Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

SKKN: Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong phần thi Speaking – Môn Tiếng Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 37 trang )

Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong 
phần thi Speaking ­ Môn Tiếng Anh
Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề
Trong một xã hội hội nhập như hiện nay, Tiếng Anh là một ngôn ngữ 
đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc giúp con người tiếp cận với những  
tiến bộ trên thế giới và tìm kiếm cho mình những cơ hội phát triển bản thân. 
Để  đạt được mục tiêu này, bản thân chúng ta phải biết sử dụng Tiếng Anh 
một cách thành thạo trong giao tiếp. Thấy rõ được tầm quan trọng đó, Bộ 
giáo dục và Đào tạo luôn đi đầu trong việc thực hiện chủ trương đổi mới toàn 
diện việc dạy và học Tiếng Anh ở trường THCS, THPT, chuyển từ việc chủ 
yếu trang bị  kiến thức sang phát triển năng lực học sinh. Theo đề  án dạy  
ngoại ngữ đến năm 2020 và điều chỉnh đề án này đến năm 2025 của Bộ giáo  
dục và Đào tạo đã nêu rõ “ Một trong số những nhiệm vụ trọng tâm cần đạt  
được của giáo viên đó là học sinh có thể sử dụng được Tiếng Anh trong giao  
tiếp”. Tiếp  đó, ngày 29 tháng 9 năm 2014,  Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành 
công văn 5333/BGDĐT­GDTrH về việc triển khai kiểm tra đánh giá theo định 
hướng phát triển năng lực đối với môn Tiếng Anh, trong công  văn có nêu rõ: 
Cụ thể hóa đòi hỏi học sinh phải giao tiếp được Tiếng Anh tại lớp, trình bày 
được ý tưởng của mình bằng tiếng Anh thông qua việc đối đáp với thầy cô, 
bạn bè và đặc biệt là phải trình bày được ý tưởng của mình theo từng chủ đề 
Speaking cho từng Unit mà các em được học theo nội dung riêng của từng cấp 
độ lớp học đặc biệt là các lớp học tiếng Anh theo chương trình SGK mới hệ 
10 năm. Học sinh được kiểm tra thường xuyên thông qua hình thức hỏi­đáp 
(kỹ  năng nói) tối thiểu 02 lần/học kỳ. Nói được các chỉ  dẫn đơn giản sử 
dụng trong giao tiếp hàng ngày gắn với các chủ đề đã học.
Ngay từ khi mới triển khai, việc kiểm tra kỹ năng Speaking đã được áp 
dụng vào cuối mỗi học kì, chiếm 2/10 điểm bài kiểm tra học kì, thực tế  qua  
quá trình thực hiện, bản thân tôi cùng với hai giáo viên bộ môn Tiếng Anh và  
các em học sinh vẫn còn nhiều lúng túng. Hình thức kiểm tra, nội dung kiến  
thức cần thể hiện vẫn còn mang tính đối phó. Hầu hết các em học sinh chưa 


được định hướng kĩ càng để có thể trình bày tốt các chủ đề một cách lưu loát. 
Qua nhiều năm học, thấy rõ được những bất cập mà học sinh của tôi gặp 
phải, tôi đã không ít lần trăn trở khi các em nói Tiếng Anh còn quá yếu, là một  
giáo viên dạy tiếng Anh có nhiều tâm huyết với nghề, trong thực tế  giảng 
dạy tại đơn vị trường THCS Lê Văn Tám, tôi đã tìm cách để  hỗ  trợ học sinh 
của mình, làm sao để các em có thể đạt điểm số cao cho cột điểm Speaking, 
đặc biệt là việc hình thành cho các em kỹ năng trình bày topic theo từng chủ 
đề của từng Unit mà các em được học qua. Sau đây tôi xin trình bày lại những 
ý tưởng mà tôi đã áp dụng và đã đem lại hiệu quả, đề  tài mang tên: Một số 

1


Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong 
phần thi Speaking ­ Môn Tiếng Anh
giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong 
phần thi Speaking – Môn Tiếng Anh.

2


Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong 
phần thi Speaking ­ Môn Tiếng Anh
II. Mục đích nghiên cứu: 
Qua đề  tài nghiên cứu này, tôi mong muốn học sinh của mình sẽ  đạt 
được những tiến bộ sau:
­ Cải thiện được điểm phần thi Speaking
­ Giới thiệu lưu loát về bản thân mình bằng Tiếng Anh.
­ Trình bày tốt các chủ đề (topic) theo từng Unit bài học.
­ Phản ứng nhanh trước các câu hỏi bằng Tiếng Anh.

