đam mê, yêu thích.  
Đặc biệt đối với trẻ có sự chuyển biến thật sự về mọi mặt đức trí thể mỹ. Trẻ 
tự tin, mạnh dạn, chủ động trong mọi hoạt động.
Năm học 2016­2017, cấp học mầm non đang tiếp tục thực hiện chuyên  
đề  về  xây dựng trường mầm non lấy trẻ  làm trung tâm để  không ngừng nâng 
cao chất lượng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong trường mầm non trên toàn 
huyện.
2



Để  đạt được hiệu quả  cao trong công tác  chỉ  đạo nâng cao chất lượng 
giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong trường mầm non , bản thân tôi đã tham khảo 
một số đề tài của một số đồng nghiệp, các đồng nghiệp đã làm về chỉ đạo nâng 
cao chất lượng giáo dục lấy trẻ  làm trung tâm trong trường mầm non. Riêng 
bản thân tôi mạnh dạn đưa một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo 
dục lấy trẻ làm trung tâm trong trường mầm non.
Điểm mới của đề  tài: Tôi đã sử  dụng một số  biện pháp mới có tính khả 
thi cao, phù hợp với tình hình của nhà trường, tác động và có hiệu quả  rất lớn  
về giáo dục lấy trẻ làm trung tâm đối trẻ trong toàn trường. Các biện pháp như: 
Xây dựng và thực hiện kế hoạch chương trình kip th
̣
ơi theo nh
̀
ưng đôi m
̃
̉ ơi cua
́ ̉  
chương trinh vê phat triên vân đông và ho
̀
̀ ́
̉
̣
̣
ạt động lấy trẻ  làm trung tâm; Giáo 
dục lấy trẻ làm trung tâm trong xây dựng và sử dụng môi trường giáo dục; Giáo  
dục lấy trẻ làm trung tâm trong tổ chức hoạt động học, hoạt động vui chơi cho  
trẻ; Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong hợp tác với cha mẹ chăm sóc giáo dục 
trẻ.
 

1.2.2. Pham vi ap dung c
̣
́
̣
ủa đề tài: 
Với đề tài này, tôi đã áp dụng tại trường mầm non nơi tôi công tác nhằm 
nâng cao chất lượng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong trường mầm non  trong 
năm học 2016­2017. Đề tài này có thể áp dụng rộng rãi, có hiệu quả đối với các  
trường mầm non trên địa bàn huyện, tỉnh nói riêng và có thể  áp dụng rộng rãi 
trên toàn quốc.
Nội dung đề tài được viết trên tinh thần tổng hợp những kinh nghiệm của  
bản thân, chủ  yếu là những giải pháp trong công tác  chỉ  đạo nâng cao chất 
lượng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong trường mầm non b ảo đảm tất cả trẻ 
đều được tạo cơ  hội học tập qua chơi bằng các hình thức khác nhau phù hợp  
với nhu cầu hứng thú và khả  năng của bản thân trẻ; Cán bộ quản lý, giáo viên 
mầm non được nâng cao về  nhận thức và năng lực về  quản lý, tổ  chức chăm 
sóc và giáo dục trẻ. Huy động sự  tham gia của nhà trường, gia đình và xã hội,  
tạo sự  thống nhất cùng quan tâm xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung 
tâm.
2. Phần nội dung
2.1. Thực trạng của nội dung cần giải quyết:

3


Trong những năm qua, Bộ  Giáo dục và Đào tạo đã có rất nhiều văn bản 
hướng dẫn đưa hình thức giáo dục lấy trẻ  làm trung tâm vào thực hiện  ở  các 
trường mầm non. Bám sát các văn bản chỉ đạo của Bộ, Sở Giáo dục và Đào tạo  
Quảng Bình, Phòng Giáo dục và Đào tạo Lệ  Thủy đã có Kế  hoạch triển khai 
thực hiện phong trào thi đua trong các trường học nói chung và trường mầm non  

nói riêng. Một trong những nội dung của phong trào là "Xây dựng trường mầm  
non lấy trẻ làm trung tâm". 
Thực hiện sự  chỉ   đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo Lệ  Thủy, nhà 
trường tiếp tục thực hiện chương trình giáo dục mầm non theo hướng lấy trẻ 
làm trung tâm vào quá trình chăm sóc giáo dục trẻ, tổ  chức nhiều đợt tập huấn 
bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên và tổ  chức các hoạt động thao giảng dự 
giờ giáo viên, từ đó giúp cho giáo viên tự rút ra được ưu điểm của phương pháp 
dạy học lấy trẻ  làm trung tâm và tổ  chức tốt các hoạt động giáo dục cho trẻ.  
Đồng thời thu hút sự hứng thú tham gia tích cực của trẻ trong nhà trường. 
Quá trình thực hiện đề  tài tại đơn vị, tôi nhận thấy có được những thuận 
lợi và gặp phải một số khó khăn sau:
2.1.1. Thuận lợi: 
Đội ngũ có ý thức trách nhiệm cao trong công việc, nhiệt tình tâm huyết 
với nghề. 100% giáo viên có trình độ đào tạo đạt chuẩn.
Tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên trong trường đoàn kết cùng quyết tâm 
phấn đấu xây dựng, giữ vững trường tiên tiến xuất sắc và trường mầm non đạt 
chuẩn Quốc gia. Đội ngũ cán bộ  giáo viên tâm huyết với nghề, luôn yêu nghề,  
mến trẻ, có tinh thần trách nhiệm cao, luôn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được 
giao.
Các đồng chí trong ban Giám hiệu nhà trường tận tụy với công việc, tâm 
huyết với nghề, năng động, sáng tạo trong công tác quản lý, trình độ  chuyên 
môn nghiệp vụ vững vàng.
Nhà trường luôn chăm lo điều kiện làm việc cũng như đời sống tinh thần 
cho đội ngũ: tăng trưởng cơ  sở  vật chất hàng năm, bổ  sung thay thế  các trang  
thiết bị đồ dùng dạy học.
Nhà trường luôn nhận được sự chỉ đạo sát sao về chuyên môn của Phòng 
Giáo dục­Đào tạo, được sự  quan tâm của lãnh đạo địa phương, tạo điều kiện  
giúp đỡ, động viên về  tinh thần, vật chất... để  nhà trường hoàn thành xuất sắc 
nhiệm vụ của ngành.
4



Đa số  các lớp học thoáng mát đảm bảo cho trẻ  vui chơi và học tập. Các  
cháu đến trường được học theo chương trình đúng độ tuổi.
Các bậc phụ  huynh có trình độ  nhận thức cao, có sự  phối hợp chặt chẽ 
với nhà trường trong việc thống nhất các biện pháp chăm sóc giáo dục trẻ, tích  
cực ủng hộ nhà trường về tinh thần và cơ sở vật chất.
2.1.2. Khó khăn:
Giáo viên còn hạn chế về tính linh hoạt, sáng tạo trong việc áp dụng giáo  
dục lấy trẻ làm trung tâm, tay nghề của giáo viên không đồng đều. Năng lực sư 
phạm và trình độ  tay nghề  chưa tương xứng với bằng cấp đào tạo. Giáo viên  
chưa nhận thức đầy đủ về phương phap “Giao 
́
́ dục lấy trẻ làm trung tâm”.
Phương pháp của giáo viên mới dừng lại ở đổi mới hình thức tổ chức các  
hoạt động, chưa tích hợp nội dung và phương pháp giáo dục thông qua các hoạt 
động, nội dung nặng về kiến thức theo môn học và thiếu thực tế.
Trẻ đông, lớp học, sân bãi chật hẹp nên việc tổ chức chuyên đề phát triển  
vận động cho trẻ còn hạn chế.

