Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Tác động của đầu tư nước ngoài đến an ninh kinh tế ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.36 KB, 27 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận án
Năm 1987, Quốc hội đã ban hành Luật Ðầu tư  nước ngoài  
tại Việt Nam, có hiệu lực thi hành từ  ngày 1­1­1988. Hơn 30 năm  
qua, thu hút, sử  dung ĐTNN  ở  Việt Nam, một mặt, ĐTNN đã có  
những đóng góp quan trọng đối với phát triển kinh tế ­ xã hội, góp 
phần tích cực hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, cải thiện môi 
trường đầu tư  kinh doanh, phát triển quan hệ  đối ngoại, hợp tác, 
hội nhập quốc tế, bảo đảm an ninh quốc gia và nâng cao uy tín, vị 
thế  của nước ta trên trường quốc tế. Thực tiễn 30 năm qua cũng 
cho thấy ÐTNN luôn đóng vai trò là một trong những bộ phận cấu  
thành quan trọng, động lực thúc đẩy nền kinh tế  phát triển theo  
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Với 184 tỷ USD trong trong  
tổng số 334 tỷ USD đầu tư được giải ngân trong 30 năm, ÐTNN đã 
bổ sung nguồn vốn quan trọng vào tổng vốn đầu tư toàn xã hội góp  
phần hình thành một số  ngành công nghiệp chủ  lực của nền kinh 
tế, như: dầu khí, viễn thông, điện, điện tử...; ÐTNN góp phần phát  
triển  nhiều ngành  dịch vụ  chất  lượng  cao như   tài  chính ­  ngân  
hàng, bảo hiểm, kiểm toán, tư  vấn luật, vận tải biển, logistics,  
giáo dục ­ đào tạo, y tế, du lịch...; chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp,  
nâng cao giá trị  hàng hóa nông sản xuất khẩu, mở rộng thị trường  
xuất khẩu, thúc đẩy chuyển đổi cơ  cấu mặt hàng xuất khẩu và 
từng bước đưa Việt Nam tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá 
trị toàn cầu. Mặt khác, ĐTNN ở  Việt Nam cũng đã gây nên những 
tác động bất lợi nhất định về  KT ­ XH nói chung và ANKT nói  
riêng.  Trước hết, liên kết của khu vực ÐTNN với khu vực trong 
nước  hiệu  ứng lan tỏa còn hạn chế,   năng suất chưa cao  có dấu 
hiệu chèn lấn. Chuyển giao công nghệ chưa đạt được kết quả như 
kỳ vọng. Tỷ trọng đầu tư của các tập đoàn xuyên quốc gia (TNCs)  
còn thấp; đầu tư  từ  Hoa Kỳ, EU vào Việt Nam còn chưa tương 


xứng với tiềm năng. Một số dự án ÐTNN chưa tuân thủ nghiêm túc 
quy định của pháp luật về  bảo vệ  môi trường. Vẫn có tình trạng 
doanh nghiệp có vốn ÐTNN sử  dụng máy móc, thiết bị  thế hệ cũ, 
không phù hợp, gây ô nhiễm môi trường. Ðặc biệt đã có một số dự 
án gây sự  cố   ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Một số  doanh  
nghiệp ÐTNN vi phạm pháp luật kê khai lỗ giả, lãi thật, tìm cách 


2
chuyển giá thường xuyên và rất tinh vi để  tìm cách trốn thuế,  gây 
thất thu lớn cho ngân sách  nhà nước. Thực tế  đã có nhiều doanh 
nghiệp Việt Nam phải rút khỏi liên doanh, doanh nghiệp trở thành 
100% vốn nước ngoài. Việc tranh chấp hợp đồng lao động, lợi ích 
dẫn đến đình công trong các doanh nghiệp ĐTNN có xu hướng gia 
tăng gây bất  ổn về  mặt xã hội...  Trong một số  trường hợp, việc 
thu hút ÐTNN chưa tính toán đầy đủ, toàn diện các yếu tố  liên 
quan đến quốc phòng, an ninh. 
Trong xu thế  mở  của hội nhập, thu hút ĐTNN sự  quan 
tâm đặc biệt của các quốc gia đối với lợi ích kinh tế  và ANKT  
quốc gia khiến cho vấn đề  ANKT ngày càng trở  thành một nhân 
tố   quan   trọng,   có   tác   động   ảnh   hưởng   lớn   không   chỉ   đối   với  
ANQG mà với cả an ninh khu vực và quốc tế. Trong khi đó, nhận 
thức về các mối đe doạ ANKT quốc gia do tác động của ĐTNN ở 
Việt Nam còn chưa  đầy đủ  và chưa theo kịp những diễn biến 
nhanh   chóng  của   tình  hình,   đặc  biệt   là   vấn   đề   ANTC,   ANLT, 
ANNL. Chúng ta vẫn còn có những lỗ hổng  trong chiến lược thu 
hút và sử  dụng ĐTNN về  quản lý nhà nước và bảo đảm an ninh 
quốc gia nói chung và an ninh kinh tế nói riêng.
Lý luận  và thực tiễn  tác động  của ĐTNN đối với những 
nước nhận đầu tư trên nhiều lĩnh vực, nhất là ANKT đã thu hút sự 

quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học dưới nhiều góc độ,  
phạm vi khác nhau và đạt được những kết quả  nhất  định. Tuy  
nhiên, đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách 
đầy đủ, có hệ  thống về  tác động của ĐTNN đến ANKT  ở  Việt 
Nam dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị, yêu cầu đặt ra là cần 
tiếp tục làm sáng tỏ về lý luận và thực tiễn vấn đề  trên, từ  đó đề 
xuất các quan điểm và các giải pháp phát huy tác động tích cực, 
hạn chế tác động tiêu cực của ĐTNN đến ANKT ở Việt Nam. Với 
ý nghĩa đó, tác giả  chọn đề  tài “Tác động của đầu tư nước ngoài  
đến  an  ninh  kinh  tế   ở   Việt   Nam”  làm   luận   án   tiến  sĩ   kinh  tế, 
chuyên ngành kinh tế chính trị của mình. 
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích: 
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của ĐTNN đến 
ANKT ở Việt Nam, trên cơ sở đánh giá thực trạng, đề xuất quan điểm và  
giải pháp phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của ĐTNN 
đến ANKT ở Việt Nam thời gian tới.


3

án.

* Nhiệm vụ:
Tổng quan tinh hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài của luận 

Xây dựng cơ sở lý luận về tác động của ĐTNN đến ANKT; đưa 
ra quan niệm, nội dung tác động của ĐTNN đến ANKT ở Việt Nam.
Khảo sát, đánh giá thực trạng tác động tích cực, tiêu cực của  
ĐTNN đến ANKT, chỉ ra nguyên nhân và những mâu thuẫn đặt ra cần giải  

quyết từ thực trạng tác động của ĐTNN đến ANKT ở Việt Nam.
Đề xuất quan điểm và giải pháp phát huy tác động tích cực, hạn 
chế tác động tiêu cực của ĐTNN đến ANKT ở Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
*  Đối   tượng   nghiên   cứu:  Tác   động   của   ĐTNN   đến 
ANKT.
* Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu tác động của 
ĐTNN đến ANKT  bao gồm an ninh tài chính, an ninh lương thực 
và an ninh năng lượng. 
Không gian nghiên cứu: Trên lãnh thổ Việt Nam
Về  thời gian nghiên cứu: Các số  liệu khảo sát từ  năm 
2011 đến 2018.
4. Cơ  sở  lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên 
cứu
* Cơ  sở  lý luận: Luận án dựa vào lý luận của chủ nghĩa 
Mác ­ Lênin, tư tưởng Hồ  Chí Minh về  xuất khẩu tư bản, về phát 
triển kinh tế đối ngoại và ANKT trong nền kinh tế thị trường có sự 
quản lý của nhà nước. 
* Cơ sở thực tiễn: Luận án dựa trên cơ sở khảo sát, phân 
tích, đánh giá và tổng hợp tình hình thực tiễn các tỉnh thành trong  
nước về  xử  lý tác động của ĐTNN đến ANKT những năm qua; 
dựa vào những số liệu, tư liệu trong các công trình nghiên cứu, các  
cuộc hội thảo trong và ngoài nước được công bố  trên các tạp chí; 
các văn bản báo cáo của Chính phủ, văn bản hướng dẫn thực hiện 
các chính sách của các Bộ ngành và các báo cáo của UBND các tỉnh 
thành trong cả nước về các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu.
* Phương pháp nghiên cứu:  Trên cơ  sở  phương pháp 
luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử  của chủ  nghĩa Mác ­ 
Lênin, luận án sử  dụng các phương pháp: Trừu tượng hóa khoa 

học;   lôgic   ­   lịch   sử;   phân   tích   ­   tổng   hợp;   thống   kê   ­   so   sánh,  
phương pháp chuyên gia để xây dựng và hoàn thiện luận án.
5. Những đóng góp mới của luận án


