Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 viết đúng chính tả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.06 KB, 24 trang )

A ­ ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LỜI MỞ ĐẦU:
      Người xưa có câu : “Nét chữ, nết người”. Tức là khi nhìn vào nét 
chữ của người viết, tuy rằng ta chưa thể hiểu hết được tồn bộ  tính cách  
của con người đó, song cũng có thể  đốn được phần nào tính cách chủ 
nhân của nét chữ đó. Khi bạn thấy nét chữ được viết ngay ngắn, gọn gàng,  
sạch sẽ và đều đặn thì ít nhất cho thấy đó là một người có tính cẩn thận,  
coi trọng hình thức. Ngược lại, với nét chữ  được viết vội vàng, nghệch 
ngoạc, lên, xuống thất thường thì dù có muốn bạn cũng khơng thể  cho  
rằng đó là một người có tính cẩn thận được.
           Khi đọc một văn bản, một tài liệu (chưa đề  cập đến nội dung)  
nhưng khi thấy văn bản đó, tài liệu đó có nhiều lỗi sai chính tả, ta phần 
nào có thể  đốn được trình độ  hiểu biết và diễn đạt ngơn ngữ  của người  
đó có thành thục hay khơng (tuỳ theo mức độ  lỗi nhiều hay ít). Việc diễn  
đạt sai chính tả sẽ dẫn đến những tình huống khơi hài, tuy chưa đến mức  
độ hiểu sai một vấn đề nhưng trong thực tế vẫn có thể làm cho người đọc  
dễ bị ngộ nhận và rơi vào tình trạng nhàm chán.  
     Là một giáo viên dạy ở bậc Tiểu học, thực hiện mục tiêu hình thành  
và phát triển  ở  học sinh các kĩ năng sử  dụng Tiếng Việt (Nghe, nói, đọc, 
viết) giúp học sinh học tập và giao tiếp trong các mơi trường hoạt động 
của lứa 
tuổi, mơn Tiếng Việt ở Tiểu học đã lấy ngun tắc dạy giao tiếp làm định 
hướng cơ bản và chữ viết là một hình thức của ngơn ngữ giao tiếp.Vì vậy, 
phân mơn Chính tả  có vai trị quan trọng  ở  cấp Tiểu học.Nó giúp các em 
hình thành năng lực và thói quen viết đúng chính tả, nói  rộng hơn là năng 
lực và thói quen viết đúng Tiếng Việt. Học sinh viết đúng, viết nhanh mới  
có điều 
kiện học mơn Tiếng Việt và các mơn học khác được thuận lợi.
        Tuy nhiên, hiện nay tình trạng học sinh viết sai chính tả  ngày càng 
nhiều làm ảnh hưởng đến kết quả học tập của các em, hạn chế khả năng  
giao tiếp, làm các em mất tự  tin.Chính vì vậy, trong q trình giảng dạy,  


1


bản thân tơi ln dành nhiều thời gian suy nghĩ để đi tìm câu trả lời: “Làm 
thế nào để hạn chế tỉ lệ học sinh viết sai chính tả ? ” Vì Tiếng Việt là linh 
hồn dân tộc Việt, văn hóa Việt.Viết đúng, nói chuẩn Tiếng Việt là việc 
cần phải làm ngay.
        
    Với ý nghĩ trên, tơi mạnh dạn chọn phân mơn Chính tả để nghiên cứu 
và thể hiện trong việc đổi mới phương pháp dạy học Chính tả ở Tiểu học. 
Đó  chính là :“Một số biện  pháp giúp học sinh  lớp 4 viết đúng chính 
tả”.
    Đây là một sáng kiến kinh nghiệm mà tơi đã đúc rút từ thực tiễn dạy 
học nhiều năm nay dùng để đồng nghiệp tham khảo. Rất mong được sự 
đóng góp ý kiến của bạn đọc để sáng kiến kinh nghiệm này thật sự là một 
người bạn thân thiết và hữu ích đối với giáo viên Tiểu học.

II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
        Chính tả có nghĩa là gì ? Là cách viết chữ được coi là chuẩn.
   Vậy dạy học sinh viết chính tả là dạy học sinh viết chuẩn. Nhưng thực  
trạng cho thấy số học sinh Tiểu học được coi là viết chuẩn chỉ  đếm trên 
đầu ngón tay  ở  mỗi trường học. Đây quả  là một vấn đề  đáng báo động 
đến giáo viên và học sinh cần được giải quyết kịp thời trong phân mơn 
dạy Chính tả.
  Là một người giáo viên dạy học sinh Tiểu học, tơi ln chú ý đến việc  
dạy các em viết đúng chính tả. Giúp các em viết đúng, viết đẹp chính là  
rèn luyện tính :cẩn thận, kiên trì, nhẫn nại… trong cuộc sống hàng ngày 
của các em.
   Qua nhiều năm giảng dạy, tơi thấy chữ  Việt ngày càng bị  mai một; số 
đơng các em viết chữ vừa xấu lại vừa sai chính tả. Bản thân tơi rất buồn,  

vì thế  hệ  trẻ  này sẽ  là tương lai của Đất nước, nếu khơng chịu rèn chữ 
viết, khơng chịu tìm hiểu ngơn ngữ  của từ  để  viết đúng thì sự  trong sáng 
của Tiếng Việt cũng dần dần bị mai một và mất đi.
   Tơi đã khảo sát sơ  bộ  học sinh  ở  trường Tiểu học Hoằng Sơn, nơi tơi 
đang trực tiếp giảng dạy cho thấy: Học sinh thường viết sai chính tả.  
2


Năm học 2010 – 2011, tơi được phân cơng trực tiếp giảng dạy lớp 4B  
trường Tiểu học Hoằng Sơn.  Lớp tơi chủ nhiệm và giảng dạy có 18 học  
sinh, trong đó có 9 em nữ  và 9 em nam. Phần lớn các em là con gia đình  
nơng nghiệp, một số  em có hồn cảnh gia đình khó khăn, một số  em gia 
đình ít quan tâm đến việc học tập của con cái, đồ  dùng sách vở  cịn thiếu 
thốn...
   Theo dõi việc học tập của học sinh trong lớp, tơi thấy các em viết sai  
chính tả q nhiều. Vì vậy, cơng việc đầu tiên của tơi ngay từ những tuần 
lễ đầu của năm học là thống kê các lỗi sai phổ biến của học sinh trong lớp  
thơng 

qua khảo sát bài viết chính tả đầu năm học, qua theo dõi các bài viết chính  
tả  và các bài viết từ  các phân mơn khác của học sinh để  tìm ra ngun 
nhân, từ đó có biện pháp khắc phục cho các em.
   Thơng qua khảo sát đầu năm học và qua theo dõi các bài viết chính tả 
của học sinh, tơi thu được kết quả cụ thể như sau:
Tỉ lệ học sinh mắc các lỗi chính tả thường gặp
Tổng