2.1.3. Nguyên nhân của thực trạng trên:
Qua trao đổi với các đồng nghiệp và tìm hiểu thực tế ở trường, bản thân 
tôi nhận thấy sở dĩ có thực trạng trên là do một số nguyên nhân sau:
Do trình độ  đội ngũ đào tạo chủ  yếu "tại chức"; vừa học, vừa làm. Một  
số giáo viên mới vào nghề, nhiều giáo viên đã lớn tuổi. Mặt khác, giáo viên chưa 
bắt kịp với sự  đổi mới phương pháp dạy và học. Một số  giáo viên chưa có ý 
thức vươn lên trong nghề nghiệp.
Trường được quy hoạch theo quy mô nhỏ  từ  trước không thể  mở  rộng 
được.
  2.1.4. Điều tra thực tiễn:

Tính linh hoạt, sáng tạo trong việc áp dụng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm 
của giáo viên (đánh giá thông qua dự các hoạt động đầu năm): 35% đạt yêu cầu.
Sự  mạnh dạn, tự tin, chủ động tham gia các hoạt động của trẻ: 30% đạt 
yêu cầu.
Trước thực trạng trên, đối chiếu với yêu cầu nhiệm vụ của cấp học trong 
giai đoạn hiện nay. Là một cán bộ  quản lý phụ  trách chuyên môn tôi xác định 
trách nhiệm của mình trong việc xây dựng, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội 
5


ngũ và cũng chính là động lực để giúp tôi suy nghĩ, trăn trở, nghiên cứu, tìm tòi  
thử  nghiệm các biện pháp chỉ  đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục lấy trẻ 
làm trung tâm trong trường mầm non góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc­
giáo dục trẻ xứng đáng là địa chỉ  tin cậy của các bậc phụ  huynh trong và ngoài  
địa bàn.
2.2. Các biện pháp thực hiện:
2.2.1. Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ:
Bôi d
̀ ương chuyên môn theo kê hoach đinh ki đ
̃
́ ̣
̣
̀ ầu năm, hang thang la môt
̀
́
̀ ̣ 
viêc lam không thê thiêu cua can bô quan ly. Đây la môt trong nh
̣
̀
̉

́ ̉
́
̣
̉
́
̀ ̣
ưng hinh th
̃
̀
ưć  
gop phân không nho trong viêc nâng cao chât l
́
̀
̉
̣
́ ượng đôi ngu ro rêt. 
̣
̃ ̃ ̣ Giao duc lây
́ ̣ ́ 
tre lam trung tâm la m
̉ ̀
̀ ục tiêu hàng đầu đê nâng cao ch
̉
ất lượng chăm sóc giáo  
dục trẻ. Vi vây c
̀ ̣ ông tac bôi d
́ ̀ ương chuyên môn cho đôi ngu la vi
̃
̣
̃ ̀ ệc đầu tiên tôi 

luôn chu trong.  
́ ̣
Từ đâu năm hoc, tôi bam vao kê hoach cua phong giao duc đê lên
̀
̣
́
̀ ́ ̣
̉
̀
́ ̣
̉  
kê hoach cu thê cho t
́ ̣
̣ ̉
ưng thang. T
̀
́
ổ chức bồi dưỡng dưới hình thức chỉ đạo giáo 
viên tự  nghiên cứu kỹ  các nội dung chương trình, sách hướng dẫn thực hiện 
chương trình, các tài liệu có liên quan đến giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Sau đó  
giáo viên tự rút ra những  ưu điểm của phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung 
tâm. Tổ  chức cho giáo viên thảo luận nêu được những vướng mắc trong quá  
trình nghiên cứu tài liệu va th
̀ ực hiện chương trinh. Th
̀
ực hiện được việc bồi  
dưỡng và tự  bồi dưỡng, giúp giáo viên có thêm kiến thức, kỹ  năng mới trong  
thực hiện giao duc lây tre lam trung tâm. Đ
́ ̣ ́
̉ ̀

ồng thời qua đó cũng giúp Ban giám  
hiệu chúng tôi có những định hướng đúng để  xây dựng kế  hoạch bồi dưỡng  
chuyên môn trong suốt cả năm học thiết thực và hiệu quả hơn.
Tô ch
̉ ưc thao giang cho giáo viên cũng là m
́
̉
ột biện pháp bồi dưỡng chuyên 
môn cho giáo viên có hiệu quả. Xuyên suốt trong quá trình năm học, tôi đã bám 
vào kế hoạch cụ thể từng tháng, tổ  chức bồi dưỡng thông qua thao giảng. Cho  
giáo viên trực tiếp xây dựng kế  hoạch thực hiện cac hoat đông giao duc lây tre
́
̣
̣
́ ̣ ́
̉ 
lam trung tâm, th
̀
ực hành các hoạt động đã xây dựng. Sau đó, tập trung cho giáo  
viên trao đổi, góp ý cụ  thể,  phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm  cho từng kế 
hoạch để giáo viên nắm vững hơn về nội dung, hình thức, phương pháp và cách  
thức tổ chức các hoạt động theo hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
Các vấn đề cần trao đổi là sự chuân bi vê đô dung, giao cu tr
̉
̣ ̀ ̀ ̀
́ ̣ ực quan như 
thê nao, v
́ ̀ ề  nội dung kiến thức, về kỹ năng, thái độ  ra sao, phù hợp khả  năng,  
nhu cầu, hứng thú, vốn kinh nghiệm của trẻ  chưa,. Phương pháp dạy học có 
6



phù hợp với kha năng c
̉
ủa trẻ, có giúp trẻ  đạt được mục tiêu đề  ra hay không? 
Phương pháp và hình thức tổ chức có dưới dạng trò chơi hay không? Hoạt động 
có sự  xen kẽ  động tĩnh hay chưa, trình tự  hoạt động có đi từ  dễ  đến khó hay 
chưa? Cách tổ  chức lớp của giáo viên có phát huy được tính tích cực của trẻ 
không? Có quan tâm đến các trẻ cá biệt, nhút nhát không... từ đó rút ra những ưu,  
khuyết điểm và nguyên nhân cho bản thân giáo viên được dự  giờ  và các giáo 
viên khác cùng được tiếp thu hoc hoi kinh nghiêm.
̣
̉
̣
Dự  giờ  góp ý xếp loại cũng là một trong những biện pháp góp phần bồi 
dưỡng chuyên môn cho giáo viên có hiệu quả. Một trong những yếu tố dự giờ 
có hiệu quả nhất là cần phải thay đổi cách dự giờ từ việc hướng tập trung vào 
giáo viên sang hướng tập trung vào trẻ. Môt hoat đông co thanh công hay không
̣
̣
̣
́ ̀
 
không phai chi quan sat đanh gia qua trinh lên l
̉
̉
́ ́
́ ́ ̀
ớp, tac phong cua giao viên ma lây
́

̉
́
̀ ́ 
tre lam trung tâm, lây kêt qua trong qua trinh hoat đông cua tre lam th
̉ ̀
́ ́
̉
́ ̀
̣
̣
̉
̉ ̀ ươc đo năng
́
 
lực cua giao viên. Vi vây, ng
̉
́
̀ ̣
ười dự cần chu y ch
́ ́ ọn vị trí ngồi cho thích hợp để  
dê dang quan sát tr
̃ ̀
ẻ  hoạt động. Từ  đó có thể  đánh giá hoạt động nào giáo viên 
tổ chức chưa thành công để góp ý, đánh giá, bổ sung rút ra bài học cho quá trình 
tổ  chức các hoạt động cho mỗi giáo viên, đồng thời ngư ời dự  cũng rút được 
những điểm hay, những kinh nghiệm từ người dạy. 
Ngoai hinh th
̀ ̀
ưc bôi d
́

