Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu thành phần khu hệ vi sinh vật nhằm hạn chế tác hại của chúng trong nhiên liệu máy bay Jet A1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 27 trang )

bộ giáo dục
v đo tạo

viện khoa học
v công nghệ việt nam

Viện công nghệ sinh học

Phạm Thị Hằng

nghiên cứu thnh phần khu Hệ
vi sinh vật nhằm hạn chế tác hại của chúng
trong nhiên liệu máy bay Jet A1

Chuyên ngành: Vi sinh vật học
Mã số: 62 42 40 01

Tóm tắt Luận án tiến sĩ sinh học

Hà Nội - 2010


Công trình đợc hon thnh tại Viện Công nghệ sinh học
Viện Khoa học v Công nghệ Việt Nam

Ngời hớng dẫn:
PGS.TS. Lại Thuý Hiền
PGS.TS. Trần Đình Mấn

Phản biện 1:


PGS.TS. Phạm Văn Toản
Bộ Nông nghiệp v Phát triển nông thôn

Phản biện 2:

PGS. TS. Lê Gia Hy
Viện Công nghệ Sinh học

Phản biện 3:

TS. Dơng Văn Hợp
Viện Vi sinh vật v Công nghệ sinh học

Luận án sẽ đợc bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án tiến sỹ cấp Nh
nớc, tại Viện Công nghệ sinh học, Viện Khoa học v Công nghệ
Việt Nam - 18 Hong Quốc Việt, Cầu Giấy, H Nội

Vo hồi

giờ, ngy

tháng

Có thể tìm thấy luận án tại:
- Th viện Công nghệ sinh học
- Th viện Quốc gia

năm 2010



CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN
1. Lai Thuy Hien, Pham Thi Hang, Vuong Thi Nga, Hoang Hai, Nobuyasu Ymaguchi,
Katsuji Tani (2008), Microbial diversity in trace water of jet fuel in Vietnam, ASEAN
Journal on Science and Technology for Development, tr. 303-312.
2. Pham Thi Hang, Lai Thuy Hien (2008), Identification of fungi isolated from JetA1
fuel systems by 26s rRNA sequencing, International 8th General Seminar of CUP on
Environmental Science and Technology, Osaka, Japan 11/2008, tr. 476-483.
3. Pham Thi Hang, Lai Thuy Hien, Dang Phuong Nga, Daisuke Inoue, Kazunari Sei,
Michihiko Ike (2007), Identification of some predominant bacteria isolated from
JetA1 fuel in Vietnam by sequence analysis of 16S rRNA gene, International 7th
General Seminar of CUP on Environmental Science and Technology, tr. 301-308.
4. Lại Thúy Hiền, Đỗ Thu Phương, Vũ Phương Anh, Đặng Phương Nga, Hoàng Hải,
Phạm Thị Hằng, Vương Thị Nga, Lê Gia Hy, Trần Đình Mấn (2005), Nghiên cứu
và ứng dụng vi sinh vật dầu mỏ, Hội nghị Khoa học kỉ niệm 30 năm Viện Khoa học
và Công nghệ Việt Nam, tr. 57-66.
5. Phạm Thị Hằng, Lại Thúy Hiền, Nguyễn Đình Quyến (2000), Đặc điểm phân loại
và khả năng phân hủy hidrocacbon của một số chủng vi khuẩn Gram âm phân lập từ
nhiên liệu máy bay JetA1, Tạp chí Sinh học, 22(4), tr. 31-37.
6. Lại Thúy Hiền, Phạm Thu Thuỷ, Đặng Phương Nga, Đỗ Thu Phương, Hoàng Hải,
Phạm Thị Hằng (1999), Chọn chủng vi khuẩn phân hủy hydrocacbon mạch dài ứng
dụng trong khai thác dầu khí, Hội nghị Công nghệ sinh học toàn quốc, tr. 36-42.
7. Lại Thúy Hiền, Đỗ Thu Phương, Vũ Phương Anh, Đặng Phương Nga, Phạm Thu
Thuỷ, Hoàng Hải, Phạm Thị Hằng (1998), Vi sinh vật trong nhiên liệu Jet A1 và
giải pháp loại trừ bằng chất diệt khuẩn, Kỷ yếu Viện Công nghệ sinh học, tr. 286-301.


-1-

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Nhiên liệu máy bay là một loại sản phẩm chuyên dụng dành riêng cho
động cơ máy bay nên đòi hỏi phải có độ tinh sạch rất cao. Đối với nhiên liệu,
việc kiểm soát về chất lượng bao gồm các đặc điểm vật lý, hóa học và vi sinh
vật đều rất quan trọng. Vì dù chỉ một trong những chỉ tiêu này không bảo đảm
đều có thể gây những hậu quả vô cùng nghiêm trọng, ảnh hưởng đến an toàn
của các chuyến bay.
Trong nhiên liệu máy bay có thể bị nhiễm hàng trăm loại vi sinh vật khác
nhau, nhiều loài trong số đó có khả năng sử dụng rất tốt hydrocarbon trong nhiên
liệu. Chúng vừa có thể sinh trưởng rất tốt trong nhiên liệu vừa là những vi sinh
vật tiên phong tấn công vào nhiên liệu, kéo theo sự phát triển của nhiều loại vi
sinh vật khác.
Vi sinh vật nhiễm trong nhiên liệu máy bay có thể gây những ảnh hưởng
rất nghiêm trọng đến chất lượng của nhiên liệu như: thay đổi thành phần hóa
học, tính chất lý hóa của nhiên liệu; gây ăn mòn bể chứa và các đường ống dẫn;
gây tắc lọc và hệ thống dẫn.
Do đó, việc nghiên cứu về đa dạng vi sinh vật đồng thời phát hiện những
loài có khả năng sử dụng nhiên liệu máy bay là rất cần thiết, vừa có ý nghĩa khoa
học vừa mang tính thực tiễn cao.
Để giải quyết các vấn đề còn tồn tại như đã nêu trên, luận án: “Nghiên cứu
thành phần khu hệ vi sinh vật nhằm hạn chế tác hại của chúng trong nhiên
liệu máy bay Jet A1” đã được thực hiện với mục tiêu và nội dung như sau:
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được tính đa dạng của vi sinh vật phân lập trong nhiên liệu Jet
A1 ở Việt Nam.
- Xác định được những vi sinh vật chủ chốt gây hại đối với nhiên liệu máy
bay ở Việt Nam.


