Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong
phần thi Speaking Môn Tiếng Anh
Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề
Trong một xã hội hội nhập như hiện nay, Tiếng Anh là một ngôn ngữ
đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc giúp con người tiếp cận với những
tiến bộ trên thế giới và tìm kiếm cho mình những cơ hội phát triển bản thân.
Để đạt được mục tiêu này, bản thân chúng ta phải biết sử dụng Tiếng Anh
một cách thành thạo trong giao tiếp. Thấy rõ được tầm quan trọng đó, Bộ
giáo dục và Đào tạo luôn đi đầu trong việc thực hiện chủ trương đổi mới toàn
diện việc dạy và học Tiếng Anh ở trường THCS, THPT, chuyển từ việc chủ
yếu trang bị kiến thức sang phát triển năng lực học sinh. Theo đề án dạy
ngoại ngữ đến năm 2020 và điều chỉnh đề án này đến năm 2025 của Bộ giáo
dục và Đào tạo đã nêu rõ “ Một trong số những nhiệm vụ trọng tâm cần đạt
được của giáo viên đó là học sinh có thể sử dụng được Tiếng Anh trong giao
tiếp”. Tiếp đó, ngày 29 tháng 9 năm 2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
công văn 5333/BGDĐTGDTrH về việc triển khai kiểm tra đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực đối với môn Tiếng Anh, trong công văn có nêu rõ:
Cụ thể hóa đòi hỏi học sinh phải giao tiếp được Tiếng Anh tại lớp, trình bày
được ý tưởng của mình bằng tiếng Anh thông qua việc đối đáp với thầy cô,
bạn bè và đặc biệt là phải trình bày được ý tưởng của mình theo từng chủ đề
Speaking cho từng Unit mà các em được học theo nội dung riêng của từng cấp
độ lớp học đặc biệt là các lớp học tiếng Anh theo chương trình SGK mới hệ
10 năm. Học sinh được kiểm tra thường xuyên thông qua hình thức hỏiđáp
(kỹ năng nói) tối thiểu 02 lần/học kỳ. Nói được các chỉ dẫn đơn giản sử
dụng trong giao tiếp hàng ngày gắn với các chủ đề đã học.
Ngay từ khi mới triển khai, việc kiểm tra kỹ năng Speaking đã được áp
dụng vào cuối mỗi học kì, chiếm 2/10 điểm bài kiểm tra học kì, thực tế qua
quá trình thực hiện, bản thân tôi cùng với hai giáo viên bộ môn Tiếng Anh và
các em học sinh vẫn còn nhiều lúng túng. Hình thức kiểm tra, nội dung kiến
thức cần thể hiện vẫn còn mang tính đối phó. Hầu hết các em học sinh chưa
được định hướng kĩ càng để có thể trình bày tốt các chủ đề một cách lưu loát.
Qua nhiều năm học, thấy rõ được những bất cập mà học sinh của tôi gặp
phải, tôi đã không ít lần trăn trở khi các em nói Tiếng Anh còn quá yếu, là một
giáo viên dạy tiếng Anh có nhiều tâm huyết với nghề, trong thực tế giảng
dạy tại đơn vị trường THCS Lê Văn Tám, tôi đã tìm cách để hỗ trợ học sinh
của mình, làm sao để các em có thể đạt điểm số cao cho cột điểm Speaking,
đặc biệt là việc hình thành cho các em kỹ năng trình bày topic theo từng chủ
đề của từng Unit mà các em được học qua. Sau đây tôi xin trình bày lại những
ý tưởng mà tôi đã áp dụng và đã đem lại hiệu quả, đề tài mang tên: Một số
1
Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong
phần thi Speaking Môn Tiếng Anh
giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong
phần thi Speaking – Môn Tiếng Anh.
2
Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong
phần thi Speaking Môn Tiếng Anh
II. Mục đích nghiên cứu:
Qua đề tài nghiên cứu này, tôi mong muốn học sinh của mình sẽ đạt
được những tiến bộ sau:
Cải thiện được điểm phần thi Speaking
Giới thiệu lưu loát về bản thân mình bằng Tiếng Anh.
Trình bày tốt các chủ đề (topic) theo từng Unit bài học.
Phản ứng nhanh trước các câu hỏi bằng Tiếng Anh.
Hình thành tốt kỹ năng giao tiếp, mạnh dạn, tự tin nói Tiếng Anh
trước đám đông hoặc chủ động bắt chuyện với người nước ngoài.
Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lí luận của vấn đề
Ngày 29 tháng 9 năm 2014, Bộ giáo dục và Đào tạo đã ban hành công
văn số 5333/ BGDĐTGDTrH về việc triển khai kiểm tra đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực môn tiếng Anh cấp trung học
Căn cứ Điều 7 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và
học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT
BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, các hình
thức đánh giá bao gồm kiểm tra bằng hỏiđáp, kiểm tra viết, kiểm tra thực
hành.
Việc kiểm tra, đánh giá được tiến hành thông qua các hình thức khác
nhau như: định lượng (cho điểm), định tính (nhận xét, xếp loại), kết hợp đánh
giá của giáo viên, đánh giá lẫn nhau và tự đánh giá của học sinh. Các loại hình
kiểm tra, đánh giá cần phù hợp với phương pháp dạy và học được áp dụng
trong lớp học, bao gồm kiểm tra nói (đối thoại, độc thoại).
Quyết định số 1400/QĐTTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân,
giai đoạn 20082020" Mục tiêu của đề án là đổi mới toàn diện việc dạy và
học ngoại ngữ trong các trường của Việt Nam với mục đích "đến năm 2020,
đa số thanh niên Việt Nam tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và đại học có đủ
năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin giao tiếp, học tập, làm việc trong
môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hóa, biến ngoại ngữ trở thành thế
mạnh của người dân Việt Nam".
Quyết định số 2080/QĐTTg ngày 22/12/2017 về phê duyệt điều chỉnh,
bổ sung đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai
đoạn 2017 – 2025.
Nghe, nói, đọc, viết là 4 kỹ năng quan trọng trong tiếng Anh. Theo
đó, nghe, đọc là 2 kỹ năng cơ bản, còn nói và viết là 2 kỹ năng nâng cao. Kỹ
3
Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong
phần thi Speaking Môn Tiếng Anh
năng Speaking, bao gồm các yếu tố: phát âm, sự trôi chảy và mạch lạc, ngữ
pháp, từ vựng và cả tốc độ nói.
Thông thường, việc kiểm tra kỹ năng Speaking do các trường tự xây
dựng kế hoạch và tổ chức thi vào các buổi riêng biệt. Đối với trường tôi, tôi
lên kế hoạch xây dựng phần thi Speaking gồm có ba phần chính cho mỗi khối
lớp:
Phần 1(3 phút): Giới thiệu bản thân.
Phần 2 (5 phút): Học sinh trình bày chủ đề đã bốc thăm.
Phần 3 (2 phút ): Giáo viên đặt các câu hỏi liên quan đến những nội
dung trong các chủ đề học sinh vừa trình bày.
II. Thực trạng vấn đề:
Ngay từ khi Phòng Giáo dục và Đào tạo triển khai công văn số 5333/
BGDĐTGDTrH, tôi bắt đầu xây dựng kế hoạch cho phần thi Speaking. Năm
học 20152016, tôi được phân công dạy khối lớp 7, 9. Tôi định hướng rõ các
phần thi cho học sinh, yêu cầu các em chuẩn bị tốt ngay từ đầu năm học để
đến cuối kỳ, các em sẽ dễ dàng tiếp cận với hình thức kiểm tra mới này. Tôi
thiết nghĩ học sinh có đủ khả năng để tự xây dựng cho mình một đoạn văn
ngắn (5 đến 7 dòng) về giới thiệu bản thân. Với các chủ đề (topic) liên quan
đến nội dung của từng Unit, tôi cho trước các chủ đề (mỗi khối khoảng 5 chủ
đề) và yêu cầu các em tự soạn. Với các em học sinh khá, giỏi, các em hoàn
thành rất tốt, các em soạn sẵn và nhờ tôi chỉnh sửa. Tất nhiên phần thi nói
của các em được điểm cao so với các em còn lại. Nhưng con số này chỉ chiếm
1/3 so với tổng số học sinh của mỗi khối. Với những học sinh trung bình, yếu
kém, các em dường như không thể nói, thậm chí giới thiệu sơ qua về bản
thân mình.