Lớp

Dấu hỏi (?), 


Vần an/ang, ăn/ăng, 

Phụ   âm:   x/s   ; 

dấu ngã (~)

ân/âng, ươn/ương, 

ch/tr ; d/gi/r.

iên/iêng, n/ng, 

số

im/iêm ât/âc, ăt/ăc, 
iêt/iêc, t/c, 

học

ươt/ươc, ut/uc, ưt/ưc, 
ên/ênh, in/inh, êt/êch, 

sinh
4B

18em

iu/iêu,…
10em=55,5%


8em=44,4%

12em=66,6%

Qua tìm hiểu thực tế cho thấy : Hiện tượng viết sai chính tả   ở  học sinh 
xuất phát từ nhiều ngun nhân khác nhau :
3


1. Do các em phát âm sai, dẫn đến việc viết sai (các em đọc như thế nào  
là viết y như vậy).
 2. Do khơng hiểu nghĩa của từ : 
3. Do ảnh hưởng của ngữ âm địa phương :
4. Do các em khơng nhớ  các qui tắc chính tả  mà giáo viên cung cấp  
thơng qua các dạng bài tập chính tả.
5. Do tính cẩu thả, khơng chịu lắng nghe, học hỏi, rèn luyện, thiếu  
kiên nhẫn luyện viết. Các em khơng coi trọng “chữ  viết” bằng “chữ  
số.
6. Do sự  xâm nhập như  vũ bão của ngơn ngữ  “mạng”.   “Chat” đúng 
chính tả... là khơng sành điệu, là thiếu phong cách (!). Giới trẻ tự quy  ước 
những chuẩn mực mới để  đánh giá đối tượng giao tiếp. Và điều này lan 
truyền   rất   nhanh,   tạo   sự   cộng   hưởng   mạnh   trên   cộng   đồng   dân   cư 
“mạng”.
    
 Ví dụ : Một học sinh đã viết: “Em sẽ cố gắng thay đổi cách học bài, dù có 
pùn ngủ mún chít cũng phải giải quyết hết bài tập”.
7. Do cha mẹ khơng quan tâm đến việc học hành của con cái….
8. Do giáo viên chưa phát âm rõ ràng khi đọc cho học sinh viết chính tả  
đồng thời chưa thực sự  quan tâm đúng mức đến việc khắc phục lỗi  

chính tả cho HS.  vv…(Đây là ngun nhân khách quan)
     Ngồi ra cịn có một số ngun nhân về sinh lý có ảnh hưởng đến kết 
quả  viết chính tả  của học sinh như: Nói ngọng, tai nghe khơng rõ khi các 
em viết chính tả nghe ­ viết…
       Từ  thực trạng trên, để  cơng việc nghiên cứu đạt hiệu quả, tơi đã 
mạnh dạn cải tiến nội dung, phương pháp dạy học phân mơn Chính tả phù 
hợp với đặc điểm tình hình cụ thể của đối tượng học sinh trong lớp và lập 
ra một số giải pháp và biện pháp tổ chức thực hiện.

B ­ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
4


I. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
       Từ  những ngun nhân trên, tơi quyết tâm vận dụng những kinh 
nghiệm đúc rút được qua thực tiễn dạy học những năm học trước để  cố 
gắng làm sao giảm được số  học sinh viết sai chính tả, viết chữ  xấu, tăng  
dần số học sinh viết đúng chính tả, viết đẹp và rèn luyện cho các em tính 
cẩn thận, kiên trì  ở  mọi nơi, mọi lúc,  ở  tất cả  các mơn học. Theo tơi, để 
giúp học sinh viết đúng chính tả phải là cả một q trình giảng dạy và rèn 
luyện cho các em xun suốt lâu dài chứ khơng phải là ngày một ngày hai,  
vì vậy giáo viên cần phải kiên nhẫn, tận tâm, tận tụy với học sinh.
   Bản thân tơi đã đề ra các giải pháp thực hiện cụ thể như sau:
1.  X ác đ
  ịnh nội dung dạy ­ học chính tả  .

Việc xác định được nội dung giảng dạy chính tả  của giáo viên sẽ  góp  
phần 
khắc phục lỗi chính tả ở học sinh. Nội dung giảng dạy chính tả phải theo 
khu vực và sát hợp với phương ngữ. Nghĩa là phải xuất phát từ  tình hình  

thực tế  mắc lỗi chính tả  của học sinh để  hình thành nội dung giảng dạy, 
điều quan trọng là phải xác định được trọng điểm chính tả  cần dạy cho 
các em theo địa 
phương. Các trọng điểm chính tả càng được xác định cụ thể, chi tiết càng 
tốt.
     Chẳng hạn:       Dạy phân biệt tr/ch ; dấu hỏi/dấu ngã.
                   Hoặc:  Dạy phân biệt s/x ; dấu hỏi/dấu ngã.
                   Hay  :  Dạy phân biệt r/d/gi ; ên/ênh…
Tất nhiên, muốn làm được việc này, phải tiến hành điều tra cơ bản, khảo 
sát tình hình mắc lỗi chính tả  của học sinh trong lớp. Từ   đó, lựa chọn 
được nội dung giảng dạy thích hợp và linh hoạt sát hợp với đối tượng học 
sinh lớp mình giảng dạy.
*L
    ưu ý : Ở một chừng mực nào đó, có thể lược bớt những nội dung giảng  
dạy trong sách giáo khoa xét thấy khơng phù hợp với học sinh lớp mình 
giảng dạy, đồng thời bổ  sung những nội dung dạy cần thiết mà khơng có 

5


trong sách giáo khoa.
           2. T
   h
  ực hiện tốt các biện pháp dạy học chính tả  .
­ Viết bài trên bảng rõ ràng, chính xác, đúng mẫu chữ…
­ Phát âm đúng, rõ ràng, đủ cho học sinh nghe ­ viết chính tả chính xác.
­ Chọn được các chữ  dễ viết sai đối với học sinh trong lớp để  luyện viết 
đúng trước khi các em viết bài chính tả.
­ Chấm, chữa bài chính tả chu đáo cho các em.
­ Hướng dẫn học sinh luyện tập có hiệu quả  (làm bài tập chính tả  âm­

vần) nhằm khắc phục lỗi chính tả  chung và lỗi thường mắc đối với học  
sinh.
       3. P
   hát âm đúng đ
 