-2-


- Đánh giá được hiệu quả của chất diệt khuẩn đang được sử dụng ở Việt
Nam và đưa ra khuyến cáo nhằm kiểm soát các vi sinh vật phá hỏng nhiên liệu,
đảm bảo an toàn cho các chuyến bay
3. Nội dung nghiên cứu
- Thu thập các mẫu nhiên liệu, vết nước nhiên liệu lấy từ các máy bay và
các kho bể chứa nhiên liệu của Việt Nam.
- Phân lập các vi sinh vật ưu thế (vi khuẩn, nấm mốc, xạ khuẩn, nấm men).
- Phân loại một số chủng vi sinh vật chiếm ưu thế trong khu hệ này bằng
phương pháp hình thái, sinh lý, sinh hoá và phân tích trình tự 16S, 26S rDNA.
- Xác định thành phần chủng loại và đánh giá đa dạng vi sinh vật trong
nhiên liệu Jet A1 bằng kỹ thuật DGGE, so sánh với các phương pháp truyền
thống.
- Phát hiện những vi sinh vật có khả năng sử dụng hydrocarbon trong
nhiên liệu, gây ảnh hưởng đến an toàn bay.
4. Những đóng góp mới của luận án
(1) Đã phát hiện thêm một số loài vi khuẩn và nấm mốc thường gặp trong
nhiên liệu máy bay Jet A1 ở Việt Nam.
(2) Lần đầu tiên ở Việt Nam đã phân lập được Dietzia sp. từ nhiên liệu Jet A1.
Vi khuẩn này có khả năng sử dụng các mạch carbon từ C8 − C25 và sinh
tổng hợp CHHBMSH gồm một vòng benzene, hai nhóm COO− và hai
mạch carbon C12. CHHBMSH do vi khuẩn Dietzia sp. sinh ra có thể giúp
nhiều loại vi khuẩn khác sinh trưởng và phá hỏng nhiên liệu.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Các mẫu nhiên liệu máy bay được lấy từ kho bể, xe téc và thùng chứa
nhiên liệu ở hai cánh máy bay tại Nội Bài (Hà Nội), Cát Bi (Hải Phòng), Đà
Nẵng và Tân Sơn Nhất (Tp. Hồ Chí Minh). Phạm vi nghiên cứu là những vi
sinh vật chiếm ưu thế trong nhiên liệu và ảnh hưởng của chúng đến nhiên liệu.


-3-


6. Bố cục của luận án
Luận án gồm 122 trang, trong đó phần mở đầu 3 trang, tổng quan tài liệu
30 trang, vật liệu và phương pháp nghiên cứu 20 trang, kết quả và thảo luận 53
trang, kết luận 2 trang, danh mục các công trình đã công bố 1 trang, tài liệu
tham khảo 13 trang và phụ lục 10 trang.
Chương 1. Tổng quan tài liệu
1.1. Một số đặc điểm, tính chất của nhiên liệu máy bay
1.1.1. Thành phần hóa học của nhiên liệu máy bay
1.1.2. Các tính chất của nhiên liệu máy bay
1.1.3. Phân loại nhiên liệu máy bay
1.1.4. Một số chất phụ gia bổ sung trong nhiên liệu
1.2. Vi sinh vật trong nhiên liệu máy bay
1.2.1. Tình hình nghiên cứu vi sinh vật trong nhiên liệu máy bay trên thế
giới
1.2.2. Nấm mốc Cladosporium resinae trong nhiên liệu máy bay
1.2.3. Tình hình nghiên cứu vi sinh vật trong nhiên liệu máy bay ở Việt
Nam
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tồn tại của vi sinh vật trong nhiên liệu
máy bay
1.3. Ảnh hưởng của vi sinh vật đến nhiên liệu máy bay
1.3.1. Vi sinh vật có thể làm thay đổi thành phần, tính chất của nhiên liệu
dẫn đến làm hỏng nhiên liệu
1.3.2. Vi sinh vật gây ăn mòn các thiết bị tiếp xúc
1.3.3. Các ảnh hưởng khác
1.4. Ngăn ngừa và xử lý các thành phần nhiễm bẩn trong nhiên liệu
1.4.1. Xả nước thường xuyên
1.4.2. Sử dụng màng bảo vệ bể chứa
1.4.3. Lọc
1.4.4. Kết tủa

1.4.5. Loại trừ những thành phần dinh dưỡng của vi sinh vật
1.4.6. Sử dụng chất diệt khuẩn, chất ức chế vi sinh vật và các phụ gia


-4-

Chương 2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu
Tổng số 50 mẫu nhiên liệu máy bay được lấy từ kho bể, xe téc và thùng
chứa nhiên liệu ở hai cánh máy bay tại sân bay Nội Bài (Hà Nội), Cát Bi (Hải
Phòng), Đà Nẵng và Tân Sơn Nhất (Tp. Hồ Chí Minh).
2.2. Hóa chất
Các hóa chất sử dụng được cung cấp bởi các hãng có uy tín trên thế giới:
Sigma, Takara, Invitrogen, Merck…
2.3. Phương pháp
2.3.1. Các phương pháp thu mẫu: lấy mẫu nhiên liệu bằng cần lấy mẫu chuyên
dụng; Lọc mẫu nhiên liệu bằng màng lọc chịu dầu và bơm hút chân không.
2.3.2. Các phương pháp phân lập vi sinh vật: Phân lập và xác định số lượng vi
sinh vật trong nhiên liệu theo phương pháp Koch; Đếm số lượng vi sinh vật theo
phương pháp pha loãng tới hạn.
2.3.3. Các phương pháp phân tích mẫu: Xác định Gram; Quan sát nấm mốc bằng kỹ
thuật tiêu bản phòng ẩm; Quan sát vi khuẩn dưới kính hiển vi điện tử quét; Xác định
các đặc điểm sinh hóa của vi khuẩn bằng kit chuẩn API 50 CHB, API 20 NE; Đánh
giá khả năng sử dụng nhiên liệu bằng nuôi lắc trên môi trường 5% Jet A1 làm nguồn
carbon; Đánh giá CHHBMSH bằng các phương pháp E24, Drop collapse và Oil
spreading; Tách chiết thô và tinh sạch CHHBMSH bằng sắc ký bản mỏng; Xác định
thành phần của dầu và CHHBMSH bằng sắc ký khí; Phân tích cấu trúc CHHBMSH
bằng sắc ký khối phổ; Tách chiết DNA tổng số, PCR, điện di DNA - DGGE, đọc
trình tự gen 16S và 26S rDNA.
2.3.4.Các phương pháp đánh giá kết quả: Sử dụng giao diện tìm kiếm BLAST

của NCBI; Xây dựng cây phát sinh chủng loại bằng phần mềm CLUSTALX
1.83; Đánh giá độ đa dạng quần thể bằng các chỉ số Shannon, Simpson,
Margalef và Menhinick.