2016)
ST
T
4
Kết quả kiểm tra Speaking lần đầu lớp 7A2 – HKI (năm học 2015
Họ và tên lót
Tên
Điểm
Xếp
loại
1
Huỳnh Công Chi
Bảo
1,5
K
2
Võ Thị
Bông
2
G
3
Lê Thị
Chín
1,5
K
4
Lê Thị Mỹ
Duyên
0,5
TB
5
Nguyễn Văn
Dương
0,25
Y
Ghi chú
Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong
phần thi Speaking Môn Tiếng Anh
6
Huỳnh Tấn
Đạt
1,25
K
7
Nguyễn Thị Phương
Đông
0,75
TB
8
Nguyễn Đình
Hậu
0,5
TB
9
Đinh Thị Mỹ
Hoa
0,5
TB
10
Nguyễn Thị Thu
Hoa
0,25
Y
11
Nguyễn Nhật
Huỳnh
0,75
TB
12
Lê Thị
Lệ
0,75
TB
13
Trần Thị
Lệ
0,75
TB
14
Trần Thị Quỳnh
Lê
0,25
Y
15
Trần Thị
Liên
0,75
TB
16
Trương Thị Thuỳ
Linh
0,25
Y
17
Trần Ngọc Hoàng
Long
2
G
18
Phan Thị
Ngân
0,25
Y
19
Lê Tấn Thanh
Ngọc
2
G
20
Trần Thành
Nhân
0,25
Y
21
Nguyễn Hữu
Nhựt
1,5
K
22
Huỳnh Thị Kim
Oanh
2
G
23
Đòan Thị Như
Phượng
0,75
TB
24
Lê Kim Long
Phương
0,25
Y
25
Lý Thị Lệ
Phương
0,75
TB
26
Trần Công
Quốc
0,5
TB
27
Bùi Thị Thu
Sương
2
G
28
Bùi Thị Hồng
Thắm
0,25
Y
5
Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong
phần thi Speaking Môn Tiếng Anh
29
Đặng Thị Thu
Thuỳ
0,5
TB
30
Nguyễn Thị Thu
Thùy
0,75
TB
31
Nguyễn Thị
Thương
0,75
TB
32
Lê Thị
Trang
1,5
K
33
Nguyễn Thị Thanh
Trinh
0,5
TB
34
Phạm Thị
Truyền
1,25
K
35
Bùi Thị Thúy
Vân
0,75
TB
36
Võ Thị
Yến
1,75
K
37
Nguyễn Văn
Thái
0,75
TB
Tỉ lệ:
Điểm
Xếp loại
Số lượng
Tỉ lệ (%)
= 2
Giỏi
5
13,5 %
>=1
Khá
7
18,9 %
>=0.5
Trung bình
17
46 %
<0.5
Yếu
8
21,6 %
Kết quả trên phản ánh khả năng nói Tiếng Anh của các em là còn yếu
do chưa được giáo viên định hướng một cách chi tiết, cụ thể các phần của
một bài nói.
Sang năm học 20162017, tôi được phân công dạy khối 6,8, rút kình
nghiệm so với năm học trước, phần giới thiệu bản thân tôi định hướng sẵn
cho các em, hầu hết các em đã biết giới thiệu đôi nét về mình, như tên, tuổi,
khối lớp học, số thành viên trong gia đình, sở thích….Riêng các chủ đề (topic)
để bốc thăm, thấy rõ những khó khăn mà các em học sinh của mình đang gặp
phải, ngay từ đầu năm học, tôi bắt đầu hỗ trợ các em nhiều hơn, tôi giúp các
em hình thành ý tưởng và cung cấp các từ vựng cần thiết để các em có những
bài nói về các topic một cách hoàn chỉnh. Với sự nổ lực của cả cô và trò, kết
quả kiểm tra nói cuối kì đã được cải thiện và là phần thưởng xứng đáng cho
những nổ lực trên.