4
Xây dựng quan niệm riêng và luận giải làm rõ các nội dung, 
tiêu chí tác động của đầu tư nước ngoài đến an ninh kinh tế   ở Việt  
Nam.
Luận án phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng tác động tích 
cực, tiêu cực của ĐTNN đến ANKT  ở  Việt Nam giai đoạn 2011 ­ 
2018, xác định nguyên nhân và chỉ ra năm vấn đề bức thiết đặt ra cần 
tập trung giải quyết trong sự tác động của ĐTNN đến ANKT ở Việt 
Nam.
Từ cơ sở lý luận, thực tiễn, nguyên nhân và những vấn đề 
đặt ra, luận án đề xuất bốn quan điểm và năm giải pháp nhằm phát 
huy tác động tích cực, hạn chế  tác động tiêu cực của   ĐTNN đến 
ANKT ở Việt Nam thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Góp phần luận giải những vấn đề  lý luận và thực tiễn về 
tác động của ĐTNN đến ANKT  ở  Việt Nam. Kết quả nghiên cứu 
của luận án là cơ sở lý luận, thực tiễn để các cấp tham khảo trong 
chỉ  đạo quá trình thu hút ĐTNN và bảo đảm ANKT  ở  Việt Nam 
hiện nay. Luận án có thể  làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu  
khoa học, giảng dạy, học tập những vấn đề  có liên quan đến  tác  
động của đầu tư nước ngoài đến an ninh kinh tế ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận án
 Luận án bao gồm: Mở đầu, 4 chương (9 tiết); danh mục  
các công trình của tác giả  đã công bố  có nội dung liên quan đến  
luận án; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các công trình nghiên cứu nướ c ngoài liên quan 
đến đề tài
1.1.1. Công trình nghiên cứu về  an ninh và an ninh kinh  
tế 
Katarzyna Zukrowska  (1999),  “The link between economics,  
stability and security in a transporming economy”/  (Sự  liên kết  giữa  
kinh tế, ổn định và an ninh trong nền kinh tế chuyển đổ); Report of a 
workshop   organized   by   the   Institute   of   Defence   and  Strategic 


5
Studies   (IDSS)  (2003),  “Globalization   and   Economic   Security   in  
East Asia ­ Governance and Institutions/ (Toàn cầu hóa kinh tế  và  
an ninh  ở  khu vực Đông Á ­ Quản trị  và thể  chế);  Miles Kahler 
(2004),  “Economic security in an era of globalization: defintion and  
provision”/ (An ninh kinh tế trong thời đại toàn cầu hóa: định nghĩa  
và luận chứng); Valeriu Ioan ­ Franc (2010), “Some Opinions on the  
Relation between Security Economy and Economic Security”/ (Một số 
ý kiến về quan hệ giữa kinh tế an ninh và an ninh Kinh tế); Stephen 
M.Carmel (2013), “Globalization, security, and economic well­being”/  
(Toàn cầu hóa, an ninh, và sự thịnh vượng của nền kinh tế). 
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về thương mại quốc tế,  
đầu tư  nước ngoài và tác động của an ninh đến đầu tư  nước  
ngoài
Salvador   Barrios,   Holger   Gorg,   Eric   Albert   Strobl   (2004), 
“Analyzing  the   impact   of   Foreign   direct   investment   on   the  
development of domestic firms”/ (Phân tích các tác động của đầu  

tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển của doanh nghiệp trong  
nước). Asiedu (2006), “Foreign direct investment in Africa: The role of  
natural resources, maket size, government policy, institions and politcal  
íntability”/ (Đầu tư  trực tiếp nước ngoài tại Châu Phi: Vai trò của  
nguồn tài nguyên thiên nhiên, quy mô thị  trường, chính sách, các tổ  
chức  cùng  sự   bất   ổn   chính  trị);  Carmen   Raluca   Stoian  &  Roger 
Vickerman   (2005),   “The   Interplay   between   Foreign   Direct  
Investment,   Security   and   European   Integration:   The   Case   of   the  
Central and Eastern European Countries”/ (Tương tác giữa Đầu tư  
trực tiếp nước ngoài, An ninh và hội nhập Châu Âu: Trường hợp  
các nước Trung và Đông Âu); Robert E.Lipsey and Fredrik Sjoholm 
(2006),  “The   Impact of Inward FDI on Host Countries: Why Such  
Different Answers”/ (Tác động của FDI lên nước chủ  nhà: Tại sao  
có  những   tác   động   khác   biệt).  Faramarz   AKARAM   (2008), 
“Foreign   Direct   Investment   in   Developing   Countries:   Impact   on  
Distribution and Employment”/  (Đầu tư  trực tiếp nước ngoài tại  
các nước đang phát triển: Tác động vào phân phối và việc làm); 
Mohammad   Sharif   Karimi   and   Zulkornain   Yusop   (March   2009), 
“FDI and Economic Growth in Malaysia”/ (Đầu tư trực tiếp nước  
ngoài và tăng trưởng kinh tế ở Malaysia). World Inve stment Report 
(2011),  “Non­equity   Modes   Of   International   Production   And  
Development”/ (Các chế độ  không công bằng của sản phẩm quốc  


6
tế và trong phát triển); Avinash Dixit (2011), “International Trade,  
Foreign Direct Investment, and Security”/  (Thương mại quốc tế,  
đầu tư  trực tiếp nước ngoài và an ninh;  Dickson Oriakhi Presley 
Osemwengie  (2012),“The Impact  of  National  Security  on Foreign  
Direct   Investment   in   Nigeria:   An   Empirical   Analysis”/  (Các   tác  

động của an ninh quốc gia  đến đầu tư  trực tiếp nước ngoài  ở  
Nigeria:   Một   phân   tích   thực   nghiệm);   Viviane   Bath   (March 
2012),“Foreign   Investment,   the   National   Interest   and   National  
Security ­ Foreign Direct Investment in Australia and China”/ (Đầu  
tư  nước ngoài, lợi ích quốc gia và an ninh quốc gia ­ Đầu tư nước  
ngoài   ở   Úc   và   Trung   Quốc).  John   Dunning   (2014),  “Why   Do  
Companies Invest Overseas?”/ (Vì sao các doanh nghiệp đầu tư ra  
nước ngoài).
1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề 
tài
1.2.1. Các công trình nghiên cứu về đầu tư nước ngoài 
Đinh Văn Hồng (2002), “Hoạt động đầu tư trực tiếp nước  
ngoài tại khu kinh tế trọng điểm phía Nam ­ Những vấn đề  đặt ra  
cho công tác an ninh”; Nguyễn Trọng Xuân (2002), “Đầu tư  trực  
tiếp nước ngoài với công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa  ở  
Việt  Nam”;  Trần   Xuân   Tùng  (2005),  “Đầu   tư   trực   tiếp   nước  
ngoài  ở  Việt Nam­ Th ực tr ạng và giải pháp”;  Đỗ  Đức Bình và 
Nguyễn Thường Lạng (2006),  “Những vấn đề kinh tế xã hội nảy  
sinh trong đầu tư trực tiếp nước ngoài: kinh nghiệm Trung Quốc  
và thực tiễn Việt Nam” ;  Nguyễn Thị  Tuệ  Anh (2006),  “Tác động  
của đầu tư  trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế   ở  Việt  
Nam”;  Nguyễn Mạnh Thắng (2008),  “Đình công trong các doanh 
nghiệp có vốn đầu tư  nước ngoài ­ Những vấn đề  đặt ra đối với  
công tác an ninh, trật tự”  Trần Tuyết Lan  (2014),  “Đầu tư  trực  
tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững  ở  vùng kinh tế  
trọng điểm Bắc Bộ”;  Nguyễn  Trung  Thông (2016),  “ Tác  động  
của đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp nướ c ngoài lên các nề n  
kinh tế  ASEAN”;  Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2018), “30 năm thu hút 
đầu tư  nước ngoài tại Việt Nam, tầm nhìn và cơ  hội mới trong kỷ  
nguyên mới” 