-5-

Chương 3. Kết quả và thảo luận
3.1. Số lượng và thành phần vi sinh vật trong nhiên liệu máy bay
3.1.1. Phân tích số lượng vi sinh vật trong nhiên liệu máy bay
Tất cả 50 mẫu nhiên liệu máy bay đều xuất hiện vi sinh vật với số lượng
khác nhau. Vi khuẩn hiếu khí từ 0,2 x 101 CFU/ml đến 106 CFU/ml. Các mẫu
có số lượng vi sinh vật cao đột biến đều là các mẫu lấy từ máy bay và thường là
các mẫu lẫn nước. Nấm mốc có mặt ở 27/27 mẫu nhiên liệu lấy từ máy bay,
9/12 mẫu bể chứa và 7/11 mẫu xe téc với số lượng cao nhất trong mẫu A345,
lên tới 6,3 x 102 CFU/ml.
Số lượng vi sinh vật trong nhiên liệu cũng tăng dần theo thời gian và quá
trình bảo quản, sử dụng, tương tự các nghiên cứu của Lại Thúy Hiền và đtg
[68], [94].
3.1.2. Thành phần vi sinh vật trong nhiên liệu máy bay
Trong số các vi sinh vật phân lập được, các chủng vi khuẩn và nấm mốc
chiếm ưu thế nhất với tỷ lệ gần bằng nhau (46,19 % và 43,33 %), do đó được
chọn làm đối tượng cho các nghiên cứu tiếp theo. Xạ khuẩn có 14 chủng,
chiếm 6,67 %. Nấm men chỉ có 8 chủng chiếm tỷ lệ 3,81 %. Cả hai nhóm này
đã giảm cả về số lượng và đa dạng loài (Hình 3.1).
Sử dụng các công thức toán học để so sánh các chỉ số về độ đa dạng
(Shannon), độ đồng đều (Simpson) và đa dạng quần thể (Menhinick, Margalef).
Kết quả cho thấy, vi khuẩn và nấm mốc là hai nhóm chiếm ưu thế nhất, bỏ xa
các nhóm còn lại là nấm men và xạ khuẩn (Hình 3.2).


7%

4%
43%

17.954

16.831

6.693

6.279

2.431
0.966

0.878

46%
N Êm m èc
X ¹ khuÈn

V i khuÈn
N Êm m en

Hình 3.1. Tỷ lệ các nhóm vi sinh vật
có mặt trong nhiên liệu Jet A1

0.871


0.997

1.039
0.552
0.999

0.610

0.481

0.410

0.377

Vi khuẩn

Nấm mốc

Nấm men

Xạ khuẩn

Margalef
Menhinick
Simpson
Shannon

Hình 3.2. Đánh giá mức độ đa dạng và đồng đều
của các nhóm vi sinh vật trong nhiên liệu máy bay
dựa vào các chỉ số toán học



-6-

3.2. Phân loại và đánh giá đa dạng các chủng nấm mốc trong nhiên liệu
3.2.1. Đặc điểm hình thái của các chủng nấm mốc
Các chủng nấm mốc đã được mô tả các đặc điểm hình thái khuẩn lạc và
khuẩn ty. Chúng được xếp thành các nhóm gồm Penicillium, Aspergillus,
Cladosporium, Curvularia và một số chủng chưa định tên.

Penicillium sp. A307.5

Aspergillus sp. A345.6

Cladosporium sp. A302.1

Curvularia sp. A348.6

Hình 3.3. Hình thái cơ quan sinh bào tử của một số chủng nấm mốc phân lập
trong nhiên liệu Jet A1

Kết quả phân lập và phân loại 91 chủng nấm mốc trong nhiên liệu máy
bay ở Việt Nam cho thấy, Penicillium gồm 28 chủng và có mặt trong 55 % số
mẫu có mốc, Aspergillus gồm 25 chủng và có mặt trong 52,5 % số mẫu có
mốc. Cladosporium phân lập được 11 chủng, có mặt trong 9 mẫu, chiếm tỷ lệ
22,5 %. Curvularia có mặt trong 4 mẫu, chiếm tỷ lệ 10,0 %. Các loại mốc còn
lại không thuộc 4 chi nêu trên và chiếm tỷ lệ 50 % (Hình 3.4).
Mặt khác, các nhóm nấm mốc trong nhiên liệu cũng được đánh giá về độ
đa dạng, độ đồng đều. Kết quả cho thấy Penicillium và Aspergillus chiếm ưu
thế nhất (Hình 3.5).



-7-

60
5.985

5.320
2.217

Penicillium

10
0

P e n i c i l l i u Aspergillus
m
A s p e g i l l u s Cladosporium
C l a d o s p o ri u m C u l cCurvularia
u v a ri a
K h ¸Khác
c
Penicillium

Hình 3.4. Tỷ lệ các chi nấm mốc có mặt
trong nhiên liệu Jet A1

0.593

Margalef


0.524

0.986

0.997

2.306

Menhinick

0.953
Simpson

0

0

0.305

Shannon

Khác

0.598

20

0.957


4.655

0.887

1.153

Cladosporium

0.947

30

2.621

Curvularia

2.935

40

Aspergillus

T û lÖ (% )

50

Hình 3.5. Đánh giá mức độ đa dạng và đồng đều
của các chi nấm mốc trong nhiên liệu máy bay
dựa vào các chỉ số toán học


Như vậy, thành phần các loại mốc đã có sự thay đổi so với các nghiên cứu
của Lại Thúy Hiền và đtg trước đây [8], [12]. Các nghiên cứu khác trên thế giới
cũng đánh giá Cladosporium và Aspergillus là những mốc chiếm ưu thế trong
nhiên liệu [46], [58], [112]. Nhưng trong các mẫu lấy tại Việt Nam,
Cladosporium xuất hiện với tỷ lệ ít hơn hẳn. Đây là một câu hỏi còn đang bỏ
ngỏ, cần phải có thêm các nghiên cứu sâu hơn để tìm câu trả lời.
3.2.2. Phân loại nấm mốc bằng so sánh trình tự gen 26S rDNA
Một số chủng nấm mốc được phân loại bằng phương pháp so sánh trình tự
gen 26S rDNA đoạn D1/D2 (Hình 3.6)
Dựa vào các kết quả về độ tương đồng so với GenBank và các đặc điểm
hình thái học [55] có thể xếp các chủng nấm mốc nghiên cứu vào các loài như
sau:
- Chủng A345.1M giống 98,1 % với Aspergillus sp.
- Chủng A345.2M giống 97,0 % với Aspergillus sydowii
- Chủng A302.1M giống 100 % với Cladosporium breviramosum
- Chủng A302.3M giống 99,8 % với Fusarium solani
- Chủng A348.1M giống 99,5 % với Arthrobotrys foliicola


-8-

.

