1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực tập là một hình thức dạy học cơ bản có vị trí, vai trò
rất quan trọng, góp phần thực hiện nguyên lý giáo dục: “Học đi đôi
với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền
với thực tiễn...” [49, tr.1]. Thông qua hoạt động thực tập (HĐTT)
giúp học viên củng cố, bổ sung, phát triển tri thức, kỹ năng nghề
nghiệp; rèn luyện các phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, củng
cố động cơ, tình yêu nghề nghiệp theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo.
Quản lý HĐTT của học viên là một nội dung cơ bản của quản lý
giáo dục, giúp các TSQQĐ tự kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo,
thông qua đó điều chỉnh chương trình, nội dung đào tạo đáp ứng
yêu cầu xây dựng quân đội trong từng giai đoạn cách mạng.
Hiện nay, quản lý HĐTT của sinh viên nói chung, học viên
ở các TSQQĐ nói riêng theo định hướng phát triển năng lực
(PTNL) đã trở thành yêu cầu vừa cơ bản, vừa cấp bách nhằm thực
hiện thắng lợi quan điểm, đường lối đổi mới giáo dục, đào tạo của
Đảng và yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng Quân đội, bảo vệ Tổ quốc
trong tình hình mới. Tuy nhiên, đến nay nghiên cứu về quản lý
HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL vẫn còn
là khoảng trống cả về lý luận và thực tiễn.
Về lý luận, mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về
HĐTT, quản lý HĐTT nhưng vẫn chủ yếu dựa theo cách tiếp cận
truyền thống. Trong những năm gần đây có một số công trình tiếp
cận theo các lý thuyết dạy học và quản lý giáo dục hiện đại như:
quản lý theo mục tiêu, quản lý theo nội dung; quản lý theo chức
năng, quản lý theo tiếp cận chất lượng đồng bộ... Một số công
trình theo các hướng nghiên cứu trên đã chỉ ra chuẩn đầu ra, chuẩn
nghề nghiệp và cách thức tổ chức quản lý HĐTT để hình thành cho
sinh viên các chuẩn về kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng, động cơ, thái
độ đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo. Nhưng chưa có công trình
nào đi sâu nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống về HĐTT và
quản lý HĐTT theo định hướng PTNL. Đặc biệt, đối với quản lý
HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL thực
hiện chức trách, nhiệm vụ của người sĩ quan, cán bộ quân đội thì
chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu. Vì vậy, nghiên cứu làm rõ
2
cơ sở lý luận và cách thức tiếp cận trong quản lý HĐTT của học
viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL đang thực sự là vấn đề
cần được làm sáng tỏ.
Về thực tiễn, mặc dù, đã có những đổi mới, nhưng chất
lượng quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ vẫn tồn tại những
hạn chế, bất cập như: Nhận thức chưa đầy đủ; xác định mục tiêu,
nội dung chương trình HĐTT chưa sát với thực tiễn; phương thức tổ
chức còn thiếu linh hoạt; thời gian thực tập ít; kiểm tra, đánh giá có
nội dung còn đơn giản, độ tin cậy còn chưa cao, thiên về động viên,
khích lệ... Dẫn đến, khi tốt nghiệp ra trường vẫn còn học viên kết
quả hiện chức trách, nhiệm vụ chưa cao. Tình hình trên đặt ra y êu
cầu phải quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định
hướng PTNL
Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu “Quản lý hoạt
động thực tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo
định hướng phát triển năng lực” là vấn đề có ý nghĩa thiết thực cả
về lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý HĐTT
của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL. Từ đó, đề xuất
các biện pháp quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định
hướng PTNL, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐTT, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở các TSQQĐ.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan và rút ra
những vấn đề luận án tiếp tục giải quyết;
Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý HĐTT của học viên ở các
TSQQĐ theo định hướng PTNL;
Làm rõ cơ sở thực tiễn quản lý HĐTT của học viên ở các
TSQQĐ;
Đề xuất các biện pháp quản lý HĐTT của học viên ở các
TSQQĐ theo định hướng PTNL;
3
Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện
pháp và thử nghiệm một biện pháp đã đề xuất.
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giả
thuyết khoa học
* Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động đào tạo ở
các TSQQĐ theo định hướng PTNL
* Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động thực tập
của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL.
* Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu những
vấn đề lý luận, thực tiễn về quản lý HĐTT, tập trung chủ yếu vào
quản lý HĐTT tốt nghiệp của học viên đào tạo sĩ quan cấp phân
đội, trình độ đại học ở các TSQQĐ. Đề xuất các biện pháp quản lý
HĐTT của học viên theo định hướng PTNL theo tiếp cận chức
năng quản lý.
Phạm vi về đối tượng khảo sát: gồm CBQL, GV, CBĐV và
học viên thực tập tốt nghiệp ở các TSQQĐ.
Phạm vi về địa bàn khảo sát: là một số TSQQĐ và đơn vị phía
Bắc gồm: Trường Sĩ quan Chính trị, Trường Sĩ quan Lục quân 1, Trường
Sĩ quan Đặc công; một số đơn vị nơi học viên thực tập tại Quân khu 3.
Phạm vi về thời gian: số liệu thu thập, xử lý và sử dụng
trong đề tài luận án được khảo sát, điều tra, tổng hợp từ năm 2013
đến nay.
* Giả thuyết khoa học
Quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ trong những
năm vừa qua tuy đạt được những kết quả nhất định, song quản lý
HĐTT hiện nay còn có hạn chế, bất cập, chậm đổi mới không
theo kịp sự phát triển của lý luận quản lý giáo dục và đòi hỏi của
thực tiễn. Nếu, đề xuất được các biện pháp quản lý theo tiếp cận
chức năng quản lý kết hợp với tiếp cận quản lý cùng tham gia
được triển khai trong quản lý HĐTT theo định hướng PTNL, thì
sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ của quân đội trong tình hình mới.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4
4.1. Phương pháp luận: Luận án được nghiên cứu dựa
trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quán triệt
đường lối, quan điểm của Đảng về công tác giáo dục, đào tạo.
Dựa trên phương pháp luận nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục
và các quan điểm tiếp cận, cụ thể như: Tiếp cận hệ thống cấu
trúc, tiếp cận hoạt động, tiếp cận năng lực, tiếp cận chức năng
quản lý, tiếp cận chuẩn đầu ra.
4.2. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng tổng hợp
các phương pháp nghiên cứu bao gồm:
* Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng
hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu có liên quan
* Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tổng kết kinh
nghiệm, quan sát, điều tra bằng phiểu hỏi, nghiên cứu sản phẩm
hoạt động, phỏng vấn theo chủ đề, phương pháp chuyên gia;
* Các phương pháp hỗ trợ: Sử dụng các đại lượng thống
kê toán học, xử lý bằng chương trình phần mền Microsof Xcel,
khảo nghiệm, thử nghiệm.
5. Những đóng góp mới của luận án
Xây dựng cơ sở lý luận về HĐTT và quản lý HĐTT của
học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL
Khảo sát, đánh giá, phân tích làm rõ thực trạng, xác định rõ
nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế của thực trạng HĐTT và
quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL hiện
nay.