Điểm Speaking lớp 8A2 cuối HKII (năm học 20162017)
6
Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong
phần thi Speaking Môn Tiếng Anh
ST
T
7
Họ và tên lót
Tên
Điểm
Xếp loại
Ghi chú
Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong
phần thi Speaking Môn Tiếng Anh
1
Huỳnh Công Chi
Bảo
1,25
K
2
Võ Thị
Bông
1,5
K
3
Lê Thị
Chín
0,75
TB
4
Lê Thị Mỹ
Duyên
2
G
5
Nguyễn Văn
Dương
1,75
K
6
Huỳnh Tấn
Đạt
1,5
K
7
Nguyễn Thị Phương
Đông
1,75
K
8
Nguyễn Đình
Hậu
1,5
K
9
Đinh Thị Mỹ
Hoa
2
G
10
Nguyễn Thị Thu
Hoa
0,5
TB
11
Nguyễn Nhật
Huỳnh
1,25
K
12
Lê Thị
Lệ
0,75
TB
13
Trần Thị
Lệ
2
G
14
Trần Thị Quỳnh
Lê
1,75
K
15
Trần Thị
Liên
1,5
K
16
Trương Thị Thuỳ
Linh
1,5
K
17
Trần Ngọc Hoàng
Long
2
G
18
Phan Thị
Ngân
1,5
K
19
Lê Tấn Thanh
Ngọc
2
G
20
Trần Thành
Nhân
1,75
K
21
Nguyễn Hữu
Nhựt
1,75
K
22
Huỳnh Thị Kim
Oanh
2
G
23
Đòan Thị Như
Phượng
0,75
TB
8
Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong
phần thi Speaking Môn Tiếng Anh
24
Lê Kim Long
Phương
1,75
K
25
Lý Thị Lệ
Phương
1,5
K
26
Trần Công
Quốc
1,5
K
27
Bùi Thị Thu
Sương
2
G
28
Bùi Thị Hồng
Thắm
1,75
K
29
Đặng Thị Thu
Thuỳ
1,75
K
30
Nguyễn Thị Thu
Thùy
0,75
TB
31
Nguyễn Thị
Thương
0,5
TB
32
Lê Thị
Trang
0,75
TB
33
Nguyễn Thị Thanh
Trinh
1,75
K
34
Phạm Thị
Truyền
1,5
K
35
Bùi Thị Thúy
Vân
2
G
36
Võ Thị
Yến
0,75
TB
37
Nguyễn Văn
Thái
0,75
TB
Tỉ lệ:
Điểm
Xếp loại
Số lượng
Tỉ lệ (%)
= 2
Giỏi
8
21,6 %
>=1
Khá
20
54,1 %
>=0.5
Trung bình
9
24,3 %
<0.5
Yếu
0
0
III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
1. Xây dựng kế hoạch cho phần thi Speaking ngay từ đầu mỗi năm
học và phổ biến triển khai đến các em học sinh.
9
Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong
phần thi Speaking Môn Tiếng Anh
Nếu như các em đạt 10 điểm cho một bài kiểm tra định kì với các nội
dung: Listening, Language contents, Writing, Reading thì với 2 bài kiểm tra
học kì, phần Speaking được bổ sung vào và chiếm 02 trên tổng số 10 điểm
toàn bài. Khi học sinh biết trước các phần thi, các em sẽ có nhiều thời gian để
chuẩn bị ngay từ đầu năm học. Dưới đây là các nội dung nằm trong kế hoạch
xây dựng cho phần thi nói được áp dụng tại trường THCS Lê Văn Tám.
Các phần thi bao gồm:
Phần 1(3 phút): Giới thiệu bản thân.
Phần 2 (5 phút): Học sinh trình bày chủ đề đã bốc thăm.
Phần 3 (2 phút ): Giáo viên đặt các câu hỏi liên quan đến những nội
dung trong các chủ đề học sinh vừa trình bày.
Phiếu chấm điểm
PHIẾU KIỂM TRA
Kĩ năng nói môn Tiếng Anh học kì …. Năm học 201..201..
Lớp ……………..
Content
Order
Names
Personal
information
(0,5m)
1
Trần Thị Hoài An
2
Mai Văn B
Notice
Topic
Interview
(1m)
(0,5m)
Total
Cách thức tổ chức phần thi nói
Tổ chức thi một buổi thi riêng biệt (02 lớp/1 buổi)
Giáo viên gọi lần lượt 4 học sinh (2 cặp) vào phòng thi cùng một lúc.
Các em được bốc thăm phần chủ đề (topic) trước để xuống ghế ngồi
chuẩn bị trong vòng 2 phút
Sau đó giáo viên gọi lần lượt các cặp lên thi, cặp nào xong ra ngoài sẽ
có cặp khác vào thay thế cho đến hết.
10
Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong
phần thi Speaking Môn Tiếng Anh
2. Tạo thói quen nói Tiếng Anh cho học sinh
Để giúp các em hình thành được thói quen sử dụng Tiếng Anh, tôi đưa
ra các ngôn ngữ lớp học (Classroom Language) và yêu cầu các em sử dụng
chúng càng nhiều càng tốt trong các tiết học Tiếng Anh. Một số mẫu câu
thường được học sinh sử dụng như sau:
Good morning/afternoon. How are you today?
How is everything?
What’s new?
Have you done your homework?
Let’s play a game now, shall we?
Can you spell it?
Can I clean the board?
Can you help me, please?
Could you pass me a pen?
Could you do me a favor?
Shall we play the game?
May I go out to drink water?
May I go out?
May I come in?
May I hand in the paper?
Can I put this in the bin?
I agree/ I disagree.
I don’t understand. Could you repeat that, please?
I am sorry, I’m late.
