Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý hành chính công: Hoàn thiện công tác tham mưu của cơ quan hành chính Nhà nước ở trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.12 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

--------/--------

-----/-----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ NGỌC HỒNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THAM MƯU
CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Ở TRUNG ƯƠNG

Chuyên ngành: Quản lý Hành chính công
Mã số: 62 34 82 01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG

HÀ NỘI – 2019


Luận án được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. LƯU KIẾM THANH
2. PGS.TS. NGÔ THÀNH CAN


Luận án được bảo vệ tại Hội đồng …………………………
Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp … nhà … Hội trường bảo vệ Luận án Tiến sĩ
Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội
Thời gian: vào hồi …h… ngày … tháng ….. năm ………..

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học,
Học viện Hành chính Quốc gia


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam phải chuẩn bị đương đầu với rất nhiều
thách thức về nâng cao trình độ quản lý hành chính nhà nước, nâng cao chất
lượng các quyết định hành chính và năng lực quản lý hành chính nhà nước,
tăng cường kiểm tra, giám sát cũng như xây dựng chiến lược tầm xa để tăng
chỉ số cạnh tranh, đưa đất nước vượt qua khó khăn, thách thức của sân chơi
lớn. Một trong những điều kiện cơ bản đảm bảo cho quyết định hành chính
và năng lực quản lý hành chính được nâng cao nằm ở vai trò của tham mưu.
Bộ máy tham mưu có nhiệm vụ đề xuất các phương án trong chính sách,
chiến lược cũng như trong tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát thực hiện.
Trong khi đó, một loạt các vấn đề nảy sinh trong hoạt động cả về kỹ
thuật cũng như trong khâu tổ chức tham mưu cho thấy tính cấp thiết của việc
hoàn thiện hệ thống pháp luật cũng như đảm bảo các yếu tố kỹ thuật cho bộ
máy tham mưu hoạt động xứng tầm với nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
Thời đại kinh tế tri thức đòi hỏi sự tăng cường hàm lượng tri thức trong
các hoạt động kinh tế chính trị xã hội. Vị trí tham mưu qua đó được nâng cao
như là một trong những yếu tố cơ bản, mang tính quyết định cho sự phát

triển. Đây chính là lý do tác giả lựa chọn hướng nghiên cứu là “Hoàn thiện
công tác tham mưu của cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài: Đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả
hoạt động của công tác tham mưu trong cơ quan hành chính nhà nước ở TƯ.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Luận án tập trung thực hịên các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về: công tác tham mưu;
- Thực hiện việc khảo sát thực trạng tổ chức quản lý hoạt động tham
mưu, thực trạng, kết quả hoạt động tham mưu ở các cơ quan hành chính nhà
nước cấp trung ương..
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích nguyên nhân, Luận án đưa ra
giải pháp cụ thể giới thiệu mô hình tổ chức tham mưu phù hợp với yêu cầu hiện
tại và các điều kiện cần thiết khi áp dụng mô hình hiện đại hóa công tác tham
mưu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận án nghiên cứu Giải pháp hoàn thiện công tác tham mưu cho cơ
quan hành chính nhà nước ở trung ương.
Phạm vi nghiên cứu của Luận án:
Tìm hiểu công tác tham mưu trong quản lý HCNN giai đoạn 2010-2014
là giai đoạn tuy ngắn nhưng có nhiều thay đổi mãnh liệt, gắn với mốc Việt
1


Nam đang bước đầu đẩy mạnh cải cách hành chính giai đoạn 2. Đề tài nghiên
cứu thực trạng công tác tham mưu, nhận diện và khảo sát, đánh giá thực trạng
tổ chức và thực hiện các yếu tố đảm bảo cho công tác tham mưu giới hạn
trong hoạt động tham mưu của các cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận:Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận
Chủ nghĩa Mac Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước pháp

quyền xã hội chủ nghĩa của dân do dân và vì dân.
Phương pháp cụ thể được áp dụng để nghiên cứu: Phương pháp điều tra
xã hội học, phương pháp thống kê, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, phương pháp
phân tích, phương pháp hệ thống…
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
Câu hỏi nghiên cứu:
a, Công tác tham mưu của cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương
được nghiên cứu trên cơ sở lý luận nào?
b, Công tác tham mưu của cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương
hiện nay được tổ chức và thực hiện theo cách thức nào? Mức độ đáp ứng yêu
cầu quản lý hành chính nhà nước của công tác tham mưu của cơ quan hành
chính nhà nước ở trung ương hiện nay như thế nào? Công tác này hiện nay có
những ưu điểm gì cần phát huy và hạn chế gì cần khắc phục? Các điều kiện
cốt lõi đảm bảo chất lượng công tác tham mưu của cơ quan hành chính nhà
nước ở trung ương hiện nay được đáp ứng ở mức độ nào?
d, Cần có giải pháp gì để hoàn thiện công tác tham mưu của cơ quan
hành chính nhà nước ở trung ương?
Giả thiết khoa học:
Dưới góc độ khoa học quản lý hành chính công, việc xây dựng các giải
pháp hoàn thiện công tác tham mưu của cơ quan hành chính nhà nước ở trung
ương sẽ đảm bảo chất lượng, đảm bảo các yêu cầu về tính hợp lý, hợp pháp,
tính nhất quán, tính khả thi cho các quyết định quản lý hành chính nhà nước ở
trung ương, đảm bảo tính hiệu quả cho các chỉ đạo ở tầm vĩ mô; Từ đó, đảm
bảo hiệu quả hoạt động quản lý HCNN nói chung.
6. Những đóng góp mới của đề tài
Hệ thống hóa kiến thức lý luận về công tác tham mưu, tìm hiểu, đúc rút
kinh nghiệm thực tiễn ở Việt nam và quốc tế về hoạt động tham mưu chính
sách hiệu quả.
Trình bày thực trạng kết quả chất lượng tham mưu trong quản lý HCNN
ở trung ương, mức độ đáp ứng yêu cầu QLHCNN của công tác tham mưu

trong cơ quan NN ở trung ương.
2


- Đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả cho công tác tham mưu
trong cơ quan NN ở trung ương, làm cơ sở tham khảo, áp dụng cho tham
mưu hành chính NN các cấp, các ngành.
Xây dựng công cụ đánh giá, tiêu chuẩn đánh giá hoạt động tham mưu.
Xây dựng cơ chế khuyến khích vật chất, tạo động lực cho hoạt động tham
mưu.Xây dựng quy trình tổ chức tham mưu một cách linh hoạt.Xây dựng mô
hình hệ thống trung tâm hỗ trợ thông tin tham mưu liên ngành, viện chính
sách chiến lược, xã hội hóa công tác tham mưu. Xây dựng các điều kiện áp
dụng phương pháp quản lý sáng kiến một cách thường xuyên, liên tục và
định kỳ.
Tổ chức và hoạt động tham mưu sẽ được xây dựng và tiến hành một
cách linh hoạt, tập hợp được trí tuệ của tập thể, của xã hội.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án:
a, Về mặt lý luận:
Luận án xác định rõ ràng vị trí, nhiệm vụ, vai trò công tác tham mưu đối
với hoạt động quản lý hành chính NN; xác định nội dung, lý luận về công tác
tổ chức hoạt động tham mưu, quy trình, phương pháp tham mưu.
b, Về mặt thực tiễn,
Luận án có những đóng góp sau:
- Đánh giá thực trạng tổ chức và thực trạng đội ngũ tham mưu hành
chính nhà nước ở trung ương hiện nay, xác định mức độ ảnh hưởng của các
điều kiện chủ quan tới hiệu quả hoạt động tham mưu
- Xây dựng giải pháp về các mặt nhằm đảm bảo tập hợp trí tuệ xã hội và
tạo cơ sở pháp lý cũng như cơ sở kỹ thuật cho đề xuất chính sách.
7. Cấu trúc luận án
Luận án chia làm 4 chương:

Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về công tác tham mưu của
cơ quan HCNN ở trung ương
Chương 2. Cơ sở lý luận về công tác tham mưu của cơ quan hành chính
nhà nước ở trung ương
Chương 3. Thực trạng công tác tham mưu của cơ quan hành chính nhà
nước ở trung ương
Chương 4. Quan điểm chỉ đạo và giải pháp hoàn thiện công tác tham
mưu của cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương.