Aspergillus oryzae NRRL 35191

Cladosporium breviramosum AY345902

Aspergillus pseudotamarii NRRL 443

Amorphotheca resinae ATCC 200942


Aspergillus caelatus NRRL 26100
Aspergillus flavus NRRL 4998
Aspergillus parasiticus NRRL 6433
A345.1M
Aspergillus nomius NRRL 6552

A302.1M
Cladosporium breviramosum ATCC 76215
Amorphotheca resinae CBS 184.54
Cladosporium resinae IFM41456

Aspergillus nomius NRRL 29239
Aspergillus leporis NRRL 6599

Fusarium sp. T4922-8-2

Aspergillus tamarii NRRL 4911

Fusarium lichenicola CBS115.40

Aspergillus bombicis NRRL 29253

A302.3M

Aspergillus bombicis NRRL 25593

Fusarium solani CBS490.63

Aspergillus tubingensis JP-1

Aspergillus niger IFM 54309

Aspergillus protuberus NRRL 3505
Aspergillus sp. NRRL 4642

Fusarium solani S-0900
Fusarium ambrosium SMH1999
Fusarium falciforme CBS101427
Fusarium lichenicola CBS109048 2

Aspergillus protuberus AFTOL-ID 5007
Xylariaceae sp. 799_1_CP04
A345.2M
Aspergillus sydowii EXOCD39

Microdochium phragmitis CBS 285.71
348-1M

Aspergillus egyptiacus NRRL 5920
Arthrobotrys foliicola CBS 242.90
Aspergillus granulosus R-3921
Aspergillus puniceus NRRL 5077

Pleurophragmium triseptatum P018
Seiridium papillatum voucher CBS

Aspergillus ustus NRRL 4991
Fusarium sporotrichioides
Aspergillus versicolor NRRL 4838


Anthostomella conorum CBS 119333 1

Aspergillus sicolor NRRL 4791

Hình 3.6. So sánh mức độ tương đồng của các chủng nấm mốc nghiên cứu với
những loài có họ hàng gần

3.3. Phân loại và đánh giá đa dạng vi khuẩn trong nhiên liệu
3.3.1. Đặc điểm hình thái của các chủng vi khuẩn
Vi sinh vật trong nhiên liệu rất đa dạng về hình thái. Tổng số 97 chủng vi
khuẩn được chia thành 14 nhóm khác nhau, trong đó có 5 nhóm vi khuẩn Gram
âm và 9 nhóm vi khuẩn Gram dương. Các chủng đại diện cho từng nhóm được
quan sát hình thái tế bào dưới kính hiển vi điện tử truyền qua (Hình 3.7) và
được lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp theo.


-9-

F502.4

A345t.2

A309.1

A343.3

F502.1

A343.4


Hình 3.7. Hình thái tế bào của một số chủng vi khuẩn dưới kính hiển vi điện tử

3.3.2. Đặc điểm sinh hóa của các chủng vi khuẩn
Đánh giá khả năng chuyển hóa hoặc đồng hóa các nguồn cơ chất khác
nhau của các chủng nghiên cứu bằng kít API 20 NE (Gram âm) và kít API 50
CHB (Gram dương). Kết quả trình bày trong các Bảng 3.1, và 3.2.


- 10 -

Bảng 3.1. Một số đặc điểm sinh hóa của các chủng vi khuẩn Gram âm thường
gặp trong nhiên liệu Jet A1
Đặc điểm

F502.4

A309.1

A343.7

F502.1

A343.2

Khử nitrate

+

+


+

+ (NO2)



Chuyển hóa indole





+





Axit hóa glucose

+



+

+

+w


Arginine dihydrolase

+

+

+





Urease

+

+

+



+w

Esculin

+




+

+



Gelatine

+



+

+

+

β-galactosidase





+

+




Glucose

+



+

+

+

Arabinose

+





+



Mannose

+




+

+



Manitol

+



+

+



N-acetyl-glucosamine

+



+

+




Maltose





+

+

+

Gluconate

+



+

+

+

Caprate

+




+





Adipate

+

+





+

Malate

+

+w

+



+


Citrate

+

+w

+



+

+w



+



+

Cytochrome oxidase

+










Catalase

+

+

+

+

+

Thủy phân

Đồng hóa

Phenyl acetate

Ghi chú:

(+) phản ứng dương tính;
(+w) phản ứng dương tính yếu

(−) phản ứng âm tính;



- 11 -

Bảng 3.2. Một số đặc điểm sinh hóa của các chủng vi khuẩn Gram dương thường
gặp trong nhiên liệu Jet A1
Đặc điểm
Catalase
Axit hóa glucose

A345t.2
+
+

A345.1
+
+

A343.4
+
+

A306.1
+w
+

A343.1
+
+

Glycerol
Erythritol

D-arabinose
L-arabinose
D-ribose
D-xylose
L-xylose
D-Adonitol
Methyl-β D-Xylopyranoside
D-galactose
D-glucose
D-fructose
D-manose
L-sorbose
L-rhamnose
Dulcitol
Inositol
D-mannitol
D-sorbitol
Methyl-β D-manopyranoside
Methyl-β D-glucopyranoside
N-acetyl-glucosamine
Amygdalin
Arbutin
Esculin
Salicin
D-cellobiose
D-maltose
D-lactose
D-melibiose
D-saccharose
D-trehalose

Inulin
D-melezitose
D-raffinose
Amidon
Glycogen
Xylitol
Gentiobiose
D-turanose
D-lyxose
D-tagatose
D-fucose
L-fucose
D-arabitol
L-arabitol
Kali gluconate
Kali 2-etogluconate
Kali 5-etogluconate