ể viết đúng chính tả . 
   Theo tơi, đây chưa phải là giải pháp ưu việt và càng khơng phải là giải  
pháp duy nhất mà chỉ có thể là giải pháp bổ trợ trong dạy học Chính tả.
­ Giáo viên cần rèn luyện nói và đọc chuẩn để  học sinh có sự  chuẩn mực 
về nghe và viết .
­ Học sinh cũng cần phải được rèn luyện để nói và đọc đúng, từ đó các em 
sẽ viết đúng chính tả.       
         4. H
    ọc chính tả bằng cách nhớ từng chữ mộ .
t
   Đây có thể coi là một giải pháp có tính khả  dụng, hữu hiệu và hợp lý  
hơn cả vì học sinh Tiểu học có khả  năng nhớ  máy móc khá tốt, khả  năng 
học thuộc khá nhanh. 
           Giáo viên nên vận dụng cách dạy:"Nhớ  từng chữ  một" đối với học 

sinh 
trong lớp theo phương châm sai gì học nấy.Tất nhiên, theo cách dạy này, 
giáo viên chỉ cần hướng dẫn học sinh tập trung nhớ mặt chữ của những từ 
dễ 
viết sai, tránh sự  dàn trải, tản mạn.  Ở giải pháp này, học sinh được quan 
sát chữ viết, tự phân tích tiếng (theo cấu tạo 3 bộ phận : Phụ âm đầu, vần,  
thanh), được luyện thao tác viết đi viết lại nhiều lần để  ghi nhớ mặt chữ 
lâu hơn. Ngồi ra, theo định hướng dạy học tích hợp thì ngay cả khi hướng 

6



dẫn đọc đúng trong giờ  Tập đọc, giáo viên cũng cần giúp các em được 
luyện đọc đúng và tri giác chữ viết nhằm tránh viết sai chính tả. Đó là điều 
mà tơi chú ý phối hợp trong q trình dạy ­ học Chính Tả ở lớp.
         5. H
    ọc mẹo, luật chính tả để viết đúng chính tả  .
      Khơng có một mẹo, luật chính tả nào là vạn năng, mỗi mẹo, mỗi quy 
luật chỉ  có thể  giúp học sinh chữa một loại lỗi nào đó. Chẳng hạn: Mẹo  
phân biệt dấu hỏi/dấu ngã ; mẹo phân biệt ch/tr hoặc s/x…
     Đối với học sinh Tiểu học, giáo viên cần sử dụng các mẹo, luật chính 
tả để chữa lỗi chính tả  cho các em thơng qua các bài tập chính tả  để  học  
sinh được phân tích, so sánh, đối chiếu…từ  đó rút ra các mẹo, quy tắc  
chính tả.Ở  đây, học sinh được rèn luyện về  khả  năng tư  duy. Tơi đã sử 
dụng và khai thác triệt để giải pháp này trong dạy học phân mơn Chính tả 
cho học sinh trong lớp mình giảng dạy .
Chẳng hạn: Giúp học sinh ghi nhớ:Khi đứng trước các ngun âm : i, e,  
ê…
                                          Âm “ cờ ” viết là “ k ”
                                          Âm “ gờ ” viết là  “ gh ”
                                          Âm “ ngờ ” viết là  “ ngh ”…
         6. H
    ọc chính tả bằng cách kết hợp ghi nhớ hình thức chữ viế  
t
của từ và nghĩa từ.
     Muốn viết đúng chính tả, việc nhớ từ ngữ và nắm nghĩa của từ là rất  
quan trọng. Hiểu nghĩa của từ là một trong những cơ sở giúp học sinh viết  
đúng chính tả.
Chẳng hạn:  Giáo viên đọc một từ có hình thức ngữ âm là “za” thì các em 
sẽ lúng túng trong việc xác định hình thức chữ viết của từ đó. Nhưng nếu  

giáo viên đọc: “gia đình” hoặc “da thịt” hay “ra vào”(đọc trọn vẹn từ gắn 
với một nghĩa xác định) thì học sinh dễ dàng viết đúng chính tả.
    
Trong các bài tập chính tả phân biệt, giáo viên cần luyện cho học sinh tìm 
hiểu nghĩa của từ đã được đặt trong ngữ cảnh cụ thể hoặc đặt câu với từ 
đó hay tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa, miêu tả đặc điểm hoặc sử dụng vật 

7


thật, mơ hình, tranh ảnh,… để các em dễ hiểu .
Chẳng hạn:               Phân biệt:   giành  ­ dành
                            Em khơng giành lấy phần hơn cho mình. 
                            Em để dành cho bé gói bánh.
Ở một số  giờ  học thuộc các phân mơn Tập đọc, Luyện từ  và câu, Tập  
làm văn…giáo viên cũng cần chú trọng hướng dẫn để  các em nắm được 
nghĩa của từ  ngữ  và hình thức chữ  viết nhằm trau dồi kĩ năng viết đúng 
chính tả cho học sinh.
    Ngồi ra, giáo viên cịn cần vận dụng phối kết hợp lồng ghép một số 
giải pháp khác trong q trình dạy học Chính tả  nhằm giúp học sinh viết  
đúng chính tả như: Giúp các em u thích, say mê tất cả các mơn học, đặc 
biệt là mơn Tiếng Việt, trong đó có phân mơn Chính tả. Dạy học sinh tự 
phát hiện ra lỗi chính tả  và tự  sửa lỗi chính tả   trong tất cả các mơn học. 
Đồng thời  kết hợp rèn viết đúng chính tả thơng qua các mơn học khác, qua  
trị chơi…
Chẳng hạn: Trị chơi: Ơ chữ kì diệu, tìm nhanh tìm đúng; đố chữ …
   Với các giải pháp nêu trên, chắc chắn học sinh sẽ ghi nhớ lâu các chữ,  
các âm mình viết sai. Từ đó,  ở các em sẽ  được hình thành kĩ năng, kĩ xảo 
viết chính tả  một cách thuần thục. Khi đó ngơn ngữ  của Tiếng Việt sẽ 
trong sáng hơn, chữ Việt sẽ tồn tại mãi mãi theo thời gian.


II. CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
   Để thực hiện tốt việc giúp học sinh trong lớp viết đúng chính tả, tơi đã 
soạn ra các biện pháp sau để áp dụng trong các tiết dạy.
1.G
   iúp cho h
 
ọc sinh u thích mơn chính tả  :
         Để  tránh sự  nhàm chán khi học mơn Chính tả, tơi vận dụng nhiều  
phương pháp và hình thức dạy học linh hoạt như : 
 1.a.Phương pháp trực quan : Phương pháp này đạt hiệu cao trong việc 
phân biệt nghĩa của từ.