­ Hình thành tốt kỹ  năng giao tiếp, mạnh dạn, tự  tin nói Tiếng Anh  
trước đám đông hoặc chủ động bắt chuyện với người nước ngoài.
Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lí luận của vấn đề
Ngày 29 tháng 9 năm 2014, Bộ  giáo dục và Đào tạo đã ban hành công 
văn số  5333/  BGDĐT­GDTrH về  việc triển khai kiểm tra đánh giá theo định 
hướng phát triển năng lực môn tiếng Anh cấp trung học 
 Căn cứ Điều 7 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và 
học sinh trung học phổ  thông ban hành kèm theo Thông tư  số 58/2011/TT­
BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ  trưởng Bộ  Giáo dục và Đào tạo, các hình 
thức đánh giá bao gồm kiểm tra bằng hỏi­đáp, kiểm tra viết, kiểm tra thực 
hành.
Việc kiểm tra, đánh giá được tiến hành thông qua các hình thức khác 
nhau như: định lượng (cho điểm), định tính (nhận xét, xếp loại), kết hợp đánh  
giá của giáo viên, đánh giá lẫn nhau và tự đánh giá của học sinh. Các loại hình 
kiểm tra, đánh giá cần phù hợp với phương pháp dạy và học được áp dụng  
trong lớp học, bao gồm kiểm tra nói (đối thoại, độc thoại).
Quyết định số 1400/QĐ­TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ 
phê duyệt Đề  án "Dạy và học ngoại ngữ  trong hệ  thống giáo dục quốc dân, 
giai đoạn 2008­2020" Mục tiêu của đề  án là đổi mới toàn diện việc dạy và 
học ngoại ngữ trong các trường của Việt Nam với mục đích "đến năm 2020,  
đa số  thanh niên Việt Nam tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và đại học có đủ 
năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin giao tiếp, học tập, làm việc trong 
môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hóa, biến ngoại ngữ trở thành thế 
mạnh của người dân Việt Nam".
Quyết định số  2080/QĐ­TTg ngày 22/12/2017 về phê duyệt điều chỉnh, 
bổ  sung đề  án dạy và học ngoại ngữ  trong hệ  thống giáo dục quốc dân giai  
đoạn 2017 – 2025.
Nghe, nói, đọc, viết là  4 kỹ  năng quan trọng  trong tiếng Anh. Theo 
đó, nghe, đọc là 2 kỹ năng cơ bản, còn nói và viết là 2 kỹ năng nâng cao. Kỹ 


3


Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong 
phần thi Speaking ­ Môn Tiếng Anh
năng Speaking, bao  gồm các yếu tố: phát âm, sự trôi chảy và mạch lạc, ngữ 
pháp, từ vựng và cả tốc độ nói.
Thông thường, việc kiểm tra kỹ năng Speaking do các trường tự  xây 
dựng kế hoạch và tổ  chức thi vào các buổi riêng biệt. Đối với trường tôi, tôi 
lên kế hoạch xây dựng phần thi Speaking gồm có ba phần chính cho mỗi khối 
lớp: 
Phần 1(3 phút): Giới thiệu bản thân. 
Phần 2 (5 phút): Học sinh trình bày chủ đề đã bốc thăm. 
Phần 3 (2 phút ): Giáo viên đặt các câu hỏi liên quan đến những nội 
dung trong các chủ đề học sinh vừa trình bày. 
II. Thực trạng vấn đề: 
Ngay từ  khi Phòng Giáo dục và Đào tạo triển khai công văn số  5333/ 
BGDĐT­GDTrH, tôi bắt đầu xây dựng kế hoạch cho phần thi Speaking. Năm  
học 2015­2016, tôi được phân công dạy khối lớp 7, 9. Tôi định hướng rõ các 
phần thi cho học sinh, yêu cầu các em chuẩn bị tốt ngay từ đầu năm học để 
đến cuối kỳ, các em sẽ dễ dàng tiếp cận với hình thức kiểm tra mới này. Tôi 
thiết nghĩ học sinh có đủ  khả  năng để  tự  xây dựng cho mình một đoạn văn  
ngắn (5 đến 7 dòng) về giới thiệu bản thân. Với các chủ đề (topic) liên quan  
đến nội dung của từng Unit, tôi cho trước các chủ đề (mỗi khối khoảng 5 chủ 
đề) và yêu cầu các em tự  soạn. Với các em học sinh khá, giỏi, các em hoàn 
thành rất tốt, các em soạn sẵn và nhờ  tôi chỉnh sửa. Tất nhiên phần thi nói  
của các em được điểm cao so với các em còn lại. Nhưng con số này chỉ chiếm  
1/3 so với tổng số học sinh của mỗi khối. Với những học sinh trung bình, yếu 
kém, các em dường như  không thể  nói, thậm chí giới thiệu sơ  qua về  bản  

thân mình. 
2016)

