Tải bản đầy đủ (.pdf) (182 trang)

Quản lý Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 182 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học kinh tế quốc dân
---------------

TRầN MINH THắNG

QUảN Lý QUỹ BảO HIểM
THấT NGHIệP ở VIệT NAM

Hà Nội, NĂM 2018


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM THẤT
NGHIỆP ....................................................................................................................... 19
1.1. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp ................................................................................. 19
1.1.1. Khái quát về bảo hiểm thất nghiệp.................................................................. 19
1.1.2. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp ............................................................................... 23
1.2. Quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp ................................................................... 27
1.2.1. Khái niệm quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp ................................................. 27
1.2.2. Mục tiêu quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp .................................................... 28
1.2.3. Nguyên tắc quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp ................................................ 29
1.2.4. Nội dung quản lý quỹ BHTN .......................................................................... 30
1.3. Những nhân tố chủ yếu tác động đến quản lý quỹ BHTN ............................. 42


1.3.1. Chính sách pháp luật ....................................................................................... 42
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 43
1.3.3. Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật bảo hiểm thất nghiệp ............... 44
1.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát ......................................................... 45
1.3.5. Tổ chức triển khai chính sách pháp luật về quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp ........ 46
1.3.6. Chất lượng nguồn nhân lực của cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp .. 47
1.3.7. Ứng dụng công nghệ thông tin ........................................................................ 47
1.4. Quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở một số nước trên thế giới và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam ....................................................................................... 48
1.4.1. Quản lý quỹ BHTN ở một số nước trên thế giới............................................. 48
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................ 57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 59
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Ở
VIỆT NAM ................................................................................................................... 60
2.1. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam ............................................................ 60
2.1.1. Quá trình hình thành và mục đích sử dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt
Nam ........................................................................................................................... 60


2.1.2. Cơ quan quản lý bảo hiểm thất nghiệp và quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam ... 62
2.2. Thực trạng quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam ........................... 68
2.2.1. Quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp ................................................................... 68
2.2.2. Quản lý chi BHTN .......................................................................................... 76
2.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát............................................................. 84
2.2.4. Quản lý cân đối thu - chi quỹ BHTN .............................................................. 85
2.2.5. Quản lý hoạt động đầu tư quỹ BHTN ............................................................. 86
2.3. Đánh giá tình hình quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam .............. 86
2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................... 86
2.3.2. Tồn tại, hạn chế ............................................................................................... 96
2.3.3. Đánh giá nhân tố tác động đến quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp ............... 106

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 122
CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG, QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ QUỸ
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM .......................................................... 123
3.1. Định hướng, quan điểm tổ chức quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp ........... 123
3.1.1. Định hướng mục tiêu quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp .............................. 123
3.1.2. Quan điểm về tổ chức quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp ............................. 126
3.2. Giải pháp quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam ........................... 131
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện chính sách pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ............ 131
3.2.2. Giải pháp về kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý ............................................ 132
3.2.3. Giải pháp về quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp............................................. 133
3.2.4. Giải pháp quản lý chặt chẽ các khoản chi bảo hiểm thất nghiệp .................. 135
3.2.5. Giải pháp đảm bảo cân đối thu - chi quỹ bảo hiểm thất nghiệp.................... 136
3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp137
3.2.7. Xây dựng và ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ trong quản lý quỹ bảo
hiểm thất nghiệp ...................................................................................................... 138
3.2.8. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bảo hiểm thất
nghiệp ...................................................................................................................... 139
3.2.9. Xây dựng cơ chế thưởng phạt nghiêm minh ................................................. 140
3.3. Kiến nghị ........................................................................................................... 141
3.3.1. Đối với Quốc hội và Chính phủ .................................................................... 141
3.3.2. Đối với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội .................................... 143
3.3.3. Đối với các Bộ, ngành có liên quan ............................................................. 145
3.3.4. Đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam ................................................. 146
3.3.5. Đối với người sử dụng lao động .................................................................. 148
3.3.6. Đối với người lao động ................................................................................ 148


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 150
PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................... 151
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN

ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .................................................................................................... 152
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 153
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 161


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH

An sinh xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHVL

Bảo hiểm việc làm

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CPS

Khảo sát Dân cư Hiện thời


HĐLĐ

Hợp đồng lao động

HĐLV

Hợp đồng làm việc

ILO

Tổ chức Lao động quốc tế

NSNN

Ngân sách Nhà nước

TCTN

Trợ cấp thất nghiệp

TTLB

Thông tư liên Bộ

TTLT

Thông tư liên tịch

UBND


Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tỷ lệ đóng góp BHTN/BHVL ở một số nước trên thế giới ....................... 24
Bảng 1.2: Quỹ BHTN và tính bền vững ở một số quốc gia trên thế giới ................... 49
Bảng 2.1: Tình hình lập và giao kế hoạch thu BHTN (2011 - 2015) ......................... 69
Bảng 2.2: Số người lao động tham gia BHTN (2011 - 2015) .................................... 71
Bảng 2.3: Số tiền thu BHTN (2011 - 2015) ................................................................ 73
Bảng 2.4: Tình hình lập và giao kế hoạch chi BHTN (2011 - 2015) ......................... 78
Bảng 2.5: Số người thụ hưởng các chế độ BHTN (2011-2015) ................................. 78
Bảng 2.6: Kết quả chi trả BHTN (2011 - 2015) ......................................................... 82
Bảng 2.7: Cân đối quỹ BHTN (2011 - 2015) ............................................................. 85
Bảng 2.8: Đánh giá sự phù hợp của chính sách pháp luật về BHTN ......................... 89
Bảng 2.9: Đánh giá của cán bộ BHXH về việc chấp hành pháp luật BHTN đối với
đơn vị sử dụng lao động sau khi thanh tra, kiểm tra .................................. 92
Bảng 2.10: Đánh giá về thủ tục, hồ sơ tham gia BHTN ............................................... 93
Bảng 2.11: Đánh giá về thủ tục, hồ sơ hưởng chế độ BHTN ....................................... 94
Bảng 2.12: Đánh giá về sự chuyên nghiệp của cán bộ BHXH hiện nay ...................... 96
Bảng 2.13: Đánh giá của cán bộ BHXH về việc chấp hành chính sách, pháp luật về
BHTN của người sử dụng lao động ........................................................... 97
Bảng 2.14: Đánh giá về tỷ lệ tham gia BHTN hiện nay ............................................... 98
Bảng 2.15: Kết quả phân tích hồi quy Logistic .......................................................... 111
Bảng 2.16: Kết quả kiểm định Hosmer-Lemeshow đánh giá sự phù hợp của mô hình
Logistic ..................................................................................................... 112
Bảng 2.17: Kết quả phân tích hồi quy Logistic .......................................................... 118


DANH MỤC HÌNH
Hình 1:


Mô hình nghiên cứu dự kiến ....................................................................... 17

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy BHXH Việt Nam..................................................... 65
Hình 2.2: Số đơn vị sử dụng lao động tham gia BHTN (2011 - 2015) ....................... 70
Hình 2.3: Số tiền nợ đọng BHTN (2011 - 2015) ........................................................ 74
Hình 2.4: Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHTN (2011 - 2015) ............................. 76
Hình 2.5: Tình hình thực hiện kế hoạch chi BHTN (2011 - 2015) ............................. 83
Hình 2.6: Tình hình tham gia và thụ hưởng chế độ BHTN ........................................ 87
Hình 2.7: Đánh giá của cán bộ BHXH về công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách
pháp luật BHTN .......................................................................................... 91
Hình 2.8: Kênh tiếp cận thông tin của người sử dụng lao độngvà người lao động về
chính sách pháp luật BHTN ........................................................................ 91
Hình 2.9: Tình hình chi trả và hưởng trợ cấp BHTN của cơ quan BHXH đối với
người thất nghiệp......................................................................................... 95
Hình 2.10: Đánh giá của cán bộ BHXH về lý do người sử dụng lao động tham gia
BHTN chưa đầy đủ cho người lao động ................................................... 100
Hình 2.11: Đánh giá của người lao động về chất lượng đào tạo nghề và sự hài lòng
trong công tác tư vấn, giới thiệu việc làm ................................................. 105
Hình 2.12:
Hình 2.13:
Hình 2.14:
Hình 2.15:
Hình 2.16:
Hình 2.17:

