Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tóm tắt luận văn Tiến sĩ: Quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (798.86 KB, 29 trang )

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài


2
Tại Việt Nam, quyền lợi của người lao động cũng như tình trạng thất 
nghiệp luôn được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm trong từng giai đoạn  
phát triển kinh tế ­ xã hội khác nhau. Giai đoạn trước năm 2009, NSNN đã 
chi hàng trăm tỷ đồng mỗi năm để giải quyết cho hàng chục vạn người lao  
động thông qua các chế độ trợ cấp thôi việc, trợ cấp tạm ngừng việc, trợ 
cấp mất việc làm hay các chế độ trợ cấp đối với người lao động dôi dư khi 
sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước,... Để đảm bảo tốt hơn quyền lợi cho  
người lao động khi không may bị thất nghiệp và giảm gánh nặng cho NSNN,  
tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XI đã ban hành Luật BHXH, quy định chi 
tiết về BHTN có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009. Sau 5 năm triển khai  
thực hiện, BHTN được hoàn thiện hơn trong Luật Việc làm được Quốc hội 
khóa XIII thông qua tại kỳ  họp thứ  6 và có hiệu lực thi hành từ  ngày 
01/01/2015. Trải qua quá trình hình thành và sửa đổi đến nay, BHTN đã từng 
bước đi vào cuộc sống và là “Phao cứu sinh” cho người lao động khi bị mất 
việc làm. Theo số liệu của BHXH Việt Nam đến năm 2015, cả nước đã có 
trên 10,3 triệu người lao động tham gia BHTN với số thu vào quỹ BHTN lên  
đến trên 9,7 nghìn tỷ  đồng và đã chi trên 4,5 nghìn tỷ  đồng cho hơn 545 
nghìn người hưởng chế độ. Qua đó, quỹ BHTN không những đủ chi các chế 
độ mà còn kết dư trên 49 nghìn tỷ đồng.


3
Bên cạnh những kết quả  đạt được, công tác quản lý quỹ  BHTN  
vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập về chính sách như: người lao động có đóng  
BHTN nhưng không hưởng chế  độ  khi về  hưu, chưa có quy định giới  


hạn về  độ  tuổi hưởng BHTN nên một số  người lao động hết tuổi lao  
động nghỉ  việc hưởng chế   độ  BHTN sau  đó mới làm thủ  tục hưởng  
lương hưu, người lao động hưởng chế  độ  thai sản chủ  động xin nghỉ 
việc để hưởng cả trợ cấp thai sản và TCTN,...  Trong tổ chức thực hiện, 
tình trạng trục lợi quỹ  BHTN vẫn đang diễn ra dưới nhiều hình thức  
khác nhau, gây ảnh hưởng đến công tác quản lý và bảo toàn Quỹ BHTN,  
biểu hiện như: người lao  động chủ  động nghỉ  việc hoặc bắt tay với 
người sử  dụng lao động làm thủ  tục để  hưởng chế  độ  BHTN trong khi  
đơn vị vẫn bố trí được việc làm cho người lao động; người lao động nghỉ 
việc hưởng TCTN đồng thời vẫn đi làm và đóng BHXH, BHTN tại các  
địa phương khác nơi hưởng TCTN để  tránh bị  phát hiện; một số  đơn vị 
có biểu hiện lách luật để trốn đóng BHTN bằng cách giao kết hợp đồng  
lao động với người lao động thời hạn dưới 03 tháng hoặc đóng chưa đầy  
đủ  số  người trong đơn vị, đóng không đúng mức lương của người lao  
động, nợ đọng tiền BHTN,… Thông tin việc làm còn hạn chế, việc đào 
tạo nghề còn bất cập về thời gian, kinh phí và ngành nghề đào tạo, chưa  
đáp  ứng nhu cầu của thị  trường lao động. Cơ  chế  phối hợp trong thực  
hiện chính sách và thanh tra, kiểm tra giữa các cơ  quan, tổ  chức chưa  
thực sự  chặt chẽ,... Mặt khác, quỹ  BHTN hiện nay chủ  yếu hướng tới  
chi trả chế độ trợ cấp thất nghiệp với số chi tuyệt đối lớn hơn rất nhiều  
lần các chế độ khác, chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ 
kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động chưa được chi trả,  
các chính sách BHTN mang tính chủ  động nhằm hạn chế  tình trạng sa 
thải lao động, hỗ trợ mức đóng BHTN hay nâng cao vai trò của thị trường 
lao động chưa được quan tâm đúng mức,... dẫn đến số  tiền kết dư  của  
quỹ BHTN hiện nay là khá lớn.
Xuất phát từ những vấn đề  nêu trên, “Quản lý quỹ bảo hiểm thất  
nghiệp ở Việt Nam” là đề tài được tác giả lựa chọn để nghiên cứu nhằm 
khắc phục những vấn đề  hạn chế, bất cập, từ đó, góp phần quản lý quỹ 



