A ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LỜI MỞ ĐẦU:
Người xưa có câu : “Nét chữ, nết người”. Tức là khi nhìn vào nét
chữ của người viết, tuy rằng ta chưa thể hiểu hết được tồn bộ tính cách
của con người đó, song cũng có thể đốn được phần nào tính cách chủ
nhân của nét chữ đó. Khi bạn thấy nét chữ được viết ngay ngắn, gọn gàng,
sạch sẽ và đều đặn thì ít nhất cho thấy đó là một người có tính cẩn thận,
coi trọng hình thức. Ngược lại, với nét chữ được viết vội vàng, nghệch
ngoạc, lên, xuống thất thường thì dù có muốn bạn cũng khơng thể cho
rằng đó là một người có tính cẩn thận được.
Khi đọc một văn bản, một tài liệu (chưa đề cập đến nội dung)
nhưng khi thấy văn bản đó, tài liệu đó có nhiều lỗi sai chính tả, ta phần
nào có thể đốn được trình độ hiểu biết và diễn đạt ngơn ngữ của người
đó có thành thục hay khơng (tuỳ theo mức độ lỗi nhiều hay ít). Việc diễn
đạt sai chính tả sẽ dẫn đến những tình huống khơi hài, tuy chưa đến mức
độ hiểu sai một vấn đề nhưng trong thực tế vẫn có thể làm cho người đọc
dễ bị ngộ nhận và rơi vào tình trạng nhàm chán.
Là một giáo viên dạy ở bậc Tiểu học, thực hiện mục tiêu hình thành
và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (Nghe, nói, đọc,
viết) giúp học sinh học tập và giao tiếp trong các mơi trường hoạt động
của lứa
tuổi, mơn Tiếng Việt ở Tiểu học đã lấy ngun tắc dạy giao tiếp làm định
hướng cơ bản và chữ viết là một hình thức của ngơn ngữ giao tiếp.Vì vậy,
phân mơn Chính tả có vai trị quan trọng ở cấp Tiểu học.Nó giúp các em
hình thành năng lực và thói quen viết đúng chính tả, nói rộng hơn là năng
lực và thói quen viết đúng Tiếng Việt. Học sinh viết đúng, viết nhanh mới
có điều
kiện học mơn Tiếng Việt và các mơn học khác được thuận lợi.
Tuy nhiên, hiện nay tình trạng học sinh viết sai chính tả ngày càng
nhiều làm ảnh hưởng đến kết quả học tập của các em, hạn chế khả năng
giao tiếp, làm các em mất tự tin.Chính vì vậy, trong q trình giảng dạy,
1
bản thân tơi ln dành nhiều thời gian suy nghĩ để đi tìm câu trả lời: “Làm
thế nào để hạn chế tỉ lệ học sinh viết sai chính tả ? ” Vì Tiếng Việt là linh
hồn dân tộc Việt, văn hóa Việt.Viết đúng, nói chuẩn Tiếng Việt là việc
cần phải làm ngay.
Với ý nghĩ trên, tơi mạnh dạn chọn phân mơn Chính tả để nghiên cứu
và thể hiện trong việc đổi mới phương pháp dạy học Chính tả ở Tiểu học.
Đó chính là :“Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 viết đúng chính
tả”.
Đây là một sáng kiến kinh nghiệm mà tơi đã đúc rút từ thực tiễn dạy
học nhiều năm nay dùng để đồng nghiệp tham khảo. Rất mong được sự
đóng góp ý kiến của bạn đọc để sáng kiến kinh nghiệm này thật sự là một
người bạn thân thiết và hữu ích đối với giáo viên Tiểu học.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
Chính tả có nghĩa là gì ? Là cách viết chữ được coi là chuẩn.
Vậy dạy học sinh viết chính tả là dạy học sinh viết chuẩn. Nhưng thực
trạng cho thấy số học sinh Tiểu học được coi là viết chuẩn chỉ đếm trên
đầu ngón tay ở mỗi trường học. Đây quả là một vấn đề đáng báo động
đến giáo viên và học sinh cần được giải quyết kịp thời trong phân mơn
dạy Chính tả.
Là một người giáo viên dạy học sinh Tiểu học, tơi ln chú ý đến việc
dạy các em viết đúng chính tả. Giúp các em viết đúng, viết đẹp chính là
rèn luyện tính :cẩn thận, kiên trì, nhẫn nại… trong cuộc sống hàng ngày
của các em.
Qua nhiều năm giảng dạy, tơi thấy chữ Việt ngày càng bị mai một; số
đơng các em viết chữ vừa xấu lại vừa sai chính tả. Bản thân tơi rất buồn,
vì thế hệ trẻ này sẽ là tương lai của Đất nước, nếu khơng chịu rèn chữ
viết, khơng chịu tìm hiểu ngơn ngữ của từ để viết đúng thì sự trong sáng
của Tiếng Việt cũng dần dần bị mai một và mất đi.
Tơi đã khảo sát sơ bộ học sinh ở trường Tiểu học Hoằng Sơn, nơi tơi
đang trực tiếp giảng dạy cho thấy: Học sinh thường viết sai chính tả.
2
Năm học 2010 – 2011, tơi được phân cơng trực tiếp giảng dạy lớp 4B
trường Tiểu học Hoằng Sơn. Lớp tơi chủ nhiệm và giảng dạy có 18 học
sinh, trong đó có 9 em nữ và 9 em nam. Phần lớn các em là con gia đình
nơng nghiệp, một số em có hồn cảnh gia đình khó khăn, một số em gia
đình ít quan tâm đến việc học tập của con cái, đồ dùng sách vở cịn thiếu
thốn...
Theo dõi việc học tập của học sinh trong lớp, tơi thấy các em viết sai
chính tả q nhiều. Vì vậy, cơng việc đầu tiên của tơi ngay từ những tuần
lễ đầu của năm học là thống kê các lỗi sai phổ biến của học sinh trong lớp
thơng
qua khảo sát bài viết chính tả đầu năm học, qua theo dõi các bài viết chính
tả và các bài viết từ các phân mơn khác của học sinh để tìm ra ngun
nhân, từ đó có biện pháp khắc phục cho các em.