3


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Đánh giá chung về nhóm tài liệu nghiên cứu về yếu tố kỹ thuật, công
nghệ trong tham mưu có thể được xem xét dưới các góc độ sau:
1.1. Khái niệm tham mưu và các thuật ngữ liên quan
Các nghiên cứu về tham mưu trong và ngoài nước bao gồm lụân án tiến
sỹ, luận văn thạc sỹ, đề tài nghiên cứu khoa học từ cấp bộ, sách chuyên khảo,
bài nghiên cứu tạp chí, hội thảo, đăng trên diễn đàn mạng…. Các tài liệu chỉ
có Lụân án tiến sỹ về kỹ năng tham mưu ban Đảng, đề tài nhiên cứu khoa
học cấp bộ về bộ máy tham mưu văn phòng bộ, còn phần lớn là bài viết hội
thảo, sách chuyên khảo, bài báo khoa học.
Các tài liệu đã giới thiệu được khái niệm công tác tham mưu, bản chất của
công tác tham mưu trong mối liên quan với các thuật ngữ khác như tư vấn,
tham vấn. Tuy vậy, các tài liệu chưa phân tích được vị trí, vai trò của tham
mưu hành chính trong giai đoạn mới. Khái niệm tham mưu chỉ đề cập khái
niệm tham mưu từ góc độ hoạt động của một cá nhân mà chưa đề cập đến
hoạt động tham mưu mà chủ thể là một tổ chức.
1.2. Về kỹ năng, quy trình, phương tiện kỹ thuật tham mưu

Nhóm kỹ năng thu thập, xử lý thông tin tham mưu của các cơ quan
Đảng TƯ: Còn nhiều hạn chế trong việc chủ động bao quát thông tin từ các
kênh khác nhau, đặc bịêt là thông tin mang tính phát hiện, dự báo thông tin.
Bên cạnh đó, nội dung khác như sử dụng kỹ thuật nghiệp vụ để kiểm tra, xác
minh, hệ thống hóa thông tin, bảo vệ bí mật thông tin… vẫn còn thiếu.
Các tài liệu trong và ngoài nước đã xác định được nội dung kỹ năng
tham mưu, các giai đoạn của hoạt động tham mưu, song chưa xây dựng quy
trình tham mưu trong hoạt động của cơ quan, tổ chức hành chính cũng như
chưa xây dựng được phương pháp tổ chức và vận hành bộ máy tham mưu,
cách thức tham gia phối hợp của các bộ phận, cá nhân trong cổ máy tham
mưu.
1.3. Về nghiên cứu, tổ chức công tác tham mưu
Các tác giả đã chú ý tới các yếu tố ảnh hưởng kỹ năng tham mưu. Về tổ
chức, chú ý yêu cầu về quy trình tham mưu, công tác thẩm định…Tuy nhiên
các ý kiến mới chỉ dừng ở đề xuất, chưa có nghiên cứu cụ thể.
Các tài lịêu cũng mới chỉ đề cập đến công tác tham mưu của các cơ
quan Đảng trung ương; về đội ngũ cơ quan chính quyền cũng mới chỉ dừng ở
nhận xét đánh giá thực tiễn công tác tham mưu lực lượng vũ trang như công
4


an, quân đội, công tác tham mưu. Chưa có tài liệu bao quát tình hình cụ thể
tham mưu chính quyền cũng như chưa có nghiên cứu chung về tổ chức tham
mưu, các tài liệu chỉ đánh giá hoạt động tham mưu của cá nhân cán bộ tham
mưu.
1.4. Về điều kiện, yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tham mưu
Đặc biệt, các tác giả nhấn mạnh tới các yếu tố chính trị, văn hóa trong
tham mưu. Ngoài ra, các tác giả cũng đề cập tới một số vấn đề liên quan đến
yếu tố kỹ thuật trong yêu cầu đối với công tác tham mưu. Các tác giả cho
rằng, để hoạt động tham mưu đạt hiệu quả cao, bên cạnh yếu tố chủ quan về

năng lực, phẩm chất của đội ngũ tham mưu, phải quan tâm đến các yếu tố:
Môi trường thuận lợi để người tham gia hoạt động tham mưu thu thập, lưu
truyền, xử lý, trao đổi, so sánh, công bố… thông tin.
Yếu tố khách quan: Cơ chế, chính sách tuyển dụng, đãi ngộ đối với
chuyên viên; Công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ tham mưu; Điều kiện
đảm bảo củng cố và phát triển kỹ năng và tổ chức tham mưu.
Các bài nghiên cứu đã chỉ ra được những yếu tố cơ bản ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động tham mưu, song chưa có công trình nghiên cứu hệ
thống hóa được tác yếu tố này cũng như chưa đi sâu đánh giá và phân tích
đầy đủ mức độ tương quan giữa các yếu tố đã đề cập với chất lượng tham
mưu.
1.5. Về giải pháp, công nghệ hoàn thiện công tác tham mưu
Về thực tiễn, các tài liệu khảo sát kỹ năng tham mưu cán bộ ban đảng
TƯ, bộ máy tham mưu văn phòng bộ. Các tài liệu tập trung vào nghiên cứu
thực trạng kỹ năng tham mưu của cán bộ. Các tài lịêu cũng mới chỉ đề cập
đến công tác tham mưu của các cơ quan Đảng trung ương; về đội ngũ cơ
quan chính quyền cũng mới chỉ dừng ở nhận xét đánh giá thực tiễn công tác
tham mưu lực lượng vũ trang như công an, quân đội. Chưa có tài liệu bao
quát tình hình cụ thể tham mưu chính quyền cũng như chưa có nghiên cứu
chung về tổ chức tham mưu, các tài liệu dừng lại ở đánh giá hoạt động tham
mưu của cá nhân cán bộ tham mưu.
Các kiến nghị đề xuất giải pháp mới chỉ dừng lại giải pháp cụ thể cho
vịêc nâng cao kỹ năng tham mưu ban đảng TƯ. Các tài lịêu chưa nghiên cứu
giải pháp cho hoạt động tham mưu chính quyền cũng như chưa có giải pháp
về tổ chức công tác tham mưu. Các giải pháp cũng mang tính đơn lẻ về công
tác đào tạo bồi dưỡng, chế độ chính sách cụ thể đối với cán bộ tham mưu,
chưa có giải pháp tổng thể mang tầm vĩ mô về tính thống nhất, tổ chức bộ
5



máy tham mưu tư vấn chính sách mang tính liên kết, chưa có giải pháp cụ thể
mang tính phát triển công nghệ hỗ trợ và áp dụng các công cụ tính toán cụ
thể.
1.6.Kinh nghiệm quốc tế về đổi mới công tác tham mưu
Một số nước trên thế giới xây dựng quy trình tham mưu theo hướng
tăng cường trách nhiệm tham mưu trong thẩm định tính hợp pháp của văn
bản. Mô hình Mỹ và các nước phương tây về tổ chức xây dựng chính sách;
Mô hình Châu Á ( Ấn độ, trung quốc) phát triển các viện chính sách; Kinh
nghiệm một số quốc gia như Pháp tuyển chọn rất khắt khe 200/ hàng ngàn
người; Mô hình tổ chức cơ chế tham mưu độc lập, mô hình đổi mới tổ chức,
hoạt động của Chính phủ
Như vậy, hoàn thiện công tác tham mưu trong cơ quan quản lý hành
chính nhà nước ở trung ương là vấn đề mới, chưa được nghiên cứu thấu đáo
và đầy đủ trong các công trình khoa học, tài lịêu tham khảo.