4
BHTN chặt chẽ, hiệu quả và đúng pháp luật.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá đúng thực trạng quản lý quỹ  BHTN và đề  xuất một số 
giải pháp chủ yếu nhằm quản lý quỹ  BHTN ở Việt Nam chặt chẽ, hiệu  
quả và đúng pháp luật.
b. Mục tiêu cụ thể:
­ Hệ thống hóa, bổ sung và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về 
quỹ BHTN và quản lý quỹ BHTN;
­ Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu, quản lý chi, cân đối quỹ 
BHTN. Đồng thời, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý quỹ BHTN ở 
Việt Nam;
­ Đề xuất các giải pháp và đưa ra những kiến nghị nhằm quản lý quỹ 
BHTN chặt chẽ, hiệu quả và đúng pháp luật.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
a. Đối tượng nghiên cứu của luận án là quản lý quỹ BHTN.
b. Phạm vi nghiên cứu
­ Về  nội dung: Luận án nghiên cứu các vấn đề  lý luận và thực tiễn 
quản lý sự  nghiệp quỹ  BHTN. Trong đó, chủ  yếu nghiên cứu về  quản lý 
thu, quản lý chi, cân đối quỹ BHTN ở Việt Nam.
­ Về  không gian: Luận án nghiên cứu quản lý quỹ  BHTN tại Việt 
Nam.
­ Về thời gian: Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu trong giai đoạn  
từ năm 2011 đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
­ Luận án sử  dụng phương pháp luận của Chủ  nghĩa duy vật biện 
chứng, Chủ nghĩa duy vật lịch sử để hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề 
lý luận cơ bản về quản lý quỹ BHTN.

­ Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của thống 


5
kê như: tổng hợp, phân tích, so sánh đánh giá và liên hệ.
­ Trong quá trình nghiên cứu, Luận án kết hợp cả phương pháp nghiên  
cứu định tính và định lượng. Để thực hiện các phương pháp này, các nguồn  
dữ liệu thứ cấp và sơ cấp được thu thập từ cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt  
Nam, Bộ Lao động ­ Thương binh và Xã hội, các Bộ, Ngành có liên quan và 
thu thập thông qua các phiếu khảo sát thực tế.
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
5.1.  Một số nghiên cứu trên thế giới
­ Wandner, S. A., & Stengle, T. (1997)  nghiên cứu “Unemployment 
insurance:  Measuring who  receives  it” (Bảo hiểm  thất  nghiệp:  Khảo  sát 
người thụ hưởng);
­ Schwartz, J. (2009)  nghiên cứu “Essays on unemployment insurance 
and the business cycle” (Mối quan hệ giữa BHTN và chu kì kinh doanh);
­ Mullins, S. D. (2012) nghiên cứu “The Unemployment Impact of the 
2008 Extension of Unemployment Insurance” (Tác động của thất nghiệp tới 
việc mở rộng bảo hiểm thất nghiệp vào năm 2008);
­ Carter, J., Bédard, M., & Bista, C. P. (2013) “Comparative review of 
unemployment and employment insurance experiences in Asia and worldwide” 
(Nghiên cứu so sánh kinh nghiệm thực hiện bảo hiểm thất nghiệp và bảo  
hiểm việc làm khu vực Châu Á và trên thế giới);
­ Hu, Y. W., Impavido, G., & Li, X. (2009) nghiên cứu “Governance 
and Fund Management in the Chinese Pension System” (Quản trị và quản lý  
quỹ trong hệ thống lương hưu Trung Quốc).
5.2.  Các công trình nghiên cứu trong nước
­ Đỗ  Văn Sinh (2005) nghiên cứu luận án: “Hoàn thiện quản lý quỹ 
Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam”;

­ Nguyễn Vinh Quang (2009) thực hiện chuyên đề  nghiên cứu: “Các  
mô hình và kinh nghiệm thực hiện bảo hiểm thất nghiệp trên thế giới”.
­ Nguyễn Văn Định (2008) thực hiện đề tài trọng điểm cấp bộ: “Tổ 
chức bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam”;


6
­ Lê Quang Trung (2011) cùng nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài cấp 
bộ: “Các giải pháp thúc đẩy các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia 
bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn đến 2020”.
­ Trung tâm phát triển xã hội và môi trường vùng (CERSED) (2013)  
nghiên cứu đề  tài: “Đánh giá thực trạng quỹ  bảo hiểm thất nghiệp và đề 
xuất phương án chuyển đổi mô hình quỹ”;
­ Lê Thị  Phương Thảo (2014) luận văn thạc sĩ: “Quản lý quỹ  bảo  
hiểm thất nghiệp tại BHXH tỉnh Hưng Yên”;
­ Phạm Trường Giang (2010) luận án tiến sĩ: “Hoàn thiện cơ chế thu  
Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam”;
­ Nguyễn Thị Chính (2010) luận án tiến sĩ: “Hoàn thiện hệ thống tổ 
chức và hoạt động chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam”;
­ Trần Quang Lâm (2016) luận án tiến sĩ: “Những nhân tố  tác động 
đến nguồn thu của quỹ BHYT ở Việt Nam”.
­ Nguyễn Quang Trường (2016) luận án tiến sĩ: “Quản lý nhà nước 
về bảo hiểm thất nghiệp ở nước ta hiện nay”.
5.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu 
Tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả nhận thấy còn  
nhiều khoảng trống nghiên cứu liên quan đến quản lý quỹ BHTN, cụ thể:
Khoảng trống lý thuyết: khái niệm về bảo hiểm thất nghiệp, quỹ 
BHTN và quản lý quỹ  BHTN, phân biệt quỹ BHTN với các quỹ BHXH,  
hệ  thống chỉ  tiêu liên quan đến quản lý quỹ  BHTN, những nhân tố  tác 
động đến quản lý quỹ BHTN.

Khoảng trống về  phương pháp nghiên cứu: Phần lớn các công trình 
nghiên cứu chủ yếu dựa trên nguồn số liệu thứ cấp, còn nguồn số liệu sơ 
cấp thông qua điều tra, khảo sát còn rất hạn chế. Các phương pháp áp dụng 
trong nghiên cứu chủ yếu là các phương pháp phân tích, so sánh, thống kê,  
mô tả…
Khoảng trống về  thực tế: Quản lý quỹ  BHTN cần được phân tích 
toàn diện, chi tiết, khách quan về tổ chức thực hiện trên phạm vi cả nước.