Thơng qua khảo sát đầu năm học và qua theo dõi các bài viết chính tả
của học sinh, tơi thu được kết quả cụ thể như sau:
Tỉ lệ học sinh mắc các lỗi chính tả thường gặp
Tổng
Lớp
Dấu hỏi (?),
Vần an/ang, ăn/ăng,
Phụ âm: x/s ;
dấu ngã (~)
ân/âng, ươn/ương,
ch/tr ; d/gi/r.
iên/iêng, n/ng,
số
im/iêm ât/âc, ăt/ăc,
iêt/iêc, t/c,
học
ươt/ươc, ut/uc, ưt/ưc,
ên/ênh, in/inh, êt/êch,
sinh
4B
18em
iu/iêu,…
10em=55,5%
8em=44,4%
12em=66,6%
Qua tìm hiểu thực tế cho thấy : Hiện tượng viết sai chính tả ở học sinh
xuất phát từ nhiều ngun nhân khác nhau :
3
1. Do các em phát âm sai, dẫn đến việc viết sai (các em đọc như thế nào
là viết y như vậy).
2. Do khơng hiểu nghĩa của từ :
3. Do ảnh hưởng của ngữ âm địa phương :
4. Do các em khơng nhớ các qui tắc chính tả mà giáo viên cung cấp
thơng qua các dạng bài tập chính tả.
5. Do tính cẩu thả, khơng chịu lắng nghe, học hỏi, rèn luyện, thiếu
kiên nhẫn luyện viết. Các em khơng coi trọng “chữ viết” bằng “chữ
số.
6. Do sự xâm nhập như vũ bão của ngơn ngữ “mạng”. “Chat” đúng
chính tả... là khơng sành điệu, là thiếu phong cách (!). Giới trẻ tự quy ước
những chuẩn mực mới để đánh giá đối tượng giao tiếp. Và điều này lan
truyền rất nhanh, tạo sự cộng hưởng mạnh trên cộng đồng dân cư
“mạng”.
Ví dụ : Một học sinh đã viết: “Em sẽ cố gắng thay đổi cách học bài, dù có
pùn ngủ mún chít cũng phải giải quyết hết bài tập”.
7. Do cha mẹ khơng quan tâm đến việc học hành của con cái….
8. Do giáo viên chưa phát âm rõ ràng khi đọc cho học sinh viết chính tả
đồng thời chưa thực sự quan tâm đúng mức đến việc khắc phục lỗi
chính tả cho HS. vv…(Đây là ngun nhân khách quan)
Ngồi ra cịn có một số ngun nhân về sinh lý có ảnh hưởng đến kết
quả viết chính tả của học sinh như: Nói ngọng, tai nghe khơng rõ khi các
em viết chính tả nghe viết…
Từ thực trạng trên, để cơng việc nghiên cứu đạt hiệu quả, tơi đã
mạnh dạn cải tiến nội dung, phương pháp dạy học phân mơn Chính tả phù
hợp với đặc điểm tình hình cụ thể của đối tượng học sinh trong lớp và lập
ra một số giải pháp và biện pháp tổ chức thực hiện.
B GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
4
I. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
Từ những ngun nhân trên, tơi quyết tâm vận dụng những kinh
nghiệm đúc rút được qua thực tiễn dạy học những năm học trước để cố
gắng làm sao giảm được số học sinh viết sai chính tả, viết chữ xấu, tăng
dần số học sinh viết đúng chính tả, viết đẹp và rèn luyện cho các em tính
cẩn thận, kiên trì ở mọi nơi, mọi lúc, ở tất cả các mơn học. Theo tơi, để
giúp học sinh viết đúng chính tả phải là cả một q trình giảng dạy và rèn
luyện cho các em xun suốt lâu dài chứ khơng phải là ngày một ngày hai,
vì vậy giáo viên cần phải kiên nhẫn, tận tâm, tận tụy với học sinh.
Bản thân tơi đã đề ra các giải pháp thực hiện cụ thể như sau:
1. X ác đ
ịnh nội dung dạy học chính tả .
Việc xác định được nội dung giảng dạy chính tả của giáo viên sẽ góp
phần
khắc phục lỗi chính tả ở học sinh. Nội dung giảng dạy chính tả phải theo
khu vực và sát hợp với phương ngữ. Nghĩa là phải xuất phát từ tình hình
thực tế mắc lỗi chính tả của học sinh để hình thành nội dung giảng dạy,
điều quan trọng là phải xác định được trọng điểm chính tả cần dạy cho
các em theo địa
phương. Các trọng điểm chính tả càng được xác định cụ thể, chi tiết càng
tốt.
Chẳng hạn: Dạy phân biệt tr/ch ; dấu hỏi/dấu ngã.
Hoặc: Dạy phân biệt s/x ; dấu hỏi/dấu ngã.
Hay : Dạy phân biệt r/d/gi ; ên/ênh…
Tất nhiên, muốn làm được việc này, phải tiến hành điều tra cơ bản, khảo
sát tình hình mắc lỗi chính tả của học sinh trong lớp. Từ đó, lựa chọn
được nội dung giảng dạy thích hợp và linh hoạt sát hợp với đối tượng học
sinh lớp mình giảng dạy.
*L
ưu ý : Ở một chừng mực nào đó, có thể lược bớt những nội dung giảng
dạy trong sách giáo khoa xét thấy khơng phù hợp với học sinh lớp mình
giảng dạy, đồng thời bổ sung những nội dung dạy cần thiết mà khơng có
5
trong sách giáo khoa.
2. T
h
ực hiện tốt các biện pháp dạy học chính tả .
Viết bài trên bảng rõ ràng, chính xác, đúng mẫu chữ…
Phát âm đúng, rõ ràng, đủ cho học sinh nghe viết chính tả chính xác.
Chọn được các chữ dễ viết sai đối với học sinh trong lớp để luyện viết
đúng trước khi các em viết bài chính tả.
Chấm, chữa bài chính tả chu đáo cho các em.
Hướng dẫn học sinh luyện tập có hiệu quả (làm bài tập chính tả âm
vần) nhằm khắc phục lỗi chính tả chung và lỗi thường mắc đối với học
sinh.
3. P
hát âm đúng đ
ể viết đúng chính tả .
Theo tơi, đây chưa phải là giải pháp ưu việt và càng khơng phải là giải
pháp duy nhất mà chỉ có thể là giải pháp bổ trợ trong dạy học Chính tả.
Giáo viên cần rèn luyện nói và đọc chuẩn để học sinh có sự chuẩn mực
về nghe và viết .
Học sinh cũng cần phải được rèn luyện để nói và đọc đúng, từ đó các em
sẽ viết đúng chính tả.
4. H
ọc chính tả bằng cách nhớ từng chữ mộ .
t
Đây có thể coi là một giải pháp có tính khả dụng, hữu hiệu và hợp lý
hơn cả vì học sinh Tiểu học có khả năng nhớ máy móc khá tốt, khả năng
học thuộc khá nhanh.