1.2.2. Các ông trình nghiên cứu về  an ninh kinh tế, bảo  
vệ an ninh quốc gia


7
Trần Đại Quang (1996), “Tăng cường quản lý nhà nước về 
an   ninh   quốc   gia   ở   nước   ta   hiện   nay”;  Bùi   Mậu   Quân  (2001   ­ 
2002),“Thực trạng và giải pháp về công tác bảo vệ an ninh kinh tế  
trong lĩnh vực đầu tư  trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hải  
Dương”;  Bùi Trung Thành (2001),  “Hoạt động xâm phạm an ninh  
quốc gia trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài ­ thực trạng và các giải  
pháp phòng ngừa, đấu tranh của các cơ  quan an ninh”;  Bùi Trung 
Thành (2002), “Bảo vệ an ninh kinh tế trong giai đoạn hiện nay ở nước  
ta ­ Những vấn đề lý luận và thực tiễn”; Trần Kim Ngọc (2003),“An  
ninh trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh và  
một số  tỉnh phía Nam”  Nguyễn Xuân Thắng  (2006),  “Chênh  lệch  
phát   triển   và   an   ninh   kinh   tế   ở   ASEAN ”;  Nguyễn   Văn   Dũng 
(2007),“Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các tỉnh biên  gi ới phía Bắc  
­ Nh ững v ấn đề  đặt ra cho công tác bảo đảm an ninh tr ật t ự” ; 
Nguyễn Thường Lạng (2008), “An ninh trong đầu tư nướ c ngoài  
tại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế qu ốc t ế” ; Nguyễn 
Xuân Yêm (2008), “An ninh kinh tế  thời kỳ  hội nhập và gia nhập  
WTO”; Nguyễn Hồng Hải (2010)  “Công tác bảo vệ  an ninh kinh  
tế  đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam với Mỹ” ; Đỗ 
Ngọc Quang (2011), “Một số thách thức về an ninh quốc gia trong quá  
trình hội nhập kinh tế  quốc tế”;  Nguyễn Thị  Kim Hồng & Nguyễn 
Thị  Bé Ba (2011),“An ninh lương thực vùng đồng bằng sông Cửu  
Long” Phạm Ngọc Hiền, Nguyễn Văn Lan, Nguyễn Văn Việt, Lê 
Thị Quỳnh (2011), “Hội nhập kinh tế quốc tế ­ những vấn đề đặt  
ra đối với công tác Công an”;   Trần Minh Tơn (2014),“Bảo đảm  

an ninh môi trường, phục vụ  nhiệm vụ  phát triển bền vững đất  
nước trong tình hình mới”;  Lê Minh Thảo (2014), “Bảo đảm an  
ninh các khu công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội” ; Nguyễn 
Ngọc Thế (2014), “Công tác bảo đảm an ninh kinh tế nông nghiệp,  
những vấn đề  lý luận và thực tiễn”;  Nguyễn Thị  Mùi (2015),  “An  
ninh tài chính tiền tệ   ở  Việt Nam trước các biến động của thị  
trường tài chính thế  giới”;  Tô Lâm, Nguyễn Xuân Yêm (2017), 
“An ninh phi truyền thống trong thời kỳ  hội nhập quốc tế”;   Tạ 
Ngọc Tấn, Phạm Thành Dung, Đoàn Minh Huấn (2018),  “An ninh 
phi truyền thống ­ những vấn đề lý luận và thực tiễn” 


8
ngoài

1.2.3. Các công trình nghiên cứu về sự tác động của đầu tư nước  

Trần Xuân Dung (2006), “Hoạt động tài trợ, đầu tư nước ngoài  
tại Tây Nguyên và những vấn đề đặt ra đối với công tác an ninh”;  Trần 
Quang Thắng (2012), “Những vấn đề kinh tế xã hội nảy sinh trong đầu  
tư trực tiếp nước ngoài của một số nước Châu Á và giải pháp cho Việt  
Nam”; Vũ Đình Ánh (2012), “Chống chuyển giá và một số vấn đề tài  
chính liên quan đến FDI”; Phạm Văn Thừa (2013), “Những tác động tiêu  
cực về kinh tế của đầu tư trực tiếp nước ngoài và một số vấn đề đặt ra  
đối với công tác an ninh kinh tế ở nước ta hiện nay”;  Nguyễn Thị Thu 
Hoài (2014), “Khủng hoảng tài chính toàn cầu:  Ứng phó của thế 
giới và của Việt Nam” 
1.3. Khái quát kết quả  nghiên cứu của các công trình 
khoa học đã được công bố  và những vấn đề  đặt ra luận án 
cần tiếp tục giải quyết

1.3.1. Khái quát kết quả  nghiên cứu của các công trình  
khoa học đã được công bố liên quan đến đề tài luận án
Qua khảo sát các công trình liên quan cho thấy, các tác giả 
trong và ngoài nước đã tập trung nghiên cứu đề cập đến nhiều khía 
cạnh   khác   nhau   về   ĐTNN,   ANKT   và   tác   động   của   ĐTNN   đến  
ANKT. 
Một là: Các công trình này đã trình bày các khái niệm, phạm  
trù kinh tế và ANKT. Tuy nhiên, các khái niệm, phạm trù cũng như 
các mối quan hệ và sự   ảnh hưởng của ANKT được nghiên cứu ở 
dạng chung nhất trong các khu vực và thế  giới. An ninh và ANKT 
trong thời kỳ  toàn cầu hóa và những nhân tố   ảnh hưởng đến nó, 
cần được đề  cập cụ  thể ở  từng lĩnh vực, trong mỗi quốc gia. Các  
công trình này giúp cho nghiên cứu sinh có thêm hiểu biết về  tên  
gọi, mối quan hệ qua lại giữa kinh tế với ANKT.
Hai là:  Một số  công trình đã đề  cập đến  ảnh hưởng của  
ANKT nước sở tại đến việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài và vai  
trò của chính phủ trong việc duy trì sự ổn định của an ninh để thúc  
đẩy thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, các công 
trình mới chỉ  phản ánh đến các chính sách thu hút đầu tư, hoặc so 
sánh lợi ích, có ít công trình nghiên cứu các tác động bất lợi của 
ĐTNN đến ANKT trong nước một cách cụ thể.
Ba là, các công trình khác đã đưa ra những vấn đề  nảy sinh 
trong đầu tư trực tiếp nước ngoài cả về  mặt nhân lực, kinh tế, xã  
hội. Một số  công trình đã trình bày được thực trạng đầu tư  trực  
tiếp nước ngoài ở Bắc Bộ và một số tỉnh vùng kinh tế trọng điểm 


9
phía Nam góp phần phát triển bền vững và bảo đảm an ninh. Tuy  
nhiên, các tác động của ĐTNN đến ANKT chưa  được các công 

trình đề cập đến. 
Bốn là: Một số công trình đã nêu lên và phân tích các vấn đề 
an ninh trong hội nhập và ĐTNN. Đã chỉ  ra những  ảnh hưởng của  
ĐTNN tại Việt Nam và những thách thức an ninh quốc gia trong 
quá trình hội nhập. An ninh tài chính tiền tệ, an ninh thông tin, an 
ninh lương thực, an ninh môi trường, an ninh trong hoạt động xuất 
nhập khẩu cũng đã được một số  tác giả  đề  cập. Các tác giả  cũng 
đã đưa ra các giải pháp để  đảm bảo ANKT trong các hoạt động  
phát triển KT ­ XH. Một số công trình đã đề  cập đến thực trạng,  
giải pháp công tác bảo vệ ANKT trong lĩnh vực FDI và tại các khu  
công nghiệp trên địa bàn các tỉnh, thành phố. Đề  cập thực trạng 
hoạt động phá hoại ANKT của các thế  lực thù địch lợi dụng FDI. 
Một số  công trình đã bổ  sung, hoàn thiện lý luận nghiệp vụ  an  
ninh, bảo vệ  an ninh các khu vực, địa bàn kinh tế  đặc thù  trong 
điều kiện hội nhập và đề  xuất, tham mưu cho lãnh đạo, các cơ 
quan quản lý về  hoạt động đầu tư  trong khu vực. Có một số 
công trình đã nghiên cứu, phân tích hệ  thống lý luận nghiệp vụ 
bảo vệ  ANKT  trong th ời  điểm hiện tại,   đưa  ra  các  giải  pháp 
nâng cao hiệu quả  t ổ  ch ức th ực hi ện công tác bảo đảm ANKT  
của   ngành   công   an   trong   lĩnh   vực   ĐTNN.   Ở   đây,   vấn   đề   mà 
nghiên cứu sinh quan tâm là các tác động tích và cực tiêu cực của  
ĐTNN đến những gì thuộc ANKT trong  ở  các vùng miền, cũng 
như   ở  phạm vi cả  nước. Công tác bảo vệ  ANKT cần phải ti ến 
hành như thế nào trước tác động của ĐTNN. Do vậy, cần thiết nghiên 
cứu chi tiết tác động của ĐTNN cả chiều tích cực và bất lợi đến  các 
vấn đề cụ thể của ANKT.
Năm là, các công trình đã đề  cập đến những tác động tiêu  
cực của FDI đến các vấn đề kinh tế xã hội và ANKT. Các tác động đó 
thể hiện ở những hoạt động phá hoại an ninh trên cơ sở các khoản tài 
trợ, đầu tư đã được các tác giả đề  cập, phân tích và đưa ra các giải  

pháp. 
Cho đến nay, vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một 
cách có hệ  thống tác động tích cực và tiêu cực của ĐTNN đến 
ANKT  ở  Việt Nam. Do vậy  “Tác động của đầu tư  nước ngoài  
đến an ninh kinh tế   ở  Việt Nam”   cần được nghiên cứu một cách 
hệ  thống cả  về  lý luận và thực tiễn, cùng các quan điểm và giải  
pháp về nhận thức, về quản lý, về nghiệp vụ bảo vệ ANKT trong 
thời kỳ hội nhập nhằm phát huy tác động tích cực và hạn chế  tác  