Đã kết hợp nhuần nhuyễn nhiều cách tiếp cận khác nhau
để làm rõ khung lý luận của đề tài. Trong quản lý HĐTT của học
viên theo định hướng PTNL, luận án đã kết hợp tiếp cận chức năng
quản lý (là chủ đạo) với tiếp cận quản lý cùng tham gia.
Đề xuất được 5 biện pháp quản lý HĐTT của học viên ở
các TSQQĐ theo định hướng PTNL. Kết qủa khảo nghiệm, thử
nghiệm cho thấy các biện pháp được đề xuất là thực sự cần thiết
và có tính khả thi cao.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
5
Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án đóng góp
vào sự phát triển trong nghiên cứu khoa học QLGD, bổ sung, phát
triển lý luận về HĐTT và quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ
theo định hướng PTNL; đề xuất hệ thống biện pháp thiết thực, khả
thi nhằm nâng cao hiệu quả HĐTT của học viên các ở TSQQĐ theo
định hướng PTNL, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở
các TSQQĐ.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp những luận cứ khoa học giúp lãnh đạo, chỉ huy
các cấp, đặc biệt là đội ngũ CBQL, GV, HV ở các TSQQĐ nghiên
cứu, vận dụng, tổ chức quản lý HĐTT của học viên theo định hướng
PTNL. Trên cơ sở đó, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ
SQQĐ và la tai liêu tham khao co gia tri cho can bô, giang viên, hoc
̀ ̀ ̣
̉
́ ́ ̣
́ ̣
̉
̣
viên ở cac TSQQĐ trong gi
́
ảng dạy, nghiên cứu và tổ chức quản lý
HĐTT.
7. Kết cấu của luận án
Luận án đượ c kết cấu gồm: M ở đầ u; 4 chươ ng, 14 ti ết;
kết luận và ki ến nghị; danh m ục các công trình khoa h ọc đã
công b ố c ủa tác gi ả, danh m ục tài li ệu tham kh ảo, ph ụ l ục và
cac biêu đ
́
̉ ồ, bang s
̉
ố liệu .
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề
tài
1.1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan về hoạt
động thực tập
Ở Liên Xô và một số nước Đông Âu trước đây đã có
những công trình khoa học nghiên cứu về nội dung, chương trình
thực tập, kỹ năng thực hành trong giảng dạy cho sinh viên trước
khi làm công tác thực tập, tiêu biểu có các tác giả: Gutsev, Ivanôv,
Socôlôv,
O.A.Abdoullina...(LiênXô);
N.M.Iacovalev,
Iu.K.Babansky...(Cộng hòa dân chủ Đức); C.Denhec,
F.Januskiewiez.. (Balan).
Hoa Kỳ và các quốc gia phương Tây đã có nhiều công trình
nghiên cứu chú trọng chuyển đổi chương trình đào tạo, từ chủ yếu
trang bị kiến thức lý thuyết, học thuật thiếu liên kết với thực tiễn
sang đào tạo kết hợp xen kẽ giữa trang bị nội dung tri thức cơ bản
với thực hành, thực tập, tiêu biểu như mô hình hoạt động của:
“Hệ thống trường phát triển nghiệp vụ Professional Development
School”; các nghiên cứu của quỹ Carnegie, Annenberg và Ford ở
Hoa Kỳ (2001) kết luận “Khi xây dựng chương trình thực tập sư
phạm cần tăng cường hơn việc thực hành, thực tập, làm mẫu”.
Sinh viên đại học Califolia Davis của Hoa Kỳ bắt đầu phối hợp
với giáo viên phổ thông thực hiện các HĐTT trước khi bắt đầu
năm học mới: “Học cách tổ chức lớp học, chuẩn bị kế hoạch dạy
học, giáo án, gặp gỡ học sinh vào ngày đầu tiên của khóa học”.
Ở trong nước có các công trinh cua các tác gi
̀
̉
ả như: Nguyên
̃
Đinh Chinh (1991) vê
̀
̉
̀“Thực tâp s
̣ ư pham”;
̣
Nguyên Đinh Chinh va
̃ ̀
̉
̀
Pham
̣ Trung Thanh (1998) về “Kiêń tâp̣ và thực tâp
̣ sư pham”
̣ .
Nguyễn Chính Lý (2006) với luận án tiến sĩ: “Bồi dưỡng năng lực
thực hành công tác đảng, công tác chính trị của học viên đào tạo
cán bộ chính trị cấp phân đội ở Học viện Chính trị quân sự trong
giai đoạn hiện nay”. Đề tài khoa học cấp ngành: “Giai phap nâng
̉
́
cao chât l
́ ượng thực tâp tai đ
̣
̣ ơn vi c
̣ ơ sở cho hoc viên đao tao chinh
̣
̀ ̣
́
tri viên đai đôi
̣
̣
̣ ở Trương Si quan Chinh tri”
̀
̃
́
̣ do tac gia
́
̉ Trinh Xuân
̣
Lộc (2010) chủ nhiệm đề tài. Luận án tiến sĩ: “Rèn luyện kỹ năng
7
dạy học cho sinh viên đại học sư phạm theo tiếp cận linh hoạt
trong thực tập sư phạm” của Tác giả Nguyễn Thị Nhân (2015. Tác
giả Nguyễn Thành Long (2017) với luận án tiến sĩ: “Phát triển kỹ
năng thích ứng nghề qua thực hành, thực tập nghề cho sinh viên
cao đẳng kĩ thuật”
Các công trình trên đều nhấn mạnh vai trò của HĐTT trong
việc củng cố, bổ sung kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo cho
sinh viên, học viên. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu nghiên
cứu một cách cơ bản, hệ thống về những năng lực cần được hình
thành cho học viên, sinh viên trong tổ chức HĐTT. Đặc biệt, trong
các TSQQĐ, thì chưa có công trình nào nghiên cứu về HĐTT và
quản lý HĐTT theo định hướng PTNL.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan về đào tạo
và quản lý hoạt động thực tập theo tiếp cận năng lực
Đào tạo theo năng lực thực hiện đã được nghiên cứu, triển
khai tại Hoa Kỳ trong lĩnh vực đào tạo nghề từ những năm 1970
đến năm 1980 và đã trở thành mô hình áp dụng phổ biến trong nền
giáo dục, sau đó dần phát triển, lan rộng và phát triển ra các nước
Anh, Úc, New Zealand, Canada, Đức… Đến những thập niên cuối
của thế kỷ XX đào tạo theo năng lực thực hiện (Competency Based
Training CBT) đã trở thành xu hướng phổ biến trên thế giới. Tác
giả Shirley Fletcher (1995) trong cuốn sách“Competence Based
Assessment Techniques”, đã phân tích sự khác biệt về đào tạo theo
năng lực thực hiện ở Anh và Hoa Kỳ. Các tác giả Roger Harris,
Hugh Guthrie, Bary Hobart, David Lundberg (1995) đã xuất bản
cuốn:“Competency Based Education and Training: Betwenn a
Rock and a Wirlpool. South melbourle”... Tác giả Thomas
Deissinger và Slilke Hellwig (2011), với cuốn sách: “Structures and
functions of competecy Based educaiton and training (CBET): a
comparative perspective”.