̀ ưỡng tâp trung thông qua th
̣
ảo luận, dự  giờ  thao  
giảng thi tôi cũng chú ý đ
̀
ến hinh th
̀
ưc t
́ ự hoc qua tai liêu, qua mang internet. Nh
̣
̀ ̣
̣
ư 
chung ta biêt, viêc t
́
́
̣ ự  hoc t
̣ ự  bôi d
̀ ương la y th
̃
̀ ́ ưc trach nhiêm, nghia vu cua môi
́ ́
̣
̃ ̣ ̉
̃ 
giao viên. Tuy nhiên la pho hiêu tr
́
̀
́ ̣ ưởng phu trach chuyên môn kiêm phu trach
̣ ́

̣ ́  
công đoan tôi đa chu y h
̀
̃ ́ ́ ơn trong viêc quan tâm giup đ
̣
́ ỡ, đông viên khuyên khich
̣
́
́  
qua trinh hoc tâp cua t
́ ̀
̣ ̣
̉ ưng giao viên kip th
̀
́
̣
ơi. Cung câp thêm môt sô tai liêu cho
̀
́
̣ ́ ̀ ̣
 
giao viên tim đoc. Xây d
́
̀
̣
ựng tu sach nha tr
̉ ́
̀ ương v
̀ ơi nhiêu đâu sach phong phu, đa
́

̀ ̀ ́
́  
dang phuc vu cho day va hoc. Đăc biêt la nh
̣
̣
̣
̣
̀ ̣
̣
̣ ̀ ưng đâu sach phuc vu nâng cao ch
̃
̀ ́
̣
̣
ất  
lượng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Trong qua trinh giao viên th
́ ̀
́
ực hiên, tôi đa
̣
̃ 
chu y kiêm tra đanh gia kip th
́ ́ ̉
́
́ ̣
ơi t
̀ ưng chuyên đê theo thang, năm băt đ
̀
̀
́

́
́ ược khả 
năng tiêp cân kiên th
́ ̣
́ ưc va vân dung th
́ ̀ ̣
̣
ực tê cua môi giao viên. Tôi thây hinh th
́ ̉
̃ ́
́ ̀
ức  
bôi d
̀ ương chuyên môn nghiêp vu hang thang rât co hiêu qua trong viêc nâng cao
̃
̣
̣ ̀
́
́ ́ ̣
̉
̣
 
năng lực cung nh
̃
ư kha năng vân dung linh hoat ho
̉
̣
̣
̣
ạt động lấy trẻ làm trung tâm 

vao th
̀ ực tê cua môi giao viên.
́ ̉
̃ ́
2.2.2. Chỉ   đạo giáo viên xây dựng và thực hiện kế  hoạch chương 
trình 
7


Ngay từ  đầu năm học, bản thân tôi đã chủ  động xây dựng Kế  hoạch chỉ 
đạo chương trình giáo dục. Dựa vào đặc điểm, nội dung và kết quả  mong đợi 
của từng độ tuổi để xây dựng kế hoạch đầy đủ 5 lĩnh vực phù hợp với yêu cầu  
đề  ra. Ngoài việc xây dựng các nội dung theo quy định, khác với những năm 
trước chúng tôi đã mạnh dạn đưa những nội dung mới vào hoạt động học.  
Trong đợt bồi dưỡng chuyên môn đầu năm học bản thân tôi đã hướng dẫn và tổ 
chức cho giáo viên thảo luận về  kế  hoạch chung của nhà trường (có thể  điều 
chuyển một số nội dung, đề tài cho phù hợp với chủ đề…). Sau đó để giáo viên 
cụ thể hóa kế hoạch của nhà trường phù hợp với tình hình thực tế của lớp, lựa  
chọn đề tài, bài thơ, câu chuyện, bài hát, bản nhạc…đưa vào kế hoạch cho phù 
hợp. Kế hoạch thực hiện chương trình của các lớp được chúng tôi kiểm tra, phê 
duyệt kĩ càng. 
Đối với nội dung xây dựng hoạt động giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, tôi 
đã tham mưu Hiệu trưởng trong việc xây dựng kế  hoạch năm, tháng, tuần cụ 
thể, rõ ràng. Tôi đặc biệt chú ý xây dựng kế hoạch s at v
́ ơi th
́ ực tiên đang diên ra
̃
̃  
trong các lớp, dê nhin thây s
̃ ̀

́ ự tiên bô hay không tiên bô cua tre đê co biên phap giao
́ ̣
́ ̣ ̉
̉ ̉ ́ ̣
́
́ 
duc co hiêu qua. Giáo viên tâp trung h
̣
́ ̣
̉
̣
ơn vao đ
̀ ưa tre. Kê hoach cang ngăn han giáo
́ ̉
́ ̣
̀
́ ̣
 
viên quan tâm đên đ
́ ưa tre nhi
́ ̉ ều hơn. Giáo viên dê dang th
̃ ̀
ực hiên nh
̣
ưng gi ho muôn
̃
̀ ̣
́ 
day tre h
̣

̉ ơn. Muc tiêu xác đ
̣
ịnh rõ rang, cu thê h
̀
̣ ̉ ơn giup giáo viên thuân l
́
̣ ợi hơn trong  
viêc đat đ
̣
̣ ược muc tiêu đăt ra. 
̣
̣
Ví dụ:
 ­ Đối với kế hoạch năm, mục tiêu đưa ra cần phù hợp với sự phát triển của  
trẻ. Mục tiêu dựa trên chương trình giáo dục mầm non, dựa trên chuẩn phát triển 
của trẻ, mục tiêu phải tính đến đặc điểm của vùng miền.
­ Đối với kế hoạch tháng, mục tiêu phải phù hợp với sự phát triển của trẻ 
và theo giai đoạn của kế hoạch giáo dục năm học.
­ Đối với kế  hoạch tuần, mục tiêu phù hợp với sự  phát triển của trẻ, thể 
hiện cụ thể các mục tiêu của kế hoạch giáo dục tháng. Các mục tiêu của kế hoạch 
có sự kế thừa, điều chỉnh để phù hợp với sự tiến bộ của trẻ.
­ Đối với kế hoạch ngày, thể hiện cụ thể các nội dung và hoạt động từ kế 
hoạch giáo dục tuần phù hợp với trẻ theo chế độ sinh hoạt.
Kế hoạch được xây dựng dựa vào khả năng, nhu cầu học tập, kinh nghiệm 
sống của trẻ để xác định mục tiêu, nội dung cụ thể. Khi tổ chức các hoạt động, tôi 
chú ý nhấn mạnh cho giáo viên nhận ra được điểm mấu chốt của việc lấy trẻ làm 
8


trung tâm có nghĩa là tổ  chức hoạt động luôn đặt trẻ  vào trung tâm của quá trình  

giáo dục, tạo mọi cơ hội cho trẻ được tham gia vào các hoạt động.
Khi lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học lấy trẻ làm trung tâm tôi chú ý 
giúp giáo viên hiểu được đổi mới phương pháp day hoc lây tre lam trung tâm
̣
̣
́
̉ ̀
 
không có nghĩa là loại bỏ hoàn toàn phương pháp cũ. Về  cơ  bản vẫn phải tuân  
thủ các bước trong suôt tiến trình của tiết học, phải dựa trên phương pháp dạy  
đặc trưng của các bộ môn. Đổi mới phương pháp là cách giao viên tô ch
́
̉ ưc hoat
́
̣ 
đông giao duc “L
̣
́ ̣
ấy trẻ làm trung tâm” dựa trên sự hiểu biết, hứng thú, nhu cầu  
của trẻ mà ta đưa ra phương phap tô ch
́ ̉ ức, hoat đông phù h
̣
̣
ợp kha năng cua tre.
̉
̉
̉ 
Hình thức tổ chức tiết học đa dạng, phong phú tùy vào sự sáng tạo của mỗi giáo 
viên để  tiết học trở nên nhẹ  nhàng, không gò bó áp đặt trẻ  theo đúng tính nhất 
định “ Học mà chơi, chơi mà học” theo đăc điêm tâm sinh ly c