10
động tiêu cực của ĐTNN đến ANKT ở Việt Nam thời gian tới.
1.3.2. Những vấn đề  đặt ra mà luận án cần tiếp tục  
nghiên cứu
Từ tổng quan các công trình đã được công bố trong nước  
và quốc tế, tác giả  luận án nhận thấy còn một số  khoảng trống 
khoa học trước những tác động của ĐTNN đến ANKT tại Việt 
Nam. Một là, đầu tư nước ngoài và an ninh kinh tế là gì? Quan niệm  
tác động của ĐTNN đến ANKT ở Việt Nam như thế nào? Nội dung tác  
động ra sao? Hai là, thực trạng tác động cả mặt tích cực, tiêu cực của  
ĐTNN đến ANKT ở Việt Nam như thế nào? Nguyên nhân thực trạng  
và những vấn đề  cần giải quyết từ tác động của ĐTNN đến ANKT  
trong thời gian tới? Ba là, để phát huy những tác động tích cực, hạn  
chế  những tác động tiêu cực của ĐTNN đến ANKT  ở  Việt Nam  
cần thực hiện đồng bộ các quan điểm, giải pháp nào?
 Để trả lời cho các câu hỏi trên, luân án tập trung luận giải và 
làm rõ những vấn đề  sau:  Thứ  nhất, xây dựng khung lý luận về 
ĐTNN, ANKT và sự tác động của ĐTNN đến ANKT ở Việt Nam; 
Thứ hai, khảo sát, đánh giá khách quan thực trạng tác động của ĐTNN  
đến ANKT ở Việt Nam, chỉ rõ nguyên nhân và những vấn đề đặt ra  

cần giải quyết trong thời gian  tới; Thứ  ba,  đề  xuất h ệ  th ống các 
quan điểm, gi ải pháp nhằm phát huy tác động tích cực, kh ắc 
phục tác động tiêu cực của ĐTNN đế n ANKT  ở  Vi ệt Nam th ời 
gian t ới.
Kết luận chương 1
Trong chương 1, tác giả đã tổng quan 16 công trình của tác 
giả  nước ngoài;  33 công trình của các tác  giả  trong nước dưới  
nhiều loại hình khác nhau, như sách chuyên khảo, luận án tiến sĩ và 
các đề  tài, báo khoa học. Trên cơ  sở  đó, NCS đã khái quát được 
những thành công và  hạn  chế  của các  công  trình,  từ  đó đưa  ra  
nhũng vấn đề luận án cần tiếp tục giải quyết.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ 
NƯỚC NGOÀI  ĐẾN AN NINH KINH TẾ Ở VIỆT NAM
2.1. Những vấn đề chung về đầu tư nước ngoài và an ninh kinh 
tế
2.1.1.  Quan niệm, hình thức và vai trò của đầu tư  nước  
ngoài 
2.1.1.1. Quan niệm đầu tư nước ngoài
Với Luật Đầu tư năm 2014 đã có nhiều điểm mới về  ĐTNN 
vào Việt Nam. Theo luật này thì các hình thức đầu tư tại Việt Nam  


11
được áp dụng chung cho các nhà đầu tư  (theo mục 13, Điều 3 của  
Luật Đầu tư năm 2014 thì “Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện 
hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư 
nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài”.
2.1.1.2. Hình thức đầu tư:  Luật Đầu tư  năm 2014 đã quy 
định rõ các hình thức đầu tư tại Việt Nam. Theo đó, có 4 hình thức 

đầu tư như sau: Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình  
thức góp vốn, mua cổ  phần, phần vốn góp vào tổ  chức kinh tế;  
hợp đồng đầu tư  theo hình thức đối tác công tư  (hợp đồng PPP); 
hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC).
2.1.1.3. Vai trò của đầu tư nước ngoài 
1)  Bổ   sung một  nguồn vốn  quan trọng  cho  đầu tư   phát  
triển  ở  trong nước, giải quyết được khó khăn về  vốn nội lực đối  
với nước đầu tư; 2) Góp phần làm thay đổi cơ  cấu nền kinh tế 
theo hướng phát triển công nghiệp, khai thác tiềm năng; 3) Thúc  
đẩy chuyển giao công nghệ, kỹ  thuật, phương pháp quản lý tiên 
tiến, hiện đại một cách trực tiếp và nhanh chóng, tạo tiền đề  cho 
việc đổi mới công nghệ  và phát huy năng lực trong nước và mục 
tiêu phát triển; 4) Tạo điều kiện cho nước tiếp nhận đầu tư  tiếp 
cận với thị  trường thế  giới, mở  rộng  ảnh hưởng, khai thác tiềm  
năng, tìm tòi và phát huy lợi thế  của chính mình và thời đại, giúp  
tham   gia  và   cạnh  tranh  quốc  tế;   5)   Tạo  ra   nhiều  việc   làm   cho  
người lao động trong nước trên cơ  sở  phát triển các ngành nghề 
mới  hoặc các  dịch  vụ   tổng  hợp,  góp phần  khắc  phục  dần tình  
trạng thất nghiệp; 6) Giúp cho nước tiếp nhận đầu tư có điều kiện 
tham gia vào các diễn đàn quốc tế  và khu vực khác nhau, tạo lợi  
thế trong các quan hệ song phương và đa phương cả về kinh tế và 
chính trị, từng bước nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế.
2.1.2. An ninh kinh tế
2.1.2.1. Quan niệm An ninh kinh tế
Từ sự nghiên cứu phân tích  ở trên, tác giả  luận án quan niệm  
rằng:  ANKT là một bộ  phận của an ninh quốc gia, là trạng  
thái của nền kinh tế  phát triển  ổn định, có ít hoặc không có  
nguy cơ đe dọa các lợi ích kinh tế cốt lõi của quốc gia, có khả  
năng ngăn ngừa và đối phó có hiệu quả  với những tác động  
của nhân tố  trong nước và quốc tế; ANKT bao gồm an ninh  

tài chính, an ninh năng lượng, an ninh lương thực.
ANKT quốc gia là trạng thái của nền kinh tế phát triển ổn 


12
định ­ nền kinh tế tự chủ, có sức cạnh tranh quốc tế của các ngành 
sản xuất trụ  cột, thị  trường phát triển… Nền kinh tế  có ít hoặc 
không có nguy cơ  đe dọa các lợi ích kinh tế  cốt lõi của quốc gia;  
nền kinh tế có đủ khả năng ngăn ngừa và đối phó hiệu quả những  
tác động của các nhân tố trong nước và quốc tế. 
Nội dung của ANKT bao gồm: An ninh tài chính, an ninh năng  
lượng và an ninh lương thực. Đó là sự phản ánh những lợi ích cốt lõi  
của quốc gia, là cơ sở của quan hệ an ninh khác ở một quốc gia. 
2.1.2.2. Các yếu tố cấu thành An ninh kinh tế
* An ninh tài chính là phạm trù chỉ  trạng thái tài chính  
ổn   định,   an   toàn,   vững   mạnh,   không   bị   khủng   hoảng,   có   khả  
năng ngăn ngừa chống đỡ  một cách hiệu quả  những tác động  
tiêu cực bên trong và bên ngoài trong quá trình  phát triển kinh tế  
thị trường và hội nhập kinh tế qu ốc tế.
* An ninh lương thực: Năm 1996, FAO định nghĩa an ninh 
lương thực, mà tác giả  luận án rất đồng tình là: An ninh lương  
thực tồn tại khi tất cả mọi người, ở mọi thời điểm, có thể tiếp cận  
xã hội cả  về  vật chất và kinh tế  tới lương thực một cách đầy đủ,  
an toàn và đủ dinh dưỡng, đáp ứng nhu cầu và sở thích về ăn uống  
của người dân cho một cuộc sống năng động và khỏe mạnh.
* An ninh năng lượng: Khái niệm ANNL đã trải qua nhiều 
tranh luận và các cách tiếp cận khác nhau, tuy nhiên các quan niệm  
hiện nay  ở  Việt Nam tương đối thống nhất, tác giả  luận án cũng 
đồng tình rằng:  An ninh năng lượng là sự  đảm bảo đầy đủ  năng  
lượng dưới nhiều dạng khác nhau, sạch và giá cả hợp lý. 

