Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Quản lý hoạt động thực tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.64 KB, 28 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực tập là một hình thức dạy học cơ bản có vị trí, vai trò 
rất quan trọng, góp phần thực hiện nguyên lý giáo dục: “Học đi đôi 
với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền 
với thực tiễn...” [49, tr.1]. Thông qua hoạt động thực tập (HĐTT)  
giúp học viên củng cố, bổ  sung, phát triển tri thức, kỹ năng nghề 
nghiệp; rèn luyện các phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, củng  
cố động cơ, tình yêu nghề nghiệp theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo.  
Quản lý HĐTT của học viên là một nội dung cơ bản của quản lý 
giáo dục, giúp các TSQQĐ tự  kiểm tra, đánh giá kết quả  đào tạo, 
thông qua đó điều chỉnh chương trình, nội dung đào tạo đáp  ứng 
yêu cầu xây dựng quân đội trong từng giai đoạn cách mạng.
Hiện nay, quản lý HĐTT của sinh viên nói chung, học viên 
ở   các   TSQQĐ   nói   riêng   theo   định   hướng   phát   triển   năng   lực  
(PTNL) đã trở thành yêu cầu vừa cơ bản, vừa cấp bách nhằm thực  
hiện thắng lợi quan điểm, đường lối đổi mới giáo dục, đào tạo của 
Đảng và yêu cầu, nhiệm vụ  xây dựng Quân đội, bảo vệ  Tổ quốc 
trong tình hình mới. Tuy nhiên, đến nay  nghiên cứu về  quản lý 
HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL vẫn còn 
là khoảng trống cả về lý luận và thực tiễn. 
Về  lý luận,  mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về 
HĐTT, quản lý HĐTT nhưng vẫn chủ yếu dựa theo cách tiếp cận  
truyền thống. Trong những năm gần đây có một số công trình tiếp 
cận theo các lý thuyết dạy học và quản lý giáo dục hiện đại như: 
quản lý theo mục tiêu, quản lý theo nội dung; quản lý theo chức  
năng, quản lý theo tiếp cận chất lượng đồng bộ... Một số  công 
trình theo các hướng nghiên cứu trên đã chỉ ra chuẩn đầu ra, chuẩn 
nghề nghiệp và cách thức tổ chức quản lý HĐTT để hình thành cho  
sinh viên các chuẩn về  kiến thức, kỹ  xảo, kỹ  năng, động cơ, thái  


độ  đáp  ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo. Nhưng chưa có công trình 
nào đi sâu nghiên cứu một cách cơ  bản, hệ  thống về  HĐTT và 
quản lý HĐTT theo định hướng PTNL. Đặc biệt, đối với quản lý 
HĐTT của học viên  ở  các TSQQĐ theo định hướng PTNL thực 
hiện chức trách, nhiệm vụ  của người sĩ quan, cán bộ  quân đội thì 
chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu. Vì vậy, nghiên cứu làm rõ 


2
cơ  sở  lý luận và cách thức tiếp cận trong quản lý HĐTT của học  
viên  ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL đang thực sự là vấn đề 
cần được làm sáng tỏ.
Về  thực tiễn, mặc dù, đã có những đổi mới, nhưng chất 
lượng quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ vẫn tồn tại những 
hạn chế, bất cập như: Nhận thức chưa đầy đủ; xác định mục tiêu, 
nội dung chương trình HĐTT chưa sát với thực tiễn; phương thức tổ 
chức còn thiếu linh hoạt; thời gian thực tập ít; kiểm tra, đánh giá có  
nội dung còn đơn giản, độ tin cậy còn chưa cao, thiên về động viên, 
khích lệ... Dẫn đến, khi tốt nghiệp ra trường vẫn còn học viên kết 
quả  hiện chức trách, nhiệm vụ  chưa cao. Tình hình trên đặt ra y êu 
cầu  phải quản  lý  HĐTT   của  học  viên  ở   các   TSQQĐ   theo  định 
hướng PTNL
Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu “Quản lý hoạt  
động thực tập của học viên  ở  các trường sĩ quan quân đội theo  
định hướng phát triển năng lực” là vấn đề có ý nghĩa thiết thực cả 
về lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu 
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về  quản lý HĐTT 
của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL. Từ đó, đề xuất 

các biện pháp quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định 
hướng PTNL, nhằm nâng cao hiệu quả  quản lý HĐTT, góp phần 
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở các TSQQĐ.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
­ Tổng  quan tình hình nghiên cứu có liên quan và rút  ra  
những vấn đề luận án tiếp tục giải quyết; 
­ Làm rõ cơ  sở lý luận về quản lý HĐTT của học viên ở  các 
TSQQĐ theo định hướng PTNL;
­ Làm rõ cơ  sở  thực tiễn quản lý HĐTT của học viên  ở  các 
TSQQĐ; 
­ Đề xuất các biện pháp quản lý HĐTT của học viên ở các 
TSQQĐ theo định hướng PTNL;


3
­ Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả  thi của các biện 
pháp và thử nghiệm một biện pháp đã đề xuất.
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giả 
thuyết khoa học
* Khách thể  nghiên cứu:  Quản lý hoạt động đào tạo  ở 
các TSQQĐ theo định hướng PTNL 
* Đối tượng nghiên cứu:  Quản lý hoạt động thực tập 
của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL.
* Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi  về  nội dung:  đề  tài tập trung nghiên cứu những 
vấn đề lý luận, thực tiễn về quản lý HĐTT,  tập trung chủ yếu vào 
quản lý HĐTT tốt nghiệp của học viên đào tạo sĩ quan cấp phân  
đội, trình độ đại học ở các TSQQĐ. Đề xuất các biện pháp quản lý 
HĐTT  của học viên theo định hướng PTNL  theo  tiếp cận chức 
năng quản lý.

Phạm vi về đối tượng khảo sát: gồm CBQL, GV, CBĐV và 
học viên thực tập tốt nghiệp ở các TSQQĐ.
 Phạm vi về địa bàn khảo sát: là một số TSQQĐ và đơn vị phía 
Bắc gồm: Trường Sĩ quan Chính trị, Trường Sĩ quan Lục quân 1, Trường  
Sĩ quan Đặc công; một số đơn vị nơi học viên thực tập tại Quân khu 3.
Phạm vi về  thời gian: số  liệu thu thập, xử  lý và sử  dụng 
trong đề tài luận án được khảo sát, điều tra, tổng hợp từ năm 2013 
đến nay.
* Giả thuyết khoa học
Quản lý HĐTT của học viên  ở  các TSQQĐ trong những 
năm vừa qua tuy đạt được những kết quả nhất định, song quản lý  
HĐTT hiện nay còn có hạn chế, bất cập, chậm đổi mới không 
theo kịp sự phát triển của lý luận quản lý giáo dục và đòi hỏi của 
thực tiễn. Nếu, đề xuất được các biện pháp quản lý theo tiếp cận 
chức năng quản lý kết hợp với tiếp cận quản lý cùng tham gia  
được triển khai trong quản lý HĐTT theo định hướng PTNL, thì  
sẽ   góp   phần   nâng   cao   chất   lượng   đào   tạo,   đáp   ứng   yêu   cầu, 
nhiệm vụ của quân đội trong tình hình mới.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu


4
4.1. Phương pháp luận:  Luận án được nghiên cứu dựa 
trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử 
của  chủ   nghĩa  Mác   ­   Lênin,   tư   tưởng  Hồ   Chí   Minh;   quán   triệt 
đường lối, quan điểm của Đảng về  công tác giáo dục, đào tạo. 
Dựa trên phương pháp luận nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục  
và các quan điểm tiếp cận, cụ  thể  như: Tiếp cận hệ  thống ­ cấu  
trúc, tiếp cận hoạt động, tiếp cận năng lực, tiếp cận chức năng 
quản lý, tiếp cận chuẩn đầu ra.