It’s my turn.
Giải pháp này giúp các em thấy được tầm quan trọng của việc sử dụng
Tiếng Anh khi học. Hình thành cho các em thói quen nói Tiếng Anh. Đồng
thời tạo phản xạ tốt cho các em trong quá trình giao tiếp.
3. Lồng ghép các chủ đề (topic) vào phần mở rộng, củng cố các
tiết dạy
Ở giai đoạn mở rộng hoạt động hoặc củng cố nội dung kiến thức vừa
học, tương ứng với nội dung của từng Unit, tôi cho một chủ đề (topic) và yêu
11
Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong
phần thi Speaking Môn Tiếng Anh
cầu các em hoạt động cá nhân hoặc thảo luận theo cặp, nhóm. Các em đưa ra
quan điểm của mình đồng thời trình bày trước lớp các ý tưởng vừa được hình
thành, nhờ đó các em có cơ hội thực hành nói nhiều hơn và được chỉnh sữa lỗi
phát âm, cách dùng từ, đặt câu. Tạo điều kiện cho các em chuẩn bị tốt cho
phần thi Speaking cuối mỗi học kì.
Speak
Ví dụ: Tiếng anh 8 – Unit 8: Country Life And City Life – Lesson 2:
Teacher’s and students’ activities
Content
Post speaking
T: have Ss work in groups of four
Ss: work in groups
T: let Ss discuss the topic
Discussion
Which one do you prefer – country life
or city life?
Ss: discuss
T: assist if necessary
Each representative of each group
presents the answer in front of class
T: give feedback and summarize
Listen
Ví dụ: Tiếng anh 9 – Unit 4: Learning A Foreign Language – Lesson 3:
Teacher’s and students’ activities
Content
Post listening
T: have Ss work in pairs
Ss: work in pairs
Discussion
Why should we learn English?
T: let Ss discuss the topic
Ss: discuss
T: assist if necessary
Each pair presents the answer in front
of class
T: give feedback and summarize
Ví dụ: Tiếng anh 7 – Unit 4: At School – Lesson 2: A4+A5
12
Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong
phần thi Speaking Môn Tiếng Anh
Teacher’s and students’ activities
Content
Production
T: have Ss work individually
Ss: work individually
Topic
Talk about your favorite subject at
school.
T: assist if necessary
T: call on some Ss to present the
answer in front of class
Ss: present the answer in front of class
T: give feedback and summarize
4. Đưa hình thức kiểm tra nói vào phần kiểm tra lấy điểm thường
xuyên.
Với tiêu chí “ Practice makes perfect”, giúp các em có nhiều cơ hội để
luyện tập, tôi đưa phần Speaking vào các bài kiểm tra thường xuyên, theo hình
thức lấy điểm miệng hoặc 15 phút. Điều này góp phần làm cho các em thấy rõ
tầm quan trọng của kỹ năng Speaking trong kiểm tra, đánh giá. Riêng với những
bài nói chưa hoàn chỉnh, các em sẽ được giáo viên chỉnh sửa và định hướng kĩ
hơn.
5. Luôn động viên, tán thưởng khi các em nói Tiếng Anh
Trong một số trường hợp, dù các em nói sai, phát âm chưa chính xác,
cách đặt câu, dùng từ chưa hợp lí hoặc chỉ nói được một câu đơn giản thì giáo
viên cũng nên tuyên dương khả năng nói Tiếng Anh của các em vì trong giao
tiếp, người nghe vẫn có thể hiểu được nội dung người nói trình bày, dù
không đúng cấu trúc. Sau đó, giáo viên sẽ giúp các em hoàn thiện phần nội
dung và phát âm để phần nói trở nên hoàn chỉnh hơn.
nói.
6. Hướng dẫn học sinh thực hiện tốt các phần trong một bài thi
Đây được xem là bước quan trọng nhất và là nội dung tôi muốn nhấn
mạnh trong đề tài nghiên cứu của mình.
6.1. Phần 1(3 phút): Giới thiệu bản thân.
Với bài giới thiệu bản thân (talk about yourself), tôi cung cấp cho các
em một dàn ý và yêu cầu các em tự điền thông tin vào. Ở phần này thời gian
quy định là 3 phút nên các em sẽ chọn lọc các thông tin cần nói để đảm bảo
thời gian và có sự khác nhau.
13
Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong
phần thi Speaking Môn Tiếng Anh
Bài mẫu
Hi, my name’s (Hoa)
Let’s me introduce to you something about myself.