2.2. Quan niệm, nội dung tác động của đầu tư  nước 
ngoài đến an ninh kinh tế ở Việt Nam
2.2.1. Quan niệm về  tác động của đầu tư  nước ngoài  
đến an ninh kinh tế ở Việt Nam 
Từ sự phân tích một số lý luận tác giả đưa ra quan niệm:  Tác 
động của đầu tư nước ngoài đến an ninh kinh tế ở Việt Nam là hoạt  
động của đầu tư nước ngoài với sự  tham gia của các chủ  thể  tạo ra  
những biến đổi tích cực và tiêu cực đến các yếu tố cấu thành an ninh  
kinh tế như an ninh tài chính, an ninh lương thực, an ninh năng lượng  
trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ  
nghĩa.
Quan niệm chỉ rõ những vấn đề sau:


13
Tác động của ĐTNN đến ANKT là hoạt động của các chủ 
thể  với tư  cách là tổ  chức, cá nhân nước ngoài bỏ  vốn để  thực 
hiện đầu tư tại Việt Nam . Trong thực tế, tác động của ĐTNN đến 
ANKT thể hiện trên một số vấn đề như: Thứ nhất, ĐTNN với chủ 
thể nó là những tập đoàn lớn, xuyên quốc gia, xét theo một ý nghĩa  
nào đó, ĐTNN đã và đang trở thành người ra quyết sách đứng ở sau  
hậu trường, của quá trình hình thành chính sách đối ngoại của một  
quốc gia có chủ  quyền.  Thứ  hai,  điều cốt lõi của các nhà ĐTNN 
quan tâm chỉ là sự khác nhau về tỉ lệ thu lợi so với các yếu tố và tài  
nguyên của các nước và các khu vực khác nhau đối với nguồn vốn 
lưu động, nhằm bảo đảm lời ích lớn nhất của nguồn vốn đầu tư. 
Ba là,  sự  thúc đẩy ĐTNN trên quy mô lớn có tác động lớn đến 
nước chủ nhà cả mặt tích cực và mặt tiêu cực. 
2.2.2. Nội dung tác động của đầu tư nước ngoài đến an  
ninh kinh tế ở Việt Nam

2.2.2.1. Tác động của đầu tư nước ngoài đến an ninh tài chính ở Việt  
Nam
* Tác động tích cực của ĐTNN đến an ninh tài chính 
Một là, tác động làm phát triển và ổn định an ninh tài chính trong 
nước; Hai là, làm tăng tổng vốn đầu tư  gián tiếp của xã hội; Ba là, 
tác động tích cực vào phát triển thị trường tài chính nói riêng, hoàn  
thiện các thể chế và cơ chế thị trường nói chung. Bốn là, tác động 
làm tăng cường cơ  hội và đa dạng hoá phương thức đầu tư, cải  
thiện chất lượng nguồn nhân lực và thu nhập của đông đảo người  
dân. Năm là, tác động như  cú hích nâng cao năng lực và hiệu quả 
quản lý nhà nước theo các nguyên tắc và yêu cầu kinh tế thị trường, 
hội nhập quốc tế. 
* Tác động tiêu cực của đầu tư  nước ngoài đến an ninh tài  
chính 
Thứ nhất, các công ty đa quốc gia (TNCs) có thể can thiệp, 
lũng đoạn nền kinh tế  thị  trường,  ảnh hưởng đến tự  chủ  nền tài  
chính.
Thứ hai, tỷ trọng vốn đầu tư nước ngoài quá lớn lấn át đầu 
tư trong nước; hoạt động đầu cơ tiền tệ, rút vốn đột ngột dẫn đến 
nền kinh tế thị trường dễ phụ thuộc bên ngoài. 
Thứ ba, ĐTNN rất hạn chế chuyển giao công nghệ mới có 
tính cạnh tranh cao. 


14
Thứ tư, tạo xung lực lạm phát trong nền kinh tế.
Thứ  năm,  tăng mức độ  nhạy cảm và khả  năng bất  ổn về 
kinh tế liên quan đến các nhân tố nước ngoài. 
 Thứ sáu, gia tăng nguy cơ bị mua lại, sáp nhập, khống chế 
và lũng đoạn tài chính đối với các doanh nghiệp và tổ  chức phát  

hành chứng khoán.    
Thứ  bảy, tăng quy mô, tính chất và sự  cấp thiết đấu tranh  
với tình trạng tội phạm kinh tế quốc tế 
2.2.2.2.  Tác động  của  đầu  tư   nướ c  ngoài  đến an ninh  
lươ ng thực ở Việt Nam
* Tác động tích cực c ủa ĐTNN đế n an ninh l ươ ng th ực  
ở  Vi ệt Nam
Thứ  nhất, ĐTNN góp phần bổ  sung nguồn vốn cho đầu tư  
phát triển nông nghiệp. 
Thứ hai, gia tăng cơ hội tham gia vào chuỗi cung ứng nông  
sản thế giới. 
Thứ  ba: Đầu tư  nước ngoài tác động làm chuyển dịch cơ  
cấu kinh tế  nông nghiệp theo hướng hiện đại hóa, đa dạng hóa  
sản phẩm nông nghiệp cung ra thị trường. 
Thứ  tư:  Đầu tư  nước ngoài tác động đến nâng cao chất  
lượng nguồn nhân lực và tạo việc làm trong kinh tế  nông nghiệp,  
nông thôn. 
* Tác động tiêu cực của  ĐTNN đối với an ninh lương  
thực ở Việt Nam. 
Một là, các dự án ĐTNN trong nông nghiệp còn ít, vốn thấp và  
phân bố không đều ở các lĩnh vực ảnh hưởng đến cung lương thực. 
Hai là, làm biến đổi cơ  cấu các nguồn lực gây bất lợi đối  
với an ninh lương thực. 
Ba là, gia tăng áp lực cạnh tranh trên thị trường nội địa. 
Bốn là, tác động mạnh mẽ  của các “rào cản kĩ thuật”  
đối   với   các doanh  nghi ệp,   ng ười  nông  dân ­  nguồn  cung bảo  
đảm an ninh l ương th ực. 
Năm   là,   gây  mất   an  ninh  môi   trườ ng  doanh  nghi ệp  và  
môi trườ ng sống của dân cư trên địa bàn đầu tư. 
2.2.2.3.  Tác động  của  đầu  tư   nướ c  ngoài  đến an ninh  

năng lượ ng ở Việt Nam
* Tác động tích cực của  Đầu tư nướ c ngoài đến an ninh  


15
năng lượ ng ở Việt Nam 
Một là, tác động đến giá năng lượng, nguồn cung cấp điện  
và hoàn thiện chính sách năng lượng ở Việt Nam.
Hai là, làm dịch chuyển nền kinh tế nông nghiệp sử  dụng  
năng lượng chủ yếu dựa trên các loại nhiên liệu sinh khối truyền  
thống sang nền kinh tế công nghiệp sử dụng các dạng năng lượng  
tổng hợp và hiện đại.
* Tác động tiêu cực của ĐTNN đến an ninh năng lượng ở Việt  
Nam
Một là, nhiều rủi ro trong cung ứng điện toàn quốc. 
Hai là, tác động bất lợi đến quản lý tài nguyên năng lượng  
và cơ chế giá năng lượng.
Kết luận chương 2
Trong chương 2, NCS đã xây dựng khung lý luận. Đây là 
căn cứ quan trọng để  NCS tiếp tục nghiên cứu thực trạng, thu hút  
đầu tư  nước ngoài và thực trạng tác động của đầu tư  nước ngoài 
đến an ninh kinh tế, từ đó đề  xuất các quan điểm và các giải pháp 
phát huy tắc động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của đầu tư 
nước ngoài đến an ninh kinh tế thời gian tới
Chương 3
THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
 ĐẾN AN NINH KINH TẾ Ở VIỆT NAM
3.1. Khái quát về đầu tư nước ngoài ở Việt Nam thời gian  
qua
Luận án đã tổng kết khái quán tình hình thu hút đầu tư 

nước ngoài đến năm 2018 cự thể: Sau hơn 30 năm “đón” vốn FDI, 
từ  năm 1988 đến tháng 8/2018, 63 tỉnh, thành phố  của cả  nước  
thu hút 26.438 dự  án FDI của 129 quốc gia và vùng lãnh thổ  còn 
hiệu lực với tổng vốn đăng ký 333,83 tỷ USD, vốn thực hiện ước  
đạt  183,62 tỷ  USD,  bằng 55% t ổng v ốn  đăng ký còn hiệu lực  
được giải ngân trong 30 năm, ÐTNN đã bổ  sung nguồn vốn quan 
trọng vào tổng vốn đầu tư toàn xã hội. 
Qua khái quán đầu tư  nước ngoài  ở  Việt Nam thời gian  
qua, NCS đi đến khẳng định: Trong một số trường hợp, vi ệc thu 
hút ÐTNN chưa tính toán đầy đủ, toàn diện, thu hút đầu tư  bằng 
mọi giá... dẫn đến nguy cơ mất cân đối các biến số vĩ mô đe dọa  