4.2. Phương pháp nghiên cứu:  Đề  tài sử  dụng tổng hợp 
các phương pháp nghiên cứu bao gồm: 
*  Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết:  Phân tích, tổng 
hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu có liên quan
* Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:  Tổng kết kinh 
nghiệm, quan sát, điều tra bằng phiểu hỏi, nghiên cứu sản phẩm 
hoạt động, phỏng vấn theo chủ đề, phương pháp chuyên gia; 
* Các phương pháp hỗ trợ:  Sử dụng các đại lượng thống  
kê toán học, xử  lý bằng chương trình phần mền Microsof Xcel,  
khảo nghiệm, thử nghiệm.
5. Những đóng góp mới của luận án
­ Xây dựng cơ sở lý luận về HĐTT và quản lý HĐTT của 
học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL
­ Khảo sát, đánh giá, phân tích làm rõ thực trạng, xác định rõ  
nguyên nhân của những  ưu điểm, hạn chế  của thực trạng HĐTT và 
quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL hiện 
nay.
­ Đã kết hợp nhuần nhuyễn nhiều cách tiếp cận khác nhau 
để  làm rõ khung lý luận của đề  tài. Trong quản lý HĐTT của học  
viên theo định hướng PTNL, luận án đã kết hợp tiếp cận chức năng 
quản lý (là chủ đạo) với tiếp cận quản lý cùng tham gia.
­ Đề xuất được 5 biện pháp quản lý HĐTT của học viên ở 
các TSQQĐ theo định hướng PTNL. Kết qủa khảo nghiệm, thử 
nghiệm cho thấy các biện pháp được đề  xuất là thực sự  cần thiết  
và có tính khả thi cao.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án


5
Về  mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án đóng góp 

vào sự  phát triển trong nghiên cứu khoa học QLGD, bổ  sung, phát  
triển lý luận về HĐTT và quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ 
theo định hướng PTNL; đề xuất hệ thống biện pháp thiết thực, khả 
thi nhằm nâng cao hiệu quả HĐTT của học viên các ở TSQQĐ theo  
định hướng PTNL, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở 
các TSQQĐ.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp những luận cứ  khoa học giúp lãnh đạo, chỉ  huy 
các cấp,  đặc biệt là đội ngũ CBQL, GV, HV  ở  các TSQQĐ nghiên  
cứu, vận dụng, tổ chức quản lý HĐTT của học viên theo định hướng  
PTNL. Trên cơ sở đó, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ 
SQQĐ và  la tai liêu tham khao co gia tri cho can bô, giang viên, hoc
̀ ̀ ̣
̉
́ ́ ̣
́ ̣
̉
̣  
viên ở cac TSQQĐ trong gi
́
ảng dạy, nghiên cứu và tổ chức quản lý 
HĐTT.
7. Kết cấu của luận án 
Luận án đượ c kết cấu gồm: M ở đầ u; 4 chươ ng, 14 ti ết;  
kết   luận   và   ki ến  nghị;   danh  m ục  các  công  trình  khoa   h ọc   đã 
công b ố  c ủa tác gi ả, danh m ục tài li ệu tham kh ảo, ph ụ  l ục và 
cac biêu đ
́
̉ ồ, bang s
̉

ố liệu .


6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1.  Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề 

tài
 
1.1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan về  hoạt  
động thực tập
Ở   Liên   Xô   và   một   số   nước   Đông   Âu   trước   đây   đã   có 
những công trình khoa học nghiên cứu về  nội dung, chương trình 
thực tập, kỹ  năng thực hành trong giảng dạy cho sinh viên trước 
khi làm công tác thực tập, tiêu biểu có các tác giả: Gutsev, Ivanôv, 
Socôlôv,
 
O.A.Abdoullina...(LiênXô);
 
N.M.Iacovalev, 
Iu.K.Babansky...(Cộng   hòa   dân   chủ   Đức);   C.Denhec, 
F.Januskiewiez.. (Balan).
Hoa Kỳ và các quốc gia phương Tây đã có nhiều công trình 
nghiên cứu chú trọng chuyển đổi chương trình đào tạo, từ chủ yếu 
trang bị kiến thức lý thuyết, học thuật thiếu liên kết với thực tiễn 
sang đào tạo kết hợp xen kẽ giữa trang bị nội dung tri thức cơ bản  
với thực hành, thực tập, tiêu biểu như  mô hình hoạt động của: 

“Hệ thống trường phát triển nghiệp vụ­ Professional Development  
School”;  các nghiên cứu của quỹ  Carnegie, Annenberg và Ford  ở 
Hoa Kỳ  (2001) kết luận “Khi xây dựng chương trình thực tập sư 
phạm cần tăng cường hơn việc thực hành, thực tập, làm mẫu”. 
Sinh viên đại học Califolia­ Davis của Hoa Kỳ  bắt đầu phối hợp  
với giáo viên phổ  thông thực hiện các HĐTT trước khi bắt đầu 
năm học mới: “Học cách tổ chức lớp học, chuẩn bị kế hoạch dạy  
học, giáo án, gặp gỡ học sinh vào ngày đầu tiên của khóa học”. 
Ở trong nước có các công trinh cua các tác gi
̀
̉
ả như: Nguyên
̃ 
Đinh Chinh (1991) vê 
̀
̉
̀“Thực tâp s
̣ ư  pham”;
̣
 Nguyên Đinh Chinh va
̃ ̀
̉
̀ 
Pham
̣   Trung   Thanh   (1998)   về “Kiêń   tâp̣   và  thực   tâp
̣   sư   pham”
̣ . 
Nguyễn Chính Lý (2006) với luận án tiến sĩ: “Bồi dưỡng năng lực  
thực hành công tác đảng, công tác chính trị  của học viên đào tạo  
cán bộ chính trị  cấp phân đội ở  Học viện Chính trị  quân sự  trong  

giai đoạn hiện nay”. Đề tài khoa học cấp ngành: “Giai phap nâng
̉
́
 
cao chât l
́ ượng thực tâp tai đ
̣
̣ ơn vi c
̣ ơ sở cho hoc viên đao tao chinh
̣
̀ ̣
́  
tri viên đai đôi 
̣
̣
̣ ở Trương Si quan Chinh tri” 
̀
̃
́
̣ do tac gia 
́
̉ Trinh Xuân
̣
 
Lộc (2010) chủ nhiệm đề tài. Luận án tiến sĩ: “Rèn luyện kỹ năng  


7
dạy học cho sinh viên đại học sư  phạm theo tiếp cận linh hoạt  
trong thực tập sư phạm” của Tác giả Nguyễn Thị Nhân (2015. Tác 

giả Nguyễn Thành Long (2017) với luận án tiến sĩ:  “Phát triển kỹ  
năng thích  ứng nghề  qua thực hành, thực tập nghề  cho sinh viên  
cao đẳng kĩ thuật” 
Các công trình trên đều nhấn mạnh vai trò của HĐTT trong 
việc củng cố, bổ  sung kiến thức, hình thành kỹ  năng, kỹ  xảo cho 
sinh viên, học viên. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu nghiên 
cứu một cách cơ bản, hệ thống về những năng lực cần được hình  
thành cho học viên, sinh viên trong tổ chức HĐTT. Đặc biệt, trong  
các TSQQĐ, thì chưa có công trình nào nghiên cứu về  HĐTT và 
quản lý HĐTT theo định hướng PTNL.
 1.1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan về đào tạo  
và quản lý hoạt động thực tập theo tiếp cận năng lực
Đào tạo theo năng lực thực hiện đã được nghiên cứu, triển 
khai tại Hoa Kỳ  trong lĩnh vực đào tạo nghề  từ  những năm 1970 
đến năm 1980 và đã trở thành mô hình áp dụng phổ biến trong nền  
giáo dục, sau đó dần phát triển, lan rộng và phát triển ra các nước  
Anh, Úc, New Zealand, Canada, Đức… Đến những thập niên cuối  
của thế kỷ XX đào tạo theo năng lực thực hiện (Competency Based  
Training­ CBT) đã trở  thành xu hướng phổ biến trên thế  giới. Tác 
giả  Shirley Fletcher (1995) trong cuốn sách“Competence ­ Based  
Assessment Techniques”, đã phân tích sự khác biệt về đào tạo theo 
năng lực thực hiện  ở  Anh và Hoa Kỳ. Các tác giả  Roger Harris,  
Hugh  Guthrie,  Bary Hobart,  David  Lundberg  (1995)   đã  xuất  bản 
cuốn:“Competency   ­   Based   Education   and   Training:   Betwenn   a  
Rock   and   a   Wirlpool.   South   melbourle”...  Tác   giả   Thomas 
Deissinger và Slilke Hellwig (2011), với cuốn sách: “Structures and 
functions   of   competecy­   Based   educaiton   and   training   (CBET):   a  
comparative perspective”.
Ở  nước ta, nghiên cứu về  đào tạo theo định hướng PTNL 
xuất hiện trước tiên  ở  lĩnh vực đào tạo nghề. Tiêu biểu là Luận án 