I’m from (Viet Nam) (country)
I live in (Binh Hoa commune) (town/city)
I’m (14) years old.
I’m in (grade 8, class 8A1 of Le Van Tam) secondary school.
My birthday is on (25th October)
I have (long black hair and brown eyes) (hair and eye colour)
I am (1 meter 52 centimeters and 45 kilograms) (height/weight)
My favourite sport is (badminton)
There are (4) people in my family.
They are (my parents, my elder sister and me).
My favourite food is (chicken).
In my free time, I often (play games and watch TV).
Today, I am so happy to be here. Thanks for your listening.
Với các em học sinh khá, giỏi bộ môn, việc đưa ra dàn ý như trên quả
thật là không cần thiết vì bản thân các em đã tự định hình và xây dựng cho
mình một bài giới thiệu về bản thân riêng. Nhưng với các em học sinh trung
bình, yếu kém bộ môn, tôi nhận thấy rằng khi cho mẫu dàn ý như trên, học
sinh của mình hoàn thành phần kiểm tra tốt hơn hẳn. N ếu ở lớp 6, các em làm
tốt phần này thì khi lên các lớp 7, 8, 9, các em chỉ cần thay đổi một số thông
tin (năm sinh, lớp học, chiều cao, cân nặng….) là đã có ngay một bài tủ giới
thiệu về bản thân mình. Nhờ đó các em sẽ có nhiều thời gian để luyện tập
các phần còn lại.
6.2. Phần 2 (5 phút): Học sinh trình bày chủ đề đã bốc thăm.
Với các chủ đề (topic) theo mỗi Unit, tôi hướng dẫn học sinh theo các
bước sau:
6.2.1. Xác định nội dung sẽ nói trong mỗi topic
Đây là bước đệm giúp các em xây dựng ý tưởng cho bài nói của mình.
Khi cho một chủ đề nói, tôi yêu cầu các em hoạt động theo nhóm trong thời
gian 3 phút để định hình nội dung mình sẽ trình bày. Lúc này tôi hướng dẫn
14
Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong
phần thi Speaking Môn Tiếng Anh
các nhóm đặt ra các câu hỏi xoay quanh chủ đề. Sau khi thảo luận xong, các
nhóm sẽ trình bày các câu hỏi trước lớp và trao đổi sản phẩm cho nhau. Sau
đó giáo viên sẽ là người chỉnh sửa, tổng hợp các ý kiến đồng thời định hướng
cho học sinh các bước tiếp theo.
Ví dụ: Trong chương trình Tiếng Anh 6
Topic: Talk about your family
1. How many people are there in your family?
2. What does your father do? How old is he?
3. What does your mother do? How old is she?
4. Where does your mother/father work?
5. Do you love your family?
Ví dụ: Trong chương trình Tiếng Anh 7
Topic: Talk about your hobbies
1. What do you like doing in your free time?
2. Do you like watching TV? What kind of programs do you like?
3. Where do you usually stay at the weekend?
4. How often do you read a book?
5. Do you prefer playing games to listening to music?
Ví dụ: Trong chương trình Tiếng Anh 8
Topic: Talk about your best friend
1. What is your best friend’s name?
2. How long have you been together?
3. How old is he/she?
4. Where does he/she live?
5. What is she/he like?
6. What are her/his favorite hobbies?
7. Do you go to school with her/him everyday?
8. What do you and your friend do together in your free time?
Ví dụ: Trong chương trình Tiếng Anh 9
Topic: Talk about life in the countryside
1. Where is your hometown?
15
Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong
phần thi Speaking Môn Tiếng Anh
2. What is the weather like?
3. What is the air like?
4. What are the differences between the countryside and the city?
5. What things do you like best in the countryside?
6. Tell some changes about life in the countryside.
16
Các em học sinh lớp 8 đang thảo luận
Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong
phần thi Speaking Môn Tiếng Anh
Các em học sinh lớp 6 đang thảo luận
6.2.2. Xây dựng bố cục cho bài nói
Để có được một bài nói hoàn chỉnh, các em cần phải xác định được
những phần cần thiết tạo nên một bài nói hoàn chỉnh. Vì thế, tôi xây dựng cho
các em bố cục của bài nói gồm các phần sau:
Introduction
Opening
Body
Closing
Vậy ở mỗi phần các em sẽ trình bày những gì ?