6


Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THAM MƯU
CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở TRUNG ƯƠNG
2.1. Khái niệm, chức năng, đặc điểm, vai trò của tham mưu của cơ quan
HCNN ở trung ương
2.1.1. Khái niệm tham mưu và các thuật ngữ liên quan
Qua tổng hợp cho thấy: Tham mưu trong quản lý hành chính nhà nước là
một dạng đặc thù trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước nhằm cung
cấp ý kiến, đề xuất phương án, giải pháp để cá nhân, cấp có thẩm quyền xem
xét, sử dụng trong quá trình ra quyết định. Chủ thể hoạt động này là những
cá nhân, tổ chức chuyên trách trong hệ thống, chịu trách nhiệm pháp lý về
nội dung, kết quả tham mưu thông qua việc thực hiện công tác thông tin,

phân tích, đề xuất phương án giải quyết đúng đắn, hiệu quả trong lĩnh vực
chuyên môn.
Khái quát rộng về chức năng tham mưu trong hành chính có thể thấy
tham mưu không chỉ là hoạt động của một cá nhân hoặc một bộ phận mà còn
có thể là một cơ quan, tổ chức chuyên trách tham mưu cho một tổ chức lãnh
đạo trong trường hợp bộ tham mưu cho Chính phủ trong việc xây dựng chính
sách, ban hành quyết định và tổ chức thực hiện quyết định.
2.1.2. Chức năng , nhiệm vụ của bộ phận tham mưu
Với cách hiểu như vậy, bộ phận tham mưu có đặc thù là luôn ở vị trí trợ
giúp một chủ thể là nhà lãnh đạo, quản lý. Chính đặc điểm, những yêu cầu
mới của chủ thể lãnh đạo sẽ quyết định tính chất, đặc điểm của đội ngũ tham
mưu.Về nội dung tham mưu, có thể chia làm 2 loại; tham mưu tổng hợp và
tham mưu chuyên ngành.Đối tượng tham mưu, từ góc độ tham mưu là một tổ
chức, có thể hiểu đó là những cấp quản lý lãnh đạo có quyền lực ban hành và
thực hiện các quyết định quản lý.
Tìm hiểu chủ thể công tác tham mưu của cơ quan hành chính nhà nước
ở trung ương có thể xác định đó là những cá nhân, tổ chức thực hiện công tác
tham mưu cho đối tượng lãnh đạo là cơ quan hành chính nhà nước ở trung
ương.
Bộ phận thực hiện công tác tham mưu ở các cơ quan hành chính nhà
nước ở trung ương có thể hiểu đó là các bộ, cơ quan ngang bộ tham mưu cho
Chính phủ và các vụ thuộc bộ tham mưu cho lãnh đạo bộ.
Vì vậy, sản phẩm của tham mưu có thể là các quyết định quản lý cụ thể
hoặc tham mưu về xây dựng chính sách vĩ mô.
7


2.1.3. Đặc điểm, phạm vi đối tượng của công tác tham mưu trong
hành chính nhà nước ở trung ương
Thứ nhất, công tác tham mưu là hoạt động mang tính trợ giúp, nghĩa là

luôn gắn liền với hoạt động quản lý lãnh đạo, trong đó, hoạt động quản lý
lãnh đạo là trung tâm, là đối tượng phục vụ của tham mưu.
Thứ hai, công tác tham mưu mang tính chuyên nghiệp, gắn liền một
lĩnh vực, một chuyên môn cụ thể, là hoạt động mang tính chuyên môn sâu.
Thứ ba, công tác tham mưu mang tính chuyên trách, tức là những người
thực hiên công tác tham mưu phải là đội ngũ chuyên trách trong tổ chức, có
trách nhiệm tham mưu, thực hiện hoạt động này một cách thường xuyên, chịu
trách nhiệm về kết quả tham mưu, về tính đúng đắn hiệu quả mà phương án
tham mưu đưa lại.
Thứ tư, tham mưu phục vụ lãnh đạo luôn gắn liền với công tác thông tin.
Trách nhiệm được giao phó đòi hỏi bộ phận tham mưu phải đảm bảo thông
tin mọi mặt, kịp thời, đầy đủ.
Đối tượng phục vụ của tham mưu trong hành chính nhà nước ở trung
ương là hoạt động quản lý, lãnh đạo trong hành chính nhà nước TƯ. Đặc
điểm của quản lý hành chính nhà nước là hoạt động mang tính ảnh hưởng
trực tiếp tới mọi mặt của đời sống xã hội, của công dân. Về phạm vi ảnh
hưởng, hoạt động hành chính nhà nước ở TƯ tạo ảnh hưởng trực tiếp lên
nhiều đối tượng của một ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn ngành, toàn
quốc, nhiều địa phương, đặc biệt là cả những lĩnh vực liên quan đến hoạt
động đối ngoại, có yếu tố nước ngoài.
2.1.4. Trách nhiệm, quyền, nghĩa vụ của tham mưu
Tham mưu có trách nhiệm:
- Cung cấp cho quản lý đầy đủ nội dung thông tin, căn cứ, cơ sở, dữ liệu
cần thiết về đối tượng quản lý và các thông tin liên quan đến quá trình
quản lý;
- Phân tích, giải thích, thuyết phục đối với nhà quản lý để lựa chọn
phương án tối ưu nhất từ các phương án đề xuất phù hợp với mục tiêu
quản lý; có trách nhiệm xem xét, đánh giá hiệu quả các quyết định của
quản lý, chủ động đưa ra các đề xuất, cảnh báo…giúp lãnh đạo kịp thời
điều chỉnh, điều hành chỉ đạo thực hiện các quyết định;

- Dự báo các khả năng, kịp thời báo cáo cảnh báo các sự cố, khả năng
xảy ra sự cố về đối tượng quản lý, các ảnh hưởng từ môi trường khách
quan tới đối tượng quản lý cho nhà quản lý;
8


- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chuyên môn cấp trên, cũng như bộ
phận chuyên môn cấp dưới, đảm bảo sự thống nhất trong chuyên môn
trong toàn bộ hệ thống quản lý hành chính nhà nước;
- Phối hợp với đơn vị thực thi cùng cấp trong việc chia sẻ nắm bắt
thông tin thực tiễn thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
- Bằng các quy định trong Nghị định 110/2004 và Nghị định 09/2010,
pháp luật hiện hành quy định trách nhiệm của tham mưu với vai trò:
Chịu trách nhiệm liên đới trước pháp luật về nội dung, chất lượng chính
sách.
2.2. Nội dung, kỹ năng, quy trình và các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt
động tham mưu của cơ quan HCNN ở trung ương
2.2.1. Nội dung công tác tham mưu của cơ quan HCNN ở TƯ
Nội dung công tác tham mưu chủ yếu xoay quanh các nhiệm vụ trợ giúp
cho hoạt động quản lý như sau:
- Thu thập xử lý, tổng hợp, phân tích thông tin, cung cấp thông tin ;
- Xây dựng dự thảo các quyết định trình lãnh đạo ban hành;
- Quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ các hoạt động lập chương trình kế
hoạch
- Xây dựng và triển khai hệ thống kiểm soát đối tượng quản lý,thống kê,
phân tích, báo cáo;
- Giúp lãnh đạo quản lý, kiểm soát sự thay đổi, giải quyết xung đột, xử
lý sự cố, phòng tránh rủi ro;
- Quản lý sáng kiến;
- Giúp lãnh đạo trong các hoạt động phát ngôn, giao tiếp, PR và truyền

thông;
- Tổ chức các hoạt động kết nối giữa lãnh đạo và các bộ phận cấp dưới
trực thuộc;
2.2.2. Kỹ năng tham mưu và quy trình tham mưu
Các nghiên cứu tập trung giới thiệu nội dung kỹ năng tham mưu và quy
trình thực hịên các hoạt động của cán bộ tham mưu, quy trình tìm ra giải
pháp gồm:
Xác định vấn đề;
Phân tích vấn đề;
Khai thác giải pháp thay thế;
Tìm ra giải pháp tốt nhất;
Đưa ra quyết định có hiệu quả.
9


2.2.3. Các điều kiện, yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động tham mưu
Do tính chất chính sách gắn với lợi ích, hoạt động tham mưu bị tác
động bởi rất nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, thậm chí cả những yếu tố
mang tính lợi ích, nhạy cảm, chính thức và không chính thức. Yếu tố ảnh
hưởng tới hoạt động tham mưu, năng lực cán bộ tham mưu bao hàm cả các
yếu tố chủ quan và khách quan.
Các khía cạnh về cơ chế, chính sách đãi ngộ, tuyển dụng, bồi dưỡng
nghiệp vụ và các điều kiện đảm bảo hoạt động tham mưu là yếu tố đang cản
trở việc củng cố và phát triển kỹ năng nghề nghiệp của họ. Trong số những
yếu tố cơ bản, yếu tố ảnh hưởng rõ nét nhất là cơ chế , chính sách và công tác
đào tạo bồi dưỡng.
Các điều kiện về mặt chính trị, cơ sở phát triển kinh tế xã hội, nền tảng
công nghệ: trong đó việc hoàn thiện nền tảng công nghệ giúp đảm bảo đổi
mới sâu rộng phương pháp tổ chức và hoạt động tham mưu, công tác thông
tin quản lý; nền tảng kinh tế giúp bảo đảm cụ thể hóa tối đa định hướng tự

chủ trong phát triển kinh tế xã hội, thiết lập quan hệ hợp tác, đối ngoại; giảm
sự lệ thuộc về xây dựng chính sách, giảm sức ép chính trị từ các thế lực bên
ngoài…
2.3. Yêu cầu, nguyên tắc tổ chức hoạt động tham mưu của cơ quan
hành chính NN ở trung ương
2.3.1. Yêu cầu về năng lực, tổ chức bộ máy tham mưu
Tham mưu phải đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quản lý, chỉ đạo và điều
hành công việc của bộ máy quản lý hành chính nhà nước; Đảm bảo chất
lượng tham mưu, đề xuất; Đảm bảo tính khả thi và hiện thực trong công tác
tham mưu; Đáp ứng các yêu cầu cải cách hành chính.
Cần xác định rõ mối quan hệ chức năng, quyền hạn, cơ cấu, thẩm quyền,
trách nhiệm, cũng như cần xác định mô hình phối kết hợp nhằm nâng cao
hiệu quả và tránh lãng phí chồng chéo.
2.3.2. Nguyên tắc chủ yếu trong công tác tham mưu của cơ quan
HCNN ở trung ương
Đảm bảo đúng các quy định hiện hành của pháp luật, các chế độ, chính
sách của nhà nước; Có cơ sở khoa học, khách quan, trung thực; Đề cao trách
nhiệm trong công tác tham mưu; Nguyên tắc toàn diện, tổng hợp.
2.4. Tổ chức bộ máy, đội ngũ nhân sự tham mưu trong cơ quan
hành chính NN ở trung ương
10


2.4.1. Tổ chức bộ máy tham mưu trong cơ quan hành chính nhà
nước
Vấn đề xây dựng hệ thống văn bản pháp luật về tham mưu, xác định vị
trí tham mưu, phân lập chức năng tham mưu và thực thi;Thiết kế, phân tích và
phân công công việc trong bộ máy tham mưu.
Xét về quy mô, vị trí của chủ thể lãnh đạo quản lý, đối tượng phục vụ
của tham mưu, ta có thể thấy quy mô đội ngũ tham mưu có thể không giống

nhau.
Có 3 cấp độ về quy mô bộ máy tham mưu: từ quy mô nhỏ nhất đến quy
mô lớn nhất. Xét về nội dung lĩnh vực tham mưu, có thể chia ra loại tham
mưu tổng hợp và tham mưu lĩnh vực chuyên ngành.
Bên cạnh đó, tiến hành tổ chức quy trình kỹ thuật tham mưu, đảm bảo
cơ sở xác định trách nhiệm tham mưu.
2.4.2. Tổ chức, quản lý đội ngũ nhân sự tham mưu hành chính
Nội dung kỹ năng của đội ngũ chuyên viên tham mưu cơ quan hành
chính NN: liên quan đến các kỹ năng thu thập, xử lý thông tin, phân tích,
tổng hợp thông tin, phát hiện vấn đề, đề xuất, xây dựng và trình bày ý
tưởng… cũng như các kỹ năng mềm liên quan như: khả năng giao tiếp, phối
hợp…Nói đến thực trạng đội ngũ cần tính toán đến 2 mặt: số lượng và chất
lượng.Về tổ chức đội ngũ tham mưu: công tác tổ chức nhân sự tham mưu tập
trung vào các nhiệm vụ: Lập kế hoạch, thực hịên, kiểm tra, đánh giá các nội
dung: đào tạo, bổ nhiệm, tuyển dụng, xây dựng lực lượng; phân công nhiệm
vụ, đánh giá, đảm bảo chính sách, chế độ, xây dựng quy trình thực hiện,
phương pháp phối hợp thực hiện
Xây dựng năng lực đội ngũ tham mưu trong tổ chức làm việc với lãnh
đạo.
2.5. Phương tiện kỹ thuật, công nghệ tham mưu
2.5.1. Khái niệm kỹ thuật,phương pháp kỹ thuật
Cán bộ tham mưu thực hiện nhiệm vụ xử lý thông tin, xây dựng
phương án đề xuất trình lãnh đạo thông qua hệ thống các công cụ kỹ thuật và
công nghệ, bao gồm: hệ thống trang thiết bị, cơ sở kỹ thuật phục vụ tham
mưu; Tổ chức cơ sở dữ liệu, thông tin, hồ sơ tài liệu; các công cụ, phương
tiện cơ bản thực thi nhiệm vụ tham mưu.
2.5.2. Trang thiết bị kỹ thuật tham mưu
Cũng như các vị trí trong bộ máy hành chính, trang thiết bị kỹ thuật cơ
bản phục vụ tham mưu thường bao gồm:
11