8


Ví dụ : Khi dạy bài Gà Trống và Cáo (Tiếng Việt 4­ tập 1) có câu:
“Nhác trơng vắt vẻo trên cành”, từ khó là “vắt vẻo”, khi giải nghĩa từ này 
tơi sử  dụng tranh vẽ một con gà đứng trên một cành cây cao, ít điểm tựa, 
đó là “vắt vẻo”.
1.b.Tổ chức học theo tổ ­ nhóm, theo cặp :
   Đầu năm, sau một tuần thực dạy, tơi đã tiến hành phân học sinh trong 
lớp theo tổ  nhóm hoặc phân thành “đơi bạn cùng tiến”(em giỏi, khá ngồi  
gần em yếu) để  các em có thể  hướng dẫn, giúp đỡ  lẫn nhau trong học 
tập .
Phương pháp này giúp các em phát huy tinh thần tự giác, tích cực học tập, 
phát hiện ra những lỗi sai của nhau rồi tự trao đổi để tìm ra cách viết đúng 
nhất, khi đó các em sẽ khắc sâu những kiến thức mới lĩnh hội được, đúng 
như tục ngữ có câu “Học thầy khơng tày học bạn”.
 1.c.Trị chơi đốn chữ : 

   Trong các dạng bài tập chính tả, tơi vận dụng lồng ghép trị chơi đốn 
chữ phù hợp với từng bài dạy như: Trị chơi Ơ chữ  kì diệu, tìm nhanh tìm 
đúng; đố  chữ  hoặc giáo viên miêu tả  hình  ảnh cịn học sinh thì suy luận  
xem hình ảnh đó là từ nào ?…
   Với phương pháp trị chơi này sẽ  gây cho các em sự  hứng thú, sự  tập 
trung của tư  duy trí tuệ, tính nhanh nhẹn và qua hoạt động trị chơi kiến  
thức kỹ năng viết đúng chính tả của các em sẽ được củng cố.
Ví dụ : * Sau khi học xong bài: Phân biệt ươn /ương ….để  củng cố  lại 
cách viết đúng, tơi tổ chức trị chơi cho cả lớp cùng tham gia bằng cách nêu  
một số gợi ý : Đây là một con vật sống ở dưới nước, thân dài như con rắn, 
mình nhẵn bóng đó là con gì ? u cầu học sinh cả lớp viết tên con vật đó 
vào bảng con, ai viết sai là bị thua cuộc…  (Con lươn)
* Hoặc:  Sau khi học xong bài : phân biệt ch/tr , iêu/iu. 
Tơi tổ chức cho học sinh chơi trị chơi: Thi tìm từ nhanh, từ đúng  (Chia lớp 
thành 2 đội tham gia trị chơi) với các nội dung như: 
a. Tìm các từ  láy trong đó tiếng nào cũng bắt đầu bằng âm tr.( M: trịn 
trịa…)

9


b. Tìm các từ láy trong đó tiếng nào cũng bắt đầu bằng âm ch .
( M: chơng chênh…)                                              (Tiếng Việt 4 ­ tập 2)
    
  Tơi đã linh hoạt vận dụng những phương pháp dạy học như vậy nên thu  
hút được sự say mê, tích cực, tự giác học tập của học sinh trong lớp. Đó là 
một thành cơng bước đầu trong cơng tác giảng dạy của tơi. 
   Dựa trên nền tảng này, tơi tiếp tục phát huy tính tích cực, tự  giác học 
tập của học sinh, để nắm bắt được sự phản hồi từ phía học sinh xem các  
em tiếp thu bài đến đâu, lỗ hổng kiến thức ở chỗ nào. Khi đó giáo viên sẽ 

nhanh chóng có biện pháp giải quyết một cách triệt để  nhất cho từng đối 
tượng học sinh trong lớp .   
   Tục ngữ xưa có câu “Cơ giáo như mẹ hiền”, trường học cũng chính là 
ngơi nhà thứ hai của các em, vì vậy thầy và cơ chính là những người cha,  
người mẹ  thứ  hai dìu dắt  các em nên người. Từ  những tình thương u, 
sự động viên, an ủi, vỗ về sẽ làm cho các em thấy tin tưởng, thấy n tâm, 
thấy thích thú mỗi khi cắp sách đến trường. Tuy nhiên, khơng phải lúc nào  
tơi cũng mềm mỏng với các em, nhiều lúc phải vừa “cương” mà phải vừa  
“nhu”, đó chính là “một nghệ thuật sư phạm” mà tơi đã sử dụng trong q 
trình giảng dạy. Khi các em mắc lỗi, tơi nhắc nhở  ngay để  các em sửa 
chữa, khi các em chăm ngoan, học tốt tơi tun dương trước lớp để cho các 
bạn khác noi theo.
2. Ren phat âm đung chinh ta
̀
́
́
́
̉ :
   Khi viết chính tả, học sinh thường mắc phải các lỗi sau: lỗi về thanh 
điệu, lỗi về  âm đầu, âm chính, âm cuối. Học sinh mắc lỗi có thể  do cách  
phát âm lẫn lộn trong phương ngữ, do sự  khá phức tạp của chữ  quốc  
ngữ  .Vì vậy, muốn học sinh viết đúng chính tả, tơi ln khơng ngừng tự 
rèn luyện nói và đọc rõ tiếng, đúng, chuẩn để  học sinh có sự  chuẩn mực 
về nghe và viết .
   Đồng thời, tơi chú ý rèn luyện phát âm đúng cho học sinh để giúp các em  
phân biệt các thanh, các âm đầu, âm chính hay âm cuối vì chữ quốc ngữ là 

10



chữ  ghi âm­âm thế  nào, chữ  ghi lại thế   ấy. Việc rèn luyện phát âm đúng  
tôi  không chỉ  thực  hiện  trong tiết Chính tả  mà cịn thực hiện kết hợp 
thường xun, liên tục trong tất cả  các tiết học khác như  Tập đọc, Tập  
làm văn, Luyện từ và câu, Lịch sử...
Ví dụ :+Trong bài chính tả (Nghe­viết): Họa sĩ Tơ Ngọc Vân (TV4­ tập2)  

có câu:  “Tơ Ngọc Vân là một nghệ  sĩ tài hoa.”   Có một số  em trong lớp  
viết: “Tô Ngọc Vân là một nghệ sỉ tài hoa.”
 Hoặc câu:“Trong chiến dịch lịch sử  Điện Biên Phủ, ông đi cùng bộ  đội,  
dân   công   hỏa   tuyến,   vẽ   nhiều   tranh   và   kí   họa   về   họ.” ,   các   em   viết: 
“Trong chiến dịch lịch sữ Điện Biên Phũ, ơng đi cùng bộ đội, dân cơng  
hõa tuyến, vẻ nhiều tranh và kí họa về họ.”, v,v…
+Hoặc: Điền tiếng có vần in hoặc inh (Vở bài tập TV4­tập 2) :
 thầm…… ; lặng ….., có một số HS điền là: thầm kính ; lặng thin... 
        Tơi luyện cho học sinh phát âm đúng theo từng bài học(Dạy đánh vần) 
Sĩ = sờ ­ i ­ si ­ ngã ­ sĩ.
Phủ = phờ ­ u – phu ­ hỏi ­ phủ.
                    Thinh = thờ ­ inh ­ thinh …
3.Rèn phân biệt chính tả bằng phân tích, so sánh:
   Song song vơi viêc phat âm, tơi ap dung biên phap phân tich câu tao cua
́ ̣
́
́ ̣
̣
́
́
́ ̣
̉  
tiêng, so sanh các tiêng dê lân lơn, phat hiên va chi ra nh
́

́
́
̃ ̃ ̣
́ ̣
̀ ̉
ưng điêm khac nhau
̃
̉
́
 
đê h
̉ ọc sinh lưu y sau đó tơi cho các em đ
́
ọc lại từ  mà các em đã phân tích  
và luyện viết từ đó vào bảng con để  kiểm tra, theo dõi và tiếp tục hướng 
dẫn sửa sai cho những học sinh viết chưa đúng chính tả trước khi viết vào  
vở để học sinh ghi nhớ. 
Ví dụ:   *Khi viết tiếng “làng” học sinh dễ lẫn lộn với tiếng “làn”
        Tơi u cầu học sinh phân tích cấu tạo hai tiếng này:
­ làng = l + ang + thanh huyền
­ làn = l + an + thanh huyền.