Ở nước ta, nghiên cứu về đào tạo theo định hướng PTNL
xuất hiện trước tiên ở lĩnh vực đào tạo nghề. Tiêu biểu là Luận án
Tiến sĩ của các tác giả: Cao Danh Chính, “Dạy học theo tiếp cận
năng lực thực hiện ở các trường đại học sư phạm kỹ thuật” (2012);
Đào Việt Hà,“Quản lý đào tạo theo năng lực thực hiện nghề kỹ thuật
xây dựng ở các trường cao đẳng xây dựng” (2014); Nguyễn Thế
8
Dân,“Phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ
thuật theo hướng tiếp cận năng lực” (2016); Nguyễn Thị Bích Liên,
“Tổ chức xêmina trong dạy học môn giáo dục học ở đại học theo tiếp
cận năng lực” (2014).
Về quản lý HĐTT theo các hướng tiếp cận năng lực có các
luận án Tiến sĩ của các tác giả: Mỵ Giang Sơn, “Quản lý thực tập
sư phạm trong đào tạo giáo viên trung học phổ thông theo định
hướng chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học” (2014);Đỗ Thị Thu
Hằng “Quản lý hoạt động thực hành thực tập của sinh viên
ngành quản lý giáo dục theo tiếp cận chuẩn đầu ra” (2017); Đỗ
Văn Hiếu, “Quan ly th
̉
́ ực tâp tôt nghiêp cua sinh viên Hoc viên An
̣
́
̣
̉
̣
̣
ninh nhân dân theo hương tiêp cân CIPO” 2017)...
́
́ ̣
1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa
học đã công bố và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải
quyết
1.2.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình
khoa học đã được công bố
Một là, nhiều tác giả trên thế giới và trong nước đã quan
tâm nghiên cứu các vấn đề liên quan đến HĐTT, với nhiều hướng
tiếp cận khác nhau. Các công trình đều nhấn mạnh vị trí, vai trò
của HĐTT trong việc củng cố, bổ sung kiến thức hình thành kỹ
năng, kỹ xảo cho sinh viên, học viên, góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo của các nhà trường.
Hai là, nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đào tạo theo
tiếp cận năng lực hiện là xu hướng thu hút sự quan tâm của các
quốc gia trên thế giới và ở nước ta. Các công trình nghiên cứu đã
cung cấp những vấn đề lý luận, thực tiễn quan trọng làm cơ sở
cho việc xác định mục tiêu, phương thức, chuẩn đánh giá và cách
thức rèn luyện kỹ năng, phát triển năng lực của người học trong
quản lý HĐTT của sinh viên theo định hướng PTNL.
Ba là, ở nước ta nghiên cứu về quản lý HĐTT của sinh viên
theo xu hướng tiếp cận năng lực thực hiện, đã có một số công
trình, luận án đi sâu nghiên cứu theo các hướng khác nhau, đó là
những công trình có liên quan trực tiếp, góp phần cung cấp những
9
cơ sở lý luận, thực tiễn cho quá trình triển khai, nghiên cứu của
luận án.
Bốn là, nghiên cứu về quản lý HĐTT của học viên các
trường SQQĐ theo định hướng PTNL là vấn đề liên quan đến phát
triển năng lực thực hiện chức trách, nhiệm vụ của người sĩ quan,
cán bộ lãnh đạo, chỉ huy ở các đơn vị quân đội sau khi tốt nghiệp
thì chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu.
1.2.2. Những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục nghiên cứu giải
quyết
Một là, phải làm rõ yêu cầu khách quan và ý nghĩa thiết
thực về sự cần thiết phải chuyển quản lý HĐTT của học viên các
TSQQĐ từ hình thức và nội dung cũ với mục tiêu xác định thiếu cụ
thể, nội dung còn đơn điệu, kiểm tra, đánh giá còn chung chung...
sang quản lý HĐTT theo định hướng PTNL.
Hai là, tiếp tục nghiên cứu để bổ sung, làm rõ những khái
niệm công cụ liên quan đến thực tập, quản lý HĐTT của học viên
các trường SQQĐ; xác định nội dung và chỉ rõ những nhân tố tác
động đến quản lý HĐTT của học viên ở các trường SQQĐ theo định
hướng PTNL.
Ba là, phải căn c ứ vào m ục tiêu, yêu cầu đào t ạo c ủa
các TSQQĐ; quy đị nh của Điề u lệnh qu ản lý bộ độ i; thực ti ễn
thực hiện chức trách, nhi ệm v ụ đượ c giao sau khi t ốt nghi ệp ra
trườ ng để xác đị nh chuẩn năng lự c đầ u ra và các nội dung đị nh
hướ ng PTNL trong HĐTT của h ọc viên ở các TSQQĐ làm cơ
sở cho qu ản lý và đánh giá thự c tr ạng qu ản lý HĐTT củ a học
viên ở các TSQQĐ theo đị nh hướ ng PTNL.
Bốn là, để nâng cao chất lượng HĐTT và quản lý HĐTT
của học viên ở các TSQQĐ theo định hướ ng PTNL, luận án phải
đề xuất và phân tích làm rõ hệ thống các biện pháp quản lý
HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định hướ ng PTNL có
tính thiết thực, khả thi cao.
Năm là, tổ chức khảo nghiệm, thử nghiệm các biện pháp
quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL.
Trên cơ sở đó chứng minh giả thuyết của Luận án.
Kết luận chương 1
10
Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến
HĐTT, quản lý HĐTT đều khẳng định vị trí, vai trò rất quan trọng
của vấn đề này đối với việc rèn luyện kỹ năng, PTNL hoạt động
nghề nghiệp cho sinh viên và học viên Tuy nhiên, đến nay chưa có
công trình nào đi sâu nghiên cứu về quản lý HĐTT của học viên ở
các TSQQĐ theo định hướng PTNL.
Trong xu thế đổi mới giáo dục đang diễn ra mạnh mẽ hiện
nay, đòi hỏi công tác quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ
cũng phải được đổi mới theo hướng tiếp cận hiện đại. Vì vậy,
nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất các biện
pháp quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng
PTNL là vấn đề có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Từ
những thành công của các công trình nghiên cứu có liên quan và
những vấn đề khoa học chưa được giải quyết một cách thấu đáo,
tác giả tiếp thu và xác định hướng đi mới trong quá trình xây dựng
luận án.
11
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP
CỦA HỌC VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
2.1. Những vấn đề lý luận về hoạt động thực tập của học
viên ở các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển
năng lực
2.1.1. Thực tập và hoạt động thực tập của học viên ở
các trường sĩ quan quân đội
* Thực tập là một nội dung, một khâu quan trọng của
chương trình đào tạo, giúp người học vận dụng tổng hợp những kiến
thức, kỹ năng và thái độ đã được tích lũy trong quá trình học tập vào
giải quyết các tình huống đặt ra theo chức trách, nhiệm vụ sẽ đảm
nhiệm sau khi tốt nghiệp ra trường nhằm củng cố, bổ sung, hoàn
thiện phẩm chất, năng lực chuyên môn nghiệp vụ theo mục tiêu, yêu
cầu đào tạo.