̣
̉
́ ủa trẻ mầm non.
Nhìn chung giáo viên đã biết cách xây dựng kế  hoạch năm, tháng, tuần, 
ngày phù hợp theo hình thức mới, tổ chức thực hiện phần nào có hiệu quả  các  
hoạt động lấy trẻ làm trung tâm. 
2.2.3.  Đầu tư  chỉ  đạo cho giáo viên xây dựng lớp điểm theo hướng 
giáo dục lấy trẻ làm trung tâm: 
Việc chỉ đạo giáo dục lấy trẻ làm trung tâm thông qua hình thức xây dựng 
lớp điểm cung la môt trong nh
̃
̀ ̣
ưng biên phap h
̃
̣
́ ữu hiêu trong viêc nâng cao ch
̣
̣
ất  
lượng giáo dục lấy trẻ  làm trung tâm. Thông qua hinh th
̀
ưc l
́ ơp điêm, giáo viên
́
̉
 
trong trường được học tập, từ  cách trang trí sắp xếp đồ  dùng đồ  chơi các góc, 
nề  nếp cac chau, làm đ
́
́

ồ  dùng đồ  chơi tự  tạo, cách thiết kế  hoạt động theo 
hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm...
Ngay từ đầu năm học tôi đã xây dựng lớp điểm vê cac linh v
̀ ́ ̃ ực khac nhau
́
 
như lơp điêm vê xây d
́
̉
̀
ựng môi trương hoc tâp, l
̀
̣ ̣ ơp điêm vê chuyên đê phat triên
́
̉
̀
̀ ́
̉  
vân đông, l
̣
̣
ơp điêm vê cac tiêt day mâu. Tôi chu đông tham m
́
̉
̀ ́ ́ ̣
̃
̉ ̣
ưu Hiêu tr
̣ ưởng 
phân công giáo viên đứng lớp phu h

̀ ợp. Chọn những giáo viên phải là những  
ngươi có trình đ
̀
ộ chuyên môn vững vàng, có năng lực chuyên môn giỏi, có uy tín 
với mọi người. Những lớp điểm là nơi đi đầu trong việc thực hiện nội dung 
mới để rút kinh nghiệm trước khi chỉ đạo đại trà. Thông qua các lớp điểm giáo  
viên được tham quan, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp, tai nghe, mắt thấy, 
học tập để áp dụng vào lớp của mình. 
Đối với lớp điểm xây dựng môi trường học tập. Tôi chú ý chỉ  đạo hai 
mảng rõ ràng (môi trường bên trong và môi trường bên ngoài lớp học). Cả  hai  
9


môi trường này đều rất quan trọng đến việc dạy và học của cô và trẻ. Trẻ  em  
sẽ tham gia vào các hoạt động và các loại trò chơi khác nhau tùy thuộc vào môi 
trường mà trẻ đang ở đó. Vì vậy trẻ cần có cơ hội để chơi và học ở môi trường 
bên trong và môi trường bên ngoài lớp học.
Đối với môi trường trong lớp học: 
Trong lớp học không thể thiếu những góc chơi của trẻ, do đó để lớp học 
thêm lôi cuốn trẻ, tôi đã chỉ đạo giáo viên cần tạo nên một môi trường trong lớp 
học với những màu sắc sinh động và ngộ  nghĩnh. Môi trường có không gian, 
cách sắp xếp phù hợp, gần gũi, quen thuộc với cuộc sống thực hàng ngày của  
trẻ; Khi thiết kế các góc hoạt động trong lớp cần chú ý bố trí các góc hoạt động 
hợp lí. Góc hoạt động cần yên tĩnh bố trí xa góc hoạt động ồn ào, góc thư viện  
sử  dụng sách, tranh  ở  những nơi nhiều ánh sáng.Các góc hoạt động có “ranh  
giới” rõ ràng, có lối đi cho trẻ  di chuyển thuận tiện khi liên kết giữa các góc  
chơi. Sắp xếp các góc để giáo viên có thể dễ dàng quan sát, giám sát được toàn 
bộ hoạt động của trẻ. Tên hoặc ký hiệu các góc đơn giản, gần gũi với trẻ, được 
viết theo đúng quy định mẫu chữ  hiện hành. Các góc phải được bày biện hấp 
dẫn. Có đồ chơi, học liệu và phương tiện đặc chưng cho từng góc. Đồ dùng, đồ 

chơi, nguyên vật liệu, học liệu có giá đựng ngăn nắp, gọn gàng, để ở nơi trẻ dễ 
thấy, dễ lấy, dễ dùng, dễ cất. Đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu được thay đổi 
và bổ  sung phù hợp với mục tiêu chủ  đề/hoạt động và hứng thú của trẻ. Có  
nguyên vật liệu mang tính mở  (lá cây, hột hạt…), sản phẩm hoàn thiện, sản 
phẩm chưa hoàn thiện…Có sản phẩm mua sẵn, sản phẩm cô và trẻ tự làm, sản  
phẩm của địa phương đặc trưng văn hóa vùng miền (trang phục, dụng cụ  lao  
động…). Đồ  dùng, đồ  chơi, nguyên vật liệu an toàn, vệ  sinh, phù hợp với thể 
chất và tâm lí của trẻ mầm non. Học liệu, thiết bị, đồ chơi được điều chỉnh để 
hỗ trợ trẻ khuyết tật.
Đối với môi trường bên ngoài lớp học:
Môi trường ngoài lớp học là yếu tố góp phần tích cực trong các hoạt động  
nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục toàn diện trẻ. Xây dựng môi trường 
ngoài lớp học phù hợp, an toàn, sạch đẹp, hấp dẫn sẽ  tạo cơ  hội cho trẻ hoạt 
động, đáp  ứng nhu cầu chơi của trẻ. Khi bố  trí các góc, khu vực hoạt động 
ngoài trời, tôi chú ý chỉ đạo giáo viên lưu ý xây dựng các góc, khu vực hoạt động  
ngoài trời cần được xác định rõ ràng; Mỗi góc, khu vực hoạt động có nhiều loại  
học liệu, đồ  chơi và phương tiện, trong đó có loại đặc trưng cho từng góc, khu 
vực, tạo cơ hội cho trẻ tham gia hoạt động; Đồ  chơi, học liệu, trang thiết bị ở 
10


các góc, khu vực hoạt động đảm bảo an toàn, vệ  sinh;  không có đồ  sắc nhọn,  
không độc hại, được vệ  sinh sạch sẽ, được bảo dưỡng định kì, sửa chữa kịp 
thời, tạo hình ảnh và ấn tượng riêng của trường, lớp.
Đối với chỉ đạo điểm về chuyên đề phát triển vận động:
Tôi đã tham mưu kịp thời Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch năm học ưu 
tiên mua sắm các loại đồ dùng phục vụ cho hoạt động giáo dục phát triển thể chất 
cho trẻ.  Tham mưu phân công bố trí giáo viên hợp lý; phát động các phong trào thể 
dục thể thao trong nhà trường. Chỉ đạo rà soát kiểm tra đối chiếu các loại đồ dùng 
tối thiểu theo thông tư  02 của Bộ GD&ĐT để  có kế  hoạch điều chỉnh mua sắm  