11


          So sánh để thấy sự khác nhau: Tiếng “làng” có âm cuối là “ng”,  
tiếng “làn” có âm cuối là “n”. Học sinh ghi nhớ  điều này, khi viết, các 
em sẽ khơng viết sai.
4. Rèn phân biệt chính tả bằng giải nghĩa từ:
    Đây cung la mơt biên phap r

̃
̀ ̣
̣
́ ất hữu hiệu nhăm khăc phuc l
̀
́
̣ ỗi chinh ta
́
̉ 
cho học sinh vi mn viêt đung chinh ta phai hiêu nghia cua t
̀
́
́ ́
́
̉
̉
̉
̃ ̉ ừ chinh xac.
́
́  
Viêc giai nghia t
̣
̉
̃ ừ tơi thương xun giúp các em th
̀
ực hiên trong tiêt Tâp
̣
́ ̣  
đoc, Lun t
̣

̣ ư va câu, T
̀ ̀
ập làm văn,… 

      Đó cũng là việc làm rất cần thiết trong tiết Chinh ta 
́
̉ khi mà các em 
khơng thể  phân biệt từ  khó dựa vào phát âm hoặc phân tích cấu tạo 
tiếng.
Vi du:
́ ̣     Phân biêt:  “ bat ” va “ bac ”
̣
́
̀
́
              Bac = Bac T
́
́ ư (anh cua ba)    ;  Bat = cai bat (đơ dung ăn c
̉
́
́ ́
̀ ̀
ơm)…
   Đế hướng dẫn học sinh hiểu nghĩa từ, tơi thực hiện theo nhiều cách 
khác nhau: có thể  cho học sinh đọc chú giải, đặt câu (nếu học sinh đặt 
câu đúng tức là học sinh đã hiểu nghĩa từ), tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa,  
miêu tả đặc điểm hoặc sử dụng vật thật, mơ hình, tranh ảnh,…
Ví dụ:   Phân biệt chiêng và chiên
+ Giải nghĩa từ  chiêng: Giáo viên có thể cho học sinh quan sát tranh 
ảnh cái chiêng hoặc miêu tả đặc điểm (chiêng là nhạc cụ bằng đồng, hình 

trịn, đánh bằng dùi, âm thanh vang dội).
+ Giải nghĩa từ  chiên: Giáo viên có thể cho học sinh đặt câu với từ 
chiên hoặc giải thích bằng định nghĩa (chiên là làm chín thức ăn bằng cách 
cho thức ăn vào chảo dầu, mỡ, đun trực tiếp trên bếp lửa).
Ví dụ : *Phân biệt  ch/tr :    
                               Chân : bộ phận nâng đỡ cơ thể người hoặc vật
                    Trân  : ngó trân trân hoặc trân trọng
           * Phân biệt s/x:          Sen: hoa sen, vịi sen
12


                                  Xen: xen lẫn, xen kẽ
*Lưu ý: Với những từ nhiều nghĩa, tơi hướng dẫn học sinh đặt từ đó trong  
văn cảnh cụ thể để giải nghĩa từ.
Ví dụ:   Giải nghĩa từ “ đi ”
         Tơi u cầu học sinh đặt câu sau đó giải nghĩa từ trong câu vừa đặt 
­Bạn Lan đi học.( Hoạt động rời chỗ bằng chân với tốc độ bình thường)
­Tơi đi con tốt nhé. (Chuyển vị trí qn cờ để tạo ra thế cờ mới)
­  Cụ ấy ốm nặng đã đi hơm qua rồi. ( chết, mất,...)           
5. Củng cố, ghi nhớ  một số quy tắc chính tả cho học sinh.
    Quy tắc chính tả là các hiện tượng chính tả mang tính quy luật chi phối 
hàng loạt từ và giúp các em khắc phục được lỗi chính tả rất hữu hiệu.
    
Để  giúp cho học sinh nắm vững các quy tắc chính tả, khắc phục được 
tình trạng hay mắc lỗi chính tả, tơi tập trung rèn luyện cho các em trong 
lớp vào các loại bài chính tả phân biệt. Qua loại bài chính tả phân biệt này, 
các em được phân tích, so sánh, đối chiếu...rút ra các quy tắc chính tả, mẹo  
chính tả cần ghi nhớ và tơi lồng ghép để  ơn luyện nhiều lần cho học sinh  
trong buổi học thứ  hai sẽ  giúp các em nắm chắc được các mẹo, các quy  
tắc chính tả. 

* L
    ưu ý : Đối với học sinh hay mắc lỗi chính tả, tơi u cầu các em chép 
lại chữ  viết đúng từ  5 đến 10 dịng (tùy mức độ) vào sổ  tay chính tả  của 
mình.
Ngồi  ra, tất cả  học sinh trong lớp  đều phải ghi chép lại các từ  ngữ 
thường viết sai chính tả và cách sửa chữa,  các quy tắc chính tả, mẹo chính 
tả    vào sổ  tay chính tả  theo từng bài học. Cách này tơi thấy rất có hiệu  
quả, giúp học sinh nhớ lâu, ít khi lặp lại lỗi đã mắc.
Ví dụ 1:   Điền vào chỗ chấm:
“ c ” hay “ k ”     : …éo co, cổ …ính, …iên nhẫn, tổ …iến.
“ g ” hay “ gh ”   : …ồ ghề, ..e thuyền, …i nhớ, chán …ét.
“ ng ” hay “ ngh ”: ngốc …ếch, ngạo …ễ, …iêng …ã
13


       Dựa vào bài tập này, tơi hướng dẫn học sinh ghi nhớ các quy tắc chính 
tả khi viết âm: g/gh; ng/ngh; c/k  như sau:
* Các âm đầu: k, gh, ngh đứng trước các ngun âm i, e, ê, iê,…
* Các âm đầu: c, g, gh đứng trước các ngun âm o, ơ, ơ, a, ă, â, u, ư,…
Ví dụ 2:  Khi dạy bài chính tả phân biệt tr / ch. 
Tơi cho các em tự tìm và viết ra những từ để phân biệt  tr / ch theo quan sát 
hoặc theo gợi ý của giáo viên. 
Chẳng hạn:  Quan sát một số  hình  ảnh về  gia đình, về  đồ  vật, về  con 
vật…
        Tổ chức cho học sinh chơi trị chơi: thi viết các từ  ngữ  về các thành 
viên 
trong gia đình, tên đồ vật trong nhà và tên con vật …bắt đầu bằng âm ch?
Và tổ chức cho học sinh làm bài tập điền vào chỗ trống tr hay ch :
 …ịnh …ọng, …ụ  sở, …uyền thống, …ình độ, lởm …ởm, …eo leo, lừng 
…ừng, …ồm hổm.