Tiến sĩ của các tác giả: Cao Danh Chính,   “Dạy học theo tiếp cận  
năng lực thực hiện ở các trường đại học sư phạm kỹ thuật” (2012); 
Đào Việt Hà,“Quản lý đào tạo theo năng lực thực hiện nghề kỹ thuật  
xây dựng  ở  các trường cao đẳng xây dựng”   (2014);  Nguyễn Thế 


8
Dân,“Phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học sư phạm kỹ 
thuật theo hướng tiếp cận năng lực” (2016); Nguyễn Thị Bích Liên, 
“Tổ chức xêmina trong dạy học môn giáo dục học ở đại học theo tiếp  
cận năng lực” (2014). 
Về quản lý HĐTT theo các hướng tiếp cận năng lực có các 
luận án Tiến sĩ của các tác giả: Mỵ Giang Sơn,  “Quản lý thực tập  
sư  phạm trong đào tạo giáo viên trung học phổ  thông theo định  
hướng chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học” (2014);Đỗ Thị Thu 
Hằng  “Quản   lý   hoạt   động   thực   hành   ­   thực   tập   của  sinh  viên  
ngành quản lý giáo dục theo tiếp cận chuẩn đầu ra”  (2017); Đỗ 
Văn Hiếu, “Quan ly th
̉
́ ực tâp tôt nghiêp cua sinh viên Hoc viên An
̣
́
̣
̉
̣
̣
 
ninh nhân dân theo hương tiêp cân CIPO” 2017)...
́
́ ̣

 
1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa 
học đã công bố  và những vấn đề  đặt ra luận án tiếp tục giải  
quyết 
1.2.1. Khái quát kết quả  nghiên cứu của các công trình  
khoa học đã được công bố
Một là,  nhiều tác giả  trên thế  giới và trong nước đã quan 
tâm nghiên cứu các vấn đề liên quan đến HĐTT, với nhiều hướng 
tiếp cận khác nhau. Các công trình đều nhấn mạnh vị  trí, vai trò  
của HĐTT trong việc củng cố, bổ  sung kiến thức hình thành kỹ 
năng,   kỹ   xảo   cho   sinh   viên,   học   viên,   góp   phần   nâng   cao   chất 
lượng đào tạo của các nhà trường. 
Hai là,  nghiên cứu các vấn đề  liên quan đến đào tạo theo 
tiếp cận năng lực hiện là xu hướng thu hút sự  quan tâm của các  
quốc gia trên thế  giới và  ở  nước ta. Các công trình nghiên cứu đã 
cung cấp những vấn đề  lý luận, thực tiễn quan trọng làm cơ  sở 
cho việc xác định mục tiêu, phương thức, chuẩn đánh giá và cách 
thức rèn luyện kỹ  năng, phát triển năng lực của người học trong  
quản lý HĐTT của sinh viên theo định hướng PTNL. 
Ba là, ở nước ta nghiên cứu về quản lý HĐTT của sinh viên 
theo xu hướng tiếp cận năng lực thực hiện, đã có một số  công 
trình, luận án đi sâu nghiên cứu theo các hướng khác nhau, đó là 
những công trình có liên quan trực tiếp, góp phần cung cấp những  


9
cơ  sở  lý luận, thực tiễn cho quá trình triển khai, nghiên cứu của  
luận án.
Bốn   là,  nghiên  cứu  về   quản   lý  HĐTT   của   học   viên  các 
trường SQQĐ theo định hướng PTNL là vấn đề liên quan đến phát  

triển năng lực thực hiện chức trách, nhiệm vụ  của người sĩ quan, 
cán bộ  lãnh đạo, chỉ  huy  ở  các đơn vị  quân đội sau khi tốt nghiệp  
thì chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu. 
1.2.2. Những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục nghiên cứu giải  
quyết
Một là,  phải làm rõ yêu cầu khách quan và ý nghĩa thiết  
thực về sự cần thiết phải chuyển quản lý HĐTT của học viên các  
TSQQĐ từ hình thức và nội dung cũ với mục tiêu xác định thiếu cụ 
thể, nội dung còn đơn điệu, kiểm tra, đánh giá còn chung chung...  
sang quản lý HĐTT theo định hướng PTNL.
Hai là, tiếp tục nghiên cứu để  bổ  sung, làm rõ những khái 
niệm công cụ liên quan đến thực tập, quản lý HĐTT của học viên  
các trường SQQĐ; xác định nội dung và chỉ  rõ những nhân tố  tác 
động đến quản lý HĐTT của học viên ở các trường SQQĐ theo định 
hướng PTNL.
Ba là,  phải căn c ứ  vào m ục tiêu, yêu cầu đào t ạo c ủa  
các TSQQĐ; quy đị nh của Điề u lệnh qu ản lý bộ  độ i; thực ti ễn 
thực hiện chức trách, nhi ệm v ụ đượ c giao sau khi t ốt nghi ệp ra 
trườ ng để  xác đị nh chuẩn năng lự c đầ u ra và các nội dung đị nh 
hướ ng PTNL trong HĐTT của h ọc viên  ở  các TSQQĐ làm cơ 
sở  cho qu ản lý và đánh giá thự c tr ạng qu ản lý HĐTT củ a học  
viên ở  các TSQQĐ theo đị nh hướ ng PTNL.
Bốn là, để  nâng cao chất lượng HĐTT và quản lý HĐTT 
của học viên ở các TSQQĐ theo định hướ ng PTNL, luận án phải 
đề   xuất   và   phân   tích   làm   rõ   hệ   thống   các   biện   pháp   quản   lý 
HĐTT  của học  viên  ở  các TSQQĐ   theo  định  hướ ng  PTNL   có 
tính thiết thực, khả thi cao.
Năm là,  tổ  chức khảo nghiệm, thử  nghiệm các biện pháp 
quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL. 
Trên cơ sở đó chứng minh giả thuyết của Luận án. 

Kết luận chương 1


10
Tổng   quan   các   công   trình   nghiên   cứu   có   liên   quan   đến 
HĐTT, quản lý HĐTT đều khẳng định vị  trí, vai trò rất quan trọng 
của vấn đề  này đối với việc rèn luyện kỹ  năng, PTNL hoạt động 
nghề nghiệp cho sinh viên và học viên Tuy nhiên, đến nay chưa có 
công trình nào đi sâu nghiên cứu về quản lý HĐTT của học viên ở 
các TSQQĐ theo định hướng PTNL.
Trong xu thế đổi mới giáo dục đang diễn ra mạnh mẽ hiện  
nay, đòi hỏi công tác quản lý HĐTT của học viên  ở  các TSQQĐ 
cũng phải được đổi mới theo hướng tiếp cận hiện đại. Vì vậy,  
nghiên cứu làm rõ cơ  sở  lý luận, thực tiễn và đề  xuất các biện  
pháp quản lý HĐTT của học viên  ở  các TSQQĐ theo định hướng  
PTNL là vấn đề  có tính cấp thiết cả  về  lý luận và thực tiễn. Từ 
những thành công của các công trình nghiên cứu có liên quan và  
những vấn đề  khoa học chưa được giải quyết một cách thấu đáo,  
tác giả tiếp thu và xác định hướng đi mới trong quá trình xây dựng 
luận án. 