các trang thiết bị phục vụ giáo dục phát triển vận động cho các lớp kịp thời đầy 
đủ.  Trực tiếp chỉ  đạo các tổ, khối trong nhà trường sinh hoạt chuyên môn tập  
trung vào lĩnh vực phát triển thể chất, trực tiếp chỉ đạo giáo viên bổ sung đầy đủ 
các bài thể dục theo nội dung mới vào kế hoạch năm, tháng. 
Đối với lớp điểm về các tiết dạy mẫu:
Tôi trực tiếp tham mưu đồng chí Hiệu trưởng phân công giáo viên có năng 
lực vững vàng chủ nhiệm lớp điểm. Chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch hoạt  
động học theo hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Sau đó dự giờ góp ý chỉnh 
sửa bổ sung những mặt còn vướng mắc. Khi tiết dạy đảm bảo tốt về nội dung,  
phương pháp, hình thức, tôi tiến hành triển khai đại trà cho toàn giáo viên trong 
trường được dự giờ học tập. Đây là một trong những biện pháp bồi dưỡng trực 
tiếp rất hữu hiệu góp phần nâng cao chất lượng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
Có thể  nói, việc chỉ  đạo giáo viên xây dựng lớp điểm theo hướng giáo 
dục lấy trẻ  làm trung tâm đem lại hiệu quả  cao. Giáo viên trường tôi đã tạo  
được môi trường học tập, goc phat triên vân đông sinh đ
́
́
̉
̣
̣
ộng, phù hợp với đặc  
điểm của trẻ   ở  độ  tuổi của lớp mình, các cô đã có ý thức hơn, tự  học tập, tự 
nghiên cứu để bằng lớp đồng nghiệp mình. Qua quá trình chỉ đạo, tôi thấy nhiều 
giáo viên chuyên môn hạn chế, chưa biết cách sắp xếp, trang trí lớp, dự giờ tiết  
dạy giáo viên còn lúng túng, cách xây dựng và tổ  chức hoạt động học còn hạn 
chế... Nhưng qua các hình thức bồi dưỡng trên tôi thấy đã có sự thay đổi rõ rêt.
̣
2.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá:
Sinh thơi Chu tich Hô Chi Minh đa t
̀

̉ ̣
̀ ́
̃ ưng noi “Giao công vi
̀
́
ệc mà không 
kiểm tra, đến lúc thất bại mới chú ý đến. Thế  là không biết yêu dấu cán bộ”.  
Công tác kiểm tra, đánh giá là một hoạt động không thể  thiếu trong chu trình 
quản lý giáo dục.  Qua kiểm tra, cán bộ quản lý nắm được đầy đủ  những thông  
tin cần thiết về tình hình thực hiện chương trình va tô ch
̀ ̉ ức hoat đông 
̣
̣ giao duc
́ ̣  
11


lây tre lam trung tâm
́ ̉ ̀
, đánh giá đúng phẩm chất năng lực của giáo viên, phát hiện 
đúng những lệch lạc, thiếu sót để kịp thời bổ sung, điều chỉnh và uốn nắn giáo 
viên nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chương trình của giáo viên.  Để công  
tác chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm đạt hiệu quả cao  
nhất, cán bộ  quản lý không được phép buông lỏng công tác kiểm tra. Để  công 
tác kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, chương trình theo hướng giáo dục lấy trẻ 
làm trung tâm của giáo viên đạt hiệu quả  cao nhất, cán bộ  quản lý cần đảm 
bảo. Thứ nhât cân xác đ
́ ̀
ịnh rõ mục đích yêu cầu của từng đợt kiểm tra dựa trên 
yêu cầu nhiệm vụ  cụ  thể  của nhà trường của năm học. Thứ hai phải có kế 

hoạch cụ thể trên cơ sở kế hoạch kiểm tra cả năm, học kỳ, đi sâu vào kế hoạch 
từng đợt kiểm tra xác định rõ mục đích yêu cầu, nội dung, hình thức, phương  
pháp kiểm tra. Thứ ba la làm t
̀
ốt công tác tuyên truyền giúp cho giáo viên thông  
suốt việc kiểm tra, khuyến khích tinh thần tự giác, trung thực của giáo viên để 
giáo viên chuẩn bị  mọi phương tiện và điều kiện tích cực góp phần thực hiện 
tốt đợt kiểm tra đó. 
Trong suốt quá trình năm học, chúng tôi đã tích cực tham mưu cho đồng 
chí Hiệu trưởng trong việc xây dựng Kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học, vừa  
đảm bảo quy định của ngành, vừa phù hợp với tình hình chất lượng đội ngũ.  
Đảm bảo số  lượng giáo viên được kiểm tra toàn diện 60­70%, mỗi giáo viên 
được kiểm tra chuyên đề  2 lần/năm học. Nôi dung chuyên đê kha phong phu đa
̣
̀ ́
́  
dang nh
̣
ư  kiêm tra ho
̉
ạt động theo lĩnh vực thâm my, nhân th
̉
̃
̣
ưc, ngôn ng
́
ư, thê
̃ ̉ 
chât, tinh cam quan hê xa hôi... kiêm tra h
́ ̀

̉
̣ ̃ ̣
̉
ồ  sơ  chuyên môn, kiêm tra h
̉
ồ  sơ  san
̉  
phâm cua tr
̉
̉ ẻ, kiêm tra xây d
̉
ựng môi trường học tập theo hướng lấy trẻ  làm 
trung tâm…Đánh giá khách quan và thực chất năng lực đội ngũ được chung tôi
́
 
quan tâm hang đâu. B
̀
̀ ởi vi nh
̀ ư  thê m
́ ới nhân ra đ
̣
ược  ưu nhược điêm cua môi
̉
̉
̃ 
giao viên. T
́
ừ đo co biên phap cu thê trong viêc ch
́ ́ ̣
́ ̣ ̉

̣
ỉ đạo nâng cao chất lượng giáo  
dục theo hướng lấy trẻ làm trung tâm. Vê hinh th
̀ ̀
ưc đanh gia chung tôi luôn thay
́ ́
́ ́
 
đôi th
̉ ương xuyên. Hàng tháng ngoài vi
̀
ệc thực hiện kiểm tra theo kế  hoạch, 
chúng tôi đã kiểm tra đột xuất việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên 
như: Kiểm tra việc thực hiện chương trình, chế  độ  sinh hoạt, hồ  sơ  chuyên 
môn, giáo án, hồ sơ trẻ, sản phẩm học tập của các cháu), công tác chuẩn bị đồ 
dùng dạy học trước khi tổ chức các hoạt động…Sau kiêm tra, chúng tôi đ
̉
ều tổ 
chức trao đổi, góp ý trực tiếp giúp giáo viên tự  nhận xét kết quả  công việc,  
nhận thấy được những ưu điểm cần phát huy, những tồn tại­hạn chế cần khắc  
phục. Cuối tháng chúng tôi có đánh giá nhận xét chung về công tác kiểm tra giúp 
12


giáo viên chia se nh
̃ ững kinh nghiêm, cách làm hay c
̣
ủa đồng nghiệp, cũng như 
rút kinh nghiệm những tồn tại hạn chế cho bản thân. 
Hiện nay, chương trình giáo dục mầm non có độ  mở  cao. Việc thiết kế,  