7
Quản lý quỹ  BHTN  ở  Việt Nam được nghiên cứu chủ  yếu dưới  
góc độ tổ chức thực hiện do cơ quan BHXH đảm nhiệm. Vì vậy, các giải  
pháp và kiến nghị của Luận án đều hướng tới hoàn thiện, nâng cao hiệu  
quả  công tác tổ  chức thực hiện quản lý quỹ  BHTN, kiến nghị  sửa đổi 
chính sách, mô hình quản lý ở Việt Nam.
6. Khung lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở tổng quan nghiên và các khoảng trống trong các nghiên  
cứu trước, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu dự kiến như sau:

Hình 1: Mô hình nghiên cứu dự kiến
7. Những đóng góp mới của Luận án 
­ Về mặt lý luận và học thuật:
+ Luận án nghiên cứu và làm rõ các khái niệm về BHTN, quỹ và quản  
lý quỹ BHTN;
+ Xác định những nhân tố tác động đến quản lý quỹ  BHTN, lý giải  
làm rõ nội dung của từng nhân tố;
+ Xác định và lựa chọn các chỉ  tiêu phục vụ  công tác quản lý quỹ 
BHTN.
­ Những đóng góp mới rút ra từ kết quả nghiên cứu:



8
+ Phân tích và làm rõ thực trạng quản lý quỹ  BHTN  ở  Việt Nam  
(2011 ­ 2015).
  + Phân tích những nhân tố tác động đến quản lý quỹ BHTN ở Việt  
Nam bao gồm cả chính sách, pháp luật về BHTN; điều kiện kinh tế ­ xã hội;  
đối  tượng tham  gia  và  thụ   hưởng chính sách;  mức  đóng  góp,  mức  thụ 
hưởng; công tác tổ  chức quản lý thu, chi và cân đối quỹ  BHTN; công tác 
tuyên truyền và phổ biến chính sách pháp luật; công tác kiểm tra, thanh tra  
BHTN  và sự  phối hợp giữa các cơ  quan chức  năng có  liên quan  đến 
BHTN;… Đồng thời, tác giả  đã tiến hành điều tra cả  người thụ  hưởng  
chính sách và những người trực tiếp tổ chức triển khai chính sách BHTN  
để từ đó xác định 3 nhân tố ảnh hưởng đến quản lý quỹ BHTN một cách  
khoa học, khách quan: chính sách pháp luật, điều kiện kinh tế  ­ xã hội,  
chất lượng nguồn nhân lực của cơ quan quản lý quỹ BHTN.
   + Đề  xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả  tổ 
chức thực hiện quản lý quỹ BHTN, bao gồm cả các giải pháp về chính sách  
và tổ chức thực hiện chính sách BHTN ở Việt Nam.
8. Kết cấu Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục... 
Luận án được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý quỹ  bảo hiểm thất nghiệp  ở  Việt  
Nam.
Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác  
quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam.


9
CHƯƠNG 1 

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
1.1. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
1.1.1. Khái quát về bảo hiểm thất nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm thất nghiệp
Qua nghiên cứu tài liệu và quan điểm của các nhà khoa học về  bảo  
hiểm thất nghiệp, theo tác giả:
Bảo hiểm thất nghiệp là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần 
thu nhập trong một khoảng thời gian nhất định cho người lao động bị  thất  
nghiệp, nhằm ổn định cuộc sống cho họ và gia đình, giúp người thất nghiệp  
sớm quay lại thị  trường lao động và hạn chế  tình trạng sa thải lao động 
bằng các biện pháp hỗ trợ của quỹ BHTN, từ đó góp phần đảm bảo ASXH.
1.1.1.2. Bản chất của bảo hiểm thất nghiệp
1.1.1.3. Vai trò của bảo hiểm thất nghiệp
1.1.2. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm và nguồn hình thành quỹ BHTN
Theo ILO khuyến nghị  và BHTN/BHVL  ở  một số  quốc gia trên thế 
giới, theo tác giả:
Quỹ BHTN là quỹ tiền tệ tập trung được hình thành từ sự đóng góp  
của các bên tham gia với mục đích sử dụng chủ yếu để bù đắp hoặc thay  
thế một phần thu nhập trong một khoảng thời gian nhất định cho người lao  
động bị thất nghiệp; đồng thời, hỗ trợ đào tạo, giới thiệu việc làm để người 
thất nghiệp sớm quay lại thị trường lao động và hạn chế tình trạng sa thải  
lao động.
1.1.2.2. Đặc điểm của quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Thứ nhất, Nhà nước là chủ thể duy nhất quy định việc hình thành và 
sử dụng quỹ BHTN với mục đích đảm bảo an sinh xã hội.
Thứ  hai,  Quỹ  BHTN là một quỹ  tiền tệ  tập trung mang tính cộng 
đồng xã hội.