Giáo viên nên vận dụng cách dạy:"Nhớ từng chữ một" đối với học
sinh
trong lớp theo phương châm sai gì học nấy.Tất nhiên, theo cách dạy này,
giáo viên chỉ cần hướng dẫn học sinh tập trung nhớ mặt chữ của những từ
dễ
viết sai, tránh sự dàn trải, tản mạn. Ở giải pháp này, học sinh được quan
sát chữ viết, tự phân tích tiếng (theo cấu tạo 3 bộ phận : Phụ âm đầu, vần,
thanh), được luyện thao tác viết đi viết lại nhiều lần để ghi nhớ mặt chữ
lâu hơn. Ngồi ra, theo định hướng dạy học tích hợp thì ngay cả khi hướng
6
dẫn đọc đúng trong giờ Tập đọc, giáo viên cũng cần giúp các em được
luyện đọc đúng và tri giác chữ viết nhằm tránh viết sai chính tả. Đó là điều
mà tơi chú ý phối hợp trong q trình dạy học Chính Tả ở lớp.
5. H
ọc mẹo, luật chính tả để viết đúng chính tả .
Khơng có một mẹo, luật chính tả nào là vạn năng, mỗi mẹo, mỗi quy
luật chỉ có thể giúp học sinh chữa một loại lỗi nào đó. Chẳng hạn: Mẹo
phân biệt dấu hỏi/dấu ngã ; mẹo phân biệt ch/tr hoặc s/x…
Đối với học sinh Tiểu học, giáo viên cần sử dụng các mẹo, luật chính
tả để chữa lỗi chính tả cho các em thơng qua các bài tập chính tả để học
sinh được phân tích, so sánh, đối chiếu…từ đó rút ra các mẹo, quy tắc
chính tả.Ở đây, học sinh được rèn luyện về khả năng tư duy. Tơi đã sử
dụng và khai thác triệt để giải pháp này trong dạy học phân mơn Chính tả
cho học sinh trong lớp mình giảng dạy .
Chẳng hạn: Giúp học sinh ghi nhớ:Khi đứng trước các ngun âm : i, e,
ê…
Âm “ cờ ” viết là “ k ”
Âm “ gờ ” viết là “ gh ”
Âm “ ngờ ” viết là “ ngh ”…
6. H
ọc chính tả bằng cách kết hợp ghi nhớ hình thức chữ viế
t
của từ và nghĩa từ.
Muốn viết đúng chính tả, việc nhớ từ ngữ và nắm nghĩa của từ là rất
quan trọng. Hiểu nghĩa của từ là một trong những cơ sở giúp học sinh viết
đúng chính tả.
Chẳng hạn: Giáo viên đọc một từ có hình thức ngữ âm là “za” thì các em
sẽ lúng túng trong việc xác định hình thức chữ viết của từ đó. Nhưng nếu
giáo viên đọc: “gia đình” hoặc “da thịt” hay “ra vào”(đọc trọn vẹn từ gắn
với một nghĩa xác định) thì học sinh dễ dàng viết đúng chính tả.
Trong các bài tập chính tả phân biệt, giáo viên cần luyện cho học sinh tìm
hiểu nghĩa của từ đã được đặt trong ngữ cảnh cụ thể hoặc đặt câu với từ
đó hay tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa, miêu tả đặc điểm hoặc sử dụng vật
7
thật, mơ hình, tranh ảnh,… để các em dễ hiểu .
Chẳng hạn: Phân biệt: giành dành
Em khơng giành lấy phần hơn cho mình.
Em để dành cho bé gói bánh.
Ở một số giờ học thuộc các phân mơn Tập đọc, Luyện từ và câu, Tập
làm văn…giáo viên cũng cần chú trọng hướng dẫn để các em nắm được
nghĩa của từ ngữ và hình thức chữ viết nhằm trau dồi kĩ năng viết đúng
chính tả cho học sinh.
Ngồi ra, giáo viên cịn cần vận dụng phối kết hợp lồng ghép một số
giải pháp khác trong q trình dạy học Chính tả nhằm giúp học sinh viết
đúng chính tả như: Giúp các em u thích, say mê tất cả các mơn học, đặc
biệt là mơn Tiếng Việt, trong đó có phân mơn Chính tả. Dạy học sinh tự
phát hiện ra lỗi chính tả và tự sửa lỗi chính tả trong tất cả các mơn học.
Đồng thời kết hợp rèn viết đúng chính tả thơng qua các mơn học khác, qua
trị chơi…
Chẳng hạn: Trị chơi: Ơ chữ kì diệu, tìm nhanh tìm đúng; đố chữ …
Với các giải pháp nêu trên, chắc chắn học sinh sẽ ghi nhớ lâu các chữ,
các âm mình viết sai. Từ đó, ở các em sẽ được hình thành kĩ năng, kĩ xảo
viết chính tả một cách thuần thục. Khi đó ngơn ngữ của Tiếng Việt sẽ
trong sáng hơn, chữ Việt sẽ tồn tại mãi mãi theo thời gian.
II. CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Để thực hiện tốt việc giúp học sinh trong lớp viết đúng chính tả, tơi đã
soạn ra các biện pháp sau để áp dụng trong các tiết dạy.
1.G
iúp cho h
ọc sinh u thích mơn chính tả :
Để tránh sự nhàm chán khi học mơn Chính tả, tơi vận dụng nhiều
phương pháp và hình thức dạy học linh hoạt như :
1.a.Phương pháp trực quan : Phương pháp này đạt hiệu cao trong việc
phân biệt nghĩa của từ.
8
Ví dụ : Khi dạy bài Gà Trống và Cáo (Tiếng Việt 4 tập 1) có câu:
“Nhác trơng vắt vẻo trên cành”, từ khó là “vắt vẻo”, khi giải nghĩa từ này
tơi sử dụng tranh vẽ một con gà đứng trên một cành cây cao, ít điểm tựa,
đó là “vắt vẻo”.
1.b.Tổ chức học theo tổ nhóm, theo cặp :
Đầu năm, sau một tuần thực dạy, tơi đã tiến hành phân học sinh trong
lớp theo tổ nhóm hoặc phân thành “đơi bạn cùng tiến”(em giỏi, khá ngồi
gần em yếu) để các em có thể hướng dẫn, giúp đỡ lẫn nhau trong học
tập .
Phương pháp này giúp các em phát huy tinh thần tự giác, tích cực học tập,
phát hiện ra những lỗi sai của nhau rồi tự trao đổi để tìm ra cách viết đúng
nhất, khi đó các em sẽ khắc sâu những kiến thức mới lĩnh hội được, đúng
như tục ngữ có câu “Học thầy khơng tày học bạn”.