ST
T

4

     Kết quả  kiểm tra Speaking lần đầu lớp 7A2 – HKI (năm học 2015­

Họ và tên lót

Tên

Điểm

Xếp 
loại

1

Huỳnh Công Chi

Bảo

1,5

K

2


Võ Thị

Bông

2

G

3

Lê Thị

Chín

1,5

K

4

Lê Thị Mỹ

Duyên

0,5

TB

5


Nguyễn Văn

Dương

0,25

Y

Ghi chú


Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong 
phần thi Speaking ­ Môn Tiếng Anh
6

Huỳnh Tấn

Đạt

1,25

K

7

Nguyễn Thị Phương

Đông


0,75

TB

8

Nguyễn Đình

Hậu

0,5

TB

9

Đinh Thị Mỹ

Hoa

0,5

TB

10

Nguyễn Thị Thu

Hoa


0,25

Y

11

Nguyễn Nhật

Huỳnh

0,75

TB

12

Lê Thị

Lệ

0,75

TB

13

Trần Thị

Lệ


0,75

TB

14

Trần Thị Quỳnh



0,25

Y

15

Trần Thị

Liên

0,75

TB

16

Trương Thị Thuỳ

Linh


0,25

Y

17

Trần Ngọc Hoàng

Long

2

G

18

Phan Thị

Ngân

0,25

Y

19

Lê Tấn Thanh

Ngọc


2

G

20

Trần Thành

Nhân

0,25

Y

21

Nguyễn Hữu

Nhựt

1,5

K

22

Huỳnh Thị Kim

Oanh


2

G

23

Đòan Thị Như

Phượng

0,75

TB

24

Lê Kim Long

Phương

0,25

Y

25

Lý Thị Lệ

Phương


0,75

TB

26

Trần Công

Quốc

0,5

TB

27

Bùi Thị Thu

Sương

2

G

28

Bùi Thị Hồng

Thắm


0,25

Y

5


Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong 
phần thi Speaking ­ Môn Tiếng Anh
29

Đặng Thị Thu

Thuỳ

0,5

TB

30

Nguyễn Thị Thu

Thùy

0,75

TB

31


Nguyễn Thị

Thương

0,75

TB

32

Lê Thị

Trang

1,5

K

33

Nguyễn Thị Thanh

Trinh

0,5

TB

34


Phạm Thị

Truyền

1,25

K

35

Bùi Thị Thúy

Vân

0,75

TB

36

Võ Thị  

Yến

1,75

K

37


Nguyễn Văn 

Thái

0,75

TB

Tỉ lệ: 
Điểm

Xếp loại

Số lượng

Tỉ lệ (%)

= 2

Giỏi

5

13,5 %

>=1

Khá


7

18,9 %

>=0.5

Trung bình

17

46 %

<0.5

Yếu

8

21,6 %

Kết quả trên phản ánh khả năng nói Tiếng Anh của các em là còn yếu 
do chưa  được giáo viên định hướng một cách chi tiết, cụ  thể  các phần của  
một bài nói. 
Sang năm học 2016­2017, tôi được phân công dạy khối 6,8, rút kình 
nghiệm so với năm học trước, phần giới thiệu bản thân tôi định hướng sẵn 
cho các em, hầu hết các em đã biết giới thiệu đôi nét về  mình, như tên, tuổi, 
khối lớp học, số thành viên trong gia đình, sở thích….Riêng các chủ đề (topic)  
để bốc thăm, thấy rõ những khó khăn mà các em học sinh của mình đang gặp 
phải, ngay từ đầu năm học, tôi  bắt đầu hỗ trợ các em nhiều hơn, tôi giúp các 
em hình thành ý tưởng và cung cấp các từ vựng cần thiết để các em có những 

bài nói về các topic một cách hoàn chỉnh. Với sự nổ lực của cả cô và trò, kết 
quả kiểm tra nói cuối kì đã được cải thiện và là phần thưởng xứng đáng cho 
những nổ lực trên.
              Điểm Speaking lớp 8A2 cuối HKII (năm học 2016­2017)

6


Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong 
phần thi Speaking ­ Môn Tiếng Anh
ST
T

7

Họ và tên lót

Tên

Điểm

Xếp loại

Ghi chú


Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong 
phần thi Speaking ­ Môn Tiếng Anh
1


Huỳnh Công Chi

Bảo

1,25

K

2

Võ Thị

Bông

1,5

K

3

Lê Thị

Chín

0,75

TB

4


Lê Thị Mỹ

Duyên

2

G

5

Nguyễn Văn

Dương

1,75

K

6

Huỳnh Tấn

Đạt

1,5

K

7


Nguyễn Thị Phương

Đông

1,75

K

8

Nguyễn Đình

Hậu

1,5

K

9

Đinh Thị Mỹ

Hoa

2

G

10


Nguyễn Thị Thu

Hoa

0,5

TB

11

Nguyễn Nhật

Huỳnh

1,25

K

12

Lê Thị

Lệ

0,75

TB

13


Trần Thị

Lệ

2

G

14

Trần Thị Quỳnh



1,75

K

15

Trần Thị

Liên

1,5

K

16


Trương Thị Thuỳ

Linh

1,5

K

17

Trần Ngọc Hoàng

Long

2

G

18

Phan Thị

Ngân

1,5

K

19


Lê Tấn Thanh

Ngọc

2

G

20

Trần Thành

Nhân

1,75

K

21

Nguyễn Hữu

Nhựt

1,75

K

22


Huỳnh Thị Kim

Oanh

2

G

23

Đòan Thị Như

Phượng

0,75

TB

8


Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong 
phần thi Speaking ­ Môn Tiếng Anh
24