10
Thứ  ba, Quỹ BHTN ra đời, tồn tại và phát triển luôn gắn với mục 
đích chủ yếu đảm bảo cuộc sống cho người lao động và gia đình họ  khi  
bị thất nghiệp.
Thứ  tư,  Quỹ  BHTN luôn chịu  ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố,  
trong đó sự phát triển nền kinh tế xã hội luôn là yếu tố quan trọng và có  
tác động tổng hợp.
1.2. Quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp
1.2.1. Khái niệm quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Theo quan điểm của tác giả, quản lý quỹ BHTN được hiểu là sự tác 
động của các chủ thể quản lý đến khách thể  quản lý trong các hoạt động  
hoạch định, tổ  chức, kiểm tra sự  vận động của quỹ  nhằm đạt được mục  
tiêu đề ra theo những nguyên tắc và phương pháp quản lý của mỗi quốc gia 
trong mỗi thời kỳ nhất định.
1.2.2. Mục tiêu quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Quỹ BHTN không những phải được quản lý chặt chẽ từ đầu vào, bao 
gồm các hoạt động xác định đối tượng tham gia, thu phí đầy đủ, kịp thời;  
quản lý chặt chẽ  trong việc thực hiện chi trả các chế  độ, trợ  cấp BHTN  
đúng đối tượng, đúng mức hưởng, mà còn phải định kỳ thực hiện việc cân  
đối thu ­ chi BHTN, dự báo và có những điều chỉnh phù hợp trong trung hạn,  
dài hạn để quản lý, sử dụng quỹ BHTN thực sự hiệu quả với mục tiêu cao  
nhất đảm bảo cho người lao động khi được hưởng đầy đủ  mọi quyền lợi  
trước và sau khi thất nghiệp, tái hòa nhập thị trường lao động và góp phần  
đảm bảo ASXH quốc gia.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Một là: Có đóng ­ có hưởng
Hai là: Lấy số đông bù số ít
Ba là: Cân đối thu ­ chi
Bốn là: Công bằng, công khai, minh bạch
Năm là: Quản lý quỹ tập trung, an toàn và hiệu quả

1.2.4. Nội dung quản lý quỹ BHTN


11
1.2.4.1. Quản lý thu BHTN
1.2.4.2. Quản lý chi chế độ BHTN
1.2.4.3. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát 
1.2.4.4. Quản lý cân đối quỹ BHTN
1.2.4.5. Quản lý hoạt động đầu tư quỹ BHTN
1.3. Những nhân tố chủ yếu tác động đến quản lý quỹ BHTN
1.3.1. Chính sách pháp luật
1.3.2.  Điều kiện kinh tế ­ xã hội
1.3.3.   Tuyên   truyền,   phổ   biến   chính   sách   pháp   luật   bảo   hiểm   thất  
nghiệp
1.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát 
1.3.5. Tổ chức triển khai chính sách pháp luật về quản lý quỹ bảo hiểm  
thất nghiệp
1.3.6. Chất lượng nguồn nhân lực của cơ quan quản lý quỹ  bảo hiểm  
thất nghiệp
1.3.7. Ứng dụng công nghệ thông tin
1.4. Quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở một số nước trên thế giới và  
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
1.4.1. Quản lý quỹ BHTN ở một số nước trên thế giới
1.4.1.1. Ở CHLB Đức
1.4.1.2. Ở Nhật Bản
1.4.1.3. Ở Hàn Quốc
1.4.1.4. Ở Trung Quốc
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Thứ nhất, cần phải quản lý chặt chẽ nguồn thu của quỹ BHTN thông  
qua việc xác định đúng đối tượng tham gia BHTN, thu phí đóng đầy đủ, kịp 

thời.


12
Thứ  hai, cần phải quản lý chặt chẽ quá trình chi trả  chế  độ  BHTN 
thông qua việc xác định đúng đối tượng thụ hưởng, mức hưởng và thời gian 
hưởng chính xác, chi trả chế độ đầy đủ, kịp thời.
Thứ  ba,  thực hiện cân đối thu ­ chi quỹ  BHTN định kỳ  hằng năm, 
kiểm soát phát sinh tăng, giảm của quỹ BHTN và đưa ra những dự báo trong  
trung hạn, dài hạn.
Thứ  tư,  tổ  chức quản lý quỹ  BHTN cần đặc biệt chú trọng đến  
những nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung chính sách về BHTN cho phù hợp với  
tình hình thực tế và và phù hợp với cuộc cách mạng 4.0.
Thứ  năm,  ngoài việc thống nhất và cụ  thể  hóa các chính sách pháp  
luật về  BHTN, Việt Nam cần chú trọng đến tính nghiêm minh của chính  
sách, pháp luật đã ban hành thông qua việc thanh tra, kiểm tra, giám sát việc 
thực thi chính sách cũng như chấp hành chính sách pháp luật về BHTN của  
đối tượng tham gia, thụ hưởng chế độ.
Thứ sáu, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, xây 
dựng quy trình thực hiện thống nhất, tập trung để kiểm soát chặt chẽ từ đối  
tượng tham gia đến các đối tượng thụ hưởng chính sách BHTN.


13
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUỸ
 BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM
2.1. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và mục đích sử  dụng quỹ  bảo hiểm thất  
nghiệp ở Việt Nam

2.1.2. Cơ  quan quản lý bảo hiểm thất nghiệp và quỹ  bảo hiểm thất  
nghiệp ở Việt Nam
2.1.2.1. Quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp
Theo Nghị  định số  14/2017/NĐ­CP ngày 17/2/2017 của Chính phủ 
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao  
động ­ Thương binh và Xã hội, Bộ Lao động ­ Thương binh và Xã hội là  
cơ  quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về  các  
lĩnh vực, trong đó có: việc làm, dạy nghề, lao động, tiền lương, tiền 
công, bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự 
nguyện, bảo hiểm thất nghiệp),... trong phạm vi cả nước.
2.1.2.2. Quản lý sự  nghiệp về  bảo hiểm thất nghiệp và quỹ  bảo hiểm  
thất nghiệp
Theo quy định tại  Điều 59 Luật Việc làm đã nêu rõ: Quỹ  bảo  
hiểm thất nghiệp được hạch toán độc lập. Tổ  chức bảo hiểm xã hội  
thực hiện việc thu, chi, quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.  
Hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp phải bảo đảm an toàn, 
minh bạch, hiệu quả và thu hồi được khi cần thiết. Chính phủ quy định  
chi tiết tỷ lệ hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; việc quản lý, sử  dụng Quỹ; 
tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp.
Ngày  05  tháng  01  năm  2016,  Chính  phủ   ban hành Nghị  định  số 
01/2016/NĐ­CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ chức  
Bảo hiểm xã hội. Theo đó, BHXH Việt Nam là cơ quan nhà nước thuộc 
Chính phủ, có chức năng tổ  chức thực hiện các chế  độ, chính sách bảo 


