Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.06 KB, 34 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                                   BỘ TÀI 
CHÍNH
   
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG 
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GIẤY VIỆT 
NAM 
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 9.34.03.01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ


HÀ NỘI – 2018

CÔNG TRÌNH NÀY ĐƯỢC HOÀN THÀNH
TẠI HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Phản biện 1:..............................................................
                     ..............................................................

Phản biện 2:..............................................................
                      ..............................................................

Phản biện 3:..............................................................
                      ..............................................................


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện 


họp tại Học viện Tài chính
Vào hồi ...... giờ ...... ngày ...... tháng ...... năm 20......
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện 
Tài chính


4
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Kiểm soát nội bộ  (KSNB) là các qui định và các thủ  tục kiểm  
soát do đơn vị xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân  
thủ pháp luật và các quy định, để ngăn chặn, phát hiện và sửa chữa 
gian lận, sai sót, phòng ngừa rủi ro, đảm bảo an toàn tài sản, thông 
tin và hiệu quả hoạt động trong đơn vị.
Về  lý luận, cho đến nay đã có rất nhiều công trình khoa học, 
bài viết được công bố  trên các sách báo, tạp chí… nghiên cứu về 
KSNB trong DN nhưng các nghiên cứu này vẫn còn những quan  
điểm khác biệt cần được làm sáng tỏ. Về thực tiễn, từ khi chuyển  
sang nền kinh tế thị trường, các nhà quản lý DN Việt Nam đã quan 
tâm hơn và ngày càng nhận thức rõ hơn về  tầm quan trọng của  
KSNB đối với quản trị  DN. Tuy nhiên, quan điểm, nhận thức của  
nhà quản trị, trong đó có nhà quản trị  trong các doanh nghiệp sản  
xuất giấy (DNSXG) về  KSNB trong quản trị DN cũng còn những  
điểm khác biệt và bất cập, mặt khác vẫn chưa có công trình khoa 
học nào đi sâu nghiên cứu về  KSNB trong các DNSXG Việt Nam  
hiện nay. 
Từ  những phân tích trên cho thấy đề  tài của luận án: “Hoàn  
thiện kiểm soát nội bộ  trong các doanh nghiệp sản xuất giấy  
Việt Nam” có ý nghĩa thời sự, cần thiết về lý luận và thực tiễn. 
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

     NCS hệ thống hóa, phân tích tổng quan về các công trình, đề 
án, đề  tài nghiên cứu có liên quan đến đề  tài luận án để  thấy rõ 
kết quả đạt được của các nghiên cứu liên quan có thể tham khảo, 
đồng thời thấy được điểm trống cần nghiên cứu làm rõ đối với  
đề tài luận án của mình. 
2.1. Các nghiên cứu về KSNB ở nước ngoài
       Qua quá trình tra cứu và tham khảo nhiều tài liệu khác nhau  
đối với các mảng vấn đề liên quan đến đề tài luận án, NCS nhận 


5
thấy đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến KSNB 
trong DN tại nhiều quốc gia trên thế giới đã được các cá nhân và 
tập thể  tác giả  thực hiện trong thời gian vừa qua... Các nghiên 
cứu đã chỉ  ra rằng, KSNB đã được quan tâm từ  năm 1900 trở  đi, 
những nhận thức ban  đầu về  KSNB được hình thành gắn với 
việc quản trị DN và gắn với phục vụ hoạt động kiểm toán nội bộ 
và kiểm toán tài chính... Cho đến nay, hệ thống lý luận về KSNB  
đã có được khung lý thuyết căn bản và đầy đủ, tuy nhiên cùng với  
sự  biến đổi của môi trường kinh doanh, khả  năng tư  duy, nhận 
thức thay đổi cũng đòi hỏi lý luận về  KSNB cần tiếp tục được 
nghiên cứu bổ sung và phát triển chuyên sâu hơn nữa vào những  
ngành nghề cụ thể.   
2.2. Các nghiên cứu về KSNB ở trong nước
2.2.1. Các nghiên cứu về KSNB trong các giáo trình kiểm toán 
của các trường Đại học
       Ở  Việt Nam, lý luận về  KSNB trước hết được trình bày 
trong các giáo trình Lý thuyết kiểm toán, giáo trình Kiểm toán tài 
chính của các Trường Đại học khối kinh tế và mọt sô sách tham
̂ ́

 
khảo, chuyên khảo của các tác gia cũng đ
̉
ề cập đến lý luạn chung
̂
 
vê h
̀ ệ thông KSNB và nghiên c
́
ứu về KSNB để phục vụ cho hoạt  
động   kiểm   toán,   chưa   có   nhiều   tác   giả   viết   sách   tham   khảo, 
chuyên khảo sâu về KSNB trong quản trị DN. 
2.2.2. Các nghiên cứu về  KSNB công bố  trong các đề  tài khoa 
học
Qua tìm hiểu NCS được biết đã có các đề  tài   nghiên cứu  cấp 
Bộ, đề tài nghiên cứu cấp ngành nghiên cứu về KSNB, điển hình 
như: Đề tài “Xây dựng HTKSNB với việc tăng cường quản lý tài  
chính tại Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam” của tác 
giả Ngô Trí Tuệ và cộng sự (2004); Đề tài“Nâng cao chất lượng  
công tác nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ các tập  
đoàn kinh tế  Nhà nước trong quá trình kiểm toán do Kiểm toán  