1.c.Trị chơi đốn chữ :
Trong các dạng bài tập chính tả, tơi vận dụng lồng ghép trị chơi đốn
chữ phù hợp với từng bài dạy như: Trị chơi Ơ chữ kì diệu, tìm nhanh tìm
đúng; đố chữ hoặc giáo viên miêu tả hình ảnh cịn học sinh thì suy luận
xem hình ảnh đó là từ nào ?…
Với phương pháp trị chơi này sẽ gây cho các em sự hứng thú, sự tập
trung của tư duy trí tuệ, tính nhanh nhẹn và qua hoạt động trị chơi kiến
thức kỹ năng viết đúng chính tả của các em sẽ được củng cố.
Ví dụ : * Sau khi học xong bài: Phân biệt ươn /ương ….để củng cố lại
cách viết đúng, tơi tổ chức trị chơi cho cả lớp cùng tham gia bằng cách nêu
một số gợi ý : Đây là một con vật sống ở dưới nước, thân dài như con rắn,
mình nhẵn bóng đó là con gì ? u cầu học sinh cả lớp viết tên con vật đó
vào bảng con, ai viết sai là bị thua cuộc… (Con lươn)
* Hoặc: Sau khi học xong bài : phân biệt ch/tr , iêu/iu.
Tơi tổ chức cho học sinh chơi trị chơi: Thi tìm từ nhanh, từ đúng (Chia lớp
thành 2 đội tham gia trị chơi) với các nội dung như:
a. Tìm các từ láy trong đó tiếng nào cũng bắt đầu bằng âm tr.( M: trịn
trịa…)
9
b. Tìm các từ láy trong đó tiếng nào cũng bắt đầu bằng âm ch .
( M: chơng chênh…) (Tiếng Việt 4 tập 2)
Tơi đã linh hoạt vận dụng những phương pháp dạy học như vậy nên thu
hút được sự say mê, tích cực, tự giác học tập của học sinh trong lớp. Đó là
một thành cơng bước đầu trong cơng tác giảng dạy của tơi.
Dựa trên nền tảng này, tơi tiếp tục phát huy tính tích cực, tự giác học
tập của học sinh, để nắm bắt được sự phản hồi từ phía học sinh xem các
em tiếp thu bài đến đâu, lỗ hổng kiến thức ở chỗ nào. Khi đó giáo viên sẽ
nhanh chóng có biện pháp giải quyết một cách triệt để nhất cho từng đối
tượng học sinh trong lớp .
Tục ngữ xưa có câu “Cơ giáo như mẹ hiền”, trường học cũng chính là
ngơi nhà thứ hai của các em, vì vậy thầy và cơ chính là những người cha,
người mẹ thứ hai dìu dắt các em nên người. Từ những tình thương u,
sự động viên, an ủi, vỗ về sẽ làm cho các em thấy tin tưởng, thấy n tâm,
thấy thích thú mỗi khi cắp sách đến trường. Tuy nhiên, khơng phải lúc nào
tơi cũng mềm mỏng với các em, nhiều lúc phải vừa “cương” mà phải vừa
“nhu”, đó chính là “một nghệ thuật sư phạm” mà tơi đã sử dụng trong q
trình giảng dạy. Khi các em mắc lỗi, tơi nhắc nhở ngay để các em sửa
chữa, khi các em chăm ngoan, học tốt tơi tun dương trước lớp để cho các
bạn khác noi theo.
2. Ren phat âm đung chinh ta
̀
́
́
́
̉ :
Khi viết chính tả, học sinh thường mắc phải các lỗi sau: lỗi về thanh
điệu, lỗi về âm đầu, âm chính, âm cuối. Học sinh mắc lỗi có thể do cách
phát âm lẫn lộn trong phương ngữ, do sự khá phức tạp của chữ quốc
ngữ .Vì vậy, muốn học sinh viết đúng chính tả, tơi ln khơng ngừng tự
rèn luyện nói và đọc rõ tiếng, đúng, chuẩn để học sinh có sự chuẩn mực
về nghe và viết .
Đồng thời, tơi chú ý rèn luyện phát âm đúng cho học sinh để giúp các em
phân biệt các thanh, các âm đầu, âm chính hay âm cuối vì chữ quốc ngữ là
10
chữ ghi âmâm thế nào, chữ ghi lại thế ấy. Việc rèn luyện phát âm đúng
tôi không chỉ thực hiện trong tiết Chính tả mà cịn thực hiện kết hợp
thường xun, liên tục trong tất cả các tiết học khác như Tập đọc, Tập
làm văn, Luyện từ và câu, Lịch sử...
Ví dụ :+Trong bài chính tả (Ngheviết): Họa sĩ Tơ Ngọc Vân (TV4 tập2)
có câu: “Tơ Ngọc Vân là một nghệ sĩ tài hoa.” Có một số em trong lớp
viết: “Tô Ngọc Vân là một nghệ sỉ tài hoa.”
Hoặc câu:“Trong chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ, ông đi cùng bộ đội,
dân công hỏa tuyến, vẽ nhiều tranh và kí họa về họ.” , các em viết:
“Trong chiến dịch lịch sữ Điện Biên Phũ, ơng đi cùng bộ đội, dân cơng
hõa tuyến, vẻ nhiều tranh và kí họa về họ.”, v,v…
+Hoặc: Điền tiếng có vần in hoặc inh (Vở bài tập TV4tập 2) :
thầm…… ; lặng ….., có một số HS điền là: thầm kính ; lặng thin...
Tơi luyện cho học sinh phát âm đúng theo từng bài học(Dạy đánh vần)
Sĩ = sờ i si ngã sĩ.
Phủ = phờ u – phu hỏi phủ.
Thinh = thờ inh thinh …
3.Rèn phân biệt chính tả bằng phân tích, so sánh:
Song song vơi viêc phat âm, tơi ap dung biên phap phân tich câu tao cua
́ ̣
́
́ ̣
̣
́
́
́ ̣
̉
tiêng, so sanh các tiêng dê lân lơn, phat hiên va chi ra nh
́
́
́
̃ ̃ ̣
́ ̣
̀ ̉
ưng điêm khac nhau
̃
̉
́
đê h
̉ ọc sinh lưu y sau đó tơi cho các em đ
́
ọc lại từ mà các em đã phân tích
và luyện viết từ đó vào bảng con để kiểm tra, theo dõi và tiếp tục hướng
dẫn sửa sai cho những học sinh viết chưa đúng chính tả trước khi viết vào
vở để học sinh ghi nhớ.