Tỉ lệ tham gia BHTN................................................................................. 109
Tỉ lệ tham gia BHTN theo khu vực làm việc ............................................ 110
Tỉ lệ tham gia BHTN theo thành thị (TT) và nông thôn (NT) .................. 110
Tỉ lệ tham gia BHTN theo trình độ học vấn ............................................. 111

Số lượng cán bộ BHXH được khảo sát theo tỉnh thành ............................ 116
Đánh giá của cán bộ cơ quan BHXH về mức độ ảnh hưởng của nhân tố
chính sách pháp luật đến quản lý quỹ BHTN ........................................... 120
Hình 2.18: Đánh giá của người sử dụng lao động và người lao động về mức độ ảnh
hưởng của nhân tố chính sách pháp luật đến quản lý quỹ BHTN............. 121


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, thất nghiệp là điều không thể tránh khỏi, để lại
nhiều hệ lụy đến người lao động, gia đình họ và toàn xã hội như: mất cân đối về tài
chính đối với người lao động; lãng phí nguồn nhân lực xã hội; tệ nạn xã hội gia tăng,
thậm chí đe doạ đến sự ổn định thể chế chính trị của quốc gia,… Để đối phó và khắc
phục hậu quả của tình trạng thất nghiệp, các chế độ trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp mất
việc làm hay BHTN là những biện pháp hữu hiệu nhằm thay thế, bù đắp một phần thu
nhập cho người lao động khi bị thất nghiệp và quan trọng hơn là hỗ trợ họ học nghề,
giới thiệu việc làm để người thất nghiệp sớm quay lại thị trường lao động, có thu nhập
và ổn định lại cuộc sống. Tại nhiều quốc gia trên thế giới, BHTN là một trong những
chính sách quan trọng góp phần giải quyết các vấn đề về thất nghiệp, việc làm và đảm
bảo ASXH.
Tại Việt Nam, quyền lợi của người lao động cũng như tình trạng thất nghiệp
luôn được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm trong từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội khác nhau. Giai đoạn trước năm 2009, NSNN đã chi hàng trăm tỷ đồng mỗi
năm để giải quyết cho hàng chục vạn người lao động thông qua các chế độ trợ cấp thôi
việc, trợ cấp tạm ngừng việc, trợ cấp mất việc làm hay các chế độ trợ cấp đối với
người lao động dôi dư khi sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước,... Để đảm bảo tốt hơn
quyền lợi cho người lao động khi không may bị thất nghiệp và giảm gánh nặng cho
NSNN, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XI đã ban hành Luật BHXH, quy định chi tiết
về BHTN có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009. Sau 5 năm triển khai thực hiện,

BHTN được hoàn thiện hơn trong Luật Việc làm được Quốc hội khóa XIII thông qua
tại kỳ họp thứ 6 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015. Trải qua quá trình hình
thành và sửa đổi đến nay, BHTN đã từng bước đi vào cuộc sống và là “Phao cứu
sinh” cho người lao động khi bị mất việc làm. Theo số liệu của BHXH Việt Nam đến
năm 2015, cả nước đã có trên 10,3 triệu người lao động tham gia BHTN với số thu vào
quỹ BHTN lên đến trên 9,7 nghìn tỷ đồng và đã chi trên 4,5 nghìn tỷ đồng cho hơn
545 nghìn người hưởng chế độ. Qua đó, quỹ BHTN không những đủ chi các chế độ
mà còn kết dư trên 49 nghìn tỷ đồng.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý quỹ BHTN vẫn còn bộc lộ
nhiều bất cập về chính sách như: người lao động có đóng BHTN nhưng không hưởng
chế độ khi về hưu, chưa có quy định giới hạn về độ tuổi hưởng BHTN nên một số
người lao động hết tuổi lao động nghỉ việc hưởng chế độ BHTN sau đó mới làm thủ


2

tục hưởng lương hưu, người lao động hưởng chế độ thai sản chủ động xin nghỉ việc để
hưởng cả trợ cấp thai sản và TCTN,... Trong tổ chức thực hiện, tình trạng trục lợi quỹ
BHTN vẫn đang diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, gây ảnh hưởng đến công tác
quản lý và bảo toàn Quỹ BHTN, biểu hiện như: người lao động chủ động nghỉ việc
hoặc bắt tay với người sử dụng lao động làm thủ tục để hưởng chế độ BHTN trong khi
đơn vị vẫn bố trí được việc làm cho người lao động; người lao động nghỉ việc hưởng
TCTN đồng thời vẫn đi làm và đóng BHXH, BHTN tại các địa phương khác nơi
hưởng TCTN để tránh bị phát hiện; một số đơn vị có biểu hiện lách luật để trốn đóng
BHTN bằng cách giao kết hợp đồng lao động với người lao động thời hạn dưới 03
tháng hoặc đóng chưa đầy đủ số người trong đơn vị, đóng không đúng mức lương của
người lao động, nợ đọng tiền BHTN,… Thông tin việc làm còn hạn chế, việc đào tạo
nghề còn bất cập về thời gian, kinh phí và ngành nghề đào tạo, chưa đáp ứng nhu cầu
của thị trường lao động. Cơ chế phối hợp trong thực hiện chính sách và thanh tra, kiểm
tra giữa các cơ quan, tổ chức chưa thực sự chặt chẽ,... Mặt khác, quỹ BHTN hiện nay

chủ yếu hướng tới chi trả chế độ trợ cấp thất nghiệp với số chi tuyệt đối lớn hơn rất
nhiều lần các chế độ khác, chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng
nghề để duy trì việc làm cho người lao động chưa được chi trả, các chính sách BHTN
mang tính chủ động nhằm hạn chế tình trạng sa thải lao động, hỗ trợ mức đóng BHTN
hay nâng cao vai trò của thị trường lao động chưa được quan tâm đúng mức,... dẫn đến
số tiền kết dư của quỹ BHTN hiện nay là khá lớn.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, “Quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt
Nam” là đề tài được tác giả lựa chọn để nghiên cứu nhằm khắc phục những vấn đề hạn
chế, bất cập, từ đó, góp phần quản lý quỹ BHTN chặt chẽ, hiệu quả và đúng pháp luật.

2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá đúng thực trạng quản lý quỹ BHTN và đề xuất một số giải pháp chủ
yếu nhằm quản lý quỹ BHTN ở Việt Nam chặt chẽ, hiệu quả và đúng pháp luật.
b. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa, bổ sung và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quỹ BHTN
và quản lý quỹ BHTN;
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu, quản lý chi, cân đối quỹ BHTN.
Đồng thời, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý quỹ BHTN ở Việt Nam;
- Đề xuất các giải pháp và đưa ra những kiến nghị nhằm quản lý quỹ BHTN


3

chặt chẽ, hiệu quả và đúng pháp luật.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là quản lý quỹ BHTN.
b. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Luận án nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý sự
nghiệp quỹ BHTN. Trong đó, chủ yếu nghiên cứu về quản lý thu, quản lý chi, cân đối
quỹ BHTN ở Việt Nam.
- Về không gian: Luận án nghiên cứu quản lý quỹ BHTN tại Việt Nam.
- Về thời gian: Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu trong giai đoạn từ năm
2011 đến năm 2015.

4. Phương pháp nghiên cứu
- Luận án sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng, Chủ
nghĩa duy vật lịch sử để hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản
lý quỹ BHTN.
- Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của thống kê như:
tổng hợp, phân tích, so sánh đánh giá và liên hệ.
- Trong quá trình nghiên cứu, Luận án kết hợp cả phương pháp nghiên cứu định
tính và định lượng. Để thực hiện các phương pháp này, tác giả sử dụng các nguồn dữ
liệu thứ cấp và sơ cấp được thu thập như sau:
+ Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, Ngành có liên quan.
+ Nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua các phiếu khảo sát thực tế.
Cách thức và phương pháp thu thập dữ liệu cho nghiên cứu là đặc biệt quan trọng vì
nó ảnh hưởng đến chất lượng của số liệu và ảnh hưởng đến kết quả phân tích
(Creswell, 2013). Do đó, để đảm bảo chất lượng dữ liệu cho nghiên cứu, tác giả thực
hiện khảo sát với hai nhóm đối tượng chủ yếu: Nhóm thứ nhất, là người lao động trên
toàn quốc, chủ yếu tập trung ở các tỉnh, thành phố có đông lao động, mật độ khu công
nghiệp dày đặc như: thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng
Nai, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Phòng,... Nhóm thứ hai, là các bộ quản lý quỹ BHTN
trên toàn quốc và tập trung chủ yếu ở các địa bàn địa lý nêu trên, mà ở đó, cán bộ quản
lý BHTN nhiều hơn so với các tỉnh khác.