11
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP
CỦA HỌC VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

2.1. Những vấn đề lý luận về hoạt động thực tập của học  
viên  ở  các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển  

năng lực
2.1.1. Thực tập và hoạt động thực tập của học viên  ở  
các trường sĩ quan quân đội
*   Thực   tập   là  một   nội   dung,   một   khâu  quan  trọng   của  
chương trình đào tạo, giúp người học vận dụng tổng hợp những kiến  
thức, kỹ năng và thái độ đã được tích lũy trong quá trình học tập vào  
giải quyết các tình huống đặt ra theo chức trách, nhiệm vụ  sẽ  đảm  
nhiệm sau khi tốt nghiệp ra trường nhằm củng cố, bổ  sung, hoàn  
thiện phẩm chất, năng lực chuyên môn nghiệp vụ theo mục tiêu, yêu  
cầu đào tạo.
Thực tập là một nội dung, một khâu trong chương trình đào 
tạo được sắp xếp sau hình thức bài giảng. Đó là hoạt động có kế 
hoạch, có nội dung, chương trình và thời gian xác định. Thông qua  
HĐTT, người học tiến hành các hoạt động theo chức trách, nhiệm 
vụ mà họ sẽ đảm nhiệm sau khi tốt nghiệp ra trường, dưới sự chỉ 
đạo, hướng dẫn giúp đỡ của giảng viên và cán bộ hướng dẫn thực 
tập.
* Hoạt động thực tập của học viên ở các TSQQĐ
Hoạt  động thực tập của học viên  ở  các TSQQĐ  là quá  
trình tích cực, có mục đích của người học nhằm vận dụng tổng  
hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ và các phẩm chất nhân cách được  
hình thành trong suốt quá trình đào tạo vào giải quyết các nhiệm  
vụ  theo chức trách, nhiệm vụ  được giao  ở  đơn vị  cơ  sở, dưới sự  
hướng dẫn, giúp đỡ  của GV, CBQL  ở nhà trường và đơn vị cơ  sở  
để phát triển phẩm chất, năng lực theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo. 
Nội dung HĐTT của học viên các TSQQĐ là những công 
việc của người cán bộ  trung đội trưởng, chính trị  viên đại đội  ở 
các đơn vị  cơ  sở  phải thực hiện theo chức trách, nhiệm vụ  được 
giao, được quy định tại Điều 14, 15, 16, 17 “Điều lệnh Quản lý Bộ 
đội”. Trong đó, tập trung vào một số nội dung chính như: Tổ chức 



12
hoạt động giáo dục, huấn luyện quân sự  (kỹ thuật, chiến thuật..);  
tiến hành các hoạt động CTĐ, CTCT trong đơn vị  (công tác giáo 
dục, hoạt động đoàn và phong trào thanh niên, hoạt đ ộng thi đua, 
diễn đàn, tọa đàm ...); quản lý duy trì nghiêm kỷ luật quân đội; xây 
dựng nền nếp chính quy, chấp hành điều lệnh, giữ  gìn an ninh, an 
toàn trong đơn vị; tổ  chức cho đơn vị  tăng gia sản xuất cải thiện  
đời sống bộ đội; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp trong đơn vị; phối 
hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương nơi đóng quân vv..
2.1.2. Năng lực và định hướng phát triển năng lực trong  
đào tạo sĩ quan quân đội
* Năng lực và định hướng phát triển năng lực trong giáo  
dục và đào tạo
Năng lực là tổng hợp các thành tố  kiến thức, kỹ  năng và  
thái độ của cá nhân đáp ứng yêu cầu một hoạt động, bảo đảm cho  
hoạt động ấy đạt được kết quả theo mục đích đã xác định.
Năng lực là một phẩm chất tổng hợp của kiến thức, kỹ năng  
và thái độ của cá nhân gắn liền với một loại hình hoạt động nhất định. 
Sự hình thành, phát triển năng lực dựa trên sự phát triển tổng hợp của 
các yếu tố tâm, sinh lý, bảo đảm cho cá nhân có kiến thức sâu sắc về 
lĩnh vực hoạt động mà mình tham gia; có kỹ năng thực hành các thao tác  
hành động phù hợp với tính chất, đặc điểm, các yêu cầu và hoàn cảnh  
diễn ra hoạt động. Đồng thời, có thái độ say sưa, miệt mài, trách nhiệm  
cao với hoạt động. Sự kết hợp thống nhất hữu cơ của kiến thức, kỹ 
năng và thái độ đối với hoạt động sẽ tạo thành năng lực bảo đảm cho  
cá nhân nhanh chóng tìm ra cách thức, biện pháp tiến hành hoạt động và  
bảo đảm cho hoạt động thu được kết quả phù hợp với mục đích đã xác 
định. 

Định hướng PTNL trong giáo dục, đào tạo là hệ thống tác  
động có mục đích, có tổ  chức của các nhà trường, cơ  sở  đào tạo  
nhằm xác định mục tiêu, chương trình, phương thức đào tạo để  
phát huy tính tích cực chủ động học tập, rèn luyện của người học  
để  từng bước hình thành, phát triển cho bản thân những năng lực  
tương  ứng với mục tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà trường và xã  
hội.
 2.1.3. Chuẩn năng lực đầu ra và nội dung định hướng  
phát triển năng lực trong hoạt động thực tập của học viên  ở  
các trường sĩ quan quân đội 


13
*  Chuẩn năng lực đầu ra của học viên  ở  các trường sĩ  
quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực
Dựa vào Điều lệ  công tác nhà trường Quân đội nhân dân  
Việt  Nam;  các Nghị  quyết  của Quân  ủy Trung  ương,  Bộ  Quốc  
phòng và chức trách, nhiệm vụ của người chỉ huy, chính ủy, chính  
trị  viên được quy định trong tại điều 14,15,16,17 Điều lệnh Quản  
lý bộ đội. Luận án xác định chuẩn năng lực đầu ra của học viên các 
TSQQĐ  gồm 7 tiêu chuẩn sau: 1. Phẩm chất chính trị, đạo đức lối 
sống; 2. Trình độ  kiến thức; 3. Năng lực xây dựng kế  hoạch huấn  
luyện, giáo dục và chỉ huy, quản lý bộ đội; 4. Năng lực thực hiện kế 
hoạch huấn luyện, giáo dục và chỉ huy, quản lý bộ đội; 5. Năng lực  
xây dựng và giải quyết các mối quan hệ trong quá trình thực tập; 6.  
Năng lực kiểm tra, đánh giá; 7. Năng lực phát triển nghề nghiệp và 
đánh giá bản thân Nhà trường. 
* Định hướng phát triển năng lực trong hoạt động thực  
tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội.
Căn cứ vào chuẩn năng lực đầu ra, các mô hình lý luận về 

phát triển toàn diện năng lực. Đồng thời, dựa vào  ý kiến của các 
chuyên gia và căn cứ vào kết quả điều tra, khảo sát đội ngũ cán bộ,  
giảng viên của các TSQQĐ và cán bộ  chủ  trì  ở  một số  trung, sư 
đoàn, luận án xác định: nội dung HĐTT của học viên theo định 
hướng PTNL cần tập trung phát triển toàn diện: năng lực chuyên 
môn; năng lực phương pháp; năng lực xã hội, năng lực cá nhân và  
trong mỗi loại năng lực trên đều đều chỉ  ra các năng lực cụ  thể 
(tổng cộng 18), đáp  ứng yêu cầu thực hiện chức trách, nhiệm vụ 
được giao của từng loại học viên theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo. 
2.1.4. Hoạt động thực tập của học viên ở  các trường sĩ  
quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực
Hoạt động thực tập của học viên  ở  các TSQQĐ theo định  
hướng PTNL là quá trình có mục đích, có tổ  chức của người học  
nhằm  vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ  năng và thái độ  đã được  
lĩnh hội trong quá trình đào tạo vào giải quyết các công việc theo  
chức trách, nhiệm vụ  được giao  ở  đơn vị  cơ  sở, dưới sự  hướng  
dẫn, giúp đỡ của GV, CBQL ở nhà trường và đơn vị cơ sở để phát  
triển phẩm chất, năng lực theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo. 
Để  xác định cơ  sở  cho quá trình quản lý HĐTT của học  
viên theo định hướng PTNL, luận án đã đi sâu phân tích chỉ rõ:  Mục 