Ví dụ: *Khi viết tiếng “làng” học sinh dễ lẫn lộn với tiếng “làn”
Tơi u cầu học sinh phân tích cấu tạo hai tiếng này:
làng = l + ang + thanh huyền
làn = l + an + thanh huyền.
11
So sánh để thấy sự khác nhau: Tiếng “làng” có âm cuối là “ng”,
tiếng “làn” có âm cuối là “n”. Học sinh ghi nhớ điều này, khi viết, các
em sẽ khơng viết sai.
4. Rèn phân biệt chính tả bằng giải nghĩa từ:
Đây cung la mơt biên phap r
̃
̀ ̣
̣
́ ất hữu hiệu nhăm khăc phuc l
̀
́
̣ ỗi chinh ta
́
̉
cho học sinh vi mn viêt đung chinh ta phai hiêu nghia cua t
̀
́
́ ́
́
̉
̉
̉
̃ ̉ ừ chinh xac.
́
́
Viêc giai nghia t
̣
̉
̃ ừ tơi thương xun giúp các em th
̀
ực hiên trong tiêt Tâp
̣
́ ̣
đoc, Lun t
̣
̣ ư va câu, T
̀ ̀
ập làm văn,…
Đó cũng là việc làm rất cần thiết trong tiết Chinh ta
́
̉ khi mà các em
khơng thể phân biệt từ khó dựa vào phát âm hoặc phân tích cấu tạo
tiếng.
Vi du:
́ ̣ Phân biêt: “ bat ” va “ bac ”
̣
́
̀
́
Bac = Bac T
́
́ ư (anh cua ba) ; Bat = cai bat (đơ dung ăn c
̉
́
́ ́
̀ ̀
ơm)…
Đế hướng dẫn học sinh hiểu nghĩa từ, tơi thực hiện theo nhiều cách
khác nhau: có thể cho học sinh đọc chú giải, đặt câu (nếu học sinh đặt
câu đúng tức là học sinh đã hiểu nghĩa từ), tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa,
miêu tả đặc điểm hoặc sử dụng vật thật, mơ hình, tranh ảnh,…
Ví dụ: Phân biệt chiêng và chiên
+ Giải nghĩa từ chiêng: Giáo viên có thể cho học sinh quan sát tranh
ảnh cái chiêng hoặc miêu tả đặc điểm (chiêng là nhạc cụ bằng đồng, hình
trịn, đánh bằng dùi, âm thanh vang dội).
+ Giải nghĩa từ chiên: Giáo viên có thể cho học sinh đặt câu với từ
chiên hoặc giải thích bằng định nghĩa (chiên là làm chín thức ăn bằng cách
cho thức ăn vào chảo dầu, mỡ, đun trực tiếp trên bếp lửa).
Ví dụ : *Phân biệt ch/tr :
Chân : bộ phận nâng đỡ cơ thể người hoặc vật
Trân : ngó trân trân hoặc trân trọng
* Phân biệt s/x: Sen: hoa sen, vịi sen
12
Xen: xen lẫn, xen kẽ
*Lưu ý: Với những từ nhiều nghĩa, tơi hướng dẫn học sinh đặt từ đó trong
văn cảnh cụ thể để giải nghĩa từ.
Ví dụ: Giải nghĩa từ “ đi ”
Tơi u cầu học sinh đặt câu sau đó giải nghĩa từ trong câu vừa đặt
Bạn Lan đi học.( Hoạt động rời chỗ bằng chân với tốc độ bình thường)
Tơi đi con tốt nhé. (Chuyển vị trí qn cờ để tạo ra thế cờ mới)
Cụ ấy ốm nặng đã đi hơm qua rồi. ( chết, mất,...)
5. Củng cố, ghi nhớ một số quy tắc chính tả cho học sinh.
Quy tắc chính tả là các hiện tượng chính tả mang tính quy luật chi phối
hàng loạt từ và giúp các em khắc phục được lỗi chính tả rất hữu hiệu.
Để giúp cho học sinh nắm vững các quy tắc chính tả, khắc phục được
tình trạng hay mắc lỗi chính tả, tơi tập trung rèn luyện cho các em trong
lớp vào các loại bài chính tả phân biệt. Qua loại bài chính tả phân biệt này,
các em được phân tích, so sánh, đối chiếu...rút ra các quy tắc chính tả, mẹo
chính tả cần ghi nhớ và tơi lồng ghép để ơn luyện nhiều lần cho học sinh
trong buổi học thứ hai sẽ giúp các em nắm chắc được các mẹo, các quy
tắc chính tả.
* L
ưu ý : Đối với học sinh hay mắc lỗi chính tả, tơi u cầu các em chép
lại chữ viết đúng từ 5 đến 10 dịng (tùy mức độ) vào sổ tay chính tả của
mình.
Ngồi ra, tất cả học sinh trong lớp đều phải ghi chép lại các từ ngữ
thường viết sai chính tả và cách sửa chữa, các quy tắc chính tả, mẹo chính
tả vào sổ tay chính tả theo từng bài học. Cách này tơi thấy rất có hiệu
quả, giúp học sinh nhớ lâu, ít khi lặp lại lỗi đã mắc.
Ví dụ 1: Điền vào chỗ chấm:
“ c ” hay “ k ” : …éo co, cổ …ính, …iên nhẫn, tổ …iến.
“ g ” hay “ gh ” : …ồ ghề, ..e thuyền, …i nhớ, chán …ét.
“ ng ” hay “ ngh ”: ngốc …ếch, ngạo …ễ, …iêng …ã
13
Dựa vào bài tập này, tơi hướng dẫn học sinh ghi nhớ các quy tắc chính
tả khi viết âm: g/gh; ng/ngh; c/k như sau:
* Các âm đầu: k, gh, ngh đứng trước các ngun âm i, e, ê, iê,…
* Các âm đầu: c, g, gh đứng trước các ngun âm o, ơ, ơ, a, ă, â, u, ư,…
Ví dụ 2: Khi dạy bài chính tả phân biệt tr / ch.
Tơi cho các em tự tìm và viết ra những từ để phân biệt tr / ch theo quan sát
hoặc theo gợi ý của giáo viên.
Chẳng hạn: Quan sát một số hình ảnh về gia đình, về đồ vật, về con
vật…
Tổ chức cho học sinh chơi trị chơi: thi viết các từ ngữ về các thành
viên
trong gia đình, tên đồ vật trong nhà và tên con vật …bắt đầu bằng âm ch?