+


+
+
+



+
+
+

+




+
+

+

+
+
+
+
+
+


+
+
+

+
+
+

+







+







+

+



+
+
+




+






+
+w



+



+


+









+



+

+







+
+w

+
+




+w





+
+w



+
+w


+

+








+w






+

+w


+

+

+

+
+
+

+
+w


+w
+
+

+
+


+w


+


+
+w

+


+w


+




+
+



+











+

















+











+








+

Ghi chú:


(+) phản ứng dương tính;

(−) phản ứng âm tính;

(+w) phản ứng dương tính yếu


- 12 -

Dựa vào các đặc điểm sinh hóa trong Bảng 3.1, 3.2, tra phần mềm
APILAB Plus và đối chiếu với hệ thống phân loại vi sinh vật Bergey’s
Manuel [49], một số chủng có thể phân loại đến loài như sau:
- Chủng F502.4 giống 99 % với Pseudomonas cepacia.
- Chủng F502.1 giống 98 % với Aeromonas sp.
- Chủng A345t.2 giống 99 % với Bacillus subtilis.
3.3.3. Phân loại vi khuẩn bằng so sánh trình tự gen 16S rDNA
3.3.3.1. Tách chiết DNA tổng số từ vi khuẩn trong nhiên liệu máy bay
Tổng số 14 chủng vi khuẩn thường gặp, đại diện cho 5 nhóm vi khuẩn
Gram âm và 9 nhóm vi khuẩn Gram dương được chọn để tách chiết DNA
tổng số, sử dụng làm nguyên liệu cho phản ứng PCR tiếp theo.
3.3.3.2. Nhân bản đoạn gen 16S rDNA bằng kỹ thuật PCR
Có 13/14 chủng xuất hiện sản phẩm là một băng duy nhất, có kích
thước khoảng 1356 bp. Sản phẩm PCR sau khi kiểm tra được tinh sạch
bằng kít và làm nguyên liệu cho việc đọc trình tự gen 16S rDNA.
3.3.3.3. Đọc trình tự đoạn gen 16S rDNA
Trình tự các đoạn gen được xác định theo phương pháp Sanger cải tiến
[106], các dữ liệu được xử lý bằng chương trình PC/GENE. Sử dụng giao
diện tìm kiếm BLAST để so sánh các trình tự nucleotide nhận được với các
trình tự có sẵn trong GenBank. Dựa vào các kết quả về độ tương đồng so
với GenBank, cây phát sinh chủng loại, kết hợp với các đặc điểm về hình

thái, sinh hóa và đối chiếu với hệ thống phân loại vi sinh vật Bergey’s
Manuel, có thể xếp các chủng vi khuẩn nghiên cứu vào các loài như sau:
- Chủng A345.4 giống 98,3 % với Bacillus flexus
- Chủng A345t.2 giống 98,5 % với Bacillus subtilis
- Chủng A345.1 giống 99,2 % với Brevibacillus borstelensis
- Chủng A343.7 giống 98,8 % với Sphingomonas paucimobilis
- Chủng A343.4 giống 99,1 % với Dietzia sp.
- Chủng A343.3 giống 97,8 % với Brachybacterium sp.
- Chủng A343.2 giống 98,1 % với Sphingomonas pseudosanguinis
- Chủng A343.1 giống 98,8 % với Brevibacterium casei


- 13 -

- Chủng A309.1 giống 99,5 % với Acinetobacter johnsonii
- Chủng A306.1 giống 99,7 % với Brachybacterium paraconglomeratum
- Chủng A302.4 giống 99,6 % với Staphylococcus epidermidis
- Chủng A307.2 giống 97,8 % với Serinicoccus
- Chủng A502.1 chưa phân loại được.
Kết quả phân loại cho thấy, khu hệ vi sinh vật trong nhiên liệu khá đa
dạng và đã có sự thay đổi mạnh mẽ so với các nghiên cứu đã công bố trước
đây. Bacillus vẫn chiếm ưu thế như nhiều nghiên cứu đã công bố [14], [34],
[41], [49], [62]. Pseudomonas là một đại diện quan trọng trong nhiên liệu
và có khả năng sử dụng hydrocarbon nhiên liệu rất tốt lại giảm hẳn về số
lượng và thành phần loài. Ngoài ra, Staphylococcus, Sphingomonas,
Acinetobacter và Brevibacterium cũng là những đại diện khá phổ biến
trong nhiên liệu máy bay [58], [99], [111]. Nhiều loài trước đây ít xuất hiện
hoặc chưa từng công bố cũng thấy có mặt trong nhiên liệu (Brevibacillus,
Branchybacterium, Dietzia và Serinicoccus). Một điều dễ nhận thấy là sự
chiếm ưu thế của các loài thuộc nhóm Actinobacteridae (Serinicoccus,

Brevibacterium, Brachybacterium và Dietzia).
Bằng phân tích trình tự gen 16S rDNA, nhiều loại vi khuẩn mới đã
được phát hiện trong nhiên liệu máy bay Việt Nam. Sự thay đổi này có thể
do những biến đổi về khu hệ vi sinh vật trong nhiên liệu, do tác động của
các chất phụ gia, các chất diệt khuẩn, hay đơn giản chỉ là sự phát triển hơn
của các kỹ thuật phân tích vi sinh vật hoặc những thay đổi về hệ thống
phân loại học và định tên loài.
3.3.4. Đánh giá đa dạng vi khuẩn trong nhiên liệu máy bay bằng
phương pháp DGGE
3.3.4.1. Tách chiết DNA tổng số của khu hệ vi khuẩn trong nhiên liệu
máy bay
Các mẫu nhiên liệu được lọc để tách chiết DNA tổng số gồm 23 mẫu,
trong đó có 17 mẫu lấy từ máy bay, 4 mẫu lấy từ bể chứa và 2 mẫu lấy từ xe
téc.