14
đích, chủ  thể, đối tượng, nội dung,hình thức, quy trình, chương 
trình, thời gian, phương thức tổ  chức và kiểm tra, đánh giá hoạt 
động thực tập ở đơn vị cơ sở của học viên ở các TSQQĐ theo định 
hướng PTNL. 
2.2. Những vấn đề  lý luận về  quản lý hoạt động thực  
tập   của   học   viên  ở   các  trường   sĩ   quan   quân   đội   theo  định  
hướng phát triển năng lực

2.2.1. Khái niệm về quản lý hoạt động thực tập của học viên  
ở các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực
* Quản lý hoạt động thực tập của học viên ở  các TSQQĐ  
là những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ  
thể quản lý vào hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm  
tra hoạt động thực tập nhằm sử  dụng có hiệu quả  các nguồn lực  
hiện có của nhà trường để đạt được mục tiêu HĐTT.
* Quản lý hoạt động thực tập của học viên ở  các TSQQĐ  
theo   định   hướng   PTNL  là   những   tác   động   có   mục   đích,   có   kế  
hoạch,   hợp  quy  luật   của  chủ   thể   quản   lý   nhằm   tạo  điều  kiện  
thuận lợi để  học viên củng cố, bổ  sung toàn diện năng lực thực  
hiện nhiệm vụ, chức trách được giao theo định hướng PTNL.
Mục tiêu quản lý: là tạo ra sự phối hợp đồng bộ giữa chủ 
thể quản lý với học viên tạo điều kiện thuận lợi để  học viên phát 
triển toàn diện năng lực theo nội dung định hướng PTNL.
Chủ thể quản lý: bao gồm nhiều lực lượng. Trong đó, Ban 
Giám hiệu các nhà trường, đứng đầu là Hiệu trưởng là chủ  thể 
lãnh đạo, chỉ đạo toàn bộ HĐTT của học viên. 
Đối tượng quản lý: là học viên và các hoạt động của học viên 
diễn ra trong quá trình thực tập. Họ vừa là đối tượng, vừa là chủ thể 
trực   tiếp   quyết   định   hiệu   quả   HĐTT   của   mình   theo   định   hướng  
PTNL.
Nội dung quản lý: Xây dựng kế hoạch và ban hành các văn 
bản   hướng   dẫn;  tổ   chức   thực   hiện  kế   hoạch;   chỉ   đạo   các   lực 
lượng tham gia; quản lý các điều kiện bảo đảm HĐTT của học  
viên theo định hướng PTNL. 
Phương pháp quản lý: Là tổng hợp các phương pháp quản 
lý bao gồm: quản lý hành chính; giáo dục, bồi dưỡng; chuẩn bị tâm 
lý; động viên, khích lệ, kích thích người học.



15
Điều kiện, phương tiện, công cụ quản lý: là các văn bản quy 
định của điều lệnh quân đội; quy định của nhà trường; quy chế giáo 
dục, đào tạo; quy định, quy trình tổ chức HĐTT; sự chuẩn bị cho học 
viên và việc bảo đảm cơ  sở  vật chất, phương tiện phục vụ  HĐTT  
của học viên; sự phối hợp của nhà trường với các đơn vị nơi học viên 
về thực tập...
2.2.2. Nội dung quản lý hoạt động thực tập của học viên  
ở các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng  
lực
* Xây dựng kế hoạch và ban hành các văn bản hướng dẫn  
HĐTT của học viên theo định hướng PTNL
* Tổ chức thực hiện các HĐTT theo định hướng PTNL
*   Chỉ   đạo   các   lực   lượng   tham   gia  thực   hiện   kế   hoạch  
HĐTT của học viên theo định hướng PTNL
* Đảm bảo điều kiện cho HĐTT của học viên diễn ra theo  
định hướng PTNL.
* Kiểm tra, đánh giá hoạt động thực tập của học viên theo  
định hướng phát triển năng lực
2.3.   Các   yếu   tố   ảnh   hưởng   đến   quản   lý   hoạt   động 
thực tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo định 
hướng phát triển năng lực
2.3.1.   Yêu   cầu   đổi   mới   giáo   dục,   đào   tạo   theo   định  
hướng phát triển năng lực
2.3.2. Các quy chế, quy định về hoạt động thực tập
2.3.3. Địa bàn thực tập, đơn vị thực tập
2.3.4. Chương trình, nội dung đào tạo theo định hướng  
phát triển năng lực
2.3.5. Trình độ, kinh nghiệm tổ  chức hoạt  động thực  

tập của cán bộ quản lý, giảng viên
2.3.6. Trình độ kiến thức, kỹ năng, thái độ của học viên 
Kết luận chương 2
Tổ chức và quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo  
định hướng PTNL muốn đạt hiệu quả cao. Một mặt, phải kế thừa cách 
thức tổ chức và những kinh nghiệm hay đã làm theo truyền thống. Mặt  
khác, phải dựa vào chuẩn năng lực đầu ra của học viên theo mục tiêu,  


16
yêu cầu đào tạo ở các TSQQĐ và thực tiễn nhiệm vụ, chức trách của 
học viên sau khi tốt nghiệp ra trường sẽ đảm nhiệm để  xác định nội 
dung định hướng PTNL cho học viên một cách toàn diện bao gồm: 
Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng 
lực cá nhân. Trên cơ sở đó xác định mục tiêu, nội dung HĐTT; xây dựng 
và tổ chức thực hiện kế hoạch HĐTT theo định hướng PTNL; kiểm tra,  
đánh giá HĐTT của học viên  ở  các TSQQĐ theo định hướng PTNL; 
đảm bảo các điều kiện thực hiện có tính khoa học, tính khả thi cao.
Quản   lý   HĐTT   của   học   viên   ở   các   TSQQĐ   theo   định 
hướng PTNL là vấn đề mới và chịu tác động ảnh hưởng của nhiều 
yếu tố  khách quan, chủ  quan cho nên các chủ  thể  quản lý phải 
nắm vững để  đưa ra các biện pháp quản lý phù hợp với từng đối 
tượng để đạt chất lượng hiệu quả cao nhất.
Chương 3
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP
 CỦA HỌC VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

3.1. Khái quát tình hình giáo dục và đào tạo ở các trường  
sĩ quan quân đội

3.1.1. Giới thiệu hệ thống các trường sĩ quan quân đội
Các TSQQĐ là một bộ phận của hệ thống các học viện, nhà 
trường quân đội, nằm trong hệ  thống giáo dục đại học của Nhà 
nước có vai trò quan trọng trong sự  nghiệp giáo dục, đào tạo và 
nghiên cứu khoa học quân sự, khoa học xã hội nhân văn quân sự 
vv.. Hiện nay, trong quân đội có 11 TSQQĐ đào tạo cán bộ trình độ 
đại học, sau đại học cấp phân đội thuộc ngành chính trị, chỉ  huy 
tham mưu.
* Cơ  cấu tổ  chức:   bao gồm: Ban Giám hiệu, các cơ  quan  
chức năng (phòng, ban), các khoa giáo viên, các đơn vị quản lý học  
viên (hệ, tiểu đoàn, lớp, đại đội, trung đội ). Đảng bộ các TSQQĐ  
là tổ chức đảng cấp trên cơ sở, tổ chức cơ sở đảng được thành lập 
ở  các cơ  quan, khoa giáo viên và các hệ, tiểu đoàn quản lý học 
viên; các tổ chức quần chúng, hội đồng quân nhân luôn được quan 
tâm   kiện  toàn  về   cơ   cấu   tổ   chức,   đáp  ứng   yêu   cầu   nhiệm   vụ 
GD&ĐT, nghiên cứu khoa học và các nhiệm vụ khác.