         Dựa vào bài tập, học sinh ghi nhớ quy tắc chính tả khi viết âm: tr/ch 
như sau:

* Những danh từ  chỉ  mối quan hệ  gia  đình thường viết ch :(cha, chú, 
chồng, cháu, chắt,…)
* Những danh từ chỉ các vật dụng trong gia đình thường viết ch :(  cái chổi,  
cái chai, cái chạn, các chõng,cái chậu, chuồng gà,…)
* Những danh từ  chỉ   tên các con vật thường viết ch :(   chồn, chí, chuột,  
chó, chuồn chuồn, châu chấu, chào mào, chiền chiện, chẫu chàng, chèo  
bẻo, …)
* Ngồi ra, viết ch thường đi với các vần : oa, oă, oe, .  
(khăn chồng, loắt choắt, chích chèo, chuệch choạc, …)
Hoặc :  ch có thể viết ở vị trí thứ nhất hay thứ hai trong từ láy vần.
* Đối với các từ Hán Việt mà khơng biết là ch hay tr nhưng đi kèm với dấu 
nặng hay dấu huyền  thì viết là tr.  

14


                    (trừng trị, trùng hợp, trụy lạc, trận mạc, vũ trụ, trịnh trọng…)
  Ví dụ  3:  Khi dạy bài chính tả  phân biệt s / x.   Học sinh được viết rất  
nhiều các từ ngữ để phân biệt  s / x . 
Chẳng hạn: Tổ chức cho các em chơi trị chơi: “Ơ chữ kì diệu” chứa các từ 
bắt đầu bằng “s” chỉ người, chỉ cây,chỉ đồ vật, chỉ hiện tượng tự nhiên và 
bằng “ x ” chỉ thức ăn hay đồ dùng liên quan đến thức ăn?
Dựa vào trị chơi này, tơi hướng dẫn học sinh ghi nhớ như sau:
 *  Đa số  Danh từ  viết là s.  ( sứ  giả, ơng sư, bà sãi…cây si, cây sắn, cây 
sung,…sao, sương,…sỏi, sợi dây, súc vải…)
 *  Tên thức ăn và các đồ dùng liên quan đến thức ăn thường viết với x.
 ( xơi, xúch xích, xà lách, xoong, xiêm,…)

 Ví dụ 4:  Khi dạy dạng bài chính tả: Phân biệt dấu hỏi/dấu ngã:
   Ngồi các bài tập đã có trong sách Tiếng Việt 4 và vở bài tập Tiếng Việt 
4,                         Tơi sử dụng thêm một số bài tập trắc nghiệm, điền dấu 
thanh hoặc điền từ vào chỗ trống để luyện cho học sinh như:
a) Khoanh trịn vào những chữ cái trước những từ viết đúng chính tả:
a. sữa tươi

d. thi đỗ

b. sửa sai

e. nghiêng ngã

c. ngả ba   

g. mãi miết 

b) Chọn từ thích hợp trong ngoặc để điền vào chỗ trống:
         
                   
                     ­ (đổ, đỗ ) :  thi … ,  … rác
           ­ ( giả, giã ) :  … vờ (đị),  … gạo
c )   Đặt dấu hỏi hoặc dấu ngã vào những chữ  in đậm trong các câu thơ 
sau:
­ Kiến cánh vỡ tơ bay ra
  Bao táp mưa sa gần tới.
­ Muốn cho lúa nay bơng to
     Cày sâu, bừa ki, phân gio cho nhiều…
        Dựa vào các bài tập, tơi cung cấp cho học sinh quy luật chính tả theo 
15



nhóm thanh điệu: huyền – ngã ­ nặng / sắc ­ hỏi – ngang.
( Nghĩa là nếu yếu tố đứng trước mang thanh huyền, ngã, nặng thì yếu tố 

đứng sau sẽ mang thanh ngã, nếu yếu tố đứng trước mang thanh  sắc, hỏi,  
ngang  thì yếu tố đứng sau sẽ mang thanh hỏi .
Chẳng hạn:   .Thanh ngang + thanh hỏi: Nho nhỏ, lẻ  loi, trong trẻo, vui 
vẻ…
.Thanh sắc  + thanh hỏi: Nhắc nhở, trắng trẻo, sắc sảo, vắng vẻ…
.Thanh hỏi  + thanh hỏi: Lỏng lẻo, thỏ thẻ, hổn hển, thủ thỉ, rủ rỉ…
.Thanh huyền + thanh ngã: Sẵn sàng, lững lờ, vồn vã
.Thanh nặng + thanhngã: Nhẹ nhõm, đẹp đẽ, mạnh mẽ, lạnh lẽo,…
.Thanh ngã + thanh ngã: Dễ dãi, nghễnh ngãng, nhõng nhẽo…
* L
    ưu ý  : Đối với những từ Hán ­Việt phát âm khơng phân biệt dấu hỏi,  
dấu ngã. Gặp những từ bắt đầu bằng một trong các phụ âm : m, n, nh, v, l,  
d, ng và ngh, tơi cho học sinh nhớ câu:  “ Mình Nên Nhớ Viết Là Dấu Ngã 
” thì đánh dấu ngã. Cịn những từ  bắt đầu bằng các phụ  âm khác hoặc  
khơng có phụ âm đầu thì đánh dấu hỏi.
Chẳng hạn: ­ Vĩ nhân, cần mẫn, nhã nhặn, lãnh đạm, vãng lai, phụ lão, dã 
man, ngơn ngữ, tín ngưỡng ... (Trừ  "ngải" trong "ngải cứu).  Đảo điên, 
tưởng tượng,  kiểu cách , ….
* Nhưng vẫn có một số trường hợp ngoại lệ vẫn viết bằng dấu ngã . 
 Chẳng hạn :  kỹ (kỹ thuật),  bãi (bãi bỏ, bãi khóa),  
                      hữu  (bằng hữu, hữu nghị),  phẫu  (phẫu thuật, giải phẫu ),  
                      tiễn  (tiễn đưa, tiễn biệt), …
5. Rèn chính tả qua phát hiện lỗi và sửa lỗi.