6
Nhà nước tiến hành”, do GS.TS Ngô Thế  Chi và TS Phạm Tiến 
Hưng đồng chủ nhiệm thực hiện năm 2013…
2.2.3. Các nghiên cứu về  KSNB trong các luận án tiến sĩ, luận 
văn thạc sĩ, bài viết đăng tạp chí
     Có khá nhiều luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, bài viết đăng tạp 
chí  nghiên cứu về  KSNB và HTKSNB  theo hướng tiếp cận  để 

hoàn thiện KSNB và HTKSNB tại một DN hoặc một ngành, điển 
hình như các nghiên cứu sau:
 + Các luận án tiến sĩ nghiên cứu về  KSNB và HTKSNB, gồm:  
Luạn án tiên si cua tác gia Nguyên Thu Hoài
̂
́ ̃ ̉
̉
̃
 (nam 2011
̆
)  vềđề 
 
tài“Hoàn thiẹn̂  HTKSNB  trong các  DNSX  xi mang thu
̆
ộc Tổng  
công ty  xi mang Vi
̆
ẹt Nam
̂
”;Luạn án tiên si cua tác gia Bùi Thi
̂
́ ̃ ̉
̉
̣ 
Minh Haỉ  (nam 2012
̆
)  vềđ
  ề  tài  “Hoàn thiẹn HTKSNB
̂
  trong các 

doanh nghiẹp may m
̂
ạc Vi
̆ ẹt Nam
̂
”;  Luạn 
̂ án tiên si
́ ̃ về   đề  tài 
“Hoàn thiện HTKSNB tại Tập đoàn Hóa chất Việt Nam” cua tác
̉
 
gia Nguyên Thi Lan Anh (
̉
̃
̣
năm  2013);  Luạn án tiên si
̂
́ ̃  về  đề  tài 
“Hoàn thiẹn HTKSNB
̂
  trong các  DN  ngành dich vu ky thu
̣
̣ ̃ ạt dâu
̂ ̀ 
khí tai Vi
̣
ẹt Nam
̂
” cua tác gia Nguyên Thanh Trang (
̉

̉
̃
năm  2015); 
Luạn án tiên si
̂
́ ̃ về  đề  tài“Hoàn thiện  HTKSNB  tại cácDN trong  
Tổng công ty đầu tư  phát triển nhà và đô thị”  cua tác gia Đinh
̉
̉
 
Hoài Nam (năm 2016); Luận án tiến sĩ về đề tài “HTKSNB trong  
các DN Bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam hiện nay ” cua tác gia
̉
̉ 
Nguyễn Thị Thu Hà (năm 2016); Luận án tiến sĩ về đề tài “Hoàn 
thiện HTKSNB trong các DN chế  biến thủy sản Thanh hóa” cuả  
tác gia Nguy
̉
ễn Thị Thu Phương ( năm 2016);  Luạn án ti
̂
ến sĩ về 
đề  tài“Hoàn thiện  HTKSNB  tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam”  
của tác giả Nguyễn Thanh Thuỷ (năm 2017)…
+ Các luận văn thạc sĩ nghiên cứu về  KSNB và HTKSNB: C ó 
khá nhiều các luận văn thạc sĩ nghiên cứu về KSNB và HTKSNB. 
Tuy nhiên,  các nghiên cứu  chỉ  dừng lại  ở  một số  lĩnh vực, hoặc 
một quá trình, quy trình trong một đơn vị cụ thể… 


7

+ Các bài viết đăng tạp chí nghiên cứu về  KSNB và HTKSNB:  
Nhiều   bài   đăng  tạp   chí   chuyên   ngành   kế   toán,   kiểm   toán,   tài 
chính…về    KSNB và HTKSNB, tuy nhiên chưa có  bài  về  KSNB 
trong DNSXG Việt Nam hướng đến quản trị rủi ro.
2.3. Kết luận về  các nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận 
án
Sau khi nghiên cứu tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước, 
tác giả nhận thấy các công trình này đã góp phần quan trọng vào việc 
xây dựng, hoàn thiện cả lý luận và thực tiễn về KSNB trong DN, tuy 
nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn  
diện cả  về  lý luận và thực tiễn về  KSNB trong  DN nhằm phòng 
ngừa và quản lý rủi ro, đặc biệt đối với loại hình  DN  sản xuất 
giấy (DNSXG). Từ khoảng trống này cho thấy đề tài luận án "Hoàn 
thiện KSNB trong các DNSXG Việt Nam” mà tác giả  chọn nghiên 
cứu là đề tài thực sự cần thiết, có tính thời sự. 
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
   Luận án nhằm hoàn thiện KSNB trong DN trên cả 2 giác độ lý 
luận và thực tiễn. Đó là:
+ Hệ  thống hóa, làm rõ và bổ  sung lý luận về  KSNB trong DN 
và các yếu tố KSNB hướng đến quản trị rủi ro (QTRR) trong DN;
+ Trình bày và phân tích, đánh giá thực trạng KSNB hướng đến 
QTRR  trong các  DNSXG Việt Nam  hiện nay,  chỉ  rõ những kết 
quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế;
+  Nghiên   cứu   để   đưa   ra   những   giải   pháp   hoàn   thiện  KSNB 
hướng đến QTRR trong các DNSXG Việt Nam và các điều kiện 
để thực hiện các giải pháp hoàn thiện đã được đề xuất một cách 
hiệu quả.  
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Nghiên cứu cơ  sở  lý luận về  KSNB và các yếu tố  KSNB hướng  

đến QTRR trong DN. 


8
4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
+ Nghiên cứu lý luận về  KSNB trong DN, khảo sát về  KSNB 
trong các DNSXG Việt Nam.
+ Về  không gian: Tập trung khảo sát DNSXG Việt Nam có 
công suất 10.000 tấn/năm trở lên.
+ Về thời gian: Từ năm 2015 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận án
5.1. Cơ sở phương pháp luận: Chủ  nghĩa duy vật biện chứng và 
duy vật lịch sử.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
(*) Phương pháp thu thập tài liệu: 
+ Thu thập tài liệu trong và ngoài nước, chỉ ra vấn đề đã nghiên 
cứu và khoảng trống của luận án.
+  Nghiên cứu  lý luận về  QTRR,  KSNB và KSNB  hướng  đến 
QTRR trong DN.   
+ Xây dựng  phiếu khảo sát và gửi    đến các nhà lãnh đạo, kế 
toán trưởng, trưởng BKS, KTNB và các nhân viên tại các DNSXG 
Việt Nam.
+ Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo, kế  toán trưởng, trưởng BKS, 
KTNB tại các DNSXG Việt Nam.
+ Nghiên cứu, khảo sát các hồ sơ, tài liệu về KSNB và quan sát 
tại các DNSXG Việt Nam.
(*) Phương pháp xử lý, tổng hợp thông tin:  
   Tổng hợp, phân loại kết quả  khảo sát từ  các  Phiếu khảo sát và 
kết quả  phỏng vấn trực tiếp, khảo sát hồ sơ, quan sát thực tế tại 
các DNSXG.