17
Chức năng, nhiệm vụ: là tổ chức có tư cách pháp nhân, thực 
hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa học, xây dựng 
nhà trường quân đội chính quy, cấp bằng, chứng chỉ theo quy định  
của Nhà nước và BQP. 
Mô  hình,  mục tiêu:  Đào tạo cán  bộ  có  bản lĩnh chính  trị 
vững vàng, tuyệt đối trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, 
với   Tổ   quốc,   với   nhân   dân;   quyết   tâm   phấn   đấu   đi   theo   con  
đường xã hội chủ  nghĩa, gắn bó với sự  nghiệp chiến đấu và xây 
dựng của quân đội, có ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần chủ động,  
sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ  được giao. Có tư  duy 
sáng tạo, trình độ  kiến thức bậc  đại học  và kỹ  năng quân sự, 

chuyên   môn   kỹ   thuật,   năng   lực   hoạt   động   theo   yêu   cầu   của  
cương vị công tác, có khả năng phát triển. Có phong cách dân chủ 
tập thể, chính quy, đoàn kết. Có đạo đức, lối sống lành mạnh, 
khiêm tốn giản dị, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, gắn bó 
với quần chúng; có sức khoẻ phù hợp với cương vị công tác.
3.1.2. Đặc điểm đào tạo học viên ở các trường sĩ quan quân  
đội
* Đối tượng học viên  ở  các TSQQĐ:  có các đặc điểm nổi 
bật về: Tâm lý lứa tuổi, trình độ học vấn, phẩm chất chính trị, đạo  
đức so với sinh viên ở các trường đại học ngoài quân đội.
*  Về  chương trình, nội dung  giáo dục, đào tạo:  được xây 
dựng theo hướng phát triển  toàn diện  phẩm chất,  năng lực của 
người sĩ quan quân đội; có tỷ lệ cân đối cả về nội dung lý thuyết,  
cả về thực hành nghề nghiệp; gắn đào tạo học vấn với chức danh, 
đảm nhiệm sau khi ra trường.
* Về tổ chức đào tạo: Theo hình thức tập trung, 100% học 
viên học tập, rèn luyện trong doạnh trại của Nhà trường; được  
biên chế  thành các tiểu đội, trung đội, đại đội, lớp, hệ, tiểu đoàn; 
quản lý 24/24 h theo đúng các chế độ sinh hoạt, học tập, rèn luyện, 
sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu theo Điều lệnh quản lý bộ  đội; 
thời gian đào tạo của toàn khóa các trường sĩ quan chỉ  huy ­ tham  
mưu binh chủng hợp thành và quân, binh chủng là 4 năm. Riêng  
Trường Sĩ quan Chính trị thời gian đào tạo toàn khóa là 5 năm. 
 3.2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu thực trạng


18
3.2.1. Khái quát chung về  tổ  chức và phương pháp nghiên  
cứu
* Mục đích khảo sát: Thu thập số liệu thực tế, khách quan 

về thực trạng HĐTT và quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ.
* Nội dung khảo sát gồm: Thực trạng nhận thức về HĐTT 
của học viên ở các TSQQĐ; thực trạng HĐTT và quản lý HĐTT và 
các yếu tố   ảnh  hưởng  đến  quản lý   HĐTT  của  học   viên  ở   các 
TSQQĐ theo định hướng PTNL.
* Đối tượng thời gian và phạm vi khảo sát:  Khảo sát 786 
đối tượng gồm: 170 CBQL, GV các TSQQĐ, 516 học viên đang 
thực tập; 100 CBĐV nơi học viên thực tập. Thời gian khảo sát thử 
từ tháng 9 đến tháng 12/ 2016; khảo sát chính thức từ tháng 3/2017 
đến tháng 7/2018 ở một số TSQQĐ và đơn vị phía Bắc
3.2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng
Quá trình nghiên cứu thực trạng được chia làm 3 giai đoạn: 
khảo sát thử; khảo sát chính thức và xử lý số liệu..
3.2.3. Các phương pháp nghiên cứu thực trạng
Sử  dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu thực tiễn  
bao gồm:  Phương pháp chuyên gia; Phương pháp quan sát sư  phạm;  
Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng phiếu hỏi; Phương pháp trao đổi, 
tọa đàm; Nghiên cứu các báo cáo tổng kết; Phương pháp phân tích sản 
phẩm hoạt động; Phươ ng pháp xử  lý số liệu bằng thống kê toán 
học
3.2.4. Cách thức xử lý số liệu
Để đánh giá chính xác kết quả điều tra, khảo sát thực trạng 
luận án chia kết quả đánh giá theo các tiêu chí thành 3 mức độ với 
quy  ước điểm như  sau: Tốt là 3 điểm (M1); Trung bình là 2 điểm 
(M2); Yếu là 1 điểm (M3) và sử  dụng công thức toán học gồm:  
Tính khoảng điểm (L); tính điểm trung bình ( X ); tính hệ số tương 
quan Spearman (rs) để xử lý và đưa ra những nhận định đánh giá.
3.3. Thực trạng hoạt động thực tập của học viên ở các 
trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực
3.3.1. Nhận thức về vai trò hoạt động thực tập 

Kết quả  khảo sát cho thấy, các nhóm khách thể  điều tra 
đều đánh giá cao vị trí, vai trò của HĐTT. Tuy vẫn còn có sự chênh  


19
lệch về  kết quả  trong đánh giá nhưng điểm trung bình chung của  
hai nhóm khách thể  là   CBQL, GV; CBĐV đạt 2.29 điểm; nhóm  
HV đạt 2,31 điểm ở mức trung bình Khá. 
3.3.2. Thực hiện mục tiêu hoạt động thực tập
Kết quả khảo sát cho thấy: CBQL, GV; CBĐV và HV đánh 
giá về mức độ đạt được của các mục tiêu HĐTT theo định hướng 
PTNL của học viên là tương đối giống nhau, kể cả mục tiêu chung  
và mục tiêu cụ thể. Tuy nhiên, kết quả đạt được chưa cao, mới  ở 
mức trung bình yếu.
3.3.3. Mức độ biểu hiện năng lực của học viên theo nội  
dung định hướng phát triển năng lực
          Kết quả khảo sát cho thấy, cả 4 năng lực đưa ra đều được 
CBQL, GV; CBĐV và học viên hiểu và đánh giá tương đối thống  
nhất. Điều này, chứng tỏ những nội dung thực tập theo định hướng 
PTNL mà luận án khảo sát là phù hợp, sát đúng với chức trách, 
nhiệm vụ cương vị thực tập của học viên.
3.3.4. Phương thức tổ chức thực tập
Để  xác định phương thức thực tập tối  ưu, hiệu quả, luận  
án đưa ra 3 phương thức thực tập cơ bản và tiến hành khảo sát các 
đối tượng. Kết quả cho thấy, phương thức thực tập chia làm 2 đợt: 
Đợt 1 vào đầu năm học thứ  3, đợt 2 vào cuối năm học thứ  4 (đối  
với Trường Sĩ quan Chính trị  năm học thứ  4 và thứ  5) được lựa 
chọn là phương thức thực tập đem lại hiệu quả cao nhất 
3.3.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động thực tập
Kết quả khảo sát cho thấy, việc đánh giá của các khách thể là 

tương đối đồng đều, khoảng cách điểm trung bình giữa các đối tượng 
khảo sát không quá xa nhau. Tuy nhiên, mới chỉ đạt ở mức trung bình  
Yếu. 
3.4. Thực trạng quản lý hoạt động thực tập của học viên 
ở các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng 
lực
3.4.1.Những ưu điểm và hạn chế cơ bản 
* Những ưu điểm cơ bản:
Thứ  nhất, việc xây dựng kế  hoạch HĐTT tương đối chi 
tiết, tạo điều kiện thuận lợi để  học viên PTNL thực hiện chức  
trách, nhiệm vụ được giao theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo.