Và tổ chức cho học sinh làm bài tập điền vào chỗ trống tr hay ch :
…ịnh …ọng, …ụ sở, …uyền thống, …ình độ, lởm …ởm, …eo leo, lừng
…ừng, …ồm hổm.
Dựa vào bài tập, học sinh ghi nhớ quy tắc chính tả khi viết âm: tr/ch
như sau:
* Những danh từ chỉ mối quan hệ gia đình thường viết ch :(cha, chú,
chồng, cháu, chắt,…)
* Những danh từ chỉ các vật dụng trong gia đình thường viết ch :( cái chổi,
cái chai, cái chạn, các chõng,cái chậu, chuồng gà,…)
* Những danh từ chỉ tên các con vật thường viết ch :( chồn, chí, chuột,
chó, chuồn chuồn, châu chấu, chào mào, chiền chiện, chẫu chàng, chèo
bẻo, …)
* Ngồi ra, viết ch thường đi với các vần : oa, oă, oe, .
(khăn chồng, loắt choắt, chích chèo, chuệch choạc, …)
Hoặc : ch có thể viết ở vị trí thứ nhất hay thứ hai trong từ láy vần.
* Đối với các từ Hán Việt mà khơng biết là ch hay tr nhưng đi kèm với dấu
nặng hay dấu huyền thì viết là tr.
14
(trừng trị, trùng hợp, trụy lạc, trận mạc, vũ trụ, trịnh trọng…)
Ví dụ 3: Khi dạy bài chính tả phân biệt s / x. Học sinh được viết rất
nhiều các từ ngữ để phân biệt s / x .
Chẳng hạn: Tổ chức cho các em chơi trị chơi: “Ơ chữ kì diệu” chứa các từ
bắt đầu bằng “s” chỉ người, chỉ cây,chỉ đồ vật, chỉ hiện tượng tự nhiên và
bằng “ x ” chỉ thức ăn hay đồ dùng liên quan đến thức ăn?
Dựa vào trị chơi này, tơi hướng dẫn học sinh ghi nhớ như sau:
* Đa số Danh từ viết là s. ( sứ giả, ơng sư, bà sãi…cây si, cây sắn, cây
sung,…sao, sương,…sỏi, sợi dây, súc vải…)
* Tên thức ăn và các đồ dùng liên quan đến thức ăn thường viết với x.
( xơi, xúch xích, xà lách, xoong, xiêm,…)
Ví dụ 4: Khi dạy dạng bài chính tả: Phân biệt dấu hỏi/dấu ngã:
Ngồi các bài tập đã có trong sách Tiếng Việt 4 và vở bài tập Tiếng Việt
4, Tơi sử dụng thêm một số bài tập trắc nghiệm, điền dấu
thanh hoặc điền từ vào chỗ trống để luyện cho học sinh như:
a) Khoanh trịn vào những chữ cái trước những từ viết đúng chính tả:
a. sữa tươi
d. thi đỗ
b. sửa sai
e. nghiêng ngã
c. ngả ba
g. mãi miết
b) Chọn từ thích hợp trong ngoặc để điền vào chỗ trống:
(đổ, đỗ ) : thi … , … rác
( giả, giã ) : … vờ (đị), … gạo
c ) Đặt dấu hỏi hoặc dấu ngã vào những chữ in đậm trong các câu thơ
sau:
Kiến cánh vỡ tơ bay ra
Bao táp mưa sa gần tới.
Muốn cho lúa nay bơng to
Cày sâu, bừa ki, phân gio cho nhiều…
Dựa vào các bài tập, tơi cung cấp cho học sinh quy luật chính tả theo
15
nhóm thanh điệu: huyền – ngã nặng / sắc hỏi – ngang.
( Nghĩa là nếu yếu tố đứng trước mang thanh huyền, ngã, nặng thì yếu tố
đứng sau sẽ mang thanh ngã, nếu yếu tố đứng trước mang thanh sắc, hỏi,
ngang thì yếu tố đứng sau sẽ mang thanh hỏi .
Chẳng hạn: .Thanh ngang + thanh hỏi: Nho nhỏ, lẻ loi, trong trẻo, vui
vẻ…
.Thanh sắc + thanh hỏi: Nhắc nhở, trắng trẻo, sắc sảo, vắng vẻ…
.Thanh hỏi + thanh hỏi: Lỏng lẻo, thỏ thẻ, hổn hển, thủ thỉ, rủ rỉ…
.Thanh huyền + thanh ngã: Sẵn sàng, lững lờ, vồn vã
.Thanh nặng + thanhngã: Nhẹ nhõm, đẹp đẽ, mạnh mẽ, lạnh lẽo,…
.Thanh ngã + thanh ngã: Dễ dãi, nghễnh ngãng, nhõng nhẽo…
* L
ưu ý : Đối với những từ Hán Việt phát âm khơng phân biệt dấu hỏi,
dấu ngã. Gặp những từ bắt đầu bằng một trong các phụ âm : m, n, nh, v, l,
d, ng và ngh, tơi cho học sinh nhớ câu: “ Mình Nên Nhớ Viết Là Dấu Ngã
” thì đánh dấu ngã. Cịn những từ bắt đầu bằng các phụ âm khác hoặc
khơng có phụ âm đầu thì đánh dấu hỏi.
Chẳng hạn: Vĩ nhân, cần mẫn, nhã nhặn, lãnh đạm, vãng lai, phụ lão, dã
man, ngơn ngữ, tín ngưỡng ... (Trừ "ngải" trong "ngải cứu). Đảo điên,
tưởng tượng, kiểu cách , ….
* Nhưng vẫn có một số trường hợp ngoại lệ vẫn viết bằng dấu ngã .
Chẳng hạn : kỹ (kỹ thuật), bãi (bãi bỏ, bãi khóa),
hữu (bằng hữu, hữu nghị), phẫu (phẫu thuật, giải phẫu ),
tiễn (tiễn đưa, tiễn biệt), …
5. Rèn chính tả qua phát hiện lỗi và sửa lỗi.
Trong các tiết Chính tả, tơi hướng dẫn cho học sinh phát hiện ra những
lỗi viết sai và tự bản thân các em sửa lỗi trong các bài viết chính tả qua các
hình thức khác nhau như:
Giáo viên đọc lại bài văn hay khổ thơ trong bài viết chính tả mà
học sinh đã viết để cho học sinh tự sốt lỗi cho mình hoặc cho bạn. Tơi
16
hướng dẫn các em dùng bút chì gạch dưới lỗi sai và viết chữ đúng ra lề
vở.