Introduction: Đây là phần giới thiệu sơ lược về tên và chủ đề nói
Thông thường ở phần này, tôi định hướng chung cho tất cả các em học
sinh các mẫu câu giới thiệu quen thuộc, đơn giản, dễ nhớ và nó được áp dụng
cho tất cả các chủ đề. Dĩ nhiên với các em học sinh khá, giỏi, các em có thể
chủ động tham khảo thêm nhiều cách hay từ nhiều nguồn thông tin khác nhau
như anh chị, thầy cô, Google…
Hello everyone/ everybody. My name is………..Now I would like to talk
about my topic.
17
Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong
phần thi Speaking Môn Tiếng Anh
Good morning/afternoon everyone. My name is………..Now I would like
to talk about (my best friend)
Hello everyone/ everybody. I am………..Now I would like to tell you
something about (my neighborhood)
Opening: Đây là phần cho người nghe cái nhìn chung nhất về chủ đề
các em sắp trình bày. Phần này chỉ cần 2 câu đã có thể giúp các em mở ra ý
tưởng cần trình bày trong phần Body.
Ví dụ: Tiếng anh 7
Topic: Talk about your hobbies
For me, there are many activities you can do in your free time such as
listening to music, reading, playing sports, watching TV… but I like reading
books and playing badminton best with some reasons below.
Ví dụ: Tiếng anh 8
Topic: Do you prefer the country or the city? Why?
Frankly speaking, I like living in the country better than living in the city.
There are some reasons why I like it.
Body: Đây chính là phần quan trọng nhất để giành điểm cao cho bài
kiểm tra nói.
Nếu các em trả lời được các câu hỏi ở mục 6.2.1, xác định nội dung sẽ
nói trong mỗi topic thì phần này sẽ trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên để làm
được điều đó, đòi hỏi các em phải có vốn từ vựng phong phú theo từng chủ
đề, biết cách sử dụng các liên từ (từ nối) kèm theo giúp bài nói trở nên mạch
lạc, trôi chảy và hoàn chỉnh. Vì thế tôi chú trọng vào những việc sau:
+ Thứ nhất, cung cấp từ vựng để các em có thể gắn kết các từ vựng
lại thành lời nói
Việc cung cấp từ vựng cho các em ứng với mỗi chủ đề (topic) được tôi
thực hiện bằng nhiều cách khác nhau, trong số đó việc tổ chức các trò chơi
ngôn ngữ ở phần Warm – up, ví dụ như trò Network, Brainstorming, Bingo,
Kim’s game, Cool pair matching, Smart Monkey…..được sử dụng có hiệu quả
nhất, không chỉ giúp các em nhớ từ vựng một cách chủ động và lâu dài mà còn
góp phần làm tăng hứng thứ học tập cho các em.
Ví dụ: Tiếng anh lớp 8, 9 Brainstorming
Topic: Talk about best friend or pen pal friend
Rule of game
Students work in four teams
18
Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong
phần thi Speaking Môn Tiếng Anh
Students think of vocabulary relating to the topic
Each team writes down their answers on the board.
T gives remarks and gives more words
19
Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong
phần thi Speaking Môn Tiếng Anh
2 em học sinh lớp 8 đang tham gia trò chơi Brainstorming
Ví dụ: Tiếng anh 7 – Bingo
Topic: Talk about your after school activities
Rule of game:
T presents some after school activities
Play games/play badminton/skip/watch Tv/ listen to music/play marbles…
Students repeat all the words
Students choose 4 or 5 words form the list above to write down on their
small pieces of paper
Teacher reads the words in random
Students circle the words they have in their paper
The winner is a person who has all the words circled
20
Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong
phần thi Speaking Môn Tiếng Anh
Các em học sinh lớp 7 đang tham gia trò Bingo
+ Thứ hai, tôi cung cấp cho các em các liên từ cần thiết, giúp liên kết
các ý lại với nhau làm cho bài nói của các em trở nên logic và hoàn chỉnh.
Những liên từ phổ biến được sử dụng bao gồm:
Đưa ra ý kiến cá nhân
In my opinion
From my point of view
For me
Personally, I think…
21
Liệt kê ý
tưởng
Thêm thông
tin
First/ First of And
all/ Firstly
As well as
Second/
Moreover
Secondly
In addition
Third/Thirdly
Besides
Finally
Furthermore
Next/Then/Afte
r that
Đưa ra ý tưởng
trái ngược
But
However
Otherwise
Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong
phần thi Speaking Môn Tiếng Anh
Đưa ra nguyên nhân
Đưa ra hệ quả
Đối chiếu
Tổng kết ý
Because/Because of
So
Although
In conclusion
Since
Therfore
Even though
To sum up
Whereas
In whole
However
In short
As
Otherwise
Ví dụ: Trích một số bài nói
In my opinion, living in the countryside is much better than living in the
city because of the following reasons
Personally, students should wear uniforms because it will help them
perform better at school and it won’t take them much time to decide what to
wear for the next day.