xây dựng kế hoạch năm, tháng tuần theo hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm 
đều do giáo viên trực tiếp đứng lớp lựa chọn nội dung, hình thức dựa trên nội 
dung chương trình, kế  hoạch hoạt động của nhà trường, khả  năng của trẻ  và  
điều kiện thực tế  của nhóm lớp mình phụ  trách. Việc thực hiện các nội dung 
cũng hết sức linh hoạt, có thể  không giống nhau  ở  các nhóm lớp trong trường.  
Vì thế đòi hỏi mỗi quản lý phụ trách chuyên môn không ngừng học tập nâng cao 
năng lực chuyên môn nghiệp vụ để  có thể đánh giá quá trình thực hiện chương  
trình của giáo viên chính xác và phù hợp. Kết hợp với hội đồng chuyên môn 
thống nhất cách đánh giá giáo viên, xác định mục đích, tiêu chí rõ ràng cụ  thể, 
chú trọng tối ưu là thúc đẩy giáo viên ngày càng phát triển. Đánh giá thống nhất 
quan điểm phát triển chương trình giáo dục mầm non theo quan điểm giáo dục 
lấy trẻ  làm trung tâm, sẵn sàng tiếp nhận và chia sẽ  những sáng tạo của giáo  
viên, nhất là những giáo viên trẻ, năng động, nhiệt tình, không áp đặt họ theo lối  
mòn tư duy cũ. Phổ biến mục đích đánh giá đến mỗi giáo viên, tạo tâm thế thoải  
mái và sẵn sàng khi được kiểm tra đánh giá. Đề cao trách nhiệm hỗ trợ, giúp đỡ 
là chính, tạo được sự cởi mở, chân tình trong quá trình kiểm tra đánh giá. 
Phát triển chương trình giáo dục mầm non theo quan điểm giáo dục lấy 
trẻ  làm trung tâm  cần phải lựa chọn nội dung và phương pháp giáo dục hoàn 
toàn phụ  thuộc vào khả  năng thực tế  của trẻ  và điều kiện của mỗi nhóm lơp.
́  
Cho nên, trong mỗi chủ  đề  tôi cùng đồng chí Hiệu trưởng, các đồng chí trong  
hội đồng chuyên môn trường trực tiếp xuống dự giờ, thăm lớp, kiểm tra các kế 
hoạch của giáo viên để có những góp ý, định hướng trực tiếp, cụ thể trong việc  
lựa chọn các chủ  đề, xác định mục tiêu, nội dung chủ  đề, thiết kế  và tổ  chức  
các hoạt động phù hợp với từng độ  tuổi đến việc tạo môi trường học tập cho  
trẻ ít nhất là 3 đến 4 lần/tháng đối với các giáo viên năng lực còn hạn chế, các  
giáo viên mới vào nghề. 
Nhờ công tac kiêm tra đanh gia th
́
̉

́
́ ương xuyên chúng tôi đã phát huy hi
̀
ệu  
quả, có nhiều biện pháp thúc đẩy, tư vấn cho giáo viên trước và sau các đợt dự 
giờ, kiểm tra đánh giá. Động viên khích lệ chị em cùng phấn đấu vươn lên trong  
nghề nghiệp, đã tạo được không khí thi đua sôi nổi trong nhà trường. Trình độ 
tay nghề của đội ngũ được nâng lên rõ rệt. Đa số trẻ mạnh dạn tự tin hơn. Nền  
nếp lớp học  được duy trì   ổn định, chất lượng chăm sóc­giáo dục trẻ  được 
13


chuyển biến đáng kể  càng tăng thêm niềm tin yêu của phụ  huynh đối với nhà  
trường. 
2.2.5.Tham mưu mua sắm cơ sở vật chất, trang thiết bị.
Đối với trường học nói chung và trường mầm non nói riêng thì cơ sở vật 
chất, trang thiết bị  dạy học có tầm quan trọng chiến lược, có tính chất quyết 
định chất lượng giáo dục và dạy học trong nhà trường. Cơ  sở  vật chất, trang  
thiết bị, đồ  dùng, đồ chơi phục vụ dạy học là phương tiện để  chuyển tải kiến 
thức tư  duy cho trẻ. Đặc biệt, phát triển chương trình giáo dục mầm non theo  
quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm thì việc đầu tư  cơ  sở  vật chất, trang  
thiết bị  rất cần thiết để  nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Vì vậy, 
việc đầu tư  cơ  sở  vật chất, trang thiết bị và sử  dụng có hiệu quả  sẽ  góp phần  
rất lớn trong nâng cao chất lượng giáo dục theo hướng lấy trẻ làm trung tâm.
Ngay vào đầu năm học 2016 ­2017 tôi đã cùng Ban giám hiệu và đồng chí  
kế  toán của trường kiểm kê lại trang thiết bị, đồ  dùng, đồ  chơi phục vụ  quá 
trình giáo dục trẻ ở các lớp. Sau đó, tham mưu đồng chí Hiệu trưởng căn cứ vào  
thông tư  số  02/2010 của Bộ  trưởng Bộ  giáo dục và đào tạo về  danh mục đồ 
dùng, đồ  chơi, thiết bị  dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non lên kế 
hoạch mua sắm để  ngay vào đầu năm học là có đầy đủ  các trang thiết bị  cấp  

phát cho các lớp. 
Các loại sách chương trình giáo dục mầm non, sách hướng dẫn thực hiện  
chương trình, sách hướng dẫn thực hiện theo chủ  đề, sách thiết kế  các hoạt 
động theo chủ  đề  đầy đủ  cho các nhóm lớp, các loại tuyển tập được tôi chú ý 
mua sắm kịp thời trước khi thực hiện chương trình để  giáo viên chủ  động hơn  
trong việc lựa chọn bài dạy, lựa chọn nội dung, hoạt động. Ngoài ra, các tập 
tranh minh hoạ thơ, chuyện cho các lớp, mua băng đĩa thơ, chuyện, bài hát theo 
chương trình chủ đề, mua một bộ băng đĩa VCD về các hoạt động theo chủ đề,  
cách tạo môi trường lớp học mua tranh ảnh về MTXT, tranh  ảnh về chủ đề cho  
các lớp và một số sách bồi dưỡng tham khao cac hoat đông tô ch
̉
́
̣
̣
̉ ưć  giáo dục lấy 
trẻ làm trung tâm tôi tiếp tục bổ sung ngay sau đó. 
Thường thì các loại đồ  dùng đồ  chơi do cô và trẻ  tự  làm khi sử  dụng trẻ 
sẽ cảm thấy yêu quí và hứng thú hơn rất nhiều so với các đồ chơi mua sẵn. Đây  
cũng là một hình thức dạy cho trẻ biết yêu quí sức lao động ngay khi còn bé. Do  
vậy, ngoài việc tham mưu mua sắm các đồ  dùng đồ  chơi thiết yếu, tôi đã tham 
mưu đồng chí Hiệu trưởng phát động phong trào tự  làm đồ  dùng, đồ  chơi phục 
vụ  dạy học. Động viên, kêu gọi phụ  huynh đóng góp nguyên vật liệu để  giáo  
14


viên làm đồ dùng. Để việc tự làm đồ dùng, đồ chơi có kết quả thực sự, theo kế 
hoạch chuyên môn đề ra đầu năm, cứ cuối mỗi chủ đề là hội đồng chuyên môn 
nhà trường tổ chức chấm và xếp loại đồ dùng, đồ chơi theo chủ đề và coi đây là 
một tiêu chí để xếp loại thi đua trong tháng. Nhờ đó, số lượng đồ chơi, đồ dùng 
trường tôi đã được tăng lên và phục vụ đầy đủ cho quá trình hoạt động của trẻ, 