Thực tập là một nội dung, một khâu trong chương trình đào
tạo được sắp xếp sau hình thức bài giảng. Đó là hoạt động có kế
hoạch, có nội dung, chương trình và thời gian xác định. Thông qua
HĐTT, người học tiến hành các hoạt động theo chức trách, nhiệm
vụ mà họ sẽ đảm nhiệm sau khi tốt nghiệp ra trường, dưới sự chỉ
đạo, hướng dẫn giúp đỡ của giảng viên và cán bộ hướng dẫn thực
tập.
* Hoạt động thực tập của học viên ở các TSQQĐ
Hoạt động thực tập của học viên ở các TSQQĐ là quá
trình tích cực, có mục đích của người học nhằm vận dụng tổng
hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ và các phẩm chất nhân cách được
hình thành trong suốt quá trình đào tạo vào giải quyết các nhiệm
vụ theo chức trách, nhiệm vụ được giao ở đơn vị cơ sở, dưới sự
hướng dẫn, giúp đỡ của GV, CBQL ở nhà trường và đơn vị cơ sở
để phát triển phẩm chất, năng lực theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo.
Nội dung HĐTT của học viên các TSQQĐ là những công
việc của người cán bộ trung đội trưởng, chính trị viên đại đội ở
các đơn vị cơ sở phải thực hiện theo chức trách, nhiệm vụ được
giao, được quy định tại Điều 14, 15, 16, 17 “Điều lệnh Quản lý Bộ
đội”. Trong đó, tập trung vào một số nội dung chính như: Tổ chức
12
hoạt động giáo dục, huấn luyện quân sự (kỹ thuật, chiến thuật..);
tiến hành các hoạt động CTĐ, CTCT trong đơn vị (công tác giáo
dục, hoạt động đoàn và phong trào thanh niên, hoạt đ ộng thi đua,
diễn đàn, tọa đàm ...); quản lý duy trì nghiêm kỷ luật quân đội; xây
dựng nền nếp chính quy, chấp hành điều lệnh, giữ gìn an ninh, an
toàn trong đơn vị; tổ chức cho đơn vị tăng gia sản xuất cải thiện
đời sống bộ đội; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp trong đơn vị; phối
hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương nơi đóng quân vv..
2.1.2. Năng lực và định hướng phát triển năng lực trong
đào tạo sĩ quan quân đội
* Năng lực và định hướng phát triển năng lực trong giáo
dục và đào tạo
Năng lực là tổng hợp các thành tố kiến thức, kỹ năng và
thái độ của cá nhân đáp ứng yêu cầu một hoạt động, bảo đảm cho
hoạt động ấy đạt được kết quả theo mục đích đã xác định.
Năng lực là một phẩm chất tổng hợp của kiến thức, kỹ năng
và thái độ của cá nhân gắn liền với một loại hình hoạt động nhất định.
Sự hình thành, phát triển năng lực dựa trên sự phát triển tổng hợp của
các yếu tố tâm, sinh lý, bảo đảm cho cá nhân có kiến thức sâu sắc về
lĩnh vực hoạt động mà mình tham gia; có kỹ năng thực hành các thao tác
hành động phù hợp với tính chất, đặc điểm, các yêu cầu và hoàn cảnh
diễn ra hoạt động. Đồng thời, có thái độ say sưa, miệt mài, trách nhiệm
cao với hoạt động. Sự kết hợp thống nhất hữu cơ của kiến thức, kỹ
năng và thái độ đối với hoạt động sẽ tạo thành năng lực bảo đảm cho
cá nhân nhanh chóng tìm ra cách thức, biện pháp tiến hành hoạt động và
bảo đảm cho hoạt động thu được kết quả phù hợp với mục đích đã xác
định.
Định hướng PTNL trong giáo dục, đào tạo là hệ thống tác
động có mục đích, có tổ chức của các nhà trường, cơ sở đào tạo
nhằm xác định mục tiêu, chương trình, phương thức đào tạo để
phát huy tính tích cực chủ động học tập, rèn luyện của người học
để từng bước hình thành, phát triển cho bản thân những năng lực
tương ứng với mục tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà trường và xã
hội.
2.1.3. Chuẩn năng lực đầu ra và nội dung định hướng
phát triển năng lực trong hoạt động thực tập của học viên ở
các trường sĩ quan quân đội
13
* Chuẩn năng lực đầu ra của học viên ở các trường sĩ
quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực
Dựa vào Điều lệ công tác nhà trường Quân đội nhân dân
Việt Nam; các Nghị quyết của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc
phòng và chức trách, nhiệm vụ của người chỉ huy, chính ủy, chính
trị viên được quy định trong tại điều 14,15,16,17 Điều lệnh Quản
lý bộ đội. Luận án xác định chuẩn năng lực đầu ra của học viên các
TSQQĐ gồm 7 tiêu chuẩn sau: 1. Phẩm chất chính trị, đạo đức lối
sống; 2. Trình độ kiến thức; 3. Năng lực xây dựng kế hoạch huấn
luyện, giáo dục và chỉ huy, quản lý bộ đội; 4. Năng lực thực hiện kế
hoạch huấn luyện, giáo dục và chỉ huy, quản lý bộ đội; 5. Năng lực
xây dựng và giải quyết các mối quan hệ trong quá trình thực tập; 6.
Năng lực kiểm tra, đánh giá; 7. Năng lực phát triển nghề nghiệp và
đánh giá bản thân Nhà trường.
* Định hướng phát triển năng lực trong hoạt động thực
tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội.
Căn cứ vào chuẩn năng lực đầu ra, các mô hình lý luận về
phát triển toàn diện năng lực. Đồng thời, dựa vào ý kiến của các
chuyên gia và căn cứ vào kết quả điều tra, khảo sát đội ngũ cán bộ,
giảng viên của các TSQQĐ và cán bộ chủ trì ở một số trung, sư
đoàn, luận án xác định: nội dung HĐTT của học viên theo định
hướng PTNL cần tập trung phát triển toàn diện: năng lực chuyên
môn; năng lực phương pháp; năng lực xã hội, năng lực cá nhân và
trong mỗi loại năng lực trên đều đều chỉ ra các năng lực cụ thể
(tổng cộng 18), đáp ứng yêu cầu thực hiện chức trách, nhiệm vụ
được giao của từng loại học viên theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo.
2.1.4. Hoạt động thực tập của học viên ở các trường sĩ
quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực
Hoạt động thực tập của học viên ở các TSQQĐ theo định
hướng PTNL là quá trình có mục đích, có tổ chức của người học
nhằm vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng và thái độ đã được
lĩnh hội trong quá trình đào tạo vào giải quyết các công việc theo
chức trách, nhiệm vụ được giao ở đơn vị cơ sở, dưới sự hướng
dẫn, giúp đỡ của GV, CBQL ở nhà trường và đơn vị cơ sở để phát
triển phẩm chất, năng lực theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo.