Giáo viên chỉ ra cho học sinh thấy được các lỗi sai, học sinh viết
lại các lỗi sai đó và sửa lỗi vào sổ tay chính tả của mình.
Qua đó hình thành cho học sinh bản năng tự kiểm tra sốt lỗi và có ý thức
tự sửa lỗi .
Ngồi ra, tơi cịn vận dụng rèn cho học sinh tự phát hiện ra lỗi chính tả và
sửa lỗi qua hệ thống các dạng bài tập khác nhau.( Dạy ở buổi học thứ
hai ).
Từ các hình thức nêu trên, tơi đã giúp học sinh trong lớp quen dần với
cách tự phát hiện ra lỗi và tự sửa lỗi, dần dần các em sẽ nhớ cách viết
đúng, thấy được các từ viết sai để tránh.
6. Rèn chính tả qua chấm chữa bài của giáo viên.
Đây là một biện pháp rất quan trọng trong q trình dạy học của giáo
viên. Việc chấm và chữa bài cho học sinh ngồi u cầu về chun mơn
cịn địi hỏi lương tâm và trách nhiệm cao của mỗi giáo viên.
Trong các tiết Chính tả, sau khi chấm xong bài cho học sinh, tơi thường
thống kê các loại lỗi các em đã mắc để có kế hoạch rèn sửa về chính tả
cho các em ở buổi học thứ hai trong ngày.
*Lưu ý: Chấm bài cho học sinh nhất thiết phải dùng bút mực màu đỏ.
* Cách chấm và chữa bài chính tả cho học sinh, tơi thực hiện như sau:
Gạch dưới những chữ viết sai chính tả, khơng chữa lỗi hộ cho các em .
Có thể phê lời nhận xét ngắn gọn vào bài viết của các em như: Bài viết
đúng, chữ đẹp; Cần viết hoa đầu câu; Chú ý viết đúng dấu hỏi/dấu ngã
(tr/ch; s/x;…)
Đối với những học sinh mắc lỗi, tơi u cầu các em đọc và viết lại cho
đúng chính tả những chữ đã mắc lỗi để ghi nhớ.(mỗi chữ đọc và viết từ 5
đến 10 dịng –tùy mức độ).
* L
ưu ý : +Nếu học sinh viết chính tả cịn mắc q nhiều lỗi, giáo viên
17
khơng nên cho ngay điểm yếu vào bài viết của các em mà nên nhắc nhở,
tạo điều kiện để học sinh viết lại bài chính tả lần hai sau đó cơ giáo chấm
điểm lại để lấy kết quả tốt hơn.
+ Ngồi cho điểm về chính tả, giáo viên có thể tách riêng điểm về
chữ viết để động viên hoặc nhắc nhở các em giữ vở sạch, rèn chữ đẹp.
Biện pháp này tơi đã thực hiện thường xun khơng những trong các tiết
Chính tả mà cịn trong tất cả các mơn học khác nên đã giảm dần được tỉ lệ
học sinh trong lớp viết sai chính tả.
7. Rèn chính t
ả qua
các mơn h
ọc khác.
Để giúp các em viết đúng chính tả, trong q trình dạy học, tơi chú
trọng lồng ghép phối kết hợp rèn luyện chính tả cho học sinh trong các
mơn học khác.
* Đối với phân mơn Tập đọc, tơi luyện phát âm cho các em rất kỹ, hướng
dẫn các em giải nghĩa từ ngữ theo nhiều cách khác nhau (đã nêu ở phần rèn
nghĩa từ). Đặc biệt chú ý các em hay viết sai, tơi cho các em đó phát âm lại
nhiều lần. Đối với phân mơn Luyện từ và câu, tơi giúp cho học sinh hiểu
được nghĩa của từ, hiểu về câu một cách chính xác.
Ví dụ : * Phân biệt : líu hay níu: Líu : Chim hót líu lo
Níu : Đừng níu áo nhau
* Phân biệt : đổ hay đỗ : Xe đổ : Xe bị lật nghiêng
Xe đỗ
: Xe dừng lại khơng chạy nữa
* Phân biệt : vỏ hay võ : Vỏ : bóc vỏ, vỏ chai
Võ : võ nghệ, vị võ
Đối với phân mơn Tập làm văn, tơi cho các em đọc những đoạn văn,
bài văn mình đã viết hoặc bài tham khảo để tìm ra lỗi đọc sai sau đó rèn
cho các em đọc lại cho đúng. Chấm điểm kĩ trong bài viết đồng thời chỉ ra
những lỗi
chính tả (Theo cách chấm bài ở phân mơn Chính tả) cho các em, sau đó
hướng dẫn, uốn nắn, sửa chữa kịp thời cho từng đối tượng học sinh trong
tiết trả bài.
* Ở mơn Tốn, tơi giúp học sinh viết đúng đề tốn, đúng câu lời giải
18
bằng
cách nhắc nhở, sửa lỗi sai khi kiểm tra, chấm bài. Chỉnh sửa học sinh phát
âm đúng khi trả lời miệng các câu hỏi của bài tốn giải.
* Ở mơn Đạo đức; mơn Khoa học, mơn Lịch sử và Địa lý…để đạt được
hiệu quả tiếp thu cao và để tự các em so sánh, phát hiện ra những lỗi chính
tả trong phát âm của mình. Tơi thường cho học sinh thảo luận theo từng
cặp hỏi đáp, qua đó giáo viên kịp thời uốn nắn, chỉnh sửa học sinh phát
âm khi trả lời miệng câu hỏi bài trong học…
Biện pháp này hình thành cho các em thói quen ý thức tập trung khi học
tập, tơi đã vận dung triệt để nên học sinh trong lớp có sự tiến bộ khá rõ rệt
trong việc viết đúng chính tả.