tạo cho trẻ  hứng thú với các hoạt động do cô tổ  chức, nhờ  đó chất lượng giáo 
dục trẻ được nâng lên.
2.2.6. Tuyên truyền và phối hợp với các bậc cha mẹ trẻ:
Để xây dựng được một môi trường giáo dục theo hướng lấy trẻ làm trung 
tâm thì công tác tuyên truyền và phối hợp với cha mẹ trẻ cũng đóng vai trò quan  
trọng. Như chúng ta đã biết, chăm sóc giáo dục trẻ là một trong những nhiệm vụ 
quan trọng không chỉ  riêng của bậc học mầm non. Cho đến nay có rất nhiều 
hình   thức   và   phương   pháp   chăm   sóc   trẻ   khác   nhau,   nhưng   dù   có   thực   hiện 
phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ theo hướng nào nếu như  chỉ có nhà trường 
và giáo viên nỗ  lực cố  gắng mà không có sự  phối kết hợp với gia đình và các 
bậc phụ  huynh về  cách chăm sóc giáo dục trẻ  thì hiệu quả  giáo dục sẽ  không 
cao. Vậy chúng ta phải phối hợp như  thế nào, bởi vì công tác tuyên truyền thì 
hầu như  giáo viên nào cũng đã thực hiện, nhưng tuyên truyền như  thế  nào để 
đạt được hiệu quả, khoa học và điều quan trọng là để  trẻ  ngày càng có nhiều 
nhận thức tiến bộ  và đúng đắn về  tinh thần, nhận thức, tình cảm, ngôn ngữ, 
giao tiếp ứng xử mới là điều quan trọng và chúng ta cần phải quan tâm. 
Nắm bắt tầm quan trọng đó, tôi đã chủ  động tham mưu đồng chí Hiệu  
trưởng trong việc tuyên truyền với phụ  huynh thông qua các hoạt động lễ  hội,  
thông qua các cuộc họp phụ huynh... Các cuộc họp cần phải được chuẩn bị chu  
đáo gồm thông báo cho cha mẹ trẻ biết về thời gian, địa điểm, các chủ  đề  đưa 
ra trong cuộc họp. Kĩ năng giao tiếp với cha mẹ trẻ cũng được chúng tôi chú ý.  
Luôn luôn có biểu hiện giao tiếp tốt như lắng nghe thông tin từ  cha mẹ  trẻ  và  
ngược lại. Luôn có thái độ thân thiện chân thành, tôn trọng.
Ngoài các nội dung cơ  bản như  tình hình học tập của trẻ, sức khỏe trẻ, 
công tác chăm sóc nuôi dưỡng, tôi chú ý đến những nội dung giáo dục theo  
hướng lấy trẻ  làm trung tâm. Thông tin cho cha mẹ  trẻ  hiểu về  phương pháp 
giáo dục lấy trẻ làm trung tâm như quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, vị 
trí của trẻ và vai trò của giáo viên, cha mẹ trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ 
làm trung tâm, giá trị của hoạt động vui chơi, các hoạt động góc, vai trò của giáo 
viên trong việc hỗ trợ trẻ học. Hình thức quay, chụp ảnh về các hoạt động giáo 

15


dục lấy trẻ  làm trung tâm được chúng tôi lồng ghép chiếu cho phụ  huynh xem 
trong các cuộc họp là một trong những hình thức có hiệu quả rất cao trong việc 
tuyên truyền.
Không những thế, chúng tôi còn khuyến khích, động viên cha mẹ trẻ cùng  
tham gia phối hợp giúp đỡ trường trong các hoạt động để  các bậc cha mẹ hiểu 
và đồng cảm cùng nhà trường.
Có thể  nói, trong suốt năm học, hình thức tuyên truyền và phối hợp với 
cha mẹ  trẻ  trong hoạt động giáo dục lấy trẻ  làm trung tâm thực sự  mang lại  
hiệu quả cao. Phụ huynh phối hợp chặt chẽ, có ý thức tự giác.
      

2.3. Kêt qua đat đ
́
̉ ̣ ược:
* Đối với nhà trường.
Ban giám hiệu nhà trường đã đúc rút nhiều kinh nghiệm trong quá trình 

chỉ đạo thực hiện chương trình giao duc lây tre lam trung tâm.
́ ̣ ́ ̉ ̀
Cơ  sở  vật chất, trang thiết bị các nhóm lớp từng bước được cải thiện;  
Bàn nghế đầy đủ, đúng quy cách, giá đựng đồ chơi, các bảng biểu, các thiết bị 
hiện đại như  máy tính đầy đủ  cho các nhóm lớp, máy chiếu đa năng, ti vi, đầu  
đĩa, tài liệu giảng dạy khá đầy đủ.
* Đối với giáo viên:
        Giáo viên nắm được mục tiêu, nội dung, mạnh dạn lựa chọn đưa các nội  
dung, phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của trẻ  vào các hoạt động 
học.

Giáo   viên   thành   thạo   trong   việc   lập   kế   hoạch   và   xây   dựng   nội   dung 
chương trình theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Xác định mục tiêu, 
xây dựng kế hoạch từng chủ đề  từ  khâu xác định mục tiêu đến chọn nội dung  
và triển khai thực hiện đồng bộ, nhịp nhàng, không bị  gò bó và chủ  động về 
khoảng thời gian thực hiện các chủ đề trong năm. 
Giao viên đa sáng t
́
̃
ạo, linh hoạt, mềm dẽo hơn so với trước trong việc lựa  
chọn hình thức, phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục lấy trẻ làm trung 
tâm.
Giáo viên đã chú ý tạo môi trường cho trẻ  hoạt động, các góc chơi đã 
phản ánh được chủ  đề  đang thực hiện, vừa tạo  ấn tượng cho trẻ vừa giúp trẻ 
cũng cố và mỡ rộng kiến thức sau các hoạt động học. 
Giáo viên biết sử dụng tối đa nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương để làm 
đồ  dùng, đồ  chơi phục vụ  các giờ  hoạt động cho trẻ, biết tận dụng sản phẩm  
của trẻ để trang trí, tạo môi trường một cách phù hợp. 
16


      

* Đối với trẻ:
Đa số  trẻ mạnh dạn, hồn nhiên, hứng thú tích cực tham gia vào các hoạt 

động. 
100% trẻ có nền nếp, thói quen trong các hoạt động, độc lập, tự tin trong  
giao tiếp giữa cô với trẻ, giữa trẻ với trẻ. Phát huy được tính độc lập, sáng tạo  
của mình một cách thoải mái, nhẹ nhàng. 
Đa số  trẻ  biết thể  hiện được ý định, ý kiến của mình trong từng hành  

động, lời nói, trong quá trình tạo các sản phẩm... 
    

 * Đối với phụ huynh:

      

Phụ  huynh ngày càng quan tâm, đã có nhận thức cao trong việc chăm sóc  

giáo dục trẻ. 
Phụ  huynh biết vận dụng kiến thức khoa học để  chăm sóc  giáo dục trẻ 
hợp lý, phù hợp với độ tuổi. 
Nhiều phụ huynh tích cực trong việc hổ trợ các nguyên vật liệu, học liệu  
như  báo, lịch treo tường, các loại hột hạt, hộp nhựa...Phối hợp chặt chẽ  với  
giáo viên từng lớp để mua sắm đầy đủ đồ dùng, đồ chơi phục vụ các hoạt động 
của trẻ, trao đổi để thống nhất phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ, đồng thời 
đưa trẻ đến lớp chuyên cần và đảm bảo thời gian.    

 

* Bai hoc kinh nghiêm:
̀ ̣
̣
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới chương trình là giáo dục lấy trẻ  làm trung  
tâm. Bằng những giải pháp cụ thể, năm học 2016­2017 chất lượng về giáo dục  
lấy trẻ làm trung tâm đã có những chuyển biến rõ rệt. Qua đó, bản thân tôi rút ra 
một số  bài học kinh nghiệm trong công tác chỉ  đạo nâng cao chất lượng giáo 
dục lấy trẻ làm trung tâm:
 Người phụ trách công tác chuyên môn một mặt phải có trình độ, năng lực  
chuyên môn vững vàng. Mặt khác phải thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình 

độ  về  mọi mặt, phải xây dựng được uy tín của mình trước đội ngũ giáo viên 
cũng như phụ huynh. Phải năng nổ, tâm huyết, nhiệt tình, luôn tìm tòi, sáng tạo, 
dám nghĩ, dám làm.
Phải nắm vững tình hình đội ngũ, biết lắng nghe ý kiến và nguyện vọng 
của giáo viên, thu nhận kết quả  và các quy trình hoạt động giáo dục trẻ, xem  
xét, so sánh, đánh giá và xử lý khách quan, khoa học để  giúp giáo viên phát huy 
những mặt mạnh, hạn chế những mặt còn tồn tại yếu kem đ
́ ể họ vươn lên .
Xây dựng kế  hoạch bồi dưỡng giáo viên hàng năm, theo chu kì. Chỉ  đạo 
các khối lập được kế hoạch chuyên môn của bộ phận mình phụ  trách, trong đó 
17