(*) Phương pháp phân tích, diễn giải: Phân tích, đối chiếu giữa 
lý luận và thực trạng, chỉ rõ ưu điểm và hạn chế để làm cơ sở đưa 
ra giải pháp hoàn thiện KSNB tại các DNSXG Việt Nam. 
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án  


9
6.1. Ý nghĩa về mặt khoa học:
       Luận án đã hệ thống hóa, bổ sung làm rõ thêm những vấn đề 
lý luận về  KSNB và  các yếu tố  KSNB hướng đến QTRR  trong 
DN.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
      Luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng KSNB, đề xuất giải 
pháp hoàn thiện  các yếu tố  KSNB  hướng  đến QTRR trong các 
DNSXG Việt Nam. 
7. Kết cấu của luận án 
Ngoài mở đầu, kết luận, các danh mục tài liệu và phụ lục, luận 
án gồm 03 chương sau:
+ Chương 1:  Lý luận chung về  kiểm soát nội bộ  trong doanh  
nghiệp. 
+  Chương   2:  Thực   trạng  kiểm   soát   nội   bộ   trong   các   doanh 
nghiệp sản xuất giấy Việt Nam.
+ Chương 3: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp 
sản xuất giấy Việt Nam. 


10
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ 
TRONG DOANH NGHIỆP

1

KHÁI QUÁT VỀ  QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT VÀ QUẢN 
TRỊ RỦI RO TRONG DN

1.1

Khái quát về quản lý và kiểm soát 

1.1.1 Khái quát về quản lý 
Luận án đã trình bày và phân tích rõ nét về  khái niệm quản lý 
theo các tác giả  Koontz, O’Donnell và Heinr Weihrich, James H. 
Donnelly và các cộng sự, John F. M, GS.TS Nguyễn Quang Quynh,  
Stoner và Robbins…, từ đó kết luận quản lý là một quá trình diễn 
ra liên tục, nhằm phân bổ và sử  dụng các nguồn lực trong đơn vị, 
tổ chức bằng các chức năng quản lý điển hình để đạt được những 
mục tiêu đã đề ra một cách hiệu quả nhất.
1.1.2 Khái quát về kiểm soát        
      Luận án đã trình bày và phân tích rõ nét khái niệm kiểm soát  
theo   quan   điểm   của   tác   giả,   gồm:   Henri   Fayol,   GS.TS   Nguyễn  
Quang Quynh,…từ  đó kết luận: Kiểm soát là một chức năng quan 
trọng của quá trình quản lý, được thiết lập và thực hiện nhằm đạt 
được mục tiêu của đơn vị, tổ chức.
1.2
Khái quát chung về QTRR trong DN
1.1.1.2. Khái niệm, tác dụng QTRR trong DN
Có nhiều quan điểm về  QTRR, quan điểm của tổ  chức COSO 
về  QTRR được các nhà khoa học và tổ  chức chấp nhận phổ  biến  
đó là: QTRR trong DN là “một quy trình được thiết lập bởi HĐQT, 
ban quản lý và các cán bộ  có liên quan khác áp dụng trong quá  

trình xây dựng chiến lược của DN, xác định những sự  vụ  có khả  
năng xảy ra gây ảnh hưởng đến DN đồng thời quản lý rủi ro trong  
phạm vi cho phép nhằm đưa ra mức độ  đảm bảo trong việc đạt  
được mục tiêu của DN”


11
QTRR giúp DN đánh giá, phân tích được các RR có thể đến từ 
các nhân tố  nội tại, từ  môi trường bên ngoài trong quá trình hoạt 
động của DN, qua đó giúp đưa ra các biện pháp ứng phó phù hợp. 
1.2.1 Phương thức, biện pháp, quy trình QTRR trong DN
(*)  Phương thức  QTRR:  DN có thể  áp dụng 2 phương thức 
QTRR chủ động; QTRR thụ động.
(*) Các biện pháp QTRR: Né tránh rủi ro; Chấp nhận rủi ro; Tự 
bảo hiểm; Ngăn ngừa thiệt hại; Giảm bớt thiệt hại; Chuyển dịch 
rủi ro;…
(*) Quy trình  QTRR, gồm:  Xác định mục tiêu  và bối cảnh RR 
xảy ra; Nhận diện RR; Đánh giá RR; Xác định các biện pháp  ứng 
phó với RR; Các hoạt động kiểm soát RR; Giám sát và báo cáo.
2
KHÁI QUÁT VỀ KSNB TRONG DN
2.1 Khái niệm và nguyên tắc thiết kế và thực hiện 
kiểm soát nội bộ trong DN
2.1.1 Khái niệm kiểm soát nội bộ 
Có nhiều quan điểm về  KSNB, NCS đồng thuận cao với khái 
niệm của COSO kết hợp với sự  phát triển của các nhà khoa học,  
đặc biệt tác giả  Robert R. Moeller và  Ủy ban BASEL về  KSNB 
trong đơn vị, tổ  chức. Qua đó, có thể  khái quát hóa về  KSNB như 
sau:   (1)   KSNB   là   một   quá   trình;  (2)  Ba   mục   tiêu   chủ   yếu  của 
KSNB là: BCTC;  Sự  tuân thủ  và mục tiêu về  hoạt động;  (3)  Các 

đơn vị phải thiết kế và thực hiện các chính sách, thủ tục, nội quy, 
quy chế KS để  bảo vệ tài sản, thực hiện được sứ mệnh, mục tiêu  
và kết quả của đơn vị, đảm bảo tính chính trực và giá trị đạo đức ; 
(4) KSNB trong đơn vị  gắn liền với QTRR…; (5) KSNB chỉ  đảm 
bảo tính hợp lý cho nhà quản lý.
2.1.2 Nguyên tắc thiết kế và thực hiện KSNB 
         Việc thiết kế  và thực hiện KSNB trong DN phải theo 3  
nguyên   tắc   chủ   yếu   là:  “phân   công,   phân   nhiệm”;   “bất   kiêm 
nhiệm”;   “phê   chuẩn,   ủy   quyền”  và   một   số   nguyên   tắc  khác: 