- 14 -

3.3.4.2. Nhân bản đoạn gen 16S rDNA bằng kỹ thuật PCR
Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm PCR cho thấy, tất cả các mẫu đều
xuất hiện băng tại vị trí khoảng 454 bp và có thể sử dụng làm nguyên liệu
cho bước điện di biến tính theo gradient nồng độ tiếp theo.
3.3.4.3. Điện di biến tính theo gradient nồng độ
Tất cả các mẫu DGGE đều có sự phân tách thành nhiều băng với số
lượng, kích thước khác nhau và tập trung chủ yếu ở vùng biến tính khoảng
55 − 60 %.
B5N1 B6N1 B6N2 T4K3 301 345

1803 1804 ASA 307 348


302 343 309 502 504

ASB ASC ASD ASE ASI ASJ ASH

Hình 3.8. Kết quả DGGE các đoạn gen 16S rDNA của vi khuẩn trong mẫu
nhiên liệu

Trong vùng biến tính từ 55 − 60 % xác định được tổng số 19 đường
băng khác nhau, so với phương pháp phân lập trên thạch ở phần trước (Mục
3.2.3) đã có sự đa dạng hơn ít nhất 35,7 % (19 đường băng so với 14 nhóm
chủng vi khuẩn).
Kết quả đọc trình tự đoạn 16S rDNA và so sánh với GenBank như sau:
- Mẫu số 2 có trình tự đoạn 16S rDNA giống 98 % với chi Dietzia
- Mẫu số 3 có trình tự đoạn 16S rDNA giống 100 % với loài Brevibacterium casei
- Mẫu số 4 có trình tự đoạn 16S rDNA giống 98 % với chi Acinetobacter
- Mẫu số 6 có trình tự đoạn 16S rDNA giống 100 % với loài Bacillus subtilis
- Mẫu số 8 có trình tự đoạn 16S rDNA giống 99 % với chi Brevibacillus
- Mẫu số 15 có trình tự đoạn 16S rDNA giống 100 % với chi Pseudomonas
- Mẫu số 16 có trình tự đoạn 16S rDNA giống 100 % với chi Sphingomonas.


- 15 -

Bằng phân tích DGGE đã xác định được các vi khuẩn thường gặp nhất
trong trong nhiên liệu là Bacillus (87 %), Brevibacterium (83 %), Dietzia
(78 %) và Acinetobacter (65 %).
3.4. Khả năng sử dụng hydrocarbon của các chủng vi sinh vật thường
gặp trong nhiên liệu
3.4.1. Khả năng sử dụng hydrocarbon trong nhiên liệu của một số nấm
mốc

Kết quả đánh giá sự sinh trưởng của các khuẩn ty nấm mốc trong thời
gian 30 ngày trong môi trường Gost được trình bày ở Bảng 3.3.
Bảng 3.3. Khả năng sinh trưởng trong nhiên liệu của một số chủng nấm mốc
thường gặp
STT

Tên chủng

Khả năng sinh trưởng
trong nhiên liệu

1

ASG.2M



Cladosporium sp.

2

A301.3M

+

Penicillium sp.

3

A301.4M


+

Penicillium sp.

4

A302.1M

+

Cladosporium breviranmosum

5

A302.3M



Fusarium solani

6

A306.1M



Curvularia sp.

7


A307.2M



Penicillium sp.

8

A307.4M



Chưa xác định

9

A343.1M

+

Aspergillus sydowii

10

A345.2M

++

Aspergillus versicolor


11

A345.3M

+

Cladosporium sp.

12

A345.4M



Chưa xác định

13

A345t.1M

+++

Aspergillus sp.

14

A348.5M




Chưa xác định

15

A504.1M

+++

Penicillium sp.

Ghi chú:

Tên loài

(−) không sinh trưởng;

(+) sinh trưởng yếu;

(++) sinh trưởng tốt;

(+++) sinh trưởng rất tốt


- 16 -

Kết quả cho thấy, chỉ có 8/15 chủng có khả năng sinh trưởng trong
nhiên liệu, trong đó có 3 chủng sinh trưởng tốt. Tất cả các chủng
Aspergillus (3/3 chủng) đều có khả năng sử dụng nhiên liệu làm nguồn
carbon duy nhất, 3/4 chủng Penicillium có khả năng sử dụng nhiên liệu và

2/3 chủng Cladosporium sinh trưởng yếu trong nhiên liệu. Ngoài ra, các
chủng khác không có khả năng sinh trưởng độc lập trong nhiên liệu.
3.4.2. Khả năng sử dụng hydrocarbon trong nhiên liệu của một số vi khuẩn
Các chủng vi khuẩn cũng được khảo sát khả năng sinh trưởng trong
nhiên liệu bằng nuôi cấy lắc trên môi trường khoáng tối thiểu bổ sung 5 %
nhiên liệu Jet A1 làm nguồn carbon duy nhất (Bảng 3.4).
Bảng 3.4. Khả năng sinh trưởng trong nhiên liệu của một số chủng vi khuẩn
thường gặp
STT Tên chủng

Khả năng sinh trưởng

Tên loài

trong nhiên liệu

1

A345.4



Bacillus flexus

2

A345t.2




Bacillus subtilis

3

A345.1



Brevibacillus borstelensis

4

A343.7

+

Sphingomonas paucimobilis

5

A343.4

+++

6

A343.3




Branchybacterium sp.

7

A343.2



Sphingomonas pseudosanguinis

8

A343.1



Brevibacterium casei

9

A309.1

+

Acinetobacter johnsonii

10

A307.2




Serinococcus sp.

11

F502.1



Chưa xác định

12

A306.1



Branchybacterium conglomeratum

13

A302.4



Staphylococcus epidermidis

14


F502.4

++

Pseudomonas sp.

Ghi chú:

Dietzia sp.

(−) không sinh trưởng; (+) sinh trưởng yếu;
(++) sinh trưởng tốt;

(+++) sinh trưởng rất tốt


- 17 -

Kết quả khảo sát cho thấy, 4 chủng có khả năng sinh trưởng độc lập
trong nhiên liệu, hai chủng sinh trưởng tốt nhất là A343.4 và F502.4.
Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã công bố về khả năng sử dụng
hydrocarbon trong nhiên liệu của các loài Pseudomonas và đưa ra khuyến cáo
ảnh hưởng của chúng đối với nhiên liệu ở mức cao nhất [6], [13], [45], [63],
[121], [129]. Các nghiên cứu về các loài thuộc chi Dietzia hiện chưa nhiều
và chỉ mới công bố trong một vài năm gần đây [43], [81], [91], [130]. Dịch
nuôi cấy chủng Dietzia sp. A343.4 sau 7 ngày cũng được xác định các
thành phần dầu tổng số còn lại bằng sắc ký khí (Hình 3.9).