14
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức thu, chi chế độ  BHTN; quản lý và 
sử dụng các quỹ: BHXH, BHTN, BHYT.
HỘI 
ĐỒNG 

QUẢN LÝ 
BHXH 
VIỆT NAM

BAN THU
CÁC ĐƠN 
VỊ TRỰC THUỘC

BẢO HIỂM
 XàHỘI 
VIỆT NAM

VỤ TÀI CHÍNH ­ 
KẾ TOÁN

PHÒNG 
QUẢN LÝ THU
CÁC PHÒNG 
NGHIỆP VỤ

BẢO HIỂM
 XàHỘI 
CẤP TỈNH

PHÒNG KẾ HOẠCH ­ 
TÀI CHÍNH

TỔ
QUẢN LÝ THU
CÁC TỔ

 NGHIỆP VỤ

BẢO HIỂM
 XàHỘI 
CẤP HUYỆN

TỔ TÀI CHÍNH       
      ­ KẾ TOÁN

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy BHXH Việt Nam


15
2.2. Thực trạng quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam
2.2.1. Quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp
2.2.1.1. Xây dựng kế hoạch thu BHTN
2.2.1.2. Quản lý đối tượng tham gia BHTN
2.2.1.3. Quản lý mức đóng, phương thức đóng BHTN
2.2.1.4. Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch thu BHTN
2.2.2. Quản lý chi BHTN
2.2.2.1. Lập dự toán chi chế độ BHTN
2.2.2.2. Quản lý người thụ hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp
2.2.2.3. Quản lý số tiền chi các chế độ bảo hiểm thất nghiệp
2.2.2.4. Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch chi chế độ BHTN
2.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
2.2.4. Quản lý cân đối thu ­ chi quỹ BHTN
Bảng 2.7: Cân đối quỹ BHTN (2011 ­ 2015)
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
2011

2012
2013
2014
2015

Số dư 
năm trước 
chuyển sang
 8.994
 15.587 
 23.236
 31.870 
 41.454 

Phát sinh tăng 
quỹ trong 
năm
 7.843 
 10.460 
 12.734 
 14.612 
 12.864 

Phát sinh 
giảm quỹ 
trong năm
 1.250 
 2.811 
 4.100
 5.028

 5.137 

Số dư 
chuyển năm 
sau
 15.587 
 23.236 
 31.870 
 41.454 
 49.181 

Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Nhìn tổng thể chúng ta thấy, Quỹ BHTN chủ yếu chỉ sử dụng để chi 
trả trợ cấp thất nghiệp cho người thất nghiệp với số tiền rất lớn so với hỗ 
trợ học nghề hay đóng BHYT cho người thất nghiệp. Mặc dù chính sách hỗ 
trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì  


16
việc làm cho người lao động được thiết lập trong Luật Việc làm, nhưng 
việc tiếp cận chính sách này của các doanh nghiệp thực sự  khó khăn nên  
chưa có số  liệu cụ thể  về  việc chi trả chế  độ  này. Thiết nghĩ, chính sách  
BHTN ở Việt Nam hiện nay mang tính thụ động, chủ  yếu chỉ  sử dụng để 
chi trả trợ cấp thất nghiệp mà chưa sử dụng vào các chính sách thị trường  
lao động chủ động khác như một số nước trên thế giới. Điển hình như công  
tác đào tạo nghề, giới thiệu việc làm và thông tin về thị trường lao động, các 
chính sách hỗ  trợ  doanh nghiệp trước khi sa thải lao động chưa đáp  ứng 
được nhu cầu thực tế,...  Đây cũng là một trong những nguyên nhân chính 
dẫn đến việc quỹ BHTN nước ta đang thặng dư lớn qua các năm.
2.2.5. Quản lý hoạt động đầu tư quỹ BHTN

2.3. Đánh giá tình hình quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam
2.3.1. Kết quả đạt được
a. Về chính sách pháp luật:
b. Về tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật:
c. Về thanh tra, kiểm tra, giám sát:
d. Về tổ chức triển khai chính sách pháp luật về quản lý quỹ bảo hiểm thất 
nghiệp:
e. Về chất lượng nguồn nhân lực của cơ quan bảo hiểm xã hội:
2.3.2. Tồn tại, hạn chế
a. Về chính sách pháp luật:
Bảng 2.13: Đánh giá của cán bộ BHXH về việc chấp hành chính 
sách, pháp luật về BHTN của người sử dụng lao động


17
Tần suất lựa 
Tỷ lệ %
chọn (người)
Giá trị

% hợp lệ

Chưa tốt

159

39.4

39.4


Không tốt

12

3.0

3.0

208

51.5

51.5

25

6.2

6.2

404

100.0

100.0

Tốt
Rất tốt
Tổng cộng


Nguồn: Tài liệu điều tra của tác giả.
b. Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật BHTN:
c. Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát:
d. Tổ chức triển khai chính sách pháp luật về quản lý quỹ BHTN:

Hình 2.11. Đánh giá của người lao động về chất lượng đào tạo nghề 
và sự hài lòng trong công tác tư vấn, giới thiệu việc làm
e. Ứng dụng công nghệ thông tin:
2.3.3. Đánh giá nhân tố tác động đến quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp
2.3.3.1. Đánh giá mức độ   ảnh hưởng của đối tượng tham gia BHTN đến  
quản lý quỹ BHTN
a. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu


18
Tác giả đặt ra các giả thuyết nghiên cứu như sau:
Giả  
thuyết  
Mô tả
nghiên  
cứu
Nữ   giới   có   mức   độ   tham   gia   bảo 
H1
hiểm thất nghiệp thấp hơn nam giới. 
Tuổi của người lao động có tương 
H2
quan thuận với mức độ tuam gia bảo 
hiểm thất nghiệp. 
Học vấn   của   người lao động có 
H3

tương quan thuận với mức độ  tham 
gia bảo hiểm thất nghiệp. 
Người   lao   động   ở   hai   khu   vực 
Doanh nghiệp Nhà Nước và FDI có 
H4
mức   độ   tham   gia   bảo   hiểm   thất  
nghiệp lớn hơn nhóm doanh nghiệp 
khác. 
Lao động ở thành thị có mức độ tham 
H5
gia bảo hiểm lớn hơn ở khu vụ nông 
thôn. 
Người lao động có nhiều cơ hội tham 
gia bảo hiểm thất nghiệp thì mức độ 
H6
tham gia bảo hiểm thất nghiệp càng 
cao. 
Mức  độ   dễ   tiếp  cận   thông  tin  về 
bảo hiểm thất nghiệp có tương quan 
H7
thuận   với   mức   độ   tham   gia   bảo  
hiểm thất nghiệp. 

Nghiên cứu đi trước của  
tác giả/ các tác giả
Lâm (2016); Diamond & 
Mirrlees (1978).
Scheve & Stasavage 
(2006), Gao, Yang & Li 
(2012).

Atkinson (1987); Oyekale 
(2012);
Carrin (2007), Liu & Hsiao 
(1995); Ahmad (1991).

Chiappori (2000); Cardon 
& Hendel (2001).
Cardon & Hendel (2001); 
Diamond & Mirrlees 
(1978).
Cardon & Hendel (2001); 
Chiappori (2000); 
Chiappori & Salanié 
(2013).

b. Kết quả phân tích số liệu
Bảng 2.16: Kết quả kiểm định Hosmer­Lemeshow đánh giá sự phù 
hợp 


19
của mô hình Logistic

Các giá trị  p­value thu được là lớn hơn 5% nên chúng ta không có 
bằng chứng thống kê bắc bỏ H0. Nói cách khác mô hình hồi quy Logistic  
được xây dựng để đánh giá mức độ  tham gia BHTN của người lao động 
là phù hợp với mẫu dữ  liệu của nghiên cứu. Dựa trên các kết quả  phân 
tích cho mô hình 1, các giả thuyết nghiên cứu được đề xuất sẽ được xác 
minh (hay bác bỏ) cụ thể như sau:
Giả thuyết nghiên cứu H1. Do hệ số hồi quy ứng với giới tính nữ 

là âm nên giả thuyết nghiên cứu 1 được xác nhận.
Giả  thuyêt nghiên cứu H2. Do hệ số hồi quy của tuổi là phù hợp 
với giả  thuyết nghiên cứu H2 do hệ  số  hồi  quy của  ứng với  tuồi  là 
dương.
Giả  thuyết nghiên cứu H3. Trình độ  học vấn càng cao, sự  am 
hiểu chính sách pháp luật càng cao, định hướng và sự lựa chọn công việc 
cũng phù hợp với thực tiễn và nhu cầu.
Giả thuyết nghiên cứu H4. Căn cứ vào dấu của các hệ số hồi quy 
có thể thấy giả thuyết rằng mức độ  tham gia BHTN của người lao động 
ở hai nhóm doanh nghiệp này là cao hơn.
Giả  thuyết nghiên cứu H5. Hệ số  hồi quy của  ứng với nhóm lao 
động thành thị   là dương 0.312 và có ý nghĩa thống kê  ở  mức 5% (vì P­
Value = 0.045 < 5%) do vậy kết quả phân tích cho thấy giả  thuyết này 
được xác nhận và phù hợp với kêt quả nghiên cứu của Bohn (2001).
Giả  thuyết nghiên cứu H6. Do dấu của hệ  số  hồi quy là dương  
0.043 nên có thể thấy mức độ  dễ  dàng và sẵn có thông tin về  BHTN có  
ảnh hưởng tích cực đến mức độ  tham gia bảo hiểm của người lao động.


20
Giả thuyết H7. Giả thuyết này cho rằng mức độ dễ dàng tham gia  
quỹ bảo hiểm thất nghiệp mà không gặp bất kì một cản trở nào về mặt  
hành chính và thời gian có ảnh hưởng tích cực đến mức độ  tham gia bảo 
hiểm của người lao động.
2.3.3.2. Kiểm chứng mức độ   ảnh hưởng của các nhân tố  đến quản lý  
quỹ bảo hiểm thất nghiệp
a. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
Nhằm   xác   minh   và   đánh   giá   tác   động   của   những   nhân   tố   ảnh  
hưởng đến tổ chức thực hiện quản lí quỹ BHTN tác giả đề xuất mô hình 
nghiên cứu Logistic như sau:

Tổ  chức thực hiện quản lý quỹ  BHTN  =  (Chất lượng nguồn  
nhân lực, Chính sách, pháp luật, Điều kiện kinh tế ­ xã hội)
Mô hình nghiên cứu thứ 2 sẽ  được thực hiện qua hai bước. Bước  
thứ  nhất tác giả  thực hiện phân tích nhân EFA để  rút ra các biến điểm 
nhân tố nhằm đại diện cho các biến độc lập của mô hình là Chất lượng  
nguồn nhân lực, Chính sách pháp luật, Điều kiện kinh tế ­ xã hội (Field,  
2009) và kết quả thu được sẽ là một biến liên tục.
Giả  
thuyết  
nghiên  
cứu

Mô tả

Nghiên  cứu đi trước 
của tác giả/ các tác giả

H1

Chất lượng nguồn nhân lực của cán  Diamond (1996); Normand 
bộ  BHXH có  ảnh hưởng tích cực  & Busse (2002); Rupp & 
đến tổ chức thực hiện quản lý quỹ 
Stapleton (1995).
BHTN. 