16
an ninh kinh tế như: (i) mức độ tăng trưởng vẫn còn thấp, chất lượng  
tăng trưởng chưa thật sự bền vững; (ii) Cán cân thượng mại trong giai  
đoạn từ  2001­2017 chủ  yếu thâm hụt; (iii) Thâm hụt NSNN có xu  
hướng tăng do hiệu quả sản xuất, đầu tư thấp. Để  bù đắp thâm hụt 
ngân sách, nếu Chính phủ phải vay nợ sẽ làm gia tăng gánh nặng cho 
thế hệ tương lai cũng như tạo ra cuộc khủng hoảng nợ nếu quy mô  
nợ  vượt quá sức chịu đựng của ngân sách nhà nước.  Đây là  những 
một nhân tố đe dọa đến tính bền vững của an ninh kinh tế trong giai  
đoạn hiện nay.
3.2. Thực trạng tác động tích cực, tiêu cực của đầu tư 
nước ngoài đến an ninh kinh tế ở Việt Nam
3.2.1. Tác động của đầu tư  nước ngoài đến an ninh tài  
chính
* Tác động tích cực của đầu tư nước ngoài đến an ninh tài  
chính 
Thứ  nhất, đầu tư  nước ngoài bổ  sung vốn,  tăng thu ngân 

sách nhà nước thông qua thuế.
Như  đã tổng quan về  thu hút ĐTNN 30 năm qua, tính đến  
tháng 8/2018 đã có hơn 26.500 dự án FDI, vốn đăng ký hơn 334 tỷ 
USD, vốn thực hiện khoảng 184 tỷ USD. Nhà đầu tư  nước ngoài  
có đóng góp gần 20% GDP và là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho 
vốn đầu tư đầu tư phát triển với tỷ trọng khoảng 23,7% trong tổng  
vốn đầu tư  toàn xã hội. Bộ  Kế  hoạch và Đầu tư  cũng cho biết, 
ĐTNN   đóng   vai   trò   là   một   động   lực   quan   trọng   thúc   đẩy   tăng  
trưởng kinh tế  của Việt Nam, mức đóng góp của khu vực đầu tư 
nước ngoài trong GDP của cả  nước tăng từ  9,3% năm 1995 lên  
19,6% năm 2017.
Thứ   hai,   ĐTNN   tác   động   đến   ANTC   trên   thị   trường  tài  
chính quốc gia. 
ĐTNN có đầy đủ  điều kiện đảm bảo để  tham gia phát  
triển thị  trường tài chính, trong đó có thị trường chứng khoán. N ăm 
2016  mức vốn hoá thị  trường cổ  phiếu đạt khoảng 2,53 triệu tỷ 
đồng (đạt 56% GDP năm 2016) tăng 30% so với thời điểm cuối năm 
2016; đối với thị  trường trái phiếu, dư  nợ  tương đương khoảng 
30,09% GDP. Năm 2017 vốn FII thông qua các hoạt động đầu tư góp 
vốn, mua cổ phần của nhà ĐTNN lên tới 6,2 tỷ USD (tăng 45,1% so  
với năm 2016). Điều này đồng nghĩa với việc đã có gần 140.000 tỷ 
đồng vốn FII được nhà đầu tư  nước ngoài đổ  vào Việt Nam. Việc 
khai thác hiệu quả dòng vốn FII luôn gắn với công tác thu hút vốn  


17
vào và kiểm soát rủi ro rút vốn ra. Dòng vốn FII vào Việt Nam là tín 
hiệu tốt cho cả nền kinh tế, thị trường chứng khoán, bảo hiểm và 
sắp xếp, đổi mới, cổ  phần hóa doanh nghiệp nhà nước tiếp tục  
được thực hiện đồng bộ. 

* Tác động tiêu cực của đầu tư nước ngoài đến an ninh tài chính, 
Thứ   nhất,  ĐTNN   can   thiệp,   lũng   đoạn   nền   kinh   tế   thị 
trường, gây bất ổn cho nền tài chính quốc gia.
Các hoạt động lừa  đảo, hoạt  động rửa tiền, hoạt  động 
tiếp vốn cho các kinh doanh phi pháp và hoạt động khủng bố,  
cùng các loại tội phạm và các đe doạ  an ninh phi truyền thống 
khác. Sự  cộng hưởng của các hoạt động tội phạm và tác động  
mặt trái của các dòng vốn kể  trên, nhất là khi chúng diễn ra một 
cách “có tổ chức” của giới đầu cơ hay lực lượng thù địch chính trị 
quốc tế, sẽ ít nhiều, trực tiếp hay gián tiếp, trước mắt và lâu dài 
gây tổn hại tới hoạt động kinh tế  lành mạnh và làm tăng tính dễ 
tổn thương và có thể  gây ra lạm phát cao của nền kinh tế  nước  
tiếp nhận đầu tư  trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay; thậm chí 
trong một số trường hợp, chúng còn làm mất uy tín nhà nước, ảnh 
hưởng và gián tiếp can thiệp vào chính trị, gây sụp đổ  một nội các  
chính phủ.
Thứ hai, đầu tư nước ngoài quá lớn sẽ chi phối và quyết định 
các hoạt động sản xuất trong nước.
Hoạt động đầu cơ tiền tệ, rút vốn đột ngột dẫn đến nền kinh  
tế  thị  trường dễ  phụ  thuộc bên ngoài. Sự  gia tăng tỷ  lệ  nắm giữ  cổ 
phần đầu tư trong sản xuất chế tạo và thị trường tài chính, nhất là các 
cổ phiếu, cổ phần sáng lập, được biểu quyết của các nhà đầu tư nước  
ngoài đến một mức “vượt ngưỡng” nhất định nào đó sẽ  cho phép họ 
tham dự trực tiếp vào chi phối và quyết định các hoạt động sản xuất.
Thứ  ba,  ĐTNN  ở  Việt Nam thường là cũ, lạc hậu, gây ô 
nhiễm môi trường và ít chuyển giao công nghệ mới.  
Theo thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư  Đào Quang Thu, 
thống kê cho thấy trên 80% doanh nghiệp FDI sử dụng công nghệ 
trung bình của thế giới, 5­6% sử dụng công nghệ cao, 14%  ở mức  
thấp và lạc hậu. Không ít trường hợp nhà đầu tư  nước ngoài lợi 

dụng sơ  hở  của luật pháp, yếu kém trong quản lý nhà nước để 
nhập khẩu vào Việt Nam máy móc, thiết bị  lạc hậu gây ô nhiễm  


18
môi trường, khai tăng giá trị nhập khẩu và giá trị chuyển giao công 
nghệ.
  Thứ  tư,  ĐTNN gây bất  ổn tâm lý cho nhà đầu tư  trong  
nước .   Thứ năm, ĐTNN tác động làm cho thị trường chứng khoán 
trong nước phát triển không bền vững dễ bị lũng đoạn
Thứ sáu, tội phạm kinh tế có yếu tố nước ngoài ngày càng 
gia tăng, tinh vi và phức tạp hơn.
3.2.2. Tác động của đầu tư nước ngoài đến an ninh lương  
thực
* Tác động tích cực của ĐTNN đến an ninh lương thực
Thứ   nhất,  ĐTNN  giúp đẩy  nhanh dòng  lưu  chuyển  vốn  
trên thế giới, đặc biệt là dòng vốn FDI vào Việt Nam qua đó tăng  
nguồn vốn đầu tư vào nông nghiệp. 
Theo Cục Đầu tư  nước ngoài (Bộ  Kế  hoạch và Đầu tư), 
tính   đến   tháng   2/2018,   tổng   vốn   đầu   tư   trực   tiếp   nước   ngoài 
(FDI) vào nông nghiệp là 350 triệu USD với 514 dự  án. Nếu so  
với tổng vốn đầu tư  lũy kế  vào ngành Nông nghiệp thì số  vốn  
này chỉ  chiếm khoảng 1%. Nguồn v ốn này chủ  yếu đến từ  Nhật  
Bản.
Thứ hai, ĐTNN bước đầu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế  
nông nghiệp theo hướng hiện đại hóa, đa dạng hóa sản phẩm nông  
nghiệp. 
Các dự án FDI đã thực hiện chủ  trương chuyển dịch cơ cấu 
nông, lâm nghiệp, đa dạng hóa sản phẩm. Tính đến thời điểm này, đã 
có hơn 50 quốc gia và cùng lãnh thổ  đầu tư  trong lĩnh vực nông lâm  

thủy sản của nước ta. Các quốc gia dẫn đầu là: Hàn Quốc, Nhật Bản,  
Đài Loan, Hồng Kông, Malaysia. Nhật Bản là nhà đầu tư lớn trong lĩnh 
vực này, cho đến nay, đã có các dự án triển khai thành công trong việc  
ứng dụng khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp của Nhật Bản vào Việt  
Nam
Thứ  ba,  đáp  ứng nhu cầu lương  thực,  thực  phẩm  trong  
nước. 
Nông nghiệp nước ta đã đáp  ứng cơ  bản nhu cầu lương  
thực và thực phẩm trong nước, an ninh lương thực đảm bảo, đã  
hình thành những vùng sản xuất nông sản hàng hóa quy mô tương  
đối lớn, tỷ suất hàng hóa tăng nhanh.