- Trang thiết bị kỹ thuật, máy móc phục vụ tham mưu trong tổ chức xử
lý thông tin, chia sẻ dữ liệu;
- Trang thiết bị máy móc phục vụ hội nghị, thực hịên các nhiệm vụ tham
mưu;
- Trang thiết bị liên kết, phối kết hợp trong họat động tham mưu;
- Trang thiết bị phục vụ kiểm soát hệ thống;
- Dịch vụ kỹ thuật trong tham mưu ;
- Công cụ thuộc về tính năng máy móc,kỹ thuật như máy tính, phần
mềm chuyên dụng, các thiết bị tuyền thông, liên lạc…
2.6. Quy trình, phương pháp thực hiện hoạt động tham mưu
2.6.1. Phương pháp xác định vấn đề
Phương pháp xác định vấn đề một cách chính xác đòi hỏi dựa trên việc
xây dựng nguồn tin, kênh thông tin, đảm bảo tính kịp thời của thông tin. Đặc
biệt cần coi trọng tính chính xác, đầyđủ của thông tin và một yêu cầu nữa là
tính dự báo cao của thông tin quản lý, cần có cơ sở dữ liệu về diễn biến, quá
trình lịch sử của vấn đề để xác định mức độ tất yếu vấn đề sẽ phát sinh, giúp
cho việc đầu tư giải quyết vấn đề được hiệu quả, tránh lãng phí. Đồng thời
phát hiện vấn đề cần mang tính kịp thời để giúp cho các cấp quản lý chủ động
ứng phó.
2.6.2. Tổ chức hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin cho tham mưu
Theo đặc thù của hoạt động quản lý hành chính, hoạt động đảm bảo
thông tin trong công tác tham mưu cũng bao gồm các nội dung sau:Tổ chức
nguồn tin, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, dịch vụ cung cấp thông tin, công
tác quản lý hồ sơ, tài liệu trong tham mưu. Nội dung công tác xử lý thông tin
trong tham mưu bao gồm:
- Thu thập, đánh giá, phân loại, kiểm tra, chọn lọc, sắp xếp;
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, lưu giữ, tra tìm;
- Tổng hợp, phân tích, xây dựng phương án;

- Xây dựng nguồn tin, tổ chức nguồn tin;
- Phân tích hoàn cảnh, tình huống.
Tính kịp thời và bảo mật: Một trong những vấn đề quan trọng trong quá
trình xử lý thông tin mà người tham mưu cần đảm bảo đó là tính kịp thời và
bảo mật của thông tin. Thông tin tham mưu đặc biệt quan trọng do nó phục
vụ cho việc đề ra chiến lược chỉ đạo, điều hành. Nguyên tắc làm việc của bộ
máy tham mưu cần được xây dựng trên cơ sở cơ chế bảo mật mang tính yêu
12


cầu cá nhân nhưng cần kết hợp một cách tối ưu với phương án chia sẻ thông
tin giữa các ngành, lĩnh vực.
2.6.3. Phương pháp, xây dựng phương án, chiến lược, kế hoạch, quy
hoạch
Xây dựng phương án trong tham mưu là bước tiếp theo trong quy trình
tham mưu sau các hoạt động xác định vấn đề và xử lý thông tin trong tham
mưu.
Xây dựng phương án trong tham mưu là xây dựng giải pháp nhằm giải
quyết vấn đề được xác định. Yêu cầu đối với việc xây dựng phương án trong
tham mưu cần được đảm bảo tính khách quan, hợp lý, khả thi, kịp thời, phù
hợp với mục tiêu, mục đích quản lý, tiết kiệm, hiệu quả, đúng căn cứ, đúng
thẩm quyền và các yêu cầu cụ thể cần đặt ra
2.6.4. Phương pháp trình bày đề xuất, là, việc với lãnh đạo:
Nhóm kỹ năng làm việc với lãnh đạo có thể có 2 khía cạnh:
- Kỹ năng làm việc trực tiếp với lãnh đạo;
- Kỹ năng làm việc gián tiếp với lãnh đạo, thông qua việc thực thi các
nhiệm vụ phục vụ lãnh đạo.
2.7. Kinh nghiệm công tác tham mưu hành chính trên thế giới
Kinh nghiệm một số quốc gia như Pháp tuyển chọn rất khắt khe 200/
hàng ngàn người. Mô hình tổ chức cơ chế tham mưu độc lập, mô hình đổi

mới tổ chức, hoạt động của Chính phủ.
Một số nước trên thế giới xây dựng quy trình tham mưu theo hướng tăng
cường trách nhiệm tham mưu trong thẩm định tính hợp pháp của văn bản.
Mô hình phát triển các viện chính sách ( Châu Á, Mỹ..).

13


Chương 3
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THAM MƯU CỦA CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở TRUNG ƯƠNG
3.1. Khái quát về cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương
Luận án giới thiệu khái quát tổ chức hoạt động, cơ cấu tổ chức, chức
năng nhiệm vụ của cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương gồm
Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan, đơn vị sự nghiệp
thuộc bộ.
3.2. Hệ thống văn bản quy định hiện hành và thực trạng cơ cấu tổ
chức bộ máy tham mưu hành chính nhà nước
3.2.1. Hệ thống văn bản quy định hiện hành của nhà nước về công
tác tham mưu
Thời gian qua, những nội dung những văn bản trên đã được áp dụng
đem lại hiệu quả to lớn trong việc ban hành chính sách thiết thực, phù hợp
với các tiêu chí hội nhập.
Tuy nhiên, những yêu cầu về cải cách bộ máy và xây dựng thể chế
trong tình hình mới về hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, phá vỡ thế khó
khăn, trì trệ hiện nay cũng như những lúng túng trong vận dụng chính sách
xây dựng nền hành chính với hàm lượng tri thức cao đặt ra cho việc cải cách
thể chế một cách linh hoạt hơn, đặc biệt là trong xây dựng đội ngũ chuyên
gia, thu hút nhân tài trong bộ máy công chức hành chính và trách nhiệm đối
với chất lượng tham mưu.

Vẫn còn nhiều bất cập trong các nội dung văn bản quy định hiện hành
như: chưa xác định rõ và thẩm quyền, trách nhiệm phân cấp quản lý ở trung
ương và chế độ trách nhiệm của người đứng đầu trong hệ thống cơ quan hành
chính....
3.2.2. Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy tham mưu HCNN
Thời gian qua, Chính phủ đã rà soát lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, tiếp tục xây dựng, sửa đổi, bổ sung các
văn bản, như Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa
phương. Đã ban hành các nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ.
Tuy về cơ bản, bộ máy tham mưu hành chính đã được cơ cấu lại tương
đối hợp lý, song vẫn còn nhiều vấn đề bất cập chưa được giải quyết đặt ra
nhiệm vụ cho thời gian tới.
14