C16 C18
C14


C20
C22

C12
C24
C10
C8

a

C8

C10

C12

C14

C16

C18 C20
C22
C24

b

Hình 3.9. Phổ sắc ký nhiên liệu Jet A1 trước và sau khi nuôi lắc với chủng
Dietzia sp. A343.4
a. Trước khi nuôi cấy với vi khuẩn


b. Sau khi nuôi cấy với vi khuẩn

Sau 14 ngày nuôi cấy trên môi trường có 5 % Jet A1, chủng nghiên
cứu đã sử dụng mạnh nhất carbon mạch ngắn từ C7 đến C9 (85 đến 97 %)
và kém hơn các chuỗi carbon mạch dài.
3.4.3. Vai trò của chủng vi khuẩn Dietzia sp. A343.4 đối với sự sinh
trưởng của các vi khuẩn khác trong nhiên liệu


- 18 -

Chủng vi khuẩn Dietzia sp. A343.4 được nuôi lắc trong môi trường
khoáng Gost bổ sung 5 % Jet A1. Sau 3 ngày, dịch nuôi cấy được khử trùng
để diệt Dietzia sp. A343.4. Tiếp tục đưa các chủng không sử dụng trực tiếp
nhiên liệu cấy vào các bình đã tiệt trùng này và theo dõi sự sinh trưởng của
chúng sau 7 ngày liên tục, kết quả trình bảy ở Bảng 3.4 và Hình 3.10.
Bảng 3.4. Khả năng sinh trưởng của một số chủng vi khuẩn trong dịch nuôi
cấy Dietzia sp. A343.4 đã khử trùng
STT

Tên chủng

1

Số lượng vi khuẩn (CFU/ml)

Khả năng

Trước thí nghiệm


Sau thí nghiệm

sinh trưởng

A345t.2

2,34 x 103

3,64 x 107

Tốt

2

A345.1

1,42 x 103

8,55 x 107

Tốt

3

A343.2

1,79 x 103

5,91 x 107


Tốt

4

A343.3

1,37 x 103

4,35 x 107

Tốt

5

A343.1

2,63 x 103

1,45 x 108

Tốt

6

A309.1

2,57 x 103

2,32 x 108


Tốt

7

A307.2

1,44 x 103

3,22 x 107

Tốt

8

A502.1

1,53 x 103

7,30 x 108

Tốt

9

A302.4

2,31 x 103

8,47 x 107


Tốt

a

b

c

Bacillus subtilis
345t.2

b

a

c

Sphingomonas
pseudosanguinis

A343.2

Hình 3.10. Khả năng sinh trưởng
của một số chủng vi khuẩn trong
dịch đã nuôi cấy chủng Dietzia sp.
A343.4
a. Không sinh trưởng khi nuôi lắc đơn
chủng
b. Sinh trưởng tốt khi nuôi lắc đơn

chủng trong dịch đã nuôi cấy
Dietzia sp. A343.4
c. Gạt dịch nuôi cấy để kiểm tra sự
sinh trưởng tốt và thuần khiết của
chủng thí nghiệm

Như vậy, các sản phẩm trao đổi chất của Dietzia sp. A343.4 đã trở
thành nguồn thức ăn giàu dinh dưỡng và kéo theo sự sinh trưởng rất tốt của
hàng loạt các vi khuẩn còn lại. Ngoài ra còn một sản phẩm nữa đã hỗ trợ


- 19 -

các vi khuẩn có thể sử dụng được nhiên liệu dễ dàng là CHHBMSH. Vấn
đề này được trình bày ở phần tiếp theo.
3.5. Khả năng tạo CHHBMSH của chủng vi khuẩn Dietzia sp. A343.4
3.5.1. Đặc điểm của CHHBMSH do chủng Dietzia sp. A343.4 tạo ra
Bằng các phương pháp đánh giá CHHBMSH, đã xác định Dietzia sp.
343.4 có khả năng tạo CHHBMSH tốt, dễ thu hồi. Kiểm tra sự sinh trưởng
trong nhiên liệu của các vi khuẩn khác ở điều kiện chỉ có 0,5 % (v/v)
CHHBMSH, 5 % Jet A1 và 1 % dịch nuôi cấy các chủng vi khuẩn lần lượt
là Bacillus subtilis A345t.2 và Sphingomonas pseudosanguinis A343.2. Sau
3 ngày, các chủng vi khuẩn đều sinh trưởng tốt trong môi trường có Jet A1
làm nguồn carbon duy nhất.
Qua đây có thể kết luận, CHHBMSH do chủng Dietzia sp. A343.4 tạo
ra đã giúp các vi sinh vật khác dễ dàng hơn trong việc sử dụng nhiên liệu
làm nguồn carbon cho sự sinh trưởng. Do vậy, Dietzia sp. thực sự là đối
tượng vi sinh vật nguy hiểm trong nhiên liệu máy bay. Vì nó vừa sử dụng
rất tốt nhiên liệu, vừa kéo theo sự sinh trưởng và sử dụng hydrocarbon của
hàng loạt các vi sinh vật khác trong nhiên liệu.

3.5.2. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến khả năng tạo
CHHBMSH của chủng Dietzia sp. A343.4
Ảnh hưởng của pH đến khả năng tạo CHHBMSH của chủng Dietzia sp.
A343.4
Chủng Dietzia sp. A343.4 sinh trưởng và sinh tổng hợp CHHBMSH tốt
nhất ở pH trung tính đến hơi axit, từ 6,5 đến 7. Chỉ số nhũ hóa E24 cao nhất sau
7 ngày đạt gần 60 % và giảm dần ở ngày thứ 8 (Hình 3.11a).
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng tạo CHHBMSH của chủng
Dietzia sp. A343.4
Chủng vi khuẩn Dietzia sp. A343.4 sinh trưởng và tạo CHHBMSH tốt
nhất ở 28 oC. Sau 6 đến 7 ngày, chỉ số nhũ hóa E24 của dịch nuôi cấy đạt
60 % (Hình 3.11b).
Ảnh hưởng của nồng độ muối NaCl đến khả năng tạo CHHBMSH của
chủng Dietzia sp. A343.4