19
Thứ tư, tăng giá trị xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp Việt Nam. 
Tổng   kim   ngạch   Xuất   khẩu   10   năm   (2008   ­   2017)   đạt 
261,28  tỷ   USD,   tăng  bình  quân   9,24%/năm;   riêng   năm   2017  đạt  
36,52 tỷ USD, tăng 20,05 tỷ so với năm 2008 và dự kiến năm 2018  
kim ngạch Xuất khẩu nông lâm thủy sản đạt 40 tỷ USD. Nông sản  
Việt Nam hiện có mặt trên 180 quốc gia và vùng lãnh thổ. Xuất  
khẩu nông sản Việt Nam đứng thứ  2 Đông Nam Á và thứ  16 thế 
giới.  
Thứ  tư, góp phần đào tạo đội ngũ chất lượng cao và giải  
quyết việc làm cho người lao động trong nông nghiệp. 
Theo   số   liệu   thống   kê   của   Tổng   cục   thống   kê,   tính   đến 
01/07/2008 lao động làm việc trong khu vực kinh tế có vốn đầu tư 
nước ngoài có tổng cộng 1831,4 nghìn lao động, trong đó ngành nông 
nghiệp chiếm khoảng 8,2% số lao động
*  Tác động tiêu cực  của đầu tư  nước ngoài  đến an ninh  
lương thực

Một là,  chưa thu hút được các nhà đầu tư  lớn vào nông  
nghiệp, phân bố chưa đồng đều
Các dự án ĐTNN trong nông nghiệp cũng chủ yếu đến từ các 
nhà đầu tư của khu vực Châu Á có nền công nghệ chưa thực sự phát 
triển cao như  Thái Lan, Đài Loan, Indonesia… Nhà đầu tư  từ  những 
nước có trình độ phát triển nông nghiệp cao như Mỹ, Nhật Bản, EU… 
còn ít.
Hai là, thay đổi việc làm và thu nhập của người lao động,  
bất ổn cho phát triển bền vững trong nông nghiệp. 
Chất lượng cuộc sống của người dân sản xuất lương thực  
không được cải thiện và dễ  bị  tổn thương.   Hiện nay, lao động 
sống trong nông thôn chiếm khoảng 70% tổng số lao động. Chính  
vì vậy, thiếu tính toán kỹ  ĐTNN vào lĩnh vực nông nghiệp có thể 
ảnh hưởng tới việc làm của hầu hết lao động khu vực nông thôn.
Ba là,  năng suất lao động nông nghiệp thấp làm  gia tăng  
áp lực cạnh tranh trên thị trường nội địa..
Bốn là, áp lực cạnh tranh, bảo đảm chất lượng của các nhà  
sản xuất nông nghiệp trong nước trên thị  trường quốc tế.   Năm là, 


20
đất đai nông nghiệp bị thu hẹp và môi trường sống bị hủy hoại.
3.2.3. Tác động của đầu tư  nước ngoài đến an ninh năng  
lượng
* Tác động tích cực của đầu tư nước ngoài đến an ninh năng  
lượng 
Thứ   nhất,   tăng   vốn  ĐTNN   vào   ngành  năng   lượng   sạch,  
năng lượng tái tạo, thức đẩy sử  dụng công nghệ  cao, tiêu tốn ít  
năng lượng, cải thiện môi trường bảo đảm an ninh năng lượng  
quốc gia. 

Tính đến nay, đã có 9 nước đầu tư vào dự án FDI năng lượng 
xanh bao gồm Hàn Quốc, Đức, Pháp, Ấn độ, Hoa Kỳ, Singapore, Nga, 
Bỉ  và Trung Quốc. Trong đó, đứng đầu là nhà đầu tư Hàn Quốc với  
tổng vốn đầu tư đăng ký trên 371 triệu USD, chiếm 48%; Đức đứng 
thứ 2 với tổng vốn đầu tư đăng ký là 226,68 triệu USD, chiếm 29,3% 
tổng vốn đầu tư đăng ký trong lĩnh vực năng lượng xanh. Tiếp theo là  
các nhà đầu tư Pháp, Ấn Độ và Hoa Kỳ với tổng vốn đầu tư đăng ký 
lần lượt là 77,12 triệu USD; 59,22 triệu USD và 26 triệu USD
Thứ hai, ĐTNN tác động đến cơ chế giá năng lượng hợp lý  
và phát triển kết cấu hạ tầng ngành năng lượng ở Việt Nam  
* Tác động tiêu cực của đầu tư nước ngoài đến an ninh năng  
lượng 
Một là, cung ứng điện toàn quốc không bền vững
Các dự án ĐTNN về khí điện thường chậm tiến độ (nguồn 
khí Lô B, khí Cá Voi Xanh và các dự án nguồn điện mới) làm thiếu  
điện tăng  thêm  từ  7,2  đên 
́ 7,5  tỷ   kWh/năm.   Các  nguồn  điện  đã 
được khởi công xây dựng để  đưa vào vận hành trong thời gian tới  
tới rất thấp so với yêu cầu, hiện nay chỉ có 7 dự án nhiêt điên than
̣
̣
 
với 7.860MW đã được khởi công và đang triển khai xây dựng. 
Hai là, quản lý và cơ  chế  giá cả  năng lượng gặp nhiều  
bấp bênh, thiếu ổn định.
Việt Nam đã thu hút được 16 dự án FDI trong lĩnh vực năng 
lượng xanh. Các nước đầu tư vào dự án FDI năng lượng xanh đều là  
những nước có kinh tế  phát triển và mới nổi như  Hàn Quốc, Đức, 
Pháp, Hoa Kỳ, Bỉ và Singapore, Ấn độ, Nga, Trung Quốc. Tuy nhiên, 
số lượng dự án FDI trong lĩnh vực năng lượng xanh chưa tương xứng  



21
với tiềm năng và thế mạnh của Việt Nam. 
3.3.   Nguyên   nhân   của   thực   trạng   và   những   vấn   đề 
đặt ra cần giải quyết trong tác động của đầu tư nướ c ngoài  
đến an ninh kinh tế ở Vi ệt Nam
3.3.1. Nguyên nhân tác động tích cực của đầu tư nướ c  
ngoài đến an ninh kinh t ế ở Vi ệt Nam
Một là, xu thế khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế làm  
tăng ĐTNN và bảo đảm lợi ích kinh tế, bảo đảm an ninh của các quốc  
gia. 
Hai là, sự  hợp tác về  kinh tế  và ràng buộc giữa các quốc  
gia trong quá trình phát triển tạo điều kiện  tăng cường thu hút  
ĐTNN và tác động có lợi của ĐTNN đối với phát triển kinh tế, đối  
với ANKT đạt được nhiều hơn.
Ba là, chu kỳ sản phẩm, khai thác chuyển giao công nghệ,  
chuyên gia và tiếp cận tài nguyên thiên nhiên đang thúc đẩy đầu tư 
nước ngoài phát huy tác động tích cực, bảo đảm lợi ích nhà đầu tư và  
lợi ích của nước nhận đầu tư.
Bốn là, mối quan hệ  giữa doanh nghiệp trong nước với  
doanh nghiệp nước ngoài có sự  cởi mở  nhất định góp phần bảo  
đảm lợi ích của các bên.
Nam là, Nhà   nước bảo đảm về  chính sách, luật pháp đối với  
ĐTNN.
         Sáu là, năng lực của doanh nghiệp trong nước tham gia chuỗi  
cung ứng cho doanh nghiệp ĐTNN từng bước được khẳng định.
Thứ bẩy, bước đầu phát huy được vai trò của các cơ quan,  
ban ngành, chính quyền địa phương và các tổ  chức trong doanh  
nghiệp đối với hoạt động ĐTNN, đảm bảo ANKT trước tác động  

của ĐTNN. 
3.3.2. Nguyên nhân tác động tiêu cực của đầu tư  nước  
ngoài đến an ninh kinh tế ở Việt Nam 
Một là, tác động mặt trái của toàn cầu hóa
Hai là, kinh tế  thế  giới diễn biến thăng trầm đã gián tiếp  
gây bất  ổn cho kinh tế  Việt Nam, FII trực tiếp tác động đến an  
ninh tài chính của Việt Nam. 
Ba là, những vấn đề mang tính toàn cầu diễn biến phức tạp,  
khó lường dẫn đến ĐTNN cũng phức tạp hơn, gây bất  ổn an ninh  
quốc gia. 
Bốn là, một số các nhà ĐTNN vì tối đa hóa lợi nhuận và giá trị  
thặng dư đã bất chấp tất cả, lợi dụng hoạt động ĐTNN chống phá ta về  
kinh tế.