Để xác định cơ sở cho quá trình quản lý HĐTT của học
viên theo định hướng PTNL, luận án đã đi sâu phân tích chỉ rõ: Mục
14
đích, chủ thể, đối tượng, nội dung,hình thức, quy trình, chương
trình, thời gian, phương thức tổ chức và kiểm tra, đánh giá hoạt
động thực tập ở đơn vị cơ sở của học viên ở các TSQQĐ theo định
hướng PTNL.
2.2. Những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động thực
tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo định
hướng phát triển năng lực
2.2.1. Khái niệm về quản lý hoạt động thực tập của học viên
ở các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực
* Quản lý hoạt động thực tập của học viên ở các TSQQĐ
là những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ
thể quản lý vào hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm
tra hoạt động thực tập nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
hiện có của nhà trường để đạt được mục tiêu HĐTT.
* Quản lý hoạt động thực tập của học viên ở các TSQQĐ
theo định hướng PTNL là những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm tạo điều kiện
thuận lợi để học viên củng cố, bổ sung toàn diện năng lực thực
hiện nhiệm vụ, chức trách được giao theo định hướng PTNL.
Mục tiêu quản lý: là tạo ra sự phối hợp đồng bộ giữa chủ
thể quản lý với học viên tạo điều kiện thuận lợi để học viên phát
triển toàn diện năng lực theo nội dung định hướng PTNL.
Chủ thể quản lý: bao gồm nhiều lực lượng. Trong đó, Ban
Giám hiệu các nhà trường, đứng đầu là Hiệu trưởng là chủ thể
lãnh đạo, chỉ đạo toàn bộ HĐTT của học viên.
Đối tượng quản lý: là học viên và các hoạt động của học viên
diễn ra trong quá trình thực tập. Họ vừa là đối tượng, vừa là chủ thể
trực tiếp quyết định hiệu quả HĐTT của mình theo định hướng
PTNL.
Nội dung quản lý: Xây dựng kế hoạch và ban hành các văn
bản hướng dẫn; tổ chức thực hiện kế hoạch; chỉ đạo các lực
lượng tham gia; quản lý các điều kiện bảo đảm HĐTT của học
viên theo định hướng PTNL.
Phương pháp quản lý: Là tổng hợp các phương pháp quản
lý bao gồm: quản lý hành chính; giáo dục, bồi dưỡng; chuẩn bị tâm
lý; động viên, khích lệ, kích thích người học.
15
Điều kiện, phương tiện, công cụ quản lý: là các văn bản quy
định của điều lệnh quân đội; quy định của nhà trường; quy chế giáo
dục, đào tạo; quy định, quy trình tổ chức HĐTT; sự chuẩn bị cho học
viên và việc bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ HĐTT
của học viên; sự phối hợp của nhà trường với các đơn vị nơi học viên
về thực tập...
2.2.2. Nội dung quản lý hoạt động thực tập của học viên
ở các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng
lực
* Xây dựng kế hoạch và ban hành các văn bản hướng dẫn
HĐTT của học viên theo định hướng PTNL
* Tổ chức thực hiện các HĐTT theo định hướng PTNL
* Chỉ đạo các lực lượng tham gia thực hiện kế hoạch
HĐTT của học viên theo định hướng PTNL
* Đảm bảo điều kiện cho HĐTT của học viên diễn ra theo
định hướng PTNL.
* Kiểm tra, đánh giá hoạt động thực tập của học viên theo
định hướng phát triển năng lực
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động
thực tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo định
hướng phát triển năng lực
2.3.1. Yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo theo định
hướng phát triển năng lực
2.3.2. Các quy chế, quy định về hoạt động thực tập
2.3.3. Địa bàn thực tập, đơn vị thực tập
2.3.4. Chương trình, nội dung đào tạo theo định hướng
phát triển năng lực
2.3.5. Trình độ, kinh nghiệm tổ chức hoạt động thực
tập của cán bộ quản lý, giảng viên
2.3.6. Trình độ kiến thức, kỹ năng, thái độ của học viên
Kết luận chương 2
Tổ chức và quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo
định hướng PTNL muốn đạt hiệu quả cao. Một mặt, phải kế thừa cách
thức tổ chức và những kinh nghiệm hay đã làm theo truyền thống. Mặt
khác, phải dựa vào chuẩn năng lực đầu ra của học viên theo mục tiêu,
16
yêu cầu đào tạo ở các TSQQĐ và thực tiễn nhiệm vụ, chức trách của
học viên sau khi tốt nghiệp ra trường sẽ đảm nhiệm để xác định nội
dung định hướng PTNL cho học viên một cách toàn diện bao gồm:
Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng
lực cá nhân. Trên cơ sở đó xác định mục tiêu, nội dung HĐTT; xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch HĐTT theo định hướng PTNL; kiểm tra,
đánh giá HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL;
đảm bảo các điều kiện thực hiện có tính khoa học, tính khả thi cao.
Quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định
hướng PTNL là vấn đề mới và chịu tác động ảnh hưởng của nhiều
yếu tố khách quan, chủ quan cho nên các chủ thể quản lý phải
nắm vững để đưa ra các biện pháp quản lý phù hợp với từng đối
tượng để đạt chất lượng hiệu quả cao nhất.
Chương 3
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP
CỦA HỌC VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
3.1. Khái quát tình hình giáo dục và đào tạo ở các trường
sĩ quan quân đội
3.1.1. Giới thiệu hệ thống các trường sĩ quan quân đội
Các TSQQĐ là một bộ phận của hệ thống các học viện, nhà
trường quân đội, nằm trong hệ thống giáo dục đại học của Nhà
nước có vai trò quan trọng trong sự nghiệp giáo dục, đào tạo và
nghiên cứu khoa học quân sự, khoa học xã hội nhân văn quân sự
vv.. Hiện nay, trong quân đội có 11 TSQQĐ đào tạo cán bộ trình độ
đại học, sau đại học cấp phân đội thuộc ngành chính trị, chỉ huy
tham mưu.
* Cơ cấu tổ chức: bao gồm: Ban Giám hiệu, các cơ quan
chức năng (phòng, ban), các khoa giáo viên, các đơn vị quản lý học
viên (hệ, tiểu đoàn, lớp, đại đội, trung đội ). Đảng bộ các TSQQĐ
là tổ chức đảng cấp trên cơ sở, tổ chức cơ sở đảng được thành lập
ở các cơ quan, khoa giáo viên và các hệ, tiểu đoàn quản lý học
viên; các tổ chức quần chúng, hội đồng quân nhân luôn được quan
tâm kiện toàn về cơ cấu tổ chức, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
GD&ĐT, nghiên cứu khoa học và các nhiệm vụ khác.
17
Chức năng, nhiệm vụ: là tổ chức có tư cách pháp nhân, thực
hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa học, xây dựng
nhà trường quân đội chính quy, cấp bằng, chứng chỉ theo quy định
của Nhà nước và BQP.
Mô hình, mục tiêu: Đào tạo cán bộ có bản lĩnh chính trị
vững vàng, tuyệt đối trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam,
với Tổ quốc, với nhân dân; quyết tâm phấn đấu đi theo con
đường xã hội chủ nghĩa, gắn bó với sự nghiệp chiến đấu và xây
dựng của quân đội, có ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần chủ động,
sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Có tư duy
sáng tạo, trình độ kiến thức bậc đại học và kỹ năng quân sự,
chuyên môn kỹ thuật, năng lực hoạt động theo yêu cầu của
cương vị công tác, có khả năng phát triển. Có phong cách dân chủ
tập thể, chính quy, đoàn kết. Có đạo đức, lối sống lành mạnh,
khiêm tốn giản dị, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, gắn bó
với quần chúng; có sức khoẻ phù hợp với cương vị công tác.