4

Theo Privitera (2013) kích thước mẫu nghiên cứu phải đảm bảo hai khía cạnh
sau: (1) đủ lớn và (2) đối tượng chọn mẫu phải đa dạng nhằm phản ánh đúng bản chất
của thông tin. Số lượng phiếu khảo sát đối với người lao động là 2019 người ở các loại
hình doanh nghiệp như: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Số lượng phiếu khảo sát đối với cán bộ quản lý
quỹ BHTN là 1021, chủ yếu làm công tác quản lý thu BHTN, chi trả chế độ BHTN ở
các tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương và các quận/ huyện/ thị xã/ thành phố trực
thuộc tỉnh. Sau khi loại bỏ các trường hợp không hợp lệ, tác giả thu về 1613 phiếu hợp
lệ với nhóm thứ nhất và với nhóm thứ hai tác giả thu về 976 phiếu hợp lệ. Như vậy,
kích cơ mẫu sử dụng cho các mô hình nghiên cứu có thể nói là đủ lớn để đảm bảo rằng
các kết quả phân tích là đáng tin cậy.
Một số cán bộ cơ quan BHXH mặc dù đã được hẹn trước nhưng không gặp
được trực tiếp vì nhiều lý do khác nhau, tác giả đã thực hiện khảo sát qua điện thoại.
Tuy vậy, nhóm này chiếm tỉ lệ không nhiều và vẫn đảm bảo chất lượng về mặt số liệu.
Ngoài ra, để đảm bảo tính khách quan, tác giả thực hiện tiếp 1 đợt khảo sát
thông qua phiếu khảo sát điện tử được tạo trên công cụ “Google docs forms” cho cả ba
nhóm đối tượng là người lao động, chủ sử dụng lao động và cán bộ BHXH trên phạm
vi cả nước để phân tích, đánh giá các nhân tố tác động đến công tác quản lý quỹ
BHTN. Sau khi thu thập và xử lý dữ liệu, tác giả thu về 828 mẫu phiếu hợp lệ đối với
người lao động, 359 mẫu phiếu hợp lệ đối với người sử dụng lao động và 404 mẫu
phiếu hợp lệ đối với cán bộ BHXH.
Do đối tượng được khảo sát trải rộng trên toàn quốc nên khoảng thời gian cần
thiết để thực hiện kéo dài từ tháng 07/2016 đến tháng 04/2017.
- Các nguồn dữ liệu sau khi thu thập được phân tích trên bảng, biểu và sử dụng
phần mềm SPSS (Phần mềm thống kê dành cho khoa học xã hội - Statistical Package
for the Social Sciences) để phân tích, đánh giá cho nghiên cứu này.

5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan

5.1. Một số nghiên cứu trên thế giới
Bảo hiểm thất nghiệp không phải là vấn đề mới, từ những năm đầu của thế kỷ
XX để góp phần giải quyết tình trạng mất việc làm trên thế giới, nhất là ở các nước
công nghiệp, ILO Convention (1919), phê chuẩn Công ước thất nghiệp C2 vào năm
1919. ILO Convention (1934), Tổ chức này tiếp tục phê chuẩn Công ước số 44 vào
ngày 04/6/1934 về bảo đảm tiền trợ cấp cho những người thất nghiệp. Trên cơ sở Công


5

ước này, nhiều nước đã ban hành chính sách về BHTN. ILO Convention (1952), Công
ước An sinh xã hội C102 năm 1952; ILO Convention (1991), Công ước xúc tiến, hỗ
trợ và bảo vệ phòng chống thất nghiệp C168 năm 1991. Những công ước này là định
hướng cho các nước hoạch định chính sách tìm kiếm biện pháp phòng chống thất
nghiệp để bảo vệ người lao động và gia đình họ. Để hoạch định và tổ chức thực hiện
được những chính sách này là hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị và
xã hội của từng nước.
Trên thế giới đã có nhiều nhà khoa học công bố những công trình nghiên cứu về
BHTN và các vấn đề liên quan.
- Wandner, S. A., & Stengle, T. (1997) đã chỉ ra thực tế là trong những năm gần
đây, cứ mỗi tháng lại có khoảng 1/3 số người lao động thất nghiệp có trong danh sách
những người nhận trợ cấp định kỳ theo thống kê của Khảo sát Dân cư Hiện thời (CPS).
Những cá nhân này gọi là người thất nghiệp được bảo hiểm. Tỷ lệ những người đang
nhận bảo hiểm được gọi là tỷ lệ người thụ hưởng thất nghiệp. Có rất nhiều cách tính tỷ
lệ thụ hưởng thất nghiệp và mỗi cách tính lại có những ý nghĩa riêng. Mục đích của
nghiên cứu này nhằm giới thiệu các tính chỉ tiêu, tỷ lệ người thụ hưởng thất nghiệp. Từ
đó, để mọi người thảo luận và vận dụng trong thực tiễn.
CPS giới thiệu số liệu người thất nghiệp toàn cầu. Dựa vào khảo sát trên một số
hộ gia đình, phương pháp này xác định tất cả những người thất nghiệp đang tìm kiếm
việc làm trong một đơn vị thời gian nhất định trong tháng. Tất cả những người đang

tìm việc làm, bất kể do bị mất việc hay bỏ việc, bất kể đó là công việc đầu tiên hay họ
mới quay lại làm việc, bất kể họ có gắn bó với công việc đó hay không và bất kể thời
gian thất nghiệp là một tuần hay vài năm, đều được CPS tính đến.
Ngược lại, khái niệm về người thất nghiệp được bảo hiểm dựa trên những
nguồn thông tin hoàn toàn khác lại mang tính hạn chế hơn. Người thất nghiệp được
bảo hiểm gồm tất cả những người tham gia vào hệ thống BHTN. Họ phải đáp ứng
những điều kiện thụ hưởng ban đầu và đang yêu cầu hay đang được thụ hưởng trợ cấp
thất nghiệp cho 01 tuần thất nghiệp. Họ thường là những người lao động có gắn bó với
công việc nhưng bị ép buộc phải thôi việc và có khả năng tìm kiếm việc khác. Họ có
thể có tiền lương và vẫn được tính như một người thất nghiệp vì khoảng thời gian họ
nhận trợ cấp thất nghiệp là hạn chế, đa số thường chỉ thất nghiệp trong khoảng dưới 06
tháng. Theo hồ sơ hành chính, số lượng người thất nghiệp được tính định kỳ theo tuần.
Trong thời kỳ khủng hoảng, người ta dường như đã không còn bận tâm về vấn
đề người thụ hưởng chương trình định kỳ vì có quá nhiều sự thay đổi liên quan đến


6

thất nghiệp với tỷ lệ người thất nghiệp và người thụ hưởng gia tăng. Tuy nhiên, cùng
lúc đó, trợ cấp từ các chương trình định kỳ được cho là ngày càng cao, và người ta lại
đặt câu hỏi về việc liệu có bao nhiêu lao động thất nghiệp rời khỏi chương trình mà
không nhận được trợ cấp thu nhập nào thêm? Mối bận tâm lúc này là liệu trợ cấp
BHTN có đủ kéo dài để ngăn ngừa tình trạng kiệt quệ về tài chính và nếu có kéo dài
thêm thì sẽ kéo dài đến bao lâu?
Các tác giả cho rằng tỷ lệ người thụ hưởng có những ý nghĩa khác nhau vì nó
liên quan đến hai thước đo khác nhau. Tỷ lệ này có tác động tới bất cứ tranh cãi nào về
tính hợp lý của chương trình BHTN và vì thế cần phải xem xét kỹ lưỡng khi đưa ra
chính sách. Ngoài ra tài liệu này còn cho rằng không nên sử dụng tỷ lệ thụ hưởng như
một công cụ phân tích chính sách khi khủng hoảng xảy ra bằng cách đưa ra những
thước đo khác tỷ lệ thụ hưởng và cách sử dụng chúng trong tương lai.