12
Nguyên tắc “4 mắt”;  “cân nhắc lợi ích, chi phí”; “chứng từ và sổ 
sách kế  toán đầy đủ”;  Nguyên tắc  “bảo vệ  an toàn  tài sản vật 
chất và sổ  sách”;  Nguyên tắc  “kiểm tra độc lập”;  Nguyên tắc 
“phân tích rà soát”.
2.2 Các yếu tố  cấu thành của KSNB trong  DN  và 
hạn chế cố hữu của KSNB 
2.2.1 Các yếu tố cấu thành của KSNB trong DN
Luận án đã trình bày rõ các quan điểm khác nhau và kết luận rõ: 
Cách    tiếp cận KSNB gồm 5 yếu tố  cấu thành,  là: Môi trường 
kiểm soát (MTKS); Đánh giá rủi ro; Hoạt động kiểm soát; Thông 
tin và truyền thông; Hoạt động giám sát là phù hợp với thực tiễn 
KSNB của DN trong nền kinh tế   thị  trường vì  đã  chú trọng đến 
QTRR.  
2.2.2 Hạn chế cố hữu của KSNB trong DN
Những  hạn chế  cố  hữu của KSNB có khả  năng xuất phát từ: 
Mối quan hệ  giữa chi phí và lợi ích; Nhân tố  con người; tầm bao  
quát của hệ thống; sự biến đổi của môi trường. Do vậy, nhà quản 
trị DN phải có biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực từ những 

hạn chế này.
2.3 Mối liên hệ giữa KSNB với QTRR trong DN
  + Khi xây dựng các mục tiêu KSNB, DN phải    nhận dạng 
được nguy cơ  RR để  đưa ra  các giải pháp để  QTRR, nhằm giúp 
DN có thể  ngăn ngừa và giảm thiểu các RR có thể xảy ra gây nên 
những ảnh hưởng bất lợi tới các mục tiêu của KSNB.
+ Khi xây dựng các mục tiêu KSNB, DN  phải xem xét, nhận 
dạng và phân tích nguy cơ  RR cụ  thể   ở  mức độ  toàn DN và từng 
hoạt động cụ thể. 


13
3

CÁC YẾU TỐ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG DN
DN

3.1 Môi trường kiểm soát hướng đến QTRR trong 

MTKS  hướng đến QTRR gồm các yếu tố  hướng đến QTRR:  
Triết lý và cách thức điều hành của nhà quản lý; Tính trung thực và 
các giá trị  đạo đức;  Cơ  cấu tổ  chức; Các cam kết về  năng lực; 
Năng lực của HĐQT, BGĐ  và bộ  phận quản lý RR;  Chính sách 
nhân sự, tiền lương, thưởng; Văn hóa trong DN hướng đến QTRR.
3.2 Đánh   giá   rủi   ro  hướng   đến   quản   trị   rủi   ro 
trong DN
   Lãnh đạo và CBCNV phải nhận thức đúng các loại RR trong DN; 
Nhận diện cụ  thể  RR  trong hoạt động dài hạn và ngắn hạn đối 
với từng hoạt động, theo cấp độ  để quyết định mức độ  RR có thể 
chấp nhận; thiết lập phương pháp QTRR phù hợp.

3.3 Hoạt động KS hướng đến QTRR trong DN
Hoạt động KS hướng đến QTRR, gồm:
(*) Chọn lựa và xây dựng các biện pháp kiểm soát để  có khả 
năng đảm bảo RR  ở  mức chấp nhận được, gồm: Phòng (né) tránh 
RR; hạn chế RR; chuyển giao hoặc phân tán RR; chấp nhận RR...
(*) Lựa chọn và xây dựng các hoạt động kiểm soát theo hướng  
sử dụng công nghệ thông tin.
(*) Triển khai các hoạt động kiểm soát RR thông qua hệ thống 
chính sách và thủ tục.
(*)  Thiết kế  các chính sách và thủ  tục kiểm soát   RR  đối với 
từng loại RR, từng loại hoạt động.
3.4 Thông tin và truyền thông hướng đến quản trị 
rủi ro trong DN
(*) Hệ thống thông tin hướng đến QTRR, gồm: Thông tin về tài 
chính, kế  toán, thông tin về  sự  tuân thủ  và thông tin về  mọi hoạt 


14
động để cảnh báo nguy cơ RR, nhận diện và đánh giá RR để  đưa  
ra biện pháp ngăn chặn, phát hiện và xử lý kịp thời.
* Truyền thông hướng đến QTRR, gồm: Trao đổi thông tin hai 
chiều  liên  tục,  kịp  thời  giữa  DN   với  CBCNV   trong  DN  và  chú 
trọng truyền thông tin ra bên ngoài một cách đầy đủ, kịp thời  nhằm 
tác động tích cực đến môi trường bên ngoài DN.
3.5 Hoạt  động giám  sát hướng   đến  QTRR   trong 
DN
Hoạt động giám sát hướng đến QTRR trong DN, gồm: Thiết kế 
và thực hiện hoạt động giám sát hướng đến QTRR trong DN; Giám 
sát việc thực hiện các biện pháp ứng phó với RR đã xây dựng, lựa  
chọn và cải tiến KSNB hướng đến QTRR.

4
KINH NGHIỆM VỀ  KIỂM SOÁT NỘI  BỘ  TRONG 
DOANH NGHIỆP TẠI MỘT SỐ  NƯỚC TRÊN THẾ 
GIỚI   VÀ   BÀI   HỌC   KINH   NGHIỆM   CHO   CÁC 
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 
Luận án đã trình bày và phân tích khái quát  về  kinh nghiệm 
chủ  yếu  về  KSNB hướng tới QTRR của Mỹ, Nhật Bản, từ đó  
rút ra 10 bài học kinh nghiệm cụ thể cho các DN Việt Nam.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  Chương 1  đã  hệ  thống hóa và  làm rõ  lý 
luận   cơ   bản  về   quản   lý,   kiểm   soát   và 
QTRR trong DN, khái quát về KSNB, 5 yếu 
tố  cấu thành của KSNB hướng đến QTRR 
trong DN. Nội dung chương 1 đủ  cơ  sở  để 
nghiên   cứu   thực   trạng   KSNB   và   đề   xuất 
giải   pháp   hoàn   thiện   KSNB   hướng   đến 


15

quản   trị   rủi   ro   trong   các   DNSXG   Việt 
Nam.