Ngồi các biện pháp nêu trên, tơi cịn kết hợp lồng ghép sử dụng linh
hoạt một số biện pháp khác trong q trình giảng dạy của mình như: Lập
kế hoạch cụ thể phụ đạo, kèm cặp cho đối tượng học sinh trong lớp hay
viết sai chính tả. Đồng thời, khuyến khích học sinh đọc nhiều sách
báo,truyện thiếu nhi…, viết nhiều các bài thơ, bài văn ở các tiết sinh hoạt
15 phút đầu giờ và ở nhà để giúp nhớ lâu.… Điều này hỗ trợ rất tốt cho kĩ
năng đọc và viết đúng chính tả của học sinh. Phối hợp với phụ huynh học
sinh trong việc kèm cặp các em khi học tập ở nhà…
19
C KẾT LUẬN:
I. KẾT QUẢ CỦA VIỆC ÁP DỤNG SKKN:
Năm học 2010 2011, tơi đã áp dụng thực triệt để tất cả các biện pháp
đã nêu trên ở lớp 4B trường Tiểu học Hoằng Sơn trong q trình dạy
học.Tơi thu được kết quả cụ thể như sau:
* Khảo sát cuối học kì I :
Tỉ lệ học sinh mắc các lỗi chính tả thường gặp
Dấu hỏi (?),
Vần an/ang, ăn/ăng,
Phụ âm: x/s ;
Tổng
dấu ngã (~)
ân/âng, ươn/ương,
ch/tr ; d/gi/r.
iên/iêng, n/ng,
im/iêm ât/âc, ăt/ăc,
số
iêt/iêc, t/c,
Lớp
ươt/ươc, ut/uc, ưt/ưc,
học
ên/ênh, in/inh, êt/êch,
iu/iêu,…
sinh
4B
18em
2em = 11 %
3em = 16,7 %
4 em=22,2%
* Khảo sát cuối học kì II :
Tỉ lệ học sinh mắc các lỗi chính tả thường gặp
Dấu hỏi (?),
Vần an/ang, ăn/ăng,
Phụ âm : x/s,
dấu ngã (~)
Lớp
ân/âng, ươn/ương,
Tổng
iên/iêng, n/ng,
số
im/iêm ât/âc, ăt/ăc,
học
iêt/iêc, t/c,
sinh
ươt/ươc, ut/uc, ưt/ưc,
ch,tr, d/gi/r.
ên/ênh, in/inh, êt/êch,
20
iu/iêu,…
4B
18em
0 em= 0 %
1em=5.5%
3em=16.5%
Qua q trình thực nghiệm sư phạm đã được tổng hợp ở các bảng
thống kê trên cho thấy sự chuyển biến khá rõ rệt của học sinh lớp 4B trong
việc viết đúng chính tả, đó là một thành cơng đáng mừng của giáo viên.
Chính vì vậy, tơi dám khẳng định: Vận dụng “ Một số biện pháp giúp học
sinh lớp 4 viết đúng chính tả” một cách triệt để và khoa học sẽ nâng cao
được chất lượng viết đúng chính tả ở học sinh Tiểu học.
II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM :
Việc giúp các em sửa chữa, khắc phục lỗi chính tả là cả một q trình
lâu dài và rất cần thiết, khơng thể thiếu trong q trình dạy học. Vì vậy,
địi hỏi người giáo viên phải có lịng kiên trì, nhẫn nại, khơng được nóng
vội, phải tận tụy hết lịng vì học sinh, phải ln cận kề bên các em khi các
em đúng, cũng như khi các em sai. Bởi vì có những học sinh tiến bộ ngay
trong vài tuần nhưng cũng có những học sinh thì sự tiến bộ diễn ra rất
chậm, khơng phải vài tuần, có khi vài tháng, thậm chí cả một học kỳ. Nếu
giáo viên khơng biết chờ đợi, nơn nóng thì chắc chắn sẽ thất bại. Đồng
thời, giáo viên phải ln trau đồi kiến thức, học hỏi trên sách vở, báo đài,
thơng tin đại chúng, học hỏi ở những đồng nghiệp thơng qua các tiết dự
giờ, thao giảng để chắt lọc ra những phương pháp hay nhất, những kinh
nghiệm hữu hiệu nhất truyền thụ đến học sinh bởi vì :“ Ở đâu có thầy
giỏi, ở đó có trị giỏi ”.
Giáo viên phải nắm vững nội dung chương trình, sách giáo khoa, đặc
trưng bộ mơn, cần có sự lựa chọn nội dung giảng dạy ở phần bài tập
chính tả sao cho phù hợp với đối tượng học sinh trong lớp, phải ln đổi
mới phương pháp và hình thức dạy học để tạo sự hứng thú ham học của
học sinh, luôn động viên nhắc nhở, khen ngợi kịp thời mọi sự tiến bộ của
21
học sinh, đánh giá học sinh cơng bằng, khách quan.
Giáo viên hướng dẫn cho các em thật tỉ mỉ về các mẹo, quy tắc
chính tả, quy tắc kết hợp từ, quy tắc ghi âm chữ quốc ngữ…Trong q
trình giảng dạy, giáo viên ln quan sát, kiểm tra, … từ đó phát hiện ra
những khó khăn, vướng mắc, hoặc những lỗi mà học sinh hay mắc phải
để kịp thời sửa chữa, uốn nắn. Giáo viên khơng nên xem nhẹ việc rèn
đọc hoặc bỏ qua việc rèn phát âm chuẩn cho học sinh.
Giáo viên ln lấy học sinh làm trung tâm, tạo hứng thú học tập cho
các em và tạo điều kiện cho học sinh tự tìm ra kiến thức, thể hiện
những ý kiến, suy nghĩ của các em một cách độc lập, sáng tạo. Khi đó
giáo viên mới đưa ra phương pháp giảng dạy hữu hiệu cho từng đối
tượng học sinh
Biện pháp giúp cho học sinh viết đúng chính tả phải được thực hiện
thường xun, liên tục ở tất cả các mơn học bởi vì các mơn học đều có
liên quan bổ sung cho nhau nhưng chú trọng nhất là phân mơn Chính tả,
các em được học ở trường, học ở nhà, “Học, học nữa, học mãi” như Lê
Nin đã nói.
Sáng kiến kinh nghiệm này có thể áp dụng cho học sinh ở bậc Tiểu
học nói chung và học sinh lớp 4 nói riêng.Tuy nhiên, những biện pháp mà
tơi nêu trên chưa phải là tối ưu nhưng cũng góp phần làm nâng cao chất
lượng dạy học trong phân mơn Chính tả. Bản thân tơi sẽ khơng ngừng
phấn đấu để xây dựng và củng cố những kinh nghiệm trên ngày càng
vững chắc để giúp học sinh ngày càng tiến bộ, đồng thời để cho chữ
Việt khơng bị mai một theo thời gian. Đây là một số kinh nghiệm ít ỏi
của cá nhân tơi tích luỹ được trong q trình giảng dạy, mong muốn
được cùng chia sẻ với các “bạn đồng nghiệp”.Tơi mong nhận được ý
kiến đóng góp nhiệt tình của các bạn để hoàn thành tốt nhiệm vụ
“Trồng người”.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
22
Hoằng Sơn, ngày 12 tháng 5 năm 2011
Người thực hiện
Ngô Thị Tâm
NHẬN XÉT, XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC.
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
...........................................................................................................................
23
24