Có thể thấy, nghiên cứu này chủ yếu đề cập đến sự tác động của BHTN tới tình
hình lao động việc làm, việc trở lại làm việc sau thất nghiệp, mức hưởng trợ cấp thất
nghiệp và tác động của BHTN đến an sinh xã hội. Tuy nhiên, nghiên cứu không đi sâu
vào công tác quản lý và cân đối quỹ BHTN, cho dù tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ người thụ
hưởng có ảnh hưởng đến quỹ và quản lý quỹ BHTN.
- Schwartz, J. (2009) phân tích mối tương quan giữa BHTN tại Mỹ và chu kỳ
kinh doanh. Nghiên cứu thứ nhất xây dựng mô hình xác định mức điều chỉnh trợ cấp
BHTN tối ưu nhất cho chu kỳ kinh doanh. Mô hình này hỗ trợ hiệu quả cho việc tăng
cường trợ cấp BHTN cho người thất nghiệp lâu dài trong thời kỳ suy thoái. Tại Mỹ, cơ
chế để bắt đầu mở rộng trợ cấp BHTN khi tỷ lệ thất nghiệp của một bang đạt tới một
ngưỡng nhất định. Cơ chế này được xem là thiết kế không hiệu quả và việc mở rộng
chỉ có thể được thực hiện ở một số ít bang trước khi xảy ra khủng hoảng. Tiểu luận thứ
hai phân tích tính khả thi của các mô hình Markov Switching (MS) nhằm xác định ở
chu kỳ suy thoái nào trong thị trường lao động có thể thực hiện mở rộng trợ cấp
BHTN. Tăng cường trợ cấp trong thời kỳ suy thoái với mô hình MS dựa theo khoảng
thời gian thất nghiệp trung bình liên kết chặt chẽ hơn với việc kéo dài thời gian đảm
nhận một công việc tạm thời hơn là các chương trình hiện thời và các giải pháp đề xuất
khác. Tiểu luận cuối cùng tập trung vào tác động của chương trình mở rộng tự động tại
Mỹ tới hành vi tìm kiếm. Với chương trình này, có một sự không chắc chắn trong việc
thụ hưởng trợ cấp của cá nhân người tham gia bởi việc mở rộng mang tính ngẫu nhiên
và không chắc chắn vì phụ thuộc vào tỷ lệ thất nghiệp tại một bang. Tác giả sử dụng
cách tiếp cận hồi quy gián đoạn để xác định ảnh hưởng của chương trình tới khoảng
thời gian thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp ở quy mô hạt. Tác giả nhận thấy rằng việc mở


7

rộng trợ cấp có tác động đáng kể đến cả hai yếu tố trên, sự không chắc chắn ở chương
trình này có thể tác động đáng kể đến tỷ lệ thất nghiệp ở hạt.
Kết luận của nghiên cứu này có thể sử dụng như nguồn tài liệu hướng dẫn các

nhà hoạch định chính sách nhằm thiết kế một hệ thống BHTN tối ưu, xác định thời
điểm suy thoái của thị trường lao động và hiểu rõ tác động của việc tăng cường trợ cấp
một cách tự động trong thời kỳ suy thoái tới hành vi tìm hiểu của người dân. Tuy
nhiên, các chuỗi nghiên cứu này chưa đề cập đến việc quản lý quỹ BHTN, mà chỉ đề
cập đến thời kỳ suy thoái của thị trường lao động như một nhân tố tác động lớn đến
quỹ và quản lý quỹ BHTN.
- Mullins, S. D. (2012) phân tích tác động của thất nghiệp tới việc mở rộng bảo
hiểm thất nghiệp vào năm 2008. Robert J. Barro, báo Wall Street, 30/8/2010 đã từng
đưa ra dự đoán rằng tỷ lệ thất nghiệp có thể xuống thấp hơn 6,8% thay vì 9,5% nếu trợ
cấp thất nghiệp không được mở rộng đến 99 tuần.
Tại Mỹ, tỷ lệ thất nghiệp trung bình đạt 4,6% trong vòng 02 năm trước cuộc
khủng hoảng năm 2008-2009 và sau đó vào mùa hè năm 2010, con số này đã tăng lên
hơn gấp đôi. Robert Barro lúc đó đã nghiên cứu đánh giá liệu sự gia tăng tỉ lệ thất
nghiệp này có tác động như thế nào tới sự thay đổi trong chính sách BHTN. Phân tích
của ông gợi ý rằng: khủng hoảng không thực sự nghiêm trọng như những gì số liệu
thống kê thất nghiệp đưa ra bởi vì hơn một nửa phần tăng trong tỷ lệ thất nghiệp kể từ
khi khủng hoảng bắt đầu là do việc mở rộng BHTN. Barro tin tưởng rằng Chính phủ
cần xem xét lại việc mở rộng BHTN.
Chương trình BHTN là một ví dụ hoàn hảo phản ánh chính sách của Chính phủ
phải đối mặt với sự thỏa hiệp giữa công bằng và hiệu quả kinh tế (Okun 1975). Động
cơ triển khai BHTN năm 1935 chính là từ lòng thương cảm nhằm mang đến sự trợ
giúp tạm thời cho những người đang phải đối mặt với tổn thất về thu nhập trong thời
kỳ suy thoái kinh tế lan rộng. Nhưng tất nhiên, việc gì cũng có hai mặt. Tính thiếu hiệu
quả có thể được nhìn thấy khi trợ cấp này nhằm hỗ trợ người dân kéo dài tình cảnh thất
nghiệp mà BHTN đang tìm cách để kéo họ ra??? Các nhà kinh tế học từ lâu đã chấp
nhận rằng trợ cấp BHTN có thể dẫn đến việc kéo dài tình trạng thất nghiệp (Kartz và
Meyer 1990; Chetty 2008). Một số chuyên gia khuyến nghị rằng tính thiếu hiệu quả có
thể nghiêm trọng đến nỗi phải xem xét lại việc mở rộng trợ cấp thất nghiệp (Barro)
hoặc hủy bỏ chương trình BHTN hiện thời, thay bằng tài khoản tiết kiệm tạm ứng cá
nhân (Feldstein và Altman 1998).

Cuộc khủng hoảng hiện thời cùng với tình trạng thất nghiệp kéo dài (Farber


8

2011) và chính sách mở rộng trợ cấp thất nghiệp chưa từng có tiền lệ (Bộ Lao động Mỹ
2011) đã thu hút sự quan tâm trong những thảo luận về chính sách của Chính phủ. Trợ cấp
BHTN có thể được đề xuất xóa bỏ nếu chính sách mở rộng trợ cấp này trong những năm
vừa qua được xác định là làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp. Ở khía cạnh khác, nếu sự gia tăng
này là không đáng kể, chính sách hạn chế trợ cấp có thể “trừng phạt” những cá nhân chịu
tác động của khủng hoảng kinh tế nhưng lại “đút túi” một món lời nhỏ.
Nghiên cứu này cho thấy việc mở rộng chính sách BHTN, việc kéo dài thời
gian nhận trợ cấp BHTN của người lao động bị thất nghiệp có tác động trực tiếp và
làm gia tăng người bị thất nghiệp. Điều này đương nhiên ảnh hưởng đến quỹ và quản
lý quỹ BHTN. Song nghiên cứu không đi sâu vào vấn đề chính mà luận án hướng tới.
- Carter, J., Bédard, M., & Bista, C. P. (2013) nghiên cứu so sánh kinh nghiệm
thực hiện bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm việc làm khu vực Châu Á và trên thế giới.
Trong nghiên cứu này đã trình bày tổng quan về các chương trình bảo hiểm thất
nghiệp và bảo hiểm việc làm đang được thực hiện tại 14 quốc gia, như một phương án
hỗ trợ một phần thu nhập cho người lao động tham gia bảo hiểm trong khi họ thay đổi
công việc, và tìm kiếm việc làm mới. Các quốc gia được lựa chọn làm đối tượng cho
nghiên cứu này không chỉ đa dạng về mặt địa lý, mà còn đang trong các giai đoạn phát
triển kinh tế khác nhau. Có hai quốc gia ở Bắc Mỹ (Canada và Hoa Kỳ), hai ở Nam
Mỹ (Argentina và Chile), ba ở Châu Âu (Đan Mạch, Pháp, Đức), một ở Trung Đông
(Bahrain), hai nước là thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)
(Thái Lan và Việt Nam), và bốn nước cuối cùng thuộc khu vực Đông Á (Trung Quốc,
Nhật Bản, Mông Cổ và Hàn Quốc).
Nghiên cứu này thực chất chỉ là một bài báo nêu lên các đặc điểm chính và thực
tiễn triển khai một số chương trình BHTN - có ba nước gọi là chương trình bảo hiểm
việc làm - nhưng không đi vào nghiên cứu chi tiết tất cả các đặc điểm và đưa ra các số