16
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ 
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GIẤY VIỆT 
NAM

5

SƠ  LƯỢC VỀ  NGÀNH SẢN XUẤT GIẤY VÀ CÁC 
RỦI RO THƯỜNG GẶP  ĐỐI VỚI  DOANH NGHIỆP 
SẢN XUẤT GIẤY
5.1 Sơ lược về ngành sản xuất giấy

Luận án đã khái quát về  sự  hình thành, phát triển ngành SXG  
trên thế giới và tại Việt Nam, nêu rõ quy trình SXG và đặc thù của  
ngành SXG.
5.2 Các RR thường gặp đối với các DNSXG
Các DNSXG có các RR thường gặp và rủi ro đặc thù, cụ  thể 
như  : RR kinh tế; RR tài chính (RR lãi suất và RR tỷ  giá); RR từ 
thuế xuất, nhập khẩu; RR cạnh tranh; RR nguồn nhân lực; RR về 
pháp luật; RR về nguyên liệu và Rủi ro khác. 
6
KHÁI QUÁT VỀ  CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 
GIẤY VIỆT NAM
6.1 Sơ   lược   về   quá   trình   hình   thành,   phát   triển 
của các DNSXG Việt Nam   
Luận án đã khái quát về  sự  hình thành, phát triển và thành tựu  
của các DNSXG Việt Nam.
6.2 Một số đặc điêm cua DNSXG Vi
̉
̉
ệt Nam    
Các DNSXG Việt Nam hiện nay có những đặc điểm như: Đang 
đối mặt với sự  cạnh tranh và áp lực kinh doanh cao; Có trình độ 
công nghệ  còn lạc hậu,  năng lực sản xuất thấp; Còn phụ  thuộc 
vào bột giấy nhập khẩu; ...



17
7

THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ  CỦA KSNB HƯỚNG 
ĐẾN QTRR TRONG CÁC DNSXG VIỆT NAM HIỆN  
NAY
7.1 Thực trang môi tru
̣
̛ơng kiêm soát h
̀
̉
ướng  đến 
QTRR tai các DNSXG Vi
̣
ệt Nam hiện nay

7.1.1

Thực trạng về triết lý và cách thức điều hành của nhà  
quản  lý  hướng  tới  QTRR  tại các  DN  sản  xuất  giấy  
Việt Nam hiện nay                     
Đa phần lãnh đạo các DNSXG Việt Nam đã nhận thức được sự 
cần thiết của việc xác định triết lý, cách thức điều hành của nhà 
quản lý hướng tới QTRR, tuy nhiên vẫn còn không ít lãnh đạo chua̛  
tìm hiêủ  đây đu vê KSNB h
̀ ̉ ̀
ướng đến QTRR. 
7.1.2 Thực trạng về  đảm bảo và duy trì tính chính trực và  

các giá trị  đạo đức trong DN hướng tới QTRR tại các  
DNSXG Việt nam hiện nay                       
     Các DNSXG Việt Nam đã chú trọng đến việc đảm bảo chuyên 
môn,   nghiệp   vụ,  phẩm   chất   đạo   đức  của   CBCNV  bằng   tuyên 
truyền, hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng , tuy nhiên mức độ  đảm 
bảo tại các DN còn có sự khác nhau.
7.1.3 Thực trạng về  việc đảm bảo cơ  cấu tổ  chức hướng  
đến QTRR tại các DNSXG Việt nam hiẹn nay                
̂
Nhiều  DNSXG Việt Nam đã xây dựng được cơ  cấu quản lý 
hợp lý, tuy nhiên, hầu hết các DNSXG Việt Nam chưa có bộ phận 
QTRR riêng biệt, chưa quy định rõ về trách nhiệm QTRR.
7.1.4 Thực trạng  đảm bảo cam kết về  năng lực hướng tới  
QTRR tại các DNSXG Việt nam hiện nay                  
Một   số   DNSXG   Việt   Nam   đã   chú   ý   cam   kết   nhưng   nhiều  
DNSXG Việt nam chưa cam kết về  việc đảm bảo năng lực từng 
thành viên của HĐQT, BGĐ phù hợp với trách nhiệm QTRR.


18
7.1.5

Thực trạng về  việc đảm bảo  năng lực của các thành  
viên của HĐQT, BGĐ hướng tới QTRR tại các DNSXG  
Việt nam hiện nay         
Tại một số  DNSXG Việt Nam đã đảm bảo  năng lực của các 
thành viên của HĐQT, BGĐ hướng tới QTRR, tuy nhiên còn không  
ít DNSXG Việt Nam chưa đủ năng lực, chưa đủ  số lượng và năng 
lực của các thành viên HĐQT, BGĐ phù hợp với QTRR.
7.1.6 Thực   trạng   về   chính   sách   nhân   sự   và   tiền   lương,  

thưởng hướng đến QTRR  tại các  DN  sản xuất giấy  
Việt Nam hiện nay
   Các DNSXG Việt Nam đều đã xây dựng chính sách nhân sự, tiền 
lương, tiền thưởng, tuy nhiên đa phần các DN chưa xây dựng được 
chính sách nhân sự, tiền lương, tiền thưởng gắn kết cụ thể với kết 
quả QTRR trong DN.
7.1.7 Thực trạng về  việc xây dựng văn hóa DN hướng đến  
QTRR tại DNSXG Việt Nam hiện nay
Nhiều DNSXG Việt Nam đã chú trọng đến công tác văn hóa 
trong DN nhưng chưa chú trọng đến xây dựng văn hóa DN để đảm 
bảo không khí và tinh thần làm việc trong DN theo hướng QTRR.
7.2 Thực trang
̣  đánh giá rui ro t
̉
ại các DNSXG Việt 
Nam hiện nay
7.2.1

Thực trang nh
̣
ận thức của lãnh đạo và CBCNV về  rủi  
ro trong DN hướng đến quản trị rủi ro tại các DN sản  
xuất giấy Việt Nam hiện nay
Nhiều lãnh  đạo  DNSXG  Việt Nam  đã nhận thức  được  tầm 
quan trọng của hoạt động  QTRR,  tuy nhiên có một số  lãnh đạo 
DNSXG   Việt   Nam   chưa  nâng   cao   nhận   thức   của   lãnh   đạo   và 
CBCNV về rủi ro.