H2

Chính sách, pháp luật BHTN có ảnh  Normand & Busse (2002); 
hưởng tích cực  đến tổ  chức  thực  Rupp & Stapleton (1995).
hiện quản lý quỹ BHTN. 


H3

Điều kiện kinh tế  ­ xã hội có  ảnh 
hưởng đến tổ chức thực hiện quản 
lý quỹ BHTN.

Ahmad (1991); Normand 
& Busse (2002); Sinn 
(1996).


21
b. Kết quả phân tích số liệu 
 Bảng 2.17: Kết quả phân tích hồi quy Logistic 
Coefficients

Estimate

Std. 
Error

z value

Pr( > |z|)

(Intercept)

4.324


0.657

3.463

0.071***

Chất   lượng   nguồn   nhân  
lực

0.085

0.376

1.568

0.009*

Chính   sách,   pháp   luật  
BHTN

0.460

0.006

0.272

0.046**

Điều kiện kinh tế ­ xã hội


0.277

0.311

0.982

0.249

Chất lượng nguồn nhân lực. Nhân tố này có ý nghĩa thống kê ở mức 
1%. Theo kết quả ước lượng được cho ở Bảng 2.1 5, thì nhân tố  Chất lượng  
nguồn nhân lực của cán bộ ảnh hưởng tích cực đến quản lý quỹ BHTN. Những  
kết quả này là phù hợp với giả thuyết nghiên cứu H1 và phù hợp với thực tế vì 
công việc quản lý của các cán bộ đối với quỹ BHTN bao gồm việc xây dựng  
kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát quá trình thực hiện thu ­ chi  
quỹ BHTN.
Chính sách pháp luật BHTN. Nhân tố  này có ý nghĩa thống kê  ở 
mức 5%. Kết quả  phân tích  ở  Bảng  2.15  cho thấy Chính sách pháp luật  
BHTN ảnh hưởng tích cực đến quản lí quỹ. Kết quả này cũng xác nhận giả 
thuyết nghiên cứu  H2.
Điều kiện kinh tế ­ xã hội. Theo kết quả thu được ở  Bảng 2.15 
có thể thấy rằng nhân tố  Điều kiện kinh tế ­ xã hội  ảnh hưởng tích cực 
đến công tác quản lí quỹ.
Trong 3 yếu tố trên thì yếu tố  Chính sách pháp luật là nguyên nhân  
chính có ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện quản lý quỹ BHTN. Mặt khác, 
theo khảo sát của tác giả  đối với cả  3 nhóm đối tượng về  mức độ   ảnh 
hưởng của nhân tố chính sách pháp luật đến quản lý quỹ BHTN đều cho ra  
kết quả rất cao đánh giá là có ảnh hưởng và rất ảnh hưởng.


22


Hình 2.17: Đánh giá của cán bộ cơ quan BHXH về mức độ ảnh hưởng 
của nhân tố chính sách pháp luật đến quản lý quỹ BHTN

Hình 2.18. Đánh giá của người sử dụng lao động và người lao động về 
mức độ ảnh hưởng của nhân tố chính sách pháp luật đến quản lý quỹ 
BHTN
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG, QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP 
QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM
3.1.   Định   hướng,   quan   điểm   tổ   chức   quản   lý   quỹ   bảo   hiểm   thất  


23
nghiệp
3.1.1. Định hướng mục tiêu quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Nghiên cứu, sửa đổi Luật Bảo hiểm xã hội theo hướng mở rộng đối 
tượng tham gia bảo hiểm xã hội. Hoàn thiện chính sách, pháp luật, cơ chế 
quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo đảm yêu cầu cân đối và tăng  
trưởng Quỹ. Rà soát, bổ sung quy định buộc người sử dụng lao động phải 
thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.  
Sửa đổi chính sách bảo hiểm thất nghiệp để bảo đảm quyền lợi chính đáng  
của người lao động bị thất nghiệp và tránh trục lợi bảo hiểm.
Kiện toàn tổ chức bộ máy bảo hiểm xã hội các cấp để thực hiện các  
chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đáp ứng yêu cầu nhiệm 
vụ  ngày càng tăng. Đẩy mạnh cải cách thủ  tục hành chính, nâng cao chất 
lượng phục vụ, giảm phiền hà cho người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo 
hiểm y tế.
Hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin (mạng máy tính, máy chủ, máy 
trạm, an ninh mạng, trung tâm dữ liệu ngành và hệ thống phần mềm, cơ sở dữ 

liệu, dịch vụ công trực tuyến trên mạng Internet) để giải quyết các chính sách,  
chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Liên thông, kết nối thông tin giữa các  
đơn vị trong toàn ngành Bảo hiểm xã hội trong phạm vi cả nước và với các đơn 
vị tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm thất nghiệp thuộc ngành lao  
động.
Như vậy, Đảng và Nhà nước đã định hướng và xác định rõ mục tiêu 
trong tương lai với những nội dung quan trọng về nghiên cứu sửa đổi hệ 
thống chính sách pháp luật, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và  
đặc biệt chú trọng đến việc đẩy mạnh  ứng dụng, phát triển công nghệ 
thông tin nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.  
Đây cũng là các nhân tố quan trọng mà trong luận án đã nêu trong phần cơ sở 
lý luận và được khẳng định, chứng minh trong phần phân tích, đánh giá thực 
trạng quản lý quỹ  BHTN  ở  Việt Nam đó là: Chính sách pháp luật; Chất  
lượng nguồn nhân lực của cơ  quan quản lý quỹ  bảo hiểm thất nghiệp và 
ứng dụng công nghệ thông tin.