liệu cụ thể. Đồng thời, bài báo cũng nêu lên những bức tranh toàn cảnh vè BHTN ở 14
quốc gia đại diện cho các Châu lục khác nhau để dễ dàng so sánh. Vì thế, việc đi sâu
vào nghiên cứu quỹ và quản lý quỹ BHTN chưa được thực hiện. Hơn nữa, báo cáo chỉ
được trình bày dưới dạng liệt kê, phản ánh các vấn đề có liên quan đến BHTN ở từng
nước để người đọc tự so sánh, tự liên hệ…
- Hu, Y. W., Impavido, G., & Li, X. (2009) đã nêu lên vấn đề về hệ thống hưu
trí của Trung Quốc có sự phân hoá và phân cấp cao, với các tiêu chuẩn quản trị, thực
tiễn quản lý quỹ hưu trí, quy định và giám sát của họ khác nhau đáng kể giữa các
thành phần được hỗ trợ của hệ thống lương hưu Trung Quốc và các tỉnh. Báo này mô
tả các thành phần chính của hệ thống, nhấn mạnh những tiến bộ đã đạt được cho đến


9

nay và xác định các điểm yếu còn lại liên quan đến công bố thông tin, khung quản trị
và các tiêu chuẩn quản lý quỹ lương hưu. Tuy rằng, báo cáo này đề cập đến quản lý
quỹ trong hệ thống hưu trí có tính tương đồng với vấn đề mà luận án đang nghiên cứu
nhưng chỉ đề cập đến quản lý quỹ trên góc độ của một tổ chức, bộ máy quản trị quản
lý quỹ hưu trí. Những vấn đề liên quan đến đối tượng tham gia, mức đóng, mức
hưởng, các nhân tố tác động đến việc quản lý quỹ trong báo cáo chưa đề cập.

5.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Cả trước và sau khi chính sách pháp luật về BHTN ở Việt Nam được thực hiện
(01/01/2009) đã có không ít những nghiên cứu liên quan đến vấn đề này của các nhà
khoa học, các nhà quản lý:
- Đỗ Văn Sinh (2005) đã nghiên cứu và làm rõ cơ sở lý luận về quỹ BHXH,
quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam. Tác giả cũng đã chỉ ra những nhân tố tác động đến
quỹ BHXH đó là: nhân tố chính sách, nhân tố tổ chức thực hiện, các nguồn tài chính
vận động làm tăng quy mô quỹ BHXH, giảm quỹ BHXH. Và các nội dung quản lý quỹ
BHXH. Trên cơ sở đó, tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng quản lý quỹ BHXH

trong giai đoạn nghiên cứu, cụ thể tập trung nghiên cứu quỹ hưu trí và trợ cấp giai
đoạn từ năm 1995 - 2003 và quỹ khám chữa bệnh từ năm 1998 - 2003 về chính sách,
mô hình quỹ, phương thức quản lý và hệ thống tổ chức bộ máy quản lý quỹ BHXH để
tìm ra những tồn tại, vướng mắc và nguyên nhân. Xuất phát từ những thực trạng, tồn
tại, tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam gồm:
hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về chế độ hình thành và sử dụng quỹ BHXH;
Hoàn thiện hoạt động nghiệp vụ quản lý quỹ BHXH; Hoàn thiện hoạt động thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán quỹ BHXH; Hoàn thiện hoạt động thông tin, tuyên truyền về chính
sách BHXH; Các giải pháp điều kiện về mô hình tổ chức bộ máy, cán bộ, trang thiết bị
cơ sở vật chất phục vụ quản lý quỹ BHXH;...
Nghiên cứu trên đã chỉ ra một số vấn đề liên quan đến quỹ và quản lý BHXH
như: Đối tượng tham gia, đối tượng thụ hưởng, mô hình tổ chức thực hiện,... Tuy
nhiên, nghiên cứu này được thực hiện trước khi Luật BHXH ban hành và là một
trong những nghiên cứu có tính tương đồng về quỹ BHTN, quản lý quỹ BHTN. Do
đó, công trình này sẽ được tác giả kế thừa những vấn đề liên quan để nghiên cứu
trong luận án này.
- Nguyễn Văn Định (2008) nghiên cứu và đề xuất mô hình tổ chức bảo hiểm
thất nghiệp ở Việt Nam. Nghiên cứu đã làm rõ những vấn đề lý luận về thất nghiệp, trợ
cấp thất nghiệp và BHTN, đánh giá đúng thực trạng thất nghiệp ở nước ta, nhu cầu và


10

khả năng tham gia BHTN, xác định những nội dung liên quan đến BHTN và đề xuất
mô hình tổ chức BHTN ở nước ta. Nghiên cứu sử dụng một số phương pháp như: tổng
hợp, phân tích, so sánh và điều tra, khảo sát thực tế cụ thể ở Thủ đô Hà Nội với một số
doanh nghiệp đại diện trên địa bàn. Tác giả đã làm rõ một số vấn đề về thất nghiệp,
các biện pháp, chính sách khắc phục tình trạng thất nghiệp và nội dung cơ bản của
BHTN, cùng với đó đề xuất hai mô hình tổ chức BHTN ở Việt Nam bên cạnh việc
nghiên cứu kinh nghiệm tổ chức BHTN tại các nước như: Cộng hòa Liên bang Đức,

Trung Quốc, Thái Lan.
Nội dung của đề tài đề cập đến thực trạng thất nghiệp, nhu cầu và khả năng
tham gia BHTN ở Việt Nam. Đề tài dựa trên các chính sách và một số biện pháp giải
quyết tình trạng thất nghiệp ở nước ta những năm trước đó và đưa ra mô hình tổ chức
BHTN ở Việt Nam. Theo mô hình tổ chức BHTN của tác giả thì BHTN Việt Nam
phải tổ chức theo một hệ thống dọc với 3 cấp (cấp trung ương, cấp tỉnh/ thành phố, cấp
huyện/ quận/ thị xã). Chính vì thế, nghiên cứu này đã kiến nghị nên gắn BHTN vào hệ
thống BHXH hiện hành. Cơ quan BHXH các cấp vừa nắm đối tượng tham gia BHTN,
vừa thực hiện công tác thu - chi BHTN và quản lý đối tượng hưởng trợ cấp BHTN…
Điều đó cũng có nghĩa coi BHTN giống như một chế độ BHXH bắt buộc, nên khi tổ
chức thực hiện phải đảm bảo tính thống nhất trong toàn hệ thống. Có thể nói đây là
một đề tài được nghiên cứu khá toàn diện và hết sức công phu, đồng thời cũng rất phù
hợp với Việt Nam khi tổ chức triển khai. Tuy nhiên, thực tế tổ chức triển khai chính
sách BHTN ở nước ta lại khác. Bộ lao động thương binh và xã hội ngoài việc thực
hiện chức năng là quản lý Nhà nước về BHTN, cũng tham gia quản lý sự nghiệp
BHTN. Còn BHXH Việt Nam chỉ thực hiện các nghiệp vụ thu và chi trả trợ cấp
BHTN cho người lao động.
Nghiên cứu trên đã chỉ ra một số vấn đề liên quan đến quản lý thu BHTN như:
Đối tượng tham gia, hình thức triển khai, mức đóng góp BHTN; một số vấn đề liên
quan đến quản lý chi trả chế độ như: Mức hưởng, Điều kiện hưởng, Thời gian hưởng
và vấn đề về chi chế độ BHTN khác. Tuy nhiên, nghiên cứu này được thực hiện trước
khi chính sách BHTN có hiệu lực và chưa đề cập đến quỹ BHTN cũng như quản lý
quỹ BHTN ở Việt Nam.
- Nguyễn Vinh Quang (2009) nghiên cứu các mô hình và kinh nghiệm thực hiện
bảo hiểm thất nghiệp trên thế giới với mục đích đưa ra các thông tin cô đọng và khái
quát bức tranh về các mô hình BHTN điển hình trên thế giới tại các nước phát triển,
các nước đang phát triển và các nước chuyển đổi. Về cơ sở lý thuyết, chuyên đề đưa ra
một số định nghĩa về BHTN như: Trong Công ước 102/1952 về An sinh xã hội (Các