My favortive food is fried chicken because It is jummy and gives me
energy. Moreover, I enjoy eating icecream in hot weather since it makes me
cool and relaxed.
In conclusion, we can’t deny that Internet brings us a lot of benefits but
spending too much time surfing the internet can cause some negative effects.
+ Thứ ba, hướng dẫn các em đa dạng các cấu trúc câu. Đây là bước
giúp bài nói trở nên không nhàm chán, tăng cường khả năng sử dụng ngôn ngữ
cho các em
Ở thời điểm đầu, có em sẽ áp dụng máy móc những câu trúc câu mà
giáo viên cung cấp, ví dụ khi nói về sở thích (hobbies) hay thức ăn yêu thích
(favorite food), các em đều dùng cấu trúc I like (I like playing soccer/ I like
chicken). Thấy rõ được điều này, tôi cung cấp cho các em các cấu trúc tương
đương, theo thời gian sử dụng và được rèn luyện thường xuyên, kết quả các
em đã biết lựa chọn riêng cho mình những mẫu câu thích hợp để trình bày vấn
đề cần nói trong mỗi chủ đề Speaking. Thay vì nói I like…..thì giờ các em có
thể nói như sau:
My hooby is playing soccer.
22
Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong
phần thi Speaking Môn Tiếng Anh
My interest is playing soccer.
My favorite thing to do in my free time is playing soccer.
I love eating chicken
I enjoy eating chicken
I am interested in eating chicken
I am fond of studying English
English is one of my favourite subjects
Một số ví dụ khác
I like living in the countryside better than living in the city.
= Living in the countryside is much better than living in the city.
There are many people go to the cities
=There are a lot of people rush to the big cities
Như vậy, việc rèn luyện cho các em hiểu cấu trúc câu trong tiếng Anh
và áp dụng cấu trúc câu vào trình bày vấn đề trong Speaking là rất quan trọng
và nó sẽ quyết định sự thành công và sự khác biệt của mỗi học sinh trong
việc học tiếng Anh.
Closing: Đây là phần chốt lại vấn đề được trình bày xuyên suốt từ
đầu của một bài Speaking. Ở phần này, tôi khuyến khích các em, sử dụng các
mẫu câu khác với phần Opening kết hợp với các liên từ đã được cung cấp để
tổng kết lại vấn đề cấn nói.
Ví dụ: Topic: Talk about your favorite festival (Tiếng Anh 8)
Opening: From my point of view, I am interested in the Buon Ma Thuot
Coffee Festival because of the following reasons.
Closing: To sum up, the Buon Ma Thuot Coffee Festival is my favorite
festival of a year. That’s the end of my presentation. Thanks for listening.
Ví dụ: Topic: Talk about your favorite season (Tiếng anh 6)
Opening: Personally, I love all the seasons but I think my favourite
season is Spring.
Closing: In conclusion, spring is the most beautiful season of the year.
That’s the end of my presentation. Thanks for your attention.
Một số bài soạn để nói của các em học sinh
23
Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong
phần thi Speaking Môn Tiếng Anh
24
Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong
phần thi Speaking Môn Tiếng Anh
Phần 3 (2 phút ): Giáo viên đặt các câu hỏi liên quan đến những
nội dung trong các chủ đề học sinh vừa trình bày.
Các câu hỏi ở đây xoay quanh vào nội dung bài nói các em vừa trình
bày. Khi tham gia thảo luận nhóm, xác định các nội dung của bài, các em sẽ
liệt kê ra các câu hỏi để xây dựng ý tưởng, nhờ vậy các em sẽ dễ dàng trả lời
khi giáo viên đặt ra các câu hỏi.
Ngoài ra, tôi hay tổ chức các hoạt động mở rộng như cho các em bốc
thăm các câu hỏi đã được tôi soạn ra rồi cắt bỏ vào một chiếc hộp, sau đó cho
các em bốc thăm câu hỏi để trả lời, tôi khuyến khích thưởng cho các em các
điểm cộng vào điểm kiểm tra 15 phút hoặc điểm miệng. Tôi nhận thấy rằng
học sinh của mình rất háo hứng với hoạt động này, nó giúp cho các em phản
ứng nhanh nhạy hơn và trả lời tương đối tốt phần hội thoại mở rộng với giáo
viên.
Một số câu hỏi đơn giản như:
Do you have any brothers or sisters?
25