3.2.3. Thực trạng đội ngũ nhân sự tham mưu của cơ quan HCNN ở

Kết quả khảo sát cho thấy có đặc điểm năng lực đội ngũ tham mưu
hành chính có nhiều thay đổi tích cực theo định hướng cải cách hành chính.
Những thay đổi này có liên quan trực tiếp đến những đổi mới trong công tác
tuyển dụng, bố trí cán bộ tham mưu. Bên cạnh những thành tựu đạt được,
năng lực đội ngũ tham mưu cũng nảy sinh nhiều bất cập. Từ đây đặt ra yêu
cầu đổi mới mạnh mẽ hơn nữa công tác tuyển dụng, bố trí cán bộ tham mưu.
3.3. Thực trạng quy trình thực hiện công tác tham mưu hành chính
NN ở trung ương
3.3.1. Thực trạng kỹ năng phát hiện vấn đề
Những vấn đề do tham mưu phát hiện thường được tiến hành thông qua
các cuộc họp giao ban, tiếp xúc với đại diện các cục thực thi: các cục thực thi

báo cáo những trường hợp chưa giải quyết, chậm giải quyết, những vướng
mắc do quy định pháp luật chưa rõ ràng, đầy đủ. Việc thực hiện nội dung này
còn nhiều bất cập như xác định vấn đề chưa trúng, chưa sâu, chưa kịp thời.
3.3.2. Thực trạng tổng hợp, phân tích thông tin
Khảo sát sơ bộ thì trong 3 năm gần đây, hầu như tất cả những đề xuất
chính sách, ban hành văn bản quy phạm pháp luật đều có lấy ý kiến. Tuy
nhiên, mức độ thực hiện thì có sự khác nhau. Trách nhiệm của tham mưu
trong vấn đề này là chưa xây dựng được danh mục hệ thống các tổ chức, cá
nhân cần lấy ý kiến. Hồ sơ đánh giá tác động trong 1-2 năm gần đây có được
chú ý đảm bảo thực hiện, song còn mang tính hình thức và sơ sài.
3.3.3. Thực trạng xây dựng nội dung báo cáo
Trên thực tế, các báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước vẫn chưa
thực sự đầy đủ khi thiếu phần phân tích hiệu quả. Các con số thống kê trong
báo cáo chưa đủ làm căn cứ, dữ liệu để đánh giá một cách khách quan và đầy
đủ tình hình và năng lực quản lý nhà nước của các cấp các ngành.
3.3.4. Thực trạng áp dụng công thức thống kê- dự báo
Một vấn đề nữa là công thức tính để thống kê cần chính xác, thống nhất
và phù hợp thực tiễn. Có nhiều quyết định dựa trên số liệu đúng nhưng công
thức tham mưu tính sai hoặc quá cũ cũng gây nguy hại.
3.3.5. Thực trạng xây dựng, đề xuất phương án trình lãnh đạo
Luận án đã đánh giá hiệu quả vịêc áp dụng các phương pháp tư duy ở
mức trung bình: Phác thảo, xây dựng hệ thống ý tưởng, năng lực liên hệ các
vấn đề tổng hợp, dự báo diễn biến của đội ngũ tham mưu;Đánh giá năng lực
15


tiếp cận lãnh đạo, trình bày ý tưởng của tham mưu, khả năng thuyết phục của
tham mưu, chiêu thức PR cho chính sách.
3.4. Thực trạng đánh giá chất lượng hoạt động tham mưu của cơ
quan HCNN ở trung ương

3.4.1. Thực trạng đánh giá sản phẩm tham mưu
Nội dung luận án đề giới thiệu bảng tổng hợp khảo sát đánh giá sản
phẩm tham mưu qua các năm.
Qua kết quả báo cáo rà soát văn bản quy phạm pháp luật quy ra điểm
số theo thang điểm 100 và qua khảo sát ý kiến đánh giá sự hài lòng từ phía
lãnh đạo, chủ thể sử dụng cán bộ tham mưu, tổng hợp điểm trung bình có thể
thấy sự đánh giá năng lực và chất lượng tham mưu tăng từ trung bình lên
mức tốt qua từng năm tuy nhiên không tăng đều đặn.
Việc tăng nhanh hoặc tăng chậm có thể thấy do tác động của môi
trường kinh tế xã hội đòi hỏi ngày một cao đối với chất lượng tham mưu. Sự
cải tiến chất lượng tham mưu nếu không ngày càng quyết liệt và có chiến
lược cụ thể thì sẽ không đáp ứng đươc sự thay đổi rất nhanh của xã hội.
3.4.2. Thực trạng công tác đánh giá công chức tham mưu
Việc đánh giá còn dễ dãi, nhiều khi mang tính cào bằng và tạo nên tâm lý
chán nản cho những nhân sự tốt, có năng lực và nhiệt huyết trong bộ máy. Tiêu
chí đánh giá kết quả công tác hàng năm đối với đội ngũ tham mưu chưa rõ ràng.
Thiếu thông tin về hiệu quả thực tế của phương án do tham mưu tổng hợp, đề
xuất.
Thời gian vừa qua cũng ghi nhận những cải tiến nhất định của cơ quan
hành chính NN trong quản lý nhân sự có trình độ, bằng các văn bản quy đinh và
các biện pháp triển khai thực hiện, giúp cho đội ngũ tham mưu giúp việc có sự
điều chỉnh, thanh lọc, có thái độ làm việc nghiêm túc, tập trung hơn.
3.4.3. Định giá sản phẩm tham mưu
Tính chi phí và đánh giá các đề xuất chính sách là 2 nội dung hoạt động khác
nhau với các mục tiêu khác nhau. Tính chi phí để định giá chi trả cho những đề
xuất. Các quyết định sách lược và giải quyết sự vụ cũng không được đánh giá đề
đánh giá chất lượng tham mưu. Luận án xây dựng phương pháp định giá sản phẩm
tham mưu, làm tiền đề xây dựng thị trường ý tưởng.
3.5. Thực trạng các điều kiện đảm bảo hiệu quả cho hoạt động
tham mưu của cơ quan HCNN ở trung ương

3.5.1. Thực trạng công tác nhân sự tham mưu
16


Cách thức tuyển dụng về yêu cầu kỹ thuật đặt ra là tương đối phù hợp
với tiêu chí nền đối với đội ngũ chuyên môn, song việc tuyển dụng công chức
nguồn vẫn chưa mang tính sáng tạo, linh hoạt, chưa đánh giá được năng lực
về sự sáng tạo, kinh nghiệm, bản lĩnh. Vẫn còn thiếu những tiêu chí đánh giá
về khả năng làm việc độc lập, phương pháp phân tích và xử lý thông tin để
xây dựng giải pháp.
Về nội dung, chương trình, công tác mở lớp và quản lý lớp: Kết quả ứng
dụng kiến thức kỹ năng đào tạo vào công việc chuyên môn của đội ngũ tham
mưu cũng có những đột phá, tuy vẫn còn mang tính lẻ tẻ, chưa được sâu
rộng, phổ biến, chưa nâng đến tầm áp dụng công nghệ. Luận án giới thiệu
bảng tổng hợp kết quả đánh giá công tác mở lớp đào tạo cán bộ tham mưu.
3.5.1. Thực trạng đảm bảo các điều kiện, tổ chức thông tin, quản lý hồ sơ,
tài liệu trong tham mưu
Luận án giới thiệu bảng tổng hợp đặc điểm thông tin phục vụ tham mưu
chính sách. Nội dung đánh giá cho thấy:
Việc tổ chức thông tin vẫn chưa áp dụng đồng đều, công tác quản lý hồ sơ,
tài liêu giấy còn cẩu thả, tuỳ tịên (nhiều nơi thiếu danh mục hồ sơ, việc lựa chọn
tiêu đề chưa khoa học, chưa xác định được thời hạn bảo quản tài liệu, việc nộp
lưu còn rất hạn chế, thông tin chưa được phân loại);
Đặc biệt, việc áp dụng công nghệ thông tin trong lưu trữ và tổng hợp, phân
tích thông tin trong các vụ còn yếu. Luận án giới thiệu đặc điểm nguồn thông
tin thực tiễn và hoạt động đi thực tế của tham mưu.
3.5.3. Tổng hợp điều kiện, tổ chức đảm bảo hiệu quả công tác tham mưu
Luận án giới thiệu bảng tổng hợp xác định mối quan hệ giữa chất
lượng tham mưu với các điều kiện, yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động tham mưu
cùng với phân tích nội dung. Luận án chỉ ra mức độ thỏa mãn yêu cầu thực

tiễn các điều kiện về mặt tổ chức chưa giải quyết được các thách thức đối với
hoạt động tham mưu trong giai đoạn tới.
3.6. Đánh giá chung và và phân tích nguyên nhân chất lượng hoạt
động tham mưu
Đánh giá chung về đặc điểm đội ngũ tham mưu cho thấy về cơ bản, đội
ngũ tham mưu đáp ứng những yêu cầu, nguyên tắc chung của công tác này.
Tuy nhiên, đối chiếu với nhiệm vụ và yêu cầu cải cách hành chính trong tình
hình mới, thực trạng đội ngũ chưa thể đáp ứng được yêu cầu đổi mới, cụ thể
là những yêu cầu về tính linh hoạt, tập trung trí tuệ, tổ chức xử lý thông tin
kịp thời và đưa ra các dự báo tầm xa.
17