3.1.2. Đặc điểm đào tạo học viên ở các trường sĩ quan quân
đội
* Đối tượng học viên ở các TSQQĐ: có các đặc điểm nổi
bật về: Tâm lý lứa tuổi, trình độ học vấn, phẩm chất chính trị, đạo
đức so với sinh viên ở các trường đại học ngoài quân đội.
* Về chương trình, nội dung giáo dục, đào tạo: được xây
dựng theo hướng phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực của
người sĩ quan quân đội; có tỷ lệ cân đối cả về nội dung lý thuyết,
cả về thực hành nghề nghiệp; gắn đào tạo học vấn với chức danh,
đảm nhiệm sau khi ra trường.
* Về tổ chức đào tạo: Theo hình thức tập trung, 100% học
viên học tập, rèn luyện trong doạnh trại của Nhà trường; được
biên chế thành các tiểu đội, trung đội, đại đội, lớp, hệ, tiểu đoàn;
quản lý 24/24 h theo đúng các chế độ sinh hoạt, học tập, rèn luyện,
sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu theo Điều lệnh quản lý bộ đội;
thời gian đào tạo của toàn khóa các trường sĩ quan chỉ huy tham
mưu binh chủng hợp thành và quân, binh chủng là 4 năm. Riêng
Trường Sĩ quan Chính trị thời gian đào tạo toàn khóa là 5 năm.
3.2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu thực trạng
18
3.2.1. Khái quát chung về tổ chức và phương pháp nghiên
cứu
* Mục đích khảo sát: Thu thập số liệu thực tế, khách quan
về thực trạng HĐTT và quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ.
* Nội dung khảo sát gồm: Thực trạng nhận thức về HĐTT
của học viên ở các TSQQĐ; thực trạng HĐTT và quản lý HĐTT và
các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐTT của học viên ở các
TSQQĐ theo định hướng PTNL.
* Đối tượng thời gian và phạm vi khảo sát: Khảo sát 786
đối tượng gồm: 170 CBQL, GV các TSQQĐ, 516 học viên đang
thực tập; 100 CBĐV nơi học viên thực tập. Thời gian khảo sát thử
từ tháng 9 đến tháng 12/ 2016; khảo sát chính thức từ tháng 3/2017
đến tháng 7/2018 ở một số TSQQĐ và đơn vị phía Bắc
3.2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng
Quá trình nghiên cứu thực trạng được chia làm 3 giai đoạn:
khảo sát thử; khảo sát chính thức và xử lý số liệu..
3.2.3. Các phương pháp nghiên cứu thực trạng
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
bao gồm: Phương pháp chuyên gia; Phương pháp quan sát sư phạm;
Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng phiếu hỏi; Phương pháp trao đổi,
tọa đàm; Nghiên cứu các báo cáo tổng kết; Phương pháp phân tích sản
phẩm hoạt động; Phươ ng pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán
học
3.2.4. Cách thức xử lý số liệu
Để đánh giá chính xác kết quả điều tra, khảo sát thực trạng
luận án chia kết quả đánh giá theo các tiêu chí thành 3 mức độ với
quy ước điểm như sau: Tốt là 3 điểm (M1); Trung bình là 2 điểm
(M2); Yếu là 1 điểm (M3) và sử dụng công thức toán học gồm:
Tính khoảng điểm (L); tính điểm trung bình ( X ); tính hệ số tương
quan Spearman (rs) để xử lý và đưa ra những nhận định đánh giá.
3.3. Thực trạng hoạt động thực tập của học viên ở các
trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực
3.3.1. Nhận thức về vai trò hoạt động thực tập
Kết quả khảo sát cho thấy, các nhóm khách thể điều tra
đều đánh giá cao vị trí, vai trò của HĐTT. Tuy vẫn còn có sự chênh
19
lệch về kết quả trong đánh giá nhưng điểm trung bình chung của
hai nhóm khách thể là CBQL, GV; CBĐV đạt 2.29 điểm; nhóm
HV đạt 2,31 điểm ở mức trung bình Khá.
3.3.2. Thực hiện mục tiêu hoạt động thực tập
Kết quả khảo sát cho thấy: CBQL, GV; CBĐV và HV đánh
giá về mức độ đạt được của các mục tiêu HĐTT theo định hướng
PTNL của học viên là tương đối giống nhau, kể cả mục tiêu chung
và mục tiêu cụ thể. Tuy nhiên, kết quả đạt được chưa cao, mới ở
mức trung bình yếu.
3.3.3. Mức độ biểu hiện năng lực của học viên theo nội
dung định hướng phát triển năng lực
Kết quả khảo sát cho thấy, cả 4 năng lực đưa ra đều được
CBQL, GV; CBĐV và học viên hiểu và đánh giá tương đối thống
nhất. Điều này, chứng tỏ những nội dung thực tập theo định hướng
PTNL mà luận án khảo sát là phù hợp, sát đúng với chức trách,
nhiệm vụ cương vị thực tập của học viên.
3.3.4. Phương thức tổ chức thực tập
Để xác định phương thức thực tập tối ưu, hiệu quả, luận
án đưa ra 3 phương thức thực tập cơ bản và tiến hành khảo sát các
đối tượng. Kết quả cho thấy, phương thức thực tập chia làm 2 đợt:
Đợt 1 vào đầu năm học thứ 3, đợt 2 vào cuối năm học thứ 4 (đối
với Trường Sĩ quan Chính trị năm học thứ 4 và thứ 5) được lựa
chọn là phương thức thực tập đem lại hiệu quả cao nhất
3.3.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động thực tập
Kết quả khảo sát cho thấy, việc đánh giá của các khách thể là
tương đối đồng đều, khoảng cách điểm trung bình giữa các đối tượng
khảo sát không quá xa nhau. Tuy nhiên, mới chỉ đạt ở mức trung bình
Yếu.
3.4. Thực trạng quản lý hoạt động thực tập của học viên
ở các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng
lực
3.4.1.Những ưu điểm và hạn chế cơ bản
* Những ưu điểm cơ bản:
Thứ nhất, việc xây dựng kế hoạch HĐTT tương đối chi
tiết, tạo điều kiện thuận lợi để học viên PTNL thực hiện chức
trách, nhiệm vụ được giao theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo.
20
Thứ hai, tổ chức HĐTT của học viên được các TSQQĐ
thực hiện tương đối chặt chẽ, nghiêm túc ở các khâu, các bước từ
công tác chuẩn bị cho học viên trước khi đi thực tập; tổ chức
HĐTT theo đúng kế hoạch đã xác định và đạt được mục đích, yêu
cầu đặt ra; tổ chức rút kinh nghiệm sau khi kết thúc thực tập ...