Lê Kim Long

Phương

1,75


K

25

Lý Thị Lệ

Phương

1,5

K

26

Trần Công

Quốc

1,5

K

27

Bùi Thị Thu

Sương

2


G

28

Bùi Thị Hồng

Thắm

1,75

K

29

Đặng Thị Thu

Thuỳ

1,75

K

30

Nguyễn Thị Thu

Thùy

0,75


TB

31

Nguyễn Thị

Thương

0,5

TB

32

Lê Thị

Trang

0,75

TB

33

Nguyễn Thị Thanh

Trinh

1,75


K

34

Phạm Thị

Truyền

1,5

K

35

Bùi Thị Thúy

Vân

2

G

36

Võ Thị  

Yến

0,75


TB

37

Nguyễn Văn 

Thái

0,75

TB

Tỉ lệ: 
Điểm

Xếp loại

Số lượng

Tỉ lệ (%)

= 2

Giỏi

8

21,6 %


>=1

Khá

20

54,1 %

>=0.5

Trung bình

9

24,3 %

<0.5

Yếu

0

0

III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
1. Xây dựng kế hoạch cho phần thi Speaking ngay từ đầu mỗi năm 
học và phổ biến triển khai đến các em học sinh. 

9



Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong 
phần thi Speaking ­ Môn Tiếng Anh
Nếu như các em đạt 10 điểm cho một bài kiểm tra định kì với các nội  
dung: Listening, Language contents, Writing, Reading thì với 2 bài kiểm tra 
học kì, phần Speaking được bổ  sung vào và chiếm 02 trên tổng số  10 điểm 
toàn bài. Khi học sinh biết trước các phần thi, các em sẽ có nhiều thời gian để 
chuẩn bị ngay từ đầu năm học. Dưới đây là các nội dung nằm trong kế hoạch  
xây dựng cho phần thi nói được áp dụng  tại trường THCS Lê Văn Tám.
Các phần thi bao gồm:
Phần 1(3 phút): Giới thiệu bản thân. 
Phần 2 (5 phút): Học sinh trình bày chủ đề đã bốc thăm. 
Phần 3 (2 phút ): Giáo viên đặt các câu hỏi liên quan đến những nội 
dung trong các chủ đề học sinh vừa trình bày. 
Phiếu chấm điểm

PHIẾU KIỂM TRA
 Kĩ năng nói môn Tiếng Anh học kì …. Năm học 201..­201..
Lớp ……………..
Content
Order

Names

Personal 
information
(0,5m)

1


Trần Thị Hoài An

2

Mai Văn B

Notice
Topic

Interview

(1m)

(0,5m)

Total

Cách thức tổ chức phần thi nói
­ Tổ chức thi một buổi thi riêng biệt (02 lớp/1 buổi)
­ Giáo viên gọi lần lượt 4 học sinh (2 cặp) vào phòng thi cùng một lúc.
­ Các em được bốc thăm phần chủ đề (topic) trước để xuống ghế ngồi 
chuẩn bị trong vòng 2 phút
­ Sau đó giáo viên gọi lần lượt các cặp lên thi, cặp nào xong ra ngoài sẽ 
có cặp khác vào thay thế cho đến hết.

10


Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong 
phần thi Speaking ­ Môn Tiếng Anh

2. Tạo thói quen nói Tiếng Anh cho học sinh
Để giúp các em hình thành được thói quen sử dụng Tiếng Anh, tôi đưa 
ra các ngôn ngữ  lớp học (Classroom Language) và yêu cầu các em sử  dụng 
chúng càng nhiều càng tốt trong các tiết học Tiếng Anh. Một số  mẫu câu 
thường được học sinh sử dụng như sau:
Good morning/afternoon. How are you today?
How is everything?
What’s new?
Have you done your homework?
Let’s play a game now, shall we?
Can you spell it?
Can I clean the board?
Can you help me, please?
Could you pass me a pen?
Could you do me a favor?
Shall we play the game?
May I go out to drink water?
May I go out?
May I come in?
May I hand in the paper?
Can I put this in the bin?
I agree/ I disagree.
I don’t understand. Could you repeat that, please?
I am sorry, I’m late.
It’s my turn.
Giải pháp này giúp các em thấy được tầm quan trọng của việc sử dụng  
Tiếng Anh khi học. Hình thành cho các em thói quen nói Tiếng Anh. Đồng 
thời tạo phản xạ tốt cho các em trong quá trình giao tiếp.
3. Lồng ghép các chủ  đề  (topic) vào phần mở  rộng, củng cố  các 
tiết dạy 