đặc biệt quan tâm đến nội dung sinh hoạt khối, toàn trường; xây dựng kế hoạch 
thanh ­ kiểm tra một cách cụ thể phù hợp với tình hình thực tế của trường, từng  
giáo viên; người quản lý phải là người theo dõi chặt chẽ  việc thực hiện kế 
hoạch đó.
Đầu tư chỉ đạo cho giáo viên xây dựng lớp điểm theo hướng giáo dục lấy 
trẻ làm trung tâm.
Tham mưu kịp thời trong việc mua sắm cơ sở vật chất trang thi ết b ị d ạy  
học theo Thông tư 02 của Bộ GD&ĐT.
Phối hợp nhuần nhuyễn giữa nhà trường và gia đình, xã hội.
3. Kết luận:
3.1. Ý nghĩa của đề tài:
Theo Tiến sĩ Phan Thị Thu Hiền: “Chương trình giáo dục mầm non tốt là 
một chương trình lấy trẻ làm trung tâm. Có nghĩa là nó được xây dựng dựa trên  
hứng thú, nhu cầu, kinh nghiệm và khả  năng của trẻ. Chương trình này sẽ  tạo  
cơ hội cho trẻ được phát triển toàn diện, không chỉ chú trọng tới sự phát triển trí 
tuệ mà còn nuôi dưỡng tâm hồn, phát triển thể chất và khả năng giao tiếp xã hội  
của trẻ”. Và như  chúng ta đã biết, mỗi đứa trẻ  là một cá thể  riêng biệt, chúng  

khác nhau về thể chất, tình cảm, xã hội, trí tuệ, hoàn cảnh gia đình, văn hóa và  
tâm lý. Do đó, mỗi trẻ em có hứng thú, cách học và tốc độ học tập khác nhau và 
chúng đều có thể  thành công. Trẻ  học bằng chơi tốt nhất khi có người lớn hỗ 
trợ  và mở  rộng những gì chúng đang hứng thú và đang thực hiện. Chính vì thế,  
với quan điểm “mỗi đứa trẻ là một cá thể riêng biệt” và “mỗi đứa trẻ đều có cơ 
hội được học bằng nhiều cách khác nhau”, vì vậy dạy cho trẻ  mầm non cần  
được tiếp cận với phương pháp “lấy trẻ làm trung tâm” là một việc làm hết sức 
cần thiết.
3.2. Kiến nghị, đề xuất:
Có thể nói, việc xây dựng môi trường giáo dục dục lấy trẻ làm trung tâm 
trong trường mầm non là thực sự  cần thiết và quan trọng. Nó được ví như 
người giáo viên thứ  hai trong công tác tổ  chức, hướng dẫn cho trẻ  nhằm thỏa  
mãn nhu cầu vui chơi và hoạt động của trẻ, thông qua đó, nhân cách của trẻ 
được hình thành và phát triển toàn diện. 
Tuy nhiên, việc nâng cao chất lượng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm hiện 
nay cũng gặp phải những khó khăn nhất định. Vì vậy tôi xin có một vài đề xuất  
nhỏ như sau:
18


+ Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo
­ Mở  các lớp tập huấn chuyên môn về  nội dung, phương pháp và hình  
thức tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ theo 5 lĩnh vực.
­ Tổ chức cho cán bộ quản lý và giáo viên cốt cán tham quan học tập các  
trường có chất lượng trong và ngoài địa bàn.
­ Duy trì và tăng số  lần sinh hoạt chuyên môn các cụm để  giúp cán bộ 
quản lý và giáo viên học tập kinh nghiệm lẫn nhau.
­ Tham mưu với lãnh đạo các cấp có sự  hỗ  trợ  kinh phí mua sắm trang 
thiết bị, đồ dùng dạy học, đồ chơi cho các cháu.
+ Đối với địa phương

­ Tuyên truyền nhân dân thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục để 
tăng trưởng cơ  sở  vật chất cho trường mầm non nhằm đáp  ứng yêu cầu giáo 
dục trong giai đoạn hiện nay.
+ Đối với giáo viên: 
­ Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, đông viên khuy
̣
ến khích giáo 
viên tham gia học tập nâng cao trình độ, đặc biệt là tự học tự  bồi dưỡng thông 
qua các chuyên đề, hội thảo, hội thi.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm của bản thân. Từ kết quả của việc chỉ 
đạo nâng cao chất lượng giáo dục lấy trẻ  làm trung tâm  trong năm học 2016 
­2017 bước đầu có những hiệu quả  tích cực. Bản thân tôi nhận thấy vẫn còn  
nhiều vấn đề cần tiếp tục học hỏi, tìm kiếm giải pháp, đúc rút kinh nghiệm ở 
các đơn vị  bạn, để  tổ  chức chỉ  đạo nâng cao chất lượng giáo dục lấy trẻ  làm 
trung tâm trong trường co kêt qua tôt. Trong quá trình tích lũy kinh nghi
́ ́
̉ ́
ệm và 
viết đề tài không tránh khỏi những khiếm khuyết, hạn chế. Tôi rất mong nhận 
được sự đóng góp ý kiến xây dựng của bạn bè, đồng nghiệp và hội đồng chuyên 
môn đánh giá, bổ  sung để  đề  tài của tôi thêm hoàn  thiện, khả  thi và có giá trị 
hơn nữa trong thực tiễn. Rất mong nhận được nhiều ý kiến góp ý của đồng  
nghiệp để bản thân tôi thực hiện tốt hơn nưa nhi
̃
ệm vụ của mình. 
Tôi xin chân thành cảm ơn./.

19



MỤC LỤC

1. Phân m
̀ ở dâu
̀ : .................................................................................................................................. Trang 1
1.1. Lý do chọn đề tài:........................................................................................................................ Trang 
1
1.2. Điêm m
̉
ơi va pham vi ap dung c
́ ̀ ̣
́ ̣
ủa đề tài:............................................................ Trang 
2
1.2.1. Điểm mới của đề tài............................................................................................................  Trang 
2
20


1.2.2. Phạm vi áp dụng của đề tài .......................................................................................... Trang 
3
2. Phân nôi dung
̀
̣
:...............................................................................................................................  Trang 3
2.1. Thực trang nôi dung cân gi
̣
̣
̀ ải quyết: ......................................................................... Trang 
3

2.1.1. Thuận lợi:.....................................................................................................................................  Trang 
4
2.1.2. Khó khăn:.....................................................................................................................................  Trang 4
2.1.3. Nguyên nhân của thực trạng trên ............................................................................ Trang 
5
2.1.4. Điều tra thực tiễn ..................................................................................................................  Trang 
5
2.2. Các biên pháp th
̣
ực hiên 
̣ :.................................................................................................... Trang 
5
2.2.1. Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ…...…..…..…………… Trang 
5
2.2.2. Chỉ đạo giáo viên xây dựng và thực hiện kế hoạch chương 
trình.Trang 7
2.2.3. Đầu tư chỉ đạo giáo viên xây dựng lớp điểm ............................................... Trang 
8
2.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá ..…….................................…...……Trang 
10
2.2.5. Tham mưu mua sắm cơ sở vật chất, trang thiết bị ............................. Trang 
12
2.2.6. Tuyên truyền và phối hợp với các bậc cha mẹ trẻ. ................................Trang 
13
2.3. Kết quả đạt được:....................................................................................................................  Trang 
14
3. Phân kêt luân
̀ ́
̣ : .............................................................................................................................  Trang 16
3.1. Y nghĩa c

́
ủa đề tài:...... .......................................................................................................  Trang 
16       3.2. Kiến nghị, đề xuất:.............................................................................................................  Trang 
17

21


 

22



×