Nguyên nhân chủ quan trong khâu tổ chức, quản lý, đào tạo bồi dưỡng
bộ máy, nhân sự tham mưu:
Đội ngũ tham mưu chưa có nhiều cải tiến trong hoạt động xuất phát từ
chính năng lực của đội ngũ này, bắt đầu từ khâu tuyển dụng, đào tạo và sử
dụng cán bộ. Tiêu chuẩn sử dụng, đánh giá năng lực đội ngũ tham mưu vẫn
còn chung chung, từ đó chưa có cơ sở đổi mới hoạt động tuyển dụng, đào tạo,
cũng như khó xây dựng cơ chế khuyến khích đặc biệt đối với đội ngũ này.
Về tổ chức bộ máy, các viện nghiên cứu còn tản mát, hoặc mang tính
hình thức, chưa phát huy hiệu quả nghiên cứu khoa học ứng dựng vào thực
tiễn xây dựng chính sách.
Các nguyên nhân trên có mối quan hệ hữu cơ với nhau đòi hỏi xây dựng
giải pháp đồng bộ, có kế hoạch trước mắt và lâu dài tăng cường năng lực đội
ngũ tham mưu.

18



Chương IV
QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
THAM MƯU CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở TRUNG
ƯƠNG

4.1. Quan điểm chỉ đạo, giải pháp thể chế hóa, đổi mới cơ chế, tổ
chức bộ máy tham mưu
4.1.1. Quan điểm chỉ đạo về đổi mới công tác tham mưu cơ quan HCNN ở
trung ương
Quan điểm hoàn thiện công tác tham mưu phải được xác định từ nhận
thức rằng đây là nội trong trọng tâm the chốt trong cải cách hành chính nhà
nước.
Tổ chức hoạt động tham mưu cần hướng tới mục tiêu đường lối phát
triển của Đảng trong giai đoạn hiện nay là đảm bảo phục vụ lợi ích của quần
chúng nhân dân, tăng cường tính dân chủ, đúng tính chất của cơ quan hành
chính nhà nước là phục vụ dân.
Hoàn thiện công tác tham mưu, đảm bảo các yếu tố kỹ thuật cho công
tác tham mưu phục vụ lãnh đạo trong quản lý HCNN. Từ đó khẳng định uy
tín của cơ quan công quyền, đem lại niềm tin cho nhân dân.
4.1.2.
Giải pháp thể chế hóa, đổi mới cơ chế tham mưu
Xác định rõ và thẩm quyền, trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ
và tập thể Chính phủ;
Quy phạm hóa chặt chẽ chế độ trách nhiệm của người đứng đầu
trong hệ thống cơ quan hành chính.
Xây dựng công cụ đánh giá, lượng hóa tối đa tiêu chuẩn đánh giá
hoạt động tham mưu.
Xây dựng cơ chế khuyến khích vật chất, tạo động lực cho hoạt động
tham mưu.
Xây dựng quy trình tổ chức tham mưu một cách linh hoạt.

Xây dựng hệ thống trung tâm hỗ trợ thông tin tham mưu liên ngành,
viện xây dựng chính sách chiến lược, xã hội hóa công tác tham mưu. Kỹ
thuật hóa, tiêu chuẩn và quy trình hóa một số hoạt động tham mưu.
4.1.3. Giải pháp đổi mới tổ chức bộ máy tham mưu
Việc tổ chức đội ngũ cũng cần có những đổi mới phù hợp theo yêu cầu
như: có cơ chế đánh giá sản phẩm tham mưu, đánh giá năng lực cán bộ,
khuyến khích nhân sự chất lượng cao, linh hoạt trong tuyển dụng bộ nhiệm
cán bộ và cơ chương trình đào tạo bài bản.
19


Đi kèm với thẩm quyền, quy trình bổ nhiệm trong cơ chế chuyên gia đó
là cơ chế chi trả. Ngoài việc tính lương công chức thì lãnh đạo bộ có thể tự
xây dựng chế độ, tự đánh giá, mời gọi, quyết định cơ chế chù lao, bổng lộc
đối với chuyên gia cấp cao. Ngoài chế độ lương bổng, thù lao có thể đựơc
tính thêm trên cơ sở đánh giá sản phẩm tham mưu cụ thể, thông qua việc định
giá các công trình nghiên cứu chính sách.
Cần xây dựng trung tâm liên kết và chia sẻ thông tin hoặc trung tâm
tư vấn chính sách.
4.2. Giải pháp về tổ chức đội ngũ nhân sự tham mưu
4.2.1. Đổi mới cơ chế tổ chức đội ngũ nhân sự tham mưu
Cần thiết xây dựng cơ chế pháp luật trong đó có sự tương xứng giữa
quyền hạn và trách nhiệm của người lãnh đạo, sử dụng sản phẩm tham mưu
đối với hiệu qủa xây dựng bộ máy tham mưu.
Xây dựng cơ chế chuyên gia đối với cán bộ tham mưu. Về trách nhiệm
đối với hiệu quả tham mưu: Cần ràng buộc trách nhiệm trong sử dụng hiệu
quả bộ máy tham mưu với đội ngũ lãnh đạo hành chính sử dụng kết quả tham
mưu.
Về cơ cấu lại tổ chức bộ máy tham mưu có thể thí điểm thực hiện đưa
các viện nghiên cứu trực thuộc các vụ tham mưu. Quy định tiêu chuẩn công

chức tham mưu, tiêu chuẩn ý tưởng chính sách. Xây dựng chính sách đãi ngộ
đối với đội ngũ tham mưu
4.2.2. Xây dựng khung năng lực cán bộ tham mưu
Luận án giới thiệu mẫu biểu kèm hệ số đánh giá năng lực tham mưu.
Về đào tạo bồi dưỡng, cần đặc biệt chú trọng đào tạo bồi dưỡng đối với
bộ máy tham mưu theo hướng nhu cầu cá nhân về chủ đề đào tạo và mức độ
đào tạo. Trước hết xây dựng chuẩn công chức tham mưu đối với một số vị trí.
Trên cơ ở đó xác định nhu cầu bồi dưỡng và xây dựng kế hoạch đào tạo.
Bộ máy tham mưu hiện nay cần được bổ sung các kỹ năng mềm về tư
duy sáng tạo, xây dựng kế hoạch, thống kê, phân tích thông tin, trình bày ý
tưởng, kỹ năng thuyết phục. rất quan trọng việc hợp tác đào tạo, học hỏi kinh
nghiệm.
4.3. Áp dụng công nghệ tự động hóa, mô hình liên thông, tích hợp
thông tin trong tham mưu
Cũng như bất kỳ hoạt động nào trong bộ máy quản lý, việc nâng hiệu
quả hoạt động tham mưu cần đảm bảo theo hướng tăng cường tính định
lượng trong tổ chức và đánh giá công việc, tính toán, cung cấp cơ sở vật chất
20