Ở giai đoạn mở rộng hoạt động hoặc củng cố nội dung kiến thức vừa 
học, tương ứng với nội dung của từng Unit, tôi cho một chủ đề (topic) và yêu  

11


Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong 
phần thi Speaking ­ Môn Tiếng Anh
cầu các em hoạt động cá nhân hoặc thảo luận theo cặp, nhóm. Các em đưa ra 
quan điểm của mình đồng thời trình bày trước lớp các ý tưởng vừa được hình 
thành, nhờ đó các em có cơ hội thực hành nói nhiều hơn và được chỉnh sữa lỗi  
phát âm, cách dùng từ, đặt câu. Tạo điều kiện cho các em chuẩn bị  tốt cho 
phần thi Speaking cuối mỗi học kì.
Speak

Ví dụ: Tiếng anh 8 – Unit 8: Country Life And City Life – Lesson 2:  

Teacher’s and students’ activities

Content

Post speaking
T: have Ss work in groups of four
Ss: work in groups
T: let Ss discuss the topic

Discussion
Which one do you prefer – country life 
or city life?


Ss: discuss 
T: assist if necessary
Each   representative   of   each   group 
presents the answer in front of class
T: give feedback and summarize 
Listen

Ví dụ: Tiếng anh 9 – Unit 4:  Learning A Foreign Language – Lesson 3:  

Teacher’s and students’ activities

Content

Post listening
T: have Ss work in pairs
Ss: work in pairs

Discussion
Why should we learn English?

T: let Ss discuss the topic
Ss: discuss 
T: assist if necessary
Each pair presents the answer in front 
of class
T: give feedback and summarize 
Ví dụ: Tiếng anh 7 – Unit 4:   At School – Lesson 2: A4+A5

12



Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong 
phần thi Speaking ­ Môn Tiếng Anh
Teacher’s and students’ activities

Content

Production
T: have Ss work individually
Ss: work individually

Topic
Talk   about   your   favorite   subject   at 
school.

T: assist if necessary
T:   call   on   some   Ss   to   present   the 
answer in front of class
Ss: present the answer in front of class
T: give feedback and summarize 
4. Đưa hình thức kiểm tra nói vào phần kiểm tra lấy điểm thường 
xuyên. 
Với tiêu chí “ Practice makes perfect”, giúp các em có nhiều cơ  hội để 
luyện tập, tôi đưa phần Speaking vào các bài kiểm tra thường xuyên, theo hình  
thức lấy điểm miệng hoặc 15 phút. Điều này góp phần làm cho các em thấy rõ  
tầm quan trọng của kỹ năng Speaking trong kiểm tra, đánh giá. Riêng với những 
bài nói chưa hoàn chỉnh, các em sẽ được giáo viên chỉnh sửa và định hướng kĩ 
hơn.
5. Luôn động viên, tán thưởng khi các em nói Tiếng Anh
Trong một số  trường hợp, dù các em nói sai, phát âm chưa chính xác, 

cách đặt câu, dùng từ chưa hợp lí hoặc chỉ nói được một câu đơn giản thì giáo  
viên cũng nên tuyên dương khả năng nói Tiếng Anh của các em vì trong giao 
tiếp, người  nghe vẫn có  thể  hiểu được nội dung người nói trình bày, dù 
không đúng cấu trúc. Sau đó, giáo viên sẽ  giúp các em hoàn thiện phần nội  
dung và phát âm để phần nói trở nên hoàn chỉnh hơn.
nói.

6. Hướng dẫn học sinh thực hiện tốt các phần trong một bài thi 

Đây được xem là bước quan trọng nhất và là nội dung tôi muốn nhấn 
mạnh trong đề tài nghiên cứu của mình.
6.1. Phần 1(3 phút): Giới thiệu bản thân. 
Với bài giới thiệu bản thân (talk about yourself), tôi cung cấp cho các 
em một dàn ý và yêu cầu các em tự điền thông tin vào. Ở phần này thời gian  
quy định là 3 phút nên các em sẽ chọn lọc các thông tin cần nói để  đảm bảo 
thời gian và có sự khác nhau.