22
Năm là, sự  thiếu đồng bộ  về  cơ chế, chính sách, các điều  
luật, văn bản quy định về ĐTNN.
Sáu là, một bộ phận cán bộ, nhân dân nhận thức và hành động  
về pháp luật và trước các mối đe dọa ANKT quốc gia trong hoạt động  
ĐTNN còn có bất cập. 
3.3.3. Những vấn đề  đặt ra từ  thực trạng tác động của  
đầu tư nước ngoài đến an ninh kinh tế ở Việt Nam 
Thứ nhất, mâu thuẫn giữa sự mất cân đối trong thu hút đầu  
tư nước ngoài với sự năng động, linh hoạt trong công tác xúc tiến đầu  
tư và quản lý ĐTNN. 
Thứ hai, mâu thuẫn giữa yêu cầu nâng cao hiệu quả ĐTNN  
và đảm bảo ANKT lâu dài với sự chưa hợp lý về chiến lược, giá trị  
gia tăng cao, hàm lượng công nghệ tri thức trong hút ĐTNN. 
Thứ  ba, mâu thuẫn giữa yêu cầu khắc phục tác động tiêu  

cực của đầu tư nước ngoài và an ninh kinh tế với những khó khăn  
nội tại của nền kinh tế chậm được tháo gỡ. 
Thứ tư, mâu thuẫn giữa thu hút đấu tư nước ngoài bằng mọi giá,  
với hạn chế trong chiến lược sử dụng, quản lý đầu tư nước ngoài cho  
hiệu quả.
Kết luận chương 3
Trong   chương   3,   NCS   đã   tiến   hành   phân   tích,   đánh   giá 
những thành tựu, hạn chế về thu hút ĐTNN và đánh giá thực trạng 
tác động của ĐTNN đến ANKT, chỉ ra nguyên nhân và những vấn 
đề đặt ra đối với tác động của ĐTNN đến ANKT ở Việt Nam thời 
gian qua; cùng với kết quả nghiên cứu ở chương 2, kết quả nghiên 
cứu  ở  chương 3 sẽ  là cơ  sở  để  NCS tiếp tục thực hiện nội dung  
chương 4 của luận án.


23
Chương 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY TÁC ĐỘNG 
TÍCH CỰC, HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA ĐẦU TƯ 
NƯỚC NGOÀI ĐẾN AN NINH KINH TẾ
 Ở VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI
4.1. Quan điểm phát huy tác động tích cực, hạn chế tác 
động tiêu cực của đầu tư  nước ngoài đến an ninh kinh tế   ở 
Việt Nam thời gian tới
4.1.1.  Thực   hiện   nhất   quán  quan   điểm  đầu   tư   nước  
ngoài là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế, an ninh kinh  
tế giữ vị trí trung tâm của an ninh quốc gia
Một là, nhận thức đúng vị trí của ĐTNN phải khuyến khích  
phát triển lâu dài ĐTNN và tạo sự lan tỏa đúng hướng.
Hai là, nhận thức đúng về vị trí ĐTNN trong điều kiện mới  

phải thực hiện hợp tác ĐTNN với nội hàm mở rộng hơn.
Ba là, phải nhận thức đúng vị  trí của ANKT và giải quyết  
tốt quan hệ giữa ĐTNN với ANKT.
4.1.2. Thu hút đầu tư  nước ngoài phải đi đôi với bảo  
đảm lợi ích quốc gia, dân tộc và an ninh kinh tế 
Một là, nhất quán thực hiện quan điểm bảo đảm lợi ích  
quốc gia, dân tộc trong thu hút ĐTNN.
Hai  là, định hướng đúng đắn hoạt  động ĐTNN,  bảo đảm  
ANKT. 
4.1.3. Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư nước ngoài với  
hạn chế  thấp nhất tác động  tiêu cực  của nó  đến kinh tế  ­ xã  
hội, an ninh kinh tế 
Một là, cần phải thể  chế  hóa đường lối, quan điểm của  
Đảng trong lĩnh vực này bằng các văn bản quy phạm pháp luật. 
Hai là, phải chủ động hợp tác ĐTNN phù hợp với yêu cầu  
phát triển KT ­ XH và bảo đảm ANKT quốc gia. 
Ba là, cần tăng cường theo dõi, giám sát hoạt động ĐTNN  
để hạn chế tác động tiêu cực của nó đến KT ­ XH, ANKT.
4.1.4. Kết hợp chặt chẽ giữa thu hút đầu tư nước ngoài  
với đảm bảo quốc phòng, an ninh
Một là, nâng cao vai trò của các chủ thể tham gia kết hợp  


24
kinh tế với quốc phòng, an ninh trong hoạt động ĐTNN. 
Hai là, nâng cao vai trò và năng l ực qu ản lý củ a Nhà  
nướ c  đối  với  k ế t  hợp   kinh  tế  v ới   qu ốc phòng,  an  ninh  trong  
hoạt động ĐTNN.
Ba là, tiếp tục tạo dựng cơ sở pháp lý đáp ứng yêu cầu thực  
tiễn  kết   hợp  kinh   tế   với   quốc   phòng,   an   ninh   trong   hoạt   động  

ĐTNN. 
Bốn là, nâng cao hiệu qu ả ph ối h ợp các lực lượ ng tham  
gia kết hợp kinh tế  v ới qu ốc phòng trong nghiên cứu và dự  báo  
tình hình ĐTNN. 
Năm   là,  phải  tiến   hành   thườ ng   xuyên,   đồng   bộ,   toàn  
diện, có trọng điểm hoạt động  kết hợp kinh tế  với qu ốc phòng  
trong hoạt động ĐTNN.
4.2. Giải pháp phát huy tác động tích cực, hạn chế  tác  
động tiêu cực của đầu tư  nước ngoài đến an ninh kinh tế   ở 
Việt Nam thời gian tới
4.2.1. Nâng cao vai trò của Nhà nước trong thu hút đầu  
tư nước ngoài với bảo đảm an ninh kinh tế 
Một là, giữ vững ổn định chính trị ­ xã hội.
Hai là,  giữ  vững  ổn định kinh tế  vĩ mô, tạo môi trường  
thuận lợi cho hoạt động ĐTNN  
Ba là,  hoàn thiện khung khổ  pháp lý  liên quan đến ĐTNN,  
ANKT.  
4.2.2. Tái cơ  cấu vốn, cơ  cấu đầu tư  theo hướng nâng  
cao hiệu quả đầu tư nước ngoài 
Một là,  tái cơ  cấu vốn ĐTNN theo hướng có trọng tâm, trọng  
điểm. 
Hai là,  thực hiện tái cơ  cấu đầu tư  của khu vực có vốn  
ĐTNN.
4.2.3. Đảm bảo an ninh kinh tế  trong thu hút đầu tư  nước  
ngoài
Một là, đổi mới tư duy, nhận thức về vị trí vai trò đảm bảo  
ANKT trong chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia. 
Hai là, yêu cầu trong bảo đảm an ninh tài chính. 
Ba là, yêu cầu bảo đảm về an ninh lương thực.
Bốn là, yêu cầu bảo đảm an ninh năng lượng.

4.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu  
cầu trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài
Một là, tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp và cơ sở đào  


25
tạo.

Hai là, tăng cường đào tạo lại đội ngũ cán bộ   ở  Trung  
ương và địa phương về  kiến thức, năng lực thực hiện chính sách  
ĐTNN, bảo đảm ANKT.
Ba là, nâng cao trình độ  nguồn nhân lực để  đón đầu các  
dự án ĐTNN chất lượng cao.
 4.2.5. Phối, kết hợp chặt chẽ các lực lượng trong quản  
lý hoạt động đầu tư nước ngoài và bảo đảm an ninh kinh tế  
Một là, phải tuân thủ  chương trình, kế  hoạch và xác định  
đúng lực lượng phối, kết hợp.
Hai là, cần xác định rõ nội dung, hình thức phối, kết hợp  
các lực lượ ng.
Ba là, xác định rõ cơ  quan chủ  trì hoạt động phối, kết  
hợp các lực lượ ng. 
Bốn là, Quân đội, Công an tích cực tham gia ho ạt động  
phối, kết hợp.
Kết luận chương 4
Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tác động của ĐTNN  
đến ANKT, trên cơ sở đánh giá thực trạng tác động của ĐTNN đến 
ANKT  ở Việt Nam thời gian qua, chương 4 của luận án đã nghiên  
cứu đề  xuất hệ thống 4 quan quan điểm và 5 giải pháp nhằm phát 
huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của ĐTNN đến an 
ninh kinh tế thời gian tới.

KẾT LUẬN
1. ANKT trong thu hút ĐTNN ở Việt Nam là vấn đề hết sức 
phức tạp, chứa đựng nhiều mối quan hệ  đan xen, đa dạng, nhiều  
cấp độ, cần có phương pháp phân tích và đánh giá rõ ràng. Điều này 
đòi hỏi phải nghiên cứu sâu hơn quan niệm tác động của ĐTNN đến  
ANKT cũng như  cần phải tỏ rõ quan điểm và giải pháp thích hợp,  
hữu hiệu lâu dài nhằm phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động 
tiêu cực của ĐTNN đến ANKT quốc gia trong các giai đoạn phát  
triển kinh tế  đất nước.  Vì vậy, nghiên cứu đề  tài”tác động của  
ĐTNN đến ANKT ở Việt Nam” với tư cách đề tài luận án tiến sĩ là là 
vấn đề bức thiết cả ở bình diện kinh tế và chính trị.
2. ĐTNN vốn là một hoạt động kinh tế  rất phức tạp. Nó  
lại càng phức tạp hơn khi đó là đầu tư  của tư bản vào một nước  
xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, tác động của ĐTNN đến ANKT ở Việt  
Nam hiện nay cần tập trung nhi ều v ấn  đề, thực hiện  ở  nhiều 
khâu, nhiều bước với sự  tham gia của nhiều chủ th ể. Tuy nhiên, 


×