19

7.2.2

Thực trang nh
̣
ận diện cụ  thể  rủi ro trong hoạt động  
dài hạn và ngắn hạn mà DN có thể  gặp phải hướng  
đến quản trị rủi ro tại các DN sản xuất giấy Việt Nam  
hiện nay

Nhiều  DNSXG  Việt Nam  đã  nhận diện  RR  trong hoạt động 
của DN trong dài hạn và ngắn hạn, nhưng vẫn còn  có  DNSXG 
Việt Nam chưa nhận diện và đánh giá rủi ro trong hoạt động của 
DN.
7.2.3 Thực trang v
̣
ề  phân tích và đánh giá RR hướng đến  
quản  trị  rủi ro tại  các DN  sản  xuất giấy  Việt  Nam  
hiện nay
Nhiều DNSXG Việt Nam đã nhận diện và đánh giá RR để đưa 
ra biện pháp kiểm soát phù hợp, tuy nhiên vẫn còn nhiều DN chưa 
yêu cầu CBCNV  ở tưng vi trí phai viêt báo cáo đinh ky và báo cáo
̀
̣
̉
́
̣
̀
 
bât thu
́ ̛ơng vê

̀
̀ kết quả phát hiẹn, phân tích đinh lu
̂
̣
̛ơng các 
̣
RR để có 
căn cứ đê xuât các bi
̀ ́
ện pháp khăc phuc
́
̣ , phòng ngừa RR kịp thời. 
7.3 Thực   trạng   hoạt   động   kiểm   soát   tại   các 
DNSXG Việt Nam hiện nay
7.3.1

Thực trang ch
̣
ọn lựa và xây dựng các biện pháp kiểm  
soát có khả  năng đảm bảo rủi ro đến mức chấp nhận  
được hướng đến quản trị  rủi ro tại các DN sản xuất  
giấy Việt Nam hiện nay
Đã có DNSXG Việt Nam thực hiện nhận diện và đánh giá RR 
tuy nhiên chưa có nhiều DNSXG Việt Nam coi trọng xây dựng các 
phương án xử  lý  RR  phù hợp,  chưa  quan tâm đúng mức đến  xác 
định“rủi ro chấp nhận được” trong kiểm soát, quản lý RR.


20
7.3.2


Thực  trang 
̣
chọn   lựa  xây   dựng  các  hoạt   động  kiểm  
soát   RR   theo   hướng   sử   dụng   công   nghệ   thông   tin  
hướng đến quản trị  rủi ro tại các DN sản xuất giấy  
Việt Nam hiện nay
Hầu hết các DNSXG Việt Nam đã chú trọng  ứng dụng công 
nghệ, tuy nhiên  chưa thực hiện đầy đủ  việc sử  dụng công nghệ 
thông tin trong chọn lựa xây dựng các hoạt động kiểm soát rủi ro.
7.3.3 Thực trang t
̣
riển khai các hoạt động KSRR thông qua  
chính sách và thủ tục KS hướng đến quản trị rủi ro tại  
các DN sản xuất giấy Việt Nam hiện nay
    Một số  DNSXG Việt Nam chưa quan tâm chọn lựa và thiết lập 
các chính sách và thủ tục kiểm soát RR phù hợp với phương án xử 
rủi ro.
7.3.4 Thực   trang
̣   việc   thiết   kế   các   chính   sách   và   thủ   tục  
kiểm soát rủi ro đối với từng loại rủi ro hay từng loại  
hoạt động trong DN hướng đến quản trị rủi ro tại các  
DN sản xuất giấy Việt Nam hiện nay
Chỉ một số ít DNSXG Việt Nam đã chọn lựa và thiết lập chính 
sách và thủ  tục kiểm soát RR đối với từng loại RR hay từng hoạt 
động trong DN, còn đa phần các DNSXG Việt Nam chưa chú trọng.
7.4 Thực   trang
̣   thông   tin   và   truyên
̀   thông  hướng 
đến QTRR tai các DN s

̣
ản xuất giấy Việt Nam hiện  
nay
7.4.1

Thực trang thông tin 
̣
hướng đến QTRR tai các DN s
̣
ản  
xuất giấy Việt Nam hiện nay
(*)  Thực trang h
̣
ệ  thống thông tin kế  toán hướng đến QTRR:  
Các DNSXG Việt Nam đã thiết lập hẹ thông k
̂ ́ ế toán theo quy định, 
tuy nhiên  một số  DNSXG Việt Nam  hiện nay chưa đáp  ưng đu
́
̉ 
nhân sự có trình độ chuyên môn tốt cho kế toán, do vậy chưa cảnh 
báo rủi ro.


21
  (*)  Thực trang thông tin v
̣
ề  rủi ro:  Chỉ  một số  ít  DNSXG 
Việt nam có thông tin về  RR còn đa phần DN chưa thực sự chú 
trọng đến hệ thống thông tin về RR nên chưa có đủ thông tin phù 
hợp cho QTRR. 