13


Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong 
phần thi Speaking ­ Môn Tiếng Anh
Bài mẫu
Hi, my name’s (Hoa)
Let’s me introduce to you something about myself.
 I’m from  (Viet Nam) (country)
I live in (Binh Hoa commune) (town/city)
I’m (14) years old.
I’m in (grade 8, class 8A1 of Le Van Tam) secondary school.
My birthday is on (25th October)

I have (long black hair and brown eyes) (hair and eye colour)
I am (1 meter 52 centimeters  and 45 kilograms) (height/weight)
My favourite sport is (badminton)
There are (4) people in my family.
They are (my parents, my elder sister and me).
My favourite food is (chicken).
In my free time, I often (play games and watch TV).
Today, I am so happy to be here. Thanks for your listening.
Với các em học sinh khá, giỏi bộ  môn, việc đưa ra dàn ý như  trên quả 
thật là không cần thiết vì bản thân các em đã tự  định hình và xây dựng cho 
mình một bài giới thiệu về bản thân riêng. Nhưng với các em học sinh trung 
bình, yếu kém bộ  môn, tôi nhận thấy rằng khi cho mẫu dàn ý như  trên, học 
sinh của mình hoàn thành phần kiểm tra tốt hơn hẳn. N ếu ở lớp 6, các em làm 
tốt phần này thì khi lên các lớp 7, 8, 9,  các em chỉ cần thay đổi một số  thông 
tin (năm sinh, lớp học, chiều cao, cân nặng….) là đã có ngay một bài tủ  giới 
thiệu về  bản thân mình. Nhờ  đó các em sẽ  có nhiều thời gian để  luyện tập 
các phần còn lại.
          6.2. Phần 2 (5 phút): Học sinh trình bày chủ đề đã bốc thăm. 
Với các chủ đề  (topic) theo mỗi Unit, tôi hướng dẫn học sinh theo các 
bước sau:
6.2.1. Xác định nội dung sẽ nói trong mỗi topic
Đây là bước đệm giúp các em xây dựng ý tưởng cho bài nói của mình.
Khi cho một chủ  đề  nói, tôi yêu cầu các em hoạt động theo nhóm trong thời  
gian 3 phút để  định hình nội dung mình sẽ  trình bày. Lúc này tôi hướng dẫn 

14


Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong 
phần thi Speaking ­ Môn Tiếng Anh

các nhóm đặt ra các câu hỏi xoay quanh chủ  đề. Sau khi thảo luận xong, các 
nhóm sẽ  trình bày các câu hỏi trước lớp và trao đổi sản phẩm cho nhau. Sau  
đó giáo viên sẽ là người chỉnh sửa, tổng hợp các ý kiến đồng thời định hướng 
cho học sinh các bước tiếp theo.
Ví dụ: Trong chương trình Tiếng Anh 6
Topic: Talk about your family
1. How many people are there in your family?
2. What does your father do? How old is he?
3. What does your mother do? How old is she?
4. Where does your mother/father work? 
5. Do you love your family?
Ví dụ: Trong chương trình Tiếng Anh 7
Topic: Talk about your hobbies
1. What do you like doing in your free time?
2. Do you like watching TV? What kind of programs do you like?
3. Where do you usually stay at the weekend?
4. How often do you read a book?
5. Do you prefer playing games to listening to music?
 Ví dụ: Trong chương trình Tiếng Anh 8
Topic: Talk about your best friend
1. What is your best friend’s name?
2. How long have you been together?
3. How old is he/she?
4. Where does he/she live?
5. What is she/he like?
6. What are her/his favorite hobbies? 
7. Do you go to school with her/him everyday?
8. What do you and your friend do together in your free time?
Ví dụ: Trong chương trình Tiếng Anh 9
Topic: Talk about life in the countryside

1. Where is your hometown?

15


Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong 
phần thi Speaking ­ Môn Tiếng Anh
2. What is the weather like?
3. What is the air like?
4. What are the differences between the countryside and the city?
5. What things do you like best in the countryside?
6. Tell some changes about life in the countryside.

 

16

Các em học sinh lớp 8 đang thảo luận


Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong 
phần thi Speaking ­ Môn Tiếng Anh

                                            Các em học sinh lớp 6 đang thảo luận

6.2.2. Xây dựng bố cục cho bài nói
Để  có được một bài nói hoàn chỉnh, các em cần phải xác định được 
những phần cần thiết tạo nên một bài nói hoàn chỉnh. Vì thế, tôi xây dựng cho 
các em bố cục của bài nói gồm các phần sau:
Introduction

Opening 
Body
Closing
Vậy ở mỗi phần các em sẽ trình bày những gì ?
­  Introduction: Đây là phần giới thiệu sơ lược về tên và chủ đề nói
Thông thường ở phần này, tôi định hướng chung cho tất cả các em học 
sinh các mẫu câu giới thiệu quen thuộc, đơn giản, dễ nhớ và nó được áp dụng 
cho tất cả các chủ  đề. Dĩ nhiên với các em học sinh khá, giỏi, các em có thể 
chủ động tham khảo thêm nhiều cách hay từ nhiều nguồn thông tin khác nhau  
như anh chị, thầy cô, Google…
Hello everyone/ everybody. My name is………..Now I would like to talk 
about my topic.