Thứ ba, chỉ đạo HĐTT của học viên đượ c tiến hành
thườ ng xuyên qua hệ thống lãnh đạo, chỉ huy các cấp, đã kịp
thời phát hiện ưu điểm, hạn chế và những vấn đề nảy sinh để
có biện pháp chỉ đạo sát đúng.
Thứ tư, kiểm tra, đánh giá HĐTT của học viên thực hiện có nền
nếp theo đúng hướng dẫn của Bộ và quy chế giáo dục, đào tạo của các
TSQQĐ.
Thứ năm, các TSQQĐ đã đầu tư, trang bị cơ sở vật chất cơ
bản đáp ứng yêu cầu HĐTT, tạo điều kiện cho học viên PTNL
thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao ở đơn vị cơ sở.
* Những hạn chế, khuyết điểm
Thứ nhất, nhận thức một bộ phận CBQL, GV; CBHD và
học viên về HĐTT và quản lý HĐTT còn chưa đầy đủ và đồng
đều; một số cán bộ còn thiếu sâu sát trong bám nắm, hướng dẫn
giúp đỡ học viên thực hiện nhiệm vụ thực tập.
Thứ hai, một số trường xây dựng kế hoạch tổ chức thực tập
chưa chặt chẽ; chưa làm tốt công tác bồi dưỡng cho học viên trước
khi đi thực tập; công tác quản lý và tổ chức thực hiện kế hoạch
HĐTT của học viên có lúc chưa thường xuyên và chỉ đạo chưa
chặt chẽ.
Thứ ba, xác định mục tiêu HĐTT còn chung chung, thiếu
toàn diện; xây dựng nội dung HĐTT theo định hướng PTNL còn
mang tính chủ quan, chậm đổi mới; phương thức tổ chức HĐTT
còn cứng nhắc, thời gian thực tập còn ngắn, chưa đủ để học viên
quan sát, học tập và trải nghiệm đáp ứng yêu cầu PTNL.
Thứ tư, hệ thống văn bản chỉ đạo tổ chức HĐTT của Bộ
đã cũ, nhiều nội dung không còn phù hợp với yêu cầu hiện nay.
Thứ năm, kiểm tra, đánh giá kết quả HĐTT còn chủ quan,
đơn giản, định tính, chưa có các chuẩn mực đánh giá từng nội dung
HĐTT, hình thức đánh giá chưa linh hoạt.
3.6.2. Nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế
21
* Nguyên nhân của ưu điểm
Các TSQQĐ đã có nhiều biện pháp nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của các lực lượng có liên quan trong quá trình quản lý
HĐTT của học viên.
Các chủ thể quản lý đã quan tâm, phối hợp chặt chẽ
trong quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo HĐTT.
Các TSQQĐ và đơn vị thực tập đã được đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu HĐTT của học viên.
* Nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm
Việc xây dựng các quy chế, quy định đối với HĐTT của
học viên vẫn chưa hoàn thiện. Chưa đáp ứng yêu cầu tổ chức
HĐTT của học viên theo định hướng PTNL.
Tổ chức, chỉ đạo thiết lập mục tiêu, xây dựng nội dung
HĐTT còn chung chung, thiếu cụ thể; xác định phương thức
HĐTT; kiểm tra, đánh giá HĐTT còn chậm đổi mới, thiếu toàn
diện.
Một bộ phận học viên chưa tự giác, tích cực, chủ động
trong HĐTT. Việc bồi dưỡng cho học viên trước khi đi thực tập
của một số trường chưa được coi trọng, tính thiết thực chưa cao.
Một số TSQQĐ chưa liên hệ, phối hợp chặt chẽ với đơn
vị cơ sở trong quản lý HĐTT của học viên.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, mô hình học cụ, thao trường bãi
tập, kinh phí phục vụ cho HĐTT của học viên còn hạn chế, thiếu đồng
bộ.
3.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý
hoạt động thực tập của học viên ở các trư ờng sĩ quan quân
đội theo định hướng phát triển năng lực
Kết quả khả sát cho thấy, các nhóm khách thể điều tra đều
cho rằng, sự tác động của 6 yếu tố luận án xác định đến quản lý
HĐTT của học viên các TSQQĐ là tương đối mạnh. Trong đó, sự
tác động từ “trình độ, kinh nghiệm tổ chức HĐTT của GV, CBQL”
và từ “trình độ, kiến thức, kỹ năng, thái độ của học viên” được
cho là 2 yếu tố tác động mạnh nhất. Tiếp theo là các yếu tố thuộc
về“Chương trình, nội dung đào tạo theo định hướng PTNL”; “Các
quy chế, quy định về hoạt động thực tập” và “Địa bàn thực tập,
đơn vị thực tập”.
Yếu tố được xem ít ảnh hưởng hơn là tác
22
động từ “Yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo theo định hướng
PTNL”.
Kết luận chương 3
Mặc dù đã đạt được nhiều ưu điểm, nhưng quản lý HĐTT
của học viên vẫn còn tồn tại không ít những hạn chế, chưa theo
kịp sự phát triển của lý luận và thực tiễn, chưa đáp ứng được yêu
cầu đào tạo chuẩn năng lực đầu ra. Quản lý HĐTT của học viên ở
các TSQQĐ theo định hướng PTNL là một vấn đề đề mới cần
nhận thức đầy đủ, tìm cách giải quyết một cách thấu đáo. Kết quả
khảo sát thực trạng HĐTT và quản lý HĐTT của học viên ở các
TSQQĐ theo định hướng PTNL cùng với những ưu điểm, hạn chế
và nguyên nhân của thực trạng là cơ sở quan trọng để đề xuất hệ
thống các biện pháp quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ
theo định hướng PTNL đảm bảo tính hiệu quả, tính khả thi.
Chương 4
BIỆN PHÁP VÀ KIỂM NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP CỦA HỌC VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG SĨ
QUAN QUÂN ĐỘI THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
4.1. Hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động thực
tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo định
hướng phát triển năng lực
4.1.1. Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức, trách
nhiệm cho các chủ thể quản lý hoạt động thực tập theo định
hướng phát triển năng lực
Đây là biện pháp tạo cơ sở, tiền đề cho các biện pháp tiếp
theo. Để thực hiện tốt biện pháp này đòi hỏi các chủ thể phải: Có
các văn bản quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các lực lượng
có liên quan; Thường xuyên chỉ đạo làm tốt công tác giáo dục, quán
triệt vị trí, vai trò và sự cần thiết phải quản lý HĐTT của học viên
theo định hướng PTNL; Các lực lượng có liên quan phải xác định
đúng vị trí, vai trò của cá nhân, tổ chức mình trong quá trình tổ chức
hoạt HĐTT của học viên; Tích cực chủ động phối hợp cùng nhau
để nâng cao hiệu quả quản lý HĐTT của học viên theo định hướng
PTNL.