7.4.2 Thực trang truyên thông 
̣
̀
hướng đến QTRR trong DN taị  
DN sản xuất giấy Việt Nam hiện nay
(*)  Thực trang v
̣
ề  trao đổi thông tin nội bộ:  Một số  DNSXG 
Việt Nam đã đáp ưng 
́ tốt việc trao đổi thông tin liên tục với các bộ 
phận liên quan trong nội bộ, thực hiện được việc báo cáo thường 
xuyên và toàn diện về  QTRR,  còn đa phần các  DNSXG chưa chú 
trọng.
(*)  Thực trang v
̣
ề  trao đổi thông tin bên ngoài:  Các  DNSXG 
Việt Nam thực hiện trao đổi thông tin với bên ngoài tuy nhiên đa  
phần  chưa chú trọng  đến  cách thức trao đổi thông tin  về  RR  với 
các bên liên quan nên chưa có đủ thông tin để QTRR.
7.5 Thực   trang
̣   hoaṭ   động   giám   sát   trong   KSNB 
hướng đến quản trị  rủi ro tại các DN sản xuất giấy 
Việt Nam
7.5.1

Thực trang ch
̣
ọn lựa và xây dựng các biện pháp kiểm  
soát có khả  năng đảm bảo rủi ro đến mức chấp nhận  
được

Thực trang ho
̣
ạt động giám sát trong KSNB theo hướng quản  
trị rủi ro  
Hầu hết các DNSXG Việt Nam đã thực  hiên giám sát kiểm 
soát,  tuy nhiên còn  một số  DN  chưa chú trọng đúng mức đến 
chọn lựa và xây dựng các biện pháp kiểm soát có khả năng đảm 
bảo rủi ro đến mức chấp nhận được nên chưa kịp thời phát hiện 
các khiếm khuyết của KSNB để báo cáo lãnh đạo bộ phận có cơ 
sở xử lý phù hợp.


22
7.5.2

Thực trang giám sát vi
̣
ệc thực hiện các biện pháp ứng  
phó với rủi ro 
Thực trang giám sát vi
̣
ệc thực hiện các biện pháp, kết quả 
của các hoạt động giám sát thường xuyên, chưa thiết kế được hệ 
iện pháp  ứng phó với rủi ro đã được DN xây dựng và lựa chọn 
theo hướng quản trị rủi ro 
Chỉ có ít DNSXG Việt Nam chú trọng giám sát việc thực hiện  
các biện pháp  ứng phó với rủi ro đã được DN xây dựng và lựa 
chọn,  đa   phần   DN  chưa   xây   dựng   hệ   thống   báo   cáo   thường 
xuyên về hiệu quả của các biện pháp ứng phó với rủi ro để điều 
chỉnh các chính sách và thủ  tục  QTRR  đang thực hiện cho phù 

hợp. 
7.5.3 Thực trang c
̣
ải tiến KSNB hướng đến QTRR 
Một số  DNSXG Việt Nam đã bước đầu chú trọng cải tiến  
KSNB hướng đến QTRR, tuy nhiên nhiều DN chưa dựa trên kết 
quả giám sát và đánh giá KSNB để cải tiến KSNB  nên còn nhiều 
hạn chế về  chính sách và thủ tục dẫn đến chưa kiểm soát được 
RR như dự định.
8
ĐÁNH   GIÁ   THỰC   TRẠNG   KSNB   HƯỚNG   ĐẾN 
QTRR TRONG CÁC DNSXG VIỆT NAM
8.1 Uu điêm cua KSNB tai các công ty s
̛
̉
̉
̣
ản xuất giấy 
Việt Nam
(* ) Vê môi tru
̀
̛ơng kiêm soát
̀
̉
: Các DNSXG Việt Nam đã bước 
đầu chú ý đến tạo dựng MTKS hướng đến QTRR như: Chú trọng 
việc thiết lập và duy trì văn hóa cũng như nguyên tắc kiểm soát  
trong DN;  chú trong đên vi
̣
́ ẹc s

̂ ử  dung các công cu quan lý; chú
̣
̣
̉
 
trọng  thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng 
đội ngũ CBCNV trong DN về tính chính trực, giá trị  đạo đức và  
văn hóa, văn minh, tính chuyên nghiệp; Nhiều DNSXG Việt Nam, 
đặc biệt các CTCP đã đảm bảo các cam kết về năng lực HĐQT,  
BGĐ và CBCNV trong DN, chú ý đến việc đảm bảo chính sách 


23
nhân sự và tiền lương, thưởng, xây dựng văn hóa DN trong DN 
hướng đến QTRR .
(*)  Về  đánh giá rui ro
̉
 tại các  DNSXG Việt Nam:  Một số 
lãnh đạo các DNSXG Việt Nam đã nhận thức về rủi ro và sự cần  
thiết phải thiết kế và thực hiện KSNB trong DN  hướng đến QTRR,  
bước đầu nhận diện cụ thể các loại RR trong hoạt động dài hạn  
và ngắn hạn của DN, bước đầu chú trọng và thực hiện phân tích 
và đánh giá RR.
(*) Về hoạt động kiểm soát tại các DNSXG Việt Nam
 Một số lãnh đạo các DNSXG Việt Nam đã chú trọng và thực  
hiện việc chọn lựa và xây dựng các phương án xử lý RR phù hợp, 
chú trọng và thực hiện việc chọn lựa và thiết lập các hoạt động 
kiểm soát RR phù hợp với phương án xử  lý RR đã lựa chọn, chú 
trọng thiết kế  các chính sách và thủ  tục kiểm soát rủi ro đối với 
từng loại RR hay từng loại hoạt động trong DN. 

(*) Về hẹ thông thông tin và truyên thông tai các 
̂ ́
̀
̣
DNSXG: Đa 
phần DNSXG Việt Nam  đã chú ý đến việc  xây dựng  hệ  thống 
thông tin kế  toán, chú ý đến việc xây dựng hệ  thống thông tin về 
RR, áp dụng và triển khai việc ứng công nghệ thông tin trong công 
tác quản lý và truyền thông, chú ý đến hệ thông thông tin
́
 để phục 
vụ QTRR .
(*) Về hoat đ
̣ ọng giám sát trong KSNB
̂
: Một số DNSXG Việt 
Nam đã chú ý đến việc xây dựng hoạt động giám sát trong KSNB, 
chú ý đến xây dựng hệ thống giám sát các biện pháp  ứng phó với 
RR, chú ý đến việc cải tiến KSNB hướng đến QTRR.
8.2 Hạn chế cua KSNB h
̉
ướng đến QTRR
Hạn chế cua KSNB tai các công ty s
̉
̣
ản xuất giấy Việt Nam
(*  )Vê môi tru
̀
̛ơng kiêm soát
̀