17


Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong 
phần thi Speaking ­ Môn Tiếng Anh
Good morning/afternoon everyone. My name is………..Now I would like 
to talk about (my best friend)
Hello everyone/ everybody. I am………..Now I would like to tell you 
something about (my neighborhood)
­ Opening: Đây là phần cho người nghe cái nhìn chung nhất về chủ đề 
các em sắp trình bày. Phần này chỉ  cần 2 câu đã có thể  giúp các em mở  ra ý 
tưởng cần trình bày trong phần Body.
Ví dụ: Tiếng anh 7
              Topic: Talk about your hobbies

For me, there are many activities you can do in your free time such as 
listening to music, reading, playing sports, watching TV… but I like reading 

books and playing badminton best with some reasons below.
Ví dụ: Tiếng anh 8
              Topic: Do you prefer the country or the city? Why?

Frankly speaking, I like living in the country better than living in the city. 
There are some reasons why I like it.
­ Body: Đây chính là phần quan trọng nhất để  giành điểm cao cho bài 
kiểm tra nói.
Nếu các em trả lời được các câu hỏi ở mục 6.2.1, xác định nội dung sẽ 
nói trong mỗi topic thì phần này sẽ  trở  nên dễ  dàng hơn. Tuy nhiên để  làm 
được điều đó, đòi hỏi các em phải có vốn từ  vựng phong phú theo từng chủ 
đề, biết cách sử dụng các liên từ (từ nối) kèm theo giúp bài nói trở nên mạch 
lạc, trôi chảy và hoàn chỉnh. Vì thế tôi chú trọng vào những việc sau:
+ Thứ  nhất, cung cấp từ vựng để  các em có thể  gắn kết các từ  vựng 
lại thành lời nói
Việc cung cấp từ vựng cho các em ứng với mỗi chủ đề (topic) được tôi 
thực hiện bằng nhiều cách khác nhau, trong số  đó việc tổ  chức các trò chơi 
ngôn ngữ   ở  phần Warm – up, ví dụ  như  trò Network, Brainstorming, Bingo, 
Kim’s game, Cool pair matching, Smart Monkey…..được sử dụng có hiệu quả 
nhất, không chỉ giúp các em nhớ từ vựng một cách chủ động và lâu dài mà còn  
góp phần làm tăng hứng thứ học tập cho các em.
Ví dụ: Tiếng anh lớp 8, 9 ­ Brainstorming
Topic: Talk about best friend or pen pal friend
Rule of game
­ Students work in four teams 

18


Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong 

phần thi Speaking ­ Môn Tiếng Anh
­ Students think of vocabulary relating to the topic 
­ Each team writes down their answers on the board.
­ T gives remarks and gives more words

 

 
                            

19


Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong 
phần thi Speaking ­ Môn Tiếng Anh

2 em học sinh lớp 8 đang tham gia trò chơi Brainstorming

Ví dụ: Tiếng anh 7 – Bingo
Topic: Talk about your after ­ school activities
Rule of game:
­ T presents some after ­ school activities
Play games/play badminton/skip/watch Tv/ listen to music/play marbles…
­ Students repeat all the words
­ Students choose 4 or 5 words form the list above to write down on their 
small pieces of paper
­ Teacher reads the words in random
­ Students circle the words they have in their paper
­ The winner is a person who has all the words circled


20


Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong 
phần thi Speaking ­ Môn Tiếng Anh

 
                        Các em học sinh lớp 7 đang tham gia trò Bingo

+ Thứ  hai, tôi cung cấp cho các em các liên từ  cần thiết, giúp liên kết 
các ý lại với nhau làm cho bài nói của các em trở nên logic và hoàn chỉnh.
Những liên từ phổ biến được sử dụng bao gồm:

Đưa ra ý kiến cá nhân

In my opinion
From my point of view
For me
Personally, I think…

21

Liệt kê ý 
tưởng

Thêm thông 
tin

First/   First   of  And
all/ Firstly

As well as
Second/ 
Moreover
Secondly
In addition
Third/Thirdly
Besides
Finally
Furthermore
Next/Then/Afte
r that

Đưa ra ý tưởng 
trái ngược

But
However
Otherwise


Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong 
phần thi Speaking ­ Môn Tiếng Anh
Đưa ra nguyên nhân

Đưa ra hệ quả

Đối chiếu

Tổng kết ý


Because/Because of

So

Although

In conclusion

Since

Therfore

Even though

To sum up

Whereas

In whole

However

In short

As

Otherwise
Ví dụ: Trích một số bài nói
In my opinion, living in the countryside is much better than living in the 
city because of the following reasons