20
Thứ  hai,  tổ  chức HĐTT của học viên được các TSQQĐ 
thực hiện tương đối chặt chẽ, nghiêm túc ở các khâu, các bước từ 
công   tác  chuẩn   bị   cho   học  viên  trước   khi   đi   thực   tập;   tổ   chức  
HĐTT theo đúng kế hoạch đã xác định và đạt được mục đích, yêu  
cầu đặt ra; tổ chức rút kinh nghiệm sau khi kết thúc thực tập ...
Thứ   ba,  chỉ   đạo   HĐTT   của   học   viên   đượ c   tiến   hành 
thườ ng xuyên qua hệ  thống lãnh đạo, chỉ  huy các cấp,  đã kịp 
thời phát hiện  ưu điểm, hạn chế  và những vấn đề  nảy sinh để 
có biện pháp chỉ đạo sát đúng.
Thứ tư, kiểm tra, đánh giá HĐTT của học viên thực hiện có nền 
nếp theo đúng hướng dẫn của Bộ và quy chế giáo dục, đào tạo của các 
TSQQĐ.
Thứ năm, các TSQQĐ đã đầu tư, trang bị cơ sở vật chất cơ 
bản đáp  ứng yêu cầu HĐTT, tạo điều kiện cho học viên PTNL  
thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao ở đơn vị cơ sở.
* Những hạn chế, khuyết điểm

Thứ nhất, nhận thức một bộ phận CBQL, GV; CBHD và 
học viên về  HĐTT và quản lý HĐTT còn chưa đầy đủ  và đồng  
đều; một số  cán bộ  còn thiếu sâu sát trong bám nắm, hướng dẫn 
giúp đỡ học viên thực hiện nhiệm vụ thực tập.
Thứ hai, một số trường xây dựng kế hoạch tổ chức thực tập 
chưa chặt chẽ; chưa làm tốt công tác bồi dưỡng cho học viên trước  
khi đi thực tập; công tác quản lý và tổ  chức thực hiện kế  hoạch 
HĐTT của  học viên có lúc chưa thường xuyên và chỉ  đạo   chưa  
chặt chẽ.
Thứ  ba, xác định mục tiêu HĐTT còn chung chung, thiếu 
toàn diện; xây dựng nội dung HĐTT theo định hướng PTNL còn 
mang tính chủ  quan, chậm đổi mới; phương thức tổ  chức HĐTT 
còn cứng nhắc, thời gian thực tập còn ngắn, chưa đủ  để  học viên 
quan sát, học tập và trải nghiệm đáp ứng yêu cầu PTNL.
  Thứ tư, hệ thống văn bản chỉ đạo tổ chức HĐTT của Bộ 
đã cũ, nhiều nội dung không còn phù hợp với yêu cầu hiện nay.
Thứ năm, kiểm tra, đánh giá kết quả HĐTT còn chủ quan,  
đơn giản, định tính, chưa có các chuẩn mực đánh giá từng nội dung 
HĐTT, hình thức đánh giá chưa linh hoạt.
3.6.2. Nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế


21
* Nguyên nhân của ưu điểm
Các TSQQĐ đã có nhiều biện pháp nâng cao nhận thức,  
trách nhiệm của các lực lượng có liên quan trong quá trình quản lý 
HĐTT của học viên.
Các  chủ   thể   quản   lý  đã   quan   tâm,   phối   hợp   chặt   chẽ 
trong quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo HĐTT.
Các TSQQĐ và đơn vị thực tập đã được đầu tư cơ sở vật  

chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu HĐTT của học viên.
* Nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm
Việc xây dựng các quy chế, quy định đối với HĐTT của 
học  viên  vẫn  chưa  hoàn  thiện.   Chưa  đáp  ứng  yêu  cầu  tổ   chức 
HĐTT của học viên theo định hướng PTNL.
Tổ  chức, chỉ  đạo thiết lập mục tiêu, xây dựng nội dung  
HĐTT   còn   chung   chung,   thiếu   cụ   thể;   xác   định   phương   thức  
HĐTT;  kiểm tra,  đánh giá HĐTT còn chậm  đổi mới, thiếu toàn 
diện.
Một bộ  phận học viên chưa tự  giác, tích cực, chủ  động 
trong HĐTT. Việc bồi dưỡng cho học viên trước khi đi thực tập 
của một số trường chưa được coi trọng, tính thiết thực chưa cao.
Một số TSQQĐ chưa liên hệ, phối hợp chặt chẽ với đơn 
vị cơ sở trong quản lý HĐTT của học viên.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, mô hình học cụ, thao trường bãi  
tập, kinh phí phục vụ cho HĐTT của học viên còn hạn chế, thiếu đồng 
bộ.
3.5. Thực trạng các yếu tố   ảnh hưởng đến quản lý 
hoạt động thực tập của học viên  ở  các trư ờng  sĩ quan quân 
đội theo định hướng phát triển năng lực
Kết quả khả sát cho thấy, các nhóm khách thể điều tra đều  
cho rằng, sự  tác động của 6 yếu tố luận án xác định đến quản lý 
HĐTT của học viên các TSQQĐ là tương đối mạnh. Trong đó, sự 
tác động từ “trình độ, kinh nghiệm tổ chức HĐTT của GV, CBQL” 
và từ  “trình độ, kiến thức, kỹ  năng, thái độ  của học viên”  được 
cho là 2 yếu tố tác động mạnh nhất. Tiếp theo là các yếu tố thuộc 
về“Chương trình, nội dung đào tạo theo định hướng PTNL”;  “Các  
quy chế, quy định về  hoạt động thực tập”  và “Địa bàn thực tập,  
đơn vị thực tập”.
Yếu tố  được xem ít  ảnh hưởng hơn là tác 



22
động   từ  “Yêu  cầu  đổi   mới   giáo  dục,   đào  tạo  theo  định  hướng  
PTNL”.
Kết luận chương 3
      Mặc dù đã đạt được nhiều ưu điểm, nhưng quản lý HĐTT  
của học viên vẫn còn tồn tại không ít những hạn chế, chưa theo  
kịp sự phát triển của lý luận và thực tiễn, chưa đáp ứng được yêu  
cầu đào tạo chuẩn năng lực đầu ra. Quản lý HĐTT của học viên ở 
các TSQQĐ theo định hướng PTNL là một vấn đề  đề  mới cần 
nhận thức đầy đủ, tìm cách giải quyết một cách thấu đáo. Kết quả 
khảo sát thực trạng HĐTT và quản lý HĐTT của học viên  ở  các 
TSQQĐ theo định hướng PTNL cùng với những ưu điểm, hạn chế 
và nguyên nhân của thực trạng là cơ  sở quan trọng để  đề  xuất hệ 
thống các biện pháp quản lý HĐTT của học viên  ở  các TSQQĐ  
theo định hướng PTNL đảm bảo tính hiệu quả, tính khả thi.
Chương 4
BIỆN PHÁP VÀ KIỂM NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ 
HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP CỦA HỌC VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG SĨ 
QUAN QUÂN ĐỘI THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 

4.1. Hệ  thống các biện pháp quản lý hoạt động thực  
tập   của   học   viên  ở   các  trường   sĩ   quan   quân   đội   theo  định  
hướng phát triển năng lực
4.1.1.   Tổ   chức   giáo   dục   nâng   cao   nhận   thức,   trách  
nhiệm cho các chủ  thể  quản lý hoạt động thực tập theo định  
hướng phát triển năng lực
 Đây là biện pháp tạo cơ sở, tiền đề cho các biện pháp tiếp 
theo. Để thực hiện tốt biện pháp này đòi hỏi các chủ  thể phải: Có 

các văn bản quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các lực lượng  
có liên quan; Thường xuyên chỉ đạo làm tốt công tác giáo dục, quán 
triệt vị trí, vai trò và sự cần thiết phải quản lý HĐTT của học viên  
theo định hướng PTNL; Các lực lượng có liên quan phải xác định 
đúng vị trí, vai trò của cá nhân, tổ chức mình trong quá trình tổ chức  
hoạt HĐTT của học viên; Tích cực chủ  động phối hợp cùng nhau 
để nâng cao hiệu quả quản lý HĐTT của học viên theo định hướng  
PTNL.