  Trong  các tiết  Chính tả, tơi  hướng dẫn cho học sinh phát hiện ra những 

lỗi viết sai và tự bản thân các em sửa lỗi trong các bài viết chính tả qua các 
hình thức khác nhau như: 
­ Giáo viên đọc lại bài văn hay khổ  thơ  trong bài viết chính tả  mà  
học sinh đã viết để  cho học sinh tự  sốt lỗi cho mình hoặc cho bạn. Tơi  
16


hướng dẫn các em dùng bút chì gạch dưới lỗi sai và viết chữ  đúng ra lề 
vở.
          ­ Giáo viên chỉ ra cho học sinh thấy được các lỗi sai, học sinh viết  
lại các lỗi sai đó và sửa lỗi vào sổ tay chính tả của mình.
 Qua đó hình thành cho học sinh bản năng tự kiểm tra sốt lỗi và có ý thức 
tự sửa lỗi .
Ngồi ra, tơi cịn vận dụng rèn cho học sinh tự phát hiện ra lỗi chính tả và 
sửa lỗi qua hệ thống các dạng bài tập khác nhau.( Dạy ở buổi học thứ 
hai ). 
     Từ các hình thức nêu trên, tơi đã giúp học sinh trong lớp quen dần với  
cách tự  phát hiện ra lỗi và tự  sửa lỗi, dần dần các em sẽ  nhớ  cách viết 
đúng, thấy được các từ viết sai để tránh. 
6. Rèn chính tả qua chấm ­ chữa bài của giáo viên. 
    Đây là một biện pháp rất quan trọng trong q trình dạy học của giáo  
viên. Việc chấm và chữa bài cho học sinh ngồi u cầu về  chun mơn 
cịn địi hỏi lương tâm và trách nhiệm cao của mỗi giáo viên.
    Trong các tiết Chính tả, sau khi chấm xong bài cho học sinh, tơi thường  
thống kê các loại lỗi các em đã mắc để  có kế  hoạch rèn sửa về  chính tả 
cho các em ở buổi học thứ hai trong ngày.
*Lưu ý: Chấm bài cho học sinh nhất thiết phải dùng bút mực màu đỏ.
* Cách chấm và chữa bài chính tả cho học sinh, tơi thực hiện như sau:
­ Gạch dưới những chữ viết sai chính tả, khơng chữa lỗi hộ cho các em .
­ Có thể phê lời nhận xét ngắn gọn vào bài viết của các em như: Bài viết  

đúng, chữ  đẹp; Cần viết hoa đầu câu; Chú ý viết đúng dấu hỏi/dấu ngã 
(tr/ch; s/x;…)
   Đối với những học sinh mắc lỗi, tơi u cầu các em đọc và viết lại cho 
đúng chính tả những chữ đã mắc lỗi để ghi nhớ.(mỗi chữ đọc và viết  từ 5 
đến 10 dịng –tùy mức độ).

*  L
    ưu ý : +Nếu học sinh viết chính tả  cịn mắc q nhiều lỗi, giáo viên 

17


khơng nên cho ngay điểm yếu vào bài viết của các em mà nên nhắc nhở,  
tạo điều kiện để học sinh viết lại bài chính tả lần hai sau đó cơ giáo chấm 
điểm lại để lấy kết quả tốt hơn.
               + Ngồi cho điểm về chính tả, giáo viên có thể tách riêng điểm về 
chữ viết để động viên hoặc nhắc nhở các em giữ vở sạch, rèn chữ đẹp.
Biện pháp này tơi đã thực hiện thường xun khơng những trong các tiết  
Chính tả mà cịn trong tất cả các mơn học khác nên đã giảm dần được tỉ lệ 
học sinh trong lớp viết sai chính tả.
7. Rèn chính t
 
ả  qua 
   các mơn h
 
ọc khác. 
     Để giúp các em viết đúng chính tả, trong q trình dạy ­ học, tơi chú 

trọng lồng ghép phối kết hợp rèn luyện chính tả cho học sinh trong các 
mơn học khác.

 * Đối với phân mơn Tập đọc, tơi luyện phát âm cho các em rất kỹ, hướng 
dẫn các em giải nghĩa từ ngữ theo nhiều cách khác nhau (đã nêu ở phần rèn 
nghĩa từ). Đặc biệt chú ý các em hay viết sai, tơi cho các em đó phát âm lại 
nhiều lần. Đối với phân mơn Luyện từ và câu, tơi giúp cho học sinh hiểu 
được nghĩa của từ, hiểu về câu một cách chính xác.
Ví dụ : * Phân biệt : líu  hay  níu:  ­ Líu :  Chim hót líu lo                
                                                        ­ Níu :  Đừng níu áo nhau
            * Phân biệt  :  đổ hay đỗ :   ­ Xe đổ : Xe bị lật nghiêng
                                   ­ Xe đỗ

: Xe dừng lại khơng chạy nữa

            * Phân biệt  :  vỏ hay võ :  ­ Vỏ :    bóc vỏ,  vỏ chai
                                                       ­ Võ :    võ nghệ,  vị võ
   Đối với phân mơn Tập làm văn, tơi cho các em đọc những đoạn văn, 
bài văn mình đã viết hoặc bài tham khảo để tìm ra lỗi đọc sai sau đó rèn 
cho các em đọc lại cho đúng. Chấm điểm kĩ trong bài viết đồng thời chỉ ra 
những lỗi
chính tả (Theo cách chấm bài ở phân mơn Chính tả) cho các em, sau đó 
hướng dẫn, uốn nắn, sửa chữa kịp thời cho từng đối tượng học sinh trong 
tiết trả bài.
  *  Ở  mơn Tốn, tơi giúp học sinh viết đúng đề  tốn, đúng câu lời giải  

18


bằng 

cách nhắc nhở, sửa lỗi sai khi kiểm tra, chấm bài. Chỉnh sửa học sinh phát 
âm đúng khi trả lời miệng các câu hỏi của bài tốn giải. 

* Ở mơn Đạo đức; mơn Khoa học, mơn Lịch sử  và Địa lý…để  đạt được 
hiệu quả tiếp thu cao và để tự các em so sánh, phát hiện ra những lỗi chính 
tả  trong phát âm của mình. Tơi thường cho học sinh thảo luận theo từng  
cặp hỏi ­ đáp, qua đó giáo viên kịp thời uốn nắn, chỉnh sửa học sinh phát 
âm khi trả lời miệng câu hỏi bài trong học…
Biện pháp này hình thành cho các em thói quen ý thức tập trung khi học  
tập, tơi đã vận dung triệt để nên học sinh trong lớp có sự tiến bộ khá rõ rệt 
trong việc viết đúng chính tả.
    Ngồi các biện pháp nêu trên, tơi cịn kết hợp lồng ghép sử dụng  linh 
hoạt một số biện pháp khác trong q trình giảng dạy của mình như: Lập 
kế hoạch cụ thể phụ đạo, kèm cặp cho đối tượng học sinh trong lớp hay  
viết   sai   chính   tả.  Đồng   thời,   khuyến   khích   học   sinh   đọc   nhiều   sách 
báo,truyện thiếu nhi…, viết nhiều các bài thơ, bài văn ở các tiết sinh hoạt 
15 phút đầu giờ và ở nhà để giúp nhớ lâu.… Điều này hỗ trợ rất tốt cho kĩ  
năng đọc và viết đúng chính tả của học sinh.  Phối hợp với phụ huynh học  
sinh trong việc kèm cặp các em khi học tập ở nhà…