Personally,  students   should   wear   uniforms  because  it   will   help   them 
perform better at school and it won’t take them much time to decide what to 
wear for the next day.
My favortive food is fried chicken  because  It is jummy and gives me 
energy.  Moreover, I enjoy eating ice­cream in hot weather  since  it makes me 
cool and relaxed.
In conclusion, we can’t deny that Internet brings us a lot of benefits but 
spending too much time surfing the internet can cause some negative effects.
+ Thứ  ba, hướng dẫn các em đa dạng các cấu trúc câu. Đây là bước 
giúp bài nói trở nên không nhàm chán, tăng cường khả năng sử dụng ngôn ngữ 
cho các em 
  Ở  thời điểm đầu, có em sẽ  áp dụng máy móc những câu trúc câu mà 
giáo viên cung cấp, ví dụ  khi nói về  sở  thích (hobbies) hay thức ăn yêu thích 
(favorite food), các em đều dùng cấu trúc  I like  (I like playing soccer/ I like 
chicken). Thấy rõ được điều này, tôi cung cấp cho các em các cấu trúc tương 
đương, theo thời gian sử dụng và được rèn luyện thường xuyên, kết quả  các 
em đã biết lựa chọn riêng cho mình những mẫu câu thích hợp để trình bày vấn 
đề cần nói trong mỗi chủ đề Speaking. Thay vì nói I like…..thì giờ các em có  
thể nói như sau:
­ My hooby is playing soccer.

22


Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong 
phần thi Speaking ­ Môn Tiếng Anh
­ My interest is playing soccer.
­ My favorite thing to do in my free time is playing soccer.
­ I love eating chicken
­ I enjoy eating chicken

­ I am interested in eating chicken
­ I am fond of studying English
­ English is one of my favourite subjects
Một số ví dụ khác
­ I like living in the countryside better than living in the city.
= Living in the countryside is much better than living in the city.
There are many people go to the cities
=There are a lot of people rush to the big cities
Như vậy, việc rèn luyện cho các em hiểu cấu trúc câu trong tiếng Anh 
và áp dụng cấu trúc câu vào trình bày vấn đề trong Speaking là rất quan trọng  
và nó sẽ  quyết định sự  thành công và sự  khác biệt của mỗi học sinh trong  
việc học tiếng Anh.
­ Closing:  Đây là phần chốt lại vấn đề  được trình bày xuyên suốt từ 
đầu của một bài Speaking. Ở phần này, tôi khuyến khích các em, sử dụng các  
mẫu câu khác với phần Opening kết hợp với các liên từ đã được cung cấp để 
tổng kết lại vấn đề cấn nói.
Ví dụ: Topic: Talk about your favorite festival (Tiếng Anh 8)
Opening: From my point of view, I am interested in the Buon Ma Thuot 
Coffee Festival because of the following reasons.
Closing:  To sum up, the Buon Ma Thuot Coffee Festival is my favorite 
festival of a year. That’s the end of my presentation. Thanks for listening.
Ví dụ: Topic: Talk about your favorite season (Tiếng anh 6)
Opening:  Personally,   I   love   all   the seasons but   I   think   my favourite 
season is Spring.
Closing:  In conclusion, spring is the most beautiful season of the year. 
That’s the end of my presentation. Thanks for your attention.
Một số bài soạn để nói của các em học sinh 

23



Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong 
phần thi Speaking ­ Môn Tiếng Anh

24


Một số giải pháp giúp học sinh trường THCS Lê Văn Tám đạt điểm cao trong 
phần thi Speaking ­ Môn Tiếng Anh

Phần 3 (2 phút ): Giáo viên đặt các câu hỏi liên quan đến những 
nội dung trong các chủ đề học sinh vừa trình bày. 
Các câu hỏi  ở  đây xoay quanh vào nội dung bài nói các em vừa trình  
bày. Khi tham gia thảo luận nhóm, xác định các nội dung của bài, các em sẽ 
liệt kê ra các câu hỏi để xây dựng ý tưởng, nhờ vậy các em sẽ dễ dàng trả lời  
khi giáo viên đặt ra các câu hỏi.
Ngoài ra, tôi hay tổ chức các hoạt động mở  rộng như  cho các em bốc 
thăm các câu hỏi đã được tôi soạn ra rồi cắt bỏ vào một chiếc hộp, sau đó cho  
các em bốc thăm câu hỏi để trả  lời, tôi khuyến khích thưởng cho các em các  
điểm cộng vào điểm kiểm tra 15 phút hoặc điểm miệng. Tôi nhận thấy rằng 
học sinh của mình rất háo hứng với hoạt động này, nó giúp cho các em phản 
ứng nhanh nhạy hơn và trả lời tương đối tốt phần hội thoại mở rộng với giáo 
viên.
         Một số câu hỏi đơn giản như:
Do you have any brothers or sisters?

25



×