kỹ thuật, công nghệ đáp ứng yêu cầu hoạt động tham mưu; xây dựng thành
quy trình, tiêu chuẩn thông qua việc lượng hóa hoạt động tham mưu, đảm bảo
tính chuyên nghiệp từ khâu tổ chức đến nội dung kỹ thuật tham mưu.
Đổi mới phương pháp tham mưu trong cuộc họp, hội nghị; phương
pháp, kỹ năng làm việc với lãnh đạo trong thực thi nhiệm vụ tham mưu
4.3.1. Tự động hóa phân loại, xử lý sai số, đảm bảo tính định lượng của
thông tin tham mưu
Áp dụng công nghệ thông tin: sử dụng dịch vụ, phần mềm kiểm tra và
xử lý số liệu thống kê nhằm kiểm tra, thẩm định thông tin, loại bỏ những số
liệu không đủ độ tin cậy hoặc sai số quá lớn. Đánh giá thông tin, xây dựng

mối quan hệ giữa thông tin định lượng và định tính trong tham mưu ;
4.3.2. tự động hóa trong điều tra thống kê, xử lý số liệu
Đổi mới phương pháp kỹ thuật trong lưu trữ, tổ chức nguồn tin và truyền
đưa thông tin phục vụ tham mưu ;Tổ chức nguồn tin trong tham mưu.
Xây dựng mô hình liên thông, hệ thống tích hợp thông tin tham
mưu
Giải pháp để tiết kiệm, tạo hiệu quả thu thập, tổng hợp, phân tích nguồn
tin kịp thời, đó là xây dựng mô hình liên thông trong tổ chức thông tin. Xây
dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chung. Những trung tâm này sẽ chịu phần trách
nhiệm trong việc đảm bảo cung cấp, kiểm tra, hệ thống các thông tin theo yêu
cầu từ các cơ quan.
4.3.4. Xây dựng hệ thống tích hợp thông tin trong tham mưu
Xây dựng cấu trúc hệ thống thông tin quản lý phục vụ tham mưu;Đề
xuất việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác tổ chức thông tin, thống
kê phục vụ tham mưu;Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị xây dựng hệ
thống tích hợp thông tin phục vụ quản lý ngành.
4.4. Đổi mới phương pháp, quy trình tham mưu chiến lược
4.4.1. Đổi mới phương pháp xác định vấn đề, phân công giải quyết
Hoạt động phát hiện vấn đề được tổ chức một cách có hệ thống chuyên
nghiệp với các chuyên gia nghiên cứu, có trách nhiệm phân tích thông tin thu
thập được một cách thường xuyên và thực hiện tốt chế độ báo cáo định kì
cung như đột xuất.
4.4.2. Đổi mới phương pháp kỹ thuật trong xây dựng phương án, quản lý
chiến lược, kế hoạc, quy hoạch
Xác định hệ thống quản lý tổng thể vĩ mô và tổ chức quản lý vi mô,
trong đó:Đối với mỗi lãnh đạo có quan điểm riêng, phong cách riêng để thực
21


hiện mục tiêu quản lý. Xây dựng phương án chiến lược:Phân tích SWOT là

một trong 5 bước hình thành chiến lược hoạt động của tổ chức.
4.4.3. Đổi mới phương pháp trình bày kết quả tham mưu
Ngoài báo cáo tóm tắt bằng văn bản viết trình cho lãnh đạo, người
tham mưu cần trực tiếp trình bày với lãnh đạo ý đồ của dự án, các vấn đề nổi
cộm, các phản ứng có thể xảy ra. Đặc biệt nhấn mạnh vào các cơ sở, luận
chứng khoa học để bảo vệ phương án lựa chọn, phân tích, xử lý thông tin về
đối tượng quản lý.
Đặc biệt báo cáo phải đảm bảo được yêu cầu khách quan, không được
đưa đánh giá chủ quan, cảm tính mà phải có số liệu cụ thể, định lượng, làm
căn cứ cơ sở. Một vấn đề nữa là cần có những phương án thuyết phục nếu
lãnh đạo cần tư vấn lựa chọn quyết định. Với tính chất công việc như vậy có
thể ứng dụng công nghệ thông tin để "tự động hoá" hoạt động này.
4.4.4. Xây dựng phương pháp làm việc với lãnh đạo
Luận án giới thiệu nội dung kỹ năng làm việc với lãnh đạo; Quy trình
tổ chức hoạt động làm việc với lãnh đạo;Đánh giá năng lực làm việc với lãnh
đạo của cán bộ tham mưu và đề xuất phương pháp xây dựng kỹ năng làm
việc với lãnh đạo.
Luận án xây dựng công cụ nghiên cứu là bảng trắc nghiệm thái độ xác
định thời điểm, trạng thái khi tổ chức làm việc với lãnh đạo; Quy trình điều
chỉnh phong cách cá nhân.
4.5. Giải pháp về đánh giá, định giá sản phẩm tham mưu, xây dựng thị
trường ý tưởng
4.5.1. Giải pháp đánh giá sản phẩm tham mưu
Luận án giới thiệu bảng mẫu tổng hợp tiêu chí đánh giá. Kết quả đánh
giá cần đưa vào hệ thống bảng xếp hạng chỉ số chính thức hàng năm của của
cơ quan HCNN (ví dụ bảng xếp hạng chỉ số cải cách hành chính). Đánh giá
sản phẩm tham mưu được tiến hành trước và sau khi ban hành chính sách.
4.5.2. Định giá sản phẩm tham mưu
Luận án giới thiệu bảng mẫu tiêu chí định giá sản phẩm tham mưu và
quy trình định giá sản phẩm. Việc đánh giá đề xuất được tiến hành trước hết

chính bởi đội ngũ tham mưu xây dựng ý tưởng. Bản thân đội ngũ sẽ có cơ
chế đánh giá đề xuất ý tưởng. Bên cạnh đó là việc đánh giá ý tưởng có thể
thông qua cơ chế thẩm định từ bên ngoài (từ đội ngũ chuyên gia, viên nghiên
cứu, tổ chức nghiên cứu độc lập). Việc thẩm định này cũng cần trình lãnh đạo
22


trước khi ban hành, phê duyệt chính sách và là 1 bước chính thức trong quy
trình xây dựng chính sách.
4.5.3. Giải pháp xây dựng thị trường ý tưởng, tham mưu
Xây dựng thị trường đặt ra vấn đề phải định giá ý tưởng. Để định giá ý
tưởng cần thiết phải xây dựng quy trình đánh giá và khung tham chiếu giá.
Đương nhiên, cán bộ và bộ máy tham mưu vẫn thực hiện nhiệm vụ trực tiếp
sản xuất ý tưởng.
Ngoài ra, cán bộ và bộ máy tham mưu giúp cho việc hỗ trợ về mặt
chuyên môn các tổ chức xã hội trong quá trình sản xuất ý tưởng sao cho hình
thức và mục tiêu phù hợp nhất với hệ thống chính sách nhà nước, tăng tính
khả thi và phù hợp với quá trình thực hiện của hệ thống bộ máy NN.

23


×