11

Tiêu chuẩn tối thiểu) và Công ước 168/1988 về thúc đẩy việc làm và bảo đảm người
lao động chống lại thất nghiệp, ILO đã xác định: BHTN là một hình thức bảo hiểm xã
hội nhằm đảm bảo chi trả một khoản trợ cấp tối thiểu trong một thời gian giới hạn cho
những cá nhân bị thất nghiệp mà không do lỗi của họ, gây ra việc mất thu nhập mà họ
và gia đình họ dựa vào đó; Từ điển bách khoa toàn thư Columbia định nghĩa: BHTN là
loại hình bảo hiểm chống lại sự mất thu nhập trong khoảng thời gian một người lao
động khoẻ mạnh bị thất nghiệp một cách không tự nguyện. Mục đích của hình thức
bảo hiểm này là cung cấp một khoản trợ cấp tối thiểu cho người lao động bị thất
nghiệp đến khi họ tìm lại được việc làm; Từ điển bách khoa toàn thư Britannica định
nghĩa: BHTN là một loại hình BHXH được xây dựng nhằm đền bù cho người lao động
trong một giai đoạn ngắn hạn do bị thất nghiệp không tự nguyện. Mục đích cơ bản của
BHTN là cung cấp sự trợ giúp tài chính cho các lao động mất việc trong một khoảng
thời gian đủ để cho phép họ tìm việc làm khác hoặc được thuê lại làm công việc cũ.
Trong chuyên đề này, tác giả tập trung nghiên cứu các yếu tố như: Đối tượng
tham gia, nguồn đóng góp, điều kiện hưởng, trường hợp loại trừ, các hình thức cung
cấp chế độ BHTN, mức hưởng, thời gian hưởng và cơ quan thực hiện. Các yếu tố này
được đưa vào phân tích so sánh tại các nước phát triển bao gồm: các nước Bắc Âu,
Anh, Pháp, Mỹ, Đức, Hàn Quốc; Các nước đang phát triển bao gồm: các nước Mỹ
Latinh, Thái Lan; Và tại các nước chuyển đổi bao gồm các nước Đông Âu và Trung
Quốc. Trên cơ sở đó, chuyên đề đã khái quát, đánh giá mô hình BHTN tại các nước và
đưa ra bốn khuyến nghị: Thứ nhất, đối tượng tham gia nên mở rộng diện bao phủ chế
độ BHTN; Thứ hai, thời gian hưởng nên quy định theo cả độ tuổi và thời gian đóng
góp bảo hiểm thay vì chỉ dựa vào thời gian đóng bảo hiểm; Thứ ba, quản lý hành chính
cần thiết lập một cơ chế phối hợp cụ thể giữa các cơ quan liên quan để tạo điều kiện
thuận lợi cho người lao động và công tác quản lý đối tượng; Thứ tư, hình thức cung
cấp chế độ cần được đa dạng hoá.
Nghiên cứu đã chỉ ra một số vấn đề liên quan đến quản lý thu BHTN, như: đối
tượng tham gia, nguồn đóng góp; một số vấn đề liên quan đến quản lý chi BHTN, như:

mức hưởng, điều kiện hưởng, thời gian hưởng; và một số vấn đề về tổ chức thực hiện
chính sách BHTN. Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa đề cập đến quỹ BHTN cũng như
quản lý quỹ BHTN tại các nước trên thế giới và được thực hiện trước khi chính sách
BHTN ở Việt Nam có hiệu lực thi hành.
- Phạm Trường Giang (2010) nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ
chế thu Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam với mục đích nghiên cứu sự phối hợp giữa các bộ
phận trong hệ thống thu BHXH từ đó phát hiện ra những hạn chế, bất cập nhằm đưa ra


12

những giải pháp hoàn thiện cơ chế thu BHXH ở Việt Nam.
Luận án đã hệ thống hoá cơ sở lý luận và làm rõ khái niệm, vai trò của thu
BHXH từ đó đưa ra khái niệm về cơ chế thu BHXH, nội dung cơ bản của cơ chế thu
BHXH. Trong quá trình phân tích thực trạng cơ chế thu BHXH ở Việt Nam, cơ chế
thu BHXH được đánh giá phải đảm bảo qua 5 tiêu chí, cụ thể: tính minh bạch, tính
thuận tiện, tính hiệu quả, tính kiểm soát, tính trôi chảy trong vận hành. Và một số chỉ
tiêu cơ bản đánh giá cơ chế thu BHXH là: tỷ lệ lao động tham gia BHXH, kết quả cấp
sổ BHXH, tỷ lệ nợ đóng BHXH, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH. Sau khi đánh
giá các tiêu chí, tác giả đưa ra những kết quả đạt được và một số hạn chế về cơ chế thu
BHXH như: Việc mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc còn chậm, sự phối hợp
chưa chặt chẽ, chưa thường xuyên, hoạt động thu nộp phí BHXH chưa thuận tiện, sự
kiểm soát đối với hoạt động thu BHXH chưa chặt chẽ, tỷ lệ lao động tham gia BHXH
thấp, ứng dụng CNTT trong hoạt động thu BHXH còn nhiều hạn chế. Với những hạn
chế đó, tác giả đã đưa ra nhiều nhóm giải pháp, trong đó tập trung vào các giải pháp
hoàn thiện cơ chế thu BHXH: Hoàn thiện các quy định về thu BHXH; Tăng cường
quan hệ công chúng vào hoạt động BHXH; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát; Ứng dụng CNTT và cải cách hành chính.
Đây là một công trình nghiên cứu công phu và có hệ thống về cơ chế thu BHXH.
Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ có tính tương đồng với luận án và được kế thừa để nghiên

cứu về hoạt động thu BHTN do cơ quan BHXH thực hiện thu đồng thời với BHXH.
- Nguyễn Thị Chính (2010) nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến
công tác tổ chức và hoạt động chi trả các chế độ BHXH cho người lao động, đánh giá
thực trạng từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống tổ chức và hoạt động
chi trả các chế độ BHXH cho người lao động ở Việt Nam. Tác giả đã tiếp cận cơ sở lý
thuyết khá chi tiết về BHXH trong đó có quỹ BHXH, nghiên cứu các kinh nghiệm về
tổ chức chi trả các chế độ BHXH tại Mỹ, Nhật, Trung Quốc, Pháp… và đưa ra bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam.
Thực trạng hệ thống tổ chức chi trả các chế độ BHXH ở Việt Nam được tác giả
phân tích rất chi tiết, từ quy trình chi trả các chế độ BHXH đến phân tích các tồn tại
của hoạt động chi trả các chế độ BHXH. Qua đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện hệ thống tổ chức và hoạt động chi trả các chế độ BHXH ở Việt Nam như:
Giải pháp hoàn thiện hệ thống tổ chức chi trả BHXH; Giải pháp hoàn thiện hoạt động
chi trả BHXH; Hoàn thiện phương thức chi trả; Quản lý chặt chẽ nguồn kinh phí chi
trả; Tăng cường phương tiện phục vụ công tác chi trả; Kiện toàn công tác cán bộ; Tăng
cường kiểm tra, thanh tra trong các khâu chi trả; Quản lý chặt chẽ chi trả các chế độ