24
Thực hiện định hướng, mục tiêu trên, cơ quan BHXH có chức năng  
thực hiện quản lý quỹ BHTN phải đảm bảo các nguyên tắc về tài chính,  
thực hiện quản lý chặt chẽ, hiệu quả, công khai minh bạch. Nguồn thu  
của quỹ  BHTN luôn luôn được kiểm soát chặt chẽ, kịp thời, đúng đối  
tượng. Quỹ BHTN phải sử dụng thực sự hiệu quả, không những kịp thời  
chi trả  các chế  độ  BHTN cho người thất nghiệp mà còn đáp  ứng được 
các chính sách chủ  động để  hỗ  trợ  người lao động hạn chế  tình trạng  
thất nghiệp bằng nhiều biện pháp trên cơ  sở  cân đối thu ­ chi tài chính 
quỹ  BHTN trong trung hạn và dài hạn. Công khai minh bạch quá trình 
đóng BHTN, mức tiền lương làm căn cứ  đóng của người lao động để 
kiểm soát tình hình đơn vị  sử  dụng lao động kê khai, đóng BHTN cũng 
như  cơ  quan BHTN thu nộp đúng với mức lương của người lao động 

được hưởng.
3.1.2. Quan điểm về tổ chức quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp
3.1.2.1. Quan điểm chung về bảo hiểm thất nghiệp
Chính sách BHTN phải đảm bảo là công cụ quản lý, kiểm soát, điều 
hành thị  trường lao động hiệu quả  bằng cách xây dựng, chuyển đổi theo  
hướng trở thành chính sách bảo hiểm việc làm với mục đích duy trì việc làm  
cho người lao động, sau đó có các biện pháp hỗ  trợ  tạo việc làm đối với 
người thất nghiệp. Gắn kết chặt chẽ chính sách bảo hiểm thất nghiệp với  
các chính sách về việc làm, thông tin thị trường lao động, bảo hiểm xã hội.
Mở  rộng đối tượng tham gia BHTN phải gắn liền với nâng cao 
năng lực quản lý. Khi chính sách BHTN thay đổi, đối tượng tham gia 
ngày càng được mở  rộng thì công tác quản lý đối tượng tham gia phải 
chặt chẽ  để  đảm bảo thu đúng đối tượng, thu đủ  mức đóng BHTN và  
không để  việc người lao động và người sử  dụng lao động tìm cách trốn  
đóng hoặc đóng không đúng mức lương theo quy định.
Phải luôn luôn coi trọng công tác tuyên truyền, phổ  biến chính sách  
pháp luật về  BHTN. Xem nhiệm vụ  tuyên truyền, phổ  biến chính sách là  
nhiệm vụ trọng tâm và thường xuyên, lâu dài. Nội dung tuyên truyền phải  
được xây dựng một cách bài bản, phong phú về nội dung và đa dạng bằng  
nhiều hình thức đảm bảo chính sách pháp luật về  BHTN phải đến được 


25
từng người dân, từng người tham gia biết để  bảo vệ quyền lợi chính đáng  
của mình.
Xây dựng và hoàn thiện cơ  sở  dữ  liệu tập trung, quản lý người  
tham gia BHTN bằng một mã số  duy nhất thống nhất trên toàn quốc để 
quản lý đối tượng tham gia, thụ hưởng chính sách BHTN đảm bảo chính  
xác, kịp thời và đầy đủ. Mặt khác, nhằm phát hiện ra những trường hợp 
lạm dụng, trục lợi quỹ  BHTN để  xử  lý vi phạm đảm bảo tính nghiêm  

minh của pháp luật và công khai minh bạch thời gian tham gia, mức đóng 
BHTN để người lao động kiểm soát tình hình trích nộp BHTN của mình.
Xây dựng phần mềm quản lý lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho các 
doanh nghiệp triển khai và cập nhật tình hình lao động, kết nối cơ sở dữ liệu  
với cơ  quan BHXH để  thực hiện giao dịch điện tử  trong lĩnh vực BHXH, 
BHTN.
Kết nối thông tin, dữ  liệu với các bộ, ngành liên quan để  quản lý 
được đơn vị, doanh nghiệp đang hoạt động, thành lập mới; người lao động  
đang làm việc, thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Quỹ BHTN phải được cân đối thu ­ chi trong trung hạn và dài hạn và  
xác định tỷ lệ kết dư của quỹ để đề xuất, kiến nghị các cấp có thẩm quyền  
điều tiết chính sách nhằm hỗ trợ cho các đơn vị sử dụng lao động đào tạo, 
nâng cao tay nghề cho người lao động, hạn chế tình trạng sa thải và hỗ trợ 
mức đóng cho đối tượng tham gia BHTN.
3.1.2.2. Quan điểm chỉ đạo về tổ chức quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp
3.2. Giải pháp quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam
3.2.1.  Giải pháp hoàn thiện chính sách pháp luật về  bảo hiểm thất  
nghiệp
3.2.2. Giải pháp về kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý
3.2.3. Giải pháp về quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp
3.2.4. Giải pháp quản lý chặt chẽ các khoản chi bảo hiểm thất nghiệp
3.2.5. Giải pháp đảm bảo cân đối thu ­ chi quỹ bảo hiểm thất nghiệp


×