19


C ­ KẾT LUẬN:
I.  KẾT QUẢ CỦA VIỆC ÁP DỤNG SKKN:
      Năm học 2010 ­2011, tơi đã áp dụng thực triệt để tất cả các biện pháp  

đã nêu trên  ở  lớp 4B trường Tiểu học Hoằng Sơn trong q trình dạy 
học.Tơi thu được kết quả cụ thể như sau:
* Khảo sát cuối học kì I :
         Tỉ lệ học sinh mắc các lỗi chính tả thường gặp
Dấu hỏi (?), 
Vần an/ang, ăn/ăng, 

Phụ   âm:   x/s   ; 
Tổng

dấu ngã (~)

ân/âng, ươn/ương, 

ch/tr ; d/gi/r.

iên/iêng, n/ng, 
im/iêm ât/âc, ăt/ăc, 

số

iêt/iêc, t/c, 

Lớp

ươt/ươc, ut/uc, ưt/ưc, 

học

ên/ênh, in/inh, êt/êch, 
iu/iêu,…

sinh
4B

18em


2em = 11 %

3em = 16,7 %

4 em=22,2%

* Khảo sát cuối học kì II :
    Tỉ lệ học sinh mắc các lỗi chính tả thường gặp
Dấu hỏi (?), 
Vần an/ang, ăn/ăng, 
Phụ âm : x/s, 
dấu ngã (~)

Lớp

ân/âng, ươn/ương, 

Tổng

iên/iêng, n/ng, 

số

im/iêm ât/âc, ăt/ăc, 

học 

iêt/iêc, t/c, 

sinh


ươt/ươc, ut/uc, ưt/ưc, 

ch,tr, d/gi/r.

ên/ênh, in/inh, êt/êch, 

20


iu/iêu,…

4B

18em

0 em= 0 %

          1em=5.5%

3em=16.5%

       Qua q trình thực nghiệm sư phạm đã được tổng hợp ở các bảng  
thống kê trên cho thấy sự chuyển biến khá rõ rệt của học sinh lớp 4B trong  
việc viết đúng chính tả, đó là một thành cơng đáng mừng của giáo viên.
 Chính vì vậy, tơi dám khẳng định: Vận dụng “ Một số biện pháp giúp học 
sinh lớp 4 viết đúng chính tả” một cách triệt để  và khoa học sẽ  nâng cao  
được chất lượng viết đúng chính tả ở học sinh Tiểu học.
 II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM :
       Việc giúp các em sửa chữa, khắc phục lỗi chính tả là cả một q trình 

lâu dài và rất cần thiết, khơng thể thiếu trong q trình dạy ­ học. Vì vậy,  
địi hỏi người giáo viên phải có lịng kiên trì, nhẫn nại, khơng được nóng 
vội, phải tận tụy hết lịng vì học sinh, phải ln cận kề bên các em khi các 
em đúng, cũng như khi các em sai. Bởi vì có những học sinh tiến bộ ngay 
trong vài tuần nhưng cũng có những học sinh thì sự  tiến bộ  diễn ra rất 
chậm, khơng phải vài tuần, có khi vài tháng, thậm chí cả một học kỳ. Nếu  
giáo viên khơng biết chờ  đợi, nơn nóng thì chắc chắn sẽ  thất bại.   Đồng 
thời, giáo viên phải ln trau đồi kiến thức, học hỏi trên sách vở, báo đài, 
thơng tin đại chúng, học hỏi  ở  những đồng nghiệp thơng qua các tiết dự 
giờ, thao giảng để  chắt lọc ra những phương pháp hay nhất, những kinh 
nghiệm hữu hiệu nhất truyền thụ  đến học sinh  bởi vì :“  Ở  đâu có thầy 
giỏi, ở đó có trị giỏi ”.
    ­ Giáo viên phải nắm vững nội dung chương trình, sách giáo khoa, đặc  
trưng bộ  mơn,  cần có sự  lựa chọn nội dung giảng dạy  ở  phần bài tập  
chính tả  sao cho phù hợp với đối tượng học sinh trong lớp,  phải ln đổi 
mới phương pháp và hình thức dạy học để  tạo sự  hứng thú ham học của  
học sinh, luôn động viên nhắc nhở, khen ngợi kịp thời mọi sự tiến bộ của  

21


học sinh, đánh giá học sinh cơng bằng, khách quan. 
       ­ Giáo viên hướng dẫn cho các em thật tỉ  mỉ  về  các mẹo, quy tắc 
chính tả, quy tắc kết hợp từ, quy tắc ghi âm chữ  quốc ngữ…Trong q 
trình giảng dạy, giáo viên ln quan sát, kiểm tra, … từ đó phát hiện ra  
những khó khăn, vướng mắc, hoặc những lỗi mà học sinh hay mắc phải 
để  kịp thời sửa chữa, uốn nắn.  Giáo viên khơng nên xem nhẹ  việc rèn 
đọc hoặc bỏ qua việc rèn phát âm chuẩn cho học sinh.
   ­ Giáo viên ln lấy học sinh làm trung tâm, tạo hứng thú học tập cho  
các em và tạo điều kiện cho học sinh tự  tìm ra kiến thức, thể  hiện  

những ý kiến, suy nghĩ của các em một cách độc lập, sáng tạo. Khi đó  
giáo viên mới đưa ra phương pháp giảng dạy hữu hiệu cho từng đối 
tượng học sinh 

     ­ Biện pháp giúp cho học sinh viết đúng chính tả phải được thực hiện 
thường xun, liên tục ở tất cả các mơn học bởi vì các mơn  học đều có 
liên quan bổ sung cho nhau nhưng chú trọng nhất là phân mơn Chính tả, 
các em được học ở trường, học ở nhà, “Học, học nữa, học mãi” như Lê 
Nin đã nói.
     Sáng kiến kinh nghiệm này có thể áp dụng cho học sinh ở bậc Tiểu  
học nói chung và học sinh lớp 4 nói riêng.Tuy nhiên, những biện pháp mà 
tơi nêu trên chưa phải là tối ưu nhưng cũng góp phần làm nâng cao chất 
lượng dạy học trong phân mơn Chính tả. Bản thân tơi sẽ  khơng ngừng  
phấn đấu để  xây dựng và củng cố  những kinh nghiệm trên ngày càng 
vững chắc để  giúp học sinh ngày càng tiến bộ, đồng thời để  cho chữ 
Việt khơng bị  mai một theo thời gian. Đây là một số  kinh nghiệm ít  ỏi 
của cá nhân tơi tích luỹ  được trong q trình giảng dạy, mong muốn  
được cùng chia sẻ  với các “bạn đồng nghiệp”.Tơi mong nhận được ý 
kiến   đóng   góp   nhiệt   tình   của   các   bạn   để   hoàn   thành   tốt   nhiệm   vụ 
“Trồng người”.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
22


                                                        Hoằng Sơn, ngày 12 tháng 5 năm 2011
                                                                           Người thực hiện

                                                Ngô Thị Tâm
NHẬN XÉT, XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC.


............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
........................................................................................................................... 

23


24



×