13

BHXH ngắn hạn; tăng lệ phí chi trả…
Nghiên cứu này đề cập sâu đến quản lý chi trả chế độ BHXH và quỹ BHXH,
những vấn đề tương đồng với luận án đang nghiên cứu. Vì vậy, sẽ được kế thừa để
nghiên cứu những vấn đề liên quan mà luận án đề cập.
- Lê Quang Trung (2011) nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực trạng tham gia
BHTN của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong thời gian qua và khuyến nghị các
giải pháp thúc đẩy các doanh nghiệp này tham gia BHTN giai đoạn đến năm 2020.
Qua nghiên cứu cơ sở lý thuyết, đề tài đưa ra một số khái niệm cơ bản và vai trò, đặc
điểm phân loại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đặc biệt, đề tài chỉ ra các yếu tố
tác động đến việc tham gia BHTN của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh như: Các

quy định của pháp luật về BHTN, việc tuyên truyền và nâng cao nhận thức về BHTN,
việc tổ chức triển khai và thực hiện chính sách BHTN, vai trò của các cơ quan, tổ chức
trong việc thực hiện chính sách BHTN, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm hành
chính về BHTN. Đồng thời đề tài nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng và thực hiện
chính sách BHTN của một số nước trên thế giới.
Nghiên cứu thực trạng tham gia BHTN của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, đề tài rút ra một số tồn tại, đó là: về mặt nhận thức của người lao động, chủ sử
dụng lao động và các cơ quan tổ chức có liên quan còn rất hạn chế. Mặt khác, còn tồn
tại một số khó khăn trong công tác thu BHTN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh khi đơn vị lách luật về đối tượng tham gia hay nói cách khác là thiếu bình đẳng
trong hỗ trợ doanh nghiệp lớn và nhỏ bởi giới hạn số lượng lao động để tham gia
BHTN; hoặc trụ sở đơn vị không rõ ràng gây khó khăn cho cơ quan quản lý thực hiện
thu BHTN. Để khắc phục những tồn tại đó, đề tài đưa ra bốn giải pháp nhằm thúc đẩy
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia BHTN trong thời gian tới. Cụ thể, với giải
pháp 1: Giải pháp hoàn thiện chính sách, pháp luật về BHTN, đề xuất mở rộng đối
tượng tham gia BHTN, quy định trách nhiệm của chủ sử dụng lao động trong việc
tham gia BHTN và các cơ quan thực hiện chính sách, đồng thời quy định về thanh tra,
kiểm tra, rà soát tình hình tham gia BHTN; Giải pháp 2: giải pháp về tổ chức thực
hiện, tăng cường thông tin tuyên truyền, tập huấn thực hiện chính sách; Giải pháp 3:
giải pháp về thanh tra, kiểm tra và phát hiện các vi phạm, xử lý các vi phạm; Giải pháp
4: các giải pháp hỗ trợ khác.
Tuy nhiên, liên quan đến quỹ BHTN và quản lý quỹ BHTN lại được trình với
nội dung rất hạn chế, có chăng chỉ đề cập đến các yếu tố có liên quan đến việc hình
thành và sử dụng quỹ, như: chính sách, pháp luật, đối tượng tham gia, mức đóng,
thanh tra, kiểm tra, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật…


14

- Trung tâm phát triển xã hội và môi trường vùng (CERSED) (2013) nghiên

cứu, phân tích và đánh giá tình hình hoạt động của quỹ BHTN trong giai đoạn 2009 2012, xác định các yếu tố đầu vào, yếu tố đầu ra cũng như các yếu tố tác động tới tình
hình hoạt động của quỹ. Đánh giá, dự báo tình hình phát triển của quỹ, tính bền vững
của quỹ trong bối cảnh có những thay đổi của các yếu tố có liên quan. Và đề xuất mô
hình chuyển đổi xây dựng quỹ bảo hiểm việc làm dựa trên quỹ BHTN.
Nghiên cứu phân tích thực trạng hoạt động quỹ BHTN giai đoạn 2009 - 2012.
Cụ thể: Đối với hoạt động thu BHTN là thực trạng về đối tượng tham gia và thu
BHTN. Đối với hoạt động chi là thực trạng về các hoạt động như chi trợ cấp thất
nghiệp, chi tư vấn, giới thiệu việc làm, chi hỗ trợ đào tạo nghề, chi BHYT, chi phí
quản lý. Qua đó, chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu BHTN gồm 3 yếu tố: đối
tượng tham gia, mức hỗ trợ của Nhà nước, mức đóng. Và các yếu tố ảnh hưởng tới
hoạt động chi của quỹ BHTN gồm 7 yếu tố: xác định nguyên nhân nghỉ việc, thời gian
đăng ký thất nghiệp, trợ cấp thất nghiệp một lần, xác định mức trần hưởng và mức sàn
hưởng, thời gian tính trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề và giới thiệu việc làm, chi
khác. Đồng thời nghiên cứu cũng dự báo tình hình phát triển quỹ BHTN đến năm 2025
và đưa ra một số khuyến nghị.
Đây là một trong những nghiên cứu khá đầy đủ cả về hoạt động thu và chi trả
trợ cấp thất nghiệp. Trên cơ sở đó, dự báo tình hình phát triển quỹ BHTN qua các nhân
tố ảnh hưởng đến nó với thước đo cụ thể cho từng nhân tố. Tuy nhiên, dưới góc độ
quản lý quỹ BHTN thì đề tài này lại chưa đề cập đến.
- Lê Thị Phương Thảo (2014) đã nghiên cứu và làm rõ thêm cả về lý luận và
thực tiễn về BHTN, quản lý quỹ BHTN; Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản
lý quỹ BHTN tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên, chỉ ra những kết quả đạt được,
những hạn chế, thiếu sót để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao
hiệu quả công tác quản lý quỹ BHTN tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên.
Trong nghiên cứu này, tác giả đã đề cập đến cơ sở lý luận về quản lý quỹ
BHTN, kinh nghiệm quản lý quỹ BHTN và bài học rút ra cho tỉnh Hưng Yên. Tuy
nhiên, tác giả chưa làm rõ được những nhân tố tác động đến quản lý quỹ BHTN nói
chung và ở Việt Nam nói riêng. Đồng thời, chưa có bộ chỉ tiêu để đánh giá những
nhân tố tác động đến quản lý quỹ BHTN. Mặt khác, phần lý luận về quản lý quỹ
BHTN trình bày còn sơ sài, chưa có tính hệ thống và phạm vi nghiên cứu ở một tỉnh…

- Trần Quang Lâm (2016) nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn về những nhân tố
tác động đến nguồn thu của quỹ BHYT nói chung và ở Việt Nam nói riêng để đưa ra các


15

nhóm giải pháp phù hợp nhằm phát triển nguồn thu của quỹ BHYT.
Luận án đã bổ sung vào hệ thống cơ sở lý luận về quỹ BHYT và nguồn thu của
quỹ BHYT. Đặc biệt, nghiên cứu đã phân tích và chỉ ra nhiều nhân tố tác động đến
nguồn thu của quỹ BHYT, bao gồm: Chính sách pháp luật, điều kiện kinh tế - xã hội,
công tác tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật, chất lượng KCB, tổ chức thu, đối
tượng tham gia, mức đóng góp BHYT v.v... Nghiên cứu đã phân tích từng nhân tố và
cho rằng, các nhân tố trên đều có tác động tổng hợp đến nguồn thu, nhưng số lượng đối
tượng tham gia và mức đóng góp BHYT có tác động mạnh và trực tiếp đến nguồn thu
của quỹ BHYT. Qua phân tích thực trạng ở Việt Nam, nghiên cứu lý giải các nhân tố có
tác động mạnh nhất đến nguồn thu đó là: Chính sách pháp luật về BHYT. Do chính sách
pháp luật được điều chỉnh kịp thời và hợp lý nên số đối tượng tham gia tăng nhanh, mức
đóng cũng tăng nhanh từ đó làm tổng thu BHYT tăng, góp phần cân đối thu - chi quỹ
BHYT; và Chất lượng KCB BHYT còn nhiều yếu kém, đây là nhân tố không chỉ tác
động trước mắt, mà còn tác động rất lâu dài đến nguồn thu. Chính vì vậy, nghiên cứu
này đã đưa ra các giải pháp chủ yếu tập trung vào hoàn thiện chính sách, tăng cường
công tác tuyên truyền, nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh BHYT…
Đây là một trong những nghiên cứu mà tác giả tổng quan do có tính tương đồng về
quỹ BHYT, nguồn thu của quỹ BHYT với quỹ và quản lý quỹ BHTN. Do đó, nghiên cứu
này sẽ được tác giả kế thừa để nghiên cứu về vấn đề mà luận án đang đề cập đến.
- Nguyễn Quang Trường (2016) quan điểm hiệu quả quản lý nhà nước về BHTN
được thể hiện qua nhiều khía cạnh như: số người tham gia BHTN tăng lên hằng năm, quỹ
BHTN phải an toàn và phát triển, trợ cấp bằng tiền cho người thất nghiệp và giải quyết tốt
việc làm cho người thất nghiệp, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Trên cơ sở đó, tác giả xây dựng
tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước về BHTN và phân tích, đưa ra một số các

nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về BHTN, như: (i) trình độ phát triển của nền
kinh tế, (ii) phạm vi bao phủ, (iii) chu kỳ kinh doanh, (iv) sự phát triển của thị trường lao
động, (v) tập quán của dân cư, (vi) ý thức tuân thủ chính sách của người tham gia BHTN,
(vii) mô hình quản lý BHTN. Một số hạn chế, bất cập làm ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước về BHTN được tác giả đánh giá qua thực trạng về chính sách như:
chưa cụ thể, rõ ràng trong việc xác định đối tượng, phạm vi tham gia BHTN, hay mức
đóng, mức hưởng BHTN chưa thực sự hợp lý; tình trạng đơn vị sử dụng lao động nợ đọng
tiền BHTN vẫn diễn ra làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động; tình trạng trục
lợi quỹ BHTN xảy ra cả với người lao động và người sử dụng lao động,... Theo tác giả,
quỹ BHTN có kết dư cao, được cơ quan BHXH quản lý tốt và dự báo quỹ vẫn đảm bảo an
toàn đến năm 2020. Tuy nhiên, nếu chính sách trong thời gian tới có một số điểm thay đổi


16

mà không có phương án dự báo quỹ trong dài hạn thì có thể dẫn đến tình trạng mất cân
đối.
Qua phân tích thực trạng, tác giả đưa ra một số nhóm giải pháp nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về BHTN. Tuy nhiên, trong nghiên cứu, tác giả chưa
có những lý giải, phân tích rõ nguyên nhân quỹ BHTN hiện nay ngày một thặng dư lớn.
Do vậy, nghiên cứu này cũng sẽ được luận án kế thừa, phân tích và đánh giá nhằm làm rõ
những vấn đề mà luận án đang đề cập.
Trên đây là tổng quan các công trình nghiên cứu mà tác giả cho là thiết thực, có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận án. Còn nhiều công trình nghiên cứu, tài
liệu, sách, báo tạp chí có liên quan được tác giả đề cập trong phần tài liệu tham khảo.

5.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả nhận thấy còn nhiều
khoảng trống nghiên cứu liên quan đến quản lý quỹ BHTN, cụ thể:
Khoảng trống lý thuyết: khái niệm về bảo hiểm thất nghiệp, quỹ BHTN và quản

lý quỹ BHTN, phân biệt quỹ BHTN với các quỹ BHXH, hệ thống chỉ tiêu liên quan
đến quản lý quỹ BHTN, những nhân tố tác động đến quản lý quỹ BHTN.
Khoảng trống về phương pháp nghiên cứu: Phần lớn các công trình nghiên cứu
chủ yếu dựa trên nguồn số liệu thứ cấp, còn nguồn số liệu sơ cấp thông qua điều tra,
khảo sát còn rất hạn chế. Các phương pháp áp dụng trong nghiên cứu chủ yếu là các
phương pháp phân tích, so sánh, thống kê, mô tả…
Khoảng trống về thực tế: Quản lý quỹ BHTN cần được phân tích toàn diện, chi
tiết, khách quan về tổ chức thực hiện trên phạm vi cả nước.
Quản lý quỹ BHTN ở Việt Nam được nghiên cứu chủ yếu dưới góc độ tổ chức
thực hiện do cơ quan BHXH đảm nhiệm. Vì vậy, các giải pháp và kiến nghị của Luận
án đều hướng tới hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực hiện quản lý quỹ
BHTN, kiến nghị sửa đổi chính sách, mô hình quản lý ở Việt Nam.

6. Khung lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở tổng quan nghiên và các khoảng trống trong các nghiên cứu trước,
tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu dự kiến như sau:


17

Hình 1: Mô hình nghiên cứu dự kiến
Trong mô hình nghiên cứu dự kiến, bảy nhân tố tác động tới quản lý quỹ BHTN
bao gồm: Chính sách pháp luật, Tổ chức triển khai chính sách pháp luật, Tuyên truyền
phổ biến chính sách pháp luật, Chất lượng nguồn nhân lực, Thanh tra, kiểm tra và
giám sát, Ứng dụng công nghệ thông tin và Điều kiện kinh tế - xã hội.
Để đơn giản hoá trong việc phân tích thì hoạt động quản lý quỹ BHTN được giả
sử ảnh hưởng bởi 3 nhóm nhân tố lớn: (i) Chính sách pháp luật, (ii) Chất lượng nguồn
nhân lực và (iii) Điều kiện kinh tế - Xã hội. Cụ thể, chính sách pháp luật được thể hiện
qua các chỉ tiêu như đối tượng tham gia và thụ hưởng, mức hưởng và thời gian hưởng
trợ cấp, quy trình tổ chức thực hiện quản lý quỹ BHTN; Chất lượng nguồn nhân lực

được thể hiện qua các tiêu chí như trình độ học vấn của cán bộ quản lý, kỹ năng giao
tiếp, tác phong làm việc, am hiểu chính sách pháp luật và thành thạo tin học, ngoại
ngữ; Điều kiện kinh tế - xã hội thể hiện qua các tiêu chí như cơ sở hạ tầng trong thực
hiện quản lý quỹ BHTN, sự phù hợp của chính sách với mục tiêu và định hướng phát
triển quốc gia và sự thúc đẩy sản xuất kinh doanh với việc trích nộp BHTN, thực hiện
chính sách pháp luật về BHTN tạo đà cho sự phát triển kinh tế - xã hội.

7. Những đóng góp mới của Luận án


18

- Về mặt lý luận và học thuật:
+ Luận án nghiên cứu và làm rõ các khái niệm về BHTN, quỹ và quản lý quỹ
BHTN;
+ Xác định những nhân tố tác động đến quản lý quỹ BHTN, lý giải làm rõ nội
dung của từng nhân tố;
+ Xác định và lựa chọn các chỉ tiêu phục vụ công tác quản lý quỹ BHTN.
- Những đóng góp mới rút ra từ kết quả nghiên cứu:
+ Phân tích và làm rõ thực trạng quản lý quỹ BHTN ở Việt Nam (2011 - 2015).
+ Phân tích những nhân tố tác động đến quản lý quỹ BHTN ở Việt Nam bao
gồm cả chính sách, pháp luật về BHTN; điều kiện kinh tế - xã hội; đối tượng tham gia
và thụ hưởng chính sách; mức đóng góp, mức thụ hưởng; công tác tổ chức quản lý thu,
chi và cân đối quỹ BHTN; công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách pháp luật;
công tác kiểm tra, thanh tra BHTN và sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng có liên
quan đến BHTN;… Đồng thời, tác giả đã tiến hành điều tra cả người thụ hưởng chính
sách và những người trực tiếp tổ chức triển khai chính sách BHTN để từ đó xác định 3
nhân tố ảnh hưởng đến quản lý quỹ BHTN một cách khoa học, khách quan: chính sách
pháp luật, điều kiện kinh tế - xã hội, chất lượng nguồn nhân lực của cơ quan quản lý
quỹ BHTN.

+ Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện
quản lý quỹ BHTN, bao gồm cả các giải pháp về chính sách và tổ chức thực hiện chính
sách BHTN ở Việt Nam.

8. Kết cấu Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục... Luận án
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam.
Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam.


×