23
4.1.2. Xây dựng kế  hoạch hoạt động thực tập theo định  
hướng phát triển năng lực
Đây là biện pháp có ý nghĩa rất quan trọng, là cơ  sở  để 
thống nhất hành động và sự  phối hợp động bộ  các lực lượ ng,  
phươ ng tiện trong t ổ  ch ức HĐTT của học viên. Để  thực hiện 
biện pháp này đòi hỏi: Ban Giám hiệu từng TSQQĐ cần chỉ  đạo  
chặt chẽ  các bộ  phận có liên quan trong quá trình triển khai xây 
dựng kế hoạch; kế hoạch ph ải b ảo đảm tính khoa học, tính khả 
thi và có hướ ng mở  để  có thể  bổ  sung, điều chỉnh; việc triển  
khai   kế   hoạch   phải   b ảo   đảm   tính   đồng   bộ,   hệ   thống,   thống 
nhất; kế  hoạch ph ải phù hợp với điều kiện, khả  năng của từng  
nhà trườ ng và các đơn vị nơi học viên thực tập.
4.1.3. Chỉ đạo đổi mới phương thức tổ chức hoạt động  
thực tập theo một quy trình khoa học phù hợp định hướng phát  
triển năng lực
Đây là biện pháp có ý nghĩa then chốt, liên quan trực tiếp 
đến các biện pháp khác. Nội dung cơ bản biện pháp là tăng số đợt 
thực tập, thời gian thực tập ở đơn vị  cơ sở từ 1 đợt/ 1 khóa thành 2 
đợt/ 1 khóa, thời gian thực tập tăng hơn so với trước từ 3 đến 4 tuần 

và tổ  chức thực tập theo một quy trình khoa học phù hợp với định  
hướng PTNL. Để học viên có nhiều điều kiện, cơ hội hơn trong việc  
vận dụng lý luận đã học  ở  trường vào thực tiễn đơn vị  cơ  sở  để 
PTNL. Để  thực hiện biện pháp này các TSQQĐ cần: Điều chỉnh 
chương trình, nội dung đào tạo theo hướng giảm lý thuyết tăng thời  
gian thực hành, thực tập; Trong quá trình đào tạo phải xác định rõ 
chuẩn năng lực đầu ra của các môn, các học kỳ, năm học phù hợp với  
chuẩn năng lực đầu ra; Xác định rõ các công việc phải tiến hành trong 
các khâu, các bước của quy trình tổ chức HĐTT từ chuẩn bị; Tổ chức,  
chỉ  đạo, kiểm tra, đánh giá, sơ, tổng kết HĐTT theo định hướng 
PTNL.
4.1.4. Đảm bảo các điều kiện để  nâng cao chất lượng  
hoạt động thực tập 
Biện pháp này nhằm đảm bảo các điều kiện về quy chế,  
chương trình đào tạo, tài liệu có liên quan, cơ  sở  vật chất; thao 
trường, bãi tập và đơn vị  thực tập để  hỗ  trợ  cho kế  hoạch HĐTT  
đạt hiệu quả. Để  thực hiện biện pháp này các TSQQĐ cần: Đề 


24
xuất và phối hợp với các cơ  quan chức năng của Bộ  Quốc phòng  
bổ  sung, hoàn thiện quy chế  tổ  chức thực tập của học viên theo 
định hướng PTNL; Chỉ  đạo đổi mới nội dung, chương trình đào 
tạo theo định hướng PTNL; Có kế  hoạch tìm nguồn đâu tư, nâng 
cấp cơ  sở  vật chất, phương tiện dạy học phục vụ  dạy học và 
HĐTT theo định hướng PTNL; Phối hợp chặt chẽ  với các đơn vị 
cơ sở bảo đảm cơ sở vật chất, trang bị, chế độ chính sách cho học  
viên.
4.1.5. Chỉ đạo đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết  
quả  hoạt động thực tập của học viên theo định hướng phát triển  

năng lực
Đây là biện pháp quan trọng không thể thiếu của quản lý 
HĐTT của học viên theo định hướng PTNL. Để thực hiện tốt biện  
pháp này chủ  thể  quản lý cần: Chỉ  đạo xác định nguyên tắc, quy 
trình kiểm tra đánh giá; Chỉ  đạo các các cơ  quan chức năng, khoa  
giáo viên xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá; xác 
định các nội dung đanhá giá; Tổ chức tốt hoạt động kiểm tra, đánh 
giá bảo đảm tính, khách quan, tin cậy và toàn diện. 
4.2. Khảo nghiệm sự  cần thiết và tính khả  thi của các 
biện pháp đề xuất
4.2.1.Những vấn đề chung về khảo nghiệm
* Mục đích khảo nghiệm:  Nhằm khẳng định sự  cần thiết 
và tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐTT của học viên ở các  
TSQQĐ theo định hướng PTNL đã đề xuất. Qua đó hoàn thiện các 
biện pháp cho phù hợp với thực tiễn  
* Nội dung và phương pháp khảo sát: tìm hiểu sự cần thiết 
và tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐTT của học viên ở các  
TSQQĐ theo định hướng PTNL đã đề  xuất. Thông qua điều tra  
bằng bảng hỏi, các ý kiến được xếp thứ bậc như sau: Mức độ  rất  
cần thiết, rất khả thi: 3 điểm; Mức độ  cần thiết, khả thi: 2 điểm;  
Mức độ ít cần thiết, ít khả thi: 1 điểm.
4.2.3. Đối tượng khảo sát
Tến hành khảo sát ý kiến của 225 nhà khoa học, chuyên gia  
quản lý giáo dục, CBQL, GV, cán bộ hướng dẫn thực tập.
4.2.4. Kết quả  khảo sát về  sự  cần thiết và tính khả  thi  


25
của các biện pháp đã được đề xuất
* Đánh giá về sự cần thiết:  các biện pháp đã đề xuất được 

các ý kiến đánh giá có mức độ  cần thiết cao với điểm trung bình  
chung = 2,39 và tương đối đồng đều.
* Đánh giá về tính khả thi: các biện pháp đã đề xuất được 
các ý kiến đánh giá có tính khả  thi cao, với mức điểm trung bình 
chung = 2,38 mức dao động giữa các biện pháp từ 2,29 đến 2,41 là 
tương đối đồng đều.
* Đánh giá về  tính tương quan giữa tính cần thiết và tính  
khả   thi   của   các   biện   pháp:  Qua   kiểm   chứng   bằng   công   thức 
Specrman cho thấy rs = 0,9 cho thấy sự  cần thiết và tính khả  thi  
của các biện pháp có tương quan thuận và chặt chẽ, nghĩa là các 
biện pháp vừa cần thiết vừa có tính khả thi cao.
4.3. Thử nghiệm
4.3.1. Tổ chức thử nghiệm
* Mục đích thử nghiệm: nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa 
học, đồng thời đánh giá hiệu quả  quản lý HĐTT của học viên  ở 
các TSQQĐ theo định hướng PTNL. Do điều kiện về  tính pháp lý 
NCS   chỉ   thực   hiện   thử   nghiệm   biện   pháp“Chỉ   đạo   đổi   mới  
phương thức tổ chức hoạt động thực tập theo một quy trình khoa  
học phù hợp với định hướng phát triển năng lực”  nhằm nâng cao 
hiệu quả quản lý HĐTT của học viên. 
* Giả  thuyết thử  nghiệm:có thể  nâng cao năng lực thực 
hiện chức trách, nhiệm vụ  được giao của học viên  ở  các TSQQĐ  
thông   qua   HĐTT   nếu   áp   dụng   biện   pháp:  “Chỉ   đạo   đổi   mới  
phương thức tổ chức hoạt động thực tập theo một quy trình khoa  
học phù hợp với định hướng phát triển năng lực”.
* Đối tượng và cơ sở thử nghiệm: Hoạt động thực tập của 
học viên tiểu đoàn 3, Trường Sĩ quan Chính trị.
* Phương pháp thử nghiệm: Thử nghiệm có đối chứng.
*   Quy   trình   thử   nghiệm:Bước   1,   chuẩn   bị   thử   nghiệm; 
Bước 2, tiến hành thử nghiệm; Bước 3, kết thúc thử nghiệm

* Thời gian thử nghiệm: từ tháng 2/2018 đến tháng 7/2018.
4.3.2. Xử lý và phân tích kết quả thử nghiệm


×