̉
:  Về  MTKS hướng đến QTRR 
tại một số  DN SXG còn những hạn chế  như:  Chưa chú trọng 
đúng đảm bảo và duy trì tính chính trực  và các giá trị  đạo đức 
trong DN;  Chưa chú trọng việc  đảm bảo  các cam kết về  năng 
lực trong DN, đặc biệt chưa có bộ  phận QTRR; Chưa đảm bảo 


24
cơ cấu tổ chức trong DN theo hướng QTRR; Chưa chú trọng đến 
triết  lý  và  cách  thức  điều hành  theo  hướng  QTRR;  Chưa  chú 
trọng đảm bảo năng lực của các thành viên trong HĐQT và BGĐ 
theo   hướng   QTRR;  Chưa   chú   trọng   đến  đảm   bảo   chính   sách 
nhân sự và tiền lương, thưởng trong DN theo hướng QTRR, chủ 
yếu mới theo kết quả ngày công làm việc và chưa có quy đinh cu
̣
̣ 
thê vê vi
̉ ̀ ẹc tuyên dung, đào tao, đánh giá, đê bat, khen thu
̂
̉
̣
̣
̀ ̣
̛ơng và
̉
 
ky lu
̉ ạt nhân viên
̂

 theo kết quả QTRR được đánh giá.
(*) Về  đánh giá rui ro t
̉
ại các DNSXG Việt Nam: Về  đánh 
giá RR tại một số DNSXG Việt Nam còn có hạn chế như:  Chưa 
chú trọng đến xây dựng và thực hiện các biện pháp để  nâng cao 
nhận thức về RR của lãnh đạo và CBCNV trong DN mình; Chưa 
chú trọng đến việc  nhận diện  RR  cụ  thể  trong hoạt động của 
DN trong dài hạn và ngắn hạn và chưa chú trọng đến việc phân 
tích và đánh giá RR.
(*)  Về  hoạt động kiểm soát:  Về  hoạt động kiểm soát tại 
một số DNSXG Việt Nam còn có hạn chế  như:  Chưa chú trọng 
đến việc chọn lựa và xây dựng các phương án xử lý RR phù hợp; 
Chưa chú trọng đến các hoạt động kiểm soát  RR  phù hợp với 
phương án xử lý RR đã lựa chọn; Chưa chú trọng đến việc thiết 
kế  các chính sách và thủ  tục  KS  để  triển khai các hoạt động 
kiểm soát; Chưa chú trọng đến việc chú trọng thiết kế các chính 
sách và thủ  tục kiểm soát RR đối với từng loại rủi ro hay từng 
loại hoạt động trong DN  và chưa chú trọng đến việc sử  dụng 
công nghệ thông tin khi KS.
(*) Về hẹ thông thông tin và truyên thông
̂ ́
̀
: Tại một số DN 
 còn có hạn chế như: Chưa chú trọng đến việc hẹ thông thông tin
̂ ́
 
theo hướng QTRR; Chưa chú trọng đến việc xây dựng hệ thông
́  
truyền thông theo hướng QTRR  và  hầu hết các  DNSXG Việt 

Nam chưa chú trọng xây dựng hệ thông truy
́
ền thông liên quan  
đến RR.
(*) Về hoat đ
̣ ọng giám sát trong KSNB 
̂
: Tại một số DNSXG 
Việt Nam còn có  hạn chế  như:  Chưa chú trọng  đến việc hẹ ̂


25
thông thông tin h
́
ướng  đến  QTRR;  Chưa chú trọng đúng mức 
hoạt động giám sát trong KSNB;  Chưa chú trọng giám sát việc 
thực hiện các biện pháp  ứng phó với RR đã được DN xây dựng 
và lựa chọn hoặc cũng chưa xác định rõ biện pháp ứng phó rủi ro  
của DN và hầu như các DN chưa có thông tin để  cải tiến KSNB 
theo hướng QTRR.
8.3
Nguyên nhân cua nh
̉
ưng h
̃
ạn chế
+ Vê phía Nhà nu
̀
̛ơc và các co quan ch
́

̛
ưc nang
́
̆ : Nhà nước 
chưa có được Hệ  thống van ban và hu
̆ ̉
̛ơng dân chi tiêt vi
́
̃
́ ệc thiêt́ 
kế  và   vạn̂   hành   KSNB   theo   hướng   QTRR;  Chưa   có   cơ   chế 
khuyến khích nâng cao vai trò và hiệu quả  hoạt động của Hiệp  
hội Giấy và bột giấy Việt Nam…
+ Vê phía các DNSXG Vi
̀
ệt Nam: Các nhà quan lý câp cao tai
̉
́
̣ 
một số DNSXG Việt Nam và nhà quan tri câp cao tai các các đon
̉
̣ ́
̣
̛  
vi thành viên ch
̣
ưa nhạn th
̂ ưc đu
́ ̛ợc đây đu tâm quan trong cung
̀

̉ ̀
̣
̃  
nhu nh
̛ ưng l
̃ ợi ích của KSNB hướng đến QTRR, chưa chú trọng 
đúng mức việc phát triển nguồn nhân lực, chưa chú trọng đúng 
mức   việc   tổ   chưć   đào   tao,
̣   tuyên   truyên
̀   nhưng
̃   kiên
́   thức   về 
KSNB, đặc biệt về QTRR cho toàn thê CBCNV trong DN. 
̉

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Nội dung chương 2 của luận án đã trình bày khái quát về sự 
hình thành, phát triển của các DNSXG Việt Nam; Trình bày  và 
phân tích 5 đặc điểm của các của các DNSXG Việt Nam; Trình 
bày và phân tích rõ thực trạng các yếu tố của  KSNB hướng đến 
QTRR trong các DNSXG Việt nam, đó là môi trương kiêm soát;
̀
̉
 
đánh giá rui ro; ho
̉
ạt động kiểm soát; hẹ thông thông tin và truyên
̂ ́
̀ 
thông và thực trạng về  hoat đ

̣ ộng giám sát trong KSNB, đưa ra  
nhận xét về ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Nội  
dung chương 2 là cơ sở để  đưa ra giải pháp hoàn thiện các yếu 
tố KSNB hướng đến QTRR trong các DN SXG Việt Nam trong 
chương 3.


×