23
4.1.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động thực tập theo định
hướng phát triển năng lực
Đây là biện pháp có ý nghĩa rất quan trọng, là cơ sở để
thống nhất hành động và sự phối hợp động bộ các lực lượ ng,
phươ ng tiện trong t ổ ch ức HĐTT của học viên. Để thực hiện
biện pháp này đòi hỏi: Ban Giám hiệu từng TSQQĐ cần chỉ đạo
chặt chẽ các bộ phận có liên quan trong quá trình triển khai xây
dựng kế hoạch; kế hoạch ph ải b ảo đảm tính khoa học, tính khả
thi và có hướ ng mở để có thể bổ sung, điều chỉnh; việc triển
khai kế hoạch phải b ảo đảm tính đồng bộ, hệ thống, thống
nhất; kế hoạch ph ải phù hợp với điều kiện, khả năng của từng
nhà trườ ng và các đơn vị nơi học viên thực tập.
4.1.3. Chỉ đạo đổi mới phương thức tổ chức hoạt động
thực tập theo một quy trình khoa học phù hợp định hướng phát
triển năng lực
Đây là biện pháp có ý nghĩa then chốt, liên quan trực tiếp
đến các biện pháp khác. Nội dung cơ bản biện pháp là tăng số đợt
thực tập, thời gian thực tập ở đơn vị cơ sở từ 1 đợt/ 1 khóa thành 2
đợt/ 1 khóa, thời gian thực tập tăng hơn so với trước từ 3 đến 4 tuần
và tổ chức thực tập theo một quy trình khoa học phù hợp với định
hướng PTNL. Để học viên có nhiều điều kiện, cơ hội hơn trong việc
vận dụng lý luận đã học ở trường vào thực tiễn đơn vị cơ sở để
PTNL. Để thực hiện biện pháp này các TSQQĐ cần: Điều chỉnh
chương trình, nội dung đào tạo theo hướng giảm lý thuyết tăng thời
gian thực hành, thực tập; Trong quá trình đào tạo phải xác định rõ
chuẩn năng lực đầu ra của các môn, các học kỳ, năm học phù hợp với
chuẩn năng lực đầu ra; Xác định rõ các công việc phải tiến hành trong
các khâu, các bước của quy trình tổ chức HĐTT từ chuẩn bị; Tổ chức,
chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá, sơ, tổng kết HĐTT theo định hướng
PTNL.
4.1.4. Đảm bảo các điều kiện để nâng cao chất lượng
hoạt động thực tập
Biện pháp này nhằm đảm bảo các điều kiện về quy chế,
chương trình đào tạo, tài liệu có liên quan, cơ sở vật chất; thao
trường, bãi tập và đơn vị thực tập để hỗ trợ cho kế hoạch HĐTT
đạt hiệu quả. Để thực hiện biện pháp này các TSQQĐ cần: Đề
24
xuất và phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng
bổ sung, hoàn thiện quy chế tổ chức thực tập của học viên theo
định hướng PTNL; Chỉ đạo đổi mới nội dung, chương trình đào
tạo theo định hướng PTNL; Có kế hoạch tìm nguồn đâu tư, nâng
cấp cơ sở vật chất, phương tiện dạy học phục vụ dạy học và
HĐTT theo định hướng PTNL; Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị
cơ sở bảo đảm cơ sở vật chất, trang bị, chế độ chính sách cho học
viên.
4.1.5. Chỉ đạo đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết
quả hoạt động thực tập của học viên theo định hướng phát triển
năng lực
Đây là biện pháp quan trọng không thể thiếu của quản lý
HĐTT của học viên theo định hướng PTNL. Để thực hiện tốt biện
pháp này chủ thể quản lý cần: Chỉ đạo xác định nguyên tắc, quy
trình kiểm tra đánh giá; Chỉ đạo các các cơ quan chức năng, khoa
giáo viên xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá; xác
định các nội dung đanhá giá; Tổ chức tốt hoạt động kiểm tra, đánh
giá bảo đảm tính, khách quan, tin cậy và toàn diện.
4.2. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất
4.2.1.Những vấn đề chung về khảo nghiệm
* Mục đích khảo nghiệm: Nhằm khẳng định sự cần thiết
và tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐTT của học viên ở các
TSQQĐ theo định hướng PTNL đã đề xuất. Qua đó hoàn thiện các
biện pháp cho phù hợp với thực tiễn
* Nội dung và phương pháp khảo sát: tìm hiểu sự cần thiết
và tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐTT của học viên ở các
TSQQĐ theo định hướng PTNL đã đề xuất. Thông qua điều tra
bằng bảng hỏi, các ý kiến được xếp thứ bậc như sau: Mức độ rất
cần thiết, rất khả thi: 3 điểm; Mức độ cần thiết, khả thi: 2 điểm;
Mức độ ít cần thiết, ít khả thi: 1 điểm.
4.2.3. Đối tượng khảo sát
Tến hành khảo sát ý kiến của 225 nhà khoa học, chuyên gia
quản lý giáo dục, CBQL, GV, cán bộ hướng dẫn thực tập.
4.2.4. Kết quả khảo sát về sự cần thiết và tính khả thi
25
của các biện pháp đã được đề xuất
* Đánh giá về sự cần thiết: các biện pháp đã đề xuất được
các ý kiến đánh giá có mức độ cần thiết cao với điểm trung bình
chung = 2,39 và tương đối đồng đều.
* Đánh giá về tính khả thi: các biện pháp đã đề xuất được
các ý kiến đánh giá có tính khả thi cao, với mức điểm trung bình
chung = 2,38 mức dao động giữa các biện pháp từ 2,29 đến 2,41 là
tương đối đồng đều.
* Đánh giá về tính tương quan giữa tính cần thiết và tính
khả thi của các biện pháp: Qua kiểm chứng bằng công thức
Specrman cho thấy rs = 0,9 cho thấy sự cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp có tương quan thuận và chặt chẽ, nghĩa là các
biện pháp vừa cần thiết vừa có tính khả thi cao.
4.3. Thử nghiệm
4.3.1. Tổ chức thử nghiệm
* Mục đích thử nghiệm: nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa
học, đồng thời đánh giá hiệu quả quản lý HĐTT của học viên ở
các TSQQĐ theo định hướng PTNL. Do điều kiện về tính pháp lý
NCS chỉ thực hiện thử nghiệm biện pháp“Chỉ đạo đổi mới
phương thức tổ chức hoạt động thực tập theo một quy trình khoa
học phù hợp với định hướng phát triển năng lực” nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý HĐTT của học viên.
* Giả thuyết thử nghiệm:có thể nâng cao năng lực thực
hiện chức trách, nhiệm vụ được giao của học viên ở các TSQQĐ
thông qua HĐTT nếu áp dụng biện pháp: “Chỉ đạo đổi mới
phương thức tổ chức hoạt động thực tập theo một quy trình khoa
học phù hợp với định hướng phát triển năng lực”.
* Đối tượng và cơ sở thử nghiệm: Hoạt động thực tập của
học viên tiểu đoàn 3, Trường Sĩ quan Chính trị.
* Phương pháp thử nghiệm: Thử nghiệm có đối chứng.
* Quy trình thử nghiệm:Bước 1, chuẩn bị thử nghiệm;
Bước 2, tiến hành thử nghiệm; Bước 3, kết thúc thử nghiệm
* Thời gian thử nghiệm: từ tháng 2/2018 đến tháng 7/2018.
4.3.2. Xử lý và phân tích kết quả thử nghiệm