- 20 -

Chủng vi khuẩn Dietzia sp. A343.4 có khả năng sinh trưởng tốt trong
các điều kiện có nồng độ NaCl khác nhau. Ở các nồng độ NaCl lần lượt là
1; 1,5 và 2 vi khuẩn đều sinh trưởng tốt, tạo nhiều sản phẩm CHHBMSH,
chỉ số như hóa E24 sau 6 đến 8 ngày đạt từ 75 đến 80 % (Hình 3.11c).
Ảnh hưởng của nguồn carbon đến khả năng tạo CHHBMSH của chủng
Dietzia sp. A343.4
Chủng Dietzia sp. A343.4 có khả năng sinh tổng hợp CHHBMSH tốt
nhất trong môi trường sử dụng dầu olive làm nguồn carbon, với chỉ số E24
lên tới 90 % sau 5 ngày nuôi cấy và đạt cực đại 100 % sau 6 ngày nuôi cấy.
Chủng Dietzia sp. A343.4 cũng có thể sử dụng hai loại nhiên liệu là Jet A1 và
dầu DO khá tốt nhưng không sử dụng glycerol (Hình 3.11d).
E 24-pH 7


E 2 4 - p H 7 ,5

E 24-pH 8

O D - p H 6 ,5

O D -p H 7

O D - p H 7 ,5

O D -p H 8

E 2 4 -2 0 0 C
O D -2 0 0 C

2 .5

70

E 2 4 -3 7 0 C
O D -3 7 0 C
2
1 .8
1 .6

60

60


2

50

1 .5

30

1

20

O D 540 nm

40

C h Ø sè E 24

50
C h Ø sè E 2 4

E 2 4 -2 8 0 C
O D -2 8 0 C

70

30
20

0 .5


10

1 .4
1 .2
1
0 .8
0 .6
0 .4
0 .2
0

40

10
0

0

0
1

2

3

4
5
T h ê i g ia n ( n g μ y )


6

7

1

a

8

E 2 4 -0 %

E 2 4 - 0 ,5 %

E 2 4 -1 %

E 2 4 - 1 ,5 %

E 2 4 -2 %

O D -0 %

O D - 0 ,5 %

O D -1 %

O D - 1 ,5 %

O D -2 %


E 2 4 - o liv e
O D - o liv e

2 .5

70

1 .5

40
1

30
20

O D 540 nm

C h Ø sè E 2 4

50

C h Ø sè E 2 4

2

60

3

0 .5


4

5

6

7

8

b

T h ê i g ia n ( n g μ y )

90
80

2

E 2 4 - g ly
O D - g ly

E 2 4 - J e tA 1
O D - J e tA 1

O D 54 0 n m

E 2 4 - p H 6 ,5


O D -pH 6

E 2 4 -D O
O D -D O

120

3

100

2 .5

80

2

60

1 .5

40

1

20

0 .5

O D 540 nm


E 2 4 -p H 6

10
0

0

0
1

2

3

4
5
T h ê i g ia n ( n g μ y )

6

7

8

c

0
1


2

3

4
5
T h ê i g ia n ( n g μ y )

6

7

8

d

Hình 3.11. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến khả năng tạo
CHHBMSH của chủng Dietzia sp. A343.4

3.5.3. Xác định sự có mặt của CHHBMSH do vi khuẩn Dietzia sinh tổng hợp
CHHBMSH do Dietzia sp. A343.4 sinh ra được tách chiết và tinh sạch
bằng sắc ký bản mỏng (TLC) và sử dụng sắc ký khí (GC) để xác định các
đặc điểm pic (peak) và thời gian lưu (Hình 3.12a).


- 21 -

44,33 ‘
1a


62,67‘

1a

1b
2b

2a

47,78‘

C11

2a

C13

C14

61,49‘

C23

C21

1a
2a

Hình 3.12. Sắc ký đồ CHHBMSH do chủng Dietzia sp. A343.4 sinh tổng hợp
a. Tách chiết riêng CHBMSH b. Dịch nuôi cấy chủng Dietzia sp. A343.4

c. Dịch nuôi cấy chủng Dietzia sp. A343.4, sau đó sử dụng để nuôi cấy
chủng B. subtilis A345t.2

Từ kết quả nhận thấy, trong mẫu sắc ký đồ luôn xuất hiện từ 2 đến 4
pic đặc trưng. Hai pic lớn 1a và 2a thường xuyên có mặt trong tất cả các
mẫu sắc ký có CHHBMSH. Hai pic nhỏ hơn 1b và 2b không xuất hiện
thường xuyên trong các mẫu đã chạy sắc ký. Như vậy, sắc ký đồ
CHHBMSH do chủng Dietzia sp. A343.4 sinh tổng hợp có các đặc điểm
pic rất ổn định và đặc trưng. Tuy nhiên, để xác định cấu trúc CHHBMSH
do chủng này tạo ra, cần phải tiếp tục có các nghiên cứu sâu hơn.


- 22 -

3.5.4. Xác định cấu trúc CHHBMSH do chủng Dietzia sp. A343.4 tạo ra
bằng sắc ký khối phổ (GC–MS)
CHHBMSH do chủng vi khuẩn Dietzia sp. sinh tổng hợp được phân
tích bằng GC–MS (Hình 3.13) có chứa một vòng benzene, hai mạch
hydrocarbon C12 và có một vị trí nhóm COO− nằm ở cuối mạch (giống với
chất chuẩn 85 %).

a

O
O
O
O

b


Hình 3.13. Xác định cấu trúc CHHBMSH do chủng vi khuẩn Dietzia sp.
A343.4 sinh tổng hợp bằng GC–MS
a. CHHBMSH bị cắt thành các mảnh nhỏ
b. So sánh với cơ sở dữ liệu, CHHBMSH giống với chất chuẩn 85 %

3.6. Đánh giá hiệu lực của chất diệt khuẩn Biobor JF đối với vi sinh vật
gây hại trong nhiên liệu máy bay Jet A1
3.6.1. Loại trừ vi sinh vật nhiễm trong nhiên liệu bằng chất diệt khuẩn
Biobor JF
Hiện nay, Vietnam Airlines đang sử dụng 1 loại chất diệt khuẩn duy
nhất là Biobor JF (Hammonds). Thử nghiệm liều diệt khuẩn 270 ppm (liều
tối đa được phép sử dụng) đối với một số mẫu nhiên liệu cho kết quả ở
Bảng 3.14. Với liều lượng diệt khuẩn 270 ppm, Biobor JF không thể diệt
được hoàn toàn tất cả các nhóm vi sinh vật trong nhiên liệu. Biobor JF có
hiệu lực hơn đối với nấm mốc và kém hiệu lực hơn với vi khuẩn, mẫu có
nhiều nước kém hơn hẳn so với các mẫu nhiên liệu sạch nước.


×